Posted 25 Tháng 8, 2009 Nhà số 14: Cửa KHÔN với Chủ CHẤN (Họa hại trạch) (Cửa cái tại Khôn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn) Lời tượng ứng về ngôi nhà: Nhân lâm long vị, mẫu sản vong. ý nghĩa: Nhân là người ám chỉ vào Khôn (vì Khôn là mẹ mà con người ai cũng từ bụng mẹ sinh ra). Long vị là ngôi rồng ám chỉ vào Chấn (bởi Long vị tức Thanh long dương Mộc mà Chấn cũng thuộc dương Mộc). Nhân lâm long vị, người tới ngôi rồng, là nói Cửa Khôn với Chủ Chấn vậy. Mẫu sản vong là mẹ chết vì sanh sản vậy. - Từ Cửa Khôn biến 5 lần tới Chấn sanh Họa hại cho nên gọi Chủ Chấn là Họa hại trạch. ở nhà này có người mẹ vì sanh con mà chết. Bởi Chấn Mộc là con trai khắc Khôn Thổ là người mẹ (Nói theo lời tượng ứng trên). Lại luận: Chấn Khôn tương khắc là mẹ con bất hòa, trước tổn hao tiền của, sau bại hại nhân đinh. Phàm ở nhà này mà giàu có thì số người thưa thớt, bằng nhà có đông người thì phải nghèo nàn. Đó là tiền tài với nhân khẩu không đặng lưỡng toàn vậy. Cung thọ khắc là Khôn thuộc Thổ nên ứng sanh các bệnh về tỳ vị (tỳ vị thuộc Thổ), bệnh huỳnh đản và phù thũng. Cửa Khôn với Chủ Chấn phối 8 Bếp: (Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 14 là Họa hại trạch nói trên là hung trạch thì Bếp nào cũng biến sanh một hung du niên và một kiết du niên, sự lợi hại hơn kém chẳng được bao nhiêu. Và vì vậy sự lợi hại cho nhà cũng vậy). 1) Bếp Kiền: Cửa tại Khôn thì Bếp Kiền tương sanh và là Bếp Diên niên đăng diện rất tốt. Nhưng Bếp Kiền đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến ra Ngũ quỷ rất hung. Vậy Bếp này nửa tốt nửa xấu. 2) Bếp Khảm: Cửa tại Khôn thì Bếp Khảm tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, hạng trung nam không khỏi đoản thọ, sanh các chứng bệnh tích khối (kết hòn nổi cục). Cũng có chỗ tốt là Bếp Khảm đối với Chủ Chấn tương sanh và hỗ biến được Thiên y, nhưng Thiên y vô khí không san bằng nổi với Họa hại là chnáh hung du niên tại Chủ Chấn. 3) Bếp Cấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Cấn tỷ hòa và Bếp Sinh khí Mộc lâm Thổ thất vị, tốt vừa vừa. Nhưng vì Bếp Cấn với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến sanh ra Lục sát ắt sanh điều hung: nam nữ bất lợi, tiểu nhi khó dưỡng nuôi. 4) Bếp Chấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Chấn tương khắc và là Bếp Họa hại. Bếp Họa hại ở trong nhà Họa hại là cái Bếp chẳng hay. Tuy Bếp Chấn với Chủ Chấn tỷ hòa nhưng tác Phục vị và là cái tốt chẳng bù cái xấu. 5) Bếp Tốn: Cửa tại Khôn thì Bếp Tốn khắc Cửa và phạm Ngũ quỷ là cái Bếp đại hung. Tuy Bếp Tốn đối với Chủ Chấn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí hữu khí rất tốt, nhưng cũng không đủ chống cái hung của Ngũ quỷ. 6) Bếp Ly: Cửa Khôn thì Bếp Ly tương sanh nhưng Bếp Lục sát là chỗ hung vừa vừa. Bếp Ly đối với Chủ Chấn tương sanh và hỗ biến được Sinh khí Mộc hữu khí là chỗ tốt nhiều. Vả lại còn nhà có bếp Ly mà được Tam yếu độ sinh cách (Chủ Chấn sanh Bếp Ly rồi Bếp Ly sanh Cửa Khôn). Kết luận: Bếp Ly lợi nhiều hơn hại. 7) Bếp Khôn: Bếp Khôn đối với Cửa Khôn tỷ hòa tác Phục vị, đối với Chủ Chấn tương khắc biến ra Họa hại. So lại thì tỷ hòa san bằng với tương khắc, nhưng Phục vị tốt qua loa không đủ san bằng với Họa hại xấu nhiều. Vậy Bếp Khôn hại nhiều hơn lợi. 8) Bếp Đoài: Cửa tại Khôn thì Bếp Đoài tương sanh song bị thuần Aõm và là Bếp Thiên y đắc vị khá tốt. Nhưng Bếp Đoài đối với Chủ Chấn xung khắc và biến sanh ra Tuyệt mệnh không khỏi cái hại nam nữ đoản thọ. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 25 Tháng 8, 2009 Nhà số 15: Cửa KHÔN với Chủ CHẤN TỐN (Ngũ quỷ trạch) (Cửa cái tại Khôn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn). - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Nhân mai mộ địa, lão mẫu tử. ý nghĩa: Người chôn cửa Đất, mẹ già chết. Khôn với Tốn thuần âm tác Ngũ quỷ tượng cho người thành qủy (chết) trong cõi âm, thế nên nói là người bị chôn. Khôn âm Thổ thuộc lão mẫu bị Tốn Mộc khắc hại, nên nói là mẹ già chết. Nhân là người ám chỉ vào Khôn. Địa độ là Cửa đất ám chỉ vào Tốn (Kiền vi Thiên môn, Tốn vi địa hộ). - Từ Cửa Khôn biến 2 lần tới Chủ Tốn sanh Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch, ngôi nhà dẫy đầy yêu khí và những điều lỗi lầm. Khôn bị Tốn khắc cho nên sự tai hại qui về mẹ già vong mạng. Lại luận rằng Khôn với Tốn tương khắc và thuần âm lấn áp dương: nam nhân đoản thọ mà phụ nữ cũng bất lợi. Khôn Thổ thọ khắc ứng về bệnh huỳnh thũng và tỳ vị. Lại vì quan tụng, khẩu thiệt, dâm đãng điên cuồng, bài bạc, hút sách, tửu sắc… mà phải vong gia, bại sản. Sơ niên tuy cũng sanh được hai con nhưng về sau lâu mất hậu tự, phải nuôi nghĩa tử nối dòng tổ tiên. Cửa Khôn với Chủ Tốn phối 8 Bếp: (Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 15 là Ngũ quỷ trạch. Phàm là hung trạch thì Bếp nào cũng biến sanh một hung du niên và một kiết du niên cho nên sự lợi hại hơn kém chẳng bao nhiêu). 1) Bếp Kiền: Cửa tại Khôn thì Bếp Kiền tương sanh mà có đủ âm dương và là bếp Diên niên đăng diện rất tốt vậy. Nhưng Bếp Kiền khắc Chủ Tốn Aõm Mộc thì phụ nữ đoản thọ. 2) Bếp Khảm: Cửa Khôn thì Bếp Khảm tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh đại hung. Nhưng Bếp Khảm đối với Chủ Tốn tương sanh mà có đủ âm dương và hỗ biến được Sinh khí Mộc hữu khí, đại cát. Một bên đại hung một bên đại cát bằng nhau, vậy là một cái Bếp nửa xấu nửa tốt. 3) Bếp Cấn: Cửa Khôn thì Bếp Cấn tỷ hòa và là Bếp Sinh khí Mộc thất vị, tốt ít. Nhưng Bếp Cấn đối với Chủ Tốn tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh rất hại, thường khiến có tới ba quả phụ, không con phụ nữ cầm quyền gia đình. 4) Bếp Chấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Chấn là Bếp Họa hại và dương Chấn khắc âm Khôn khiến cho hàng phụ nữ bất lợi. Còn bếp Chấn đối với Chủ Tốn tỷ hòa và hỗ biến được Diên niên, nhưng Diên niên thuộc Kim khắc cả Chấn Tốn (gọi là tinh khắc cung) sự tốt rất yếu. 5) Bếp Tốn: Cửa tại Khôn thì Bếp Tốn phạm Ngũ quỷ. Nhà Ngũ quỷ, Bếp cũng Ngũ quỷ, lai hai Mộc khắc một Thổ, đã hung lại hung, nam nữ đều yếu (Trong 8 cái Bếp, Bếp Tốn này hung hại nhiều hơn hết). 6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Khôn và Chủ Tốn đều tương sanh, nhưng với Cửa Khôn và Bếp Lục sát với Chủ Tốn là Thiên y. Như vậy Bếp Ly nửa tốt nửa xấu. 7) Bếp Khôn: Bếp Khôn với Cửa Khôn tỷ hòa tác Phục vị là chỗ tốt qua loa, còn Bếp Khôn đối với Chủ Tốn tương khắc và hỗ biến ra Ngũ quỷ là chỗ hung hại nhiều. 8) Bếp Đoài: Bếp Đoài đối với Cửa Khôn tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị là một phúc thần đương thời đủ sức giải cái hại của bếp Đoài đối với Chủ Tốn tương khắc và hỗ biến ra Lục sát. Nhưng hiềm vì Đoài Khôn Tốn gặp nhau là tam âm (ba cung thuộc âm), trong nhà toàn là âm khí, nam nữ đâu khỏi yểu vong (chết sớm). Share this post Link to post Share on other sites
Posted 28 Tháng 8, 2009 Nhà số 16: Cửa KHÔN với Chủ LY (Lục sát trạch) (Cửa cái tại Khôn, Chủ phòng hay Sơn Chủ tại Ly) - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Nhân môn kiếm Hỏa, đa quả mẫu. ý nghĩa: Nhân môn là cửa người, ám chỉ vào Khôn (xem giải nghĩa nhà số 14). Kiến Hỏa là thấy Hỏa (lửa), chỉ vào Ly, vì Ly thuộc Hỏa. Đa quả phụ là nhiều mẹ góa. - Từ Cửa Khôn biến 4 lần tới Chủ Ly sanh Lục sát cho nên gọi là Lục sát trạch. Lục sát trạch cũng gọi là Tiết khí trạch, như cái hồ rỉ nước lần lần cạn sạch. Tuy Ly Hỏa sanh Khôn Thổ nhưng không gọi là sanh mà là tiết khí (hao mòn khí lực) như người nuôi nấng kẻ khác lần lần hết của cải. Khôn với Ly thuần âm nên âm thịnh mà Dương suy, phụ nữ nắm quyền hành nhà cửa, nam nhân yểu thọ, nhà sanh nội loạn bất kham (không chịu nổi), ở lâu không khỏi tuyệt hậu tự. Cửa Khôn với Chủ Ly phối 8 Bếp: (Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 16 là Lục sát trạch. Và Bếp nào, đối với Cửa Chủ, cũng biến sanh một hung du niên và một kiết du niên, đại khái bằng nhau nhưng chi tiết có hơn có kém về sự tốt xấu). 1) Bếp Kiền: Đối với Cửa Khôn thì Bếp Kiền tương sinh và là Bếp Diên niên đăng diện, rất tốt về mặt tài ngân. Nhưng đối với Chủ Ly thì Bếp Kiền thọ khắc và tác sinh Tuyệt mệnh khiến cho nam đoản thọ, nữ ở góa. 2) Bếp Khảm: Đối với Chủ Ly thì Bếp Khảm tác sinh Diên niên nhưng cũng có chỗ tương khắc. Đối với Cửa Khôn thì Bếp Khảm thọ khắc và là bếp Tuyệt mệnh không tốt. 3) Bếp Cấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Cấn tỷ hòa và là Bếp Sinh khí. Tuy Sinh khí thất vị, nhưng hai Thổ vượng khí sanh Kim vẫn phát tài. Nhưng Bếp Cấn đối với Xhủ Ly tương sanh nhưng hỗ biến ra Họa hại khiến cho phụ nữ (Ly Hỏa) thấy tao nhã (tương sanh) kỳ thật gian giảo và hung hăng). 4) Bếp Chấn: Đối với Cửa Khôn thì Bếp Chấn tương khắc sinh Họa hại, nhưng đối với Chủ Ly thì Bếp Chấn tương sanh hỗ biến được Sinh khí hữu khí. Vậy Bếp này nửa tốt nửa xấu. 5) Bếp Tốn: Bếp Tốn khắc Cửa Khôn và là Bếp Ngũ quỷ rất hung hại. Bếp Tốn đối với Chủ Ly tuy tương sanh và hỗ biến Thiên y nhưng thuần âm không đủ chống với Ngũ quỷ đại kỵ về bếp. 6) Bếp Ly: Cửa tại Khôn thì Bếp Ly là Bếp Lục sát, lại ba cung Khôn Ly Ly toàn Aõm, ở càng lâu càng thua thớt nhân đinh. Tuy nhiên bếp Ly đối với Cửa Khôn và Chủ Ly đều tương sanh và tỷ hòa, nhờ vậy sơ niên (lúc đầu) cũng đặng phát tài. 7) Bếp Khôn: Bếp Khôn đối với Cửa Khôn và Chủ Ly đều được tỷ hòa và tương sanh, nhưng Bếp Khôn với Chủ Ly hỗ biến ra Lục sát và thuần Aõm. Như vậy là cái Bếp nửa hung nửa kiết. 8) Bếp Đoài: Cửa Khôn thì Bếp Đoài tương sanh và là bếp y đắc vị rất tốt. Nhưng Bếp Doài đối với Chủ Ly tương khắc phạm Ngũ quỷ đại hung, lại thêm ba cung Khôn Ly Đoài toàn Aõm. Vậy Bếp Đoài này hung nhiều hơn kiết, chẳng nên dùng. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 28 Tháng 8, 2009 Nhà số 17: CỬA CẤN VỚI CHỦ CẤN (Phục vị trạch) (Cửa cái tại Cấn, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Cấn). - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trùng trùng, điệp điệp, thê tử thương. Trùng trùng, điệp điệp là nhiều tầng nhiều lớp. Cấn thuộc núi (Cấn vi sơn). Cấn lại gặp cấn tức như núi này liên tiếp tới núi kia cho nên nói là trùng trùng, điệp điệp. Thê tử thương là vợ con lâm hại. - Từ Cửa Cấn biến 8 lần tới Chủ Cấn là Phục vị, cho nên gọi là Phục vị trạch. Hai Thổ gồm hợp nhau đồng một ruộng làm nên giàu có. Sơ niên rất phát tài và thuận lợi, nhưng về lâu sau, thì vì thuần dương chẳng sinh hóa được cho nên khắc hại vợ, bại thảm con, người ở càng ngày càng thưa dần (gia cảnh sẽ như chợ nhóm tan). Cửa Cấn với Chủ cấn phối 8 Bếp: (Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 17 trên. Nhà này thuộc Tây tứ trạch cho nên Tây trù là 4 bếp Kiền Khôn Cấn Đoài đều tốt, vì Bếp nào cũng biến sinh được hai kiết du niên. Còn Đông trù là 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều bất lợi, vì Bếp nào cũng biến sinh hai hung du niên. 1) Bếp Kiền: Cửa Cấn thì Bếp Kiền tương sinh và là Bếp Thiên y Thổ đắc vị, hiệp với tây tứ trạch rất tốt. Nhà phát phú quí kiêm toàn, cha con hay làm việc lành (Kiền Cấn chỉ vào cha và con trai, Thiên y ưa làm việc lành). Nhưng ba cung Cấn Cấn Kiền toàn Dương mà khuyết âm là chỗ bất lợi cho vợ và tiểu nhi, về lâu sau ắt tuyệt tự. 2) Bếp Khảm: Cửa Cấn thì bếp Khảm tương khắc và phạm Ngũ quỷ đại hung, mọi sự đều chẳng có lợi. Bếp Khảm với Chủ cấn cũng tương khắc và hỗ biến cũng Ngũ quỷ, thêm hung. 3) Bếp Cấn: Bếp Cấn đối với Cửa Cấn và Chủ Cấn đều đặng tỷ hòa và do Thổ sanh Kim, nhà có nhiều tiền của. Nhưng số người quá ít vì Cấn Cấn Cấn thuần Dương chẳng sinh hóa được. 4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc khắc cà Cửa cấn và Chủ Cấn và biến sinh toàn là Lục sát lại thuần Dương: hại vợ, không con. 5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc cà Cửa Cấn và Chủ Cấn, biến sinh hai Tuyệt mệnh, tuyệt khí đầy nhà, ở góa, dùng con nuôi nối dõi tông môn. Tốn là Aõm Mộc khắc 2 Dương Thổ (Cấn Cấn), đó là Aõm đoạt quyền, phụ nữ nắm giữ gia sản, tiểu nhi mang bệnh huỳnh thũng và tỳ vị bị tật. (Huỳnh thũng là nói chung 2 thứ bệnh: Huỳnh đản bệnh da vàng và phù thũng bệnh da thịt). 6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đồng sanh Cửa Cấn và Chủ Cấn nhưng cũng đồng biến sanh Họa hại, vì vậy sơ niên phát phước nhưng về sau lâu phụ nữ hưng cường, đảo loạn gia cang. 7) Bếp Khôn: Bếp Khôn là một cái Bếp tốt, vì Khôn Aõm Thổ đối với hai Cấn đều tỷ hòa mà có đủ Aõm dương và đồng biến Sinh khí (mặc dù Sinh khí thất vị). 8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Aõm Kim phối hiệp với 2 Cấn Dương Thổ là tương sanh, chánh phối, đồng biến sinh 2 Diên niên Kim hữu khí. Đây là một cái bếp đại kiết, đại lợi, trong 8 Bếp chẳng Bếp nào sánh kịp. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 28 Tháng 8, 2009 Nhà số 18: CỬA CẤN VỚI CHỦ CHẤN (Lục sát trạch) (Cửa cái tại Cấn, Chủ Phòng hay Sơn chủ tại Chấn) - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn lôi tương kiến, tiểu nhi ương. ý nghĩa: Sơn là núi chỉ vào Cấn (Cấn vi Sơn). Lôi là sấm chỉ vào Chấn (Chấn vi Lôi). Tương kiến là gặp nhau. Tiểu nhi ương là trẻ con tai ương. Cửa Cấn gặp Chủ Chấn là ngôi nhà sanh họa ương cho trẻ con. Vì Cấn thuộc thiếu nam bị Chấn khắc nên nói trẻ con bị họa ương. - Từ Cửa Cấn biến 4 lần tới Chủ Chấn tất sinh Lục sát cho nên gọi là kiểu nhà này là Lục sát trạch. Chủ Chấn khắc Cửa Cấn là trong khắc ngoài, lại Cửa Cấn khắc Lục sát Thủy là ngoài khắc vào trong. Trong ngoài đều có giao chiến khiến cho gia đạo chẳng yên lành, tiền tài hao tán, bệnh huỳnh thũng và tỳ vị mang tật. Sơ niên cùng khổ nhưng cũng có nhân đinh, còn về sau khắc hại vợ và tuyệt tự. Cửa Cấn và Chủ Chấn phối 8 Bếp: (Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về ngôi nhà số 18 là Lục sát trạch. Bếp nào cũng biến sanh một kiết du niên và một hung du niên, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu. 1) Bếp Kiền: Cửa Cấn thì Bếp Kiền là Bếp Thiên y đắc vị, nhưng bị thuần dương bớt tốt, còn Bếp Kiền khắc Chủ Chấn và hỗ biến ra Ngũ quỷ đại hung là du niên chẳng nên liên hệ tới Bếp. Vậy Bếp này hung du nhiều mà kiết ít. 2) Bếp Khảm: Cửa Cấn thì Bếp Khảm thọ khắc và phạm Ngũ quỷ rất hung tợn. Bếp Kiền trên hỗ biến ra Ngũ quỷ còn phải sợ, huống chi Bếp Khảm này chính biến ra Ngũ quỷ tất phải đáng sợ hơn. 3) Bếp Cấn: Bếp cấn đối với Cửa Cấn là Bếp Phục vị thất vị, đối với Chủ Chấn hỗ biến ra Lục sát, cái tốt của Phục vị thất vị rất ít, cái hại của Lục sát rất nhiều vậy, Bếp này hung nhiều hơn kiết. 4) Bếp Chấn: Bếp Chấn khắc Cửa Cấn và là Bếp Lục sát. Nhà Lục sát lại Bếp cũng Lục sát khiến cho tán tài và mọi sự bất lợi. Bếp Chấn đối với Chủ Chấn được Phục vị không đủ chống với Lục sát. (Bếp kỵ nhất là Ngũ quỷ, thứ nhì là Lục sát, thứ ba là Tuyệt mệnh, thứ tư là Họa hại). 5)Bếp Tốn khắc Cửa cấn và là Bếp Tuyệt mệnh sanh ra các việc góa bụa, tuyệt tự, bệnh huỳnh thũng, tật tỳ vị, các chứng phong. Bếp Tốn đối với Chủ Chấn hỗ biến được Diên niên, nhưng Diên niên Kim khắc cả Chấn Tốn Mộc (tinh khắc cung) thì sự lợi chẳng còn bao nhiêu, không đương nổi với Tuyệt mệnh là chỗ chính biến. 6) Bếp Ly: Bếp Ly đối với Cửa cấn bị tiết khí và là Bếp Họa hại, nhưng đối với Chủ Tốn tương sanh và hỗ biến được Sinh khí. Bếp này kiết hung tương đương. 7) Bếp Khôn: Bếp Khôn đối với Cửa cấn tỷ hòa và là Bếp Sinh khí thất vị. Nhưng đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến ra Họa hại. So sánh lại: Sinh khí là chỗ tốt nhưng thất vị bớt tốt, Họa hại là chỗ hại nhưng hỗ biến thì hại nhẹ. Vậy Bếp này hung kiết tương đương. 8) Bếp Đoài: Cửa Cấn sanh Bếp Đoài khắc Chủ Chấn hỗ biến Tuyệt mệnh thì khắc hại nam nhân và đàn bà góa cầm quyền gia đình. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 28 Tháng 8, 2009 Nhà số 19: CỬA CẤN VỚI CHỦ TỐN (Tuyệt mệnh trạch) (Cửa cái tại Cấn, Cửa phòng hay Sơn chủ tại Tốn). - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn ngộ Phong môn: quả mẫu tuyệt. ý nghĩa: Sơn là núi chỉ vào Cấn. – Ngộ phong môn là gặp cửa gió. Cửa gió chỉ vào Tốn (Tốn vi phong). Quả mẫu tuyệt là mẹ góa tuyệt tự. Cửa Cấn Chủ Tốn là nhà mẹ góavà không con thừa tự. - Từ Cửa Cấn biến 7 lần tới Chủ Tốn gặp Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch. Cấn thuộc thiếu nam bị Tốn khắc là nhà khó nuôi sống bọn tiểu nhi. Tốn thuộc trưởng nữ thừa Tuyệt mệnh là nhà mẹ góa, nuôi con nuôi, tôi tớ chạy trốn. – Luận về bệnh: Cấn Thổ thuộc tỳ vị bị Tốn khắc chgo nên lá lách và dạ dày thọ thương, ăn uống không tiêu, sanh bệnh huỳnh đản (da vàng) và phù thũng (sưng da thịt). Lại Tốn thừa Tuyệt mệnh và bị Tuyệt mệnh khắc sanh bệnh phong. Cửa Cấn với Chủ Tốn phối 8 Bếp: (Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về kiểu nhà số 19 là Tuyệt mệnh trạch. Phàm là hung trạch thì bếp nào cũng tạo sinh hai du niên: một hung và một kiết. Vậy kể luôn về Chủ thừa Tuyệt mệnh thì ngôi nhà nào cũng gồm có 2 hung du niên và 1 kiết du niên, thế nên chẳng có Bếp nào khiến cho nhà trở nên thật phát đạt được. Và cũng không có Bếp nào trọn kiết hay trọn hung). 1) Bếp Kiền: Cửa tại Cấn thì Bếp Kiền tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị rất có lợi cho bọn con trai (Cấn) và hàng ông cha (Kiền). Nhưng Bếp Kiền khắc Chủ Tốn cho nên hạng trưởng nữ, phụ nữ vì sanh sản mà chết hoặc bị sa thai, sanh bệnh đau nhức gân cốt. 2) Bếp Khảm: Cửa Cấn thì Bếp Khảm tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ hay làm ra tai nạn, bệnh hoạn. Còn Bếp Khảm đối với Chủ Tốn tương sanh và hỗ biến được Sinh khí đắc vị là chỗ tốt, nhưng đã là Bếp Ngũ quỷ chính biến thì cái tốt của Sinh khí thì không đủ bù trừ. 3) Bếp Cấn: Cửa Cấn thì Bếp cấn tỷ hòa và là Bếp Phục vị thất vị, sự tốt phớt qua như làn mây mỏng. Còn Bếp Cấn đối với Chủ Tốn tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh, sự hung có phần nặng hơn. Bếp này không tốt. 4) Bếp Chấn: Bếp Chấn là Bếp Lục sát hung lại khắc Cửa Cấn cho nên tiểu nhi khó nuôi dưỡng và không khỏi tuyệt tự. Bếp Chấn đối với Chủ Tốn tỷ hòa và hỗ biến Sinh khí hữu khí là chỗ tốt của trưởng nam và trưởng nữ. 5) Bếp Tốn: Cửa tại Cấn thì Bếp Tốn khắc Cửa và là Bếp Tuyệt mệnh. Nhà Tuyệt mệnh lại thêm Bếp cũng Tuyệt mệnh, tài nào cho khỏi các sự việc bất hạnh: mẹ góa, con mồ côi, nuôi con khác họ… Còn Bếp Tốn với Chủ Tốn hỗ biến ra Phục vị là du niên tốt qua loa. Sự chênh lệch thấy rõ. 6) Bếp Ly: Cửa Cấn tiết khí Bếp Ly và biến sinh Họa hại. Ly thuộc Aõm Hỏa khiến cho phụ nữ hung dữ chuyên quyền, kinh mạch chẳng điều hòa, để lâu sanh ra cái cảnh núi máu đổ chảy (huyết sơn băng lậu). Còn Bếp Ly đối với Chủ Tốn hỗ biến Thiên y vô khí bất quá là một cứu tinh nhu nhược. 7) Bếp Khôn: Cửa tại Cấn thì Bếp Khôn tỷ hòa và là Bếp Sinh khí thất vị, tốt ít. Còn Bếp Khôn đối với Chủ Tốn tương khắc và là hỗ biến ra Ngũ quỷ là chỗ hung hại nhiều, nam nữ đều bất lợi. 8) Bếp Đoài: Cửa Cấn thì Bếp Đoài tương sanh và là Bếp Diên niên, rất tốt cho hạng thiếu nam và thiếu nữ. Nhưng Bếp Đoài khắc Chủ Tốn là Aõm Mộc và biến sinh Lục sát, lại Diên niên và Tuyệt mệnh đồng thuộc Kim, đồng ám khắc Tốn nữa, cho nên không khỏi cái họa phụ nữ chết yểu (Tốn vi trưởng nữ). Share this post Link to post Share on other sites
Posted 28 Tháng 8, 2009 Nhà số 20: CỬA CẤN VỚI CHỦ LY (Họa hại trạch) (Cửa cái tại Cấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly) - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn phùng Hỏa hủy, phụ nữ cương. ý nghĩa: Núi gặp Lửa đốt, phụ nữ cứng cỏi. Sơn là núi chỉ vào Cấn. Hỏa là lửa chỉ vào Ly – Ly Aõm Hỏa thuộc phụ nữ đốt Cấn Thổ nên nói là phụ nữ cứng cỏi. - Từ Cửa Cấn biến 5 lần tới Chủ Ly ra Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. Cấn Dương Thổ là đất khô ráo lại còn bị lửa Ly thiêu hủy quá khô dòn, vô dụng. Ly Aõm đốt Cấn Dương là Aõm thịnh Dương suy, nhà này nam nhân nhu nhược mà phụ nữ rất cương ngạnh, hung hăng tác loạn, gia đạo bất hòa. Hoặc vì ghét vợ chánh mà yêu vợ thứ, hoặc vì kẻ được yêu sanh ra kiêu cuống… cho nên trong nhà rối ren vô cùng. ở lâu tuyệt tự, kinh mạch chẳng đều sanh bệnh huyết băng. Cửa Cấn với Chủ Ly phối 8 Bếp: (Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 20 là Họa hại trạch. Đối với Cửa và Chủ, Bếp nào cũng biến sanh một kiết du niên và một hung du niên). 1) Bếp Kiền: Cửa tại Cấn thì Bếp Kiền là Bếp Thiên y đắc vị, rất tốt. Nhưng vì Bếp Kiền mặt khác bị Chủ Ly Hỏa khắc khiến cho hạng bậc ông cha già cả khó thêm tuổi thọ (Kiền với Ly hỗ biến ra Tuyệt mệnh). 2) Bếp Khảm: Cửa tại Cấn thì Bếp Khảm bị khắc và phạm Ngũ quỷ là cái Bếp đại hung hại. Tuy Bếp Khảm với Chủ Ly hỗ biến được Diên niên nhưng sự lợi không đủ bù vào sự hại của Ngũ quỷ. 3) Bếp Cấn: Cửa Cấn với Bếp Cấn là hai Thổ tỷ hòa, sơ niên cũng đặng phát tài qua loa. Còn về sau không tốt vì Bếp cấn với Chủ Ly tác Họa hại. 4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc khắc Cửa Cấn và là Bếp Lục sát hiếm con. Nhưng Bếp Chấn với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí là mặt rất tốt. Bếp này lợi nhiều hơn hại. 5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc Cửa Cấn và là Bếp Tuyệt mệnh: ở góa, không con thừa tự. Nhưng Bếp Tốn đối với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến được Thiên y là cứu thần, giải bớt hung khí của Tuyệt mệnh. 6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đốt khô Cấn Thổ và là Bếp Họa hại, vợ đoạt quyền chồng, phụ nữ cầm nắm gia sản. Còn Bếp Ly đối với Chủ Ly là Phục vị, chẳng đỡ chút nào. 7) Bếp Khôn: Cửa tại Cấn thì Bếp Khôn có đủ Aõm Dương và là Bếp Sinh khí ứng về sự phát đạt tiền tài. Bếp Khôn với Cửa Ly thuần Aõm và hỗ biến Lục sát là Trưng Triệu cô đơn. 8) Bếp Đoài: Cửa Cấn thì Bếp Đoài tương sanh và là Bếp Diên niên đăng diện rất tốt. Nhưng cũng không khỏi một điều rất hung vì Bếp Đoài bị Chủ Ly khắc và hỗ biến ra Ngũ quỷ khiến cho thiếu phụ chết một cách hung dữ (Đoài thuộc thiếu nữ, thiếu phụ). Share this post Link to post Share on other sites
Posted 29 Tháng 8, 2009 Nhà số 21: CỬA CẤN VỚI CHỦ KHôN (Sinh khí trạch) (Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn) - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn Địa điền sản đa tấn ích. ý nghĩa: Sơn là núi chỉ vào Cấn, Địa là đất chỉ vào Khôn (Cấn vi Sơn, Khôn vi Địa). – Điền sản đa tấn ích là ruộng đất tiến thêm nhiều. Từ Cửa Cấn biến 1 lần tới Chủ Khôn được Sinh khí nên gọi là Sinh khí trạch. Cấn Thổ mà Khôn cũng Thổ, hai Thổ cùng nhà ắt giàu có lớn (nhị Thổ đồng điền vi phú). Đây là ngôi nhà khiến gia đạo hưng long, ruộng đất cùng sản nghiệp có nhiều thêm lên mãi, công danh hiển đạt, con hiếu cháu hiền, vợ chồng đều sống lâu, hưởng thụ nhiều việc tốt đẹp. Thật là một cái nhà vừa phú vừa quí vừa thọ, lắm cuộc vinh xương. Lại nhờ Cấn với Khôn có đủ Aõm Dương tương phối cho nên số người càng đông. Suy có một điều không hay là ở lâu rồi bọn tiểu nhi hay bị phong bệnh và tật ở tỳ vị (lá lách và dạ dày) đó là bởi Sinh khí Mộc khắc Cấn Khôn Thổ (tinh cung tương khắc). Cửa Cấn và Chủ Khôn phối 8 Bếp: (Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 21 nói trên là Sinh khí trạch. Cấn Khôn thuộc Tây tứ trạch cho nên Tây trù là các Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài đều hiệp với nhà. Bếp nào cũng biến sinh được hai kiết du niên. Còn Tây trù là các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều không hiệp với nhà, Bếp nào cũng biến sinh hai hung du niên). 1) Bếp Kiền: Bếp Kiền đối với Cửa Cấn tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị, rất tốt. Bếp Kiền đối với Chủ Khôn tương sanh có đủ Aõm Dương và hỗ biến được Diên niên hữu khí càng tốt hơn. Hơn thế nữa là nhà Sinh khí nay nhờ Bếp mà có Thiên y và Diên niên hợp thành Nhà ba tốt, tốt lắm. 2) Bếp Khảm: Đối với Cửa Cấn thì Bếp Khảm thọ khắc và là Bếp Ngũ quỷ, không có Bếp nào hung hại hơn nó. Đối với Chủ Khôn thì Bếp Khảm cũng bị khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh, tai hại cũng chẳng phải ít. Kết luận: Bếp Khảm đại hung, gây họa hoạn nhiều hơn các Bếp Ly, Chấn, Tốn. 3) Bếp Cấn: Bếp Cấn đối với Cửa Cấn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đối với Chủ Khôn cũng tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Nói gom lại nhà Sinh khí nhờ có Bếp Cấn mà thêm được một Sinh khí nữa và một Phục vị đều được gọi là kiết du niên, nhưng Bếp này chỉ tốt vừa vừa mà thôi, vì 2 Sinh khí và 1 Phục vị đồng thuộc Mộc, đồng bị Tây tứ trạch khắc. 4) Bếp Chấn: Đối với Cửa Cấn thì Bếp Chấn khắc và là Bếp Lục sát, đối với Chủ Khôn thì Bếp Chấn cũng khắc và hỗ biến ra Họa hại. Nó khắc cả Cửa và Chủ lại biến sinh Lục sát với Họa hại tất phải là cái Bếp rất bất lợi (nhưng ít nguy hại hơn Bếp Khảm). Nó sanh ra có việc quan tụng, khẩu thiệt, gia đạo bất hòa, nam nữ chết sớm, tiểu nhi khó nuôi. 5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc cả Cửa Cấn với Chủ Khôn, biến sinh Tuyệt mệnh và Ngũ quỷ (tương tự Bếp Khảm) chẳng khỏi điều tuyệt tự. 6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa tuy sanh Cửa Cấn Chủ Khôn, nhưng không phải sanh mà là tiết khí, vì nó biến sinh ra Họa hại và Lục sát. Nó khiến có ra hạng đàn bà hung dữ. 7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Cấn và Chủ Khôn đều tỷ hòa, biến sinh ra Sinh khí và Phục vị. Bếp này tương tự như Bếp Cấn và cũng tốt vừa vừa như Bếp cấn. 8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Chủ Cấn Khôn Thổ đều được tương sanh và biến sinh Diên niên với Thiên y. Nhà Sinh khí có thêm Diên niên và Thiên y gọi là Nhà ba tốt. Vậy Bếp Đoài đại lợi, đại kiết. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 29 Tháng 8, 2009 Nhà số 22: CỬA CẤN VỚI CHỦ ĐOÀI (Diên niên trạch) (Cửa cái tại Cấn, Chủ phòng hoặc Sơn chủ tại Đoài) - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn trạch: nhân vượng, gia phú quí. ý nghĩa: Sơn là núi chỉ vào cấn, Trạch là cái đầm chỉ vào Đoài (Cấn vi sơn, Đoài vị trạch). Nhân vượng là người thêm đông. Gia phú quí là nhà giàu và sang (giàu là chỉ về tiền của, sang là nói về quyền chức). – Cửa Cấn với Chủ Đoài là mẫu nhà đông người, giàu có và danh vọng. - Từ Cửa Cấn biến ba lần tới Chủ Đoài được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Diên niên Kim lâm Đoài là tỷ hòa đăng diện. Đối với Cửa Cấn Thổ thì Diên niên Kim cũng tương sanh đắc vị. Cửa Cấn và Chủ Khôn thuộc tây tứ trạch chỉ có Diên niên Kim là tốt đệ nhất, đem vượng khí vào nhà, không nhà nào hơn nó được. Cửa Cấn với Chủ Đoài là Aõm với Dương thông khí tương sanh và Cửa sanh Chủ là từ ngoài sanh vào trong thì nhà mau phát đạt lắm, thường hay được của bất ngờ. Tóm lại nhà số 22 này được nhiều điều tốt nên ứng nhiều sự may mắn: vợ chồng chánh thức và ăn ở rất hòa hài, tuổi trẻ đỗ cao, lục súc hưng vượng, điền sản có thêm, con hiếu cháu hiền, phụ nữ tuấn tú mà có chí khí trượng phu, nam nữ đều sống lâu mà hưng gia lập nghiệp, sanh 4 trai, thường ứng con nhỏ làm nên gia sản (Cấn, Đoài và Diên niên đều thuộc hạng thiếu nam và thiếu nữ). Xưa Ca, La 12 tuổi làm tể tướng là do ở nhà này vậy. Nếu ngôi nhà là Động trạch mà Cửa Cấn góa bên trái mặt tiền thì nên chọn ngăn 5 làm Phòng chúa ắt được Cự môn Thổ tinh đắc vị hay chọn ngăn 5 làm Phòng chúa ắt được Vũ khúc Kim tinh đăng diện thì nhà thêm tốt trăm phần trăm. Hoặc Cửa Cấn ở chính giữa mặt tiền thì nrên chọn ngăn 3 làm Phòng chúa ắt được Cự môn Thổ tinh đăng diện thì nhà cũng tốt thêm trăm phần trăm (Xem thiên VI Lập thành trong năm mẫu nhà số 7 và số 8). Cửa Cấn với Chủ Đoài phối 8 Bếp: (Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về kiểu nhà số 22 là Diên niên trạch nói trên. Đây là Tây tứ trạch cho nên các Tây trù hiệp với nhà, Bếp nào đối với Cửa Chủ cũng biến sinh được hai kiết du niên. Còn Đông trù không hiệp với nhà. Bếp nào cũng biến sinh ra hai hung du niên). 1) Bếp Kiền: Cửa tại Cấn thì Bếp Kiền được sanh và là Bếp Thiên y đắc vị. Đối với Chủ Đoài thì Bếp Kiền tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Vậy nhà Diên niên nhờ có bếp Kiền mà thêm Thiên y và Sinh khí hợp nên Nhà ba tốt. Bếp này khiến cho liên tục phát phú quí, hanh thông và trường thọ tới 60, 90 tuổi, là một cái Bếp đại kiết. 2) Bếp Khảm: Cửa tại Cấn thì Bếp Khảm bị khắc và là Bếp Ngũ quỷ, chẳng Bếp nào hung hại bằng. Huống chi Bếp Khảm đối với Chủ Đoài là bị tiết khí và hỗ biến ra Họa hại. 3) Bếp Cấn: Đối với Cửa Cấn tỷ hòa, đối với Chủ Đoài thì Bếp Cấn tương sanh và hỗ biến được Diên niên, rất tốt. 4) Bếp Chấn: Cửa tại Cấn thì Bếp Chấn khắc Cửa và là Bếp Lục sát. Bếp Chấn đối với Chủ Đoài là bị khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh. Vậy Bếp Chấn là Bếp hung. 5) Bếp Tốn: Bếp Tốn khắc Cửa Cấn lại bị Chủ Đoài khắc lại, chính biến là Tuyệt mệnh, hỗ biến là Lục sát. Bếp này khiến phụ nữ đoản thọ, hiếm con thừa tự, chẳng tốt chút nào. 6) Bếp Ly: Bếp Ly tiết khí Cửa Cấn và là Bếp Họa hại, lại khắc Chủ Đoài và hỗ biến ra Ngũ quỷ, thiếu phụ chết một cách hung dữ. 7) Bếp Khôn: Đối với Cửa Cấn thì Bếp Khôn tỷ hòa và chính biến Sinh khí, đối với Chủ Đoài thì Bếp Khôn tương sanh và hỗ biến được Thiên y. Vậy nhờ Bếp Khôn mà Diên niên trạch có thêm Sinh khí và Thiên y hợp lại thành Nhà ba tốt. Bếp này sanh 3 con, 5 con, phước lộc thọ ba thứ gom đủ, trăm việc đều đại kiết. Bếp Khôn còn tốt hơn Bếp Kiền một bực, vì Khôn với Cửa Cấn có đủ âm dương. 8) Bếp Đoài: Bếp Đoài nào khắc Chủ Đoài, đối với Cửa Cấn tương sanh và là Bếp Diên niên đăng diện, rất tốt, có hiền phụ chăm sóc cửa nhà, sanh xuất bậc nữ tú (con gái tuấn tú). Share this post Link to post Share on other sites
Posted 29 Tháng 8, 2009 Nhà số 23: CỬA CẤN VỚI CHỦ KIỀN (Thiên y trạch) (Cửa cái tại Cấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Kiền) - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn khởi Thiên trung, tử quý hiền. ý nghĩa: Núi dựng trong Trời, con sang hiển. Sơn chỉ về Cấn, Thiên chỉ về Kiền. Cửa tại Cấn, Chủ tại Kiền là ngôi nhà sanh con sang trọng và hiền hậu. - Từ Cửa Cấn biến 6 lần tới Chủ Kiền được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch. Thiên y Thổ lâm Kiền Kim tương sanh đắc vị, và Cửa Cấn sanh Chủ Kiền là ngoài sanh vào trong, tốt lắm. Trọn nhà hiền lương, ưa làm điều phước đức, sanh ba con, phát đạt mau, tiền bạc nhiều, sang trọng chẳng ít, nam nhân sống lâu. Nhưng về sau lâu trở nên kém tốt, và vì Cấn phối Kiền thuần dương bất hóa, khắc hại vợ con, cô đơn, nuôi con khác họ. Kiểu nhà này tốt bậc thứ. Cửa Cấn với Chủ Kiền phối 8 Bếp: (Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 23 là Thiên y trạch nói trên. Tây tứ trạch cho nên Tây trù là các Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài đều tốt. Nhưng hai Bếp Khôn Đoài tốt nhiều vì Bếp Aỏm phối với nhà thuần Dương (có đủ âm dương) và Bếp nào cũng biến sinh 2 kiết du niên, còn hai Bếp Cấn Kiền đều thuộc Dương phối với nhà thuần Dương thì cái lẽ Dương quá nhiều mạnh tất Aõm phải suy đã thấy rõ ràng, dù Bếp nào cũng biến sinh 2 kiết du niên nhưng tốt ít. Duy Đông trù là các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn, Bếp nào cũng biến sinh 2 hung du niên đều thuộc về hung táo (Bếp sanh ra hung hại). 1) Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Cấn tương sanh, đối với Chủ Kiền tỷ hòa thuộc về kiết táo (Bếp tốt). Nhưng Cấn Kiền Kiến là thuần Dương mà thiếu Aõm, ba Dương đồng cư (ở chung) chẳng khỏi hiếm con để thừa tự và khắc hại vợ. 2) Bếp Khảm: Cửa tại Cấn thì Bếp Khảm thọ khắc và là Bếp Ngũ quỷ khiến cho tiểu nhi chết yểu. Bếp Khảm đối với Chủ Kiền cũng không tốt vì hỗ biến ra Lục sát. 3) Bếp Cấn: Bếp Cấn đối với Cửa Cấn và Chủ Kiền đều đặng tỷ hòa và tương sanh là Bếp tốt, nhưng vì thuần Dương (Cấn Kiền Cấn) tốt bậc thứ. 4) Bếp Chấn: Bếp Chấn đối với Cửa Cấn là Bếp Lục sát, đối với Chủ Kiền là phạm Ngũ quỷ, rất hung. 5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc Cửa Cấn rồi Chủ Kiền khắc lại Bếp Tốn, toàn là tương khắc lại biến sinh Tuyệt mệnh và Họa hại, toàn là hung du niên. Bếp này bất lợi, khiến cho nam nữ đều yẻu vong. 6) Bếp Ly: Bếp Ly tiết khí Cửa Cấn biến sinh Họa hại thuộc về Bếp hung. Hung hại hơn nữa là Bếp Ly hỗ biến với Chủ Kiền sinh ra Tuyệt mệnh, khiến nên cô quả, tán tài và tuyệt tự. 7) Bếp Khôn: Bếp Không với Cửa Cấn tỷ hòa, với Chủ Kiền tương sanh, biến sinh được Sinh khí và Diên niên hiệp cùng Thiên y trạch thành Nhà ba tốt. Đây là cái Bếp đại kiết, đại lợi. 8) Bếp Đoài: Bếp Đoài với Cửa Cấn còn tương sanh, với Chủ Kiền tỷ hòa, biến sinh được Diên niên và Sinh khí hợp cùng Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, rất tốt vậy. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 29 Tháng 8, 2009 Nhà số 24: CỬA CẤN VỚI CHỦ KHẢM (Ngũ quỷ trạch) (Cửa cái tại Cấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm). - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Quỷ ngộ uông dương, Lục thủy thương. ý nghĩa: Quỷ gặp thế nước mạnh, rơi xuống nước thương tổn. Quỷ là nói Cửa Cấn phối với Chủ Khảm chính biến ra Ngũ quỷ. Ngộ uông dương là gặp thế nước mạnh tuông trôi, chỉ vào Khảm thuộc Thủy. Lạc thủy thương là bị thương tổn vì rơi xuống nước, ám chỉ các tai họa chìm đắm như nhảy sông tự tử. – Cửa tại Cấn và Chủ tại Khảm là ngôi nhà sanh ra nạn chìm đắm. - Từ Cửa Cấn biến 2 lần tới Chủ Khảm phạm Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch. Nhà Ngũ quỷ sanh ra lắm tai nạn và nhiều điều bất lợi thái quá. Nào là nhảy sông tự vẫn, nào là tai họa phỏng cháy (Ngũ quỷ thuộc Hỏa), kiện tụng, khẩu thiệt, trộm cắp, bại sản vong gia, cha con huynh đệ đều bất hòa bất thuận, khắc vợ hại con, ngỗ nghịch, bất hiếu… Nói về bệnh thì trong bụng kết chứa hòn cục, đau nhức. Cửa Cấn với Chủ Khảm phối 8 Bếp: (Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 24 là Ngũ quỷ trạch nói trên. Kiểu nhà Đông Tây hỗn loạn thì Bếp nào đối với Cửa và Chủ cũng biến sinh một hung du niên và một kiết du niên, tốt xấu lẫn lộn. – Kiểu nhà Đông Tây hỗn loạn là Cửa thuộc Đông tứ cung (Khảm Ly Chấn Tốn) mà Chủ thuộc Tây tứ cung (Kiền Khôn Cấn Đoài), hoặc ngược lại. Như kiểu nhà số 24 này Cửa Cấn là tây mà Chủ Khảm là Đông, như vậy là Đông Tây hỗn loạn (lộn xộn). Tất cả kiểu nhà Đông Tây hỗn loạn đều thuộc về hung trạch. 1) Bếp Kiền: Cửa tại Cấn thì Bếp Kiền tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị rất tốt nhưng thuần dương chẳng bền. Còn Bếp Kiền bị Chủ Khảm làm tiết khí hóa ra Lục sát khiến cho khắc vợ hại con, hao tài tán của, dâm đãng, bài bạc. 2) Bếp Khảm: Cửa Cấn khắc Bếp Khảm là người khắc vào trong lại là Bếp Ngũ quỷ đại hung, Trời giáng họa. Bếp Khảm Phục vị không đáng kể. 3) Bếp cấn: Bếp Cấn với Cửa Cấn tỷ hòa Phục vị tốt ít., nhưng Bếp Cấn với Chủ Khảm tương khắc và hỗ biến Ngũ quỷ hung hại nhiều. 4) Bếp Chấn: Bếp Chấn khắc Cửa Cấn và là Bếp Lục sát, bất lợi. Bếp Chấn với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến Thiên y thất vị là chỗ tốt ít. 5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc Cửa Cấn và là Bếp Tuyệt mệnh: ở góa, bệnh da vàng, sưng da thịt, bệnh phong. Bếp Tốn với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến Sinh khí hữu khí. Kết luận: Bếp này hung nhiều mà kiết cũng nhiều, nhưng Tuyệt Mệnh Kim khắc được Sinh khí Mộc và chính biến mạnh hơn hỗ biến cho nên hung nhiều hơn kiết. 6) Bếp Ly: Bếp Ly thoát khí Cửa Cấn và là Bếp Họa hại: phụ nữ hung dữ nhiễu loạn gia đình. Bếp Ly với Chủ Khảm hỗ biến Diên niên khá tốt, song không đủ bù trừ cái hại của Họa hại do chính biến sanh ra. 7) Bếp Đoài: Bếp Đoài với Cửa Cấn tương sanh có đủ Aõm Dương và là Bếp Diên niên đăng diện, một cái Bếp rất bình yên. Bếp Đoài với Chủ Khảm hỗ biến Họa hại, xấu qua loa. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 29 Tháng 8, 2009 Nhà số 25: CỬA ĐOÀI VỚI CHỦ ĐOÀI (Phục vị trạch) (Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Đoài) - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trạch trùng thiếu phụ chưởng binh quyền. ý nghĩa: Đầm trùng nhau, phụ nữ trẻ cầm binh quyền. – Trạch là cái đầm nước chỉ vào Đoài (Đoài vị trạch). Trạch trùng là Đoài gặp Đoài. Thiếu phụ là hạng con gái hoặc đàn bà trẻ tuổi. – Chưởng binh quyền là ý nói cầm cán gia đình. - Từ Cửa Đoài biến 8 lần tới Chủ Đoài được Phục vị cho nên gọi là Phục vị trạch. Hai Đoài Kim tỷ hòa vượng khí, sơ niên khá được phát tài, nhưng Đoài Đoài thuần âm tất làm cho Dương suy, về sau nam nhân đoản thọ, nhân đinh lần lần thưa thớt, cho đến cảnh mẹ góa con mồ côi. Tóm lại nhà này tốt ít. Nếu đặt Bếp tại Kiền hay Cấn thuộc Dương lại biến sinh toàn là kiết du niên thì giải hóa được các sự bại thuần Aõm. Cửa Đoài với Chủ Đoài phối 8 Bếp: (Tám cái Bếp đều thuộc về ngôi nhà số 25 là Phục vị trạch nói trên. Nhà thuộc Tây tứ trạch cho nên các Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài đều tốt, còn các Bếp Khảm Ly Chấn tốn đều bất lợi). 1) Bếp Kiền: Cửa tại Đoài thì Bếp Kiền Kim tỷ hòa và là Bếp Sinh khí. Bếp Kiền đối với Chủ Đoài cũng hỗ biến được Sinh khí. Đây là một cái Bếp tốt, nhưng tốt vừa vừa thôi vì Sinh khí Mộc gặp Kiền Đoài Kim thất vị. Tuy nhiên nó là một cứu tinh rất cần vì có Bếp Kiền Dương Kim thì nhà khỏi thuần âm. 2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy tiết khí hai Đoài và biến sinh hai Lục sát khiến cho hao tán tiền của và khắc vợ. 3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ sanh hai Đoài Âm Kim, Aõm Dương có đủ, biến sinh ra hai Diên niên hữu khí, là một cái Bếp đại kiết đại lợi, vợ chồng chánh phối, khiến nên việc may, hay. Bếp này còn tốt hơn Bếp Kiền. 4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc bị hai Đoài khắc và biến sinh ra hai Tuyệt mệnh là một cái Bếp hung hại, tuyệt khí đầy nhà. 5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc bị hai Đoài Âm Kim khắc, đó là âm khắc âm và 3 âm ở chung (thuần Aõm) khiến cho phụ nữ làm loạn, chết yểu, tuyệt tự. 6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa khắc hai Đoài Âm Kim, biến sinh hai Ngũ quỷ, cũng như Bếp Tốn trên: Âm khắc Aõm và thuần Aõm. Nhưng Bếp Ly này còn hung hại hơn: yêu ma vào nhà, những chuyện quỷ quái xuất hiện hoài hoài. 7) Bếp Khôn: Bếp Khôn với hai Đoài là thuần Âm, ba nữ ở chung –Âm thắng Dương suy, nam nữ đoản thọ, tuyệt tự. 8) Bếp Đoài: Ba cung Đoài ở chung, Kim vượng khí nhưng là thuần Âm. Vì vậy tài ngân thì có mà nhân đinh thì không. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 29 Tháng 8, 2009 Nhà số 26: CỬA ĐOÀI VỚI CHỦ KIỀN (Sinh khí trạch) (Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Kiền) - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trạch thiên, quả mẫu chưởng tài nguyên. ý nghĩa: Trạch chỉ vào Đoài (Đoài vi trạch). – Thiên chỉ vào Kiền (Kiền vi thiên). – Quả mẫu chưởng tài nguyên là mẹ góa nắm nguồn tiền bạc. Đoài phối với Kiền là tượng gái nhỏ lấy ông già. Già chết trước gái nhỏ thành mẹ góa cai quản gia tài, ý nghĩa như vậy. Theo phép Bát biến thì từ Đoài biến 1 lần tới Chủ Kiền tất được Sinh khí cho nên gọi là Sinh khí trạch. Đoài và Kiền là hai Kim tỷ hòa có đủ Aõm Dương và chính biến Sinh khí là kiểu nhà tốt, điền sản tiến thêm, số người ở càng đông. Nhưng về sau lâu không còn tốt nữa, thê thiếp cưới nhiều lần, lắm người ở góa. Đó là bởi Sinh khí Mộc lâm Kiền Kim thất vị, lại không hiệp với Tây tứ trạch là ngôi nhà này. Và bởi Đoài phối Kiền là thiếu nữ với lão ông có sự chênh lệch ắt sinh điều bất lợi về sau. Cửa Đoài với Chủ Kiền phối 8 Bếp: (Tám cái bếp sau đây đều thuộc về nhà số 26 là tây tứ trạch nói trên. Đại khái 4 Tây trụ (Kiền Khôn cấn Đoài) là những Bếp tốt, còn 4 Đông trụ (Khảm Ly Chấn Tốn) là những Bếp bất lợi. Bởi Tây trù hiệp với Tây tứ trạch còn Đông trù khác phe, là phe nghịch). 1) Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Đoài tỷ hòa và chính biến Sinh khí, đối với Chủ Kiền cũng tỷ hòa Phục vị, thuộc về kiết táo (Bếp tốt). 2) Bếp Khảm: Bếp Khảm làm tiết khí cà Cửa Đoài và Chủ Kiền, biến sinh hai du niên Họa hại và Lục sát thuộc về hung táo (Bếp hung hại). Nó khiến cho hao tán tiền của và nam nữ chết sớm. 3) Bếp Cấn: Bếp cấn Thổ đối với Cửa Đoài tương sanh và là Bếp Diên niên đắc vị, đối với Chủ Kiền cũng tương sinh và hỗ biến Thiên y. Đây là một cái bếp đại lợi hiệp với Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, rất tốt. 4) Bếp Chấn: Chấn Mộc bị Đoài Kiền khắc lại biến sinh Tuyệt mệnh và Ngũ quỷ, rất xấu. Chết yểu và ở góa là tại Bếp Chấn này. 5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đồng bị Cửa Đoài và Chủ Kiền khắc, biến sinh Lục sát và Họa hại, khiến hàng phụ nữ chết sớm, rất bất lợi cho trưởng phụ (đàn bà lớn) và trưởng nam. 6) bếp Ly: Bếp Ly thuộc Hỏa khắc cả Đoài Kiền, biến sinh Ngũ quỷ và Tuyệt mệnh là cái bếp đại hung. 7) Bếp Khôn: bếp Khôn thuộc Thổ sanh Cửa Đoài và Chủ Kiền, biến sinh Thiên y đăng diện và Diên niên hữu khí, là một cái Bếp đại lợi. 8) Bếp Đoài: Bếp Đoài thuộc Kim đối với Cửa Đoài và Chủ Kiền đều tỷ hòa, biến sinh Phục vị và Sinh khí là một cái Bếp khá tốt. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 29 Tháng 8, 2009 Nhà số 27: CỬA ĐOÀI VỚI CHỦ KHẢM (Họa hại trạch) (Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm). - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Bạch hổ đầu giang, lục súc thương. ý nghĩa: Cọp trắng giao sông, sáu vật bị tổn hại. – Bạch hổ là cọp trắng ám chỉ vào Cửa Đoài, vì Đoài thuộc Kim màu trắng ở chánh Tây là tượng ngôi của bạch hổ. Đầu giang là gieo mình xuống sông, ám chỉ vào Khảm Thủy. Lục súc thương là sáu khí bị thương tổn (bệnh, mất, chết). Sáu thú là nói chung: trâu, bò, dê, lợn, chó, gà. - Theo phép bát biến thì từ Cửa Đoài biến 5 lần tới Chủ Khảm gặp Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. (Cũng gọi là Tiết khí trạch vì Khảm Thủy vốn là hao thoát khí Đoài Kim, nước chảy làm hao mòn kim thạch). ở nhà này ắt sản nghiệp thoái bại, sanh những việc dâm đãng, rượu chè, cờ bạc, hút sách, hàng thiếu phụ chết non… ở càng lâu càng thêm sự bại tuyệt. Cửa Đoài với Chủ Khảm phối 8 Bếp: Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 27 là Họa hại trạch nói trên. Cửa Đoài thuộc Tây tứ cung, còn Chủ Khảm thuộc Đông tứ cung cho nên nhà này thuộc loại Đông Tây tương hỗn trạch. ở loại nhà này bếp nào cũng biến sinh một kiết du niên và một hung du niên, như vậy không có bếp nào trọn hung hay trọn kiết). 1) Bếp Kiền: Bếp Kiền đối với Cửa Đoài tỷ hòa và là Bếp Sinh khí thất vị là cái bếp tốt thông thường, nhưng cũng chẳng khỏi tán tài và tổn hại nhân đinh vì Bếp Kiền bị tiết khí Cửa Đoài và là Bếp Họa hại khiến cho phụ nữ đoản thọ. Còn bếp Khảm với Chủ Khảm hỗ biến Phục vị Mộc hữu khí là chỗ khá tốt. 2) Bếp Khảm: Bếp Khảm cũng như Chủ Khảm làm tiết khí Cửa Đoài và là bếp Họa hại khiến phụ nữ đoản thọ. Còn Bếp Khảm với Chủ Khảm hỗ biến Phục vị Mộc hữu khí là chỗ khá tốt. 3) Bếp Cấn: Bếp cấn Thổ đối với Cửa Đoài tương sanh và là bếp Diên niên đắc vị, là cái Bếp tốt. Nhưng Cấn khắc Chủ Khảm và phạm Ngũ quỷ khiến cho tiểu nhi chết yểu, hiếm con nối dòng họ. 4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc bị Cửa Đoài khắc và là bếp Tuyệt mệnh bất lợi. Nhưng Bếp Chấn được Chủ Khảm sanh và hỗ biến được Thiên y vô khí là chỗ tốt bình thường. 5) Bếp Tốn: Bếp tốn Mộc bị Cửa Đoài khắc là Bếp Lục sát khiến cho hàng phụ nữ bất lợi. Nhưng Bếp Tốn được Chủ Khảm sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí là chỗ rất tốt vậy. 6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa khắc Cửa Đoài là phạm Ngũ quỷ là cái Bếp đại hung. Tuy Ly với chủ Khảm hỗ biến được Diên niên là mặt tốt song đủ bù vào cái hại lớn của Ngũ quỷ. 7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ, sanh Cửa Đoài Kim và là bếp Thiên y đăng diện, đại kiết, đại lợi. Nhưng Khôn với Chủ Khảm tương khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh, khiến cho hạng trung nam yểu thọ, ở góa, hiếm con thừa tự. 8) Bếp Đoài: Với Cửa Đoài biến sinh Phục vị, thất vị, sự tốt quá ít oi. Còn Đoài với Chủ Khảm tiết khí và Chủ hỗ biến Họa hại khiến phụ nữ đoản Mệnh, bất lợi. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 29 Tháng 8, 2009 Nhà số 28: CỬA ĐOÀI VỚI CHỦ CẤN (Diên niên trạch) (Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn) - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trạch sơn tăng phúc, tiểu phòng vi vinh. ý nghĩa: Hẻm núi thêm phúc, phòng nhỏ vẻ vang. Trạch là cái đầm nước, chỉ vào Đoài (Đoài vi trạch), Sơn là núi, chỉ vào Cấn (Cấn vi sơn). Tăng phúc là phước. Tiểu phòng là phòng nhỏ, nói về thê thiếp là vợ thứ nói về tôn tử là con thứ cũng ứng về hàng con cái nhỏ tuổi con cái hàng thứ thê, thứ đệ. Vinh là vẻ vang tốt tươi. - Theo phép Bát biến thì từ Cửa Đoài biến 3 lần tới Chủ phòng Cấn được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Diên niên Kim đối với Cửa Đoài Kim là tỷ hòa vượng khí, lâm Cấn Thổ là tương sanh, chánh nam thông minh, nữ tuấn tú, nam nữ đều trung hiếu hiền lương và sống lâu và gia đạo thuận hòa, giàu có sang trọng, vẻ vang, khoa giáp đỗ liền liền. Phát đạt nhất là mạng Kim ứng vào số 4 và số 9, cho nên ở tới 4 hay 9 năm thì phát phước, và những năm thuộc Kim cục là Tỵ, Dậu, Sửu thì ứng cát tường (đem đến việc lành). Cửa Đoài với Chủ Cấn phối 8 Bếp: (Tám cái bếp sau đây đều thuộc về nhà số 28 là Diên niên trạch nói trên. Là Tây tứ trạch thì các Tây trù thuộc kiết táo, mà Đông trù là 4 Bếp Khảm, Ly, Chấn, Tốn). 1) Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Đoài tỷ hòa là Bếp Sinh khí, đối với Chủ Cấn tương sanh hỗ biến được Thiên y. Đây là 1 cái Bếp đại kiết. Hơn nữa là nhờ Bếp này mà nhà Diên niên có thêm Sinh khí và Thiên y, hợp thành Nhà ba tốt, phước lộc thọ đầy đủ. 2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy tiết khí Cửa Đoài và là Bếp Họa hại đối với Chủ cấn, tương khắc hỗ biến Ngũ quỷ. Họa hại đã hung, Ngũ quỷ còn hung hại hơn. 3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ với Cửa Đoài tương sinh và là Bếp biến Tuyệt mệnh, đối với Chủ Cấn cũng tương khắc và hỗ biến Lục sát: hung táo. 4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Đoài vào Chủ Cấn đều tương khắc và biến sinh Họa hại với Tuyệt mệnh, đối với Chủ Cấn cũng tương khắc và hỗ biến Lục sát: hung táo. 5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Đoài vào Chủ Cấn đều tương khắc và biến sinh Họa hại với Tuyệt mệnh. Cũng như Bếp Chấn, là hung táo. 6) Bếp Ly: Khắc Cửa Đoài và là Bếp Ngũ quỷ đại hung.. Bếp Ly với Chủ cấn hỗ biến Họa hại, cũng chẳng tốt. 7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ sanh Cửa Đoài và chính biến Thiên y đăng diện rất tốt, đối với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí tuy vô khí nhưng cũng vẫn tốt. Vả lại, nhờ Bếp Khôn mà nhà Diên niên có thêm Thiên y với Sinh khí hợp lại mà thành Nhà ba tốt, rất tốt. 8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Đoài Kim tỷ hòa Phục vị chẳng tốt bao nhiêu, nhưng đối với Chủ Cấn tương sinh và hỗ biến được Diên niên hữu khí rất tốt. Như vậy, Bếp này tốt vừa vừa. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 29 Tháng 8, 2009 Nhà số 29: CỬA ĐOÀI VỚI CHủ CHẤN (Tuyệt mệnh trạch) (Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn) - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hổ nhập long oa, lao cổ phế. ý nghĩa: Cọp vào hang rồng; bệnh lao, bệnh cổ, phế tật. Hổ là Bạch hổ ám chỉ vào Đoài (xem lời giải ở nhà số 27). Long oa là hang rồng chỉ vào Chấn (xem lời giải long vị ở nhà số 14). Lao là bệnh lao, mỏi mệt. Cổ là bệnh tâm thần mê man. Phế là bị phế tật, không còn làm được việc gì. - Từ Cửa Đoài biến 7 lần tới Chủ Khảm thì ra Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch, là ngôi nhà góa bụa, tuyệt tự. Trưởng nam và trưởng nữ chẳng sống lâu, hại chồng, khắc con, gia đạo bất hòa, điền sản thoái bại, , thường sanh các bệnh đau nhức tim, bụng, lưng, mông… Cửa tại Đoài thuộc phương chánh Tây. Đúng là một ngôi nhà Đông Tây hỗn loạn (loại hung trạch). Cửa Đoài với Chủ Chấn phối 8 Bếp: (Tám cái bếp sau đây đều thuộc nhà số 29 Tuyệt ệnh trạch là Đông Tây hỗn loạn nói ở trên. ở hỗn loạn trạch, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu vì Bếp nào cũng biến sinh 1 hung du niên và 1 kiết du niên, lợi cho Cửa thì hại cho Chủ, hại Cửa thì lợi Chủ). 1) Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Đoài, tỷ hòa và là Bếp Sinhnkhí thất vị, tốt vừa vừa. Nhưng Kiền đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến rất tai hại. 2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Đoài bị tiết khí và là Bếp Họa hại, hại nam nhân, tổn con, khắc vợ, nhưng Khảm với Chủ Chấn tương sinh và hỗ biến Thiên y vô khí, giảm bớt tai họa. 3) Bếp Cấn: Bếp cấn, Thổ đối với Cửa Đoài tương sinh và là bếp Diên niên đắc vị rất tốt, nhưng Cấn đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến Lục sát, làm giảm bớt sự tốt của Diên niên. 4) Bếp Chấn: Bếp Chấn, Mộc đối với Cửa Đoài tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh. Nhà Tuyệt mệnh, Bếp cũng Tuyệt mệnh, cái hại bằng hai. Còn bếp Chấn đối với Chủ Chấn tỷ hòa Phục vị, đăng diện cũng khá tốt, nhưng cũng không đủ bù trừ Tuyệt mệnh. 5) Bếp Tốn: Bếp Tốn, Mộc đối với Cửa Đoài tương khắc và là Bếp Lục sát, khiến cho đàn bà chết sớm. Nhưng Bếp Tốn với Chủ Chấn tỷ hòa và hỗ biến được Diên niên vô khí, chỉ có lợi qua loa. 6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa khắc Cửa Đoài và phạm Ngũ quỷ, đại hung. Tuy Ly với Chủ Chấn tương sinh và hỗ biến Sinh khí hữu khí là tốt lắm nhưng không đủ sức bù trừ Ngũ quỷ. 7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Đoài tương sanh và là Bếp Thiên y đăng diện, rất tốt. Nhưng Khôn bị Chủ Chấn khắc và hỗ biến và Họa hại làm giảm sự tốt của Thiên y. 8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Đoài là Bếp Phục vị thất vị, kể như không có lợi chi, còn Đoài khắc Chủ Chấn hỗ biến ra Tuyệt mệnh, hung hại chẳng ít. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 29 Tháng 8, 2009 Nhà số 30: CỬA ĐOÀI VỚI CHỦ TỐN (Lục sát trạch) (Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Tốn) Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hổ phùng hạn địa diệc âm dương. ý nghĩa: Con hổ gặp địa Thổ hiểm trở cũng âm là thương tổn. Hổ tức bạch hổ ám chỉ Đoài (xem lời giải bạch hổ ở nhà số 27). Phùng là gặp. Hạn địa là thổ đất trở ngại, ám chỉ Tốn bị khắc (Đoài Kim khắc Tốn Mộc). Diệc là cũng, theo âm là thuần Aõm, chỉ vào Đoài với Tốn. Thương là thương tổn, làm tổn hại. Cửa Đoài gặp Chủ Tốn nên thọ khắc như con hổ gặp địa Thổ ngăn trở. Từ Cửa Đoài biến bốn lần ra Lục sát cho nên gọi là Lục sát trạch. Đoài với Tốn tương khắc, là tượng hai nữ ở chung mà chẳng thuận ắt sanh sự chẳng sai. Đoài với Tốn thuộc Aõm tức Aõm thịnh Dương suy, khiến cho các nam nhân bất lợi. Nhà này khắc chồng, hại con, nhân khẩu và tiền tài đều rơi vào cảnh bại tuyệt hay sanh cái họa bệnh đau nhức. Cửa Đoài với Chủ Tốn phối 8 Bếp: (Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 30 là Lục sát trạch nói trên. Nhà này thuộc Đông Tây tương hỗn trạch vì Cửa Đoài là Tây tứ cung mà Chủ Tốn là tây tứ cung. Là hỗn loạn trạch thì Bếp nào cũng sinh hai du niên, một hung, một kiết, không có Bếp nào trọn hung hay trọn kiết. 1) Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Đoài tỷ hòa là bếp Sinh khí thất vị là tốt vừa vừa. Nhưng Kiền Kim với Chủ Tốn là Kim với Mộc, bình chiếu và hỗ biến ra Họa Hại khiến cho phụ nữ đoản thọ. 2) Bếp Khảm: Bếp Khảm tiết khí Cửa Đoài và là Bếp Họa hại, rất bất lợi. Nhưng Khảm với Tốn tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí có Thổ Dương đối với Họa hại. 3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Đoài tương sanh là Bếp Diên niên đắc vị rất tốt. Nhưng Cấn với Tốn tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh khiến bất lợi cho tiểu nhi, góa phụ, tuyệt tự. 4) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc bị Cửa Đoài khắc và là Bếp Lục sát, nhưng Tốn với Chủ Tốn tỷ hòa Phục vị đăng diện. Bếp này sanh sự bất hòa nhưng khoảng sơ niên phát tài. Đoài, Tốn, Tốn là ba Aõm ở chung, cưới ba vợ mà chẳng sanh một con. 5) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc bị Cửa Đoài khắc và là bếp Tuyệt mệnh khiến cho nam nữ yểu vong. Còn Chấn với Chủ Tốn tỷ hòa và hỗ biến được Diên niên là chỗ tốt, nhưng Diên niên Kim khắc Chấn, Tốn là vô khí, tốt chẳng đặng bao nhiêu. 6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa khắc Cửa Đoài lại phạm Ngũ quỷ, đại hung. Tuy Ly với Chủ Tốn tương sanh và hỗ biến được Thiên y nhưng vô khí, sự tốt không đủ bù trừ Ngũ quỷ. 7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Đoài tương sanh và là Bếp Thiên y đăng diện rất tốt, có thể áp đảo nổi Ngũ quỷ do Bếp Khôn với Chủ Tốn hỗ biến ra. 8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim với Cửa Đoài tỷ hòa và là Bếp Phục vị thất vị, sự tốt ít oi. Còn Bếp Đoài với Chủ Tốn tương khắc và hỗ biến ra Lục sát bất lợi. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 29 Tháng 8, 2009 Nhà số 31: CỬA ĐOÀI VỚI CHỦ LY (Ngũ quỷ trạch) (Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly) - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hổ Hỏa viêm chung, nữ thiếu vong. ý nghĩa: Con hổ bị lửa nung đốt; người nữ trẻ chết. – Hổ tức Bạch hổ ám chỉ vào Đoài (Xem lời giải Bạch hổ nhà số 27). Hỏa là lửa chỉ vào Ly, vì Ly thuộc Hỏa. Viên chung là hơi lửa nóng đốt. Nữ thiếu vong là hàng phụ nữ trẻ chết, vì Đoài thuộc hàng thiếu nữ và Ly cũng vào hàng trung nữ. - Từ Cửa Đoài biến 2 lần tới Chủ Ly thì ra Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch, thuộc loại Đông tây tương hỗn trạch (Đoài là Tây tứ cung gặp Ly là Đông tứ cung, hai phe nghịch nhau mà gặp nhau) Ly là Aõm Hỏa khắc Đoài là Aõm Kim và là thuần Aõm, phụ nữ làm loạn, vợ đoạt quyền chồng, nam nhân đoản thọ mà phụ nữ cũng yểu vong, số người không thêm mà còn bị chết cách hung dữ, gia sản tiêu bại, tuyệt tự, ma quỷ tác loạn, bệnh ho hen khạc đàm, bệnh lao, thật là một ngôi nhà tai họa. Cửa Đoài với Chủ Ly phối 8 Bếp: (Tám Bếp sau đây đều thuộc về ngôi nhà số 31 là Đông Tây tương hỗn trạch. Vì vậy bếp nào cũng biến sinh một hung du niên và một kiết du niên, không có Bếp nào trọn hung hay trọn kiết). 1) Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim với Cửa Đoài tương sanh và là Bếp Sinh khí Mộc thất vị, tốt vừa vừa, nhưng Kiền với Chủ Ly tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh khiến cho nam nữ đoản thọ. 2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy tiết khí Cửa Đoài là Bếp Họa hại khiến cho nam nữ chẳng sống lâu. Nhưng Khảm với Ly tuy tương khắc song hỗ biến được Diên niên hữu khí là chỗ khá tốt. 3) Bếp Cấn: Bếp cấn Thổ sanh Cửa Đoài có đủ Aõm Dương và là Bếp Diên niên đắc vị rất tốt. Còn Cấn với Chủ Ly tuy tương sanh nhưng hỗ biến ra Họa hại là chỗ bất lợi bình thường. 4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc bị Cửa Đoài khắc và là Bếp Tuyệt mệnh. Nhà Ngũ quỷ chứa Bếp Tuyệt mệnh sự hung hại chẳng vừa. Tuy Bếp Chấn với Chủ Ly hỗ biến Sinh khí tốt nhưng không đủ bù trừ sự hung hại. 5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc với Cửa Đoài Kim hình chiến nhau mà làm ra Bếp Lục sát bất lợi. Nhưng Tốn với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến được Thiên y là chỗ tốt đủ san bằng sự bất lợi do Lục sát sanh ra. 6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa khắc Cửa Đoài Kim và chính biến ra Bếp Ngũ quỷ đại hung hại. Bếp Ly với Chủ Ly hỗ biến ra Phục vị tốt tầm thường. 7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ với Cửa Đoài chính biến ra Thiên y, với Chủ Ly hỗ biến ra Lục sát. Đây là cái Bếp nửa tốt nửa xấu. 8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim với Cửa Đoài tác Phục vị thất vị chẳng tốt bao nhiêu. Còn Đoài với Chủ Ly tương khắc và hỗ biến ra Ngũ quỷ rất hại. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 29 Tháng 8, 2009 Nhà số 32: CỬA ĐOÀI VỚI CHỦ KHÔN (Thiên y trạch)(Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn) - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trạch Địa: Tài long dị tánh cư. ý nghĩa: Trạch là đầm nước chỉ vào Đoài (Đoài vi trạch). Địa là đất chỉ vào Khôn (Khôn vi Địa) . Tài long là tiền tài hưng long (thịnh phát). Dị tánh cư là khác họ ở chung. Phàm Cửa tại Đoài và Chủ tại Khôn là ngôi nhà phát đạt tiền của, nhưng có người khác họ ở chung (ý nói là vì không có con nối dòng nên phải nuôi con họ khác làm kế thừa tự, bởi Đoài với Khôn thuần Aõm). - Từ Cửa Đoài biến 6 lần tới Chủ Khôn tất được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch. Và cũng thuộc về Tây tứ trạch, vì Đoài với Khôn đều là Tây tứ cung. Tjiên y Thổ lâm Khôn tỷ hòa là phúc thần đăng diện khiến cho gia đạo hưng long, trọn nhà ưa làm việc lành, hay lễ Phật, niệm Phật và tụng niệm kinh pháp. Nhưng vì Đoài với Khôn thuần Âm tất Âm thịnh Dương suy cho nên nữ nhiều mà nam ít, mẹ và con gái hay làm phước, thương gái, chuộng rể, nuôi con nuôi. Nói tóm lại nhà này trước tốt mà sau mất hay. Cửa Đoài với Chủ Khôn phối 8 Bếp: (Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 32 là tây tứ trạch nói trên. Vì là Tây tứ trạch nên tây trù là kiết táo mà Đông trù là hung táo. Tây trù là 4 Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài, mỗi Bếp đều biến sinh hai kiết du niên. Đông trù là 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn, mỗi Bếp đều biến sinh hai hung du niên). 1) Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim đối với Cửa Đoài tỷ hòa có đủ Aõm Dương và là Bếp Sinh khí, đối với Chủ Khôn tương sanh có đủ Aõm Dương và hỗ biến được Diên niên. Đây là một cái bếp đại kiết, đại lợi, vì Kiền thuộc Dương Thổ được cái thuần Aõm của nhà. Lại nhờ Kiền biến sinh Sinh khí và Diên niên hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, rất tốt. 2) bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Đoài là Bếp Họa hại, đối với Chủ Khôn là Tuyệt mệnh khiến cho nam nữ chẳng sông lâu. 3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ đối với Cửa đoài là Âm Dương tương sanh và chính biến Diên niên đắc vị, đối với Chủ Khôn là Aõm Dương tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Đây là cái Bếp thuận lợi trong mỗi sự việc. Nhưng cũng nhờ Bếp Cấn thuộc Dương phá được cái thuần Âm của nhà, và còn biến sinh Diên niên với Sinh khí hiệp với Thiên y trạch thành Nhà Ba tốt, rất tốt. 4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Đoài tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, đối với Chủ Khôn cũng tương khắc và hỗ biến ra Họa hại. Như vậy là hung táo. 6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Đoài chính biến Ngũ quỷ, đối với Chủ Khôn hỗ biến Lục sát. Bếp này còn hung hại hơn Bếp Tốn một bậc, Bếp Tốn hỗ biến Ngũ quỷ, còn bếp Ly chính biến Ngũ quỷ. Chính biến hại mạnh hơn hỗ biến. 7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ, đối với Cửa Đoài tương sanh và là bếp Thiên y đăng diện, đối với Chủ Khôn là Phục vị. Bếp này cũng thuộc về kiết táo, tiền bạc nhiều mà nhân đinh thưa thớt. Đó là vì được phúc thần đăng diện (Thiên y), nhưng bởi Đoài Khôn Khôn thuần Âm. Chớ dùng Bếp này tới lâu sau ắt tuyệt tự. 8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim, đối với Cửa Đoài là Bếp Phục vị thất vị, đối với Chủ Khôn được Thiên y hữu khí. Bếp này cũng thuộc hàng bếp tốt, nhưng Đoài Khôn Đoài toàn Âm cung khiến hại chồng khắc con. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 30 Tháng 8, 2009 Nhà số 33: CỬA KHẢM VỚI CHỦ KHẢM (Phục vị trạch) (Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Khảm). - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy nhược trùng phùng; thê tử nạn. ý nghĩa: Nước bằng gặp nhau thì vợ con lâm nạn. Đó là nói Khảm Thủy lại gặp Khảm Thủy, tức là Cửa tại Khảm mà Chủ cũng tại Khảm vậy. - Từ Cửa Khảm biến 8 lần đóa lại Chủ Khảm được Phục vị cho nên gọi là Phục vị trạch. Khảm Thủy gặp Khảm Thủy là tỷ hòa và được Phục vị Mộc đắc vị cho nên lúc đầu phát đạt lớn, nhưng vì hai Khảm thuần Dương chẳng sinh hóa được, về lâu sau ắt khắc vợ hại con, sanh ra các vụ ở góa, không con nối dòng. Hai Khảm thuộc Dương tức như hai nam nhân ở chung mà không có thê thiếp vậy. Cửa Khảm với Chủ Khảm phối 8 Bếp: (Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 33 là Đông tứ trạch. Vì vậy Đông trù là 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều tốt, còn tây trù là 4 Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài đều bất lợi). 1) Bếp Kiền: Cửa tại Khảm thì Bếp Kiền là bếp Lục sát và Kiền với Khảm thuần Aõm, khắc vợ hại con, phạm vào lời tượng: Thiên môn lạc thủy xuất dâm cuồng (xem lời tượng ứng về ngôi nhà số 2). 2) Bếp Khảm: Cửa tại Khảm thì Bếp Khảm là Bếp Phục vị đắc vị. Bếp Khảm với Chủ Khảm cũng vậy. Như vậy là 3 Khảm Thủy tỷ hòa, chính biến hỗ biến được 3 Phục vị Mộc đắc vị, đồng hợp với Đông tứ trạch là ngôi nhà này. Nhờ vậy sơ niên đại phát phú quí, nhân khẩu cùng gia đạo đều đặng an toàn. Nhưng vì 3 Khảm thuần Dương (không có Aõm) ở lâu sau khắc vợ, hiếm con nối dòng họ. 3) Bếp cấn: Bếp cấn Thổ đối với Cửa Khảm Chủ Khảm đều tương khắc và biến sinh 2 Ngũ quỷ đại hung, hàng trung nam bất lợi, trẻ nhỏ chết mất. 4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với 2 Khảm đều đặng tương sanh và biến sinh 2 Thiên y là phúc thần, sơ niên phát phước, ưa làm việc lành. Nhưng Chấn Khảm Khảm thuần Dương, ở lâu khắc vợ hại con. 5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với 2 Khảm tương sanh mà có đủ Âm Dương, sinh biến được 2 Sinh khí Mộc hữu khí rất hợp với Đông tứ trạch là ngôi nhà này. Vậy nên phúc lộc thọ là ba tốt hoàn toàn thật là đại kiết, đại lợi được mệnh danh là Ngũ tử đăng khoa táo (Bếp 5 con thi đỗ). 6) bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa đối với Cửa Khảm và Chủ Khảm là Âm Dương chính phối, biến sinh hai Diên niên. Bếp này khiến sanh được 4 con và cũng phát phước, nhưng kém hơn Bếp Tốn. 7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ khắc 2 Khảm (Cửa, Chủ) và biến sinh hai Tuyệt mệnh, gây bất lợi cho hạng trung nam. 8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim đối với 2 Khảm tuy tương sanh nhưng là tiết khí (vì biến sinh 2 Họa hại) khiến cho hàng thiếu phụ yểu vong. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 30 Tháng 8, 2009 Nhà số 34: CỬA KHẢM VỚI CHỦ CẤN (Ngũ quỷ trạch) (Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn) - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy ngộ Sơn khắc tu pháp tự. ý nghĩa: Nước gặp núi khắc tựa thiếu con nối dòng. Thủy là nước chỉ vào Khảm. Sơn là núi chỉ vào Cấn. Khảm Thủy bị Cấn Thổ khắc hại nên nói nước gặp núi khắc. Phạp tự là thiếu con thừa tự. - Từ Cửa Khảm biến 2 lần tới Chủ Cấn phạm Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch. Cấn thuộc thiếu nam phạm Ngũ quỷ cho nên trẻ con gặp điều bất lợi, khó có sanh con, có sanh cũng khó dưỡng nuôi, cho nên lời tượng nói là phạp tự. Nhà Ngũ quỷ sanh ra lắm sự khổ hại: quan tụng, khẩu thiệt, thị phi, bệnh hoạn, thắt cổ, trầm sông (tự vận), bị trộm cướp, vong gia bại sản, tà ma nhập trạch… Thật là nhiều bệnh tật, nhiều tai họa, trăm việc chẳng hay ho chút nào. Cửa Khảm với Chủ Cấn phối 8 Bếp: (Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 34 là Đông Tây tương hỗn trạch, cho nên Bếp nào đối với Cửa Chủ cũng biến sanh một kiết du niên và một hung du niên. Vậy không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu). 1) Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim bị Cửa Khảm tiết khí và là bếp Lục sát thuần dương. Dùng lâu Bếp này khắc vợ lại hiếm con thừa tự. Nhưng lúc đầu cũng có tốt là nhờ Kiền với Chủ Cấn tương sanh hỗ biến Thiên y hữu khí. 2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Khảm tỷ hòa Phục vị tốt qua loa, nhưng đối với Chủ cấn tương khắc hỗ biến Ngũ quỷ hại người, hao của, đoản thọ, tuyệt tự. 3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Chủ Khảm tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ rất tai hại, đối với Chủ cấn tỷ hòa Phục vị vô khí tốt ít oi. 4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm tương sanh và là Bếp Thiên y khá tốt, nhưng đối với Chủ Cấn tương khắc và hỗ biến Lục sát tai hại. Vậy Bếp này nửa tốt nửa xấu, lợi hại tương đương. 5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với Chủ Khảm Dương Thủy là Âm dương tương sanh và là bếp Sinh khí đăng diện đại kiết, nhưng Tốn khắc Chủ cấn hỗ biến Tuyệt mệnh bất lợi cho tiểu nhi. 6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa đối với Cửa Khảm là Bếp Diên niên tốt, đối với Chủ Cấn tuy Họa hại nhưng cũng được tương sanh. Vậy Bếp này kiết nhiều hơn hung. Duy Ly Hỏa nóng đốt Cấn Thổ khô là tượng phụ nữ tánh cương ngạnh (chỉ vào Ly) và tiểu nhi bất lợi (chỉ vào Cấn). 7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Khảm tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh gây bất lợi cho hàng trung nam và lão mẫu lại sanh các chứng bệnh da vàng, phù thũng, kết đọng hòn cục, tim bụng đau nhức. Còn như Bếp Khôn đối với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến Sinh khí Mộc vô khí tốt qua loa. 8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim sanh Cửa Khảm nhưng là Bếp Họa hại, không tốt, bất lợi cho hàng phụ nữ. Nhưng Đoài với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến Diên niên hữu khí kiết nhiều hơn hung. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 30 Tháng 8, 2009 Nhà số 35: CỬA KHẢM VỚI CHỦ CHẤN (Thiên y trạch) (Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn) - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy lôi phát phúc, cửu tuyệt tự. ý nghĩa: Nước Sấm phát phước, lâu không con nối dòng. Thủy là nước chỉ vào Khảm. Lôi là sấm chỉ vào Chấn. Nhà có Cửa Khảm với Chủ Chấn thì phát phước vì Khảm với Chấn chính biến được Thiên y. Nhưng ở lâu không con thừa tự là bởi Khảm Chấn thuần dương. - Từ Cửa Khảm biến 6 lần tới Chủ Chấn được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch, là nhà cứu bần đệ nhất (giải trừ sự nghèo nàn rất hay). Sơ niên (những năm đầu) số người thêm rất đông, công danh hiển đạt, khoa giáp đỗ liền liền, toàn gia vui tốt, ưa chứa đức, giúp người lợi vật. Nhưng có thể giàu vừa vừa chứ không giàu lớn, vì Thiên y thuộc Thổ gặp Khảm Chấn vô khí (tương khắc). Lại vì Khảm Chấn thuần Dương không có Aõm cho nên ở lâu năm quá sẽ cô độc, góa bụa, tuyệt tự, phụ nữ chưởng quản nhà cửa. Cửa Khảm với Chủ Chấn phối 8 Bếp: (Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 35 là Thiên y trạch và là Đông tứ trạch. Phàm là Đông tứ trạch thì 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều có lợi, còn 4 Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài đều bất lợi). 1) Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Khảm là Bếp Lục sát phạm dâm cuồng, đối với Chủ Chấn phạm Ngũ quỷ đại hung, mọi sự bất lợi. Khảm Chấn Kiền là 3 Dương đồng cư, ở lâu sẽ tuyệt tự. 2) Bếp Khảm: Bếp Khảm với Cửa Khảm tỷ hòa Phục vị đắc vị, với Chủ Chấn tương sanh hỗ biến Thiên y là phúc thần, sơ niên đại phát phú quý, phúc lộc kiêm toàn. Nhưng về sau lâu góa bụa, tuyệt tự, vì Khảm Chấn Khảm toàn là Dương không có Aõm, chẳng sinh hóa được. 3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Khảm Chủ Chấn đều tương khắc, biến sinh Ngũ quỷ và Lục sát là cái Bếp bất lợi trong mỗi sự việc, rất hại. 4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Khảm Chủ Chấn đều tương sanh cùng tỷ hòa, biến sinh Phục vị đắc vị và Thiên y là phúc thần. Nhờ vậy sơ niên đại kiết, đại lợi (tốt lớn, lợi lớn), nhưng về lâu sau chẳng mấy hay. Đó là bởi Khảm Chấn Cấn thuần Dương không có Aõm. 5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Khảm Âm Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện, đối với Chủ Chấn Aõm Dương tỷ hòa và hỗ biến được Diên niên hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, phước, lộc, thọ trọn đủ (Thiên y là phước thần, Sinh khí là lộc thần, Diên niên là thọ thần). Đây là một cái Bếp tốt bậc nhất. 6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa đối với Cửa Khảm chính biến Diên niên đối với chủ chấn, hỗ biến sinh khí, hợp với Thiên y trạch thành nhà ba tốt, nhanh định càng đông và phú quý song toàn. 7, Bếp Khôn: Khôn thổ đối với cửa Khảm là tuyệt mệnh đối vói chủ Chấn là họa hại lại toàn là tương khắc. Bếp này rất bất lợi. 8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Khảm là Bếp Họa hại, đối với Chủ Chấn hình khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh khiến cho nam nữ đều bất lợi, là hung táo vậy. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 30 Tháng 8, 2009 Nhà số 36: CỬA KHẢM VỚI CHỦ TỐN (Sinh khí trạch) (Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Tốn) - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy Mộc vinh hoa, phát nữ tú. ý nghĩa: Nước cây tươi tốt, phụ nữ tuấn tú phát lên. Thủy là nước chỉ vào Khảm. Mộc là cây chỉ vào Tốn. Nhà có Cửa tại Khảm và Chủ tại Tốn như nước tưới cây hoa nở tươi tốt, hàng phụ nữ đẹp đẽ phát giàu sang, vẻ vang (bởi Tốn thuộc phụ nữ). - Từ Cửa Khảm biến 1 lần tới Chủ Tốn được Sinh khí cho nên gọi là Sinh khí trạch. Sinh khí Mộc lâm Tốn tỷ hòa đăng diện, đối với Khảm là được sanh. Đây là một ngôi nhà thuộc Đông tứ trạch đệ nhất phát đạt, không có ngôi nhà nào sánh bằng: sanh 5 con, nam thông minh, nữ tuấn tú, con hiếu cháu hiền, điền sản tiến thêm, lục súc hưng vượng, công danh hiển hách, phú quí song toàn, nhân đinh đông đảo ở tới bao lâu cũng vậy. Lại còn một điều rất tốt nữa là Cửa Khảm sanh Chủ Tốn là ngoài sanh vào trong, sự phát đạt tấn tốc (tiến lên rất mau). Nếu ngôi nhà này là Động trạch và Cửa Khảm là thiên môn bên hữu mặt tiền nhà thì nên chọn ngăn 2 làm Phòng chúa để được Tham lang đăng diện, nhà sẽ phát đại phú, đại quí tới 80 năm hoặc hơn nữa, sẽ sanh xuất bậc cái thế anh hùng làm nên sự nghiệp tốt đỉnh (xem Thiên VI Lập thành: Năm mẫu nhà số 6). Cửa Khảm với Chủ Tốn phối 8 Bếp: (Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 36 là Đông tứ trạch cho nên 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn là Đông trù đều tốt, còn 4 Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài là Tây trù đều bất lợi). 1) Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Khảm phạm Lục sát đối với Chủ Tốn phạm Họa hại, khiến cho hàng trưởng phụ phạm bất lợi, tim mông đau nhức, vì sanh đẻ mà vong mạng hoặc mang tật. 2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy là Bếp Phục vị đắc vị hiệp với Đông tứ trạch rất tốt, lại hai Khảm một Tốn là hai Thủy sanh một Mộc đại đại lợi. 3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với cửa Khảm và Chủ Tốn đều tương khắc biến sinh Ngũ quỷ và Tuyệt mệnh là cái Bếp sanh ra lắm tai hại: thưa kiện, khẩu thiệt thị phi, tiểu nhi khó nuôi sống, tuyệt tự, góa bụa, các bệnh chứng phong tật, tỳ vị, tim, miệng, bụng đau nhức. 4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm và Chủ Tốn đều đặng tương sanh cùng tỷ hòa, biến sinh Thiên y với Diên niên, hiệp với Sinh khí thành Nhà ba tốt, gồm đủ tam đa ngũ phúc (Tam đa là ba thứ nhiều: nhiều con trai, nhiều lộc và nhiều thọ (sống lâu). Ngũ phúc là 5 phước: giàu, sang, sống lâu, mạnh khỏe và yên lành). Đông tứ trạch có bếp Chấn là tốt bậc nhất, đặc danh nó là Đông trù tư mệnh (Đông trù gồm 4 bếp: Khảm Ly Chấn Tốn, nhưng Chấn mới thật là chánh Đông). 5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Khảm và Chủ Tốn đều đặng tương sanh cùng tỷ hòa, biến sinh Sinh khí Mộc đăng diện và Phục vị Mộc hữu khí, tất cả cung tinh đều thuộc phe phía Đông. Thật là một cái bếp đại kiết, đại lợi (như Bếp Khảm). 6) Bếp Ly: Bếp Ly Hoỏa đối với Cửa Khảm là bếp Diên niên, đối với Chủ Tốn là Thiên y rất tốt: giàu có, danh vọng, sanh 4 con. 7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Khảm và Chủ Tốn đều bị tương khắc, biến sinh Tuyệt mệnh và Ngũ quỷ rất hung hại: nam nữ đều chẳng sống lâu, hàng trung nam tuyệt tự. 8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim sanh Cửa Khảm có một phần tốt nhỏ cho hàng trung nam, nhưng Đoài khắc chủ Tốn bất lợi cho âm nhân thứ nhất cho hàng trưởng nữ (Tốn). Bếp Đoài đối với Khảm Tốn biến sinh Họa hại và Lục sát. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 30 Tháng 8, 2009 Nhà số 37: CỬA KHẢM VỚI CHỦ LY (Diên niên trạch) (Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly) - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy Hỏa ký tế, đại kiết xương. ý nghĩa: Nước lửa đã điều hòa, thịnh tốt lớn. Thủy là nước chỉ vào Khảm, Hỏa là lửa chỉ vào Ly. Nước và lửa vốn khắc kỵ nhau, nhưng đã điều hòa Aõm Dương (Khảm Dương, Ly Aõm) cho nên vẫn có lợi ích (ký tế). Thủy Hỏa ký tế là một trong 64 quẻ nơi Kinh Dịch. Kiết tức là cát là tốt. Xương là thịnh. - Từ Cửa Khảm biến 3 lần tới Chủ Ly được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch, Diên niên tức Vũ khúc Kim tinh sanh 4 con cường thịnh, vợ chồng chánh phối, giàu có thì chắc mà cũng được phần sang (danh vọng). Điền sản, lục súc và nhân khẩu là ba thứ, thứ nào cũng hưng vượng. Nhưng ở lâu năm rồi khiến khắc hại vợ, bụng cùng dạ dày đau nhức, mắt tật, đó là vì nước với lửa vốn khắc nhau. Nếu dùng Bếp Chấn Tốn Mộc thì khỏi các tai hại này, vì Cửa Khảm mắc lo sanh Bếp Chấn Tốn mà không còn khắc Ly nữa, rồi Chấn Tốn lại sanh Chủ Ly rất tốt. Cửa Khảm với Chủ Ly phối 8 bếp: (Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 37 là Đông tứ trạch cho nên 4 bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều tốt, còn 4 Bếp Kiền Khôn Cấn đoài đều bất lợi). 1) Bếp Kiền: Bếp kiền Kim bị Cửa Khảm tiết khí và là Bếp Lục sát, lại bị Chủ Ly khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh làm tổn hại hàng lão ông, sanh ghẻ độc, hại mắt, góa bụa, nam nữ đoản thọ. 2) Bếp Khảm: Bếp Khảm thủy đối với Cửa Khảm tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị rất hợp cho Đông tứ trạch, đối với Chủ Tốn là Âm Dương chánh phối tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí rất hợp cho Đông tứ trạch. Bếp Khảm là kiết táo vậy. 3) Bếp Cấn: Bếp cấn Thổ đối với Chủ Ly là Họa hại, đối với Cửa Khảm là phạm Ngũ quỷ rất bất lợi cho tiểu nhi, phụ nữ điêu ác, cưới bậy bạ nhiều lần thê thiếp. 4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm Chủ Ly đều đặng tương sinh, biến sinh Thiên y và Sinh khí, hiệp với Diên niên trạch thành Nhà ba tốt. Đây là một cái Bếp đại kiết, đại lợi, không có điều gì chẳng thuận chẳng toại, sanh 3 con, con hiếu cháu hiền. 5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Khảm Dương Thủy là Âm Dương tương sanh và là bếp Sinh khí đăng diện, đối với Chủ Ly cũng tương sanh và hỗ biến Thiên y hiệp với Diên niên trạch thành Nhà ba tốt, nam thông minh, nữ tuấn tú, sanh xuất bậc phụ nữ hiền đức, đệ nhất tạo nên nhà cửa, người vượng (đông) mà tiền bạc cũng vượng (nhiều) khoa cử đậu liên miên. Bếp Tốn này có phần tốt hơn Bếp Chấn, vì Tốn với cửa Khảm có đủ Aõm Dương. 6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với chủ Khảm là Bếp Diên niên, Âm Dương kết hợp, vợ chồng chính phối, rất tốt. Bếp Ly với Chủ Ly tỷ hòa Phục vị Mộc là tinh sanh cung (Phục vị sanh cung) cũng tốt. 7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ khắc Cửa Khảm Thủy và là bếp Tuyệt mệnh khiến cho hàng trung nam thọ khổn, đoản thọ, hiếm con nối dòng. Bếp Khôn tiết khí Chủ Ly hỗ biến ra Lục sát cũng là chỗ bất lợi. 8) Bếp Đoài: Bếp Đoài đối với Cửa Khảm là bếp Họa hại, đối với Chủ Ly phạm Ngũ quỷ đại hung, khiến cho hàng thiếu phụ yểu vong, phụ nữ làm loạn. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 30 Tháng 8, 2009 Nhà số 38: CỬA KHẢM VỚI CHỦ KHÔN (Tuyệt mệnh trạch) (Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn) - Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy Thổ tương khắc, trung nam tử. ý nghĩa: Nước với đất khắc nhau, hàng trung nam chết. Thủy là nước chỉ vào Khảm, Thổ là đất chỉ vào Khôn. Trung nam là hàng con trai giữa sanh sau con trai cả. Tử là chết, vì Khảm với Khôn hỗ biến ra Tuyệt mệnh. Con trai giữa chết vì là Khảm thuộc trung nam bị Khôn khắc. - Từ Cửa Khảm biến 7 lần tới Chủ Khôn phạm Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch, ứng cho hàng trung nam tuyệt mạng, khiến ra có đàn bà góa bụa, bụng dạ đau nhức, sanh chứng kết hòn nổi cục, da vàng, phù thũng, ghẻ chóc. Và vì Khảm Dương với Khôn Âm hỗ biến Tuyệt mệnh cho nên cà nam nữ ở nhà này không được trường thọ. Cửa Khảm với Chủ Khôn phối 8 Bếp: (Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 38 là Đông Tây tương hỗn trạch (Cửa Khảm thuộc Đông, Chủ Khôn thuộc Tây) cho nên Bếp nào cũng biến sinh một hung du niên và một kiết du niên, không có Bếp nào trọn xấu hay trọn tốt. Các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn thì hiệp với Cửa mà nghịch với Chủ, còn các Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài hiệp với Chủ mà bất lợi cho Cửa). 1) Bếp Kiền: Bếp kiền Kim đối với Cửa Khảm là Lục sát, đối với Chủ Khôn là Diên niên hữu khí. Bếp này tốt trội hơn xấu, vì Kiền với Khảm tuy Lục sát nhưng trước mắt vẫn thấy tương sanh và Diên niên hữu khí. Đó là bên xấu được giảm bên tốt được tăng. 2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Khảm tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị khá tốt, nhưng đối với Chủ Khôn biến sinh Tuyệt mệnh rất hại. Bếp này hung nhiều hơn kiết. 3) Bếp Cấn: Bếp cấn Thổ khắc Cửa Khảm và là Bếp Ngũ quỷ đại hung, còn đối với Chủ Khôn là Sinh khí thất vị tốt vừa vừa. Bếp này hung nhiều hơn kiết, rất bất lợi cho tiểu nhi và hàng trung nam yểu vong (chết yểu). 4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm là Bếp Thiên y thất vị khá tốt, nhưng đối với Chủ Khôn tương khắc và hỗ biến ra Họa hại, khiến cho lão mẫu bất lợi, điền sản thoái bại, sanh bệnh da vàng, bệnh thũng ghẻ. 5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Khảm tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện rất tốt cho nhiều sự việc (xem phần B, Bếp số 38). Nhưng Tốn đối với Chủ Khôn tương khắc và phạm Ngũ quỷ chẳng khỏi cái buồn mẹ lìa cha, phụ nữ chết yểu. 6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Khảm tuy tương khắc nhưng là Aõm Dương chính phối và là Bếp Diên niên tốt, còn đối với Chủ Khôn tuy tương sanh mà hỗ biến Lục sát hung. Bếp này hung kiết tương. 7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Chủ Khôn tỷ hòa Phục vị thất vị tốt qua loa. Nhưng đối với Cửa Khảm tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh hung hại nhiều. Lại hai Khôn khắc một Khảm: trung nam đoản thọ, hiếm con nối dòng, hao tán tiền của, bất lợi. 8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Khảm là Bếp Họa hại, đối với Chủ Khôn tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí. Vậy phần kiết trội hơn phần hung. Share this post Link to post Share on other sites