Lê Bá Trung

Dương Trạch Tam Yếu.

158 bài viết trong chủ đề này

Nhà số 63: CỬA TỐN VỚI CHỦ CẤN

(Tuyệt mệnh trạch)(Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)

- Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phong Sơn quả mẫu đa phạp tự. ý Nghĩa: Gió núi mẹ góa rất hiếm con cái. Phong là gió chỉ vào Tốn, Sơn là núi chỉ vào cấn. Quả mẫu là mẹ góa bụa. Phạp tự là không có con thừa tự. Là nhà Tuyệt mệnh nên lời tượng ứng như vậy.

- Từ Cửa Tốn biến 7 lần tới Chủ Cấn phạm Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch. ở nhà này ắt tiểu nhi thọ hại (Cấn bị khắc). Ba lớp người góa bụa và phải nuôi con họ khác làm kế thừa tự (Tuyệt mệnh). Cửa Tốn khắc Chủ Cấn là từ ngoài khắc vào trong rất nguy, nào là thưa kiện, nào là trộm cướp. Cấn thuộc Thổ bị khắc nên sanh các chứng bệnh dạ dày, lá lách, da vàng Cấn Đông bắc có sao Cơ (Cơ thủy báo) hay làm gió lại gặp Tốn cũng gió cho nên bị phong tật nặng.

Cửa Tốn với Chủ cấn phối 8 Bếp:

(Cửa Tốn Đông cung gặp Chủ Cấn tây cung, ngôi nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu. Vì hễ Đông trù thì lợi cho Cửa mà hại Chủ, Tây trù thì lợi cho Chủ mà hại Cửa).

1) Bếp Kiền: Bếp kiền Dương Kim khắc Cửa Tốn và là bếp Họa hại khiến cho phụ nữ đoản thọ, sanh sản chết. Nhưng Kiền với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí năng trừ giảm các tai họa.

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy sanh Cửa Tốn và là Bếp Sinh khí đắc vị rất tốt. Nhưng Khảm với Cấn tương khắc và hỗ biến Ngũ quỷ, bất lợi cho hàng tiểu nhi.

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ bị Cửa Tốn khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, bất lợi cho tiểu nhi, không con thừa tự, bệnh phong. Nhưng Cấn với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Phục vị Mộc thất vị, không có lợi gì nhiều.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Chủ Tốn tỷ hòa và là Bếp Diên niên tuy thất vị cũng là bếp tốt. Nhưng Chấn khắc Chủ Cấn và hỗ biến ra Lục sát, thiếu nam thọ hại. Bếp này hung kiết tương đương.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là bếp Phục vị đăng diện khá tốt. Nhưng Tốn khắc Chủ cấn và hỗ biến Tuyệt mệnh, không con thừa tự, góa bụa. Bếp này hung nhiều hơn kiết.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa đối với Cửa Tốn tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị và được cách Mộc Hỏa thông minh, điền sản đầy thịnh, phụ nữ nên nhà (muốn rõ nhiều hơn, thỉnh xem tới phần B, Bếp số 48). Nhưng Ly Hỏa đốt Chủ Cấn là cách phụ nữ tánh cương cường (cứng cỏi), vợ đoạt quyền chồng, kinh mạch chẳng điều, bị băng huyết, con trai con gái gian nan.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ bị Cửa Tốn khắc và là Bếp Ngũ quỷ đại hung (xem những việc ứng của Bếp số 55 trong phần :lol:. Nhưng Khôn với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí thất vị cũng có phần tốt. Bếp này hung 10 phần, kiết 3 phần.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim khắc Cửa Tốn và là bếp Lục sát bất lợi (xem sự việc ứng của Bếp số 62 trong phần :lol:. Nhưng Đoài với Chủ cấn tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí, có lợi về tiền tài và sức khỏe cho nhân khẩu.

Share this post


Link to post
Share on other sites

Nhà số 64: CỬA TỐN VỚI CHỦ CHẤN

(Diên niên trạch)(Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)

- Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phong Lôi công danh như Hỏa thổi. ý nghĩa: Gió Sấm, công danh như lửa thổi bùng. Phong là gió chỉ vào Tốn, Lôi là Sấm chỉ vào Chấn. Công danh là khoa cử, quan tước, công danh phát lên mau lắm cho nên nói như lửa thổi cháy bùng lên.

- Theo phép Bát biến thì từ Cửa Tốn biến 3 lần tới chủ chấn được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Chấn với Tốn là 2 Mộc có đủ Âm Dương rất thịnh tốt, nay gặp Diên niên Kim khắc (đẽo chuốt, cưa bào…) taọi tác thành lương đống (rường cốt), công danh phát lên đệ nhất mau. Trước bần cùng như cây còn vỏ xem ra rất tầm thường, nhưng sau bỗng nên giàu có to như cây đã chuốt thành vật quí giá. Cũng như nhà số 50 (Cửa Chấn với Chủ Tốn) có tên là: một tiếng sấm nổ trên đất bằng: khi ra đi là hạng tú tài, lúc về là bậc Trạng nguyên, bậc lương đống của nước nhà.

Cửa Tốn với Chủ Chấn phối 8 Bếp:

(Cửa Tốn với Chủ Chấn thuộc Đông tứ trạch cho nên Đông trù là những Bếp tốt, còn tây trù là những bếp hung hại).

1) Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim là Tây trù, đối với Cửa Chủ là Tốn Chấn đều hính khắc và biến sinh Họa hại cùng Ngũ quỷ đại hung, tồn nam hại nữ, gia bại nhân vong (nhà bại, người mất).

2) Bếp Khảm: bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, đối với Cửa Tốn là Sinh khí đắc vị, phúc lộc đầy đủ, khoa cử đậu liền liền, là cái bếp đại kiết đại lợi. Lại Khảm với Chấn hỗ biến Thiên y là phúc thần thêm tốt, thành Nhà ba tốt.

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là tây trù, đối với Cửa Tốn Chủ Chấn đều tương khắc, tiểu nhi mang bệnh tỳ vị rất khó nuôi dưỡng, không con thừa tự.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn và Chủ Chấn đều đặng tỷ hòa, đại lợi, biến sinh Diên niên và Phục vị.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn và Chủ Chấn đều đặng tỷ hòa, là cái Bếp sanh ngàn cụm mây lành, gia đạo hưng long, biến sinh Phục vị và Diên niên.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa là Đông trù đối với Cửa Tốn Chủ Chấn đều đặng tương sanh và biến sinh Thiên y cùng Sinh khí thành Nhà ba tốt, là cái Bếp đại lợi, công danh hiển đạt, nhân đinh càng nhiều, vợ chồng thương kính, sinh phát gái tài năng.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ tây trù, đồng bị Cửa Tốn và Chủ Chấn khắc, và là Bếp Ngũ quỷ, mẹ già đoản thọ, không con thừa tự, gia đạo bất hòa, khổ vì các chứng bệnh da vàng, phù thũng, bệnh lao.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim Tây trù, khắc cả Cửa Tốn và Chủ Chấn, biến sinh Lục sát cùng Tuyệt mệnh, khiến cho nam nữ đoản thọ, gân xương đau nhức, hao tán tiền của.

(HẾT PHẦN A H: 64 NHÀ)

Share this post


Link to post
Share on other sites

PHẦN B

SỰ ỨNG NGHIỆM HỌA PHÚC CỦA 64 KIỂU BẾP

Trong Thiên VII này, ở phần A trước đã nói sự ứng nghiệm tốt xấu của mỗi kiểu Bếp tùy theo mỗi kiểu Nhà, nay còn thêm phần B này nữa cũng để nói sự ứng nghiệm họa phúc của 64 kiểu Bếp, như vậy có phải là làm một việc thừa chăng? – Không phải thừa, vì hai chỗ làm có khác nhau. Vì ở phần A trước nói sự ứng nghiệm của mỗi Bếp đối với cả CỦA cùng CHỦ, nhưng chỉ nói đại khái vài việc hung kiết đôi bên để so sánh một cách khái quát mà thôi. Còn ở phần B có khác, nói rõ, nói đầy đủ và chuyên nói sự ứng nghiệm của những họa phước cùng bệnh hoạn do mỗi Bếp đối với mỗi Cửa mà không đề cập tới Chủ. Nhưng tại sao không đề cập tới Chủ như ở phần A? – Tại vì do CỬA mà tính ra BẾP là chỗ chính lý, chớ không hề do CHẾ mà tính ra BẾP. Vậy nếu không có phần B này nữa thì không được biết đầy đủ tính chất căn bản của mỗi Bếp sanh ra mọi sự hung kiết, để còn kinh nghiệm và xét đoán sâu xa hơn ngoài khuôn khổ sách vỡ có giới hạn.

BẾP SỐ I: BẾP KIỀN PHỐI VỚI CỬA KIỀN

(Đây là bếp Phục vị Mộc thất vị, ở Kinh Dịch là quẻ Bát thuần Kiền).

- Bếp Kiền phối với Cửa Kiền là hai tỷ hòa ắt tiền tài và sản nghiệp hưng phát, khiến cho nhà giàu có lớn. Nhưng vì Kiền gặp Kiền là tượng hai ông ở chung một nhà, tức thuần Dương mà không có Âm ắt tổn hại vợ con, cưới thê thiếp nhiều lần, rất bất lợi cho con cháu nhánh trưởng, trưởng nam, trưởng nữ (Bởi Kiền Kim tất khắc Chấn Tốn Mộc là trưởng nam, trưởng nữ).

Lại có lời đoán như vầy: Cửa Kiền thuần Dương, trước lành sau dữ, chôn vợ hại con gái. Có Dương mà không Âm thường sanh cô quạnh, bi thương. Huynh đệ chung nhà mà chẳng sanh được con cháu để thừa tự.

BẾP SỐ 2: BẾP KIỀN PHỐI VỚI CỬA KHẢM

(Đây là Bếp Lục sát – hung. ở Kinh Dịch là quả Thiên Thủy Tụng).

- Bếp Kiền Kim Khảm khí lại là thuần Dương không sinh hóa được, khiến cho nên lão ông cùng phụ nữ đoản thọ, tồn hao khí lực, trung nam bất lợi, sanh các chứng bệnh thủy cổ (bụng chứa đầy nước) và thổ tả (ỉa mửa), nữ nhân huyết khí băng lậu, dâm cuồng kinh sợ, tổn thất lục súc, tiểu nhi khó nuôi dưỡng.

- Lại có lời đoán theo quẻ Tụng như vầy: Quẻ Tụng tổn hại Âm (Dương thịnh Âm suy), sanh nhiều bệnh hoạn, nam nữ mộng tinh, trốn lánh, sót mắt, cha con chẳng hòa mà phân ly. Hãy gấp dời Bếp lại chỗ tốt.

BẾP SỐ 3: BẾP KIỀN PHỐI VỚI CỬA CẤN

(Đây là Bếp Thiên y đắc vị – kiết. ở Kinh Dịch là quẻ Thiên Sơn Độn)

- Bếp Kiền phối Cửa cấn là Kim với Thổ tương sanh, lại Thiên y Thổ lâm Kiền Kim là kiết du niên đắc vị: ruộng vườn cùng của cải đều thịnh mậu, công danh rất hiển đạt, cha hiền từ con hiếu để, con cháu nhanh nhổ hưng vượng, nam nữ đều ưa làm việc lành. Nhưng vì Kiền với cấn thuần Dương tất thắng hại Âm suy cho nên phụ nữ chết sớm, về sau lâu ắt không con thừa tự (ắt phải nuôi con nuôi nối dõi tông đường).

- Lại có lời đoán về quẻ Độn như vầy: Quẻ Độn, con cháu hiếu để và thuận hòa, tài sản và lục súc gia tăng, mỗi năm mỗi thêm phú quí và ruộng nương tấn phát. Nhưng dùng Bếp này lâu năm rồi sẽ không khỏi cô độc.

BẾP SỐ 4: BẾP KIỀN PHỐI VỚI CỬA CHẤN

(Đây là bếp Ngũ quỷ – đại hung. Kinh Dịch là quẻ Thiên lôi Vô Vọng).

- Bếp Kiền Kim khắc Cửa Chấn Mộc, lại là Bếp Ngũ quỷ hung hại hơn tất cả các Bếp hung khác. Nó khiến cho cha con bất hòa, làm tổn hại trưởng tử cùng trưởng tôn (con cả cháu cả), âm nhân và ông cha mang bệnh ho tới chết, con gái nhỏ cũng chẳng còn, khí dồn làm tức lói đôi hông, bệnh kết chứa hòn cục công phạt tim, cổ họng nghẹn hơi, gân cốt đau nhức, ho ra máu, các loại ghẻ độc, mạng người chết cách hung, trộm cướp, tai họa quan làng, tổn hao lục súc, tà ma vào nhà. Dùng cái bếp này trong 4 hay 5 năm ắt xảy đến cái tai họa đã kể.

- Lại còn lời đoán cho quẻ Vô Vọng như vầy: Quẻ Vô Vọng thuần Dương tất hại Âm, con cả bị khắc hại chẳng thể sống (Chấn thuộc con trai cả bị Kiền khắc), tà ma cùng các chuyện hung nguy đến nhiễu loạn bất ngờ, nhất định làm hại người, tổn hao của cải.

BẾP SỐ 5: BẾP KIỀN PHỐI VỚI CỬA TỐN

(Đây là Bếp Họa hại – hung táo. ở Kinh Dịch là quẻ Thiên phong Cấu).

- Bếp Kiền phối Cửa Tốn là Kim với Mộc hình chiếu nhau, khiến cho hàng trưởng phụ (phụ nữ lớn) sanh đẻ chết. Người tronh nhà hay mắc bệnh phong có người gieo giếng, thắt cổ, khí trệ đọng khiến cho hông tim mông đau nhức.

- Lại còn lời đoán theo quẻ Cấu như vầy: Quẻ cấu âm nhân khổ chết, ông cha mê hầu thiếp, phụ nữ tà dâm, sanh các chứng bệnh phong, đại khái là những việc hư hỏng.

BẾP SỐ 6: BẾP KIỀN PHỐI VỚI CỬA LY

(Đây là Bếp Tuyệt mệnh – đại hung. ở Kinh Dịch là quẻ Thiên Hỏa Đông Nhân).

- Cửa Ly Hỏa khắc vào Bếp Kiền Kim khiến kinh sợ cho bên trong. Lại Tuyệt mệnh lâm Kiền là cái bếp sanh nhiều tai hại. Oõng cha mang bệnh ho đến chết, trung nữ sanh đẻ tử vong, con cháu nhánh trưởng (anh cả chị cả) bất lợi. Các chứng bệnh: hư lao, tê bại, nung huyết mủ, tim đau, mắt tật. Các vụ máu lửa, giấy tờ quan tụng, lửa cháy, trộm cướp, cô quả, bại tuyệt, tiểu nhi tổn thương.

- Lại còn lời đoán theo quẻ Đồng nhân như vầy: Quẻ Đồng Nhân, ông cha ho bệnh tới chết, hư thai hại trẻ, gặp hạn đầu quân, nhiễm bệnh huỳnh đản (da vàng), ôn dịch chết chôn, người người khổ vì các sự việc bại tuyệt hung hại một cách quái gở.

BẾP SỐ 7: BẾP KIỀN PHỐI VỚI CỬA KHÔN

(Đây là Bếp Diên niên đăng diện. ở Kinh Dịch là Quẻ Thiên Địa Bỉ)

- Cửa Khôn Âm Thổ sanh vào Bếp Kiền Dương Kim là ngoài sanh vào trong có đủ Âm Dương chính phối làm thành Bếp Diên niên đăng diện thật là một cái bếp tốt kể chẳng cùng: trong gia đình người trên kẻ dưới đều thuận hòa và nhân nghĩa, sản nghiệp phong phú, nhân khẩu thêm đông, lục súc càng thịnh vượng… Nhà có được cái Bếp này, ở tới 4 hay 5 năm thì phát lớn gặp các năm Tỹ Dậu Sửu tất ứng hiện điềm tốt lành. (Bởi Diên niên Kim gặp Tỹ Dậu Sửu là Kim cục thì vượng khí. Và loại Kim như Diên niên và Kiền Đoài đều ứng vào số 4, còn loại Thổ như Cấn Khôn ứng vào số 5).

- Lại còn thêm lời đoán như vầy: Diên niên tức thị Vũ khúc Kim tinh đối với Kiền Kim vượng khí (tỷ hòa), đối với Khôn Thổ là tướng khí (tương sanh). Vượng khí thì thi đỗ, thăng quan, văn tài xuất chúng. Tướng khí thì thêm tiền của, giàu có muôn xe. Đây là một cái Bếp tốt xuất sắc, mọi sự vui mừng, cha mẹ song thọ hưởng phúc lành, con gái anh thư hiền thục, trai hào kiệt có thế lực vang danh, mười năm đèn sách nên văn hiến sánh bậc đại phu, khí lành (thụy khí) đón cửa, trăm điều ưng bụng, phú quí vinh hoa bốn bề đồn rân.

BẾP SỐ 8: BẾP KIỀN PHỐI VỚI CỬA ĐOÀI

(ở Bát trạch là bếp Sinh khí thất vị. ở Kinh Dịch là Quẻ Thiên Trạch Lý).

- Bếp Kiền phối với Cửa Đoài là hai Kim tỷ hòa sanh ra vượng khí: tiền bạc chật rương, ngũ cốc đầy kho lẫm, con cháu thông minh mẫn tuệ, phụ nữ mỹ lệ, lắm vợ mê hầu, hầu thiếp sanh nhiều con.

- Lại còn lời đoán theo quẻ Lý như vầy: Quẻ Thiên Trạch Lý, giàu sang, có thế lực mạnh mẽ, sanh 5 con vẻ vang (Sinh khí thuộc Mộc ứng với số 5). Nhưng tổn hại vợ cả mà yêu mê vợ thứ, chỉ vì cha ông phối hợp gái tơ (Kiền thuộc cha và ông lão, Đoài thuộc thiếu nữ).

BẾP SỐ 9: BẾP KHẢM PHỐI VỚI CỬA KHẢM

(ở Bát trạch là bếp Phục vị đắc vị. ở Kinh Dịch là quẻ Bát Thuần Kiền).

- Bếp Khảm phối Cửa Khảm, hai Thủy tỷ hòa thừa Phục vị Mộc lâm Khảm Thủy tương sanh đắc vị. Cho nên: tiền tài rất phúc hậu, sản nghiệp hưng long. Đó là sơ niên rất tốt như vậy, thuận lợi như vậy. Nhưng vì hai Khảm thuần Dương thiếu Âm tất nam nữ đoản thọ, về sau lâu số nhân đinh thưa bớt dần dần, những bệnh sẽ xảy đến là sưng phù da thịt, bệnh thủy trướng, sa thai (lọt con), bạch đái, sán khí (sưng dái), băng lậu.

- Lại còn lời đoán cho quẻ KHảM như vầy: Quẻ Bát Thuần Khảm, 9 năm lợi lộc, bọn trung nam kiêu ngạo, khoe khoang, hoang dâm, phóng đãng, làm tổn hại vợ con.

BẾP SỐ 10: BẾP KHẢM PHỐI VỚI CỬA CẤN

(ở Bát trạch là Bếp Ngũ quỷ – đại hung. ở Kinh Dịch là quẻ Thủy Sơn Kiển).

- Cửa cấn khắc Bếp Khảm là ngoài khắc vào trong rất hại cho nên trong, trung nam bệnh chết (Khảm thuộc trung nam). Lại là Bếp Ngũ quỷ nguy hại hơn các Bếp hung khác, tiểu nhi thọ thương vì ngực bụng tích chứa hòn cục, huynh đệ phân cách, vợ chồng ly dị, sanh đẻ nguy, kinh nguyệt bế tắc, thắt cổ trầm sông, tai nạn phỏng cháy, trộm cướp, quan pháp nhiễu nhương).

- Lại còn lời đoán về quẻ Kiển như vầy: Than ôi quẻ Kiển: nào là bệnh phù thũng (da thịt sưng phù lên), bệnh da vàng bạch, nào là bệnh trĩ, bệnh điên cuồng, nào là điếc lác, ngọng nghịu… Thương thay cho gia bại nhân vong, thân mạng trôi giạt khốn cùng.

BẾP SỐ 11: BẾP KHẢM PHỐI VỚI CỬA CHẤN

(Đây là Bếp Thiên y thất vị. ở Kinh Dịch là quẻ Thủy Lôi Truân).

- Bếp Khảm phối Cửa Chấn được cách Thủy Mộc tương sanh và là Bếp Thiên y, cái Bếp phú quí cực phẩm (đẳng cấp cao). Sơ niên sanh 3 con, gia đình hòa thuận, phước lộc thịnh phát, vẻ vang. Nhưng bởi Khảm với Chấn thuần Dương tất làm bất lợi cho âm, về lâu sau phụ nữ chết sớm, số nhân khẩu chẳng thêm.

- Lại còn lời Đoán theo quẻ Truân như vầy: Quẻ Truân định chắc làm phú ông (nhà giàu), con cháu tài trí hơn người: khoa cử đỗ đầu, chiếm giải Trạng nguyên, được vua yêu mến và ban ân. Phước tự Trời cho, sanh 3 con trai.

BẾP SỐ 12: BẾP KHẢM PHỐI VỚI CỬA TỐN

(Đây là Bếp Sinh khí đắc vị. Nơi Kinh Dịch là quẻ Thủy Phong Tĩnh).

- Bếp Khảm Dương Thủy phối Cửa Tốn Âm Mộc được cách Âm Dương Thủy Mộc tương sanh và là Bếp Sinh khí đắc vị tức thị Tham lang Mộc tinh được ngôi, cho nên: sanh 5 trai anh hùng, ruộng nương cùng tiền của đều phong thịnh, khoa cử đậu liên tiếp, nam thông minh nữ tuấn tú, con hiếu cháu hiền, lục súc hưng vượng… Thật là một cái Bếp đại kiết vậy.

Lại còn lời đoán theo quẻ Tỉnh như vầy: Quẻ Tỉnh, cây gặp nước, Âm Dương phối hợp, con cháu rất hưng long, ruộng nương cùng dâu tằm đều thêm lợi ích, đã giàu có lại sang trọng, nhân đinh ngày thêm đông.

BẾP SỐ 13: BẾP KHẢM PHỐI VỚI CỬA LY

(Đây là Bếp Diên niên đắc vị. ở Kinh Dịch là quẻ Thủy Hỏa Ký tế).

- Bếp Khảm hiệp với Cửa Ly, Âm Dương chính phối, là được Bếp Diên niên đắc vị, tức thị Vũ khúc Kim tinh đặng ngôi cho nên: phú quí song toàn, nhân đinh càng thêm rất đông. Nhưng vì Khảm Thủy khắc Ly Hỏa mà về sau lâu trung nữ đoản thọ, sanh ra bệnh đau tim đau mắt (Bởi Ly bị khắc và Ly thuộc trung nữ, thuộc tim, mắt).

- Lại còn lời đoán theo Quẻ Ký tế như vầy: Quẻ Ký tế, có thành chớ không có bại. Tuy tương khắc mà Âm Dương cải phối, Trời cho thịnh vượng gia tài, nam nữ đều có phước và trường thọ. Bất quá là buồn sầu vì mắt bị bệnh tật vậy thôi, nhưng ở nhằm hung trạch có thể mắt bị mù.

(Chú ý: Trên nói trung nữ đoản thọ vì Ly bị khắc, với lại nói nam nữ đều trường thọ vì Diên niên có nghịa là sống lâu ảnh hưởng cho cả Khảm Ly. Hãy suy luận và rút kinh nghiệm.

BẾP SỐ 14: BẾP KHẢM PHỐI VỚI CỬA KHÔN

(Đây là Bếp Tuyệt mệnh – đại hung. ở Kinh Dịch là Quẻ Thủy Địa Tỷ).

- Cửa Khôn khắc Bếp Khảm là ngoài khắc vào trong, tai họa nặng và đến mau. Lại là Bếp Tuyệt mệnh rất dữ; gây hại cho hàng trung nam (Khảm bị khắc). Sanh nhiều chứng bệnh như: phong cuồng, điếc lác, câm ngọng, bệnh phù thũng, da vàng, thủy trướng, cổ họng nghẹt hơi, kinh nguyệt phụ nữ chẳng thông hoạt, các chứng hư lao.

- Lại có lời đoán theo Quẻ Tỷ như vầy: Quẻ Tỷ, dâm dương, lọt thai, nhân mạng tự ải (treo cổ), trầm sông, đâm chém, phá tán tiền của, các họa hoạn đến cấp kỳ. Bất quá sanh được một con là may.

BẾP SỐ 15: BẾP KHẢM PHỐI VỚI CỬA ĐOÀI

(Đây là Bếp Họa hại – hung. ở Kinh Dịch là quẻ Thủy Trạch Tiết).

- Bếp Khảm bị Cửa Đoài làm hao tán khí lực cho nên sự tổn hại ứng vào hạng trung nam. Bếp Khảm Thủy thừa Họa hại Thổ là hung tinh khắc cung, con cháu lâm cảnh bại tuyệt, sanh non hoặc thai bằng, các bệnh thũng, cổ trướng, di tinh, thổ huyết.

- Lại có lời đoán theo quẻ Tiết như vầy: Quẻ Tiết sanh ma chướng độc hại người, tán tài, kiện tụng, bị trộm cướp, những vụ hẹn hò dâm bôn, trốn chạy.

BẾP SỐ 16: BẾP KHẢM PHỐI VỚI CỬA KIỀN

(Đây là Bếp Lục sát – hung. ở Kinh Dịch là quẻ Thủy Thiên Nhu).

- Bếp Khảm Thủy thừa Lục sát cũng Thủy; Thủy nhiều tất ưa dâm. Lại còn thêm có Cửa Kiền Kim tiếp sanh Thủy nữa là quá độ, khiến cho cha ông (Kiền) vì khô tinh kiệt sức mà chết, trung tử là hàng con giữa (Khảm) vì vụ dâm mà chạy trốn, phụ nữ đoản thọ, sanh non, băng huyết, bệnh thủy trướng, phù thũng, mộng tinh, tà dâm, trong nhà bấn loạn và ô trọc.

- Lại có lời đoán theo quẻ Nhu như vầy: Quẻ Nhu, tiểu nhi khó nuôi, con cháu ngỗ nghịch mà ngu ngoan (vô trí thức), trai thì ở vậy (không lấy vợ) phụ nữ thì góa bụa cam chịu cô tẻ lạnh lùng… Lại Khảm với Kiền thuần Dương tất hại Âm, sanh tật bệnh và nhiều điều bất lợi.

BẾP SỐ 17: BẾP CẤN PHỐI VỚI CỬA CẤN

(Đây là Bếp Phục vị Mộc thất vị. ở Kinh Dịch là quẻ bát thuần Cấn).

- Bếp Cấn phối Cửa Cấn là hai Thổ chồng chất lên thành núi, sơ niên cũng được thuận lợi, khá giả. Song vì thuần Dương thừa Phục vị Mộc thất vị (Phục vị với Cấn tương khắc), sanh lắm tật, trẻ con mạng sống không toàn, phụ nữ đoản thọ. Về sau lâu về vụ ăn uống mà sanh bệnh thũng da vàng, bụng bành trướng to lên, lòng không vui.

- Lại còn lời đoán theo quẻ Cấn như vầy: Quẻ Bát thuần Cấn, tiền tài tấn tới thêm, người khác họ hoặc con nuôi ở chung nhà. Dương thắng Âm phải suy cho nên âm nhân tật bệnh, bất lợi.

BẾP SỐ 18: BẾP CẤN PHỐI VỚI CỬA CHẤN

(Đây là Bếp Lục sát – hung táo. ở Kinh Dịch là quẻ Sơn Lôi Di).

- Cửa Chấn Mộc khắc vào Bếp Cấn Thổ là ngoài khắc vào trong, tai họa đến cấp kỳ, lại thừa Lục sát là hung táo, khiến cho trẻ con chẳng an, sanh bì tật (ngực bụng chứa vật) lá lách hư, bao tử lạnh, trụy thai, vợ con bị tổn hại. Và vì thuần Dương chẳng trưởng tấn, lâu năm tuyệt tự, khốn cùng.

- Lại còn lời đoán theo quẻ Di như vầy: Quẻ Di, không giữ gìn được gia thất, sanh ra những chuyện khoét tường dòm ngõ, phân cách, chia ly… Lại bệnh vàng da, do ăn uống mà đau tỳ vị thường không khỏi chết. Phá bại sản nghiệp và chẳng có con trai nối dòng là hai điều không tránh được.

BẾP SỐ 19: BẾP CẤN PHỐI VỚI CỬA TỐN

(Đây là Bếp Tuyệt mệnh – đại hung. ở Kinh Dịch là Quẻ Sơn Phong Cồ).

- Cửa Tốn Âm Mộc khắc Bếp Cấn Dương Thổ là từ ngoài khắc vào trong và là Âm khắc Dương: chồng và con trai bị tổn hại nặng. Lại là Bếp Tuyệt mệnh rất hung và bởi Âm thắng Dương cho nên đàn bà góa nắm quyền, con nuôi chưởng quản gia đình, về sau lâu ắt sẽ có tới ba đời hoặc ba người tuyệt tự. Mộc với Thổ tương khắc nên sanh ra các chứng bệnh kinh phong, tê bại, bệnh lá lách, phù thũng, da vàng.

- Lại còn lời đoán cho quẻ Cồ như vầy: Quẻ Cồ, tiểu nhi bất hòa, phụ nữ gầy xấu tổn thương, tuyệt tự, phá gia, tai ương bất ngờ không biết từ đâu đến (ngoài khắc trong).

BẾP SỐ 20: BẾP CẤN PHỐI VỚI CỬA LY

(Đây là bếp Họa hại – hung táo. ở Kinh Dịch là quẻ Sơn Hỏa Bí).

- Cửa Ly thuộc Hỏa, Bếp Cấn thuộc Thổ, lửa nóng đốt đất phải khô rồi lửa sẽ tàn rụi. Phụ nữ tánh cương bao làm khiếp sợ nam nhân. Trước tổn hại thiếu nam (Cấn), sau tổn hại trung nữ (Ly). Phụ nữ lộng quyền, con cháu vì vụ dâm bôn mà trốn tránh, tiểu nhi mang bì tật (bụng ngực chứa hòn cục), mắt mờ tai điếc, ngọng nghịu, phong cùi, tàn tật, bệnh lao. Lại xảy ra các việc tà ma, lừa phỉnh, sự hại đến bất ngờ. Tuy cũng có chút ít gia tài mà vợ chồng sai trái nhau, không cùng quan niệm.

- Chú ý: Bếp Cấn với Cửa Ly tương sanh nhưng tại sao lại luận đoán rất nhiều tổn hại như trên? Đó là bởi tương sanh nhưng biến sinh Họa hại là hung du niên. Nhưng Khôn với Ly hay Kiền với Khảm cũng tương sanh nhưng vì sinh biến ra Lục sát là hung du niên tất vẫn gây tai họa. Trái lại là Ly với Khảm tương khắc nhưng biến sinh ra Diên niên là kiết du niên cho nên vẫn luận tốt).

- Lại còn lời đoán theo quẻ Bí như vầy: Quẻ Bí, người chia ly, tiền của tiêu tán. Nữ nhân trôi giạt tha phương làm các việc thối tha, bị đồn dậy lên tiếng xấu, trong 8 năm sẽ chết hoặc trốn đi biệt tích. Hai hạng tôn ti (cáo thấp) và lớn nhỏ không chịu đựng nổi với nhau mà sanh rối loạn trong gia đình.

Share this post


Link to post
Share on other sites

BẾP SỐ 21: BẾP CẤN PHỐI VỚI CỬA KHÔN

(Đây là Bếp Sinh khí thất vị. ở Kinh Dịch là quẻ Sơn Địa Bác).

- Bếp Cấn Dương Thổ phối Cửa Khôn Âm Thổ, đất chồng lên đất cao thành núi, lại là tượng mẹ gặp con vui lòng thỏa dạ, gia nghiệp hưng tiến, con trai con gái đông đủ mà dàng hoàng, hay lạy Phật tụng kinh và ưa làm việc lành. Nhưng lâu năm rồi Bếp này lại khiến cho tỳ vị suy nhược, ăn mất ngon, bụng đau, da vàng bệch. (Cấn Khôn là Âm Dương tỷ hòa, Thổ ứng như Thiên y Thổ: hay niệm Phật làm lành. Thổ thuộc về tỳ vị bị Sinh khí Mộc khắc cho nên tỳ vị suy nhược khiến ăn chẳng ngon… Bếp Sinh khí đáng lẽ rất tốt, bởi Sinh khí Mộc thất vị, khắc Cấn Khôn, tinh khắc cung: bớt tốt).

- Lại có lời đoán theo quẻ Bác như vầy: Quẻ Bác lưỡng Thổ thành Sơn, vàng bạc của cải chất thành đống, con thuận theo mẹ vừa lòng đẹp ý. Thiên tâm quá, thương con nhỏ.

BẾP SỐ 22: BẾP CẤN PHỐI VỚI CỬA ĐOÀI

(Đây là bếp Diên niên đắc vị. ở Kinh Dịch là quẻ Sơn Trạch Tồn).

- Bếp Cấn Dương Thổ phối Cửa Đoài Âm Kim: Thổ với Kim tương sanh, Ậm với Dương chính phối, đều là những tượng lý tốt đẹp. Bếp Cấn Thổ thừa Diên niên Kim tương sanh đắc vị: gia tài đại phát, công danh vinh hiển, phụ nữ hiền lương, sanh 4 trai, con quí cháu hiền. Cấn thuộc thiếu nam, Đoài thuộc thiếu nữ, phối kết nhau thật là xứng hợp, một cái Bếp hoàn toàn tốt.

- Lại có lời đoán theo quẻ Tồn như vầy: Quẻ Tồn, thiếu nam và thiếu nữ phối kết nhau như loan phụng hòa minh, hỷ khí tràn vào cửa, hòa khí xông đầy nhà, cha mẹ sống lâu như núi, con gái con trai đầy đủ mà có tiếng thơm như rau quế, nhờ bút mực nên danh lớn (thi đỗ bằng cao), nhờ vũ dũng tiếng vang rền như gió sấm an trấn ngoài biên cương, hiếu nghĩa trung lương tánh vốn sẵn, ngũ cốc đầy kho mấy kẻ bằng.

BẾP SỐ 23: BẾP CẤN PHỐI VớI CửA KIỀN

(Đây là Bếp Thiên y đăng diện. ở Kinh Dịch gọi là quẻ Sơn Thiên Đại Súc).

- Bếp Cấn Thổ thừa Thiên y cũng Thổ là kiết du niên tỷ hòa đăng diện rất tốt. Bếp Cấn phối Cửa Kiền Kim tương sanh, là tượng con xu phục theo cha, cha hiền lương con hiếu thảo, gia đình sáng chói, hưng thịnh phát phú, hay đi chùa lễ Phật tụng kinh và làm việc phúc thiện. Nhưng vì Cấn với Kiền thuần Dương không có Âm cho nên con cháu nhánh trưởng bất lợi, và dùng bếp này lâu năm ắt sẽ tổn hại vợ con. (Bếp Thiên y vốn thuần Âm hoặc thuần Dương chỉ tốt ở lúc đầu mà về sau lâu không tốt, vì vậy nên dùng nó độ 10 năm rồi đổi qua bếp Diên niên (Bếp Khôn Cửa kiền là những Bếp có đủ Âm Dương phát đạt bền).

- Lại có lời đoán theo quẻ Đại Súc như vầy: Quẻ Đại Súc, Cấn phối với Kiền là Thổ với Kim tương sanh, nhà giàu có to, cha với con rất mực thuận hòa. Đây là cái nhà có phước đức cho nên con cháu hưng gia lập nghiệp. Duy hiềm Cấn Khôn toán là cung Dương, Dương nhiều thì Dương thắng mà Âm phải suy thì hàng phụ nữ và trẻ con ở thế thua kém, hay bị tật bệnh.

BẾP Số 24: BẾP CẤN PHỐI VỚI CỬA KHẢM

(Đây là Bếp Ngũ quỷ – đại hung. ở Kinh Dịch là quẻ Sơn Thủy Mông).

- Bếp Cấn Thổ khắc Cửa Khảm Thủy và là Bếp Ngũ quỷ hung tợn: có lắm chuyện kỳ quái luồn lọt vào nhà, hạng trung nam bị tổn hại, trẻ con cũng chẳng yên lành, âm nhân đoản thọ, con cháu ngổ nghịch, quan tụng làm khốn khổ, tai họa về lửa (phỏng cháy), trộm cướp và ma quỷ làm loạn.

- Lại có lời đoán theo quẻ Mông như vầy: Quẻ Mông làm thương tổn trung nam và con trẻ, vì rơi nước hay treo cổ mà vong mạng, trong nhà chẳng thuận hòa, con cái làm việc trái lẽ, những chuyện quái gỡ do quỷ thần thao túng.

BẾP SỐ 25: BẾP CHẤN PHỐI VỚI CỬA CHẤN

(Đây là bếp Phục vị đăng diện. ở Kinh Dịch gọi là quẻ Bát Thuần Chấn)

- Bếp Chấn Mộc phối với Cửa Chấn Mộc là hình tượng hai cây cùng trồng lên, lại thừa Phục vị cũng Mộc đăng diện khá tốt, tài bạch có dư, công danh có lợi, mọi việc do trưởng nam dụng sự và chủ động, nhưng hàng trưởng thượng thì phát đạt mà bọn nhỏ suy bại. Mộc gặp Mộc thì vượng khí, nhưng Mộc vượng tất khắc được Thổ là Khôn Cấn, cho nên phụ nữ chết yểu, tiểu nhi khó nuôi, con cái ngu điếc và ngang ngạnh. Tóm lại dùng bếp này sơ niên cũng tốt lắm, nhưng vì thuần Dương chẳng sinh hóa được: về sau không có con thừa tự.

- Lại có lời đoán quẻ Thuần Chấn như vầy: Lưỡng Mộc thành lâm, như rừng cây tốt, gia đình mỹ mạo, tiền bạc và vải lụa hưng long. Tuy nhiên bậc lớn hưng tiến mà hàng con cháu nhỏ gặp nhiều cảnh ngộ khốn cùng, nữ nhân thường bệnh hoạn.

BẾP SỐ 26: BẾP CHẤN PHỐI VỚI CỬA TỐN

(Đây là Bếp Diên niên thất vị. ở Kinh Dịch là quẻ Lôi Phong Hằng).

- Bếp Chấn Dương Mộc phối Cửa Tốn Âm Mộc, lưỡng Mộc thành lâm, Âm Dương toại hiệp, gọi là Đông trù đắc vị (Bếp Đông được ngôi), phú quí song toàn, công danh đại lợi, điền sản hưng tiến, trưởng nam trưởng nữ chính phối hòa thuận, con quý hiển cháu hiền lương, thi đỗ liên miên, anh em đều phát đạt.

- Lại có lời đoán theo quẻ Hằng như vầy: Quẻ Hằng, hai Mộc rất ư là thịnh mậu, năm tháng ngày giờ đều có những sự tốt mới mẻ, quan cao chức cả, gội thắm ân trên, thật là vinh hạnh. Cũng gọi là cái Bếp của các Ngài (bậc lớn).

BẾP SỐ 27: BẾP CHẤN PHỐI VỚI CỬA LY

(Đây là Bếp Sinh khí đăng diện. ở Kinh Dịch là quẻ Lôi Hỏa Phong).

- Bếp Chấn Dương Mộc phối với Cửa Ly Âm Hỏa, Mộc Hỏa thông minh, Âm Dương toại hiệp, nhà có Bếp này tất phải được phú quí chẳng sai. Sinh khí Mộc lâm Chấn Mộc tỷ hòa đăng diện, gọi nó là Đông trù tư mệnh, tượng Thanh long nhập trạch, đệ nhất tốt: phụ nữ làm nên nhà, điền sản có thêm, người người tài năng thanh tú, cử nhân tiến sĩ liền khoa.

- Lại có lời đoán như vầy: Bếp Chấn mừng đặng Tham lang đăng diện (Sinh khí tức Tham lang Mộc tinh), đó là rồng tiến tới cửa nhà bạc, danh vang dội như sấm, vận lên như sóng nước lên, khoa danh cầm chắc, tiền của và châu báu tới nơi như mây lành tụ lại, ân trên ban dầm vũ lộ, không có ý cầu mà được phú quí, những vinh hạnh tự nó dồn tới cho mình.

BẾP SỐ 28: BẾP CHẤN PHỐI VỚI CỬA KHÔN

(Đây là Bếp Họa hại – hung. ở Kinh Dịch là quẻ Lôi Địa Dự).

- Bếp Chấn Mộc khắc Cửa Khôn Thổ là Bếp Họa hại, trước hại mẹ già sau hại hàng con cháu trưởng bệnh hoạn. Mẹ con chẳng hòa. Người hay bị các chứng bệnh: da mặt vàng, thân thể gầy xấu, họng nhiễm trùng, phong điên, lao dịc, tổn thương vì sanh đẻ. Lại bị miệng tiếng đồn xấu xa, tai họa về quan làng. Con người, lục súc và điền sản đều thoái bại.

- Lại có lời đoán theo quẻ Dự như vầy: Quẻ Dự: gia tài hao tán, âm nhân tật bệnh và làm càn bậy (khùng khịu). Lão mẫu, gia trưởng chầu Diêm vương. Cốt nhục cừu khích và chia ly.

BẾP SỐ 29: BẾP CHẤN PHỐI VỚI CỬA ĐOÀI

(Đây là Bếp Tuyệt mệnh – đại hung. ở Kinh Dịch là quẻ Lôi trạch Qui Muội).

- Bếp Chấn phối Cửa Đoài là Mộc với Kim hình chiếu nhau mà tạo thành Bếp Tuyệt mệnh gây thương tổn cho các hàng con cháu trưởng, trưởng phụ, trưởng nữ. Nam nhân thì tuyệt tự. Người cùng tiền của đều sa sút, tai hại đến 4 người. Bếp sanh các chứng bệnh: khí đọng thành hòn khối, lói ngực lói hông, cổ họng nghẹt, lưng đau nhức, tay chân bị ma mộc (tê xụi).

- Lại có lời đoán theo quẻ Qui Muội như vầy: Quẻ Qui Muội, tai họa bất ngờ, tuyệt tự, người cùng lục súc đều chẳng an. Các vụ thê thảm như: thân thể bệnh hoạn, treo cổ, chẳng khỏi chết bỏ cố hương.

BẾP SỐ 30: BẾP CHẤN PHỐI VỚI CỬA KIỀN

(Đây là bếp Ngũ quỷ – đại hung. ở Kinh Dịch là quẻ Lôi Thiên Đại Tráng).

- Cửa Kiền Kim khắc vào Bếp Chấn Mộc thừa Ngũ quỷ tai họa đến con cháu trưởng, đến cả trưởng phụ và ông cha. Lại sanh các chứng bệnh: khí đọng kết thành khối, lớn tim, cổ họng nghẹt hơi, đớ lưỡi, ho hen, gân cốt đau nhức, chết thắt cổ, chết cách hung dữ. Còn những việc bất lợi khác như trộm cướp, quan pháp nhiễu hại. Họa hoạn thường đến liên tiếp.

- Lại có lời đoán theo quẻ Đại tráng như vầy: Quẻ Đại Tráng, con cháu ngỗ nghịch, tiểu nhi và lục súc đều chẳng yên lành, trưởng tử cùng ông cha họa hoạn liên miên, trâu dê ngựa lợn đều bị hạn xấu.

BẾP SỐ 31: BẾP CHẤN PHỐI VỚI CỬA KHẢM

(Đây là bếp Thiên y thất vị. ở Kinh Dịch là quẻ Lôi Thủy Giải).

- Cửa Khảm Thủy sanh vào Bếp Chấn Mộc thừa Thiên y, ngoài sanh vào trong, sự may mắn đến mau, gia đình hòa thuận, tiền tài và điền sản đều thịnh mậu, sơ niên đại phú, đại quí. Nhưng vì Chấn Khảm thuần Dương chẳng sinh hóa được, lại Thiên y Thổ lâm Chấn Mộc tương khắc thất vị, dùng Bếp này lâu năm sẽ bớt tốt dần, con cháu thưa dần, phụ nữ bị tổn hại.

- Lại có lời đoán theo quẻ Giải như vầy: Quẻ Giải, tiền tài và lục súc đều hanh thông, kẻ lớn người nhỏ đều phát đạt. Con cháu vinh hoa. Nhưng âm nhân bệnh họa, thương tổn bất hạnh.

BẾP SỐ 32: BẾP CHẤN PHỐI VỚI CỬA CẤN

(Đây là Bếp Lục sát – hung. ở Kinh Dịch là Quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá).

- Bếp Chấn khắc Cửa cấn, thiếu nam bị tổn thương, huynh đệ bất hòa. Bếp Lục sát này sanh các chứng ghẻ chốc, da vàng, bệnh phù thũng đầy hơi, không muốn ăn, ăn hay bị nghẹn, đàm lao, kinh nguyệt bế tắc, vì sanh đẻ khó mà chết, làm việc ám muội, mang tiếng xấu dâm đãng trốn đi, những chuyện quỷ quái gây hại cho người và làm tổn thất lục súc.

- Lại có lời tượng đoán theo quẻ Tiểu Quá như vầy: Tiểu Quá, phát lên các chứng bệnh lao, âm nhân và trẻ nhỏ mang tai họa lớn. Trong 8 năm gia tài lụn bại phần nhiều là bởi trộm cướp gây ra.

BẾP SỐ 33: BẾP TỐN PHỐI VỚI CỬA TỐN

(Đây là Bếp Phục vị đăng diện. ở Kinh Dịch là quẻ Bát Thuần Tốn).

- Bếp Tốn phối Cửa Tốn là hai Mộc gặp nhau sinh vượng khí, lại thừa Phục vị Cũng Mộc tỷ hòa đăng diện, khá tốt: phụ nữ rất đảm đang công việc nhà và tạo nên sự nghiệp. Nhưng vì hai Tốn thuần Âm chẳng thể trưởng tấn, chẳng phát lên mãi được, nam nhân đoản thọ, về sau càng bớt số nhân khẩu đến tình trạng sống cô độc, và hay sanh các chứng bệnh phong cuồng, tê bại, ho, suyễn. (Tốn vi phong hay sanh các chứng bệnh ấy).

- Lại có lời đoán theo quẻ thuần Tốn như vầy: Tốn gặp Tốn thuần Âm, những việc tổn hại chồng con khó nổi đương. Lại có những vụ cô quả, linh đinh, những việc có hình dạng kỳ quái… bệnh suyễn, ho, ma mộc, phong cuồng.

BẾP SỐ 34: BẾP TỐN PHỐI VỚI CỬA LY

(Đây là Bếp Thiên y thất vị. ở Kinh Dịch là quẻ Phong Hỏa Gia Nhân).

- Bếp Tốn Âm Mộc sanh Cửa Ly Âm Hỏa được cách Mộc Hỏa thông minh phụ nữ sáng suốt và khéo tạo nên nhà nên cửa, đúng là bậc nữ trượng phu. Bếp Thiên y: nhân nghĩa tròn đầy, người hay làm việc thiện, tiền tài chật tủ, vải lụa đầy rương, ngũ cốc vun bồ… hoàn toàn là những vinh diệu sáng lạn. Hiềm vì hai nữ một nhà (Tốn là trưởng nữ, Ly là trung nữ) tức thị thuần Âm, Thiên y thất vị, Mộc trên bị Hỏa dưới hủy hoại tận mầm non, làm mất cái sinh dục (thuần Âm bất hóa sinh) tất phải tuyệt tự, đành nuôi nghĩa tử làm kế thừa tự.

- Lại có lời đoán theo quẻ Gia Nhân như vầy: Quẻ Gia Nhân, nhà ruộng vườn cùng tơ tằm rất hưng vượng, phụ nữ hiền lương chưởng quản gia đình. Nhưng không sanh được con cái để thừa tự. Khá đề phòng hạng âm nhân có hình dạng kỳ quái.

BẾP SỐ 35: BẾP TỐN PHỐI VỚI CỬA KHÔN

(Đây là Bếp Ngũ quỷ – đại hung. ở Kinh Dịch là quẻ Phong Địa Quang).

- Bếp Tốn khắc Cửa Khôn: mẹ già bị thương, trưởng phụ sanh đẻ khó, hại người phá của, tà ma vào nhà, các vụ quan làng miệng tiếng nhiễu nhương. Bếp Ngũ quỷ này rất nguy hại, nó sanh các chứng bệnh về tỳ vị, lao dịch, bụng cổ trướng, thũng da vàng, phong cuồng, mất máu, khí nghẹn cổ họng.

- Lại có lời đoán theo quẻ Quang như vầy: Quẻ Quang, phong tà, cổ nghẹt, hàng lớn tuổi hay gặp việc quỷ mỵ và đau tim, người trên kẻ dưới bất hòa và bị lắm bệnh công phạt, không con thừa tự, Dương suy Âm thắng.

BẾP SỐ 36: BẾP TỐN PHỐI VỚI CỬA ĐOÀI

(Đây là Bếp Lục sát – hung. ở Kinh Dịch là quẻ Phong Trạch Trung Phu).

- Cửa Đoài Âm Kim với Bếp Tốn Âm Mộc. Hai Âm hình chiếu nhau cho nên hàng phụ nữ bị tổn thương. Lại Âm nhiều thì Âm thắng mà Dương phải suy, nam nhân đoản thọ, người lớn tiêu tán, trẻ nhỏ mang bệnh tích khối (dồn chứa hòn cục trong bụng ngực). Bếp Lục sát này làm thưa thớt nhân khẩu và sanh ra các chứng bệnh đau gân cốt, phong cuồng, sanh đẻ rồi bị lao, điếc, mù, tàn tật.

- Lại có lời đoán theo quẻ Trung Phu như vầy: Quẻ Trung Phu, vì sanh đẻ mà mang bệnh, bệnh đau máu, bệnh cổ trướng, phong cuồng, dâm loạn, tiêu hết gia tài cùng sản nghiệp. Cô âm tương khắc mà chẳng có Dương, tai hại thay!

BẾP SỐ 37: BẾP TỐN PHỐI VỚI CỬA KIỀN

(Đây là Bếp Họa hại – hung. ở Kinh Dịch là quẻ Phong Thiên Tiểu Súc).

- Cửa Kiền khắc Bếp Tốn là bên ngoài khắc vào trong, họa đến bất kỳ. Tốn thuộc trưởng nữ bị khắc cho nên hàng phụ nữ lớn trong nhà bị tổn hại. Đây là cái Bếp làm hại cả con người và tài năng, lại sanh chứng tê bại, tạp tật (hết bệnh chỗ này tới bệnh chỗ khác) gân xương đau nhức vì khí huyết bị bế tắc, sanh đẻ chết, miệng mắt méo lệch, giấy tờ quan pháp cùng trộm cướp nhiễu nhương.

- Lại có lời đoán theo quẻ Tiểu Súc như vầy: Quẻ Tiểu Súc âm nhân bất lợi, yểu tử (chết non), gia sản sạch trơn, trùng thê trùng thiếp, rồi kết cuộc lạnh lẽo trong cô đơn. Thật đáng than thở!

BẾP SỐ 38: BẾP TỐN PHỐI VỚI CỬA KHẢM

(Đây là Bếp Sinh khí đăng diện. ở Kinh Dịch là quẻ Phong Thủy Hoán).

- Cửa Khảm Dương Thủy sanh Bếp Tốn Âm Mộc là ngoài sanh vào trong, Âm Dương toại hiệp, lại được Sinh khí Mộc lâm Tốn tỷ hòa đăng diện là tượng rồng xanh hưng thái vào nhà. Thật là một cái Bếp tốt toàn diện và tốt lớn: con cháu vinh diệu và sang trọng, trước mặt sau lưng đều phát đạt tiền tài, vợ hiền con hiếu, gia đạo thuận hòa, vừa vinh hoa vừa phú quí, con gái đầy nhà, 5 trai đỗ đạt, người người tuổi thọ đều cao. Rất tốt.

- Lại có lời đoán như vầy: Sinh khí Mộc lâm Tốn tỷ hòa tức sao Tham lang đăng diện, rất tốt vậy. Năm trai thi đỗ mừng rỡ biết bao. Người phát mà tiền tài cũng phát, phước với thọ song toàn, chớ nên thay đổi khác.

BẾP SỐ 39: BẾP TỐN PHỐI VỚI CỬA CẤN

(Đây là Bếp Tuyệt mệnh – đại hung. ở Kinh Dịch là quẻ Phong Sơn Tiệm).

- Bếp Tốn khắc với Cửa cấn, con trai nhỏ chịu tai hại (vì Cấn bị khắc) và phụ nữ lớn sa thai rồi chết (vì Tốn thừa Tuyệt mệnh). Phụ nữ nắm quyền hành nhà cửa. Bếp này sanh các chứng bệnh phong cuồng, mặt vàng da xấu xí, bụng đau các chứng bón uất bất thông, tê bại, lao tật, bệnh cổ khí làm tim đau nhức. Nó còn sanh ra những tai hại: hỏa hoạn, trộm cắp, quan tụng, cả người và tiền của đều tuyệt bại, tiểu nhi khó nuôi lớn, nhân khẩu trốn lánh, ly tán, bất lợi.

- Lại có lời đoán theo quẻ Tiệm như vầy: Quẻ Tiệm, trốn chạy, con bỏ đi, tiểu nhi khó nuôi dưỡng, tổn hại gia tài, bệnh cổ trướng, bệnh đau, phong cuồng… Thật là tam điên tứ đảo, bại hoại.

BẾP SỐ 40: BẾP TỐN PHỐI VỚI CỬA CHẤN

(Đây là Bếp Diên niên thất vị. ở Kinh Dịch là quẻ Phong Lôi ích).

- Bếp Tốn Âm Mộc phối Cửa Chấn Dương Mộc, Âm Dương toại hiệp lại được cách lưỡng Mộc thành lâm, Bếp Diên niên này rất ư là thịnh mậu. Người và tiền của cả hai đều phát đạt, phú và quí song toàn. Trong 6 năm ứng hiện điều tốt lành. Gặp năm Hợi Mão Mùi sanh con cháu quí. Ngàn cụm tường vân (mây lành) tụ hội cho cái Bếp toàn kiết này vậy.

(Chú ý: Diên niên Kim lâm Tốn Mộc tương khắc là thất vị (tốt ít), nhưng không luận chỗ tương khắc thất vị mà phải luận Tốn Âm Mộc gỗ còn nguyên hình chất gặp Diên niên Kim là cưa, búa, đục… đẽo chuốt thành vật quí giá. Cho nên nói là Bếp rất tốt vậy).

- Lại có lời tượng đoán theo quẻ ích như vầy: Quẻ ích, hai Mộc thành rừng, chồng vợ ân tình, nhân nghĩa càng thêm, thêm người thêm phước, biết bao hưng vượng. Lập nghiệp thành gia lắm toại tâm. Cha con đỗ đạt thành một khoa danh, thật ít có. Huynh đệ đồng lòng mãi mãi không phân cách. Như người mừng gặp lại quế Yên sơn, nhà tranh biến thành gác tía, bàn bạc nổi danh thơm.

1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites

BẾP SỐ 41: BẾP LY PHỐI VỚI CỬA LY

(Đây là Bếp Phục vị đắc vị. ở Kinh Dịch là quẻ Bát Thuần Ly).

- Bếp Ly Hỏa phối với Cửa Ly cũng Hỏa, hai Hỏa tương tế nhau (lưỡng Hỏa thành viêm) cháy sáng lên mãnh liệt. Gia đạo thịnh phát ào ào nhưng vì tánh lửa không bền và sự phát đạt quá độ tất cũng không bền, Ly với Ly thuần Âm tất hại Dương, nam tử chết yểu, phụ nữ cầm chế gia đình, nhân khẩu nhiều nữ ít nam, trẻ con bất lợi. Bếp này sanh các chứng bệnh đàm, tê xụi, ho lao, mắt đỏ, tim đau đầu đau, đau máu, bệnh Âm thuộc âm nóng hầm hầm, hỏa khí xông lên miệng lưỡi nổi u nhọt, tim như bị đốt. Nó còn sanh ra các vụ thưa kiện, phỏng cháy.

- Lại có lời đoán như vầy: Thuần Âm, dùng lâu sẽ tuyệt tự, con gái và rễ làm loạn trong gia đình, hàng trung nữ phá tán gia tài mà bệnh chẳng rời thân. Trên dưới vô tình, tôn ty bất nghĩa.

BẾP SỐ 42: BẾP LY PHỐI VỚI CỬA KHÔN

(Đây là Bếp Lục sát – hung. ở Kinh Dịch là quẻ Hỏa Địa Tấn).

- Bếp Ly Âm Hỏa phối Cửa Khôn Âm Thổ, lửa đốt đất phải khô biến ra Bếp Lục sát bất lợi. Mẹ với con gái sống chung (Khôn Ly) là tượng thuần Âm không có Dương: Nam tử chết sớm, tiểu nhi khó nuôi. Cho tới hàng phụ nữ cũng không trường thọ. Dùng Bếp này mãi về sau không con thừa tự. Bếp còn sanh các chứng bệnh đau tim, kinh nguyệt chẳng thông công phạt tim, lao dịch, thổ huyết.

- Lại có lời tượng đoán theo quẻ Tấn như vầy: Quẻ Tấn, âm nhân gom chứa tiền của. Thuần Âm tất hại Dương, vợ chết lại nhiều phen lấy vợ. Trong nhà rối như cỏ mọc loạn nhiều thứ. Con cháu rất ít oi. Kết cuộc về sau phải dùng con họ khác làm kế thừa tự.

BẾP SỐ 43: BẾP LY PHỐI VỚI CỬA ĐOÀI

(Đây là Bếp Ngũ quỷ – đại hung. ở Kinh Dịch là quẻ Hỏa Trạch Khuê).

- Ly Hỏa phối với Đoài Kim, lửa đốt cháy vàng lại thuần Âm không có Dương, ba hạng: nam nhân, ấu phu, thiếu nữ đều đoản thọ. Bếp này sanh các chứng bệnh: ho lao gầy yếu, băng huyết, da mặt vàng khô, tiêu khát, thai hư hóa huyết. Nó còn sanh ra các sự việc nguy hại: bị các tà quỷ treo cổ trầm mình nhiễu nhương (phá hại), hỏa hoạn, trộm cướp, quan họa (tai họa về quan pháp), điền sản thoái bại, đàn bà góa chuyên quyền, người người tổn thương không có con để nối dòng.

- Lại có lời đoán theo quẻ Khuê như vầy: Quẻ Khuê, thê thiếp chịu thương tổn, người mang bệnh lao dịch, không con thừa tự cho nên bị con gái với chàng rễ tấn nhập gia cư. Hại thân người, hao tổn lục súc và phá tán tiền bạc là ba điều bất lợi.

BẾP SỐ 44: BẾP LY PHỐI VỚI CỬA KIỀN

(Đây là Bếp Tuyệt mệnh – đại hung. ở Kinh Dịch là quẻ Hỏa Thiên Đại Hữu).

- Bếp Ly Hỏa khắc Cửa Kiền Kim, trước hại ông cha, kế đó hại hàng trung nữ. Bệnh chứng do Bếp gây ra: hư lao, ho suyễn, da vàng, thổ huyết, đau tê liệt, ghẻ độc, mắt tật. Các sự việc hung hại: treo cổ, trầm sông nhảy giếng, phỏng cháy, trộm cướp, phạm quan pháp, tà ma làm ra việc quái lạ. Hao phá tiền tài và tuyệt tự là hai điều chẳng khỏi.

- Lại có lời đoán theo quẻ Đại Hữu như vầy: Đại Hữu, trung nữ sanh đẻ băng huyết, nghẹn ăn nấc cục, nhà cửa bại hoại, con người chết mất, những vụ phỏng cháy trộm cướp xen nhau đến gây lắm tai ương. Bậc trưởng thượng cùng ấu nhi thường hay tật bệnh.

BẾP SỐ 45: BẾP LY PHỐI VỚI CỬA KHẢM

(Đây là Bếp Diên niên thất vị. ở Kinh Dịch là quẻ Hỏa Thủy Vị Tế).

- Bếp Ly phối với Cửa Khảm là trung nam gặp trung nữ, là tượng phu thê chính phối, lại được Diên niên tức Vũ khúc kiết tinh, cho nên: tiền tài rất phong phú, công danh hiển hách, con cháu đầy nhà. Nhưng dùng Bếp này lâu năm sẽ khắc hại vợ, tim đau, mắt tật. Đó là bởi Khảm Thủy với Ly Hỏa tương khắc và vì Diên niên Kim lâm Ly Hỏa, cung khắc tinh, sự phát đạt chẳng yếu đi thì cũng không bền.

- Lại còn lời đoán theo quẻ Vị Tế như vầy: Vị Tế, được đạo Âm Dương chính phối, nhà cửa cùng sự nghiệp và tài vật đều hưng tiến. Nhưng lâu năm cung thê thọ hình khắc (Ly bị Khảm khắc), tim đau, mắt bệnh.

-(Dẫn giải: Chính phối là hai cung đồng bậc với nhau mà có đủ Âm Dương . Như Khảm thuộc Dương trung nam với Ly thuộc Âm trung nữ. Như Cấn thuộc Dương thiếu nam với Đoài thuộc Âm thiếu nữ. Như Chấn thuộc trưởng nam với Tốn thuộc Âm trưởng nữ. Như Kiền thuộc Dương là cha với Khôn thuộc Âm là mẹ. Phàm hai cung chính phối tất hỗ biến được Diên niên, rất tốt, duy Ly với Khảm không bền vì Hỏa với Thủy tương khắc).

BẾP SỐ 46: BẾP LY PHỐI VỚI CỬA CẤN

(Đây là Bếp Họa hại – hung. ở Kinh Dịch là Quẻ Hỏa Sơn Lữ).

- Bếp Ly phối Cửa Cấn làm thành Bếp Họa hại. Ly lửa đốt Cấn là đất phài khô rang. Cấn ứng vào hạng thiếu niên và nhỏ tuổi chết mất. Ly ứng vào hạng trung nữ tánh táo bạo, nóng nảy, hung dữ. Ly đốt Cấn là tượng âm nhân nhiễu loạn mà nam nhân phải ngại sợ vậy. Bếp này sanh các chứng đầu óc hôn trầm (tối tăm), tê bại, tật mắt, đại tiện bón uất, kinh mạch chẳng điều hòa, si mê điếc lác, ngượng nghịu.

- Lại có lời tượng đoán theo quẻ Lữ như vầy: Quẻ Lữ, vợ chồng không thịnh vượng, con cháu khó nuôi tới lớn, nhân khẩu tổn thương, tiền tài chẳng hưng tiến. Con côi mẹ góa là định phận.

BẾP SỐ 47: BẾP LY PHỐI VỚI CỬA CHẤN

(Đây là Bếp Sinh khí đắc vị. ở Kinh Dịch là quẻ Hỏa Lôi Phệ Hạp).

- Bếp Ly Âm Hỏa phối Cửa Chấn Dương Mộc là Âm Dương toại hiệp, vạn vật sinh thành, là Mộc với Hỏa tương sanh, thông minh rạng rỡ. Sinh khí Mộc lâm Ly đắc vị là tượng Thanh long vào nhà, là một cái Bếp đại phú, đại quý, tiền bạc chạy vào, của quý đưa đến. Nhất định nhà được Bếp này có bậc văn nhân, tú sĩ, khoa giáp đỗ liền liền.

- Lại có lời đoán theo quẻ Phệ Hạp như vầy: Phệ Hạp, lửa với sấm giao hiệp nhau mà Tạo hóa được hanh thông. Con em hùng liệt hạng tướng, công. Bạc vàng súc tích đầy rương tráp, tự mình chẳng biết vì đâu giàu. Chồng vợ vui mừng nói chẳng hết lời.

BẾP SỐ 48: BẾP LY PHỐI VỚI CỬA TỐN

(Đây là Bếp Thiên y đắc vị. ở Kinh Dịch là quẻ Hỏa Phong Đỉnh).

- Bếp Ly Âm Hỏa phối Cửa Tốn Âm Mộc là Hỏa Mộc tương sanh làm ra Bếp Thiên y đắc vị rất tốt: phụ nữ tạo nên gia nghiệp, phố xá, điền địa, của cải đều đặng phong hậu, người trong nhà hay làm việc phúc đức. Nhưng vì Ly Tốn thuần Âm chẳng trưởng tấn được cho nên con cháu ít oi, cô dì sanh tật. Dùng Bếp này lâu năm sẽ bất lợi và sanh các chứng bệnh: phong, lao, đầu nhức, mắt đỏ mà tối tăm, hay đau lặt vặt.

- Lại có lời đoán theo quẻ Đỉnh như vầy: Quẻ Đỉnh thuần Âm, lúc đầu có lợi, lục súc hưng vượng, ruộng nhà có thêm. Nhưng về sau con cái khó khăn, phải dùng minh linh, nghĩa tử (xin con họ khác làm con mình).

BẾP SỐ 49: BẾP KHÔN PHỐI VỚI CỬA KHÔN

(Đây là Bếp Phục vị thất vị. ở Kinh Dịch là quẻ Bát Thuần Khôn).

- Bếp Khôn phối với Cửa Khôn là hai Thổ tỷ hòa, mà Thổ thì sanh Kim cho nên tiền của chất đầy nhà, phú quí có dư. Nhưng không khỏi cái hại nhiều Âm mà chẳng có Dương, nữ nhiều nam ít, mẹ già (Khôn) quản lý gia đình, một nhà đàn bà góa, không con thừa tự.

- Lại có lời đoán theo quẻ Khôn như vầy: Quẻ Khôn, gia tài hưng vượng trâu, dê, ruộng nương, tơ tằm đều thành thục, trong nhà ổn thỏa, năm này qua năm khác bình yên. Chỉ hiềm một nỗi không con nối dõi dòng họ.

BẾP SỐ 50: BẾP KHÔN PHỐI VỚI

(Đây là Bếp Thiên y đăng diện. ở Kinh Dịch là quẻ Địa Trạch Lâm).

- Bếp Khôn Âm Thổ phối Cửa Đoài Âm Kim, Thổ với Kim tương sanh lại được Thiên y tức Cự môn Thổ tinh đăng diện: tiền tài cùng sản nghiệp tiến lên, nam nữ đều nhân từ và hiếu nghĩa. Nhưng Khôn gặp Đoài là tượng mẹ và con gái ở chung, là tượng thuần Âm chẳng sinh hóa được, phụ nữ nắm giữ gia đình, chồng con bị khắc hại. Tóm lại, lúc đầu đại phát mà về sau lâu bất lợi.

- Lại có lời tượng theo quẻ Lâm như vầy: Quẻ Lâm, , mọi sự đều tốt, mưu sinh và động tác đều chẳng sai lầm. Chỉ buồn vì cái đạo nghĩa cùng tận ắt biến sinh ra khác, quyết đoán là cả nam nhân lẫn nữ đều yểu và góa bụa.

BẾP SỐ 51: BẾP KHÔN PHỐI VỚI CỬA KIỀN

(Đây là Bếp Diên niên đắc vị. ở Kinh Dịch là quẻ Địa Thiên Thái).

- Bếp Khôn Âm Thổ phối với Cửa Kiền Dương Kim, Âm Dương có đủ, Thổ với Kim tương sanh, lại được Diên niên đắc vị tức Vũ khúc Kim tinh được ngôi, thố của thịnh vượng, con gái thanh tú. Bậc quân tử quan nhân thì thêm chức tước cùng quan lộc, hàng thường dân thì nhà thêm đông người và tấn phát tiền tài. Thật là một cái Bếp đại kiết, đại lợi.

- Lại có lời đoán theo quẻ Thái như vầy: Khôn là Đất, Kiền là Trời. Trời Đất hiệp nhau mà vạn vật sanh thành và hưng thái, ấy là quẻ Thái vì thế: gia đọa vinh xương, phu phụ đồng đều hiếu nghĩa và hiền lương. Người mẹ cải tạo cho trăm việc tốt lành là bởi Khôn ngộ kiết tinh (Diên niên). Vậy nên: mừng tốt tới đầy của, phúc lộc chẳng bờ ngăn.

BẾP SỐ 52: BẾP KHÔN PHỐI VỚI CỬA KHẢM

(Đây là Bếp Tuyệt mệnh – đại hung. ở Kinh Dịch là quẻ Địa Thủy Sư).

- Bếp Khôn Thổ khắc Cửa Khảm Thủy, hàng trung nam thọ hại, mang bệnh thũng da vàng rồi chết. Khôn thừa Tuyệt mệnh: mẹ già mang bệnh phong cuồng rồi cũng mạng vong. Các chứng bệnh do Bếp: bệnh cổ trướng, kinh nguyệt chậm trễ, hư thai, bại thận, câm điếc, thân thể gầy khô. Thật là một cái Bếp rất hung hại, khiến cho cả nam lẫn nữ điêu linh, trẻ con khó còn để lớn, các vụ quan pháp cùng miệng tiếng làm rối ren, hại người tổn lục súc… Cứ 3 năm hoặc 5 năm, từng lớp từng lớp ứng hiện các tai họa.

- Lại có lời đoán theo quẻ Sư như vầy: Quẻ Sư, thương tổn cả nam lẫn nữ, dưỡng tử bỏ đi đầu quân, tim đau, tê bại, bệnh hoạn đeo thân, năm này qua năm khác cứ thương nhân tổn súc (tổn hại người cùng lục súc).

BẾP SỐ 53: BẾP KHÔN PHỐI VỚI CỬA CẤN

(Đây là Bếp Sinh khí thất vị. ở Kinh Dịch là quẻ Địa Sơn Khiêm).

- Bếp Khôn Âm Thổ phối Cửa Cấn Dương Thổ, hai Thổ có Âm Dương đắp nên bờ lũy. Cũng gọi là mẹ gặp con trai nhỏ (Khôn gặp cấn) là tượng hoan hỉ, mẹ từ thiện con hiếu kính. Lại thừa Sinh khí tức Thanh long nhập trạch, tích tụ đa số tiền tài và trân bửu. Nhưng hiềm Sinh khí Mộc thất vị, khắc cả Khôn và Cấn Thổ cho nên: lúc đầu thịnh vượng, lúc giữa suy dần, dùng lâu sau sanh bệnh thũng da vàng, tim bụng đau nhức.

- Lại có lời đoán theo quẻ Khiêm như vầy: Quẻ Khiêm nhiều phú quí, nhiều hưng vượng, lục súc và tiền tài đều phát đạt. Hai năm hoặc năm năm khởi tạo nên gia nghiệp, lại nổi danh về thư sách và khoa giáp, người người đều đặng may tốt chẳng sai, người người đều hiền lương mà khởi làm nên nhà cửa, mẹ già luyến yêu con trẻ. Chỉ buồn vì mẫu thân bệnh chết lâu xa rồi con nhỏ mới trưởng thành.

BẾP SỐ 54: BẾP KHÔN PHỐI VỚI CỬA CHẤN

(Đây là Bếp Họa hại – hung táo. ở Kinh Dịch là quẻ Địa Lôi Phục).

- Cửa Chấn Mộc khắc vào Bếp Khôn Thổ là ngoài khắc vào trong, sự thể trọng đại, lão mẫu là chính nhân bị tổn thương. Ngoài ra còn âm nhân và tiểu nhi mang u bướu ngực, phụ nữ bệnh huỳnh đản, trưởng tử nghịch với mẹ và hại nhục đàn em, cờ bạc, tham lam, phá gia bại sản. Lại còn sanh ra các bệnh yết hầu ủng tắc (nghẹt), hơi độc xung lên tim, bụng dạ dày bành trướng không còn muốn ăn uống. Chết người hết của là cái Bếp này.

- lại có lời đoán như vầy: Chấn Mộc khắc Khôn Thổ, trưởng nam là kẻ đáng sợ vì nó nghịch mẹ hại em không còn tự do. Lão mẫu vì nhiều nguyên nhân mà mang bệnh huỳnh đản rồi chết, tiểu nhi sanh u bướu tại sau đầu, âm nhân bị tổn thương. Ruộng, tằm, ngũ cốc trồng không chín. Trẻ con cùng lục súc đáng ngại thay. Khá thương nhân khẩu lắm phen tổn hại.

BẾP SỐ 55: BẾP KHÔN PHỐI VỚI CỬA TỐN

(Đây là Bếp Ngũ quỷ – đại hung. ở Kinh Dịch là quẻ Địa Phong Thăng).

- Bếp Khôn Âm Thổ bị Cửa Tốn Âm Mộc khắc biến thành Bếp Ngũ quỷ rất dữ tợn. Nó gây hại cho mẹ già nhiều nhất. Lại thuần Âm khiến cho nam tử đoản thọ. Bà với cháu bất hòa. Đây là kiểu Bếp cô quả, tuyệt tự, dâm loạn mà không người chủ quyền. Các chứng bệnh sanh ra là ăn uống nghẹn khí, nấc cục, phù thũng da vàng bệch, bụng to vì bị thủy trướng. Lại còn những sự bất lợi như: tai hại về quan pháp, phỏng cháy, sự hại đến bất ngờ hại tới nhân mệnh, đọa tặc từ phương Đông nam xâm nhập, vì các vụ nơi công môn mà phá tán tiền bạc, gây họa liên chiền tới 4 người, tới 5 người chưa thôi. Các năm Dần Ngọ Tuất hoặc tới năm tuổi của người nào trong nhà thì người ấy lâm tai họa.

- Lại có lời tượng ứng theo quẻ Thăng như vầy: Quẻ Thăng, âm khí thịnh lên thái quá cho nên tà quỷ nhập vào nhà làm hung dữ. Một nhà quả phụ náo loạn lên như oửa sấy đốt đến khô khốc. Đáng sợ vì Thần trong nhà chẳng yên (Thần là nói chung thần thánh, các vị được thờ phượng trong nhà).

BẾP SỐ 56: BẾP KHÔN PHỐI VỚI CỬA LY

(Đây là Bếp Lục sát – hung táo. ở Kinh Dịch là quẻ Địa Hỏa Minh Di).

- Bếp Khôn Âm Thổ bị Cửa Ly Âm Hỏa đốt làm cho đất khô rang, lại Khôn với Ly thuần Âm cho nên: nam nhân thọ tổn, làm khiếm khuyết con cái, tổn hại nhân khẩu. Hàng trung nữ bệnh đau máu, mắt tật, tim đau nhức, sản lao, kinh nguyệt trồi sụt bất thường. Lão mẫu bị phong cuồng, thủy thũng, huỳnh đản. Lại còn có các vụ đào tẩu (chạy trốn) của nam nữ rất bất lợi.

- Lại có lời đoán theo quẻ Minh Di như vầy: Quẻ Minh Di, gia trưởng bất lợi. Nghĩa tử và hàng dương nhân mạng vận trái sai. Âm nhân làm loạn gia tài, gây rối trong nhà. Các việc tai hại do quẻ Minh Di ứng làm bại hoại một cách mau lẹ.

BẾP SỐ 57: BẾP ĐOÀI PHỐI VỚI CỬA ĐOÀI

(Đây là Bếp Phục vị. ở Kinh Dịch là quẻ Bát thuần Đoài).

- Bếp Đoài phối Cửa Đoài là hai Kim tỷ hòa tất gia đọa hưng long. Nhưng vì Đoài Đoài thuần Âm chẳng sanh hóa được, con cháu hiếm hoi, thành nhỏ hại lớn, thiếu phụ chuyên quyền làm rối loạn trong nhà chẳng mấy lúc được yêu, hoặc bệnh tật u bướu làm hại tim, dạ dày nhiễm bệnh biếng ăn.

- Lại có lời đoán theo quẻ Đoài như vầy: Quẻ Đoài có phát tiền tài và sản nghiệp. Hiềm vì dư Âm mà không có Dương tất nhà không chấn chỉnh, âm nhân nhiễu loạn và chấp chưởng quyền hành.

BẾP SỐ 58: BẾP ĐOÀI PHỐI VỚI CỬA KIỀN

(Đây là Bếp Sinh khí thất vị. ở Kinh Dịch là Quẻ Trạch Thiên Quyết).

- Bếp Đoài Âm Kim phối Cửa Kiền Dương Kim, Âm Dương toại kết, hai Kim tỷ hòa: gia đọa thuận hòa nhiều đẹp ý, nhân khẩu và tiền tài đều thịnh vượng, phú và quí song toàn. Bếp Sinh khí tức Thanh long nhập trạch: nhà sản xuất bậc văn nhân, tú sĩ, sanh 4 con trai thành lập vững vàng. Duy Đoài phối Kiền tượng thiếu nữ đồng sàn với lão ông tất vì sủng ái mà giao hết quyền hành cho vợ trẻ nắm chẳng phải điều hay. Do chỗ đó và do Sinh khí Mộc lâm Đoài Kim thọ khắc (thất vị) và Bếp này chỉ được liệt vào hạng Bếp tốt hạng nhì (thay vì hạng nhất).

- Lại có lời tượng đoán theo quẻ Quyết như vầy: Quẻ Quyết, tiền tài thịnh vượng, nhà phát phước. Lão Dương (Kiền) với Thiếu âm (Đoài) đồng giường, nhân đinh mậu vượng (người thêm đông), gia nghiệp thịnh tiến. Nhưng vì được sủng ái (yêu mê) mà vợ thứ khinh khi người lớn.

BẾP SỐ 59: BẾP ĐOÀI PHỐI VỚI CỬA KHẢM

(Đây là Bếp Họa hại – hung táo. ở Kinh Dịch là quẻ Trạch Thủy Khổn).

- Bếp Đoài Kim phối với Cửa Khảm Thủy biến thành Bếp Họa hại. Thủy là nước chảy mài mòn kim khí (Đoài), hàng thiếu nữ và trung nam (Khảm) chịu ảnh hưởng bất lợi vì cái Bếp này. Lại người suy bại, âm nhân băng huyết lọt thai, nam nhân thổ huyết, thủy trướng, di tinh, tim đau nhức.

- Lại có lời đoán theo quẻ Khổn như vầy: Quẻ Khổn, tổn hại nhân đinh, sanh xảy ra nhiều việc bất ngờ, phải hao tài tán của, tật bệnh đến không chừng đỗi, trộm cướp và quan pháp nhiễu nhương.

BẾP SỐ 60: BẾP ĐOÀI PHỐI VỚI CỬA CẤN

(Đây là Bếp Diên niên đăng diện. ở Kinh Dịch là quẻ Trạch Sơn Hàm).

- Bếp Đoài Âm Kim phối Cửa Cấn Dương Thổ là Âm Dương chính phối tương sanh: vợ chồng hòa thuận, giàu có và sang trọng được cả hai, người cùng tài năng đều thịnh vượng. Bếp Đoài Kim thừa Diên niên Kim tỷ hòa đăng diện, tức được Vũ khúc Kim tinh chiếu diệu là một cái Bếp hoàn toàn tốt.

- Lại có lời đoán theo quẻ Hàm như vầy: Quẻ Hàm, núi với đầm ăn thông mạch lạc: chính phối hôn nhân, vợ chồng thuận hòa đồng là đôi lứa thiếu niên đẹp đẽ. Nữ chuộng điều trinh khiết và từ thiện, nam thì đúng mực tài hoa đã trung lương lại rất nhân nghĩa.

BẾP SỐ 61: BẾP ĐOÀI PHỐI VỚI CỬA CHẤN

(Đây là Bếp Tuyệt mệnh – đại hung. ở Kinh Dịch là quẻ Trạch Lôi Tùy).

- Bếp Đoài khắc Cửa Chấn Mộc, trước gây thương tổn cho trưởng tử và trưởng tôn, sau làm hại tới thiếu nữ và trưởng nữ. Người cùng tiền của đều bại tuyệt. Oan khí uất kết trong nhà, sanh các chứng bệnh cổ họng bành trướng, tim đau, lưng nhức. Lại còn có những vụ tự vận như thắt cổ trầm sông, nhảy giếng, chết cách hung tợn, những việc bất ngờ xảy đến có án mạng khiến cho khuynh gia bại sản. Hoàn cảnh gia đình là con côi mẹ góa, phụ nữ nắm giữ cửa nhà.

- Lại có lời đoán theo quẻ Tùy như vầy: Quẻ Tùy, làm thương tổn trưởng nam và trưởng nữ, quan pháp làm khổ lụy thân, người lâm bệnh, chết. Về sau không con thừa tự, thường hay có sự bi thương, sầu thảm, trong nhà hung khí dậy lên gây nên việc chẳng lành.

BẾP SỐ 62: BẾP ĐOÀI PHỐI VỚI CỬA TỐN

(Đây là Bếp Lục sát – hung táo. ở Kinh Dịch là quẻ Trạch Phong Đại Quá).

- Bếp Đoài Kim phối Cửa Tốn Mộc, Kim với Mộc hình chiếu nhau sanh các chứng bệnh ho hen, phong cuồng, tim và mông đều đau nhức, Lại xảy ra các vụ tự ải (treo cổ), máu chảy, lửa cháy, trộm cắp, dâm đãng, trốn tránh. Đoài với Tốn tương khắc lại thuần Âm cho nên hiếm con nối dòng, tổn hại nam nhân, thương hại phụ nữ. Đến các năm Tỵ Dậu Sửu thì sanh tai họa.

- Lại có lời đoán theo quẻ Đại Quá như vầy: Quẻ Đại Hóa, trong nhà gian nan, lầm lỗi. Tổn hại nhân khẩu chẳng chừa một người, lục súc chết mất chừng hết mới thôi. Hết thảy các tai hoạn có minh sư cũng chẳng cứu được khỏi (ý bảo phải đổi Bếp khác mới khỏi).

BẾP SỐ 63: BẾP ĐOÀI PHỐI VỚI CỬA LY

(Đây là Bếp Ngũ quỷ – đại hung. ở Kinh Dịch là quẻ Trạch Hỏa Cách).

- Cửa Ly Hỏa khắc Bếp Đoài Kim, trước hại phụ nữ ấu thơ, sau hàng nam nhân (thuần Âm), trộm cướp phá khuấy, quan quyền làm khó, gái nhỏ rất gian nan. Các chứng bệnh xảy ra như: đau đầu mắt đỏ,, tim mê mệt, mất ngủ, ho lao, thổ huyết, sanh đẻ khó khăn. Cái Bếp Ngũ quỷ này hung hại chẳng vừa, nó khiến cho tiêu bại sản nghiệp, tuyệt tự, phạm đến sinh mạng, phụ nữ làm loạn, gia đọa chẳng yên.

- Lại có lời đoán theo quẻ Cách như vầy: Quẻ Cách, lâm vấp quan hình, tai họa bất ngờ, các vụ máu lửa kinh sợ, ăn uống hại thân, phụ nữ làm càn bậy, đứt hậu con cháu. Đáng thương thay một cửa tận tuyệt.

BẾP SỐ 64: BẾP ĐOÀI PHỐI VỚI CỬA KHÔN

(Đây là Bếp Thiên y đắc vị. ở Kinh Dịch là quẻ Trạch Địa Tụy).

- Bếp Đoài Kim phối Cửa Khôn Thổ là Kim với Thổ tương sanh, mẹ với con gái sống chung một nhà, mẹ già cầm cán gia đình, tài sản một ngày một vượng. Nhà hay làm phúc thiện (tánh cách của Thiên y), mẹ quá thương yêu thiếu nữ và tiểu nhi, rất ít con cháu, tâng trọng con rễ.

- Lại có lời đoán theo quẻ Tụy như vầy: Quẻ Tụy, tiền tài phát đạt mà con cái muộn màng. Đoài Khôn thuần Âm nên Âm thắng Dương suy, phụ nữ chủ trương nam nhân thuận ý, âm nhân quản trị gia đình.

(Chú ý: Phàm là Bếp Thiên y chẳng thuần Âm thì cũng thuần Dương. Vì vậy chỉ tốt lúc đầu. Nhưng Thiên y đăng diện hay đắc vị thì mới nên dùng mốt thời gian lối 10 năm, bằng thất vị chỉ nên dùng lối 5 năm rồi đổi qua dùng Bếp Diên niên hay Bếp Sinh khí có đủ Âm Dương, phát bền hơn).

HẾT DƯƠNG TRẠCH TAM YẾU

6 people like this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Rất cảm ơn các bạn Lê bá Trung & Artemisia về bộ tài liệu này.

Các bạn kiểm tra và sửa lỗi trong bài Ứng nghiệm # 35 trên trang chủ , theo tôi lỗi ở chỗ :

"6) Bếp Ly: Bếp Ly Aõm Hỏa đối với Cửa Khảm là Tuyệt mệnh, đối với Chủ Chấn là Họa hại lại toàn là tương khắc. Bếp này rất bất lợi."

Câu này chắc dành cho bếp khôn

Thân chào

1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Rất cảm ơn các bạn Lê bá Trung & Artemisia về bộ tài liệu này.

Các bạn kiểm tra và sửa lỗi trong bài Ứng nghiệm # 35 trên trang chủ , theo tôi lỗi ở chỗ :

"6) Bếp Ly: Bếp Ly Aõm Hỏa đối với Cửa Khảm là Tuyệt mệnh, đối với Chủ Chấn là Họa hại lại toàn là tương khắc. Bếp này rất bất lợi."

Câu này chắc dành cho bếp khôn

Thân chào

Cảm ơn bác Làng xưa đã thông báo lỗi . Art đã đối chiếu và chỉnh sửa lại rồi.

3 people like this

Share this post


Link to post
Share on other sites

CHÚC MỪNG ARTEMISIALÊ BÁ TRUNG ĐÃ HOÀN THÀNH TỐT CÔNG VIỆC NẶNG NHỌC NÀY.

CHÚC HAI BẠN LUÔN GẶP MỌI ĐIỀU TỐT ĐẸP TRONG CUỘC SỐNG.

1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites