Posted 24 Tháng 7, 2009 Biến trạch 7 ngăn dùng hai song, mẫu đồ thứ nhì (Xem bốn loại trạch số 2 trong thiên VI lập thành) VỊ TRÍ Sơn và Sơn chủ tại Tốn (Đông nam). Cửa cái tại Kiền hướng (Tây bắc). Bếp tại Cấn (Đông bắc). Hướng bếp tại Khôn (Tây nam). Phòng chúa tại ngăn 6 dùng Sao chúa là Tham lang kiết tinh đăng diện. Tính du niên và đổi ra tên sao cho ngăn đầu Cửa cái tại Kiền là chính môn cho nên phải từ Kiền biến ra 5 lần tới Sơn chủ Tốn tất được họa hại Thổ là du niên tùy thuộc với sao Lộc tồn Thổ, vậy phiên Lộc tồn vào ngăn đầu. Phiên tinh vào 7 ngăn nhà Dùng các sao chính Ngũ hành và hai song gặp trước, theo lối Ngũ hành sanh tấn mà phiên vào những ngăn kế tiếp như vầy: Ngăn đầu được phiên sao Thổ tức đã gặp ngay song Thổ là Lộc tồn và Cự môn. Nhưng Lộc tồn đã dùng cho ngăn đầu rồi tất phải phiên Cự môn Thổ vào ngăn 2. Như vậy là đã dùng một song rồi. Cự môn Thổ tất sanh song Kim là Vũ khúc và Phá quân, vậy phiên Vũ khúc vào ngăn 3 và phiên Phá quân vào ngăn 4. Như vậy là đã dùng đủ hai song rồi, không được dùng thêm song nào nữa cả. Phá quân Kim tất sanh Văn khúc là sao chánh Thủy, vậy phiên Văn khúc vào ngăn 5. Văn khúc Thủy tất sanh Tham lang là sao chánh Mộc, vậy phiên Tham lang vào ngăn 6. Tham lang Mộc tất sanh Liêm trinh là saochánh Hỏa, vậy phiên Liêm trinh vào ngăn 7. (Chú ý: Trong 7 ngăn, trừ song Thổ và song Kim thì các sao Văn khúc, Tham lang và Liêm trinh đều thuộc chánh Ngũ hành). Chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúa Xem xét trong 7 ngăn, có Cự môn, Vũ khúc và Tham lang đều là kiết tinh, nhưng Cự môn và Vũ khúc đều thất vị không sánh bống Tham lang đăng diện. Aọy nên phải tu tạo ngăn 6 rộng lớn nhất để dùng Tham lang Mộc đăng diện làm Sao chúa. Luận đoán đại khái cho ngôi nhà Ba chỗ chính yếu cho ngôi nhà là Cửa cái tại Kiền, Sơn chủ tại Tốn và Bếp tại Cấn. Kiền với Tốn hỗ biến sanh ra Họa hại. Tốn với Cấn hỗ biến sanh ra Tuyệt mệnh và Cấn với Kiền hỗ biến sanh ra Thiên y. Như vậy, đại khái ngôi nhà này có hai phần xấu mà chỉ có một phần tốt, ở tất bị hại nhiều hơn được lợi. Tuy nhiên có cứu tinh xuất sắc là Sao chúa Tham lang kiết tinh đăng diện thừa sức trấn áp được du niên Họa hại và Tuyệt mệnh mà khiến cho nhà thịnh phát trên 30 năm, rồi sau đó vì khí lục của Tham lang bị thoái giảm, hung khí của Họa hại và Tuyệt mệnh nổi lên khiến cho nhà suy vi dần. Nếu ở trong cái Nhà ba tốt thì Tham lang đăng diện này sẽ khiến cho nhà phát phú quí tới 80 năm hoặc hơn nữa, vì Tham lang không bị mất sức đàn áp hung khí lại còn được 3 kiết du niên hộ lực cho thêm thịnh vượng. (Thỉnh xem sự ứng nghiệm tốt của Tham lang trong Thiên I bài 11, 12 và những việc tốt xấu do Sơn chủ Tốn cùng Bếp Cấn phối Cửa Kiền trong thiên ứng nghiệm Thiên VII). Share this post Link to post Share on other sites
Posted 27 Tháng 7, 2009 Biến trạch 7 ngăn dùng hai song, mẫu đồ thứ ba(Xem bốn loại trạch số 13 trong thiên VI lập thành) VỊ TRÍSơn tại Khảm (chánh Bắc), Hướng tại Ly (chánh Nam). Cửa cái là thiên môn tại Tốn (Đông nam). Sơn chủ tại Khảm (chánh Bắc), Bếp tại Chấn (chánh Đông). Hướng bếp ngó về Ly (chánh Nam). Phòng chúa rộng lớn nhất tại ngăn 3 có Sao chúa Vũ khúc là kiết tinh đắc vị.Tính du niên và đổi ra tên sao cho ngăn đầu Cửa cái Tốn là Thiên môn cho nên phải từ Tốn biến 6 lần tới Ly hướng tất được Thiên y là du niên được đổi thành sao Cự môn, vì Thiên y Thổ tùy thuộc với Cự môn Thổ. Vậy phiên Cự môn Thổ vào ngăn đầu.Phiên tinh vào 7 ngăn nhàDùng các sao chính Ngũ hành và hai song gặp trước, theo lối Ngũ hành sanh tấn mà phiên vào những ngăn kế tiếp như vầy: Ngăn đầu đã được phiên Cự môn Thổ tức gặp ngay song Thổ. Đáng lẽ gặp song Thổ phải phiên Lộc tồn trước rồi mới phiên Cự môn sau. Nhưng vì ngăn đầu được tình ra Thiên y là du niên tùy thuộc với Cự môn chứ không tùy thuộc với Lộc tồn. Vậy nên phiên Cự môn vào ngăn đầu rồi mới phiên Lộc tồn vào ngăn 2. (Như vậy là đã dùng rồi một song). Lộc tồn Thổ sanh Kim là Vũ khúc và Phá quân, vậy trước phiên Vũ khúc Kim vào ngăn 3 và sau phiên Phá quân Kim vào ngăn 4. (Như vậy là đã dùng đủ hai song rồi, song Thổ và song Kim, không được dùng thêm song nào nữa). Phá quân Kim sanh Văn khúc là sao chánh Thủy, vậy phiên Văn khúc vào ngăn 5. Văn khúc Thủy sanh Tham lang là sao chánh Mộc, vậy phiên Tham lang vào ngăn 6. (Chú ý: vì đã dùng đủ hai song rồi nên gặp sao Mộc mà không được dùng song Mộc). Tham lang Mộc sanh Liêm trinh là sao chánh Hỏa, vậy phiên Liêm trinh vào ngăn 7.Chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúa Xem xét trong 7 ngăn nhà thấy có Vũ khúc Kim và Tham lang Mộc đều là kiết tinh đắc vị. Nhưng Sơn chủ Khảm Thủy sanh Tham lang Mộc, còn Vũ khúc Kim sanh Sơn chủ Khảm Thủy. Sơn chủ là trụ cột ngôi nhà, được sanh tốt hơn sanh, như người nuôi mình được lợi hơn mình nuôi người, vậy đáng dùng Vũ khúc hơn dùng Tham lang. Lại luận rằng: ngôi nhà này ba chỗ chính yếu là Tốn Khảm Chấn trọn thuộc Đông tứ trạch cho nên dùng Tham lang Mộc là Vượng trạch, bằng Vũ khúc Kim là khắc trạch. Kết luận: Vũ khúc và Tham lang là tốt tương đương, vậy muốn dùng Vũ khúc hay Tham lang cũng vậy, hoặc dùng cả hai, nghĩa là ngăn 3 Vũ khúc và ngăn 6 có Tham lang tạo tác cho rộng lớn bằng nhau và rộng lớn hơn ngăn 5 kia. Theo mẫu đồ này thì chọn 3 ngăn rộng lớn nhất để dùng Vũ khúc Kim làm Sao chúa là kiết tinh đắc vị sanh Sơn chủ Khảm.Luận đoán đại khái cho ngôi nhàCửa cái Tốn âm Mộc phối với Sơn chủ Khảm dương Thủy, Mộc với Thủy tương sanh mà có đủ âm dương là cách rất tốt. Cửa cái Tốn âm Mộc phồi với Bếp Chấn dương Mộc là lưỡng Mộc thành lâm mà có đủ âm dương tức thêm một cách tốt nữa. Sơn chủ Khảm thừa Sinh khí, Bếp Chấn thừa Diên niên và Chấn với Khảm hỗ biến được Thiên y; phần nhà có đủ 3 kiết du niên đó được gọi là Nhà ba tốt biết bao điều phước hạnh sẽ kết tụ nơi nhà. Ngoài ra còn được Sao chúa là Vũ khúc Kim tinh đắc vị sanh Sơn chủ Khỷm khiến cho nhà thịnh vượng lâu dài, phát đạt lớn lao, hội lại bốn điều rất tốt đã kể thì ngôi nhà này ắt phải được phú quí song toàn, đầy đủ 5 điều: Phước, lộc, thọ, khang, ninh. ở được nhà này tới 4 năm sẽ phát vừa vừa lên tới 9 năm, rồi sau đó phát lớn tới 40 năm, tới 90 năm. Bình sanh chủ nhà nhân đạo, làm nhiều âm đức thì sự giàu sang nói chẳng hết lời. (Tới đây Biến trcạh 7 ngăn đã có 3 mẫu đồ tạm đủ để chỉ dẫn cách phiên tinh. Ngoài ra, thỉnh xem trong Thiên VI có lập thành và phiên tinh của 24 Biến trạch 7 ngăn để tiện việc khảo cứu). Share this post Link to post Share on other sites
Posted 31 Tháng 7, 2009 C) PHIÊN TINH CHO BIẾN TRẠCH TỪ 8 NGĂN TỚI 10 NGĂN Trước hết tính du niên cho ngăn đầu và đổi tên du niên ấy ra tên sao. Rồi sau đó không luận Ngũ hành chính hay phụ, cứ theo thứ tự 8 sao sanh tấn mà phiên vào hết thảy các ngăn. Trong 8 sao sanh tấn có đủ ba song, hễ gặp song nào thì dùng ngay song ấy, không bỏ song nào cả. Biến trạch 8 ngăn hay 9 ngăn chỉ gặp ba song mà thôi. Còn Biến trạch 10 ngăn có khi gặp ba song, có khi gặp bốn song, tất gặp trở lại song đầu tiên cũng cứ dùng như thường. (Thứ tự 8 sao: xem điều 6. Cách dùng song: xem điều 7). Biến trạch 8 ngăn dùng ba song, mẫu đồ thứ nhất (Xem bốn loại trạch số 9 trong Thiên VI lập thành) VỊ TRÍ Sơn và Sơn chủ tại Ly (chánh Nam). Hướng tại Khảm (chánh Bắc). Cửa cái là thiên môn tại Cấn (Đông bắc). Bếp tại Khôn (Tây nam). Hướng bếp ngó về Cấn (Đông bắc). Phòng chúa tại ngăn 8, dùng Tham lang làm Sao chúa là kiết tinh đắc vị sanh Sơn chủ (Tham lang Mộc sanh Ly Hỏa). Tính du niên và đổi nó ra tên sao ngăn đầu Cửa cái là thiên môn tại Cấn cho nên phải từ Cấn biến 5 lần tới Khảm hướng tất sanh Ngũ quỉ Hỏa là du niên được đổi thành sao Liêm trinh Hỏa, vì hai Hỏa tùy thuộc nhau. Vậy phiên Liêm trinh vào ngăn đầu. Phiên tinh vào 8 ngăn nhà Ngăn đầu được phiên Liêm trinh Hỏa tất sanh song Thổ là Lộc tồn và Cự môn, vậy trước phiên Lộc tồn Thổ vào ngăn 2 và sau phiên Cự môn Thổ vào ngăn 3, Cự môn Thổ tất sanh song Kim là Vũ khúc và Phá quân, vậy trước phiên Vũ khúc Kim vào ngăn 4 và sau phiên Phá quân Kim vào ngăn 5, Phá quân Kim tất sanh Văn khúc Thủy, vậy Văn khúc Thủy vào ngăn 6. Văn khúc Thủy tất sanh song Mộc là Phụ bật Mộc vào ngăn 7 và Tham lang Mộc vào ngăn 8. (Như vậy Biến trạch 8 ngăn này đã có dùng đủ ba song: song Thổ, song Kim và song Mộc). Chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúa Xem xét trong 8 ngăn nhà thấy có Cự môn, Phụ bật và Tham lang đều là kiết tinh đắc vị. Nhưng Phụ bật là sao phụ giúp, sự tốt sánh chẳng bằng Cự môn và Tham lang. Sơn chủ Ly Hỏa sanh Cự môn Thổ gọi là sanh thoát như mình nuôi kẻ khác phải tốn hao, còn Tham lang Mộc sanh Sơn chủ Ly Hỏa gọi là sanh nhập như người khác nuôi mình có lợi hơn; vậy nên chọn Tham lang làm Sao chúa và tất nhiên phải tu tạo ngăn 8 cho rộng lớn nhất để làm Phòng chúa. Luận đoán đại khái cho ngôi nhà Ba chỗ chính yếu của ngôi nhà này ở tại Cấn Ly Khôn. Ba cung này hỗ biến với nhau được ba du niên: Sinh khí, Họa hại và Lục sát. Như vậy là một phần tốt mà hai phần xấu, đại khái mà nói là ngôi nhà bất lợi. Nhưng nhờ có cứu tinh là Tham lang Mộc tinh đắc vị sanh Sơn chủ và lại trực ngộ với Sơn chủ (nhập miếu) cho nên có thể đàn áp được sự suy vi mà khiến cho nhà hưng phát giàu sang tối thiểu tới 30 năm. Tùy theo phúc âm (phước đức của tổ phụ để lại) và cuộc sống lương thiện hay chẳng lương thiện mà thêm bớt cái dung lượng của sự phú quí vậy. (Muốn rõ các sự việc ứng nghiệm của Tham lang và sự phối hợp của Cửa Kiền, Sơn chủ Ly và Bếp Khôn, thỉnh tìm xem trong Thiên I và VII). Share this post Link to post Share on other sites
Posted 4 Tháng 8, 2009 Biến trạch 9 ngăn dùng ba song, mẫu đồ thứ nhì (Xem bốn loại trạch số 17 trong Thiên VI lập thành) VỊ TRÍ Sơn và Sơn chủ tại Khảm (chánh Bắc). Cửa cái ở khoảng giữa mặt tiền (chánh môn) tại Ly hướng (chánh Nam). Bếp tại Chấn (chánh Đông). Hướng bếp ngó về Khảm (chánh Bắc). Phòng chúa tại ngăn 9, dùng Vũ khúc là kiết tinh đắc vị sanh và trực ngộ Sơn chủ Khảm. Tính du niên và đổi tên nó ra tên sao cho ngăn đầu Cửa cái là chính môn tại Ly cho nên phải từ Ly biến 3 lần tới Sơn chủ Khảm được Diên niên Kim là du niên tùy thuộc với sao Vũ khúc Kim, vậy phiên Vũ khúc Kim, vậy phiên Vũ khúc Kim vào ngăn đầu. Phiên tinh vào 9 ngăn nhà Ngăn đầu có sao Kim tức gặp ngay song Kim. Vậy đã phiên Vũ khúc Kim vào ngăn đầu tất phải phiên Phá quân Kim vào ngăn 2. Phá quân Kim sanh Văn khúc Thủy, vậy phiên Văn khúc vào ngăn 5. Văn khúc Thủy sanh song Mộc, vậy trước phiên Phụ bật Mộc vào ngăn 4 và sau phiên Tham lang Mộc vào ngăn 5. Tham lang Mộc sanh Liêm trinh Hỏa, vậy phiên Liêm trinh vào ngăn 6. Liêm trinh Hỏa sanh song Thổ, vậy trước phiên Lộc tồn Thổ vào ngăn 7 và sau phiên Cự môn Thổ vào ngăn 8. Cự môn Thổ sanh trở lại song Kim (song đầu tiên) là Vũ khúc và Phá quân, nhưng vì nhà có đúng 9 ngăn cho nên chỉ phiên Vũ khúc Kim vào ngăn 9 rồi thôi, hết. Chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúa Quan sát trong 9 ngăn nhà thấy ở ngăn 4, 5, 9 có Phụ bật, Tham lang và Vũ khúc đều là kiết tinh đắc vị. Nhưng Phụ bật là sao tốt phụ thuộc, chỉ còn đáng kể là Tham lang và Vũ khúc là hai sao tốt tương đương. Như luận về tương sanh thì Sơn chủ Khảm Thủy sanh Tham lang Mộc là sanh xuất không bằng Vũ khúc Kim sanh Sơn chủ nhập. Nhưng luận về nhà thì ba cung chính yếu của ngôi nhà này là Ly Khảm Chaấn thuộc Đông tứ trạch tất nên dùng Tham lang Mộc sẽ thịnh vượng hơn dùng Vũ khúc Kim. Vì Mộc gặp Mộc vượng khí, còn Kim thì khắc Đông tứ trạch Mộc. Kết luận: Hai sao tốt bằng nhau. Vậy hễ Mệnh chủ nhà thuộc Đông tứ cung thì nên dùng Tham lang Mộc cho hợp Mệnh. Bằng Mệnh chủ nhà thuộc Tây tứ cung thì nên dùng Vũ khúc Kim cho hợp Mệnh. Theo ngôi nhà này, chọn Vũ khúc Kim làm Sao chúa là thí dụ như chủ nhà là Tây mệnh. Một trong bốn cung Kiền Khôn Cấn Đoài. Cũng nên biết Vũ khúc trực tiếp với Sơn chủ tất hưng phát mạnh hơn Tham lang ở cách Sơn chủ ba ngăn. Luận đoán đại khái cho ngôi nhà Sơn chủ Khảm thừa Diên niên gọi là Diên niên trạch, lại Diên niên đắc vị rất tốt. Bếp Chấn thừa Sinh khí gọi là Sinh khí táo, lại Sinh khí đăng diện càng tốt hơn. Ba chỗ chính yếu của ngôi nhà ở tại ba cung Ly Chấn Khảm hỗ biến được Sinh khí, Diên và Thiên y gọi là Nhà ba tốt. Đáng lẽ Sơn chủ Khảm Thủy khắc Cửa cái Ly Hỏa là điều hung hại, nhưng nhờ có Bếp Chấn Mộc làm trung gian hóa giải cái khắc đó, vì Khảm Thủy thêm sanh Chấn Mộc cho nên không còn có ý khắc Ly Hỏa nữa. Và trái lại còn thêm được hai cách tốt. Bởi Khảm Thủy sanh Chấn Mộc là cây gặp nước thì ươm bông trổ trái và Chấn Mộc sanh Ly Hỏa là lửa gặp cây cháy sáng tức thị hanh thông, minh mẫn. Kết luận: đây là một ngôi nhà hoàn hảo. Ngoài ra còn được Sao chúa là Vũ khúc Kim tinh đắc vị khiến cho nhà phú quí song toàn. Vũ khúc Kim thuộc số 4 và số 9, ứng cho nhà này hưng phát tới 40 năm, rồi đại phát tới 90 năm (xem Thiên I, bài 4 và 11). Share this post Link to post Share on other sites
Posted 5 Tháng 8, 2009 Biến trạch 10 ngăn dùng bốn song, mẫu đồ thứ ba (Xem Bốn loại trạch số 23 trong Thiên VI lập thành) VỊ TRÍ Sơn và Sơn chủ tại Chấn (chánh Đông). Cửa cái ở khoảng giữa mặt tiền tại Đoài hướng (chánh Tây). Bếp tại Khôn (Tây nam), Hướng bếp ngó về Cấn (Đông bắc). Phòng chúa tại ngăn 5 rộng lớn nhất có Tham lang Mộc làm Sao chúa là kiết tinh đăng diện. Tính du niên và đổi nó ra tên sao cho ngăn đầu Cửa cái là chính môn tại Đoài, cho nên phải từ Đoài biến 7 lần tới Sơn chủ Chấn thừa Tuyệt mệnh là du niên được đổi ra sao Phá quân, vì Tuyệt mệnh Kim tùy thuộc với Phá quân Kim. Vậy phiên Phá quân vào ngăn đầu. Phiên tinh vào 10 ngăn nhà Vào đầu đã gặp song Kim, nhưng như trên đã phiên Phá quân Kim vào ngăn đầu rồi tất phải phiên Vũ khúc Kim vào ngăn 2. Vũ khúc Kim sanh Văn khúc Thủy, vậy phiên Văn khúc vào ngăn 3. Văn khúc Thủy sanh song Mộc, vậy trước phiên Phụ bật Mộc vào ngăn 4 và sau phiên Tham lnag Mộc vào ngăn 5. Tham lang Mộc sanh Liêm trinh Hỏa, vậy phiên Liêm trinh vào ngăn 6. Liêm trinh Hỏa sanh song Thổ, vậy trước phiên Lộc tồn Thổ vào ngăn 7 rồi sau phiên Cự môn Thổ vào ngăn 8. Cự môn Thổ sanh song Kim, vậy trước phiên Vũ khúc Kim vào ngăn 9, rồi sau phiên Phá quân Kim vào ngăn 10. (Chú ý: Ngôi nhà này dùng tới hai song Kim. Nhưng ngăn đầu và ngăn 2 nhằm ngoại lệ phải phiên Phá quân trước mà phiên Vũ khúc sau, còn ngăn 9 và ngăn 10 nhằm thường lệ nên phiên Vũ khúc trước mà phiên Phá quân sau). Chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúa Xem xét trong 10 ngăn nhà thấy ở ngăn 4 và ngăn 5 có Phụ bật và Tham lang đều là kiết tinh đăng diện. Nhưng Phụ bật là sao phụ giúp, còn Tham lang là sao chánh Mộc, vậy nên chọn ngăn 5 làm Phòng chúa để dùng Tham lang làm Sao chúa khiến cho nhà phát đạt nhiều hơn dùng Phụ bật. Luận đoán đại khái cho ngôi nhà Ba cung chính yếu của ngôi nhà này là Đoài Khôn Chấn hỗ biến được Tuyeệt mệnh, Thiên y và Họa hại. Một kiết mà hai hung tất phải là ngôi nhà bất lợi, chủ yếu là tại Tuyệt mệnh làm Sơn chủ Chấn. Nhưng nhờ có Sao chúa là Tham lang đăng diện trấn áp Tuyệt mệnh mà khiến cho nhà được phát phú quí, vinh hoa tới 30 năm rồi sau đó mới dần dần suy giảm. ---------------(Hết Thiên Biến trạch)--------------- Share this post Link to post Share on other sites
Posted 5 Tháng 8, 2009 THIÊN V HÓA TRẠCH Hóa trạch là nhà từ mặt tiền tới mặt hậu được phân làm từ 2 ngăn tới 15 ngăn. Lấy tường, vách, cửa làm hình tượng phân chia. Còn tủ và màn dăng ngang hoặc dùng các vật có thể di động để chắn ngang không thay thế cho tường vách được, tức chẳng phải hình thức phân chia ngăn. Tất cả các việc phải làm cho Hóa trạch: Phân cung, điểm hướng, an du niên, chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúa, cách luận đoán 3 chỗ chính yếu và các chỗ phụ thuộc…v…v… đều giống y ở Động trạch Thiên III. Nhưng cách phiên tinh lại in như Biến trạch từ 8 tới 10 ngăn. Vì vậy cho nên ở ThiênVI lập thành ghi cung như vầy: Biến hóa trạchtừ 8 tới 10 ngăn. Như vậy, có Thiên hóa trạch này là chỉ để phân biệt danh từ do theo số ngăn của ngôi nhà mà thôi. Cách phiên tinh cho Hóa trạch: (In như cách phiên tinh cho Biến trạch từ 8 ngăn tới 10 ngăn). Trước hết tinh du niên cho ngăn đầu và đổi tên du niên ấy ra tên sao. Rồi sau đó, không luận là Ngũ hành chính hay phụ, cứ theo thứ tự 8 sao sanh tấn mà phiên tinh vào hết thảy các ngăn. Trong 8 sao sanh tấn có đủ ba song, hễ gặp song nào dùng ngay song đó, không bỏ qua song nào cả. Hóa trạch từ 2 ngăn tới 15 ngăn có thể gặp bốn song, năm song hay sáu song. Như vậy tất phải có dùng trở lại các song đã dùng. (Thứ tự 8 sao sanh tấn: xem Thiên IV điều 6. Cách dùng ba song: xem Thiên IV điều 7). Rất ít có Hóa trạch là nhà từ 2 tới 15 ngăn. Sau đây là 3 mẫu đồ Hóa trạch 2, 13, 15 ngăn được an lập để thấy lối dùng nhiều song. Ngoài ra, muốn khảo cứu thêm cho đầy đủ thỉnh xem Thiên VI có lập thành sẵn đủ 24 Biến hóa trạch từ 8 ngăn tới 15 ngăn. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 8 Tháng 8, 2009 HÓA TRẠCH 11 NGĂN DÙNG BỐN SONG, MẪU ĐỒ THỨ NHẤT (Chú ý: Biến trạch 8, 9, 10 ngăn cũng phiên tinh in như Hóa trạch. Xem bốn loại trạch số 7 trong Thiên VI lập thành). VỊ TRÍ Sơn tại Đoài (chánh Tây), Hướng tại Chấn (chánh Đông). Cửa cái là thiên môn tại Cấn (Đông bắc). Bếp tại Kiền (Tây bắc), Sơn chủ tại Đoài (chánh Tây). Phòng chúa tại ngăn 7 có Vũ khúc Kimlà kiết tinh đăng diện. PHIÊN TINH Cửa cái là thiên môn (ở một bên mặt tiền) tại Cấn cho nên phải là Cấn biến 6 lần tới Chấn hướng tất được Lục sát, Lục sát Thủy được đổi thế bằng sao Văn khúc Thủy, vậy phiên Văn khúc vào ngăn đầu. Văn khúc sanh song Mộc, vậy trước phiên Phụ bật Mộc vào ngăn 2 và sau phiên Tham lang Mộc vào ngẳn. Tham lang Mộc sanh Liêm trinh Hỏa, vậy phiên Liêm trinh vào ngăn 4. Liêm trinh Hỏa sanh song Thổ, vậy trước phiên Lộc tồn Thổ vào ngăn 5 rồi sau phiên Cự môn Thổ vào ngăn 6. Cự môn Thổ sanh song Kim, vậy trước phiên Vũ khúc Kim vào ngăn 7 rồi sau phiên Phá quân kim vào ngăn 8. Phá quân Kim sanh Văn khúc này, vậy phiên Văn khúc vào ngăn 9 (dùng trở lại sao ngăn đầu). Văn khúc Thủy sanh song Mộc, vậy trước phiên Phụ bật Mộc vào ngăn 10 rồi sau phiên Tham lang Mộc vào ngăn 11 (dùng trở lại song Mộc). Chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúa Xem xét trong 11 ngăn nhà, chỉ có ngăn 7 được Vũ khúc Kim là kiết tinh đăng diện, vậy nên tạo tác ngăn 7 rộng lớn nhát đe dùng làm Phòng chúa và cũng để được Vũ khúc là Sao chúa. Luận đoán đại khái cho ngôi nhà Cửa cái cấn dương Thổ sanh Sơn chủ Đoài âm Kim thừa Diên niên đăng diện rất tốt, lại ngoài sanh vào trong hội đủ âm dương cho nên phát đạt mau và thịnh vượng lớn. Cửa cái Cấn sanh Bếp Kiền thừa Thiên y đắc vị và cũng là ngoài sanh vào trong, đó là một cái Bếp tốt vô cùng. Ba chỗ chính yếu ở tại 3 cung Cấn Đoài Kiền hỗ biến với nhau được Diên niên, Thiên y và Sinh khí được gọi là Nhà ba tốt, gồm đủ Phước, Lộc, Thọ, Khang, Ninh. Ngoài ra còn được Sao chúa là Vũ khúc Kim tinh đăng diện, nhà ở cáng lâu càng đại phát phú quí cho tới 90 năm, con cháu nối dõi hùng cường. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 8 Tháng 8, 2009 HÓA TRẠCH 13 NGĂN DÙNG NĂM SONG, MẪU ĐỒ THỨ NHÌ(Chú ý: Biến trạch 8, 9, 10 ngăn hay Hóa trạch 11, 12 ngăn cũng phiên tinh in như Hóa trạch 13 ngăn này. Xem bốn loại trạch số 20 trong Thiên VI). VỊ TRÍSơn tại Cấn (Đông bắc), Hướng tại Khôn (Tây nam). Cửa cái ở khoảng giữa mặt tiền gọi là chánh môn tại Khôn (Tây nam). Sơn chủ tại Cấn (Đông bắc), Bếp tại Kiền (Tây bắc). Phòng chúa tại ngăn 13 có Cự môn làm Sao chúa là kiết tinh đăng diện và nhập miếu.PHIÊN TINHCửa cái thuộc chánh môn tại Kiền cho nên phải từ Khôn biến 1 lần tới Sơn chủ Cấn được Sinh khí Mộc là du niên tùy thuộc với sao Tham lang Mộc, vậy phải phiên Tham lang vào ngăn đầu. Đây là trường hợp ngoại lệ thường gặp song Mộc mà phải dùng Tham lang trước và tất nhiên phải phiên Phụ bật Mộc sau vào ngăn 2. Phụ bật Mộc sanh Liêm trinh Hỏa. Vậy phiên Liêm trinh vào ngăn 3. Liêm trinh Hỏa sanh song Thổ, vậy trước phiên Lộc tồn Thổ vào ngăn 4 rồi Cự môn Thổ vào ngăn 5. Cự môn Thổ sanh song Kim, vậy trước phiên Vũ khúc Kim vào ngăn 6 rồi sau phiên Phá quân Kim vào ngăn 7. Phá quân Kim sanh Văn khúc Thủy, vậy phiên Văn khúc vào ngăn 8. Văn khúc Thủy sanh song Mộc, vậy trước phiên Phụ bật Mộc vào ngăn 9 rồi sau phiên Tham lang Mộc vào ngăn 10. (Dùng trở lại song Mộc, nhưng theo lệ thường phiên Phụ bật trước mà Tham lang sau). Tham lang Mộc sanh Liêm trinh Hỏa, vậy phiên Liêm trinh vào ngăn 11 (dùng lại Liêm trinh lần thứ nhì). Liêm trinh Hỏa sanh song Thổ, vậy trước phiên Lộc tồn Thổ vào ngăn 12 rồi sau phiên Cự môn Tổ vào ngăn 13 (dùng lại song Thổ lần thứ nhì).Chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúaXem xét trong 13 ngăn nhà thấy có Vũ khúc là kiết tinh đắc vị và Cự môn là kiết tinh đăng diện. Kiết tinh đắc vị tốt không bằng kiết tinh đăng diện, vậy nên chọn Cự môn làm Sao chúa. Nhưng lại có tới hai Cự môn, một ở ngăn 5 và một ở ngăn 13. Cự môn ở ngăn 5 ở cách Sơn chủ bảy ngăn tất nhiên cái sức hưng phát không mau mạnh bằng Cự môn ngăn 13 trực ngộ Sơn chủ cũng gọi là Cự môn nhập miếu. Kết luận: Nên tạo tác ngăn 13 cho rộng lớn nhất để làm Phòng chúa và cũng để được Sao chúa Cự môn là kiết tinh đăng diện và nhập miếu. Hoặc cũng có thể dùng cả ngăn 5 và ngăn 13 đồng làm Phòng chúa.Luận đoán đại khái cho ngôi nhà Cửa cái Khôn âm Thổ tỷ hòa với Sơn chủ Cấn dương Thổ có đủ âm dương lại thừa Sinh khí là một cái nhà phát đạt. Cửa cái Khôn âm Thổ sanh vào Bếp Kiền dương Kim là ngoài sanh vào trong hội đủ âm dương lại thừa Diên niên đăng diện là một cái Bếp tốt thượng hạng. Ba cung Khôn Cấn Kiền đối với nhau đều tỷ hòa và tương sanh hỗ biến được ba kiết du niên (Sinh khí, Diên niên và Thiên y) gọi là Nhà ba tốt (Tam kiết trạch) ắt năm phước vào cửa (ngũ phúc lâm môn). Ngoài ra còn được Sao chúa là Cự môn đăng diện: nhà cự phú chẳng sai. Nếu chủ nhà ăn ở phúc hậu khác nào gấm tốt thêu hoa đẹp, càng ở lâu càng thịnh vượng thêm lên, có thể phát tới 100 năm, con cháu đều vinh hạnh, có người làm tới bậc đại quí. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 10 Tháng 8, 2009 HÓA TRẠCH 15 NGĂN DÙNG SÁU SONG, MẪU ĐỒ THỨ BA(Biến trạch 8, 9, 10 ngăn hay Hóa trạch 11, 12, 13, 14 ngăn cũng phiên tinh theo lối Hóa trạch 15 ngăn này. Xem bốn loại trạch số 24 trong Thiên VI). VỊ TRÍSơn tại Cấn (Đông bắc) hướng tại Khôn (Tây nam). Cửa cái ở một bên góc mặt tiền là thuộc về thiên môn tại Đoài (chánh Tây). Sơn chủ tại Cấn (Đông bắc). Bếp tại Khôn (Tây nam) của ngăn 2. Hướng bếp ngó về Kiền (Tây bắc). Dùng ngăn 10 làm Phòng chúa để được Sao chúa Cự môn là kiết tinh đăng diện.PHIÊN TINHCửa cái là thiên môn tại Đoài cho nên phải từ Đoài biến 6 lần tới Khôn hướng được du niên Thiên y Thổ đổi thế sao Cự môn Thổ, vậy phiên Cự môn vào ngăn đầu rồi mới phiên Lộc tồn Thổ vào ngăn 2. (Đây là song Thổ gặp trường hợp ngoại lệ dùng Cự môn trước, dùng Lộc tồn sau). Lộc tồn Thổ sanh song Kim, vậy trước phiên Vũ khúc Kim vào ngăn 3 rồi sau phiên Phá quân Kim vào ngăn 4. Phá quân Kim sanh Văn khúc Thủy, vậy phiên Văn khúc Thủy vào ngăn 5, Văn khúc Thủy sanh song Mộc, vậy trước phiên Phụ bật Mộc vào ngăn 6 rồi sau phiên Tham lang ộc vào ngăn 7. Tham lang Mộc sanh Liêm trinh Hỏa, vậy phiên Liêm trinh vào ngăn 8. Liêm trinh Hỏa sanh song Thổ, vậy trước phiên Lộc tồn Thổ vào ngăn 9 rồi sau phiên Cự môn Thổ vào ngăn 10. Cự môn Thổ sanh song Kim, vậy trước phiên Vũ khúc Kim vào ngăn 11 rồi sau phiên Phá quân vào ngăn 12. Phá quân Kim sanh Văn khúc Thủy, vậy phiên Văn khúc vào ngăn 13, Văn khúc Thủy sanh song Mộc, vậy trước phiên Phụ bật Mộc vào ngăn 14 rồi sau phiên Tham lang Mộc vào ngăn 15.Ngôi nhà 15 ngăn này được dùng tới hai song Thổ, hai song Kim và hai song Mộc, cộng chung là sáu song. Chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúaXem xét trong 15 ngăn nhà thấy có ngăn 3 và ngăn 2 đồng được Vũ khúc Kim là kiết tinh đắc vị, nhưng không bằng ngăn đầu và ngăn 10 được Cự môn Thổ là kiết tinh đăng diện tốt hơn đắc vị một bậc và phải chọn Cự môn ngăn 10 làm Sao chúa mới thật tốt, bằng chọn Cự môn ngăn đầu là thất sách, vì sao ngăn đầu ảnh hưởng với Hướng chớ không ảnh hưởng với Sơn (Sơn chủ). Vả lại nếu chọn ngăn đầu làm Phòng chúa tất phải tạo tác cho nó rộng lớn nhất, lớn hơn tất cả các ngăn kế sau thì hình tượng ngôi nhà tợ như con cá đói, đầu to mình ốm nhỏ, có giàu được cũng không tồn. Hơn nữa Cự môn ở ngăn đầu quá xa, còn Cự môn ngăn 10 ở gần Sơn chủ hơn tất có ngăng lực hưng phát mau và mạnh hơn.Luận đoán đại khái cho ngôi nhàCửa cái Đoài với Sơn chủ Cấn là âm dương tương sanh rất tốt, nhưng trong sanh ra ngoài thì phát đạt chậm. Bếp với Cửa cái Đoài cũng tương sanh và thừa Thiên y đăng diện là một cái Bếp thượng kiết, nhưng hiềm vì Khôn và Đoài thuần âm có tính cách hôn mê, về sau lâu bớt tốt. Sơn chủ Cấn thừa Diên niên, Bếp Khôn thừa Thiên y, Cấn với Khôn hỗ biến sanh ra Sinh khí, phàm nhà có đủ ba kiết du niên đó gọi là Nhà ba tốt, năm phước gom về. Dùng Cự môn Thổ đăng diện làm Sao chúa khiến cho nhà phát đạt lớn, thịnh vượng tới 50 năm rồi đại phát phú quí tới 100 năm. Thời gian hưng tiến và số lượng phát đạt có thể gia giảm là so sánh ăn ở của chủ nhà vậy. (Hết Thiên Hóa trạch) 1 person likes this Share this post Link to post Share on other sites
Posted 10 Tháng 8, 2009 PHỤ TRANG BỔ KHUYẾT Thêm những trang bổ khuyết này làm toát yếu, để phânbiệt và để nhắc gọn lại một số chi tiết trong năm Thiên đã khảo cứu. Tuy ít song chẳng phải là vô ích.1)- Có tất cả 4 loại trạch (nhà): Tịnh trạch, Động trạch, Biến trạch và Hóa trùch. Biến trạch và Hóa trạch được gọi chung là Biến hóa trạch.- Tịnh trạch là nhà từ mặt tiền suốt tới mặt hậu không có phân ngăn bằng tường vách.- Động trạch là nhà từ mặt tiền tới mặt hậu được phân làm từ 2 ngăn tới 5 ngăn bởi tường vách chắn ngang.- Biến trạch là nhà từ mặt tiền từ mặt hậu được phân chia từ 6 ngăn tới 10 ngăn bởi những tường vách chắn ngang.- Hóa trạch là nhà từ mặt tiền tới mặt hậu được phân từ 11 ngăn tới 15 ngăn bởi những tường vách chắn ngang.2)- Tịnh trạch chỉ dùng 8 du niên mà không dùng 8 sao. Còn Động trạch và Biến hóa trạch dùng cả 8 du niên và 8 sao. Dùng 8 sao cốt yếu là để phiên tinh. Phiên tinh là cách biên tên các ao vào các ngăn.3)- Động trạch dùng những sao thuộc chính Ngũ hành (chính Kim, chính Mộc…) để phiên mà không dùng một song nào cả. Biến trạch là nhà từ 6 ngăn tới 10 ngăn, có 3 cách phiên tinh khác nhau: Biến trạch đúng 6 ngăn dùng một song và những sao chính Ngũ hành để phiên tinh. Biến trạch đúng 7 ngăn dùng đủ hai song và những sao chính Ngũ hành để phiên tinh. Biến trạch 8 ngăn, 9 ngăn hay 10 ngăn dùng đủ ba song và những sao chính Ngũ hành để phiên tinh. Hóa trạch là nhà từ 2 ngăn tới 15 ngăn dùng hết thảy các song và những sao chính Ngũ hành để phiên tinh. Có thể dùng tới bốn song, năm song hay sáu song, gặp song nào dùng song ấy, không bỏ song nào cả. Song là song đôi, là hai sao cùng thuộc một loại Ngũ hành, một chánh một phụ. Như nói song Kim là Vũ khúc với Phá quân đồng thuộc một loại Kim, những Vũ khúc thuộc chính Kim, còn Phá quân thuộc phụ Kim.3)- Ba chỗ chính yếu của Tịnh trạch là Cửa cái, Chủ phòng và Bếp. Khác nhau là ở Tịnh trạch dùng Chủ phòng còn ở Động trạch và Biến hóa trạch dùng Sơn chủ, Chủ phòng là cái phòng lớn nhất ở Tịnh trạch (cũng như Phòng chúa là ngăn lớn nhất ở ba loại trạch kia vậy). Nếu trong nhà chỉ có một cái phòng duy nhất thì gọi ngay phòng đó là Chủ phòng, không luận lớn nhỏ. Sơn chủ là cung ở khoảng giữa mặt hậu.4)- Ở Tịnh trạch không có phiên tinh nên không dùng Sao chúa. Còn ở Động trạch và Biến hóa trạch phải phiên tinh nên mới có Sao chúa và dùng Sao chúa. Sao chúa chiếm phần quan hệ rất lớn đối với ngôi nhà. Rất cần Sao chúa là kiết tinh đăng diện hay đắc vị để khiến cho nhà phát đạt lớn và để làm cứu tinh cho ngôi nhà bất lợi. Ngôi nhà bất lợi là Sơn chủ hay Chủ phòng thừa hung du niên.5)- Cách tính đăng diện, đắc vị và thất vị cho kiết du niên khác với cách tính cho kiết tinh. Tính cho kiết du niên thì lấy kiết du niên so đối với cung sở thừa (cung nó gặp). Còn tính cho kiết tinh thì lấy kiết tinh so đối với Sơn chủ. Kiết du niên là Sinh khí, Diên niên, Thiên y và phúc vị (nhưng phúc vị tốt ít). Kiết tinh là Tham lang, Vũ khúc, Cự môn và Phụ bật (nhưng Phụ bật tốt ít). Đăng diện tốt bậc nhất, đắc vị tốt bậc nhì, thất vị tốt bậc ba..6)- Sao chúa đăng diện hay đắc vị mà ở nhằm ngăn chót (trực ngộ Sơn chủ) đều gọi là nhập miếu, sự phát đạt mau và mạnh hơn ở các ngăn kia. Và lẽ dĩ nhiên đăng diện mà nhập miếu tốt hơn đắc vị mà nhập miếu.7)-Ở Tịnh trcạh muốn cho nhà phát đạt thì Chủ phòng phải thừa kiết du niên đăng diện hay đắc vị. Và muốn cho Bếp thật tốt thì Bếp phải thừa kiết du niên đăng diện hay đắc vị. Cả hai chỗ túng lắm mới dùng kiết du niên thất vị, phát đạt ít nhưng cũng không tai họa. Nếu dùng hung du niên ắt phải nguy khốn. Còn ở Động trạch và Biến hóa trạch muốn nhà phát đạt lớn phải được tốt hai chỗ: Sơn chủ thừa kiết du niên và Sao chúa phải là kiết tinh đăng diện hay đắc vị. Và muốn Bếp tốt thì phải thừa kiết du niên hay đắc vị. Dùng kiết tinh hay kiết du niên thất vị chỉ tốt vừa vừa thôi. Nhưng Chủ phòng hay Sơn chủ với Cửa cái có đủ âm dương thì nhà tốt mới bền bĩ mà khỏi lo hậu hoạn. Bếp cũng vậy, Bếp với Cửa cái có đủ âm dương thì Bếp tốt bền bỉ mà khỏi lo hậu hoạn. Vì thuần dương hay thuần âm thì bị hậu hoạn.8)- Ở Tịnh trạch Chủ phòng không phải cố định, vậy thấy Chủ phòng thừa hung du niên thì mình dời qua cung có kiết du niên là tốt, rất dễ. Còn ở Động trạch và Biến hóa trạch Sơn chủ cố định: luôn luôn tại Sơn là cung chính giữa mặt hậu, không dời đổi qua nơi khác được, nhưng cụ thể đổi tên du niên bằng cách dời Cửa cựi. Như rủi Sơn chủ thừa hung du niên mà nhằm trường hợp không đổi được kiết du niên thì chỉ còn cách dùng Sao chúa là kiết tinh đăng dieện hay đắc vị để trấn áp (dằn ép) hung du niên thì nhà mới phát lên được lối 30 năm. Hoặc có thể phát tới bằng nữa số năm của kiết tinh hưng vượng, như Tham lang đăng diện hưng vượng tới 80 năm, nhưng vì Sơn chủ thừa hung du niên nên chỉ còn 40 năm. Nếu dùng kiết tinh thất vị e không đủ sức trấn áp hung du niên.9)- Ở Tịnh trạch lấy tên du niên tại Chủ phòng mà đặt tên cho nhà như Chủ phòng thừa Sinh khí thì gọi là Sinh khí trạch, thừa Ngũ quỉ gọi là Ngũ quỉ trạch… Còn ở Động trcạh và Biến hóa trạch lấy tên du niên tại Sơn chủ thừa Diên niên gọi là Diên niên trạch, thừa Lục sát gọi là Lục sát trạch… Lại cũng lấy tên Sao chúa mà đặt tên cho nhà như Sao chúa Tham lang gọi là Tham lang trạch, Sao chúa Vũ khúc gọi là Vũ khúc trạch…10)- Ba chỗ chính yếu của ngôi nhà ở tại ba cung. Ba cung này hỗ biến với nhau được ba kiết du niên thì đại khái phải kể là ngôi nhà tốt, bằng hỗ biến được một kiết du niên và hai hung du niên thì đại khái phải cho là ngôi nhà bất lợi. (Không có trường hợp hỗ biến gặp cả 3 hung du niên). Làm ba cung hỗ biến có đủ Sinh khí, Diên niên và Thiên y thì gọi là Nhà ba tốt, tốt lớn. Nếu hỗ biến được 3 kiết du niên nhưng có lẫn Phục vị vẫn tốt, nhưng không đáng gọi là Nhà ba tốt, vì Phục vị là sao tốt phụ thuộc như hỗ biến được hai Sinh khí và một Phục vị không đáng gọi là Nhà ba tốt.11)- Phiên tinh cho ngăn đầu phải cần rõ Cửa cái là chính môn hay thiên môn mới có thể tính đúng du niên rồi đổi ra tên sao. Cửa cái ở tại khoảng giữa mặt tiền (tại Hướng) gọi là chính môn, bằng ở bên góc tả hay góc hữu mặt tiền đều gọi là thiên môn.12)- Khi đã tính biết tên sao tại ngăn đầu rồi phải theo lối Ngũ hành sanh tấn mà phiên tinh cho những ngăn kế tiếp. Ngũ hành sanh tấn là Kim sanh Thủy, Thủy sanh Mộc, Mộc sanh Hỏa, Hỏa sanh Thổ, Thổ sanh Kim… Như ngăn trước được phiên sao Mộc thì ngăn kế tiếp phải phiên sao Hỏa, vì Mộc sanh Hỏa. Như ngăn trước được phiên sao Thổ thì ngăn kế tiếp phải phiên sao Kim, vì Thổ sanh Kim,…13)- Thiên I là Thiên dẫn lộ. Trước hết rất cần am hiểu thiên dẫn lộ rồi sau mới được dễ daàng khảo cứu các thiên kế tiếp, vì trong thiên này có nhiều bài thiết yếu. Như muốn tính du niên thì xem bài 8, muốn biết thời gian ứng nghiệm xem Ngũ hành số mục và Ngũ hành ứng kỳ trong bài 4, muốn luận đoán những sự việc tốt xấu xảy ra xem bài 10, 11, 12, 16, 17,…14)- Thiên II là thiên Tịnh trạch, dùng để khảo cứu những ngôi nhà không có phân ngăn, dùng 8 du niên mà chẳng dùng 8 sao.15)- Thiên III là Thiên Động trạch, dùng khảo cứu những ngôi nhà có từ 2 tới 5 ngăn. Số nhà ở của nhân loại hiện nay chiếm 80% thuộc về Động trạch. Sự luận đoán thiên này gồm hết các loại nhà.16)- Thiên IV là thiên Biến trạch, dùng khảo cứu những ngôi nhà có từ 6 ngăn tới 10 ngăn. Cách phiên tinh phải dùng số song tùy theo số ngăn.17)- Thiên V là thiên Hóa trạch, dùng khảo cứu những ngôi nhà có từ 11 ngăn tới 15 ngăn. Cách phiên tinh không giới hạn số song và không khác chi Biến trạch 8, 9, 10 ngăn.18)- Thiên VI là thiên lập thành, qui hoạch sẵn du niên và phiên sẵn các sao. Bất cứ phương hướng hay vị trí ngôi nhà nào cũng nằm trong thiên lập thành này. Dùng nó khỏi mất công tính toán nhiều.19)- Thiên VII là thiên ứng nghiệm có nói đủ những sự tốt xấu do 3 chỗ chính yếu phối hợp, có luận đủ 64 nhà và 64 Bếp.20)- Táo tọa là chỗ (cung) đặt Bếp phải do Cửa cái mà tính ra du niên, Sinh khí, Thiên y, Diên niên, … Nhưng Táo hướng là phương hướng nơi cái Bếp ngó về phải do Mệnh cung của chủ nhà mà tính ra du niên. Nghĩa là Táo hướng với Mệnh cung của chủ nhà cần hỗ biến được kiết du niên là Sinh khí, Diên niên, Thiên y, Phục vị mới tốt. Và tuy hỗ biến được kiết du niên, nhưng muốn được trọn tốt thì chẳng nên đặt miệng lò hay miệng cà ràng ngó về các nới uế trược như cầu xí, nhà tắm, chuồng lợn, chuồng gà vịt, thùng rác. Đối diện với miệng lò, cà ràng cũng chẳng nên đặt phòng giường để ngủ nghỉ, hay đặt nơi có dùng nước như những chỗ rửa chén rửa mặt, giặt giũ quần áo, … phải biết: cái lưng của Bếp có năng lực ngăn trở, nhưng trái lại miêng lò, cà ràng có tính hút vào, thâu về. Vì vậy chẳng nên để miệng lò miệng cà ràng hút vào trược khí. Thường thường thì Táo hướng và miệng lò cà ràng đồng ngó về một phương hướng, nhưng đôi khi vì sự lựa chọn thay vì tránh né, mình cũng có thể đặt Táo hướng ngó về cung này mà để miệng lò cà ràng ngó về cung khác. 21)- Dùng Mệnh cung của chủ nhà hay dùng Hướng nhà để tính du niên cho Cửa, Phòng, Bếp đều là điều sai lầm. Hướng nhà là điểm trung tâm của mặt tiền nhứ. Lại có người bảo: người vợ thường nấu ăn, coi sóc Bếp, vậy phải đặt Bếp tại cung nào hợp với Mệnh cung của người vợ, đó cũng là điều sai lầm của người dùng môn Bát trạch.22)- Chỉ có Hướng bếp, Giường ngủ và Đầu giường là các chỗ nên do theo Mệnh cung của chủ nhà mà tiính ra du niên Sinh khí, Thiên y, … kỳ dư đều do Cửa cái mà tính ra du niên. Không luận về miệng lứ, cà ràng.23)- Chỉ có chủ nhà là cần thiết, còn những thân nhân trong nhà, nếu có phương tiện cũng nên đặt giường ngủ và Đầu giường theo phương hướng hợp với Mệnh cung cá nhân ngủ nơi giường, bằng cẳng có phưng tiện thì thôi vậy, không quan trọng.24)- Chủ nhà Tây mệnh mà ở Đông tứ trạch thì không được thêm 30% tốt, chóư không phải bị bớt 30% tốt. (Hết phụ trang bổ khuyết) --------------------------------------------- Share this post Link to post Share on other sites
Posted 11 Tháng 8, 2009 THIÊN VILẬP THÀNH Sở dĩ có thiên Lập thành này không ngoài ý muốn cho người khảo cứu cũng như dùng đến khỏi mất nhiều thì giờ mỗi khi muốn xem xét hay xây cất một ngôi nhà, bất cứ trên địa thế hay cho phươnh hướng nào. Vì trong thiên VI này đã lập thành đủ 120 mẫu nhà được phân bố sẵn tất cả những cung vị Sơn, Hướng, Cửa cái, những phương hướng chu vi, những ngăn nhà phiên tinh… hết thảy đều đặng an 8 du niên và 8 sao tốt xấu có đánh dấu sẵn những kiết du niên và kiết tinh đăng diện, đắc vị hay thất vị, … Ngoài 120 mẫu nhà trong thiên lập thành này không còn mẫu nhà nào chính xác hơn nữa. Dù người chưa thật rành mạch môn Bát trạch cũng có thể nom theo đây mà sửa chữa một ngôi nhà ở suy bại trở nên thịnh vượng, hoặc để xây dựng nên một ngôi nhà đại phát phú quí, nhưng một nhà khoa học, một học giả chân chính chẳng nên vì thế, đã biết dụng thiên lập thành này mà không chịu khó khảo cứu cho rốt ráo môn Dương trạch tam yếu.Lập thành là tính sẵn rồi ghi ra thật rành trong 5 việc cho 120 mẫu nhà của bốn loại trạch, kể đủ trọn thiên như sau đây:- An du niên cho 24 Tịnh trạch.- Phiên tinh cho 24 Động trạch đủ 5 ngăn.- Phiên tinh cho 24 Biến trạch đúng 6 ngăn.- Phiên tinh cho 24 Biến trạch 7 ngăn.- Phiên tinh cho 24 Biến hóa trạch đủ 15 ngăn.Dẫn giải cách lập thành và các điều lệ:Trong thiên VI có 24 trang lập thành. Mỗi trang nào cũng gồm có:a)- Một hàng chữ trên hết (đầu trang)b.)- Một Tịnh trạch có vẽ chu vi.c)- Một Động trạch đủ 5 ngăn, không vẽ chu vi.d)- Một Biến trạch đúng 6 ngăn, không vẽ chu vi.e)- Một Biến trạch đúng 7 ngăn, không vẽ chu vi.g)- Một Biến hóa trạch đủ 15 ngăn, không vẽ chu vi.a)- Dẫn giải hàng chữ trên hết (gồm 16 chữ)Hàng chữ trên hết tức là hàng đầu trang có ghi số mục cho năm mẫu nhà và chỉ rõ Cửa cái chung của của 5 mẫu nhà được lập thành chung trên một trang. Vị trí Cửa cái là moột trong 8 cung có chỉ luôn phương hướng và một trong ba khoảng của mặt tiền nhà: bên tả, bên hữu, chính giữa. Phải nói rõ như vậy là bởi: tuy cũng đồng một cung, nhưng nó ở bên tả khác với bên hữu và cũng khác với chính giữa; do đó cách phiên tinh cũng khác nhau. (Hãy xem tới Cửa Kiền của năm mẫu nhà số 1 khác với Cửa Kiền của năm mẫu nhà số 2 và cũng khác với Cửa Kiền của năm mẫu nhà số 3).b.)- Dẫn giải Tịnh trạch đồ: Kế dưới hàng chữ đầu trang, Tịnh trạch đồ được vẽ bằng một chu vi hình vuông có biên hai chữ CửA CáI tại một trong 3 cung của mặt tiền nhà. Tịnh trạch được phân bố 8 cung cũng như 8 phương hướng theo chung quanh chu vi. Mỗi cung an một du niên, nhưng không có an du niên Phục vị tại Cửa cái. Mỗi cung và mỗi du niên đều có ghi Ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Lại cũng có ghi âm dương cho mỗi cung. Có 3 kiết du niên là: Sinh khí, Diên niên và Thiên y, kiết du niên đăng diện thì được khuyên 3 vòng tròn ooo – tốt bậc nhất, kiết du niên đắc vị được khuyên 2 vòng tròn oo – tốt bậc nhì, kiết du niên thất vị được khuyên 1 vòng tròn o – tốt bậc ba. Còn kỳ d là những hung du niên không được gạch dưới cũng không được khuyên vòng tròn.Phàm muốn cho nhà được thịnh vượng, giàu sang, nhân khẩu sống yên lành ít đau ốm, thì phải đặt Chủ phòng và Bếp tại các cung thừa kiết du niên đăng diện hay đắc vị, túng lắm mới đặt tại cung thừa kiết du niên thất vị.- Điều rất cần chú ý: Chu vi của Tịnh trạch này được dùng chung cho tất cả mẫu nhà dùng một trang với nhau. Vì thế nên không cần vẽ chu vi cho Động trạch từ 2 ngăn tới ngăn 5 cho Biến trạch đúng 6 ngăn, cho Biến trạch đúng 7 ngăn, cho Biến hóa trạch từ 8 ngăn tới 15 ngăn. Nói rõ hơn phải lấy chu vi của Tịnh trạch làm chu vi của mỗi mẫu nhà được lập thành chung trên một trang.c)- Dẫn Động trạch từ 2 ngăn tới 5 ngăn:Động trạch là nhà từ 2 ngăn tới 5 ngăn, nghĩa là nhà có 3 ngăn hay 4 ngăn cũng đều gọi là Động trạch, nhưng trong sự lập thành tất phải có đủ 5 ngăn mới đủ dùng toàn bộ.Trên mỗi trang, Động trạch 5 ngăn được đặt trong lòng chu vi của Tịnh trạch, gồm có năm hàng biên tên sao, mỗi hàng một sao, duy hàng đầu được tính bằng một du niên để phiên tinh. Năm hàng sao này chính là năm ngăn nhà đã được phiên tinh: hàng số 1 là ngăn đầu, hàng số 2 là ngăn 2… và hàng số 5 là ngăn 5. Không kể ngăn đầu, hễ có Tham lang, Vũ kúc, Cự môn đều là kiết tinh thì gạch dưới và được khuyên vòng tròn, nhưng kiết tinh đăng diện thì được 3 vòng tròn ooo, kiết tinh đắc vị được khuyên 2 vòng tròn oo, kiết tinh thất vị được khuyên một vòng tròn o. Kỳ dư là hung tinh (sao xấu) không được gạch dưới mà cũng không được khuyên vòng tròn nào cả.Phàm chọn ngăn có kiết tinh đăng diện làm Phòng chúa thì nhà sẽ đại phát phú quí, chọn ngăn có kiết tinh đắc vị cũng rất thịnh vượng, duy chọn ngăn có kiết tinh thất vị thì nhà chỉ được khá giả vậy thôi. Bằng chọn ngăn có hung tinh làm Phòng chúa tốt nhà ở sẽ suy bại, nghèo nàn, họa hoạn.Điều cần chú ý: Động trạch không có vẽ chu vị nhà, nhưng như trên đã nói thì chu vi của Tịnh trạch chính là chu vi của Động trạch nào vậy. Đó là vì Năm mẫu nhà cùng trên một trang mà đồng có một vị trí Cửa cái tất cũng có chu vi 8 cung giống in nhau. Thỉnh xem lại các Động trạch đồ kiểu mẫu có vẽ chu vi trong thiên III.d)- Dẫn giải Biến trạch đúng 6 ngăn:Biến trạch đúng 6 ngăn gồm có sáu hàng biên tên sao, mỗi hàng một sao, riêng hàng đầu có biên thêm tên du niên để đổi ra tên sao, sáu hàng sao này chính là sáu ngăn nhà đã được phiên tinh: hàng số 1 là ngăn đầu, hàng số 2 là ngăn 2, hàng số 3 là ngăn 3…, và hàng số 6 là ngăn 6.Những kiết tinh đăng diện, đắc vị và thất vị đều được gạch dưới và được khuyên các vòng tròn in như đã dẫn giải ở Động trạch trên. ở Biến trạch có dùng tới Phụ bật tạm thuộc về kiết tinh cho nên cũng được gạch dưới, nhưng đăng diện chỉ được khuyên 2 vòng tròn oo, đắc vị chỉ được khuyên 1 vòng o, còn thất vị thì không được khuyên vòng tròn song vẫn được gạch dưới. Sao Phụ bật ở Biến trạch đúng 7 ngăn và ở Biến hóa trạch từ 8 ngăn tới 15 ngăn cũng được đánh dấu y như vậy. Cách dùng ngăn tốt làm Phòng chúa cho nhà hưng thịnh giống như lời dẫn giải ở Động trạch.- Điều cần chú ý: Động trạch đúng 6 ngăn không có vẽ chu vi, nhưng vẫn phải biết chu vi của Tịnh trạch trên chính là chu vi của Biến trạch này vậy. Nghĩa là tất cả vị trí của Cửa cái và của phương hướng 8 cung thừa 8 du niên không khác chi cả. Mình hãy lấy trí tưởng tượng đặt 6 ngăn nhà Biến trạch vào lòng chu vi của Tịnh trạch tất đúng và rõ hơn hết (in như Động trạch 5 ngăn đang nằm trong lòng chu vi của Tịnh trạch). Thỉnh xem lại các Biến trạch đồ 6 ngăn có vẽ chu vi ở Thiên VI.e)- Dẫn giải Biến trạch đúng 7 ngăn:Biến trạch đúng 7 ngăn gồm có bảy hàng biên tên sao, hàng biên một sao, duy hàng đầu có thêm biên tên du niên để đổi ra tên sao. Bảy hàng sao này chính là bảy ngăn nhà đã được phiên tinh: hàng số 1 là ngăn đầu, hàng số 2 là ngăn 2, hàng số 3 là ngăn 3, … và hàng số 7 là ngăn 7.Những kiết tinh đăng diện, đắc vị, thất vị…, cách dùng ngăn tốt làm Phòng chúa, điều chú ý về chu vi không vẽ ra, … các việc ấy đều dẫn giải in như ở Biến trạch đúng 6 ngăn. Thỉnh xem thêm trong Thiên IV có những mẫu đồ Biến trạch được vẽ chu vi.g)- Dẫn giải Biến hóa trạch từ 8 ngăn tới 15 ngăn:Biến hóa trạch là nói gồm loại Biến trạch và Hóa trạch. Bởi sao? – Bởi nhà có 8, 9 hay 10 ngăn thì thuộc về Biến trạch, còn nhà có 11, 12, 13, 14 hay 15 ngăn thì thuộc về Hóa trạch. Sở dĩ nói gồm lại là vì cách phiên tinh của hai loại nhà này cùng một lối giống nhau, nếu theo số ngăn đã kể (xem Thiên IV và Thiên V).Trên chỉ nói là 8 ngăn tới 15 ngăn tất không dùng từ 1 ngăn tới 7 ngăn. Không dùng nhưng vẫn phải có, vì không khởi đầu tính từ ngăn 1, ngăn 2, ngăn 3, … thì làm sao tính ra được ngăn 8, 9, 10 cho tới ngăn 15.Biến hóa trạch này gồm có 15 hàng biên tên sao, mỗi hàng biên một sao, duy hàng đầu có biên thêm tên du niên để đổi ra tên sao, hầu phiên tinh cho dễ, đuúng. Mười lăm hàng sao này chính là 15 ngăn nhà: hàng số 1 là ngăn đầu, hàng số 2 là ngăn 2, hàng số 3 là ngăn 3, … và hàng số 15 là ngăn 15.Những kiết tinh đăng diện hay đắc vị hoặc thất vị, cách dùng ngăn tốt làm Phòng chúa, điều cần chú ý về chu vi không vẽ… các việc ấy đều được dẫn giải in như ở Biến trạch đúng 6 ngăn. Thỉnh xem thêm trong Thiên V có những mẫu đồ Biến hóa trạch được vẽ chu vi. Bản tra trên không khác chi mục lục, cốt ý để tìm thấy cho mau lẹ và cho đúng các mẫu nhà đã lập thành đồng vị trí với ngôi nhà nào mà mình muốn xem xét coi tốt xấu, hoặc với ngôi nhà nào mình muốn xây cất. Bảng tra có tất cả 24 hàng. Mỗi hàng gồm có một con số và ba cung. Con số chỉ vào số mục của mỗi Năm mẫu nhà được lập thành chung trên một trang như nói: Năm mẫu nhà số 1, Năm mẫu nhà số 2, Năm mẫu nhà số 3, … Còn ba cung là ba cung của mặt tiền nhứ: một bên tả, một bên hữu và một chính giữa. Trong ba cung có một cung chữ lớn được gạch đít, đó là cung Cửa cái. Mặt tiền và Cửa cái đây là của chung Năm mẫu nhà, nghĩa là mẫu nhà nào ở chung trên một trang cũng có vị trí mặt tiền và Cửa cái in nhau như vậy. – Như thấy rằng: 1 KIềN Khảm Cấn, đó là ba cung mặt tiền của Năm mẫu nhà số 1. Và Cửa cái tại KIềN bên tả mặt tiền vì chữ KIềN được viết lớn và gạch đít. Thí dụ mình đi coi nhà cho ai mà thấy mặt tiền nhà càng Cử cái có vị trí in như vậy thì mình phải lật tìm tới trang có Năm mẫu nhà số 1 để xem xét coi Cửa, Phòng, Bếp nhà này đang đặt nhằm chỗ tốt hay xấu, hoặc coi Phòng chúa có kiết tinh hay hung tinh. Do đó mình thấy chỗ nào hung hại sẽ chỉ dẫn cho chủ nhà sửa chữa hoặc dời đổi lại chỗ tốt…- Như thấy hàng 8: Khảm CẤN Chấn, thì đó là ba cung mặt tiền của Năm mẫu nhà số 8, và Cửa cái tại Cấn có chính giữa mặt tiền vì Cấn là chữ viết lớn được gạch đít. Thí dụ: muốn xây cất một ngôi nhà với mặt tiền có Cửa cái in như vậy thì mình lật tìm tới trang có Năm mẫu nhà số 8, rồi chiếu theo các mẫu nhà Tịnh trạch, Động trạch hay Biến hóa trạch mà liệu định đặt Cửa, Phòng, Bếp vào những cung tốt, hoặc chọn ngăn có kiết tinh đăng diện hay đắc vị làm Phòng chúa,…Nói cho gọn thì chỉ nhìn vào Bản tra và lấy vị trí Cửa cái mà làm chỗ tìm như vầy: - Phàm nhà thấy Cửa cái tại Kiền bên tả mặt tiền thì tìm nơi trang có Năm mẫu nhà số 1, thấy Cửa cái tại Kiền ở chính giữa mặt tiền thì tìm nơi trang có Năm mẫu nhà số 2, thấy Cửa cái tại Kiền bên hữu mặt tiền thì tìm xem nơi trang có Năm mẫu nhà số 3, thấy Cửa cái tại Khảm bên tả mặt tiền thì tìm xem nơi trang có Năm mẫu nhà số 4, thấy Cửa cái tại Khảm ở chính giữa mặt tiền thì tìm xem nơi trang có Năm mẫu nhà số 5, thấy Cửa cái tại Khảm bên hữu mặt tiền thì tìm xem nơi trang có Năm mẫu nhà số 6, thấy Cửa cái tại Cấn bên tả mặt tiền thì tìm xem nơi trang có Năm mẫu nhà số 7, … thấy Cửa cái tại Chấn ở chính giữa mặt tiền thì tìm xem nơi trang có Năm mẫu nhà số 11, … thấy Cửa cái tại Tốn bên hữu mặt tiền thì tìm xem nơi trang có Năm mẫu nhà số 15, thấy Cửa cái tại Ly bên tả mặt tiền thì tìm xem nơi trang có Năm mẫu nhà số 16, … thấy Cửa cái tại Khôn ở chính giữa mặt tiền thì tìm xem nơi trang có Năm mẫu nhà số 20, thấy Cửa cái tại phải bên hữu mặt tiền thì tìm xem nơi trang có Năm mẫu nhà số 21.- Trên, tuy dẫn giải nhiều lời, nhưng khi hiểu rồi, nhìn vào là thấy rõ và tìm gặp ngay, đúng liền, khỏi có sự lầm lẫn. (Từ trang sau, khởi đầu lập thành 120 mẫu nhà cho bốn loại trạch. Có tất cả 24 trang, mỗi trang lập thành 5 mẫu nhà). Share this post Link to post Share on other sites
Posted 11 Tháng 8, 2009 Năm mẫu nhà số 1: Cửa cái đồng tại KIỀN Tây bắc bên tả mặt tiền: Biến trạch đúng 6 ngăn: 1. Lục sát tức Văn khúc Thủy 2. Phụ bật Mộc đắc vị 0 3. Tham lang Mộc đắc vị 00 4. Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5. Cự môn Thổ đắc vị 00 6. Vũ khúc Kim thất vị 0 Biến trạch đúng 7 ngăn: 1. Lục sát tức Văn khúc Thủy 2. Phụ bật Mộc đắc vị 0 3. Tham lang Mộc đắc vị 00 4. Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5. Lộc tồn Thổ (hung tinh) 6. Cự môn Thổ đắc vị 00 7 Vũ khúc Kim thất vị 0 Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn: 1. Lục sát tức Văn khúc Thủy 2. Phụ bật Mộc đắc vị 0 3. Tham lang Mộc đắc vị 00 4. Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5. Lộc tồn Thổ (hung tinh) 6. Cự môn Thổ đắc vị 00 7. Vũ khúc Kim thất vị 0 8. Phá quân Kim (hung tinh) 9. Văn khúc Thủy (hung tinh) 10. Phụ bật Mộc đắc vị 0 11. Tham lang Mộc đắc vị 00 12. Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 13. Lộc tồn Thổ (hung tinh) 14. Cự môn Thổ đắc vị 00 15. Vũ khúc Kim thất vị 0 Share this post Link to post Share on other sites
Posted 11 Tháng 8, 2009 Nghiên cứu kỹ thấy lắm cái hay. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 11 Tháng 8, 2009 Nghiên cứu kỹ thấy lắm cái hay. Còn về phần ứng dưng thực tế thì sao hả bác, Rất mong bác Liêm Trinh và các cao thủ PTLV chỉ giáo Share this post Link to post Share on other sites
Posted 12 Tháng 8, 2009 Năm mẫu nhà số 2: Cửa cái đồng tại KIỀN tây bắc, chính giữa mặt tiền: Biến trạch đúng 6 ngăn: 1 : Họa hại tức Lộc tồn Thổ 2 : Cự môn Thổ thất vị 0 3 : Vũ khúc Kim thất vị 0 4 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 5 : Tham lang Mộc đăng diện 000 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) Biến trạch đúng 7 ngăn: 1 : Họa hại tức Lộc tồn Thổ 2 : Cự môn Thổ thất vị 0 3 : Vũ khúc Kim thất vị 0 4 : Phá quân Kim (hung tinh) 5 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 6 : Tham lang Mộc đăng diện 000 7 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) Biến hóa trạch từ 8 tới 12 ngăn: 1 : Họa hại tức Lộc tồn Thổ 2 : Cự môn Thổ thất vị 0 3 : Vũ khúc Kim thất vị 0 4 : Phá quân Kim (hung tinh) 5 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 6 : Phụ bật Mộc đăng diện 00 7 : Tham lang Mộc đăng diện 000 8 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 9 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 10 : Cự môn Thổ thất vị 0 11 : Vũ khúc Kim thất vị 0 12 : Phá quân Kim (hung tinh) 13 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 14 : Phụ bật Mộc đăng diện 00 15 : Tham lang Mộc đăng diện 000 Share this post Link to post Share on other sites
Posted 12 Tháng 8, 2009 Năm mẫu nhà số 3: Cửa cái đồng tại KIỀN Tây bắc, bên tả mặt tiền Biến trạch đúng 6 ngăn: 1 : Sinh khí tức Tham lang Mộc 2 : Phụ bật Mộc đăng diện 00 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 4 : Cự môn Thổ thất vị 0 5 : Vũ khúc Kim thất vị 0 6 : Văn khúc Thủy (hung tinh) Biến trạch đúng 7 ngăn: 1 : Sinh khí tức Tham lang Mộc 2 : Phụ bật Mộc đăng diện 00 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 4 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 5 : Cự môn Thổ thất vị 0 6 : Vũ khúc Kim thất vị 0 7 : Văn khúc Thủy (hung tinh) Biến Hóa trạch từ 8 tới 12 ngăn: 1 : Sinh khí tức Tham lang Mộc 2 : Phụ bật Mộc đăng diện 00 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 4 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 5 : Cự môn Thổ thất vị 0 6 : Vũ khúc Kim thất vị 0 7 : Phá quân Kim (hung tinh) 8 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 9 : Phụ bật Mộc đăng diện 00 10: Tham lang Mộc đăng diện 000 11: Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 12: Lộc tồn Thổ (hung tinh) 13: Cự môn Thổ thất vị 0 14: Vũ khúc Kim thất vị 0 15: Phá quân Kim (hung tinh) Share this post Link to post Share on other sites
Posted 12 Tháng 8, 2009 Năm mẫu nhà số 4: Cửa cái đồng tại KHảM chánh Bắc, bên tả mặt tiền: Biến trạch đúng 6 ngăn: 1 : Ngũ quỉ tức Liêm trinh Hỏa 2 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 3 : Cự môn Thổ đăng diện 000 4 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 5 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 6 : Văn khúc Thuủy (hung tinh) Biến trạch đúng 7 ngăn: 1 : Ngũ quỉ tức Liêm trinh Hỏa 2 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 3 : Cự môn Thổ đăng diện 000 4 : Vũ khúc Kim (hung tinh) 00 5 : Phá quân Kim (hung tinh) 6 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 7 : Tham lang Mộc thất vị 0 Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn: 1 : Ngũ quỉ tức Liêm trinh Hỏa 2 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 3 : Cự môn Thổ đăng diện 000 4 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 5 : Phá quân Kim (hung tinh) 6 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 7 : Phụ bật Mộc thất vị 0 8 : Tham lang Mộc thất vị 0 9 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 10: Lộc tồn Thổ (hung tinh) 11: Cự môn Thổ đăng diện 000 12: Vũ khúc Kim đắc vị 00 13: Phá quân Kim (hung tinh) 14: Văn khúc Thủy (hung tinh) 15: Phụ bật Mộc thất vị. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 12 Tháng 8, 2009 Năm mẫu nhà số 5: Cửa cái đồng tại KHẢM chánh Bắc, chính giữa mặt tiền: Biến trạch đúng 6 ngăn: 1 : Diên niên tức Vũ khúc Kim. 2 : Phá quân Kim (hung tinh) 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Tham lang Mộc đắc vị 00 5 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 6 : Cự môn Thổ đắc vị 00 Biến trạch đúng 7 ngăn: 1 : Diên niên tức Vũ khúc Kim 2 : Phá quân Kim (hung tinh) 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Phụ bật Mộc đắc vị 0 5 : Tham lang Mộc đắc vị 00 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 7 : Cự môn Thổ đắc vị 00 Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn: 1 : Diên niên tức Vũ khúc Kim. 2 : Phá quân Kim (hung tinh) 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Phụ bật Mộc đắc vị 0 5 : Tham lang Mộc đắc vị 00 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 7 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 8 : Cự môn Thổ đắc vị 00 9 : Vũ khúc Kim thất vị 0 10: Phá quân Kim (hung tinh) 11: Văn khúc Thủy (hung tinh) 12: Phụ bật Mộc đắc vị 0 13: Tham lang Mộc đắc vị 00 14: Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 15: Lộc tồn Thổ (hung tinh) Share this post Link to post Share on other sites
Posted 12 Tháng 8, 2009 Năm mẫu nhà số 6: Cửa cái đồng tại KHẢM chánh Bắc, bên hữu mặt tiền. Biến trạch đúng 6 ngăn: 1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 2 : Phụ bật Mộc đăng diện 00 3 : Tham lang Mộc đăng diện 000 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Cự môn Thổ thất vị 0 6 : Vũ khúc Kim thất vị 0 Biến trạch đúng 7 ngăn: 1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 2 : Phụ bật Mộc đăng diện 00 3 : Tham lang Mộc đăng diện 000 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 6 : Cự môn Thổ thất vị 0 7 : Vũ khúc Kim thất vị 0 Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn: 1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 2 : Phụ bật Mộc đăng diện 00 3 : Tham lang Mộc đăng diện 000 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 6 : Cự môn Thổ thất vị 0 7 : Vũ khúc Kim thất vị 0 8 : Phá quân Kim (hung tinh) 9 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 10 : Phụ bật Mộc đăng diện 00 11 : Tham lang Mộc đăng diện 000 12 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 13 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 14 : Cự môn Thổ thất vị 0 15 : Vũ khúc Kim thất vị 0 Share this post Link to post Share on other sites
Posted 12 Tháng 8, 2009 Năm mẫu nhà số 7: Cửa cái đồng tại CẤN Đông bắc, bên tả mặt tiền Biến trạch đúng 6 ngăn 1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 2 : Phụ bật Mộc thất vị 3 : Tham lang Mộc thất vị 0 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Cự môn Thổ đắc vị 00 6 : Vũ khúc Kim đăng diện 000 Biến trạch đúng 7 ngăn 1 : Lục sát Văn khúc Thủy 2 : Phụ bật Mộc thất vị 3 : Tham lang Mộc thất vị 0 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 6 : Cự môn Thổ đắc vị 00 7 : Vũ khúc Kim đăng diện 000 Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn 1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 2 : Phụ bật Mộc thất vị 3 : Tham lang Mộc thất vị 0 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 6 : Cự môn Thổ đắc vị 00 7 : Vũ khúc Kim đăng diện 000 8 : Phá quân Kim (hung tinh) 9 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 10: Phụ bật Mộc thất vị 11: Tham lang Mộc thất vị 0 12: Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 13: Lộc tồn Thổ (hung tinh) 14: Cự môn Thồ đắc vị 00 15: Vũ khúc Kim đăng diện 000 Share this post Link to post Share on other sites
Posted 17 Tháng 8, 2009 Năm mẫu nhà số 8: Cửa cái đồng tại CấN Đông bắc, chính giữa mặt tiền Biến trạch đúng 6 ngăn 1 : Sinh khí tức Tham lang Mộc 2 : Phụ bật Mộc thất vị 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 4 : Cự môn Thổ đăng diện 000 5 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 6 : Văn khúc Thủy (hung tinh) Biến trạch đúng 7 ngăn 1 : Sinh khí tức Tham lang Mộc 2 : Phụ bật Mộc thất vị 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 4 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 5 : Cự môn Thổ đăng diện 000 6 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 7 : Văn khúc Thủy (hung tinh) Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn 1 : Sinh khí tức Tham lang Mộc 2 : Phụ bật Mộc thất vị 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 4 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 5 : Cự môn Thổ đăng diện 000 6 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 7 : Phá quân Kim (hung tinh) 8 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 9 : Phụ bật Mộc thất vị 10: Tham lang Mộc thất vị 0 11: Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 12: Lộc tồn Thổ (hung tinh) 13: Cự môn Thổ đăng diện 000 14: Vũ khúc Kim đắc vị 00 15: Phá quân Kim (hung tinh) Share this post Link to post Share on other sites
Posted 17 Tháng 8, 2009 Năm mẫu nhà số 9: Cửa cái đồng tại CẤN Đông bắc bên hữu mặt tiền Biến trạch đúng 6 ngăn 1 : Ngũ quỉ tức Liêm trinh Hỏa 2 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 3 : Cự môn Thổ đắc vị 00 4 : Vũ khúc Kim thất vị 0 5 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 6 : Tham lang Mộc đắc vị 00 Biến trạch đúng 7 ngăn 1 : Ngũ quỉ tức Liêm trinh Hỏa 2 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 3 : Cự môn Thổ đắc vị 00 4 : Vũ khúc Kim thất vị 0 5 : Phá quân Kim (hung tinh) 6 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 7 : Tham lang Mộc đắc vị 00 Biến Hóa trạch từ 2 tới 15 ngăn 1 : Ngũ quỉ tức Liêm trinh Hỏa 2 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 3 : Cự môn Thổ đắc vị 00 4 : Vũ khúc Kim thất vị 0 5 : Phá quân Kim (hung tinh) 6 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 7 : Phụ bật Mộc đắc vị 0 8 : Tham lang Mộc đắc vị 00 9 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 10: Lộc tồn Thổ (hung tinh) 11: Cự môn Thổ đắc vị 00 12: Vũ khúc Kim thất vị 0 13: Phá quân Kim (hung tinh) 14: Văn khúc Thủy (hung tinh) 15: Phụ bật Mộc đắc vị 0 Share this post Link to post Share on other sites
Posted 17 Tháng 8, 2009 Năm mẫu nhà số 10: Cửa cái đồng tại CHẤN chánh Đông, bên tả mặt tiền Biến trạch đúng 6 ngăn: 1 : Diên niên tức Vũ khúc Kim 2 : Phá quân Kim (hung tinh) 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Tham lang Mộc thất vị 0 5 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 6 : Cự môn Thổ đắc vị 00 Biến trạch đúng 7 ngăn: 1 : Diên niên tức Vũ khúc Kim 2 : Phá quân Kim (hung tinh) 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Phụ bật Mộc thất vị 5 : Tham lang Mộc thất vị 0 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 7 : Cự môn Thổ đắc vị 00 Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn: 1 : Diên niên tức Vũ khúc Kim 2 : Phá quân Kim (hung tinh) 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Phụ bật Mộc thất vị 5 : Tham lang Mộc thất vị 0 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 7 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 8 : Cự môn Thổ đắc vị 00 9 : Vũ khúc Kimđăng diện 000 10: Phá quân Kim (hung tinh) 11: Văn khúc Thủy (hung tinh) 12: Phụ bật Mộc thất vị 13: Tham lang Mộc thất vị 0 14: Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 15: Lộc tồn Thổ (hung tinh) Share this post Link to post Share on other sites
Posted 17 Tháng 8, 2009 Năm mẫu nhà số 11: Cửa cái đồng tại CHẤN chánh Đông, chính giữa mặt tiền: Biến trạch đúng 6 ngăn: 1 : Tuyệt mệnh tức Phá quân Kim 2 : Vũ khúc Kim đăng diện 000 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Tham lang Mộc thất vị 0 5 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 6 : Cự môn Thổ đắc vị 00 Biến trạch đúng 7 ngăn: 1 : Tuyệt mệnh Kim Phá quân Kim 2 : Vũ khúc Kim đăng diện 000 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Phụ bật Mộc thất vị 5 : Tham lang Mộc thất vị 0 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 7 : Cự môn Thổ đắc vị 00 Biến hóa trạch từ 2 tới 15 ngăn: 1 : Tuyệt mệnh tức Phá quân Kim 2 : Vũ khúc Kim đăng diện 000 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Phụ bật Mộc thất vị 5 : Tham lang Mộc thất vị 0 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 7 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 8 : Cự môn Thổ đắc vị 00 9 : Vũ khúc Kim đăng diện 000 10: Phá quân Kim (hung tinh) 11: Văn khúc Thủy (hung tinh) 12: Phụ bật Mộc thất vị 13: Tham lang Mộc thất vị 0 14: Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 15: Lộc tồn Thổ (hung tinh) Share this post Link to post Share on other sites
Posted 19 Tháng 8, 2009 Năm mẫu nhà số 12: Cửa cái đồng tại CHẤN chánh Đông, bên hữu mặt tiền: Biến trạch đúng 6 ngăn: 1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 2 : Phụ bật Mộc thất vị 3 : Tham lang Mộc thất vị 0 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Cự môn Thổ đăng diện 000 6 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 Biến trạch đúng 7 ngăn: 1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 2 : Phụ bật Mộc thất vị 3 : Tham lang Mộc thất vị 0 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Lộc tồn Thổ đăng diện 000 6 : Cự môn Thổ đăng diện 000 7 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn: 1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 2 : Phụ bật Mộc thất vị 3 : Tham lang Mộc thất vị 0 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 6 : Cự môn Thổ đăng diện 000 7 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 8 : Phá quân Kim (hung tinh) 9 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 10: Phụ bật Mộc thất vị 11: Tham lang Mộc thất vị 0 12: Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 13: Lộc tồn Thổ (hung tinh) 14: Cự môn Thổ đăng diện 000 15: Vũ khúc Kim đắc vị 00 Share this post Link to post Share on other sites