VULONG

Giải Đáp Các Thắc Mắc Về Nội Dung Khóa Học Tứ Trụ Sơ Cấp Và Trung Cấp

290 bài viết trong chủ đề này

Ví dụ 3: Tính điểm vượng

Bính (7).................Tân (3,1)..................Ất (9)......................Mậu (7)

Thìn (7)................Mão (9)...................Dậu (3,1)..............Dần (10) +4,3

+ Có Bính trụ năm hợp với Tân trụ tháng hợp mà không hóa, OK

+ Có Thìn - Mão - Dần tam hội,- (Phải nói thêm là hóa Mộc thành công).

+ Có Ất can ngày hóa Lộc tại Mão ===> Mão tăng thêm điểm vượng 4,05 đv - (Sai, vì điểm vượng của Ất tại lệnh tháng Mão chính là điểm đắc địa Lộc này rồi, nó chỉ có điểm đắc địa Kình Dương tại Dần trụ giờ là 4,3 đv).

+ có Mão tháng và Ất ngày bị khắc trưc tiếp và khắc gần. - (Sai, vì Mão ở trong hợp còn Dậu ở ngoài hợp, còn Tân trụ tháng bị Bính khắc gần nên nó không có khả năng sinh hay khắc các can chi khác. Riêng Ất trụ ngày bị khắc trực tiếp bởi Dậu cùng trụ là đúng).

(1) Bính năm có 7 đv, giảm 2/5 vào trung tâm. Hỏa = 7 x 3/5 = 4,2 đv. OK

(2) Thìn năm trong tam hội hóa Mộc có 7 đv, Dậu trụ ngày khắc 1 ngôi giảm 1/5, vào trung tâm giảm 1/2. Mộc = 7 x 4/5 x 1/2 = 2,8 đv

(3) Mão trụ tháng có 9 đv, Dậu ngày khắc gần giảm 1/3, vào trung tâm giảm 2/5. Mộc = 9 x 2/3 x 3/5 = 3,6 đv.

(4) Dậu trụ ngày có 3,1 đv. Bị Bính năm khắc 2 ngôi giảm 1/10. Kim = 3,1 x 9/10 = 2,79 đv

(5) Dần trụ giờ có 10 đv + 4,3 đv kình dương, bị Dậu ngày khắc gần giảm 1/3, vào trung tâm giảm 2/5. Mộc = 14,3 x 2/3 x 3/5 = 5,72 đv

(6) Mậu trụ giờ có 7 đv, có Dần khắc trực tiếp giảm 1/2, Ất ngày khắc gần giảm 1/3, Mão tháng khắc 2 ngôi giảm 1/10, Thìn hóa Mộc khắc 3 ngôi giảm 1/20. Thổ = 7 x 1/2 x 2/3 x 9/10 x 19/20 = 1,99 đv

(7) Ất này có 9 đv, có Dậu ngày khắc trực tiếp giảm 1/2. Mộc = 9 x 1/2 = 4,5 đv.

(Các câu từ 2 đến 7 là sai).

(8) Tân tháng có 3,1 , có Bính năm khắc gần giảm 1/3 . Kim = 3,1 x 2/3 = 2,07 đv. OK

Tổng hợp:

Tài............................Quan sát................Kiêu Ấn....................Nhật chủ.......................Thực thương

Thổ...........................Kim........................Thủy..........................Mộc...............................Hỏa..............

1,99..........................4,86........................#6...........................16,62....................................4,2............

Hix...làm đi làm lại vẫn sai hoài....

Lý thuyết đã nói rõ : Can chi trong tổ hợp hóa hay không hóa không có khả năng khắc các can chi ngoài tổ hợp và ngược lại, trừ các can chi cùng trụ nếu chúng không bị hợp - chỉ xét về khắc ngũ hành.

Thân chào.

2 people like this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Dạ em xin cảm ơn thầy và các bạn!

Em có ví dụ này mong thầy và các bạn xác định lại dụng thần giúp em với ạ:

Nữ sinh 8-7-1988-12h đúng.

Em lấy bát tự là: Mậu Thìn-Kỷ Mùi-Giáp Tý-Canh Ngọ.

Em xác đinh tứ trụ này hợp hóa Thổ, Thổ sinh tháng Mùi nắm lệnh nên dụng thần sẽ là Thổ và Hỏa.

Như vậy có đúng ko ạ?Posted Image

Share this post


Link to post
Share on other sites

Ví dụ 3: làm lại....

Bính (7).................Tân (3,1)..................Ất (9)......................Mậu (7)

Thìn (7)................Mão (9)...................Dậu (3,1)..............Dần (10) +4,3

+ Có Bính trụ năm hợp với Tân trụ tháng hợp mà không hóa

+ Có Thìn - Mão - Dần tam hội. hóa Mộc thành công).

+ Có Ất can ngày hóa Kình Dương tại Dần ===> Dần trụ giờ tăng thêm điểm vượng 4,30 đv

+ có Ất ngày bị khắc trưc tiếp bởi Dậu.

(1) Bính năm 7đv. (Bính trong tổ hợp Bính - Tân, nên các can chi ngoài tổ hợp không có khắc), vào tt giảm 2/5. Hỏa = 7 x 3/5 = 4.2 đv

(2) Thìn hóa Mộc có 7 đv. vào tt giảm 1/2. Mộc = 7 x 1/2 = 3.5 đv

(3) Mão có 9 đv. vào tt giảm 2/5 . Mộc = 9 x 3/5 = 5.4 đv

(4) Dậu có 3.1 đv. Kim = 3.1 đv.

(5) Dần có 10 đv + 4,3 đv (Kình Dương) vào tt giảm 2/5. Mộc = 14.3 x 3/5 = 8.58 đv.

(6) Mậu có 7 đv. Thổ = 7 đv

(7) Ất có 9 đv, bị Dậu khắc tt giảm 1/2 . Mộc = 9 x 1/2 = 4.5 đv

(8) Tân có 3,1 , có Bính Hỏa khắc gần giảm 1/3. Kim = 3.1 x 2/3 = 2.07 đv

Tổng hơp;

.....Tài.........Quan sát..........Kiêu Ấn........Nhật chủ..........Thực thương

....Thổ.........Kim..................Thủy..............Mộc...................Hỏa...........

....7 đv........5.17..................#4.1..............21.98..................4.2............

=====> Nhật chủ Mộc có 21.98 đv => Nhật chủ vượng. Kiêu ấn ít, Thực thương ít. không biết áp dụng giả thiết (50/ - Nếu Thân vượng là kỵ thần 1 có ít nhất 3 can chi còn tài tinh là hỷ thần số 1 thì khi kiêu ấn, quan sát và thực thương ít, dụng thần đầu tiên phải là thực thương, bởì vì thực thương có thể xì hơi Thân để sinh cho tài tinh, mục đích để tránh sự thương tổn do hai hành này xung khắc nhau (nó thường được gọi là dụng thần hòa giải hay thông quan), trừ khi Thân vượng và tài tinh tương đương với nhau thì không thể lấy thực thương làm dụng thần bởi vì khi đó tài tinh sẽ vượng hơn còn Thân sẽ trở thành nhược.) này được không thầy ơi.

==> Dụng thần là thực thương Hỏa. Hỷ thần là Thổ. Kỵ thần là Mộc

Em kính chào thầy?

Share this post


Link to post
Share on other sites

Dạ em xin cảm ơn thầy và các bạn!

Em có ví dụ này mong thầy và các bạn xác định lại dụng thần giúp em với ạ:

Nữ sinh 8-7-1988-12h đúng.

Em lấy bát tự là: Mậu Thìn-Kỷ Mùi-Giáp Tý-Canh Ngọ.

Em xác đinh tứ trụ này hợp hóa Thổ, Thổ sinh tháng Mùi nắm lệnh nên dụng thần sẽ là Thổ và Hỏa.

Như vậy có đúng ko ạ?Posted Image

Chào minhbanking

Bạn hãy làm ra như bạn MinhQuân rồi thầy mới chấm được chứ.

Thân mến

1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Kính chào thầy Vulong, em xin phép thầy sửa bài cho MinhQuân, có gì sai thầy sửa tiếp nhé.

Kính mến thầy.

Ví dụ 3: làm lại....

Bính (7).................Tân (3,1)..................Ất (9)......................Mậu (7)

Thìn (7)................Mão (9)...................Dậu (3,1)..............Dần (10) +4,3

+ Có Bính trụ năm hợp với Tân trụ tháng hợp mà không hóa

+ Có Thìn - Mão - Dần tam hội. hóa Mộc thành công).

+ Có Ất can ngày hóa Kình Dương tại Dần ===> Dần trụ giờ tăng thêm điểm vượng 4,30 đv

+ có Ất ngày bị khắc trưc tiếp bởi Dậu.

(1) Bính năm 7đv. (Bính trong tổ hợp Bính - Tân, nên các can chi ngoài tổ hợp không có khắc-Chú ý, nếu chi là Tý không bị hợp thì tý vẫn khắc Bính vì Bính bị hợp, còn Tý không bị hợp, Bính Tý lại cùng trụ), vào tt giảm 2/5. Hỏa = 7 x 3/5 = 4.2 đv. OK

(2) Thìn hóa Mộc có 7 đv. vào tt giảm 1/2. Mộc = 7 x 1/2 = 3.5 đv. OK

(3) Mão có 9 đv. vào tt giảm 2/5 . Mộc = 9 x 3/5 = 5.4 đv. OK (chú ý: nếu Tân không ở trong tổ hợp với Bính, thì Tân vẫn khắc Mão do chúng cùng trụ)

(4) Dậu có 3.1 đv. Kim = 3.1 đv.OK

(5) Dần có 10 đv + 4,3 đv (Kình Dương) vào tt giảm 2/5. Mộc = 14.3 x 3/5 = 8.58 đv. OK

(6) Mậu có 7 đv. Thổ = 7 đv. Sai -Bị dần khắc trực tiếp giảm 1/2đv, còn: 7.1/2=3,5đv.

(7) Ất có 9 đv, bị Dậu khắc tt giảm 1/2 . Mộc = 9 x 1/2 = 4.5 đv. OK

(8) Tân có 3,1 , có Bính Hỏa khắc gần giảm 1/3. Kim = 3.1 x 2/3 = 2.07 đv. OK

Tổng hơp;

.....Tài.........Quan sát..........Kiêu Ấn........Nhật chủ..........Thực thương

....Thổ.........Kim..................Thủy..............Mộc...................Hỏa...........

....7 đv........5.17..................#4.1..............21.98..................4.2............

...3,5đv.......5,17..................#6.............21,98...................4,2........

Quý thủy tàng trong Thìn, Quý trừơng sinh tại mão, có 6đv.

=====> Nhật chủ Mộc có 21.98 đv => Nhật chủ vượng. Kiêu ấn ít, Thực thương ít. không biết áp dụng giả thiết (50/ - Nếu Thân vượng là kỵ thần 1 có ít nhất 3 can chi còn tài tinh là hỷ thần số 1 thì khi kiêu ấn, quan sát và thực thương ít, dụng thần đầu tiên phải là thực thương, bởì vì thực thương có thể xì hơi Thân để sinh cho tài tinh, mục đích để tránh sự thương tổn do hai hành này xung khắc nhau (nó thường được gọi là dụng thần hòa giải hay thông quan), trừ khi Thân vượng và tài tinh tương đương với nhau thì không thể lấy thực thương làm dụng thần bởi vì khi đó tài tinh sẽ vượng hơn còn Thân sẽ trở thành nhược.) này được không thầy ơi.

==> Dụng thần là thực thương Hỏa. Hỷ thần là Thổ. Kỵ thần là Mộc.

Ở đây đúng là Thân vượng (có ít nhất 3 can chi tỷ kiếp Mộc), Kiêu ấn, Thực thương ít (có 1 can hoặc chi hoặc tạp khí). chỉ có Quan sát đủ (có 2 can chi Kim, nhược trong vùng tâm) chứ không ít. Xét kỹ ta vẫn dùng giả thiết 50/. Dụng thần là Thực thương như Minh Quân là OK..

Em kính chào thầy?

1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Posted (đã chỉnh sửa)

Kính chào Thầy VuLong,

Em có tứ trụ thực tế sau mong được thầy giảng giải:

Nứ sinh 22h30’ ngày 20/1/Quý Dậu tức ngày 11/2/1993

Tháng 1 từ lập xuân đến hết vũ thuỷ, từ 3h43’ ngày 13/1 đến 21h53’ ngày 13/2. Sinh Ngày 20/1 thuộc tháng 1 năm Quý Dậu.

Nữ sinh năm Âm, đại vận tính: từ ngày 22h30’ ngày 20/1 đến 21h53’ ngày 13/2 là 20 ngày 23 giờ 23’ = 6năm11tháng26ngày22giờ.

đại vận bắt đầu từ 20h30’ ngày 8/2/2000.

Ất9……..Bính8…….Đinh10….Mậu10…..Kỷ8…..Canh9….

Mão…….Thìn…….Tị…………..Ngọ……Mùi……Thân…

2/2000..2/2010…..2/2020…….2/2030….2/2040…2/2050…

7tuổi…..17…………27…………37……..47………57……..

Tứ trụ:

Quý7…Giáp9…………quý7…….Quý7…

Dậu4,1..Dần9………….Hợi7……Hợi7…

……….(Bính6, Mậu6)…

Dần hợp Hợi hoá Mộc có Giáp dẫn thành hoá.

1.Quý trụ năm có 7đv, vào VT giảm 2/5đv còn: 7.3/5=4,2đv

2.Dậu trụ năm có 4,1đv vào VT giảm 1/2đv còn: 4,1.1/2=2,05đv

3.Dần trụ tháng có 9đv, vào VT giảm 2/5đv còn: 9.3/5=5,4đv

4.Hợi trụ giờ có 7đv, vào VT giảm 2/5đv còn: 7.3/5=4,2đv

5.Giáp trụ tháng có 9đv, bị Dậu khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv còn: 9.4/5=7,2đv

6.Quý trụ giờ có 7đv

7.Quý trụ ngày có 7đv.

8.Hợi trụ ngày có 7đv (đã hoá Mộc), được Quý trụ ngày (Có quý trụ giờ hỗ trợ) sinh cho 1/3đv, còn: 7+7.1/3=9,33 đv

Thuỷ=4,2+4,2+7+7=22,4đv

Mộc=7,2+5,4+9,33=21,93đv

Kim=2,05đv

Điểm hạn và điểm vượng vùng tâm như sau:

+1……..+0,5…….-1………….-0,5…….+0,5

Hoả….. Thổ…….Kim……….Thuỷ…….Mộc

#6……..#6……..2,05………..22,4…….21,93

Thân Thuỷ không lớn hơn Thực Tài quan 1đv nên thân nhược, Kị 1 là Thực thương nên Dụng thần là Kiêu Ấn Kim, chính là Tân tàng trong Dậu trụ năm.

Người này nếu lấy dụng thần là Kim như trên em thấy vô lý. Vì rằng từ năm 7 tuổi đến năm 17 tuổi hành vận Ất mão là Kị thần vượng, thì từ năm 7 tuổi đến năm 15 tuổi (từ lớp 1 đến lớp 9) học rất giỏi, năm nào cũng đạt giấy khen Học sinh giỏi Giải nhất cấp Huyện và cấp Tỉnh.

Kính thầy sửa em chỗ sai và giúp em các thắc mắc nêu trên.

Trân trọng

Kính mến thầy.

Edited by Anh2001

Share this post


Link to post
Share on other sites

Bài sửa của Anh2001:

"Kính chào thầy Vulong, em xin phép thầy sửa bài cho MinhQuân, có gì sai thầy sửa tiếp nhé.

Kính mến thầy.

Xem bài viếtMinh Quân, on 14 Tháng tám 2011 - 11:17 AM, said:

Ví dụ 3: làm lại....

Bính (7).................Tân (3,1)..................Ất (9)......................Mậu (7)

Thìn (7)................Mão (9)...................Dậu (3,1)..............Dần (10) +4,3

+ Có Bính trụ năm hợp với Tân trụ tháng hợp mà không hóa

+ Có Thìn - Mão - Dần tam hội. hóa Mộc thành công).

+ Có Ất can ngày hóa Kình Dương tại Dần ===> Dần trụ giờ tăng thêm điểm vượng 4,30 đv (Không nói như vậy mà phải nói là Nhật can Ất có điểm đắc địa Kình dương tại Dần ở trụ giờ).

+ có Ất ngày bị khắc trưc tiếp bởi Dậu.

(1) Bính năm 7đv. (Bính trong tổ hợp Bính - Tân, nên các can chi ngoài tổ hợp không có khắc-Chú ý, nếu chi là Tý không bị hợp thì tý vẫn khắc Bính vì Bính bị hợp, còn Tý không bị hợp, Bính Tý lại cùng trụ), vào tt giảm 2/5. Hỏa = 7 x 3/5 = 4.2 đv. OK

(2) Thìn hóa Mộc có 7 đv. vào tt giảm 1/2. Mộc = 7 x 1/2 = 3.5 đv. OK

(3) Mão có 9 đv. vào tt giảm 2/5 . Mộc = 9 x 3/5 = 5.4 đv. OK (chú ý: nếu Tân không ở trong tổ hợp với Bính, thì Tân vẫn khắc Mão do chúng cùng trụ) (Phải nói thêm là nếu Tân không bị khắc gần).

(4) Dậu có 3.1 đv. Kim = 3.1 đv.OK

(5) Dần có 10 đv + 4,3 đv (Kình Dương) vào tt giảm 2/5. Mộc = 14.3 x 3/5 = 8.58 đv. OK

(6) Mậu có 7 đv. Thổ = 7 đv. Sai -Bị dần khắc trực tiếp giảm 1/2đv, còn: 7.1/2=3,5đv.

(7) Ất có 9 đv, bị Dậu khắc tt giảm 1/2 . Mộc = 9 x 1/2 = 4.5 đv. OK

(8) Tân có 3,1 , có Bính Hỏa khắc gần giảm 1/3. Kim = 3.1 x 2/3 = 2.07 đv. OK

Tổng hơp;

.....Tài.........Quan sát..........Kiêu Ấn........Nhật chủ..........Thực thương

....Thổ.........Kim..................Thủy..............Mộc...................Hỏa...........

....7 đv........5.17..................#4.1..............21.98..................4.2............

...3,5đv.......5,17..................#6.............21,98...................4,2........

Quý thủy tàng trong Thìn, Quý trừơng sinh tại mão, có 6đv.

=====> Nhật chủ Mộc có 21.98 đv => Nhật chủ vượng. Kiêu ấn ít, Thực thương ít. không biết áp dụng giả thiết (50/ - Nếu Thân vượng là kỵ thần 1 có ít nhất 3 can chi còn tài tinh là hỷ thần số 1 thì khi kiêu ấn, quan sát và thực thương ít, dụng thần đầu tiên phải là thực thương, bởì vì thực thương có thể xì hơi Thân để sinh cho tài tinh, mục đích để tránh sự thương tổn do hai hành này xung khắc nhau (nó thường được gọi là dụng thần hòa giải hay thông quan), trừ khi Thân vượng và tài tinh tương đương với nhau thì không thể lấy thực thương làm dụng thần bởi vì khi đó tài tinh sẽ vượng hơn còn Thân sẽ trở thành nhược.) này được không thầy ơi.

==> Dụng thần là thực thương Hỏa. Hỷ thần là Thổ. Kỵ thần là Mộc.

Ở đây đúng là Thân vượng (có ít nhất 3 can chi tỷ kiếp Mộc), Kiêu ấn, Thực thương ít (có 1 can hoặc chi hoặc tạp khí). chỉ có Quan sát đủ (có 2 can chi Kim, nhược trong vùng tâm) chứ không ít. Xét kỹ ta vẫn dùng giả thiết 50/. Dụng thần là Thực thương như Minh Quân là OK..

Em kính chào thầy?".

Ở đây Quan Sát là hỷ dụng (có 5,17đv trong vùng tâm) nên nó mới là hỷ thần số 1 chứ không phải Tài tinh (chỉ có 3,5đv), vì vậy không thể áp dụng giả thiết 50/ này được. Còn lại tất cả đều đúng, Anh2001 giỏi lắm.

Thân chào.

2 people like this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Kính chào Thầy VuLong,

Em có tứ trụ thực tế sau mong được thầy giảng giải:

Nứ sinh 22h30’ ngày 20/1/Quý Dậu tức ngày 11/2/1993

Tháng 1 từ lập xuân đến hết vũ thuỷ, từ 3h43’ ngày 13/1 đến 21h53’ ngày 13/2. Sinh Ngày 20/1 thuộc tháng 1 năm Quý Dậu.

Nữ sinh năm Âm, đại vận tính: từ ngày 22h30’ ngày 20/1 đến 21h53’ ngày 13/2 là 20 ngày 23 giờ 23’ = 6năm11tháng26ngày22giờ.

đại vận bắt đầu từ 20h30’ ngày 8/2/2000.

Ất9……..Bính8…….Đinh10….Mậu10…..Kỷ8…..Canh9….

Mão…….Thìn…….Tị…………..Ngọ……Mùi……Thân…

2/2000..2/2010…..2/2020…….2/2030….2/2040…2/2050…

7tuổi…..17…………27…………37……..47………57……..

Tứ trụ:

Quý7…Giáp9…………quý7…….Quý7…

Dậu4,1..Dần9………….Hợi7……Hợi7…

……….(Bính6, Mậu6)…

Dần hợp Hợi hoá Mộc có Giáp dẫn thành hoá.

1.Quý trụ năm có 7đv, vào VT giảm 2/5đv còn: 7.3/5=4,2đv

2.Dậu trụ năm có 4,1đv vào VT giảm 1/2đv còn: 4,1.1/2=2,05đv

3.Dần trụ tháng có 9đv, vào VT giảm 2/5đv còn: 9.3/5=5,4đv

4.Hợi trụ giờ có 7đv, vào VT giảm 2/5đv còn: 7.3/5 = 4,2đv (Thiếu 4,3 điểm vượng đắc địa Kình Dương).

5.Giáp trụ tháng có 9đv, bị Dậu khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv còn: 9.4/5=7,2đv

6.Quý trụ giờ có 7đv

7.Quý trụ ngày có 7đv.

8.Hợi trụ ngày có 7đv (đã hoá Mộc), được Quý trụ ngày (Có quý trụ giờ hỗ trợ) sinh cho 1/3đv, còn: 7+7.1/3=9,33 đv (Thiếu 4,3 điểm vượng đắc địa Kình Dương).

Thuỷ=4,2+4,2+7+7=22,4đv

Mộc=7,2+5,4+9,33=21,93đv

Kim=2,05đv

Điểm hạn và điểm vượng vùng tâm như sau:

+1……..+0,5…….-1………….-0,5…….+0,5

Hoả….. Thổ…….Kim……….Thuỷ…….Mộc

#6……..#6……..2,05………..22,4…….21,93

Thân Thuỷ không lớn hơn Thực Tài quan 1đv nên thân nhược, Kị 1 là Thực thương nên Dụng thần là Kiêu Ấn Kim, chính là Tân tàng trong Dậu trụ năm.

Người này nếu lấy dụng thần là Kim như trên em thấy vô lý. Vì rằng từ năm 7 tuổi đến năm 17 tuổi hành vận Ất mão là Kị thần vượng, thì từ năm 7 tuổi đến năm 15 tuổi (từ lớp 1 đến lớp 9) học rất giỏi, năm nào cũng đạt giấy khen Học sinh giỏi Giải nhất cấp Huyện và cấp Tỉnh.

Kính thầy sửa em chỗ sai và giúp em các thắc mắc nêu trên.

.......................................

Đây là Tứ Trụ thuộc ngoại cách. Nó thuộc Cách Tòng Vượng (nó chính là Cách Thủy Độc Vượng nhưng có Thực Thương quá vượng, còn nếu Kiêu Ấn quá vượng thì nó được gọi là Cách Tòng Cường. Nó không phải là Cách Tòng Nhi vì trong Tứ Trụ không có can chi là Tài), vì vậy dụng thần là Mộc, hỷ thần là Tỷ Kiếp và Tài tinh nên các vận Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ đều là các vận đẹp. Nếu nói theo sách cổ thì người này chắc chắn Đăng Khoa Giáp Bảng được vua ban tặng..... trong các vận này. Còn vận Kỷ Mùi thì bình thường vì có Giáp hợp Kỷ hóa Thổ là kỵ thần. Sang vận Canh Thân và Tân Dậu thì quá xấu, vì nó khắc dụng thần Mộc (Mộc ở đây là Thực Thương tiết tú Thân nên tất cả vinh hoa phú quý đều từ nó mà ra, nhưng nếu biết trước thì sẽ tìm được cách giải cứu để tránh tai họa).

...............

Trân trọng

Kính mến thầy.

1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Chào minhbanking

Bạn hãy làm ra như bạn MinhQuân rồi thầy mới chấm được chứ.

Thân mến

Hic. Mình mà bít làm thì cũng chả nhờ thầy và các bạn rùi. Bạn xem lại giúp mình đi.Posted Image

Share this post


Link to post
Share on other sites

Posted (đã chỉnh sửa)

Kính chào Thầy VuLong,

Em xin sửa lại các chỗ thầy sửa như sau:

Nứ sinh 22h30’ ngày 20/1/Quý Dậu tức ngày 11/2/1993

Đại vận bắt đầu từ 20h30’ ngày 8/2/2000.

Ất9……..Bính8…….Đinh10….Mậu10…..Kỷ8…..Canh9….

Mão…….Thìn…….Tị…………..Ngọ……Mùi……Thân…

2/2000..2/2010…..2/2020…….2/2030….2/2040…2/2050…

7tuổi…..17…………27…………37……..47………57……..

Tứ trụ:

Quý7…Giáp9…………quý7…….Quý7…

Dậu4,1..Dần9………….Hợi7……Hợi7…

……….(Bính6, Mậu6)… +4,3……+4,3

Dần hợp Hợi hoá Mộc có Giáp dẫn thành hoá.

1.Quý trụ năm có 7đv, vào VT giảm 2/5đv còn: 7.3/5=4,2đv

2.Dậu trụ năm có 4,1đv vào VT giảm 1/2đv còn: 4,1.1/2=2,05đv

3.Dần trụ tháng có 9đv, vào VT giảm 2/5đv còn: 9.3/5=5,4đv

4.Hợi trụ giờ có 7đv, đắc Kinh Dương được 4,3 đv, vào VT giảm 2/5đv còn: (7+4,3).3/5 = 6,78đv

5.Giáp trụ tháng có 9đv, bị Dậu khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv còn: 9.4/5=7,2đv

6.Quý trụ giờ có 7đv

7.Quý trụ ngày có 7đv.

8.Hợi trụ ngày có 7đv (đã hoá Mộc), đắc Kình dương được cộng 4,3 đv, được Quý trụ ngày (Có quý trụ giờ hỗ trợ) sinh cho 1/3đv, còn: 7+4,3+7.1/3=13,63 đv

Thuỷ=4,2+6,78+7+7=24,98đv

Mộc=5,4+7,2+13,63=26,23đv

Kim=2,05đv

Điểm hạn và điểm vượng vùng tâm như sau:

-0,5….+0,5…….+1………….-0,5…….-1

Hoả….. Thổ…….Kim……….Thuỷ…….Mộc

#6……..#6……..2,05………..24,98…….26,23

Đây là Tứ Trụ thuộc ngoại cách. Nó thuộc Cách Tòng Vượng (nó chính là Cách Thủy Độc Vượng nhưng có Thực Thương quá vượng, còn nếu Kiêu Ấn quá vượng thì nó được gọi là Cách Tòng Cường. Nó không phải là Cách Tòng Nhi vì trong Tứ Trụ không có can chi là Tài), vì vậy dụng thần là Mộc, hỷ thần là Tỷ Kiếp và Tài tinh nên các vận Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ đều là các vận đẹp. Nếu nói theo sách cổ thì người này chắc chắn Đăng Khoa Giáp Bảng được vua ban tặng..... trong các vận này. Còn vận Kỷ Mùi thì bình thường vì có Giáp hợp Kỷ hóa Thổ là kỵ thần. Sang vận Canh Thân và Tân Dậu thì quá xấu, vì nó khắc dụng thần Mộc (Mộc ở đây là Thực Thương tiết tú Thân nên tất cả vinh hoa phú quý đều từ nó mà ra, nhưng nếu biết trước thì sẽ tìm được cách giải cứu để tránh tai họa).

Em xin đưa thêm thông tin để thầy xét lại giúp:

1.Cháu nó từ 7-15 tuổi năm nào cũng đạt giải nhất huyện tỉnh (từ lớp 1-9).

2.Thi vào Trường chuyên lớp 10 của tỉnh không đỗ lớp chính chuyên, chỉ đỗ lớp Cận chuyên, và không được dự thi học sinh giỏi các cấp.

3.Năm nay (tháng 7/2011 Dương lịch) đi thi Đại học Công lập, kết quả mới báo (tháng 8/2011) bị trượt. Khả năng chỉ được nguyện vọng 2 vào lớp học trường đại học Dân lập (phải đóng học phí cao). Cả nhà buồn, nhất là ông Bố, vì gia đình quá hy vọng và không nghĩ tới chuyện không đỗ đại học Công lập như vậy. Nay gia đình đã quyết định cho đi học Đại học Dân lập vậy (Ở Việt Nam hiện nay, học tại đại học dân lập là không có giá trị lắm, cácc cơ quan nhà nước chỉ thích tuyển sinh viên đại học công lập, tất nhiên sinh viên đại học công lập thì giỏi hơn)

Cho nên em nghĩ có lẽ Hỏa là Kị thần chăng.

Trân trọng

Kính mến thầy.

Edited by Anh2001

Share this post


Link to post
Share on other sites

Kính chào Thầy VuLong,

Em xin đưa thêm thông tin để thầy xét lại giúp:

1.Cháu nó từ 7-15 tuổi năm nào cũng đạt giải nhất huyện tỉnh (từ lớp 1-9).

2.Thi vào Trường chuyên lớp 10 của tỉnh không đỗ lớp chính chuyên, chỉ đỗ lớp Cận chuyên, và không được dự thi học sinh giỏi các cấp.

3.Năm nay (tháng 7/2011 Dương lịch) đi thi Đại học Công lập, kết quả mới báo (tháng 8/2011) bị trượt. Khả năng chỉ được nguyện vọng 2 vào lớp học trường đại học Dân lập (phải đóng học phí cao). Cả nhà buồn, nhất là ông Bố, vì gia đình quá hy vọng và không nghĩ tới chuyện không đỗ đại học Công lập như vậy. Nay gia đình đã quyết định cho đi học Đại học Dân lập vậy (Ở Việt Nam hiện nay, học tại đại học dân lập là không có giá trị lắm, cácc cơ quan nhà nước chỉ thích tuyển sinh viên đại học công lập, tất nhiên sinh viên đại học công lập thì giỏi hơn)

Cho nên em nghĩ có lẽ Hỏa là Kị thần chăng.

Trân trọng

Kính mến thầy.

Nếu xét chi tiết từng năm thì mới biết được năm đó tốt hay xấu, còn ở trên tôi chỉ dự đoán tổng quát các vận xấu hay tốt.

1 - Như năm Canh Dần (2010), nó thuộc đại vận Bính Thìn (từ tháng 6/2010 chứ không phải từ tháng 2/2010), tiểu vận Canh Thìn và Tân Tị. Ta chỉ cần xét tiểu vận Tân Tị vì nó chiếm gần hết năm Bính Dần (từ ngày sinh nhật 11/2).

Ta thấy Bính đại vận là hỷ thần nhưng bị hợp với Tân tiểu vận không hóa, vì vậy Bính coi như vô dụng (nếu nó hợp với Tân trong Tứ Trụ thì mới tốt cho Thân).

Thìn đại vận hợp với Dậu trụ năm hóa Kim và Dần lưu niên hợp được với Hợi trụ tháng và Hợi trụ giờ hóa Mộc. Hai hóa cục này xuất hiện cùng một lúc (do chúng tham hợp quên xung) đã gây ra Đại Chiến (tức 2 hóa cục khắc nhau).

Canh lưu niên nhược ở tuế vận có thể không khắc được Giáp trụ tháng vượng ở lưu niên mặc dù có Kim cục phù trợ (nếu Anh2001 cho tôi biết thông tin tốt xấu của cháu trong năm 2010 thì tôi mới xác định được sự khắc này có mạnh hay không).

Nói chung Kim cục và Mộc cục khắc nhau thì 2 hành này đều bị tổn thương, mà Mộc là tú khí của Tứ Trụ này nên tú khí đã bị tổn thương.

2 – Còn năm Tân Mão có Bính đại vận hợp Tân lưu niên không hóa, vì vậy Bính chỉ có ích lợi là vô hiệu hóa Tân lưu niên mà thôi.

Tương tự như năm Canh Dần, Thìn đại vận hợp với Dậu trụ năm hóa Kim, còn Mão lưu niên hợp được với Hợi trụ tháng và Hơi trụ giờ hóa Mộc: Hai hóa cục này cùng xuất hiện gây ra Đại Chiến (vì lực hợp của Mão thái tuế với 2 Hợi mạnh hơn lực hợp của Dần với 2 Hợi). Do vậy năm Tân Mão cũng như năm Canh Dần đều xấu (vì Mộc là tú khí đều bị tổn thương).

Đại khái phải phân tính chi tiết như vậy thì mới có thể biết được chính xác sự tốt hay xấu của một năm.

Nếu như đại vận Bính Dần và Đinh Tị được thay bằng đại vận Giáp Dần và Ất Mão cũng như trong Tứ Trụ không có Dậu (tức trong Tứ Trụ không có can chi Kiêu Ấn) thì chắc mới đúng như điều tôi đã dự đoán ở trên (?).

Thân chào.

1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Hic. Mình mà bít làm thì cũng chả nhờ thầy và các bạn rùi. Bạn xem lại giúp mình đi.Posted Image

Bạn cứ đọc lý thuyết của thầy và làm theo đi...Sai thì sửa mà...Posted Image
2 people like this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Posted (đã chỉnh sửa)

Kính chào thầy VuLong

Em hỏi mẹ cháu và xin cung cấp thêm thông tin như sau:

1.Năm 2010: Cháu bị mất xe đạp, máy tính, bị vấp ngã tại nền lớp học xước cả mắt (nhẹ) không phải đi viện.

2.Năm 2011 này thì bị trượt Đại học.

Cháu học lớp 10-12 là tại phương Đông-Đông Nam so với nhà ở (cách nhà ở 14km)

Theo em có lẽ cháu học và tạm trú tại phương Mộc so với Nhà ở nên đã hoá giải phần lớn sự sung khắc này.

Về cách cục tòng vượng như trên thì em chưa thấy thầy giới thiệu, các sách khác em đọc cũng chưa thấy có.

*Em xem thấy sang năm Đại vận Bính Thìn, Lưu niên Nhâm Thìn, có Thìn lưu niên, Thìn đại vận hợp Dậu trụ năm nhưng không hoá Kim do không có Kim dẫn hoá và là tranh hợp, nên Thìn và Dậu không gây tác hại cho tứ trụ. Bính(8) đại vận vượng tại chi Thìn đại vận và Lưu niên, Nhâm(3) tử tại chi Thìn đại vận và Lưu niên. Giáp và Quý trong tứ trụ đều thất lệnh tại chi Thìn đại vận và Lưu niên. Tiểu vận Quý Mùi cũng là dụng thần.

Như vậy năm 2012-Nhâm Thìn là một năm có hỉ thần Bính lên ngôi, là một năm tốt đẹp của cháu. Theo em nên cho cháu vừa học đại học dân lập vừa ôn tập và thi lại Đại học Công lập vào sang năm. Và nên thi các trường đại học tại phía Nam hoặc Bắc (bắc thì lại em Thủy khắc Hỏa Hỉ thần) so với nơi ở. Vì năm nay (2011) là một năm xấu của cháu, đồng thời cháu lại dự thi các trường đại học tại phương Tây-Tây Bắc -Kim (kị thần) so với Nhà ở nên đã xấu càng thêm xấu mà đã dẫn tới thi trượt.

Mong thầy giảng giải.

Trân trọng

Kính mến thầy.

Edited by Anh2001

Share this post


Link to post
Share on other sites
Posted ImagePosted Image....Sao học đi học lại vẫn tính sai hoài....Chạy bài không kịp rồi. Thầy VULONG sắp sang lớp cao cấp rồi. Chắc ở lại lớp thêm 1 kỳ nữa quá....

Share this post


Link to post
Share on other sites

Cập nhật lúc Hôm nay, 01:15 PM

Posted ImagePosted Image....Sao học đi học lại vẫn tính sai hoài....Chạy bài không kịp rồi. Thầy VULONG sắp sang lớp cao cấp rồi. Chắc ở lại lớp thêm 1 kỳ nữa quá....

Cứ bình tĩnh học đi, tôi thấy thầy giáo VuLong vẫn trả lời các bài Sơ trung cấp cho học viên đấy thôi.

Thân mến

1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Kính chào thầy VuLong

Em hỏi mẹ cháu và xin cung cấp thêm thông tin như sau:

1.Năm 2010: Cháu bị mất xe đạp, máy tính, bị vấp ngã tại nền lớp học xước cả mắt (nhẹ) không phải đi viện.

2.Năm 2011 này thì bị trượt Đại học.

Cháu học lớp 10-12 là tại phương Đông-Đông Nam so với nhà ở (cách nhà ở 14km)

Theo em có lẽ cháu học và tạm trú tại phương Mộc so với Nhà ở nên đã hoá giải phần lớn sự sung khắc này.

Về cách cục tòng vượng như trên thì em chưa thấy thầy giới thiệu, các sách khác em đọc cũng chưa thấy có.

*Em xem thấy sang năm Đại vận Bính Thìn, Lưu niên Nhâm Thìn, có Thìn lưu niên, Thìn đại vận hợp Dậu trụ năm nhưng không hoá Kim do không có Kim dẫn hoá và là tranh hợp, nên Thìn và Dậu không gây tác hại cho tứ trụ. Bính(8) đại vận vượng tại chi Thìn đại vận và Lưu niên, Nhâm(3) tử tại chi Thìn đại vận và Lưu niên. Giáp và Quý trong tứ trụ đều thất lệnh tại chi Thìn đại vận và Lưu niên. Tiểu vận Quý Mùi cũng là dụng thần.

Như vậy năm 2012-Nhâm Thìn là một năm có hỉ thần Bính lên ngôi, là một năm tốt đẹp của cháu. Theo em nên cho cháu vừa học đại học dân lập vừa ôn tập và thi lại Đại học Công lập vào sang năm. Và nên thi các trường đại học tại phía Nam hoặc Bắc (bắc thì lại em Thủy khắc Hỏa Hỉ thần) so với nơi ở. Vì năm nay (2011) là một năm xấu của cháu, đồng thời cháu lại dự thi các trường đại học tại phương Tây-Tây Bắc -Kim (kị thần) so với Nhà ở nên đã xấu càng thêm xấu mà đã dẫn tới thi trượt.

Mong thầy giảng giải.

Trân trọng

Kính mến thầy.

Ở đây Anh2001 viết : "...em hỏi mẹ cháu.." còn bài trên lại viết : "...Em xin đưa thêm thông tin để thầy xét lại giúp:

1.Cháu nó từ 7-15 tuổi năm nào cũng đạt giải nhất huyện tỉnh (từ lớp 1-9)...".

Chắc là 2 mẹ con cùng viết chung một nick ?

Vừa rồi có một người tốt bụng bên trang web "Lý Số Việt Nam" đã gửi tặng tôi một số ví dụ về ngoại cách trong cuốn "Trích Thiên Tủy" nên tôi đang nghiên cứu chúng.

Còn năm Nhâm Thìn thì có Nhâm và 3 Quý trong Tứ Trụ khắc Bính để bảo vệ và sinh Mộc (tú khí). Thìn đại vận và Thìn thái tuế hợp với Dậu trụ năm không hóa nên kỵ thần Kim trong Tứ Trụ bị hợp chặt không thể khắc Mộc. Do vậy năm Nhâm Thìn sẽ có nhiều thuận lợi, chỉ cần sự phấn đấu của bản thân tốt là mọi cái sẽ như ý.

Thân chào.

1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Posted (đã chỉnh sửa)

Thôi làm tiêp ví dụ tính điểm và chọn Dụng thần.

Bính(8)..................Nhâm(3).................Đinh(5,1)..........Nhâm(3)

Thìn(8)..................Thìn(8)...................Dậu(3)..............Dần(5,1)

+ Các tổ hợp có Đinh - Nhâm hợp , hóa thành công do có Dần dẫn ( Mộc)

+ Có Nhâm tháng bị khắc trực tiếp bở Thìn tháng. Dần giờ bị khắc gần bởi Dậu ngày

(1) Bính năm . Hỏa = 8 x 3/5 = 4.8 đv

(2) Thìn năm. Dần giờ khắc 2 ngôi giảm 1/10. Thổ = 8 x 9/10x 1/2 = 3.6 đv

(3) Thìn tháng. Dần khắc 1 ngôi giảm 1/5. Thổ = 8 x 4/5 x 3/5 = 0.43 đv

(4) Dậu ngày. Bính khắc 2 ngôi giảm 1/10. Kim = 3 x 9/10 = 2.7 đv

(5) Dần giờ. Dậu khắc gần giảm 1/3. Mộc = 5.1 x 2/3 x 3/5 = 2.04 đv

(6) Nhâm giờ hóa Mộc. 3 đv

(7) Đinh ngày hóa Mộc . 5.1 đv

(8) Nhâm tháng, bị Thìn tháng khắc tt giảm 1/2 . Thủy = 3 x 1/2 = 1.5 đv

Tổng hợp:

Tài...................Quan Sát............Kiêu Ấn..........NC.............Thực thương

Hỏa.................Thổ......................Kim............Thủy...............Mộc...............

4.8...................4.03....................2.7.............1.5...................10.14..........

Nhật chủ Thủy có 1,5 đv. ===> Nhật chủ nhược, Thực thương là kỵ thần 1 thì dụng thần là Kiêu Ấn Kim. Posted Image

Edited by Minh Quân

Share this post


Link to post
Share on other sites

Posted (đã chỉnh sửa)

Thôi làm tiêp ví dụ tính điểm và chọn Dụng thần.

Bính(8)..................Nhâm(3).................Đinh(5,1)..........Nhâm(3)

Thìn(8)..................Thìn(8)...................Dậu(3)..............Dần(5,1)

+ Các tổ hợp có Đinh - Nhâm hợp , hóa thành công do có Dần dẫn ( Mộc)

+ Có Nhâm tháng bị khắc trực tiếp bở Thìn tháng. Dần giờ bị khắc gần bởi Dậu ngày

(1) Bính năm . Hỏa = 8 x 3/5 = 4.8 đv

(2) Thìn năm. Dần giờ khắc 2 ngôi giảm 1/10. Thổ = 8 x 9/10x 1/2 = 3.6 đv

(3) Thìn tháng. Dần khắc 1 ngôi giảm 1/5. Thổ = 8 x 4/5 x 3/5 = 0.43 đv

(4) Dậu ngày. Bính khắc 2 ngôi giảm 1/10. Kim = 3 x 9/10 = 2.7 đv

(5) Dần giờ. Dậu khắc gần giảm 1/3. Mộc = 5.1 x 2/3 x 3/5 = 2.04 đv

(6) Nhâm giờ hóa Mộc. 3 đv

(7) Đinh ngày hóa Mộc . 5.1 đv

(8) Nhâm tháng, bị Thìn tháng khắc tt giảm 1/2 . Thủy = 3 x 1/2 = 1.5 đv

Tổng hợp:

1.......................-0.5.....................-1..................0.5..................-0.5

Tài...................Quan Sát............Kiêu Ấn..........NC.............Thực thương

Hỏa.................Thổ......................Kim............Thủy...............Mộc...............

4.8...................4.03....................2.7.............1.5...................10.14..........

Nhật chủ Thủy có 1,5 đv. ===> Nhật chủ nhược, Thực thương là kỵ thần 1 thì dụng thần là Kiêu Ấn Kim. Posted Image

Tính điểm hạn của ngũ hành:

+ Hành làm dụng thần có -1 điểm hạn. Kiêu ấn là -1 đh

+ Hành khắc dụng thần là Tài Hỏa có 1 đh

+Thủy, Thổ là hỷ thần có -0,5 đh.

+ Mộc là kỵ thần 0.5 đh

Nhờ thầy xem ạ?

Edited by Minh Quân

Share this post


Link to post
Share on other sites

Posted (đã chỉnh sửa)

Kính chào thầy VuLong

Xin trân thành cám ơn thầy đã giải đáp các vướng mắc cho em.

Sau đây em làm tiếp ví dụ thực tế sau: Nam sinh lúc Giờ Ngọ ngày 25/7/Đinh Mão tức 12h ngày 17/9/1987. Tháng 8 thuộc tiết Bạch Lộ-Thu Phân (từ 12h48-16/7(đủ) đến 4h12-17/8. Sinh 25/7 thuộc tháng 8. Nam sinh năm Âm hành nghịch. Từ 12h48’ ngày 16/7 đến 25/7=8 ngày 23giờ12’ =2năm 11tháng 26 ngày.

Đại vận từ 12/8/1990.

Mậu4,8….Đinh8…Bính10…ẤT7..Giáp5,1…Quý6..Nhâm4,8

Thân…….Mùi……Ngọ…….Tị…..Thìn…….Mão….Dần.

8/90…….8/2000….8/10…..8/20….8/30

Tứ trụ:

Đinh6……Kỷ6…….Kỷ6……Canh10

Mão3,1…Dậu9.........Tị6..........Ngọ3

Kỷ Lộc Kình dương tại Tị ngọ.

1.Đinh trụ năm 6đv, vào vùng tâm giảm 2/5 còn: 6.3/5=3,6đv

2.Mão trụ năm 3,1đv, vào vùng tâm giảm 1/2 còn: 3,1.1/2=1,55đv

3.Dậu trụ tháng 9đv, bị Tỵ khắc gần giảm 1/3đv, Ngọ Đinh khắc cách ngôi giảm 1/5đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv còn: 9.2/3.4/5.4/5.3/5=2,3đv

4.Ngọ trụ giờ 3đv, vào vùng tâm giảm 2/5 còn: 3.3/5=1,8đv

5.Kỷ trụ tháng 6đv, Mão khắc giảm 1/5 còn: 6.4/5=4,8đv

6..Kỷ trụ ngày 6đv, được TỴ (Tị có Ngọ tương trợ) sinh cho 1/3đv, Đắc Lộc Kình dương tại Tị NGọ được 4,05 và 4,3đv, Mão khắc giảm 1/5 còn: (5,4+4,3+4,05+6.1/3).9/10=14,18đv

7.Tỵ có 6đv

8.Canh 10, bị ngọ khắc trực tiếp giảm 1/2đv, Tỵ khắc cách ngôi giảm 1/5đv, Đinh khắc giảm 1/10đv còn: 10.1/2.4/5.9/10=3,6đv

Điểm hạn và đv vùng tâm:

....-0,5.........+0,5........+1.......+0,5.......-1

Thuỷ.......Mộc........Hoả........Thổ....Kim

#.............1,55.........12,2.......18,98...5,9

Dụng thần là Thực thương chính là Canh trụ giờ.

Năm Tân Mão 2011, từ Lập xuân đến ngày sinh 17/9 hành tiểu vận Ất Tị, từ 17/9 đến hêt năm hành tiểu vận Giáp Thìn

Từ tháng 1 đến tháng 6/2011 thành lập công ty cổ phần, có vốn của người nước ngoài, được họ giao vốn và tự mở công ty, làm giám đốc tuyển lao động. Tình hình kinh doanh khó khăn.

Em phân tích: Hành đại vận Bính Ngọ, là Kị thần, gặp năm Tân Mão là Hỉ thần nhưng bị Bính hợp Tân không hoá nên dụng thần vô lực. Tiểu vận Ất Tị kị thần. Nên năm nay kinh doanh khó khăn là đúng. Nhưng tại sao lại có người tin góp vốn cho thành lập công ty là điều khó hiểu?

Sang năm 2012-Nhâm Thìn tiểu vận Giáp Thìn-Quý Mão là Hỉ thần, có lẽ từ tháng 17/9/2012 Lưu niên và tiểu vận đều là dụng thần mới khá.

Người này tên là Giang đã là mang hành hỷ thần Thuỷ, lại kinh doanh ngành du lịch (hành Kim -Huỷ thần) lại hay tới các vùng biển (thuỷ -hỉ thần) nên có lẽ nghề nghiệp và tên gọi đã hỗ trợ anh ta được làm giám đốc (Tài -hỉ thần).

Thấy các đại vận sắp tới đều là Kị thần thì làm sao mà phát được. Không biết anh ta có giữ được công ty trong nhữngnăm tới không, hiện nay thì toàn thấy ăn vào vốn.?

Mong thầy chỉ giúp em những điều em tính phỏng đoán sai.

Trân trọng

Kính mến thầy

Edited by Anh2001

Share this post


Link to post
Share on other sites

Thôi làm tiêp ví dụ tính điểm và chọn Dụng thần.

Bính(8)..................Nhâm(3).................Đinh(5,1)..........Nhâm(3)

Thìn(8)..................Thìn(8)...................Dậu(3)..............Dần(5,1)

+ Các tổ hợp có Đinh - Nhâm hợp , hóa thành công do có Dần dẫn ( Mộc)

+ Có Nhâm tháng bị khắc trực tiếp bở Thìn tháng. Dần giờ bị khắc gần bởi Dậu ngày

(1) Bính năm . Hỏa = 8 x 3/5 = 4.8 đv

(2) Thìn năm. Dần giờ khắc 2 ngôi giảm 1/10. Thổ = 8 x 9/10x 1/2 = 3.6 đv

(3) Thìn tháng. Dần khắc 1 ngôi giảm 1/5. Thổ = 8 x 4/5 x 3/5 = 0.43 đv

(4) Dậu ngày. Bính khắc 2 ngôi giảm 1/10. Kim = 3 x 9/10 = 2.7 đv

(5) Dần giờ. Dậu khắc gần giảm 1/3. Mộc = 5.1 x 2/3 x 3/5 = 2.04 đv

(6) Nhâm giờ hóa Mộc. 3 đv

(7) Đinh ngày hóa Mộc . 5.1 đv

(8) Nhâm tháng, bị Thìn tháng khắc tt giảm 1/2 . Thủy = 3 x 1/2 = 1.5 đv

Tổng hợp:

Tài...................Quan Sát............Kiêu Ấn..........NC.............Thực thương

Hỏa.................Thổ......................Kim............Thủy...............Mộc...............

4.8...................4.03....................2.7.............1.5...................10.14..........

Nhật chủ Thủy có 1,5 đv. ===> Nhật chủ nhược, Thực thương là kỵ thần 1 thì dụng thần là Kiêu Ấn Kim. Posted Image

Tính điểm hạn của ngũ hành:

+ Hành làm dụng thần có -1 điểm hạn. Kiêu ấn là -1 đh

+ Hành khắc dụng thần là Tài Hỏa có 1 đh

+Thủy, Thổ là hỷ thần có -0,5 đh.

+ Mộc là kỵ thần 0.5 đh

Nhờ thầy xem ạ?

Minh Quân xác định Nhật Chủ của Tứ Trụ này thuộc hành gì đây?

Hãy từ từ đọc lại lý thuyết, khi đã hiểu các khái niệm cơ bản của Tử Bình rồi thì hãy tính toán.

Share this post


Link to post
Share on other sites

Kính chào thầy VuLong

Xin trân thành cám ơn thầy đã giải đáp các vướng mắc cho em.

Sau đây em làm tiếp ví dụ thực tế sau: Nam sinh lúc Giờ Ngọ ngày 25/7/Đinh Mão tức 12h ngày 17/9/1987. Tháng 8 thuộc tiết Bạch Lộ-Thu Phân (từ 12h48-16/7(đủ) đến 4h12-17/8. Sinh 25/7 thuộc tháng 8. Nam sinh năm Âm hành nghịch. Từ 12h48’ ngày 16/7 đến 25/7=8 ngày 23giờ12’ =2năm 11tháng 26 ngày.

Đại vận từ 12/8/1990.

(Chỉ khi viết sách để dạy người khác thì mới phải trình bầy tỉ mỉ như vậy.

Ở đây chỉ cần viết ngày, tháng và giờ giao lệnh của tháng cần tính thôi:

8/9............17/9

13,00'......12,00')

Mậu4,8….Đinh8…Bính10…ẤT7..Giáp5,1…Quý6..Nhâm4,8

Thân…….Mùi……Ngọ…….Tị…..Thìn…….Mão….Dần.

8/90…….8/2000….8/10…..8/20….8/30

Tứ trụ:

Đinh6……Kỷ6…….Kỷ6……Canh10

Mão3,1…Dậu9.........Tị6..........Ngọ3

Kỷ Lộc Kình dương tại Tị ngọ.

(Phải nói thêm là : Tị trụ ngày không thể hợp được với Dậu trụ tháng vì có Mão trụ năm xung gần Dậu (vì Tý, Ngọ, Mão, Dậu xung gần trong Tứ Trụ có thể phá được cả tam hợp trong Tứ Trụ mà không cần tính lực xung)).

1.Đinh trụ năm 6đv, vào vùng tâm giảm 2/5 còn: 6.3/5=3,6đv

2.Mão trụ năm 3,1đv, vào vùng tâm giảm 1/2 còn: 3,1.1/2=1,55đv

3.Dậu trụ tháng 9đv, bị Tỵ khắc gần giảm 1/3đv, Ngọ Đinh khắc cách ngôi giảm 1/5đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv còn: 9.2/3.4/5.4/5.3/5=2,3đv

4.Ngọ trụ giờ 3đv, vào vùng tâm giảm 2/5 còn: 3.3/5=1,8đv

5.Kỷ trụ tháng 6đv, Mão khắc giảm 1/5 còn: 6.4/5=4,8đv

6..Kỷ trụ ngày 6đv, được TỴ (Tị có Ngọ tương trợ) sinh cho 1/3đv, Đắc Lộc Kình dương tại Tị NGọ được 4,05 và 4,3đv, Mão khắc giảm 1/5 còn: (5,4+4,3+4,05+6.1/3).9/10=14,18đv

(Không được tính như vậy. Kỷ trụ ngày có 6đv được Tị cùng trụ sinh cho 1/3 đv của nó thành 6 + 6.1/3 = 8 đv. Nó bị giảm 1/10 đv vì bị Mão trụ năm khắc còn 8.9/10 = 7,2đv.

Còn 4,3 đv đắc địa Kình Dương của nó ở tại Tị là ở Tị chứ không phải ở Kỷ trụ ngày. Do vậy theo lý thuyết thì 4,3 đv này chỉ bị giảm khi nó bị khắc trực tiếp hay bị khắc bởi ít nhất từ 2 lực trở lên (tính như bình thường). Ở đây nó chỉ bị khắc bởi 1 lực là Mão ở trụ năm nên nó không bị giảm (nó vẫn còn 4,3đv).

Tương tự 4,05 đv đắc địa Lộc của Nhật can ở Ngọ trụ giờ là ở trụ giờ nên nó cũng không bị giảm do Mão khắc mà chỉ bị giảm khi vào vùng tâm mà thôi (điểm này còn 4,05.3/5 = 2,43đv)).

7.Tỵ có 6đv

8.Canh 10, bị ngọ khắc trực tiếp giảm 1/2đv, Tỵ khắc cách ngôi giảm 1/5đv, Đinh khắc giảm 1/10đv còn: 10.1/2.4/5.9/10=3,6đv

Điểm hạn và đv vùng tâm:

....-0,5.........+0,5........+1.......+0,5.......-1

Thuỷ.......Mộc........Hoả........Thổ....Kim

#.............1,55.........12,2.......18,98...5,9

Hỏa là 3,6 + 1,8 + 6 = 11,4 đv

Thổ là 4,8 + 7,2 + 4,3 + 2,43 = 18,73 đv

Dụng thần là Thực thương chính là Canh trụ giờ.

Năm Tân Mão 2011, từ Lập xuân đến ngày sinh 17/9 hành tiểu vận Ất Tị, từ 17/9 đến hêt năm hành tiểu vận Giáp Thìn

Từ tháng 1 đến tháng 6/2011 thành lập công ty cổ phần, có vốn của người nước ngoài, được họ giao vốn và tự mở công ty, làm giám đốc tuyển lao động. Tình hình kinh doanh khó khăn.

Em phân tích: Hành đại vận Bính Ngọ, là Kị thần, gặp năm Tân Mão là Hỉ thần nhưng bị Bính hợp Tân không hoá nên dụng thần vô lực. Tiểu vận Ất Tị kị thần. Nên năm nay kinh doanh khó khăn là đúng. Nhưng tại sao lại có người tin góp vốn cho thành lập công ty là điều khó hiểu?

Sang năm 2012-Nhâm Thìn tiểu vận Giáp Thìn-Quý Mão là Hỉ thần, có lẽ từ tháng 17/9/2012 Lưu niên và tiểu vận đều là dụng thần mới khá.

Người này tên là Giang đã là mang hành hỷ thần Thuỷ, lại kinh doanh ngành du lịch (hành Kim -Huỷ thần) lại hay tới các vùng biển (thuỷ -hỉ thần) nên có lẽ nghề nghiệp và tên gọi đã hỗ trợ anh ta được làm giám đốc (Tài -hỉ thần).

Thấy các đại vận sắp tới đều là Kị thần thì làm sao mà phát được. Không biết anh ta có giữ được công ty trong những năm tới không, hiện nay thì toàn thấy ăn vào vốn.?

Mong thầy chỉ giúp em những điều em tính phỏng đoán sai.

(Muốn dự đoán tương lai thì đầu tiên ta phải dự đoán những vận đã qua của đương số xem có phù hợp hay không, nếu phù hợp thì mới dự đoán tương lai còn không thì phải kiểm tra lại xem các quy tắc xác định Thân vượng hay nhược ở đây sai ở chỗ nào để sửa tiếp cho nó phù hợp.

Như ví dụ này nếu dụng thần là Canh thì ở đại vận Đinh Mùi, Đinh là kỵ thần còn Mùi hợp với Tị và Ngọ trong Tứ Trụ hóa Hỏa là kỵ thần nên đại vận này chắc chắn là không thuận lợi, thất bại nhiều hơn thành công.

Do vậy muốn dự đoán năm Nhâm Thìn, Anh2001 hãy cho biết đại vận Đinh Mùi của người này tốt xấu ra sao).

Trân trọng

Kính mến thầy

2 people like this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Posted (đã chỉnh sửa)

Kính chào thầy VuLong

Xin cám ơn thầy đã giải thích, qua bài em đã hiểu nhiều và vững vàng hơn khi tính phân Lộc –Kình dương.

Em có thêm các thông tin sau cho ví dụ Nam sinh 12h-17/9/1987:

Đại vận Đinh Mùi từ tháng 8/2000 đến tháng 8/2010 (Từ 13 tuổi đến 23 tuổi):

1.Từ năm 2000 học lớp 8, năm 2001 lớp 9, tháng 7/2001 thi trượt vào Trung học phổ thông, phải sang học tại Trường Trung học Bổ túc văn hoá. Là học sinh học trung bình.

Phân tích: tháng 7/2011 lưu niên Tân(3) Tị, tiểu vận Ất 9Mão có Tân dụng thần nhưng mộ tại Lưu niên thành vô dụng, lại bị Đinh vượng Đế vượng tại Lưu niên và vượng tại đại vận khắc chế.

2. Đến tháng 3/2004 bị đuổi học oan, nhưng lại xin được sang trường Trung học khác và thi đỗ Tốt nghiệp lớp 12.

Phân tích: tháng 3/2004 lưu niên Giáp(3,1) Thân, tiểu vận Quý (8)Sửu có Quý Thuỷ dụng thần (mộ ở Lưu niên) khắc chế Đinh (được lệnh ở Lưu niên).

3.Năm 2007 làm công nhân tại khu vực phương Tây-Tây Bắc (khu dụng thần) so với nhà ở.

4.Năm 2008 gia đình bỏ ra 200triệu VND chạy cho đi lao động xuất khẩu tại nước ngoài.

5.Tháng 10/2009 bị đuổi về nước do chốn ra ngoài làm việc. Như vậy chuyến đi lao động nước ngoài cháu nó mới gửi về cho gia đình được 100tr, còn lỗ vốn (200-100=100tr VNĐ). Cháu nói rất giỏi tiếng của nước sở tại.

Phân tích: tháng 10/2009 –Lưu niên Kỷ Sửu, tiểu vận Đình Mùi đều là Kị thần, Tị Dậu Sửu tam hợp không hoá Kim, dậu dụng thần bị hợp chặt không có tác dụng.

6.Năm 2010: làm Lữ hành, chuyên dẫn khách đi du lịch các Tua tại Hà Nội tới các vùng biển và lương được trả khá cao (khoảng 20tr VND/tháng). Trong quá trình dẫn Tua được một Đại gia nước ngoài quý mến và nhất trí đầu tư vốn thành lập công ty.

Phân tích: năm 2010-Canh (3,1)Dần dụng thần tuyệt, tiểu vận Đinh Mùi đều là Kị thần vận mà vẫn có lương cao.

từ tháng 8/2010 hành đại vận Bính Ngọ, tiểu vận Bính Ngọ kị thần càng vượng lại được quý nhân trợ giúp quả là khó hiểu.

7.Năm 2011: tháng 2/2011 nhận được vốn góp của vị khách nước ngoài góp vốn, sau đó có thêm một số cổ đông khác góp, cháu nó bắt đầu làm tủ tục thành lập công ty, thuê văn phòng, tuyển lao động đến tháng 4 thì đi vào hoạt động và tình hình kinh doanh trì trệ thua lỗ cho đến nay, việc làm ít, ít khách.

Phân tích: tháng 2/2011 –Lưu niên Tân(3,1) Mão-tiểu vận Bính Ngọ, có Đinh trụ năm được lệnh tại chi tháng khắc chế Tân lưu niên (dụng thần) vô lực, sao vẫn có người tin góp vốn cho tự đứng lên thành lập công ty?

Em phân tích có gì sai mong thầy chỉ dẫn giúp.

Trân thành cám ơn thầy.

Kính mến thầy.

Edited by Anh2001

Share this post


Link to post
Share on other sites

Posted (đã chỉnh sửa)

Posted Image

Tính điểm vượng vùng tâm : Tân : 3*3/5=1.8

Hợi :4.1*1/2*19/20=1.94

Quý :4.1*4/5=3.69

Tị :10*2/3*2/3*3/5=2.67

Đinh : 10*2/3*9/10=6

Mão:7*2/3=4.67

Kỷ: 10*1/10 (Giảm ít nhất 1/10 khi nó là thực thương và đc lệnh)<9

Dậu : (3+10*1/2)*3/5=4.8

Tổng : kỵ thần là thực thương,dụng thận là ấn kiếp. hỷ thần là tỷ kiếp.

0.5 |0.5 |-1 |-0.5 |1

Kim|Thủy|Mộc|Hỏa|Thổ

6.6|5.63|4.6|8.6|9

Thầy xem em tính đúng và chọn dụng thần đúng chưa ạ. Còn về thực thưong,sẽ giảm 1/10 hay giảm hơn khi nó sinh cho 1/2 Dậu.

Edited by anhphongkiem

Share this post


Link to post
Share on other sites

Posted Image

Tính điểm vượng vùng tâm : Tân : 3*3/5=1.8 OK

Hợi :4.1*1/2*19/20=1.94 (1,95)

Quý :4.1*4/5=3.69 (3,28)

Tị :10*2/3*2/3*3/5=2.67 (10.2/3.1/2.3/5= 2)- vì khắc trực tiếp giảm 1/2

Đinh : 10*2/3*9/10=6 OK

Mão:7*2/3=4.67 (7.2/3.9/10= 4,2 - vì còn bị khác bởi Tân trụ năm cách 2 ngôi)

Kỷ: 10*1/10 (Giảm ít nhất 1/10 khi nó là thực thương và đc lệnh)<9 (tạm thời cứ cho là chỉ giảm 1/10 còn 9)

Dậu : (3+10*1/2)*3/5=4.8 OK

Tổng : kỵ thần là thực thương,dụng thận là ấn kiếp. hỷ thần là tỷ kiếp.

0.5 |0.5 |-1 |-0.5 |1

Kim|Thủy|Mộc|Hỏa|Thổ

6.6|5.63|4.6|8.6|9

(Hành Kim ở đây khắc dụng thần Mộc nên có 1 đh chứ không phải là Thực Thương).

(Hình như Anhphongkiem không có máy tính mà phải tính bằng tay thì phải?)

Thầy xem em tính đúng và chọn dụng thần đúng chưa ạ. Còn về thực thưong,sẽ giảm 1/10 hay giảm hơn khi nó sinh cho 1/2 Dậu.

Share this post


Link to post
Share on other sites

Nam sinh:

Bính (7).................Tân (3,1)..................Ất (9)......................Mậu (7)

Thìn (7)................Mão (9)...................Dậu (3,1)..............Dần (10) +4,3

.....-0,5.........-0.5...................1.....................0,5........................-1...........

.....Tài.........Quan sát..........Kiêu Ấn........Nhật chủ..........Thực thương

....Thổ.........Kim..................Thủy..............Mộc...................Hỏa.......

...3,5đv.......5,17..................#6.............21,98...................4,2........

Quý thủy tàng trong Thìn, Quý trừơng sinh tại mão, có 6đv.

Thân vượng (có ít nhất 3 can chi tỷ kiếp Mộc), Kiêu ấn, Thực thương ít (có 1 can hoặc chi hoặc tạp khí). Quan Sát là hỷ dụng (có 5,17đv trong vùng tâm) nên nó mới là hỷ thần số 1 ===> Thực thương là dụng thần số 1 là Hỏa ( Bính năm) mang điểm hạn là -1. Hành Thủy ( Quý tàng trong thìn) khắc dụng thần Hỏa mang đh là 1. hỷ thần hành Kim và Thổ mang đh là -0,5, Mộc là kỵ thần mang đh là 0.5

Xác định đại vận là Nam năm sinh dương nên tính theo chiều thuận từ ngày sinh 04/03 lúc 3h30 AM đến giao lệnh của tháng sau là ngày 05/03 lúc 7h PM chỉ có 1 ngày 6 giờ. Cho nên Đại Vận Tân Mão rất ngắn. Nên đại vận tiếp theo là Nhâm Thìn bắt đầu từ 05/03/1976 -> 05/03/1986.

Ấn................Kiêu...............Kiếp..............Tỷ....................Thương.........Thực................Tài........

Nhâm Thìn.......Quý Tị..........Giáp Ngọ.........Ất Mùi.......Bính Thân........Đinh Dậu........Mậu Tuất

03/1976..........03/1986............03/1996........03/2006.....03/2016.......03/2026...........03/2036...

Nhờ thầy xem dùm em ạ?

Share this post


Link to post
Share on other sites

Tạo một tài khoản hoặc đăng nhập để bình luận

Bạn phải là một thành viên để tham gia thảo luận.

Tạo một tài khoản

Đăng ký một tài khoản mới trong cộng đồng của chúng tôi. Dễ thôi!


Đăng ký tài khoản mới

Đăng nhập

Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập tại đây.


Đăng nhập ngay