VULONG

Giải Đáp Các Thắc Mắc Về Nội Dung Khóa Học Tứ Trụ Sơ Cấp Và Trung Cấp

290 bài viết trong chủ đề này

Ví dụ: 2: Ất Sửu - Ất Dậu - Quý Sửu - Bính Thìn

Ất (3,1)........Ất (3,1)........Quý (4,8)..........Bính (3)

Sửu (6)......Dậu (9)........Sửu (6)............Thìn (3)

+ Các tứ trụ không có các tổ hợp, chỉ có 1 bán hợp là Dậu (Chi tháng) và Sửu (Chi ngày), nhưng không có can Canh, Tân dẫn nên hợp không hóa.

Phải viết là trong Tứ Trụ có bán hợp của Sửu trụ năm và Sửu trụ ngày tranh hợp với Dậu trụ tháng (nếu có Canh hay Tân lộ nó vẫn không hóa được Kim, vì tranh hợp).

+ Nhật chủ Quý không có lộc và kình dương tại Tý và Hợi. (không cần viết câu này).

+ Trong trụ giờ có Can Bính (Hỏa) sinh cho Thìn (Thổ) cho nên Thìn nhận được thêm ½ điểm vượng.

Bính trụ giờ phải có Giáp hay Ất (hành sinh cho nó) ở trụ ngày thì nó mới sinh được cho Thìn cùng trụ 50% điểm vượng của nó. Còn nếu có Bính hay Đinh (cùng hành) ở trụ ngày thì nó mới sinh được cho Thìn cùng trụ 1/3 điểm vượng của nó.

(1) Ất (Mộc) trụ năm có 3,1 đv, có Dậu (Kim) chi tháng khắc cách 1 ngôi nên bị giảm 1/5 điểm vượng và vào trung tâm giảm thêm 2/5 đv=è Mộc = 3,1 x 4/5 x 3/5 = 1,49 đv

Dậu trụ tháng ở trong hợp nên không khắc được Ất trụ năm ở ngoài hợp (vì không cùng trụ).

(2) Sửu ( Thổ) trụ năm có 6 đv, có Ất ( Mộc) cùng trụ khắc trực tiếp giảm ½, và Ất ( Mộc) trụ tháng khắc 1 ngôi giảm 1/5, và vào vùng trung tâm giảm ½ => Thổ = 6 x ½ x 4/5 x ½ = 1,2 đv

Sửu trụ năm chỉ bị khắc trực tiếp bởi Ất cùng trụ, nó không bị khắc bởi Ất trụ tháng.

(3) Dậu (Kim) trụ tháng có 9 đv, và bị Bính (Hỏa) giờ khắc 2 ngôi, giảm 1/10, vào trung tâm giảm 2/5 => Kim = 9 x 9/10 x 3/5 = 4,86 đv

Dậu trụ tháng ở trong hợp nên nó chỉ có thể bị khắc bởi can cùng trụ mà thôi. Ở đây Bính trụ giờ bị Quý trụ ngày khắc gần nên nó không có khả năng sinh hay khắc các can chi khác.

(4) Sửu (Thổ) trụ ngày có 6 đv, bị Ất (Mộc) tháng khắc 1 ngôi, giảm 1/5 và Ất năm khắc 2 ngôi, giảm 1/10 => Thổ = 6 x 4/5 x 9/10 = 4,32 đv

Sửu trụ ngày ở trong hợp nên nó chỉ bị can cùng trụ khắc.

(5) Thìn trụ giờ có 3 đv, có Ất tháng khắc 2 ngôi, giảm 1/10 và Ất năm khắc 3 ngôi giảm 1/20, vào trung tâm giảm 2/5. Vậy Thổ = 3 x 9/10 x 19/20 x 3/5 = 1.54 đv. OK

(6) Bính trụ giờ có 3 đv, Quý trụ ngày khắc gần giảm 1/3 => Hỏa = 3 x 2/3 = 2 đv OK

(7) Quý trụ ngày có 4,8 đv, Sửu ngày khắc trực tiếp giảm ½, Sửu năm khắc 2 ngôi, giảm 1/10, Thìn giờ khắc 1 ngôi giảm 1/5 => Thủy = 4,8 x ½ x 9/10 x 4/5 = 1,73

Quý trụ ngày không bị Sửu trụ năm khắc.

(8) Ất trụ tháng có 3,1 đv, có Dậu Kim khắc trực tiếp giảm ½ => Mộc = 3,1 x ½ = 1,55 đv. OK

=====> Nhật chủ : Quý Thủy

Tài = Hỏa = 2 đv OK

Quan/Sát = Thổ = 7,06 đv. Sai

Kiêu/Ấn = Kim = 4,86 đv Sai

N/C = Thủy = 1,73 đv Sai

Thực/Thương = Mộc = 3,04 đv Sai

Nhật chủ Thủy chỉ có 1,73 đv=è Nhật chủ nhược. Quan/Sát (Thổ) nhiều( có 3 chi Thổ), Vì vậy chọn Kiêu/Ấn (Kim) là dụng thần để xì hơi Thổ và sinh cho nhật chủ ( Thủy).

Kỵ thần là Hỏa,

Nhờ thầy chấm điểm dùm!

Share this post


Link to post
Share on other sites

Ví dụ 1(Làm lại) Giáp Tý - Bính Tý- Ngày Tân Tỵ - Tân Mão.

Như vậy ta có:

Giáp (7).............Bính (4,1)..............Tân (6)...............Tân (6)

Tý (10)..............Tý (10)....................Tỵ (3,1) ...............Mão (4,8)

1) Trong trụ có Can Bính tháng hợp với Can Tân ---> Hóa Thủy

(Theo lý thuyết :

1 – Cách hóa khí (hành của can ngày bị thay đổi)

a - Nhật can hợp với can bên cạnh (can tháng hoặc can giờ) hóa thành cục có hành khác với hành của Nhật can.

b – Hành vừa hóa thành giống hành của lệnh tháng (nghĩa là nếu chi tháng hóa cục thì lệnh tháng là hành của hóa cục này).

c – Tứ trụ không có quan sát của hành của hóa cục này (kể cả can tàng là tạp khí của nó?).

d - Nếu hành của can ngày cũng lộ ở can giờ, can tháng hay can năm thì tổ hợp này không hóa.

e - Hành mới hóa phải có Ấn của nó trong tứ trụ (nếu Ấn chỉ là can tàng tạp khí?).

Dụng thần là hành của hóa cục này.

Nói chung can ngày hợp với can bên cạnh rất khó hóa được cục."

Tứ trụ này không thỏa mãn điều kiện d.)

Như vậy. Bính – Tân hóa mà không hợp

(Phải nói là Bính trụ tháng hợp với Tân trụ ngày nhưng không hóa, vì....)

2) Kinh Dương do có Nhật chủ Tân đế vượng tại Tý được thêm 4,3 đv

(Tại sao Tân lại ở trạng thái Đế vượng tại Tý ? Xem lại bảng sinh vượng tử tuyệt sẽ thấy Tân chỉ ở trạng thái Đế vượng tại Thân mà thôi.)

1) Giáp Mộc trụ năm có 7 đv, bị Tân ngày khắc 1 ngôi giảm 1/5 và Tân trụ giờ khắc 2 ngôi giảm 1/10, đi vào trung tâm giảm 2/5. Mộc: 7 x 4/5 x 9/10 x 3/5 = 3,02 đv.

(Tân trụ ngày ở trong hợp nên không khắc được Giáp trụ năm....)

2) Tý Thủy trụ năm có 10 đv, và có điểm kình dương tại tý + thêm 4,3 dv , không có can, chi nào khắc , giảm 1/2 khi vào vùng trung tâm: ====> Thủy = (10 + 4,3) x 1/2 = 7,15 đv

3) Tý trụ tháng có 10 đv, cũng được + 4,3 Kinh Dương , giảm 2/5 vào vùng trung tâm =====> Thủy = (10 + 4,3) x 3/5 = 8,58 đv

(Sai......)

4) Tỵ trụ ngày có 3,1 đv, bị Tý tháng khắc gần giảm 1/3 và Tý năm khắc 1 ngôi, giảm 1/5 ====> Hỏa = 3,1 x 2/3 x 4/5 = 1,65 đv

5) Mão trụ giờ 4,8 đv có Tân trụ giờ khắc trực tiếp giảm ½, Tân ngày khắc 1 ngôi giảm 1/5 và vào trung tâm giảm 2/5===> Mộc = 4,8 x 1/2 x 4/5 x 3/5 = 1,15 đv.

6) Tân Kim trụ giờ có 6 đv, bị Bính trụ tháng khắc 1 ngôi giảm 1/5 và Tỵ ngày khắc 1 ngôi giảm 1/5 . Kim = 6 x 4/5 x 4/5 = 3,84 đv

7) Tân ngày có 6 đv, có Tỵ khắc trực tiếp giảm ½, Bính tháng khắc 1 ngôi giảm 1/5. Kim = 6 x ½ x 4/5 = 2,4 đv.

8) Bính Hỏa trụ tháng có 4,1 đv, có Tý tháng khắc trực tiếp giảm ½ và Tý năm khắc 1 ngôi giảm 1/5. Hỏa = 4,1 x ½ x 4/5 = 1,64 đv.

Như vậy:

=> Nhật chủ là Tân Kim

Tài là Mộc : 3,02 + 1,15 = 4,17 đv

Quan/sát: Hỏa: 1,65+ 1,64 = 3,29 đv

Kiêu/Ấn: Thổ: #

N/C: Kim : 3,84 + 2,4 = 6,24 đv

Thực/Thương: Thủy: 7,15 + 8,58 = 15,73 đv

Dạ em đã làm lại phần ví dụ 1. Nhờ thầy xem lại giúp ạ. Em cảm ơn.

Minh Quân hãy xem bài giải ví dụ này của Anhphongkiem phía dưới. Anhphongkiem đã giải đúng tất cả.

Thân chào.

Share this post


Link to post
Share on other sites

Thưa thầy VuLong! Thầy cho em hỏi 1 chút về phần thần sát:

-Trong sách cụ Thiệu có nói Đào hoa (hàm trì) gặp không vong là tốt. Vậy cái tốt ở đây theo thầy là như thế nào?

Liệu KV có hóa giải dc yếu tố bất lợi của đào hoa ko ạ?

Bởi vì tứ trụ em có KV cùng đào hoa ở cả trụ tháng và giờ Posted Image Nên em thắc mắc về vấn đề này quá ạ.

(Thú thực là tôi chưa nghiên cứu về Đào Hoa gặp Không vong nên chưa thể trả lời được câu hỏi này).

-Thứ 2. Em có thấy cụ Thiệu nói: KV có thể hóa giải đc hình-xung-hại-phá.

(Tôi chưa tìm được một ví dụ nào chứng minh được điều này.)

Tứ trụ của em chi tháng Tý xung chi giờ Ngọ.

Liệu KV ở đây có hóa giải đc ko ạ thưa thầy?

(Theo tôi Không vong không thể hóa giải được Tý xung Ngọ.)

Em xin chân thành cảm ơn thầy nhiều lắm ạ.

1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Thầy ơi cho em hỏi:

1) Giả sử trong tứ trụ có 3 chi : Thìn - Mão - Dần tạm hội thành mộc, mà có Can Ất Mộc. Như vậy thì 3 chi Thìn - Mão - Dần có hóa Mộc thành công khg ạ??

Hóa được Mộc

2) Khi 1 can hay chi sinh cho nhau là can hay chi đó được nhận thêm điểm vượng vậy cách tính đó như thế nào ạ??? em ví dụ: Giả sử cùng trụ có Can Bính và Chi Thìn, thì Bính (Hỏa) sinh chi Thìn (Thổ) có điểm vượng là tăng thêm 1/2 đv... Khi tính kết quả là công thêm 1/2 ( tức là 7+3,5) = 10,5 trước khi tính điểm vào vùng trung tâm hả Thầy?

Thìn được thêm 50% điểm vượng của Bính sinh cho chứ không phải được 50% đv của thìn. Số điểm này cộng vào số điểm của Thìn sau đó mới tính đến nó bị giảm bởi các can chi khác khắc hay vào vùng tâm.

Em kính chào thầy ạ!

Share this post


Link to post
Share on other sites

Posted Image

- Theo thầy vulong là tứ trụ bính tân không hợp hóa thành công

- Tính điểm vượng :

Giáp : được chi tý sinh cho 1/3 điểm vượng = (7+10*1/3)*3/5*9/10=5.58

Tý :10*1/2=5

Bính : tý trụ tháng khắc trực tiếp (Tý trụ năm không tính, do bính tân hợp) : =4.1*1/2=2.05

Tý : 10*3/5=6

Tân : do bính tân hợp không hóa thành công, bính vẫn khắc tân, khắc gần = 6*2/3=4

Tị : bị tý khắc gần và cách 1 ngôi : =3.1*2/3*4/5=1.65

Tân : tân trụ ngày giữ nguyên =6

Mão : bị khắc trực tiếp : =4.8*1/2*3/5 =1.44

Tổng : Mộc(7.02) Hỏa(3.7) Thổ(#) Kim(10) Thủy(11)

Kết luận : Thân nhược

Em tính thử hộ, thầy xem như vậy có đúng kô ahj

Cám ơn thầy.

Anhphongkiem tính đúng tất cả, khá lắm, nhưng tại sao không xác định tiếp dụng thần?

Share this post


Link to post
Share on other sites

dạ , dụng thần khó quá. Nên em không dám nói liều.

anhphongkiem ơi...bạn tìm đi...mình nghĩ đang học mà. Sai thì có thầy sửa mà? . Posted Image

Share this post


Link to post
Share on other sites

xác định dụng thần đâu có dễ, mình cũng muốn lắm. Nhưng chưa đọc kỹ. Nên chưa có kết luận về dụng thần. Tìm dụng thần là sự tổng hợp mà. Ví dụ như trường hợp trên nhé. Thân nhược. Bình thường thân nhược thì dụng thần và hỷ thần sẽ là tỷ kiếp, ấn kiêu. trong tứ trụ có Tân kim, Mậu can tàng trong 2 cái này có thể đều làm dụng thần. Nhưng nếu thêm Tân kim, e là lại mạnh quá :D Mậu trong tị thì theo mình thấy sức hơi yếu, vì 2 tý thủy mạnh ở gần. Theo ý của mình,chắc mình sẽ chọn tân kim làm dụng thần. Nhưng có những lần, mình đọc trong sách, do ở đây là tháng tý rất lạnh, có câu Thủy nhiều, Kim bị chìm lấy. Lấy Bính làm dụng thân, xua đi cái lạnh tý, làm ấm cho tứ trụ. Bính làm cho Thủy ấm lên cũng đồng nghĩa làm cho Tân kim không bị chìm lấp. Thế nên mình không biết đâu nên chọn là dụng thần ! đánh nhờ thấy VuLong chỉ giúp đánh giá thế nào

Cám ơn thấy

Share this post


Link to post
Share on other sites

Đúng là AnhPhongKiem đang bị tẩu hỏa về dụng thần.

Tôi trước kia cũng bị như vậy. Từ ngày học lớp Tứ trụ của thầy Vulong thấy đỡ loạn về dụng thần.

Đúng là ma trận dụng thần.

Xem theo các phương pháp cổ điển và kinh nghiệm tôi thường bị rời vào trạng thái này.

Nếu có nhiều thời gian để nghiên cứu các bài viết của thầy Vulong thì thật bổ ích cho phần nghiên cứu của mình

Thân mến

Share this post


Link to post
Share on other sites

dạ , dụng thần khó quá. Nên em không dám nói liều.

Tôi đã toán học hóa các phần xác định Thân vượng hay nhược và dụng thần rồi nên anhphongkiem cứ theo thế mà áp dụng không cần phải suy luận theo phương pháp cổ làm gì cho nó phức tạp.

Đến các bậc đại sư về Tử Bình tới giờ vẫn phải kết luận là: "Loại phương pháp nhận định dụng thần cùng kỵ thần này thật sự là quá phức tạp, một chút quy tắc cũng không, tính sử dụng không mạnh, mười người mệnh sư hiện đại đưa một bát tự lấy dụng thần cùng kỵ thần, ít nhất sẽ có năm loại đáp án trở lên" - Hoàng Đại Lục - Tử Bình Chân Thuyên Bản Nghĩa.

Ở đây đã có "Đầy đủ các Quy Tắc" rồi, Anhphongkiem chỉ cần theo các Quy Tắc đó để xác định được Thân vượng hay nhược là đã thành công 60%, còn về xác định dụng thần thì về cơ bản chỉ cần hiểu rõ Kiêu Ấn, Thực Thương... thế nào là không có, ít, đủ và nhiều cũng như hành nào là kỵ thần số 1 (hành có số điểm vượng trong vùng tâm lớn nhất trong các hành là kỵ thần) là OK.

Tất nhiên đối với các ví dụ thông thường thôi còn đối với các Tứ Trụ thuộc ngoại cách thì phải theo các quy tắc xác định khác (hiện giờ tôi vẫn đang nghiên cứu chúng).

Anhphongkiem và mọi người cứ mạnh dạn xác định đi. Chỉ có như vậy thì tôi mới biết được những ưu khuyết điểm của cuốn sách để sửa lại cho đúng và rõ nghĩa.

Thân chào.

1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Em cũng luyện mãi mà chưa thể dùng cách tính điểm thành thạo đc ,hihiPosted Image

Tứ trụ trên bạn anhphongkiem xác định là thân Nhược, vậy em xin chọn dụng thần đầu tiên là Thổ, thứ đến là hỏa, sau đó là mộc.

Như vậy có đúng ko ạ thầy?Posted Image

Share this post


Link to post
Share on other sites

Em cũng luyện mãi mà chưa thể dùng cách tính điểm thành thạo đc ,hihiPosted Image

Tứ trụ trên bạn anhphongkiem xác định là thân Nhược, vậy em xin chọn dụng thần đầu tiên là Thổ, thứ đến là hỏa, sau đó là mộc.

Như vậy có đúng ko ạ thầy?Posted Image

Đại khái phải hiểu vì sao lại gọi là Thân nhược hay vượng, sau đó mới có khái niệm dụng thần là cái gì để mà phải chọn (hay xác định)...

Minhbanking cứ từ từ đọc lại lý thuyết đi rồi sẽ hiểu.

Thân chào.

Share this post


Link to post
Share on other sites

Như ví trên : do thân nhược. Thực Thương là kỵ thần số 1. dụng thần đầu tiên là ấn kiếp, thứ 2 là chọn tỷ kiếp. Vậy có 2 lựa chọn là Mậu tàng trong Tị và Tân ở trụ ngày. Em Chọn Tân kim làm dụng thần. Tứ trụ này gặp vận Ấn Kiêu,Tỷ Kiếp là tốt. Có gì sai, mong thầy chỉ bảo.

Em cám ơn thầy

1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Như ví trên : do thân nhược. Thực Thương là kỵ thần số 1. dụng thần đầu tiên là ấn kiếp, thứ 2 là chọn tỷ kiếp. Vậy có 2 lựa chọn là Mậu tàng trong Tị và Tân ở trụ ngày. Em Chọn Tân kim làm dụng thần. Tứ trụ này gặp vận Ấn Kiêu,Tỷ Kiếp là tốt. Có gì sai, mong thầy chỉ bảo.

Em cám ơn thầy

Đúng như anhphongkim nói. Trường hợp này là Thân nhược, theo bài học của thầy VULONG, Khi thân nhược mà quan sát hay thực thương là kỵ thần 1 thì dụng thần đầu tiên phải là Kiêu Ấn, sau đó mới tỷ kiếp. Nhưng cũng có thắc mắc cũng muốn hỏi Thầy, trụ này thực thương Thủy nhiều quá và với lại sinh tháng Tý là vào mùa Đông nữa...Có phải bị Thủy lạnh Kim Hàn khg ạ. Có nên chăng chọn dụng thần Hỏa để điều hòa khg?

Em kính chào thầy ạ.

1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Nhờ thầy và các bạn xem mình tính điểm có đúng chưa?

Canh Ngọ - tháng Tân Tị - ngày Đinh Sửu - giờ Tân Sửu.

Canh (6).........Tân (3)............Đinh(10)..........Tân (3)

Ngọ (9)...........Tị (10)............Sửu (10)............Sửu (10)

+ Có Tị tháng bán hợp với Sửu ngày thành Kim, có Tân tháng dẫn nên hóa thành công.

+ Can ngày Đinh đế vượng tại Tị cho nên Tị tháng được công thêm 4,3 đv.

(1) Canh năm có 6 đv, Ngọ khắc trực tiếp giảm 1/2, Đinh khắc 1 ngôi giảm 1/5, vào tt giảm 2/5 . Kim = 6 x 1/2 x 4/5 x 3/5 = 1,44 đv

(2) Ngọ năm có 9 đv, vào tt giảm 1/2 . Hỏa = 9 x 1/2 = 4,5 đv

(3) Tị hóa Kim có 10 đv, Kình Dương tại Tị được + 4,3 thánh 14,3, vào tt giảm 2/5. Kim = 14,3 x 3/5 = 8,58 đv.

(4) Sửu ngày hóa Kim, có 10 đv, có Đinh khắc tt giảm 1/2, còn 5 đv.

(5) Sửu giờ có 10 dv, vào tt giảm 2/5 . Thổ = 10 x 3/5 = 6 đv

(6) Tân Kim giờ có 3 đv, Có Đinh khắc gần 1/5, Ngọ khắc 3 ngôi 1/20 . Kim = 3 x 4/5 x 19/20 = 2,28 đv

(7) Đinh ngày có 10 đv

(8) Tân tháng có 3 đv, Đinh khắc gần 1/3, Ngọ khắc 1 ngôi giảm 1/5. Kim = 3 x 2/3 x 4/5 = 1,6

Tổng hợp:

Tài.............Quan/sát............Kiêu/Ấn...............Nhật chủ..............Thực thương

Kim.............Thủy......................Mộc......................Hỏa......................Thổ......

18,9..............#.........................#....................14,5..........................6

1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Ko có bán hợp Tị Sửu, chỉ có bán hợp Tị-Dậu, Dậu Sửu, Phải có Chính phương, và 2 chi liên kề

Share this post


Link to post
Share on other sites

Ko có bán hợp Tị Sửu, chỉ có bán hợp Tị-Dậu, Dậu Sửu, Phải có Chính phương, và 2 chi liên kề

Cám ơn anhphongkiem, giúp mình hiểu thêm....

Share this post


Link to post
Share on other sites

Nhờ thầy và các bạn xem mình tính điểm có đúng chưa?

Canh Ngọ - tháng Tân Tị - ngày Đinh Sửu - giờ Tân Sửu.

Canh (6).........Tân (3)............Đinh(10)..........Tân (3)

Ngọ (9)...........Tị (10)............Sửu (10)............Sửu (10)

+ Có Tị tháng bán hợp với Sửu ngày thành Kim, có Tân tháng dẫn nên hóa thành công.

+ Can ngày Đinh đế vượng tại Tị cho nên Tị tháng được công thêm 4,3 đv.

(1) Canh năm có 6 đv, Ngọ khắc trực tiếp giảm 1/2, Đinh khắc 1 ngôi giảm 1/5, Tị khắc 1 ngôi giảm 1/5, vào tt giảm 2/5 . Kim = 6 x 1/2 x 4/5 x 4/5 x 3/5 = 1,15 đv

(2) Ngọ năm có 9 đv, vào tt giảm 1/2 . Hỏa = 9 x 1/2 = 4,5 đv

(3) Tị có 10 đv, Kình Dương tại Tị được + 4,3 thành 14,3, vào tt giảm 2/5. Hỏa = 14,3 x 3/5 = 8,58 đv.

(4) Sửu ngày, có 10 đv. Thổ có 10 đv.

(5) Sửu giờ có 10 dv, vào tt giảm 2/5 . Thổ = 10 x 3/5 = 6 đv

(6) Tân Kim giờ có 3 đv, Có Đinh khắc gần 1/5,Tị khắc 2 ngôi giảm 1/10, Ngọ khắc 3 ngôi 1/20 . Kim = 3 x 4/5 x 9/10 x 19/20 = 2,05 đv

(7) Đinh ngày có 10 đv

(8) Tân tháng có 3 đv, Tị khắc tt, giảm 1/2 Đinh khắc gần 1/3, Ngọ khắc 1 ngôi giảm 1/5. Kim = 3 x 1/2 x 2/3 x 4/5 = 0,8 đv

Tổng hợp:

Tài.............Quan/sát............Kiêu/Ấn...............Nhật chủ..............Thực thương

Kim.............Thủy......................Mộc......................Hỏa......................Thổ......

4...................#.........................#...........................23,08..........................16

Đã làm lại đúng chưa ta...hix...Tính điểm khó quá....giờ mới biết bán hợp là 2 chi phải gần nhau, chính phương Posted ImagePosted ImagePosted Image

Share this post


Link to post
Share on other sites

Như ví trên : do thân nhược. Thực Thương là kỵ thần số 1. dụng thần đầu tiên là ấn kiếp, thứ 2 là chọn tỷ kiếp. Vậy có 2 lựa chọn là Mậu tàng trong Tị và Tân ở trụ ngày. Em Chọn Tân kim làm dụng thần. Tứ trụ này gặp vận Ấn Kiêu,Tỷ Kiếp là tốt. Có gì sai, mong thầy chỉ bảo.

Em cám ơn thầy

Để tiện cho việc xác định dụng thần, nếu hành nào không có can chi trong Tứ Trụ ta đánh dấu # nhưng nếu nó có can tàng phụ thì ta phải lấy số điểm cao nhất của can tàng phụ thuộc hành này và ghi bên cạnh ký hiệu này.

Ví dụ như của Minh Quân phải được biểu diễn như sau:

1...............0,5..............-1...........-0,5...........0,5

Mộc..........Hỏa............Thổ..........Kim..........Thủy

7,02...........3,7.............#4,1..........10............11

Hành Thổ không có can chi nào trong Tứ Trụ nên ta đánh dấu (ký hiệu) là # nhưng hành Thổ có can tàng phụ là Mậu trong Tị trụ ngày có 4,1đv nên ta phải ghi 4,1 bên cạnh dấu # là #4,1.

Nhìn vào sơ đồ này ta thấy ngay Thủy là kỵ thần số 1, vì vậy dụng thần đầu tiên phải là Kiêu Ấn, nó chính là Mậu tàng trong Tị trụ ngày và hành Thổ (dụng thần) có -1đh. Sau đó dễ dàng thấy Mộc khắc Thổ (dụng thần) phải có 1đv, Hỏa và Thủy cũng là kỵ thần nhưng chỉ có 0,5đh còn Kim là hỷ thần có -0,5đh.

Còn nếu hành Thổ không có cả can tàng phụ thì ta phải lấy đến dụng thần thứ 2 là Tỷ Kiếp, đó là Tân ở trụ giờ....Còn nếu Tỷ Kiếp cũng không có cả can chi và các can tàng phụ thì vì Thực Thương là kỵ thần số 1 nên ta phải lầy đến dụng thần thứ 3 là kỵ thần Tài tinh làm dụng thần (?).

Thân chào.

Share this post


Link to post
Share on other sites

Đúng như anhphongkim nói. Trường hợp này là Thân nhược, theo bài học của thầy VULONG, Khi thân nhược mà quan sát hay thực thương là kỵ thần 1 thì dụng thần đầu tiên phải là Kiêu Ấn, sau đó mới tỷ kiếp. Nhưng cũng có thắc mắc cũng muốn hỏi Thầy, trụ này thực thương Thủy nhiều quá và với lại sinh tháng Tý là vào mùa Đông nữa...Có phải bị Thủy lạnh Kim Hàn khg ạ. Có nên chăng chọn dụng thần Hỏa để điều hòa không?

Em kính chào thầy ạ.

Trong lý thuết tôi đã nói dụng thần sinh phù áp chế là quan trọng nhất sau mới đến dụng thần thông quan và cuối cùng mới đến dụng thần điều hậu (điều hòa). Ở ví dụ này muốn hay không muốn thì dụng thần đầu tiên phải là Kiêu Ấn. Còn sinh tháng Tý hàn lạnh thì đã có Bính và Tị trong Tứ Trụ đủ sưởi ấm cho Tứ Trụ rồi. Nếu không có Bính và Tị thì ta chỉ có thể lấy dụng thần điều hậu là khuyên người này nên sống ở phương nam so với nơi sinh mà thôi.

Thân chào.

2 people like this

Share this post


Link to post
Share on other sites
Posted Image Thân nhược chí có 2 trường hợp...Còn Thân vượng nhiều trường hợp chọn dụng thần quá...đọc muốn loạn xà ngầu luôn.

Share this post


Link to post
Share on other sites

Posted Image Thân nhược chí có 2 trường hợp...Còn Thân vượng nhiều trường hợp chọn dụng thần quá...đọc muốn loạn xà ngầu luôn.

Làm gì mà "loạn xà ngầu"?

Cụ thể chỉ có mấy dạng cơ bản như Thân vượng mà:

1 - Kiêu Ấn không có.

2 - Kiêu ấn ít.

3 - Kiêu Ấn đủ

4 - Kiêu Ấn nhiều.

5 - Quan Sát quá mạnh.

6 - Thực Thương nhiều.

Khi đi sâu vào từng dạng thì mới có thêm một số quy tắC để xác định chính xác dụng thần cho từng trường hợp trong dạng đó mà thôi.

Còn nếu xác định dụng thần theo phương pháp truyền thống thì cả đời người nghiên cứu cũng chả đâu vào đâu như Đại Cao thủ Tử Bình Hoàng Đại Lục đã khẳng định.

3 people like this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Posted (đã chỉnh sửa)

Ví dụ 3: Tính điểm vượng

Bính (7).................Tân (3,1)..................Ất (9)......................Mậu (7)

Thìn (7)................Mão (9) + 4,05........Dậu (3,1)..............Dần (10)

+ Có Bính trụ năm hợp với Tân trụ tháng hợp mà không hóa,

+ Có Thìn - Mão - Dần tam hội,

+ Có Ất can ngày hóa Lộc tại Mão ===> Mão tăng thêm điểm vượng 4,05 đv

+ có Mão tháng và Ất ngày bị khắc trưc tiếp và khắc gần.

(1) Bính năm có 7 đv, giảm 2/5 vào trung tâm. Hỏa = 7 x 3/5 = 4,2 đv.

(2) Thìn năm có 7 đv, (vì Mão tháng và Ất ngày bị khắc trực tiếp bởi Tân và Dậu, nên nó sinh hay khắc cho các can chi khác), Dần trụ giờ khắc 2 ngôi giảm 1/10, vào trung tâm giảm 1/2. Thổ = 7 x 9/10 x 1/2 = 3,15 đv

(3) Mão trụ tháng có 9 đv, thêm đv tại Lộc -> 9+ 4,05 = 13,05. Bị Tân tháng khắc trực tiếp giảm 1/2, Dậu ngày khắc gần giảm 1/3, vào trung tâm giảm 2/5. Mộc = 13,05 x 1/2 x 2/3 x 3/5 = 2,61 đv.

(4) Dậu trụ ngày có 3,1 đv. Bị Bính năm khắc 2 ngôi giảm 1/10. Kim = 3,1 x 9/10 = 2,79 đv

(5) Dần trụ giờ có 10 đv, bị Dậu ngày khắc gần giảm 1/3 và Tân tháng khắc 2 giảm 1/10, vào trung tâm giảm 2/5. Mộc = 10 x 2/3 x 9/10 x 3/5 = 3,60 đv

(6) Mậu trụ giờ có 7 đv, có Dần khắc trực tiếp giảm 1/2 . Thổ = 7 x 1/2 = 3,5 đv

(7) Ất này có 9 đv, có Dậu ngày khắc trực tiếp giảm 1/2, có Tân khắc gần giảm 1/3. Mộc = 9 x 1/2 x 2/3 = 3 đv.

(8) Tân tháng có 3,1 , có Bính năm khắc gần giảm 1/3 . Kim = 3,1 x 2/3 = 2,07 đv.

Tổng hợp:

Tài............................Quan sát................Kiêu Ấn....................Nhật chủ.......................Thực thương

Thổ...........................Kim........................Thủy..........................Mộc...............................Hỏa..............

6,65..........................4,86........................#6...........................9,21....................................4,2............

Như vậy....Nhât chủ Mộc có 9,21 đv, lớn hơn các hành khác 1 đv =====> Nhật chủ vượng, kỵ thần 1 là Tài Thổ.

Xác định dụng thần. Khi nhật chủ vượng, Có Kiêu Ấn ít trong tứ trụ, chỉ có can tạp khí của Kiêu Ấn là Quý ẩn trong chi Thìn năm, áp dụng giả thiết 51/ - Thân vượng, Kiêu Ấn ít, Thực thương không nhiều thì dụng thần đầu tiên là Quan Sát ===> Dụng thần là Quan sát Kim.

Hỷ thần là Thủy

Kỵ thần là Thổ và Hỏa.

Nhờ thầy chấm điểm à xem giúp em...

Em chào thầy ạ.

Edited by Minh Quân

Share this post


Link to post
Share on other sites

Ví dụ 3: Tính điểm vượng

Bính (7).................Tân (3,1)..................Ất (9)......................Mậu (7)

Thìn (7)................Mão (9) + 4,05........Dậu (3,1)..............Dần (10)

+ Có Bính trụ năm hợp với Tân trụ tháng hợp mà không hóa, OK

+ Có Thìn - Mão - Dần tam hội,- (Phải nói thêm là hóa Mộc thành công).

+ Có Ất can ngày hóa Lộc tại Mão ===> Mão tăng thêm điểm vượng 4,05 đv - (Sai, vì điểm vượng của Ất tại lệnh tháng Mão chính là điểm đắc địc Lộc này rồi, nó chỉ có điểm đắc địa Kình Dương tại Dần trụ giờ là 4,3 đv).

+ có Mão tháng và Ất ngày bị khắc trưc tiếp và khắc gần. - (Sai, vì Mão ở trong hợp còn Dậu ở ngoài hợp, còn Tân trụ tháng bị Bính khắc gần nên nó không có khả năng sinh hay khắc các can chi khác. Riêng Ất trụ ngày bị khắc trực tiếp bởi Dậu cùng trụ là đúng).

(1) Bính năm có 7 đv, giảm 2/5 vào trung tâm. Hỏa = 7 x 3/5 = 4,2 đv. OK

(2) Thìn năm có 7 đv, (vì Mão tháng và Ất ngày bị khắc trực tiếp bởi Tân và Dậu, nên nó sinh hay khắc cho các can chi khác), Dần trụ giờ khắc 2 ngôi giảm 1/10, vào trung tâm giảm 1/2. Thổ = 7 x 9/10 x 1/2 = 3,15 đv

(3) Mão trụ tháng có 9 đv, thêm đv tại Lộc -> 9+ 4,05 = 13,05. Bị Tân tháng khắc trực tiếp giảm 1/2, Dậu ngày khắc gần giảm 1/3, vào trung tâm giảm 2/5. Mộc = 13,05 x 1/2 x 2/3 x 3/5 = 2,61 đv.

(4) Dậu trụ ngày có 3,1 đv. Bị Bính năm khắc 2 ngôi giảm 1/10. Kim = 3,1 x 9/10 = 2,79 đv

(5) Dần trụ giờ có 10 đv, bị Dậu ngày khắc gần giảm 1/3 và Tân tháng khắc 2 giảm 1/10, vào trung tâm giảm 2/5. Mộc = 10 x 2/3 x 9/10 x 3/5 = 3,60 đv

(6) Mậu trụ giờ có 7 đv, có Dần khắc trực tiếp giảm 1/2 . Thổ = 7 x 1/2 = 3,5 đv

(7) Ất này có 9 đv, có Dậu ngày khắc trực tiếp giảm 1/2, có Tân khắc gần giảm 1/3. Mộc = 9 x 1/2 x 2/3 = 3 đv.

(Các câu từ 2 đến 7 là sai).

(8) Tân tháng có 3,1 , có Bính năm khắc gần giảm 1/3 . Kim = 3,1 x 2/3 = 2,07 đv. OK

Tổng hợp:

Tài............................Quan sát................Kiêu Ấn....................Nhật chủ.......................Thực thương

Thổ...........................Kim........................Thủy..........................Mộc...............................Hỏa..............

6,65..........................4,86........................#6...........................9,21....................................4,2............

Như vậy....Nhât chủ Mộc có 9,21 đv, lớn hơn các hành khác 1 đv =====> Nhật chủ vượng, kỵ thần 1 là Tài Thổ.

Xác định dụng thần. Khi nhật chủ vượng, Có Kiêu Ấn ít trong tứ trụ, chỉ có can tạp khí của Kiêu Ấn là Quý ẩn trong chi Thìn năm, áp dụng giả thiết 51/ - Thân vượng, Kiêu Ấn ít, Thực thương không nhiều thì dụng thần đầu tiên là Quan Sát ===> Dụng thần là Quan sát Kim.

Hỷ thần là Thủy

Kỵ thần là Thổ và Hỏa.

Nhờ thầy chấm điểm à xem giúp em...

Em chào thầy ạ.

Share this post


Link to post
Share on other sites

Ví dụ 3: Tính điểm vượng

Bính (7).................Tân (3,1)..................Ất (9)......................Mậu (7)

Thìn (7)................Mão (9)...................Dậu (3,1)..............Dần (10) +4,3

+ Có Bính trụ năm hợp với Tân trụ tháng hợp mà không hóa, OK

+ Có Thìn - Mão - Dần tam hội,- (Phải nói thêm là hóa Mộc thành công).

+ Có Ất can ngày hóa Lộc tại Mão ===> Mão tăng thêm điểm vượng 4,05 đv - (Sai, vì điểm vượng của Ất tại lệnh tháng Mão chính là điểm đắc địa Lộc này rồi, nó chỉ có điểm đắc địa Kình Dương tại Dần trụ giờ là 4,3 đv).

+ có Mão tháng và Ất ngày bị khắc trưc tiếp và khắc gần. - (Sai, vì Mão ở trong hợp còn Dậu ở ngoài hợp, còn Tân trụ tháng bị Bính khắc gần nên nó không có khả năng sinh hay khắc các can chi khác. Riêng Ất trụ ngày bị khắc trực tiếp bởi Dậu cùng trụ là đúng).

(1) Bính năm có 7 đv, giảm 2/5 vào trung tâm. Hỏa = 7 x 3/5 = 4,2 đv. OK

(2) Thìn năm trong tam hội hóa Mộc có 7 đv, Dậu trụ ngày khắc 1 ngôi giảm 1/5, vào trung tâm giảm 1/2. Mộc = 7 x 4/5 x 1/2 = 2,8 đv

(3) Mão trụ tháng có 9 đv, Dậu ngày khắc gần giảm 1/3, vào trung tâm giảm 2/5. Mộc = 9 x 2/3 x 3/5 = 3,6 đv.

(4) Dậu trụ ngày có 3,1 đv. Bị Bính năm khắc 2 ngôi giảm 1/10. Kim = 3,1 x 9/10 = 2,79 đv

(5) Dần trụ giờ có 10 đv + 4,3 đv kình dương, bị Dậu ngày khắc gần giảm 1/3, vào trung tâm giảm 2/5. Mộc = 14,3 x 2/3 x 3/5 = 5,72 đv

(6) Mậu trụ giờ có 7 đv, có Dần khắc trực tiếp giảm 1/2, Ất ngày khắc gần giảm 1/3, Mão tháng khắc 2 ngôi giảm 1/10, Thìn hóa Mộc khắc 3 ngôi giảm 1/20. Thổ = 7 x 1/2 x 2/3 x 9/10 x 19/20 = 1,99 đv

(7) Ất này có 9 đv, có Dậu ngày khắc trực tiếp giảm 1/2. Mộc = 9 x 1/2 = 4,5 đv.

(Các câu từ 2 đến 7 là sai).

(8) Tân tháng có 3,1 , có Bính năm khắc gần giảm 1/3 . Kim = 3,1 x 2/3 = 2,07 đv. OK

Tổng hợp:

Tài............................Quan sát................Kiêu Ấn....................Nhật chủ.......................Thực thương

Thổ...........................Kim........................Thủy..........................Mộc...............................Hỏa..............

1,99..........................4,86........................#6...........................16,62....................................4,2............

Hix...làm đi làm lại vẫn sai hoài....

1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Tạo một tài khoản hoặc đăng nhập để bình luận

Bạn phải là một thành viên để tham gia thảo luận.

Tạo một tài khoản

Đăng ký một tài khoản mới trong cộng đồng của chúng tôi. Dễ thôi!


Đăng ký tài khoản mới

Đăng nhập

Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập tại đây.


Đăng nhập ngay