amouruniversel

Hội Viên Ưu Tú
  • Số nội dung

    156
  • Tham gia

  • Lần đăng nhập cuối

  • Days Won

    2

Everything posted by amouruniversel

  1. Anh VinhL đặt vấn đề tìm hiểu về nguyên lý "Thập can sở Ký" trong môn Lục nhâm, theo sách lục nhâm thì: can Giáp ký tại Dần địa bàn can Ất ký tại Thìn địa bàn can Bính ký tại Tị địa bàn can Đinh ký tại Mùi địa bàn can Mậu ký tại Tị địa bàn can Kỷ ký tại Mùi địa bàn can Canh ký tại Thân địa bàn can Tân ký tại Tuất địa bàn Can Nhâm ký tại Hợi địa bàn Can Quý ký tại Sửu địa bàn CÂU HỎI ĐỂ MỌI NGƯỜI THẢO LUẬN: Tại sao bốn dương Can [Giáp - Bính - Mậu - Canh - Nhâm] lại ký vào bốn địa bàn trường sinh (tứ sinh) là Dần - Thân - Tị - Hợi? Tại sao bốn âm Can [Ất - Đinh - Kỷ - Tân - Quý] lại ký vào bốn Mộ thổ địa bàn (tứ Quý hay tứ Mộ) là Thìn - Mùi - Tuất - Sửu? Tại sao 4 địa bàn tứ Chính (còn gọi là tứ Trọng) Tý - Ngọ - Mão - Dậu lại không ký can nào? Chúng ta hãy cùng thảo luận để tìm ra nguyên lý "Thập Can sở ký" này của môn Đại lục nhâm. Theo sách "Biện kỷ hiệp phương thư" thì (hình như) nguyên lý thập can sở ký của môn Lục nhâm khác với bên Phong thủy, bác Thiên sứ thấy sao ạ?
  2. Kính gửi anh Vinh, Vòng quý nhân là một đề tài rất quan trọng, theo em chúng ta nên mở một topic chuyên để mổ xẻ vòng quý nhân, và tiếp tục sau đó tới các topic về vòng thái tuế, vòng trường sinh, vòng lộc tồn, Thiên mã vvv. Ý anh thế nào ạ?
  3. Bác Hà Uyên kính mến, Phần trên cháu nói tới các tháng hành thổ như 3, 6, 9, 12 bệnh sẽ có chiều hướng nặng lên là sai lầm. Sau khi suy nghĩ cháu thấy rằng phải đoán ngược lại mới đúng. Bởi vì Hào Quan Quỷ là Sửu tại bản mệnh hành thổ tới những thời gian/khí hậu hành Hỏa và hành Thổ sẽ được vượng tướng khí, theo sách lục nhâm (câu 13 trong Tất pháp tập) "Quỷ tặc đương thời vô úy kị", tức là Hào quan quỷ khi vượng tướng khí sẽ không gây hại.
  4. Chào bác Hà Uyên, Bác có thể giải thích thêm về phần này không ạ?
  5. Uploaded with ImageShack.us PHÂN HÀO VỊ - LOẠI THẦN TẠI LỤC XỨ Hỏi về bệnh tật, sức khỏe thì liên quan tới các chức năng của ngũ tạng trong cơ thể, đồng thời tương tác của “ngũ vận, lục khí” trong môi trường. Vì vậy trong quẻ này ta xem xét từng chỗ như sau: (TẠNG PHẾ) CAN: ứng nơi bản thân, Can ngày là Nhâm nên Can thượng thần là Mậu Thân tác hào Phụ Mẫu (độn can là Mậu nên Mậu Thân cũng tác hào Ám Quỷ). Thân kim có thừa Bạch hổ cũng kim, trong cơ thể là tạng Phế. * Can thần là Tân Hợi * Can âm thần là Ất Tị CHI/HÀNH NIÊN: ứng nơi chứng bệnh, Chi thượng thần là Kỷ Dậu tác hào Phụ Mẫu (độn can là Kỷ nên Kỷ Dậu cũng tác hào Ám Quỷ). Dậu hành kim, trong cơ thể ứng với tạng Phế. * Chi thần là Nhâm Quý * Chi âm thần là Bính Ngọ (TẠNG TÂM) SƠ TRUYỀN: ứng nơi khởi phát sự việc, Sơ thượng thần là Bính Ngọ hành hỏa tác hào Thê Tài, trong cơ thể ứng tạng tâm. * Sơ âm thần là Mão = Tuần không (TẠNG CAN) TRUNG TRUYỀN: ứng khởi nơi giữa sự việc, Trung truyền thượng thần là Mão = Tuần không hành âm mộc, trong cơ thể ứng tạng Can * Trung truyền âm thần = Nhâm Tý (TẠNG THẬN) MẠT TRUYỀN: ứng nơi kết thúc sự việc, Mạt truyền thượng thần là Nhâm Tý tác hào Huynh đệ, đóng vào không địa. Trong cơ thể ứng vào tạng Thận. (TẠNG TỲ) BẢN MỆNH: là nơi gốc vận mệnh của vấn nhân, bản mệnh thượng thần là Quý Sửu hành thổ tác hào Quan quỷ. Trong cơ thể ứng với tạng tỳ. TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH Xem về bệnh tật chú ý vào hào Quan Quỷ, sao Bạch Hổ, Can ngày và Chi ngày: • Can ngày ứng cho người bệnh có thừa sao Bạch hổ xem vào tháng 5 nên Thân là “Thư hổ sát”, Thân kim sinh Can Nhâm thủy nên tác hào Phụ mẫu, Thân ở trường sinh cục lại chính là Can sinh. Nơi đây toàn hình tượng nguồn sinh lực của cơ thể, tuy nhiên xem vào tháng Ngọ thì Thân kim bị tử khí, lại thấy Thân xung với Thái tuế của năm tức là đóng vào đất đại hao, cộng với sao Bạch hổ là điềm bệnh tật. Tuy nhiên tác Phụ Mẫu sinh ra Can ngày nên không ngại. Can thần là Hợi đóng vào Dần là Tuần không địa bàn có thừa Can lộc chính là không lộc cách, gợi ý rằng nguồn sinh dưỡng của cơ thể cần phải được chú ý bổ xung. Cũng ý này thấy Can âm thần chính là Ất Tị có mệnh lộc đóng cùng Can Tuyệt. Kết luận: xem xét nơi Can ngày cộng với quái thể cho thấy rằng vấn nhân tuy bị bệnh nhưng không đến mức nguy hại tính mạng. • Chi ngày ứng cho chứng bệnh, có thừa sao Thiên không là thần hư hao, lâm Tý địa bàn là tượng cái phòng dưỡng bệnh, thừa Kỷ Dậu tác hào Phụ mẫu ứng tạng Phế trong cơ thể, đóng nơi Can Bại nên suy yếu vô lực. Nơi đây lại là hành niên thì càng ứng chuyện cơ thể (tạng phế) cần bảo dưỡng. Chi thần là Tý đóng vào Mão địa bàn cũng là không địa, Chi âm thần là Bính Ngọ chính là Sơ truyền nơi phát khởi sự việc, Bính Ngọ hỏa ứng vào tạng tâm nên bệnh phát ra hình tướng nơi tim mạch. Kết luận: các yếu tố nơi Chi ngày gợi ý rằng nơi cần giải quyết của chứng bệnh nằm tại Phế hoặc Lá lách (Chi thượng thần là Dậu thiên bàn ứng với phế kim). Bệnh cần phải dưỡng lâu dài. • Hào Quan quỷ: đóng ngay nơi Bản mệnh của vấn nhân có thượng thần là Quý Sửu đóng vào Thìn địa bàn có thừa sao Chu tước tác hào Quan quỷ, Chữ thượng thần là Quý Sửu là hành thổ và hành thủy, gia lên Thìn địa tức là gia mộ địa bàn gọi là “Quan tinh nhập mộ”, lại thấy có Bệnh Phù và Nguyệt tú cùng Can Suy. Trong lục nhâm có câu “Quỷ tặc đương thời vô úy kị” ý nghĩa là giặc quỷ đang lúc thịnh vượng, tức là hào quỷ được vượng tướng trong mùa hiện tại, thì không kỵ sợ, vì nó không làm hại tới mình, nay thấy Quý Sửu tác hào quan quỷ, xem vào mùa Hạ được tướng khí, lâm vào Thìn địa bàn là trùng ngũ hành, vật tụ cùng loại nên vượng khí, lại thấy nó nhập mộ nên chứng bệnh ẩn khuất không phát. Tuy nhiên, qua mùa hạ tới mùa thu, đông, xuân sẽ tới giai đoạn hưu tù tử khí của hào quan quỷ, vì vậy luận rằng bệnh tật nên có hướng giải quyết tốt trước thời gian đó. KẾT LUẬN: Xem thế quẻ thấy một hào trên khắc xuống, đồng vị âm dương với ngày nên gọi là quẻ “Tri nhất”, quẻ này chủ về “thực”, chủ về “bên ngoài”, quẻ nói rằng “trăm việc nên hòa thì tốt”, trong bối cảnh xem về bệnh tật ta có thể hiểu rằng trị bệnh nên dưỡng không nên công phạt. Sơ truyền phát dụng tại nơi Bính Ngọ hỏa, xem vào mùa hạ nên Bính Ngọ hỏa rất được vượng khí, đóng vào Dậu địa bàn nên nội cung của Sơ truyền có quan hệ “khắc”, lại thấy có sao Huyền vũ hành thủy đóng chính là tam truyền nội chiến. Luận đoán rằng Tâm hỏa quá thịnh khắc phế kim, vì tâm hỏa thịnh nên Can mộc tất vì sinh nó mà bị hao tổn, điều này càng thấy rõ bởi Can thượng thần và Chi thượng thần là Thân và Dậu đều là hành kim bị tử khí và có đóng Thiên không, Bạch hổ là hai Thiên tướng gây hư hao. Nói theo quan hệ dây truyền về tương sinh tương khắc ngũ hành thì: Hành kim thương tổn sẽ không sinh ra được hành thủy, trong quẻ ta thấy rằng Hợi và Tý thiên bàn đều đóng lên không địa (chính là Can thần và Chi thần), vậy đoán là tạng Thận do đó sẽ bị ảnh hưởng, Thận thủy đã suy yếu tất khó sinh được Can mộc, ta cũng thấy trong quẻ Dần và Mão đều là Tuần không thiên bàn… Xem vào hai tạng Can Thận mà nói thì vấn nhân tất sẽ bị tay chân tê bại, lưng nhức mỏi và các triệu chứng khác về tiết niệu. Tóm lại, ta có thể kết luận bệnh bệnh này cần phải trị nơi phế kim, nên dưỡng không nên phạt. Nếu có thể dùng phương pháp luyện tập về khí công khiến cho nội khí thu liễm, tâm thận tương giao thì sẽ thuyên giảm bệnh tật.
  6. Em/cháu mới học lục nhâm (tự học) bằng tài liệu của Nguyễn Ngọc Phi và Bùi Ngọc Quảng, học mà không có hành thì không tiến bộ được, vì vậy hôm nay không ngại khoe dốt post bài lên đây mong các anh chị chú bác vào chỉ dạy cho: [Nghe nói hiện tượng nhật thực xảy ra khắp nơi, tuy nhiên mỗi nơi thấy nhật thực vào các giờ khác nhau. Ở việt Nam thì nhật thực xảy ra (tại Tp. HCM và Hà nội) vào giờ Mùi ngày Ất Sửu. Nhật thực là một điềm lớn của trời, nay lấy giờ bắt đầu nhật thực để xem quẻ lục nhâm, cùng các bạn chiêm nghiệm/luận bàn về sự vận chuyển của thời không.] Qủe lập thành như sau: [Ngày Ất Sửu, Nguyệt tướng Sửu, giờ Mùi TRÙNG THẨM KHOÁ (PHẢN NGẬM TƯƠNG KHẮC) - TOÀN CỤC KHOÁ - KHÔNG TÀI CÁCH] Qủe Trùng thẩm lại có cách Phản ngậm mà Phản ngậm cách thì trong sách nói như sau: “Phản ngậm tương khắc ở tứ khóa và 12 cung, trên dưới đều xung khắc nhau, thủy hỏa gặp nhau, kim mộc gặp nhau - đã tương xung còn tương khắc mà phải gặp gỡ nhau, lẽ tất nhiên là không ở yên được mà phải động: vì thể gọi là quẻ phản động quái hay vô y quái (không còn như cũ). Nó vốn có tính biến đổi tráo trở không nhất định, hay giục làm sự cũ, hay nghĩ đến điều mới trải qua, bởi vậy cũng gọi là vãng lai quái: · phản động · vô y · vãng lai lời đoán: hoàn cảnh hiện tại đều có thể biến đổi ngược lại, hợp tan - tan hợp, được rồi mất - mất rồi được. Đang ở thì muốn đi, vừa đến lại muốn về, xuất trận thì lo lắng không yên, thua chạy, lực lượng bị phân tán. Trên dưới cha con vợ chồng không thuận thảo, bè bạn không thủy chung, sự việc thường từ dưới khởi lên chia làm 2 lối” Quẻ này tam truyền Tuất – Thìn - Tuất tác hào Thê tài đều bị Tuần không đóng, chính là “Không tài cách”, có nghĩa là không tiền. Trong bối cảnh của cả quốc gia thì ý nghĩa của hào Tài chỉ có thể là về chuyện kinh tế/tài chính. Tam truyền toàn hành thổ tạo thành Toàn Cục khoá – Giá sắc cách. Thổ cục sự thể nặng nề, trầm trệ khó khăn, bị bức bách, ngăn trở, không được tự chuyên. Ba hào tài toàn gặp Tuần không, hay “Không tài cách” có nghĩa là không có tiền. Vì vậy, theo quẻ mà đoán thì VN chắc phải trải qua một giai đoạn khó khăn về tài chính nặng nề. Trong quẻ lại thấy Can lộc đóng cùng sao Huyền vũ (là sao trộm cướp) chính là cách “Huyền vũ đoạt lộc”, cũng trùng ý nghĩa với “Không tài cách”. Lý do nào sẽ dẫn tới khó khăn kinh tế? Thuỷ hoả phản phục chính là điềm hoạ lửa nước, với một nước thì dễ ứng vào chuyện lụt lội gió, mà cái ảnh hưởng lớn và mau chóng tới tài chính của một nước chính là thiên tai địch họa. Vì vậy ở đây theo quy tắc của môn lục nhâm, phân nước Việt thành 12 phần như sau để luận đoán, tất nhiên việc phân lô bán nền này chỉ là áng chừng nên chỉ mang tính chất “ang áng” mà thôi: : 1. CUNG TÝ: Khu vực Chính Bắc của VN bao gồm phần phía Bắc Hà nội, Yên bái, Bắc Cạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Yên: cung Tý địa bàn có thừa Canh Ngọ thiên bàn, sao Thiên không, Thiên giải, Chi đức. Ngọ chính là Thắng quang, chủ sự sáng sủa văn minh, Ngọ hành hoả sinh sao Thiên không hành thổ là điềm có tin tức bởi sao Thiên không cũng chính là thần Tấu thư. Thiên không lâm Tý là điềm có tiểu nhân muốn lật đổ. Độn can của Ngọ là Canh tác hào Quan quỷ, hào quan quỷ ứng cho sự vụ nhà nước. Có sao Chi đức, Thiên giải thì lòng dân theo về, vận trời tự giải. 2. CUNG SỬU: khu vực Bắc Đông Bắc của VN bao gồm một phần của Nam định, Hải phòng, Thái nguyên, Lạng sơn vv: cung Sửu địa bàn chính là Chi ngày, cũng là Thái tuế địa bàn. Nơi đây có thừa Tân Mùi thiên bàn và sao Thanh long, nội giải. Mùi thiên bàn chính là Tiểu cát, chuyên ứng các chuyện lễ lạt, rượu tiệc. Có sao Thanh long đóng là một cát tướng chuyên về mưa thuận gió hoà, tuy nhiên Thanh long lâm Sửu địa là là nơi đất bùn là điềm không thể khởi phát toại ý, Can ngày là Ất thì Mùi chính là Can mộ, Mùi có độn Can Tân chính là hào Ám Quý, như đã nói trước thì hào Quan quỷ chỉ sự vụ nhà nước, Can mộ chuyên ứng chuyện âm u bế tắc. 3. CUNG DẦN: Khu vực Đông Bắc của VN bao gồm Vịnh Hạ Long và một vùng lân cận rộng lớn của Trung Quốc. Cung Dần địa bàn có Nhâm Thân thiên bàn, thừa sao Câu trận, Can đức, Nguyệt đức, Thiên đức, Ngoại giải. Thân kim tác hào Quan quỷ có độn Can là Nhâm tác hào ám Phụ sinh Can. Thân thiên bàn thừa sao Câu trận chính là điềm cừu thù cướp bóc, Câu trận vốn ứng các việc câu lưu, lưu trì, cũng ứng với các việc quan tụng kéo dài, việc công, ấn tín, cỏ đá, tranh chấp nhà cửa ruộng vườn đất cát tiền tài. Câu trận lâm Dần địa bàn: Câu trận thổ bị Dần mộc khắc, Dần còn gọi là Công tào (ứng chuyện quan lại, văn thư, hôn nhân, tài bạch) nên tất ứng việc tội nhân bị xử, điềm tội nhân bị ngục, hay có việc quan, công thư. Nhưng có một loạt các sao cứu giải như Can đức, Nguyệt đức, Thiên đức, Ngoại giải thì sự việc cũng không đến nỗi nào, có bên ngoài hỗ trợ giải quyết. 4. CUNG MÃO: Chính Đông của VN bao gồm Biển Đông, Đồng Hới, Đông Hà, Quảng Trị. Nơi đây có thừa Quý Dậu thiên bàn và sao Thiên hợp, Đại tướng quân, Nguyệt kim thần. Dậu kim khắc can ngày Ất nên cũng tác hào Quan quỷ, Dậu thừa Thiên hợp lại gia lên Mão địa bàn là điềm có sự âm thầm ám muội, cùng Đại tướng quân và Kim thần là sát thần tướng e rằng cũng không có yên ổn. 5. CUNG THÌN: khu vực Đông Nam của VN bao gồm Qủang Ngãi, Quy nhơn, Tuy Hoà, Nha trang, Buôn Ma thuột. Nơi đây có thừa Tuất thiên bàn gặp Tuần không, cung thìn là nơi can Ất ký. Can ngày thừa sao Chu tước gặp Tuần không đóng cùng Tuế hình, Nguyệt sát, Chi hình, Thiên xa, Thiên chiếu. Chu tước lâm Thìn gọi là “Chu tước xa lưới”, điềm chiếu văn hạ xuống không thông. Thiên xa, Thiên chiếu đóng vào thì chắc có các đại ca tới tuần du. 6. CUNG TỊ: khu vực Nam Đông Nam của VN bao gồm Đà lạt, Phan thiết, Phan Rang. Nơi đây có Hợi thiên bàn thừa Đằng xà, Nguyệt yểm, Thiên mục, Hoả Thần, Điếu khách, Niên mã, Thời mã, Nguyệt Mã đóng cùng Tuần không. Đằng xà đóng cùng Nguyệt yểm thì phải phòng dịch bệnh, nhưng may gặp Tuần không thiên bàn thì giảm bớt 7 phần chỉ còn 3 phần, có nhiều mã đóng như vậy tốc độ di chuyển ắt phải nhanh, có Sinh khí thì cứu giải kịp thời. 7. CUNG NGỌ: khu vực Chính Nam của VN bao gồm HCM city và các tỉnh lân cận. Khu vực này có Gíap Tý thiên bàn đóng cùng sao Quý nhân, Huyết chi, Huyết kỵ, Bệnh phù, Thiên xá, Nguyệt hợp, Tuần kỳ. Tý là Chi đứng đầu 12 chi, có can độn là Giáp chính là can đứng đầu của 10 Can, có sao Quý nhân đóng cùng vào là điềm cúng bái quỷ thần. Quý nhân lâm Ngọ địa bàn chính là Quý nhân ngồi xe, điềm các đại ca đi kinh lý, nhân tiệp lập đàn tế lễ gì chăng? 8. CUNG MÙI: khu vực Nam Tây Nam của Vn bao gồm Sóc trăng, Bạc liêu, Cần thơ, Long xuyên và 1 phần của Cambodia, Pnompeng. Nơi đây có Ất Sửu thiên bàn chính là Thái tuế, Thái dương, thừa sao Thiên hậu, đóng cùng Phúc tinh, Nhật kim thần, Niên kim thần. Thái tuế và Thái dương chính các sao đại cát, là sao của Nguyên thủ quốc gia, lại có sao Thiên hậu đóng vào thì Nguyên thủ đi cùng phu nhân tới thăm các vùng này. Quý nhân lâm Mùi: Mùi là cung vị của sao Thái thường, ứng với ngũ cốc, vật thực, lễ tiệc. Vì vậy Quý nhân lâm Mùi ứng với các việc ăn uống tiệc tùng, xem múa hát, được ân huệ. 9. CUNG THÂN: Khu vực Tây Nam của VN gồm vùng đảo/biển Phú Quốc, Rạch giá và một phần của Cambodia. Nơi đây có Bính Dần thiên bàn đóng thừa sao Thái âm, Giảo thần, Kiếp sát. Dần chính là công tào là Thiên thần chuyên ứng các chuyện công vụ, Thái âm đóng cùng Dần thiên bàn là điềm công văn tin tức âm thầm điều động. Thái âm lâm vào Thân địa là điềm sắp nắm quyền hành. 10. CUNG DẬU: Phần này chẳng liên quan gì tới VN, vì nó nằm vào khu vực của Cambodia và Thái lan. Nơi đây có Đinh Mão thiên bàn thừa sao Huyền Vũ, Đại sát, Thiên hình, Tang môn, Vũ sát, Phong bá, Can lộc, Chi bại. Can lộc đóng cùng Huyền vũ tạo thành “Huyền vũ đoạt lộc cách” đóng cùng Chi hại là điềm dân mất lộc ăn. Cớ vì sao? bởi vì Đạt sát mang nặng hung khí đóng cùng Đinh thần, Phong bá, Vũ sát, Thiên hình là điềm trời giáng hoạ. Sao Phong Bá đóng cùng Mão thiên bàn là điềm gió to, lũ lụt. E rằng nhật thực lần này là hung tượng giáng vào cung Dậu. 11. CUNG TUẤT: Bao gồm nửa nước Lào, một phần của Thái lan, dính một tý của các tỉnh Hà tĩnh, kỳ sơn. Nơi đây có Mậu Thìn thiên bàn thừa sao Thái thường, dương nhận, Nguyệt sát, Nhật sát, Can suy. Cứ theo đoạn luận ở cung Dậu mà nói thì ắt phải ảnh hưởng thiên tai. May là đóng vào Không địa nên hung hay cát cũng giảm mất cả 10 phần. 12. CUNG HỢI: Baogồm Lai châu, Lào cai, Điện Biên phủ, dính một tý của Lào, một tý của Trung Quốc. Nơi đây có Kỷ tỵ thiên bàn đóng cùng Bạch hổ, Tử khí, Hoàng ân, Nghi thần. Cũng đóng vào không địa thì vạn sự may hay rủi đều hoá không. Nơi đây chỉ đơn thuần luận theo quẻ lục nhâm mà nói, không có ý mạo phạm ai. Em/cháu uống thuốc liều mà post lên đây cũng không ngoài mục đích để mọi người nghiệm lý và mong các bậc cao nhân chỉ dạy.
  7. Vừa rồi Amour có nghe thông tin từ một đối tác người Malay (chuyên làm dự án xây dựng, phần landscape) cho biết rằng Quỹ dự trữ của Việt Nam bị thâm hụt trong quý đầu năm 3/4, từ 48 ngàn tỷ giờ chỉ còn 18 ngàn tỷ. Nguyên nhân do bán phá giá hoặc chênh lệnh tỷ giá giữa VND và các đồng ngoại tệ mạnh + lạm phát tăng cao. Ai biết về thông tin này xin xác minh giùm, nếu đúng thì quẻ "Không tài" cách trong topic này đã ứng.
  8. môn Lục nhâm có "Binh chiến tập" rất là hấp dẫn, xin mời mọi người tham gia!
  9. Link dưới đây là trọn bộ sách "Nhâm độn đại toàn" do tác giả Nguyễn Ngọc Phi soạn, xin gửi ACE tham khảo: http://www.mediafire.com/?dnm5mcetgnz Còn đường link dưới đây là để download phần mềm an quẻ Lục Nhâm của anh Lê Trung Tú viết, rất tiện ích cho các bạn học môn lục nhâm: http://www.mediafire.com/?xzy0nzlmmgj
  10. Uploaded with ImageShack.us GIẢI ĐOÁN TỔNG QUÁT (QUÁI THỂ) Được “Tri nhất khóa” thường sự việc chia làm 2 lối, người hỏi quẻ lòng dạ phân vân. Được tri nhất khóa sự việc thường bên ngoài gây nên, trong bối cảnh hỏi về sức khỏe ắt phải giữ gìn sức khỏe đối với vấn đề ngoại cảm (http://www.lyhocdongphuong.org.vn/forum/public/style_emoticons/default/grin.gif), lại gặp quẻ bế khẩu thì về vấn đề kinh mạch có chỗ không thông, cách “bế khẩu” này có tại Mạt truyền là Nhâm Tý thiên bàn vốn là “Chi thần” lại có thừa sao Thiên hợp (âm mộc), trong cơ thể chính là tay chân. Quẻ cũng là “Chân lục nghi khóa” gọi là quẻ “hỷ khí dật mi”, dù nơi Sơ truyền thừa “Huyền vũ” là sao vốn ứng về sự hư hao cũng biến tốt thành xấu, hỏi bệnh ắt gặp thuốc hay. PHÂN TÍCH CHI TIẾT • Hỏi bệnh thì nơi Can ngày là nơi xem cho người bệnh, nơi đây có Mậu Thân tác hào Phụ Mẫu (sinh ra Can Nhâm), đóng cùng sao Bạch hổ, Bạch hổ là một đại hung tướng nhưng lại không khắc Can ngày, đóng cùng Thân và Can sinh tác hào phụ mẫu, xem vào mùa Hạ thì Thân kim bị tử khí. Thân kim trong cơ thể chính là tạng Phế, ứng điềm tạng phế đã suy yếu. Bạch hổ đồng thời là hào tượng của căn bệnh, nơi nó khắc thường là nơi cảm giác phát bệnh, ta thấy trong quẻ Dần và Mão chính là bị Thân kim khắc, vì vậy đoán là gan bệnh, nhưng trị bệnh phải bổ phế kim. • Quẻ thấy bản mệnh tại Thìn địa bàn, có Sửu thiên bàn tác hào Quan quỷ (chứng bệnh) thừa các sao sau: Bệnh phù, Nguyệt tú, trong tam truyền có huyết kỵ, nguyệt yểm, bệnh cũng liên quan tới đường máu huyết. Hào Quan quỷ gặp sao Chu tước xem về bệnh ắt ứng với Tâm hỏa, ngày Tý xem quẻ là điềm đau bụng, đau tim hoặc cửu khiếu phía trên, triệu chứng ói mửa. • Hào Quan quỷ là Sửu thiên bàn, lâm vào Thìn địa bàn nên đoán là bệnh phát nặng vào Tháng Thìn (tháng 3 âm lịch) hoặc vào ngày Thìn. Tới các tháng hành thổ như 3 – 6 – 9 – 12 âm lịch ắt sẽ cảm thấy khó ở. Bác Hà Uyên kính mến, Cháu tập tẹ coi, có gì không phải mong bác không phiền, cũng mong bác chỉ dạy cho.
  11. YÊU CẦU ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐẶT CÂU HỎI 1. cần phải cho biết thời gian mà mình đặt câu hỏi (theo thời gian dương lịch lúc đang có nhu cầu hỏi) 2. cho biết giới tính, năm sinh dương lịch 3. miêu tả sơ khởi về câu chuyện mình muốn hỏi (tức là miêu tả sơ bộ về bối cảnh câu chuyện mình muốn hỏi), nhằm để giúp người tư vấn xác định rõ hơn hướng đi (phân biệt chủ khách, hào vị) Amour tin rằng trên diễn đàn này, các cao thủ nhiều như mây, rất mong các ACE tham gia cho rôm rả http://www.lyhocdongphuong.org.vn/forum/public/style_emoticons/default/grin.gif Xin lỗi bác Hà Uyên và các ACE, phần yêu cầu số 2 là "năm sinh âm lịch" chứ không phải năm sinh dương lịch. Nay xin sửa lại.
  12. 12 Thiên thần trong môn Đại Lục Nhâm 1 TÝ: THÂN HẬU (THIÊN HẬU)........................................................................................................ 2 SỬU: ĐẠI CÁT (QUÝ NHÂN).......................................................................... ............................... 3 DẦN: CÔNG TÀO (THANH LONG)........................................................................... ...................... 4 MÃO: THÁI XUNG (THIÊN HỢP).......................................................................... ......................... 5 THÌN: THIÊN CƯƠNG (CÂU TRẬN)......................................................................... ...................... 6 TỊ: THÁI ẤT (ĐẰNG XÀ)............................................................................ .................................... 7 NGỌ: THẮNG QUANG (CHU TƯỚC)........................................................................ .................... 8 MÙI: TIỂU CÁT (THÁI THƯỜNG)...................................................................... .......................... 9 THÂN: TRUYỀN TÔNG (BẠCH HỔ)........................................................................... ................... 10 DẬU: TÒNG KHÔI (THÁI ÂM)............................................................................ ........................ 11 TUẤT: HÀ KHÔI (THIÊN KHÔNG)......................................................................... ...................... 12 HỢI: ĐĂNG MINH (HUYỀN VŨ)............................................................................ .................... 1 TÝ: THÂN HẬU (THIÊN HẬU)Tý đứng đầu trong 12 chi nên gọi là đạo vua, Tý tại phương chính Bắc là ngôi của thượng đế nên gọi Tý là Đế Quân. Tý là Nguyệt tướng trong tháng Chạp (12) cuối năm nên có lập đàn lễ rượu, Tý cũng thuộc thủy hay rượu nên gọi Tý là Thân Hậu. HÀNH TIẾT Tý tức Thân hậu là thủy thần (dương thủy) bản gia tại Tý địa bàn, tương tỷ với can Nhâm và sao Thiên Hậu là nguyệt tướng thứ 12, được dùng trong khoảng khí Đại Hàn và tiết Lập Xuân khoảng tháng 12 âm lịch. TƯỚNG SẮC Tý hay Thân hậu là vị thần mặt tròn, sắc ngăm đen, xưa là người đàn bà dâm loạn. CUNG VỊ Tý thuộc cung thủy, chữ Pháp gọi là Verseau, lấy hình người xối nước tượng trưng. Ngôi tại chính Bắc, không có can ký, là tượng của sao Thiên hậu, màu đen, vị mặn, trong ngũ âm thuộc âm cung. Cầm thú là loài dơi chuột, chim én. Tinh tú là sao Dũ, sao Hạ, sao Nguy Dũ, Bức hư nhật, Thủ Nguy, Nguyệt Yếm. SỞ CHỦ Tý chuyên ứng về các việc của phụ nữ, gian dối, ám muội, tư riêng. PHÂN LOẠI Trên trời Tý là sao Hoa cái, Tý cũng là vợ vua, người đàn bà thường dân, người vú nuôi, con hát, nhạc công, thợ nhuộm, trộm cướp, người chết chìm, con nít: • Ngày Bính Đinh mà Tý thiên bàn gia Can chi là loại quỷ thần dưới sông. • Ngày Tý thấy Tý thiên bàn thừa Thanh long hay Huyền vũ là điềm có mưa lớn • Trong khí Đông chí về sau mà thấy Tý thiên bàn gia Tị địa bàn là điềm có mưa tuyết, sương mù • Ngày Ất có Tý gia Tị là quẻ Lục Dương, bị tận tuyệt rất xấu, ứng điềm đau buồn khóc lóc, nhưng có cát tướng lâm Đức hương hay thừa Đức thần thì chuyển họa thành phúc. • Tý thừa các sao: - Huyền vũ, Thanh long: điềm mưa to - Bạch hổ: trẻ con gặp họa, nếu bị địa bàn khắc thì đứa trẻ đó sẽ chết - Thiên hợp: ứng vào người mai mối - Thiên hợp gia Ngọ, hoặc thừa thiên không: lúa non - Bạch hổ gia Thìn địa bàn: người đàn bà làm lính - Câu trận: người lưng gù - Thái thường: người đàn bà ca hát - Thiên không gia Mão địa bàn: thầy tu tà đạo - Quý nhân hay Thiên hợp gia Thân, Hợi: thày tu, bà vãi - Thái âm: là vợ lẽ con đòi, gia Thìn Tị địa bàn là ông bà • Tý thiên bàn gia các địa bàn: - gia Mão: có sự gian tà - gia Tị: điềm bi ai khóc lóc, kể lể sầu bi Tý cũng là con gái nhỏ, việc thai sản, việc dâm dật lén lút, ứng các việc sau: • Trái cật, bọng đái, bệnh đái dắt. Tý thừa Bạch hổ khắc can là bệnh lậu máu • Con sông, ngòi, rãnh, cát, đá, ao sen, bồn hoa. Tý gia Dần Thân là đường lộ • Đá vôi, tro, cây, châu ngọc, địa đồ, sách vở văn chương, bút mực. • Đồ trang sức trên đầu, lồng tre, giỏ tre, sợi dây, đồ đong lường nhỏ. • Đậu hột lớn, Tý thừa Thiên hậu gia Dần Mão là tơ Vải • Tý thừa Huyền vũ gia Hợi là đường đi • Con ó, chim én, cá biển. • Họ Tôn, Tề, Tạ, Nhiếp, Mộc, Tất. Can Canh, Sửu Mùi gia Tý là hộ Phàn, Mùi gia Tý là họ Khương, Thiên hợp gia Tý là họ Khổng, Tý gia Mão là họ Trần, Thân gia Tý là họ Truyên, Ngọ gia Tý là hộ Phùng, cùng các chữ bộ thủy. TÝ THỪA THIÊN TƯỚNG • thừa Quý Nhân: điềm cúng vái thánh thần, việc liên quan tới quỷ thần • thừa Đằng Xà: việc tắm gọi • thừa Châu Tước: sớm ứng với chim én, chiếu ứng với chuột • thừa Thiên Hợp: ứng việc gian dâm, ngày Bính Đinh trai dụ gái, ngày Nhâm Quý gái dụ trai • thừa Câu Trận: việc công vụ • thừa Thanh Long: việc sóc vọng. • thừa Thiên không: sầu bi khóc kể • thừa Bạch Hổ: người đi đường, ngày Nhâm Qúy ứng tắm gội • thừa Thái thường: giống Quý Nhân • thừa Huyền vũ: đạo tặc quấy nhiễu. ngày Nhâm Qúy: đi đường thủy, thế yếu, ngày Bính Đinh: đi đường bộ, thế mạnh • thừa Thái Âm: việc ám muội, thầm lén • thừa Thiên Hậu: thê nữ hầu hạ các nhà quyền quý 2 SỬU: ĐẠI CÁT (QUÝ NHÂN) Sửu là một Nguyệt tướng ở khí Đông Chí trong tháng 11, lúc sự nhỏ đi qua điều lớn trở lại, đạo người thì quân tử được trường tồn, đại nhân gặp điều tốt lớn nên gọi Sửu là Đại Cát. Lại nói Sửu có một hào dương sinh, thượng đế về ngôi của mình nên là điềm lành lớn nên gọi Đại cát. HÀNH TIẾT Sửu thiên bàn là thổ thần, bản gia tại Sửu địa bàn, tương tỷ với can Kỷ và sao Quý Nhân là nguyệt tướng thứ 11, được dùng trong khí đông chí và tiết tiểu hàn vào quãng tháng 11 âm lịch. TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ Ngày xưa gọi Sửu là thần giữ trâu, thuộc cung Hạ Yết hay Hạ Kiệt, tiếng pháp gọi là Capriorne lấy hình con trâu làm tượng trưng. Trên có ký can Quý, dưới là mộ của loại kim, tượng của sao Quý Nhân, số 3, vị ngọt, trong ngũ âm thuộc âm chủy, về cầm thú là loại trâu, về tinh tú là sao Đẩu sao Ngưu (Đẩu mộc trại, Ngưu kim ngưu). SỞ CHỦ Chuyên ứng về ruộng đất, vườn tược, tranh đấu. Sửu và Mùi chuyên ứng về điền sản, tiền tài, tiệc lễ vui mừng. CHƯ LOẠI THUỘC Trên trời Sửu là sao Khiên ngưu tinh (dắt trâu), sao Thiên nhĩ (tai trời), Phong bá (thần gió), Vũ sư (thần mưa). • Chồng, cha mẹ, người lớn tuổi, tăng ni, thần phật, người giàu có, tướng quân • Lục súc, con nít, gia Tý là con ba ba • Sửu thuộc về tiến cử, phúc đức, tước vị, oán thù, trù rủa. • Sửu thừa Chu tước gia Dần là biểu tấu dâng vua • Sửu thừa Thái thường gia Thân Dậu là Thiên cù (ngã tư đường trời) • Mão gia Sửu hay Sửu gia Mão là Lôi vũ (mưa sấm) • Sửu gia Thái tuế là nắm quyền tể tướng • Lá lách, ruột non, trọc tóc, mắt • Hợi gia Sửu, Sửu gia Hợi là lòi ruột • Lầu gác, đài các hội họp, vườn dâu, kho lúa, ruộng nương, vách tường • Sửu thừa Quý nhân gia Dần là bảo điện của quan lại vua chúa • Sửu thừa Quý nhân gia Thân là nhà của thày tu, ẩn sĩ • Sửu thừa Thanh long gia Hợi là cây cầu • Sửu là vật trang sức để trên đầu (lược trâm, kẹp tóc...) • Giày dép, cái cân, nhà cửa, khí cụ cân đo đong đếm • Sửu vào ngày Mão là cái xe, kiệu của quý nhân • Sửu gia Mùi là vật chẳng còn nguyên • Sửu gia Thiên không là người chết non • Sửu đoán tiên người là họ Điền, Tiên Ngưu, Ngô, Triệu, Dương, Uông, Đổng Nhạc - Sửu Mùi gia Hợi Tý là họ Uông - các họ chữ thổ SỬU THỪA THIÊN TƯỚNG • Sửu thừa Quý Nhân: là hạng trưởng giả, hạng cao cả trong một khu, cũng là điềm được mời thỉnh. • Sửu thừa Đằng Xà: là con ba ba, trâu, rắn, cũng là loại ma quái • Sửu thừa Chu tước: ứng việc tiến cử người hiền, ngày Bính Đinh thì ứng chắc, ngày Nhâm Quý ứng việc quan, kiện tụng, khẩu thiệt • Sửu thừa Thiên hợp: là chiếc xe, Sửu lâm Mão địa bàn cũng thế • Sửu thừa Câu trận: là vị tướng quân, gia Mão càng chắc • Sửu thừa Thanh long: ứng việc cầu, cảng, bến vì Sửu thổ có ký can Quý thủy là nước, thanh long là cây cầu mộc nên có tượng là cây cầu bắc qua bến nước, ngày Tân càng ứng chắc. • Sửu thừa Thiên không: là loại ba ba, súc vật, rắn làm quái. • Sửu thừa Bạch hổ: là thần gió • Sửu thừa Thái thường: ứng việc ruộng nương, nhà cửa • Sửu thừa Huyền vũ: sửu Thiên bàn không bao giờ thừa Huyền vũ • Sửu thừa Thái âm: là chỗ hoang phế, tha ma, mộ địa • Sửu thừa Thiên hậu: là thần làm mưa 3 DẦN: CÔNG TÀO (THANH LONG) Dần tức Công tào là nguyệt tướng trong tháng 10, là lúc vạn vật tựu chứa, công cán, một năm đã thành tựu, hợp tất cả các sổ sách của các chi bộ mà gom về một tào (quan thụ) nên gọi Dần là Công tào, nghĩa là công cán về một tào. HÀNH TIẾT & TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ Dần thuộc dương mộc, bản gia tại Dần địa bàn, tương tỷ với can Giáp và sao Thanh long là nguyệt tướng thứ 10, được dùng trong khí tiểu tuyết vào quãng tháng 10 âm lịch. Dần là thần Công tào, mặt vuông, sắc xanh, có râu, thể lực lớn, tài năng, xưa là chức Cải bệnh. Dần thuộc cung Nhân mã, tiếng pháp gọi là Eagittere, dùng hình người quân đội hay người dương súng bắn tượng trưng, ở ngôi Đông Bắc (cung Cấn) nhưng gần bên đông hơn bên Bắc, trên có ký can Giáp, dưới là chỗ khởi sinh ra loại hỏa (loại hỏa khởi trường sinh tại Dần), tượng của sao Thanh long, số 7, vị chua, màu xanh. Luận về ngũ âm là tiếng Chủy, về cầm thú là loài mèo, beo, hổ, về tinh tú là sao Vĩ sao Cơ (Vĩ hỏa hổ, Cơ thủy báo). SỞ CHỦ Dần cũng như Thanh long chuyên ứng các vật liệu về cây, về văn thư hôn nhân, tài bạch, các sự việc của quan lại. CHƯ LOẠI THUỘC • Tam tiêu, mật, gân, mạch máu, tóc, mắt • Xã tắc, công nha, chùa chiền, am chùa, cây to có thần ở, núi rừng • cây có bông, tấm che gió, gươm báu, máy đập, quan quách, lò lửa, lư hương, ghế ngồi thiền. Dần gia Ngọ là rường cột. Trên trời Dần là ngôi sao Tam thái, thừa Bạch hổ gia Thân thì ứng điềm gió lớn. Dần cũng là quan thừa tướng, người khách, đốc bưu (quan kiểm duyệt về thư tín), gia trưởng, chàng rể. Gặp Thiên hợp, Thanh long là hạng tú tài, thừa Chu tước gia Thân là chư tăng. Gia Hợi là khách đi thuyền. Dần cũng ứng về sự mời thỉnh, lễ tiệc vui vẻ. Cũng là bốn góc. Gia Mão là văn chương, gia lục hợp hay tam hợp là tin tức. Thừa Đằng xà gia Tị Ngọ là ngũ sắc. TÊN HỌ • Dần thuộc về những họ Tô, Tăng, Kiều, Trình và các chữ có bộ mộc • Tuất gia Dần là họ Đỗ • Thái âm gia Dần là họ Châu • Dần gia Mão hay Mão gia Dần là họ Lâm DẦN THỪA THIÊN TƯỚNG • Dần thừa Quý nhân: điềm được mời thỉnh • Dần thừa Đằng xà: là loại miêu ly (mèo đồng) là ma quái • Dần thừa Châu tước: là vật liệu làm bó đuốc • Dần thừa Thiên hợp: ngày Nhâm Quý là bụi cây, ngày Bính Đinh là củi (vì Bính Đinh thuộc hỏa làm cây khô). • Dần thừa Câu trận: là chức quan phụ thuộc • Dần thừa Thanh long: là người đạo sĩ • Dần thừa Thiên không: là loại quái miêu ly (mèo chồn) • Dần thừa Bạch hổ: ban ngày ứng hổ beo, ban đêm ứng miêu ly • Dần thừa Thái thường: là sách vở • Dần thừa Huyền vũ: nhiều màu sắc tạp loạn, tô điểm lộn xộn • Dần thừa Thái âm: quan thì được điềm tốt, dân thì không hay • Dần thừa Thiên hậu: là người tòng sự, theo giúp việc 4 MÃO: THÁI XUNG (THIÊN HỢP) Mão và Dậu là hai cái cửa lăng ngọc của Nhật Nguyệt và Ngũ tinh, lại tương xung, và mão là chỗ xung chiếu nên gọi là Thái xung, loại luân xung, có 12 nguyệt tướng luân chuyển trong tháng, là lúc hai khí âm dương bị xung động, triệt xé, hủy hoại, ly tán, xung tán nên gọi là Thái xung. HÀNH TIẾT & TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ Mão hay Thái xung là mộc thần (âm mộc) bản gia tại Mão địa bàn, tương tỷ với Can Ất và sao Thiên hợp, là nguyệt tướng thứ tư, được dùng trong khí sương giáng và tiết lập đông vào quãng tháng 10 âm lịch. Mão là vị thần mặt dài sắc xanh, trán cao, có râu, thân hình tròn, cao, nhỏ, gian xảo, bất chính. Xưa là quan coi việc nhạc. Mão thuộc cung thiên yết, tiếng pháp gọi là Scorpion dùng hình tượng con bọ cạp hay con rết làm hình tượng, ngôi tại chính đông (cung Chấn), không có can ký, là tượng của sao Thiên hợp, số 0, vị chua, màu xanh. Luận về ngũ âm là âm Vũ. Cầm thú là loại thỏ, chồn, lạc đà, tinh tú là sao Đệ, Phòng. CHƯ LOẠI THUỘC Mão chuyên ứng việc xe ngựa, ngựa trạm. Trên trời Mão là thần sấm sét, lại cũng là chim trời (thiên cầm), tai, mắt, điện xẹt. Mão là con trưởng, ông chủ, người đàn ông lớn tuổi, người mẹ, cô, anh em, con cái trẻ nhỏ, thày tu, trộm cắp. Mão thừa Thiên hợp gia Dần, Thân là nghệ thuật. MÃO THỪA THIÊN TƯỚNG • Mão thừa Quý nhân: là người thuật sĩ • Mão thừa Đằng xà: chủ về sự nước nôi • Mão thừa Châu tước là sấm sét, điện • Mão thừa Thiên hợp: Mão thiên bàn không hề thừa Thiên hợp? • Mão thừa Câu trận: là thày tu, nhưng ngày Giáp thì thày tu không tinh khiết, ít pháp bảo. • Mão thừa Thanh long: là rừng cây, là mưa, ngày Kỷ thì mưa rất to • Mão thừa Thiên không: là thày tu, nhưng ngày Giáp thì thày tu không tinh khiết, ít pháp bảo. Còn ngày Bính Đinh thì thày tu chân chính, giảng dạy rành dọt. • Mão thừa Bạch Hổ: chủ sự việc trên đất cạn • Mão thừa Thái thường: Thái thường tức Mùi, Mùi với Mão tam hợp nên ứng thuận hợp về việc thuyền xe • Mão thừa Huyền vũ: là con sông, Giang Hà • Mão thừa Thái Âm: ứng việc anh em, ngày Giáp càng chắc • Mão thừa Thiên hậu: Mão là cái cửa riêng, Thiên hợp là đàn bà, gặp nhau tất chủ sự dâm loạn. 5 THÌN: THIÊN CƯƠNG (CÂU TRẬN) Thìn là một nguyệt tướng luân chuyển trong khoảng tháng 3, là lúc sinh khí và sự cứng chắc của thảo mộc được thâm nhập vào bên trong thân cây, Thiên cương có nghĩa là như vậy. HÀNH TIẾT & TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ Thìn tức Thiên cương, là thổ thần (dương thổ) bản gia tại Thìn địa bàn tương tỷ với can Mậu và sao Câu trận, là nguyệt tướng thứ 3, được dùng trong khoảng thời gian của khí Thu phân và tiết hàn lộ vào quãng tháng 8 âm lịch. Thiên cương là vị thần sắc vàng mặt tròn đầy, có râu. Thời xưa làm người giữ ngục. Thìn thuộc cung Thiên xứng, tiếng Pháp gọi là Ezicace, dùng cái cân làm tượng trưng. Ngôi tại Đông Nam (cung Tốn) nhưng gần bên Đông hơn bên Nam, trên có ký can Ất, dưới là thủy mộ và thổ mộ (thủy thổ mộ tại Thìn), tượng là sao Câu trận, số 7 màu vàng, vị ngọt, luận ngũ âm là tiếng Thương. Cầm thú là loài cá, rồng, tinh tú là sao Giác sao Cang (giác mộc giao, cang kim long). SỞ CHỦ & CHƯ LOẠI THUỘC • Thìn chuyên ứng về các vụ đánh đập, kiện tụng, chết chóc, ruộng đất, nhà cửa, việc cũ trở lại mới, Thìn cũng là cái ngục, ruột, thây người chết, chột mắt, nhòm ngó • Thìn là mái nhà, chùa chiền, lan can, ngòi rãnh, mồ mả, ruộng vườn, mạch đất. Thừa Thiên hậu gia Hợi là nước biển, thừa Huyền vũ gia Tị là nước giếng, thừa Thiên không là dốc núi. • Thìn cũng là áo mũ bằng sắt, nước lọc, gông cùm, cái vò đựng nước, đựng rượu. Tiền đồng, vật liệu. Thìn gia hỏa (Tị Ngọ Bính Đinh) là chài lưới. • Thìn cũng là sắc thờ, việc ngang ác, ngang ngạnh hung dữ, khinh bỉ, tranh đấu động dao mác. Như thừa Châu tước hay Câu trận lại khắc Can (ngày Nhâm Quý) thì ứng có việc quan sự. Thìn làm sơ truyền khắc Can (tác Quỷ) là điềm có tranh đấu chết chóc. Thìn thừa Bạch hổ tất có chuyện bi ai khóc lóc. Thìn gia Can chi là điềm có kinh sợ. Thìn làm sơ truyền hay mạt truyền lại gia vào Thìn địa bàn là điềm có sự lo buồn. Thìn thừa Thiên hậu ứng thai nghén, thừa Đằng xà hay Bạch hổ lại khắc can thì ứng chuyện tự sát. Lại nói Thìn là thiên lao, Tuất là địa ngục đều chuyên ứng về tù ngục và các chuyện cửa quan. Trên trời Thìn là ngôi sao Đẩu (một trong chòm sao Bắc Đẩu), lại cũng gọi là sao Thiên khốc, Ngục thần, Thiên la, Tả thiên mục. Thìn cũng là chức tể công, đại tướng quân, quản gia, cháu, đánh cá. Thìn gia Nguyệt kiến là quan giám tu. Thìn thừa Bạch hổ gia Mão địa bàn (tử địa) hay gia kim (Canh Tân Thân Dậu) là người làm nghề giết mổ súc vật. THÌN THỪA THIÊN TƯỚNG Thìn thừa Quý nhân: Thìn thiên bàn không hề thừa Quý nhân Thìn thừa Đằng xà: là điềm bị trói buộc, quán buộc. ngày Nhâm mà Thìn thiên bàn tác hào phụ mẫu cũng là điềm trai gái ràng buộc nhau. Thìn thừa Châu tước: ứng điều dối trá Thìn thừa Thiên hợp: là người đồ tể Thìn thừa Câu trận: tất có sự chiến đấu Thìn thừa Thanh long: mùa Xuân Hạ là con công, mùa Thu Đông là con Cá hoặc cũng có khi ứng loài công. Thìn thừa Thiên không: Thìn thiên bàn không hề thừa sao Thiên không. Thìn thừa Bạch hổ: Bạch hổ là ác thần, Thìn cũng là hung thần, nay gặp nhau tất ứng cho loại người hung tợn Thìn thừa Huyền vũ: là tả tướng quân, trong chòm sao Bắc Đẩu là vị Thiên cương trấn nhiếp bọn yêu tà, trộm cướp Thìn thừa Thái âm: là bọn người đứng hai bên chầu quan. Thìn thừa Thiên hậu: là đất lồi lõm, ao hồ lởm chởm. 6 TỊ: THÁI ẤT (ĐẰNG XÀ) Tị là một nguyệt tướng dùng vào quãng tháng 7, tháng này trăm thứ hạt đều thành thục, cứng cáp nên gọi tị là Thái Ất. HÀNH TIẾT & TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ Tị tức Thái Ất là hỏa thần (âm hỏa) tương tỷ với can Bính và sao Đằng xà, nguyệt tướng thứ bảy dùng trong khoảng khí xử thử và tiết bạch lộ vào tháng 7 âm lịch. Thái ất là vị thần trán dô, hình mạo cao, miệng rộng tóc vàng, mắt lớn mắt nhỏ. Ngày xưa là người thợ rèn đúc. Tị là cung xử nữ hay song nữ, tiếng pháp gọi là Vierge, dùng hình hai người nữ tượng trưng. Ngôi tại Đông Nam mà gần Nam hơn Đông. Trên có ký can Mậu, dưới là chỗ sinh ra loại Kim (kim trang sinh tại Tỵ). Tị là tượng sao Đằng xà, số 4, vị đắng, màu đỏ sẫm lấm chấm. Trong ngũ âm thuộc tiếng Dốc, về cầm thú là con ve, con giun, rắn. Về tinh tú là sao Dực và sao Chân (Dực hòa xà, chân thủy dân). SỞ CHỦ & LOẠI THUỘC Chuyên ứng các việc tranh đấu, gây cãi, lo sợ quái lạ, cũng ứng về tai họa bất ngờ, sự ban thưởng. Tị gia Thìn gọi là tiến phục, tốt. Thìn gia Tị gọi là thoái phục, xấu. Trên trời Tị là sao Thái Ất, khoảng sau khí đông chí thì ứng về tuyết. • Tị ứng về xe đánh ngựa, cô gái, người đàn bà có huyền thuật, họa sĩ, người thợ mộc, người đầu bếp, người bán hàng hóa, người ăn xin, kẻ điếu tang (Tị thừa Bạch hổ là ngoại tang), là ca nhi (Tị thừa Thái âm là người nữ ca sĩ). • Tị ứng về thai sản (thừa Đằng xà gia Thìn là song thai), buồn lo, văn học, tìm kiếm, khinh rẻ, cuồng vọng. Tị khắc Can chi là điềm bị lăng mạ, chửi rủa. Tị gia Dậu hay Dậu gia Tị là bị lưu đày. • Tị là trái tim, là tam tiêu, yết hầu, răng chấm đỏ, nốt ruồi nhỏ, tan nhang. • Tị là chiếc xe, xe tang, vàng, sắt, châu ngọc, cái khuôn, cái hộp, tơ lụa, khí cụ âm nhạc, ống tiêu, ống so, đồ gốm, gạch ngói, cung tên hoa quả, cái búa, cái rìu, lò bếp. • Tị gia Mùi hay Mùi gia Tị là giếng nước và cái bếp liền nhau. Ngày Tị Hợi mà thấy Tuất gia Tị là bếp và cầu tiêu (nhà xí) liền nhau. • Tị thuộc lửa, ánh sáng • Tị thuộc loại côn trùng biết bay, chim, thằn lằn, con lươn, rắn. Nguyệt yểm gia Tị là điềm nằm mộng thấy rắn (xem bài 35) • Tị thuộc họ Trần, Thạch, Triệu, Điền, Trương, Kinh, Xa, Chu, Sở - Sửu gia Tị: họ Kỷ - Thiên hợp gia Tị: họ Sở - Dần gia Tị: họ Địch - Tý gia Tị: họ Lũng TỊ THỪA THIÊN TƯỚNG • Tị thừa Quý nhân: điềm được biếu tặng, khen thưởng • Tị thừa Đằng xà: ngày Tân ngày Dậu có tai họa bất ngờ, tháng 6 có Tị thừa Nguyệt yểm tất có tai họa liên miên và gặp điều quái lạ, nếu chiếm bệnh thì gọi là điếu khách: chết. Chiếm ngày Tân ngày Dậu càng chắc. • Tị thừa Châu tước: điềm bị mắng chửi, nhục mạ. - Ngày Giáp thì do tiền tài mà gây ra tranh cãi, - ngày Mậu do quan nhân, văn tự, ruộng đất mà gây ra tranh cãi, - ngày Canh tuy không hung cũng tối tăm bế tắc • Tị thừa Câu trận: điềm thổi tiêu, sáo, điềm giải thoát kiện tụng, tù ngục được tha. • Tị thừa Thiên hợp: gọi là Thiên minh sát, chủ sự ve kêu. • Tị thừa Thanh long: có khách, có chiêu đãi ăn uống trong lễ tiệc (nữ chiêu đãi viên) • Tị thừa Thiên không: là loài thủy trùng. • Tị thừa Bạch hổ: Tị là cái xe, Bạch hổ chủ có tang nên gọi là xe tang. Cũng là mũi tên để bắn, vật quanh co. • Tị thừa Thái thường: là lò bếp, ngày Bính Đinh thấy Thái thường gia Tị địa bàn càng ứng chắc việc bếp núc nấu nướng. • Tị thừa Huyền vũ: gọi là Phá hoại sát, tức là mưu sự bị phá hại, bị giải tán, chủ về bất thành. • Tị thừa Thái âm: ứng việc bếp núc • Tị thừa Thiên hậu: phụ nữ bất chính, điềm bất lợi cho phụ nữ. 7 NGỌ: THẮNG QUANG (CHU TƯỚC) Ngọ thuộc hỏa, ở chính cung Ly là nơi chiếu sáng bốn phương, ánh sáng không ngừng nên gọi ngọ là Thắng Quang, vì Thắng là có sức lực mạnh hơn lên, còn Quang là sáng rõ. Giờ Ngọ cũng là giờ mặt trời chiếu sáng bốn phương và rực rỡ hơn hết nên mới gọi ngọ là Thắng quang. HÀNH TIẾT & TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ Ngọ là dương hỏa, bản gia tại Ngọ địa bàn, tỷ với can Bính và sao Châu tước là nguyệt tướng thứ 6, được dùng trong khoảng khí Đại thử và tiết lập Thu vào quãng tháng 6 âm lịch. Thắng quang là vị thần mặt tròn đỏ, thân thể to lớn, xưa làm chức quan giữ ngựa cho vua. Ngọ là cung sư tử, tiếng Pháp gọi là Lion dùng hình con sư tử tượng trưng. Ngồi tại chính Nam tức cung Ly, không có can ký, tượng sao Châu tước, số 9, vị đắng, màu đỏ. Luận ngũ âm là tiếng Cung, cầm thú là con ngựa, con hoẵng, con nai. Tinh tú là sao Tinh và sao Trương (Tinh nhật mã, Trương nguyệt lộc). SỞ CHỦ & CHƯ LOẠI THUỘC Ngọ chuyên ứng các điều quái lạ, sáng láng văn minh, tơ vải, văn thư, việc quan. Trên trời Ngọ là sao Thiên vương lưỡng tính, cũng gọi là Tả thiên mục là hình tượng của lửa. • Ngọ cũng là cung phi, là kẻ đi sứ cho vua, là người đàn bà ca hát, đình trưởng, người hiền, thầy tu, người cưỡi ngựa, người con gái nuôi tằm. • Ngọ ứng việc kinh sợ, thưa kiện, tin tức, màu mè, sáng láng - gia Thân là điều nghi hoặc, gây gổ, trù rủa - thừa Chu tước gia Dần là văn thư - gia Hợi là thai ngén (hỏa lâm tuyệt hương) • Ngọ là trái tim, chính giữa, con mắt, miệng. Ngọ gia Hợi là đau tim • Ngọ là cung điện, nhà cửa, mái nhà, cửa thành, ruộng nương, đường xá, lò gốm, lò luyện kim. Ngọ thừa Thái thường gia Thân Dậu là nhà bếp • Ngọ là đuốc lửa, hơi lửa, cờ tinh, quần áo, tờ thêu, sách vở, mắc áo • Ngọ là con ngựa, tơ tằm, chim trĩ, đậu nhỏ • Ngọ thuộc các họ Tiêu, Trương, Hứa, Lý, Châu mã, Chu - Ngọ thừa Thiên hợp là họ Liễu - thừa Câu trận gia Hợi là họ Địch - thừa Đằng xà gia Tý là họ Bằng. NGỌ THỪA THIÊN TƯỚNG • Ngọ thừa Quý nhân: là người hiền lành. Ngày Tân tuy Ngọ khắc Tân nhưng việc xấu hóa ra tốt. • Ngọ thừa Đằng xà: điềm có kinh sợ. Ngày Tân Mùi thì sự kinh sợ mau đến, các ngày khác chậm hơn • Ngọ thừa Châu tước: điềm có tin tức chân thật, vị Ngọ thuộc hỏa có tính lễ nghĩa, Châu tước thuộc văn thư tin tức. • Ngọ thừa Thiên hợp: chữ nghĩa thông đạt, ngày Bính Đinh ứng sự hội họp đông người ở nha môn. Ngày Nhâm Quý ứng người đàn bà làm mai mối. • Ngọ thừa Câu trận: Câu trận là tượng quan võ, hương kỳ, quan bản thổ. Ngọ là chỗ cao nhất, nay Ngọ sinh Câu trận tất là người lớn tuổi nhất trong khu. • Ngọ thừa Thanh long: Thanh long là tượng quan văn, nay thừa Ngọ tức là rồng bay lên trời, ám chỉ người đi xứ hay đại sứ nước ngoài. • Ngọ thừa Thiên không: Thiên không thổ được Ngọ sinh, gọi là thổ công, thợ đắp đất, nền nhà. • Ngọ thừa Bạch hổ: ứng về đường ngõ, lối đi, bạch hổ là sao bạch lộ, đao kiếm, binh khí. Bạch hổ kim được ngọ hỏa hun đúc thành binh khí. • Ngọ thừa Thái thường: ứng về ruộng nương, nhà cửa, ngũ cốc. • Ngọ thừa Huyền vũ: gọi là Tả mục tướng quân, lại nói mặt trời đã mở, điềm trộm cướp bị bại. • Ngọ thừa Thái âm: Thái âm là tỳ thiếp, Ngọ là bậc cao cả, nên nói là cung phi. • Ngọ thừa Thiên hậu: thiên hậu là cung nữ: - ngày Giáp: người đàn bà nhỏ, tươi tốt - ngày Mậu: người nữ da sắc vàng, mập và xấu - ngày Canh: người nữ gày ốm, hay bệnh mà có lễ nghĩa - ngày Nhâm Quý: người nữ có nhan sắc đẹp mà dâm - ngày Nhâm: dâm dật - ngày Quý: loạn luân 8 MÙI: TIỂU CÁT (THÁI THƯỜNG) Mùi là một tiểu tướng luân chuyển ở quãng tháng 5 trong khí hạ chí và tiết tiểu thử, lúc ấy vạn vật biến trở: lớn quá nhỏ lại, cái lớn đang tiêu tàng mà cái nhỏ đang nảy nở, muôn việc đều được tiểu thành nên gọi Mùi là Tiểu Cát. HÀNH TIẾT, TƯỚNG SẮC & CUNG VỊ Mùi là thổ thần (âm thổ) bản gia tại Mùi địa bàn, tương tỷ với can Kỷ và sao Thái thường là nguyệt tướng thứ 5 được dùng trong khoảng khí Hạ chí và tiết tiểu thử tháng 5 âm lịch. Mùi là thần làm gió (Phong bá), xưa là quan coi giữ âm nhạc. Mùi thuộc cung Cự Giải, tiếng Pháp gọi là Cancer, dùng con cua làm tượng. Ngôi tại Tây Nam, gần Nam hơn Tây. Trên có ký can Đinh và can Kỷ, dưới là mộc mộ (loại mộc mộ tại Mùi), là tượng của sao Thái thường, số 8, màu vàng. Về ngũ âm là tiếng Chủng, về cầm thú là loài dê, cừu, chim ưng. Tinh tú là sao Quỷ, sao Tỉnh (Quỷ kim dương, Tỉnh mộc can), vị ngọt. SỞ CHỦ & SỞ THUỘC Mùi chuyên ứng các việc lễ tạ, cúng vái, ăn uống, rượu tiệc. Trên trời mùi là Thiên tửu tinh, lại là thần làm gió, quỷ thần ở trong nhà, gia Tị Ngọ thì gọi là Thiên nhĩ. • Mùi là người bảo vệ, lễ nhạc, cúng tế. • Cha mẹ, người già cả, cô dì, chị dâu, em gái, người làm mối, người đàn bà nghèo khó, thợ nấu rượu, thợ làm nón. - gia Hợi: cha kế - gia Mậu? là mẹ kế • là lễ tiệc, hội hè ăn mừng - ngày Mậu Kỷ mà Mùi thừa Thanh long: được mời thỉnh - Mùi gia hành niên, lại thừa ly thần là điềm ly biệt • Mùi cũng là điềm nóng/hạn, thừa Châu tước gia Hợi Tý là hoàng trung (sâu cắn lúa) • Mùi là đình viện, vách tường, thổ sản, giếng nước, suối nước, lò gốm, phòng trà, quán rượu, nơi tiếp đón khách - ngày Ất Giáp là phân địa (nơi chôn người) - gia Thìn là vười hoa - gia Mão là rừng cây • Mùi là cá biển, chén, mâm, áo, mũ, ấn tín, thuốc chữa bệnh, mạ, lúa, bức rèm, cây dâu, chai, chén - thừa Thanh long or Thiên hậu lại gia Dần Mão là vừng mè. • Mùi thuộc họ Châu, Tấn, Cao, Dương. Theo hán tự là những chữ có bộ thổ hay có chữ Dương. MÙI THỪA THIÊN TƯỚNG • Mùi thừa Quý nhân: gia Hợi địa bàn hay Hợi thừa Quý nhân gia Mùi địa bàn tất có chuyện giết lợn để cúng tế thần (Hợi là lợn, Mùi là dê, Quý nhân là thần thánh). • Mùi thừa Đằng xà: Mùi là cúng vái còn Đằng xà tức Tị là cái xe tang: ứng điềm cúng tế người chết. Nếu thừa Tang xa, Táng phách (bài 47) là điềm phải đội khăn tang. • Mùi thừa Châu tước: ứng kiện tụng, giấy tờ tới cửa công • Mùi thừa Thiên hợp: Mùi không khi nào thừa Thiên hợp. • Mùi thừa Câu trận: ngày Nhâm Quý ứng việc tranh nhau, vì Mùi & Câu trận thuộc thổ, khắc với Nhâm Quý thủy. • Mùi thừa Thiên không: là suối nước, giếng nước. Thừa thêm các ác sát như Kim thần, Đại sát, Chi hình/hại (bài 3) là giếng bị hư hại. Tháng 4 chiếm thì Mùi thừa Thiên nhĩ, mà Thiên nhĩ gặp Thiên không thì cái tai thông suốt, nếu đi tìm bắt kẻ gian là có tin đích xác. • Mùi thừa Bạch hổ: ngày Giáp Ất gọi là "Phần mộ sát" ứng việc mồ mả. Chôn cất ngày Ất, Kỷ Tân ứng có gió to • Mùi thừa Thái thường: Mùi tức thần cốc, ứng về lúa nếp vừng đậu ngô khoai: - ngày Nhâm Quý: mùi thừa Thái thường lâm Can thì ứng về rượu. Lại luận là: Mùi và Thái thường thuộc âm thổ, ứng về gạo nếp hay rượu tiệc, lại khắc can Nhâm Quý tức là tự hại bản thân (ý nói say xỉn rượu chè). - ngày Bính Đinh thấy Thái thường ở Mùi thiên bàn và Quý nhân ở Hợi ứng điềm dùng lợn để tế thần. • Mùi thừa Huyền vũ: mùi không bao giờ thừa Huyền vũ. • Mùi thừa Thái Âm: có liên hệ tới cô dì • Mùi thừa Thiên hậu: có việc liên hệ tới mẹ, bà 9 THÂN: TRUYỀN TÔNG (BẠCH HỔ) Thân hay truyền tông là một nguyệt tướng trong tiết tháng 4, lúc vạn vật được đến cùng tột, lúc này truyền âm mà tông dương (rước âm đưa dương) nên gọi là Truyền Tông. HÀNH TIẾT, TƯỚNG SẮC, CUNG VỊ Thân là kim thần (dương kim) bổn gia tại Thân địa bàn, tương tỷ với can Canh và thiên tướng Bạch Hổ là nguyệt tướng thứ 4, được dùng trong khoảng thời gian khí Tiểu Mãn và tiết Mang Chủng vào quãng tháng 4 âm lịch. Truyền tông hình dáng thấp ngắn, mặt tròn tai nhỏ, để râu tóc, thân hình to, ngày xưa là người đi đường. Thân là cung song tử (sinh đôi), dùng hình tượng cặp sinh đôi làm hình tượng, tiếng pháp gọi là Cémeeux. Ngôi tại Tây Nam nhưng gần bên Tây hơn bên Nam, trên có ký can Canh và dưới là nguồn sinh ra thủy thổ (thủy thổ trường sinh tại Thân), tượng của sao Bạch hổ, số 7, vị cay, màu trắng. Luận về ngũ âm là tiếng Chủng, luận cầm thú là loại khỉ, vượn. Tinh tú là sao chủng (chủng hỏa hầu). SỞ CHỦ, CHƯ LOẠI THUỘC Thân chuyên ứng về việc đưa truyền, việc đi đường, đưa tin tức, tật bệnh. Trên trời Thân là thiên tiền tinh (sao ứng tiền bạc) cũng gọi là sao Thiên Quý, lại cũng gọi là Thiên y. Thân là người đi đường, người dân, người làm việc công, thợ bạc, người có tang chế, người đi đánh giặc, binh sĩ dùng cơm chiều, người buôn bán, cái thây bị giết. • Thân là phổi, ruột dài, xương, thịt, tiếng nói • Thân ứng tật bệnh, tang chế, thây người chết • Thân là vú cho con bú, tiền đưa biếu tặng • Thân là nơi chiêu an, thờ phụng, thành trì, mái nhà, đường xá, ao hồ, lăng tẩm, linh cữu • Thân là gấm vóc lụa là, sợi dây, kinh sách, dây nhạc cụ, nếp lớn hột. Thân gia Tị, Dần là đao binh (gia hình) • Thân gia Tý Ngọ địa bàn: quân lính đào ngũ • Thân thừa Thiên hợp: thầy thuốc chính danh • Thân thừa Bạch hổ: người đi săn bắn • Thân thừa Thanh long gia Dần Thân Tị Hợi: người cậu hay thầy tu • Thân gia Hợi khắc Can: thủy nạn • Thân thừa Câu trận: cừu thù, cướp bóc • Thân thừa Huyền vũ gia Hợi Tý: sai lời, thất hứa, ngày Nhâm Quý thì ứng việc tồi tệ dâm ô • Ứng với quan Đình Úy hay Nguyên soái vào các trường hợp: - Thân gia Hợi vào các ngày Hợi Mão Mùi - Thân gia Dần vào ngày Thân Tý Thìn • Thân thuộc họ Viên, Quách, Thân, Tấn, Hầu, Hàn, Đặng, những họ có chữ kim trong hán tự. THÂN THỪA THIÊN TƯỚNG • Thân thừa Quý nhân: Quý nhân thổ chủ về ruộng đất, Thân là chỗ sinh thủy bị Quý nhân khắc, nên nói về việc đi thu thuế ruộng đất • Thân thừa Đằng xà: Đằng xà tức Tị là cái xe tang, Thân tức Bạch hổ chủ sự chết, toàn ứng sự tang lễ chết chóc: - ngày Giáp: đám tang của hạng quan quý (vì Giáp là Thanh long ứng hạng quan quý) - ngày Mậu: đám tang của bọn tôi tớ (vì Mậu tức Thiên không ứng hạng nô tỳ) cũng có khi ứng hạng quan nhân tử trận - ngày Canh: đám tang người không bệnh mà tự cuồng loạn hủy mình chết - ngày Bính Đinh: hỏa táng, lò thiêu • Thân thừa Chu tước: chủ sự săn bắn ở đồng ruộng • Thân thừa Thiên hợp: chủ về sự mua bán trao đổi: - ngày Nhâm Quý: ứng người nữ mua bán hoặc đem lễ vật mai mối - ngày Bính Đinh: ứng người nam mua bán, có sự trao đổi mua bán với quan lại • Thân thừa Câu trận: Câu trận chủ tranh đấu: - ngày Kỷ do oan cừu mà tranh đấu, vì ngày Kỷ can Đức tại Dần, nên Dần mộc bị Thân kim khắc, khắc nên sinh oán cừu. • Thân thừa Thanh long: Thân ứng con đường, Thanh long ứng thiên lý mã: - ngày Giáp: do việc tiền bạc mà phải xuất hành, hoặc được tiền bạc, tin tức nơi xa nên xuất hành - ngày Mậu: có việc liên quan tới giấy tờ mà bọn nô tỳ ra đi - ngày Nhâm thấy tam truyền là thủy cục (Thân Tý Thìn) mà sơ truyền là Gian thần: đàn bà dâm loạn bị bại lộ mà phải lên đường. Gian thần: mùa Xuân tại Dần, Hạ tại Hợi, Thu tại Thân, Đông tại Tị. • Thân thừa Thiên không: ứng về sự mài giã, hao mất, tiêu mòn • Thân thừa Bạch hổ: đều ứng với đao binh tang thương, sát hại: - ngày Giáp: Thanh long chủ sự nên vì tiền tài mà sinh thương tổn, nhưng kim với thổ tương sinh nên không sinh ra chiến đấu - ngày Canh: Bạch hổ chủ sự nên ắt động đao binh, nhưng vì ngày Canh can Đức tại Thân nên chẳng bị thương tàn. Ngày Canh có lợi về việc gặp đại nhân nhưng cũng có ẩn điều bất nghĩa. - ngày Nhâm: Thiên hậu chủ sự nên do đàn bà mà thương tàn lẫn nhau - ngày Quý: Huyền vũ chủ sự nên ứng điềm đạo tặc làm hại lẫn nhau, nhưng không hung tợn • Thân thừa Thái thường: có việc đánh cướp • Thân thừa Huyền vũ: có việc cướp giật đánh phá • Thân thừa Thái âm: chiếm nhằm ngày Tân mà Thân được vượng tướng khí thì ứng lúa mì, tù tử khí ứng việc giữ thành. • Thân thừa Thiên hậu: Thiên hậu thủy trường sinh tại Thân, nên ứng về việc hồ ao: - ngày Giáp, Mậu: ứng cái hồ - ngày Bính Đinh: mây che, sự việc rất ám muội, đề phòng mưu kế mà bị tổn hao (Thân kim sinh Thiên hậu thủy, Thiên hậu khắc Bính Đinh) 10 DẬU: TÒNG KHÔI (THÁI ÂM) Dậu = Tòng khôi, khôi là sao Đầu mà tòng là theo, vì vậy sao Tòng khôi là sao khôi thứ nhì (sao đẩu thứ nhất là Hà khôi). Ứng vào tháng 3, lúc ấy các loại thảo mộc đều tòng theo, sự sống phát triển cây lá nảy nở. Dậu là kim thần (âm kim) bổn gia tại Dậu địa bàn, tương tỷ với can Tân và sao Thái âm, là nguyệt tướng thứ 3 được dùng trong khí Cốc Vũ và tiết Lập Hạ vào quãng tháng 3 âm lịch. TƯỚNG SẮC, CUNG VỊ Tòng khôi thần hình đoan chính, khí sắc vàng trắng, xưa là cô đồng bà bóng. Dậu thuộc cung kim ngưu, chữ Pháp gọi là Taureau dùng con bò sừng làm tượng trưng. Ngôi tại chính Tây, không có can ký và không thừa can lộc. Dậu là tượng sao Thái âm, số 6, vị cay, màu trắng. Luận ngũ âm là tiếng Vũ, luận cầm thú là loại trĩ, chim. Tinh tú là sao Vị sao Hào (Vị thổ trĩ, Hào nhật kê). SỞ CHỦ, SỞ THUỘC Dậu chuyên ứng các việc gian dấu, giải tán, thưởng tặng, tin tức, đao kiếm, nô tỳ, phụ nữ. Trên trời Dậu là văn tinh, ứng về văn học. Dậu là cung đoài tức cái đầm nước, vì vậy Dậu gia Tý là mưa dầm, gia Tuất là sương, gia Sửu là tuyết, gia Hợi là sông, gia Dậu lại thừa Thiên hậu hay Huyền vũ là sông Cửu Giang. • Dậu là cánh cửa của kẻ làm việc ám muội (tử môn) • Đàn bà quý trọng, tớ gái, người thợ, người bán rượu: - vượng địa: thiếu nữ - hưu, suy thừa Thiên không: à đào, đào hát, gái mãi dâm - thừa Thanh long, Thiên hợp: tỳ thiếp, vợ nhỏ ở riêng - thừa Thái âm gia Can chi: vợ nhỏ thành vợ lớn - thừa Thiên không: tớ nhỏ tuổi - thừa Thiên không gia Tý Sửu: tớ già - thừa Thiên hợp gia Dần Thân: cô vãi - thừa Thái thường: gái đờn ca - gia Dần địa bàn: lộc quan, cái thây của người bị xử tử - gia Dần thừa Bạch hổ: tang chế, ngày Ất là áo tang sẽ đến - thừa Bạch hổ gia Dần Thân Tị Hợi: binh sĩ ở biên thùy. • Dậu là lông, da, lỗ miệng (đoài), lỗ tai, mắt, móng, xương, tinh huyết. Gia Thìn Tuất Sửu Mùi là tính mệnh, là tiểu trường (ruột non) • là tháp trắng, đường đi, đường mòn, miếu, nhà thờ, lẫm, nếp nhỏ hột. Tấm bia, vàng bạc, vật trang sức, trân châu, gương soi, đồng, chì, sắt, đá, cỏ, cành, sợi. • là rượu, nước tương, rau cải, gừng tỏi • là họ Triệu, Kim, Lạc, Thạch. • • DẬU THỪA THIÊN TƯỚNG • Dậu thừa sao Quý nhân: xem vào mùa Thu thì dậu được vượng khí, xem vào tháng tứ quý thì Dậu được tướng khí nên ứng với điềm tốt được thưởng tặng. Nếu xem vào mùa Xuân thì Dậu bị tù khí, vào mùa Hạ thì dậu bị Tử khí, tất ứng với điềm bị Quý nhân quở trách, chiếm hỏi tù ngục kiện tụng ắt bị gông cùm. • Dậu thừa sao Đằng xà: ứng điềm ma quái, xem vào tháng 2 thì Dậu là Nguyệt Yểm, là vị thần hay sinh ra việc quái gở. • Dậu thừa Châu tước: ứng về loại chim, gà. Ngày Giáp, Ất là điềm tù ngục, kiện tụng, vì văn thư mà có chuyện nhiễu hại (vì Dậu khắc Can). • Dậu thừa Thiên hợp: Thiên hợp tức Mão, Mão với Dậu đều thuộc "tư môn" (cánh cửa riêng) cho nên ứng cả trong lẫn ngoài, tả hữu đồng tính việc âm thầm ám muội. • Dậu thừa Câu trận: Câu trận là sao chiến đấu, hoạt động, tất có giải tán. Như ngày Giáp chiếm quẻ thì Giáp khắc Câu trận, Câu trận thổ sinh Dậu nên cả hai bên đều có thế lực để đánh nhau. Chiếm vào ngày Mậu Canh thì Mậu Canh đối với Câu trận và Dậu tương sinh tương tỷ nên không có việc đánh nhau mà tự giải tán. Ngày Nhâm Quý chiếm thì Câu trận khắc Nhâm Quý cho nên được, giải tán mà không có ơn nghĩa gì cả. • Dậu thừa Thanh long: Dậu vượng tướng khí thì việc ứng về tiền bạc, nếu Dậu làm sơ truyền thì sự việc ắt có thủy có chung. Dậu hưu tù tử khí là con dao nhỏ. • Dậu thừa Thiên không: Thiên không là tớ trai, Dậu là tớ gái, 2 đứa ở cùng nhau tất sẽ trao đổi lời lẽ, tư thông cùng nhau. • Dậu thừa Bạch hổ: Dậu và Bạch hổ đều thuộc kim, nếu Dậu được vượng tướng khí thì kim đó ứng vào vàng bạc, ngọc ngà châu báu; nếu Dậu bị tù tử khí thì kim đó ứng vào con dao. • Dậu thừa Thái thường: là loại nếp nhỏ, ngày Nhâm Quý thì lúa nếp hạt to chắc vì Dậu được Nhâm Quý tương sinh. Ngày Mậu sinh hạt to chắc, ngày Canh thì hạt quá già, bởi Canh và Dậu đều thuộc kim là loại cứng rắn. • Dậu thừa Huyền vũ: Dậu kim sinh Huyền vũ thủy nên gọi là bờ nước, nhưng ngày Kỷ chiếm thì khô cạn vì Kỷ thổ khắc Huyền vũ thủy. • Dậu thừa Thái âm: ngày Tân chiếm quẻ thì Tân với Thái âm cùng một loại (đều là âm kim), nếu Dậu được vượng tướng khí thì ứng vàng ngọc. Nếu Dậu hưu tù tử khí thì ứng vào con dao hay chuyện chém giết. Ngày Bính Đinh thì ứng về tiền tài vì Dậu là kim khí gặp Bính Đinh hỏa được đúc thành tiền. Ngày Giáp mùa Xuân thì Dậu và Thái âm bị tù khí, ắt ứng việc tôi tớ trai cùng vợ lẽ tính điều gian xảo. Ngày Mậu thổ sinh Dậu và Thái âm tất có sự hôn nhân. Ngày Canh thì Dậu và Thái âm cùng can ngày đồng là kim, tỷ hòa và làm vượng khí cho nhau, ứng vào việc tiền bạc. • Dậu thừa Thiên hậu: Dậu thuộc cung Đoài là cái đầm, gặp Thiên hậu là thủy, vậy ứng việc nguồn nước dồi dào, quẻ ứng các việc liên quan tới nước, đầm, lại là điều bên trong và bên ngoài tư thông nhau; Dậu là cái cửa riêng, Thiên hậu là phụ nữ nay gặp nhau tất ứng chuyện đàn bà làm chuyện thầm lén. 11 TUẤT: HÀ KHÔI (THIÊN KHÔNG) Tuất thiên bàn hay Hà khôi, cũng gọi là Thiên khôi, là sao đẩu thứ nhất ngôi ở cung Tuất. Hà khôi ứng động trong tháng 2 ở giữa mùa Xuân, lúc vạn vật đều sạch sẽ, gọn gẽ và thu hút sinh khí nên gọi là khôi (khôi là tụ lại). HÀNH TIẾT, TƯỚNG SẮC, CUNG VỊ Tuất là thổ thần (dương thổ), bổn gia tại Tuất địa bàn. Tương tỷ với can Mậu và sao Thiên không là nguyệt tướng thứ hai được dùng trong khoảng khí Xuân phân và Tiết Thanh minh. Ngày xưa Tuất là kẻ giữ ngục, canh nhà giam. Tuất là cung Bạch Dương, dùng con chim đực làm tượng trưng. Ngôi ở phương Tây Bắc, nhưng ở gần bên Tây hơn, trên có ký can Tân, dưới là hỏa mộ (hỏa chết tại Tuất). Tuất tượng sao Thiên không, vị ngọt, màu vàng, trong ngũ âm là tiếng Thương, về cầm thú là loại chó, chó sói. Trong tinh tú là sao Khuê sao Lâu (Khuê mộc lang, Lâu kim câu). SỞ CHỦ, VẬT LOẠI Tuất sở chủ các việc có liên quan tới ấn thọ (huân huy chương), việc dối trá, tiêu thoát, hư hao, mất tài vật, việc nô tỳ, sự tụ tập đông người. Tuất dụng làm sơ truyền thì ứng việc cũ trở lại mới. Trên trời Tuất là sao đẩu, là thiên la, Tuất cũng là địa hộ, Tuất thừa Huyền vũ gọi là ép thần hay êm thần. • Tuất là chức Tư trực, người hiền, thầy tu, trưởng giả, thợ săn bắn, sát hại, người hung ác, tiểu đồng, nô bộc. • Tuất là người cậu, ông, em gái. • Tuất thừa Bạch hổ khắc Can: kẻ cướp mạnh mẽ • Tuất gia Nguyệt kiến (cung tháng địa bàn): quan ty tra xét • Tuất gia Thái tuế (cung năm địa bàn): quan đô hạt (quản khu vực lớn). • Tuất thừa Chu tước gia Can hay Chi là quan trưởng • Tuất thừa Huyền vũ: kẻ ăn xin • Tuất gia Dậu, Tuất: binh sĩ • Tuất là mệnh môn, bọng đái, chân đi. • Tuất là thành quách, chùa chiền, nhà hư, những vật sinh trong đất: - ngày Giáp thấy Tuất gia Dần: vách tường hư hỏng - thừa Bạch hổ và được dùng làm sơ truyền: mồ mả - thừa Câu trận: là lao ngục - thừa Đằng xà lại gia Tị Ngọ: lò vôi gạch, lò sứ hay lò đúc kim khí • Tuất là sắc phục của công nhân, giày dép, khí giới của binh lính: - thừa Chu tước: huy, huân chương - thừa Huyền vũ lâm hình (Sửu, Mùi) là cái gông cùm - thừa Câu trận gia Thân: đá • Tuất cũng là ruộng nương, ngũ cốc, vừng đậu lúa ngô • Tuất thuộc về họ Ngụy, Vương, những chữ có bộ thổ hay chữ túc. TUẤT THỪA THIÊN TƯỚNG • Tuất thừa Quý nhân: không bao giờ Quý nhân thừa Tuất thiên bàn, cũng không bao giờ lâm Tuất địa bàn. • Tuất thừa Đằng xà: ứng về loại chó sói, chó, yêu quái quấy nhiễu: - mùa Xuân chiêm nhằm các ngày Thìn Tuất Sửu Mùi: gọi là Thiên cẩu, tất có loại ma quái do loại khuyển hóa thành - ngày Mậu: gọi là Vàng yểm sát: ứng với việc nguy hại - ngày Giáp Ất, Dần Mão: gọi là Thi ứng, ứng với điềm vui mừng. Tuất thừa Đằng xà và các ngày Thìn Tuất Sửu Mùi tất ứng với loại ma quái, còn ngày Giáp Ất Dần Mão Tuất thừa cát tướng thì ứng với các việc tốt như thai sản, hôn nhân. • Tuất thừa Chu tước: gọi là Chu tước nhập mộ, trong việc kiện tụng ắt có hệ thuộc vào hạng người thư ký, tùy phái. • Tuất thừa Thiên hợp: Thiên hợp tức Mão, Mão với Tuất lục hợp, Mão đứng trước Tuất 5 cung nên gọi là Đức thần của Tuất (theo cách an Chi Đức). Vì vậy Tuất thừa Thiên hợp gọi là Đức hợp, chiếm việc gì cũng tốt lành. • Tuất thừa Câu trận: Tuất là sao Thiên khôi chủ sự tụ tập đông người, Câu trận cũng chủ sự nhóm góp, nên Tuất thừa Câu trận thể nào cũng có cuộc hội họp đông người như hội nghị, liên hoan, văn nghệ. • Tuất thừa Thanh long: Tuất là vị thần tập chứng, Thanh long là nơi đô hội, luận về quan vị là người có quyền cai trị một địa hạt. • Tuất thừa Thiên không: Tuất với Thiên không tương tỷ đồng ngôi, ứng các việc có liên quan tới nô tỳ, sự trốn mất, sai lạc, điềm tôi tớ bất lương, chẳng trốn mất cũng trộm cắp của mình. • Tuất thừa Bạch hổ: Tuất là địa hộ (cửa đất) Bạch hổ là táng môn (cửa chôn cất) ứng chuyện chôn người xuống huyệt. Ngày Nhâm Quý hỏi bệnh mà gặp Tuất là hào quan quỷ lại thừa sao Bạch hổ gọi là lũy hổ sát, người bệnh ắt chết. • Tuất thừa Thái thường: Tuất là cái ấn, Thái thường là huy chương, vậy tất ứng điềm được thưởng tặng huy chương. • Tuất thừa Huyền vũ: Huyền vũ chủ đạo tặc, Tuất chủ đào vong, nay gặp nhau là điềm vì sự trộm cắp mà phải đi trốn tránh (cũng ứng tương tự như Tuất thừa Thiên không). • Tuất thừa Thái âm: Thái âm là tỳ thiếp, ứng vụ hôn nhân, lại cũng ứng việc gian, giấu, trốn tránh, cũng giống như Tuất thừa Thiên không. • Tuất thừa Thiên hậu: ngày Bính chiếm quẻ: Thiên hậu thủy khắc Bính hỏa tác quan tinh, điềm có lợi cho hàng quan nhân, quân tử. Rất có lợi cho sự yết kiến người trên. 12 HỢI: ĐĂNG MINH (HUYỀN VŨ) Hợi là chỗ bắt đầu sinh một hào dương, tức là chỗ ánh sáng phát ra nên gọi Hợi là Đăng minh (sáng lên) cũng gọi hợi là Thiên môn (cửa trời). HÀNH TIẾT, TƯỚNG SẮC, CUNG VỊ Hợi là thủy thần (âm thủy), bản gia tại Hợi địa bàn, tương tỷ với can Quý và sao Huyền vũ là nguyệt tướng thứ nhất, được dùng trong khoảng khí Vũ thủy và tiết Kinh trập vào tháng riêng âm lịch. Hợi là người thợ, mặt dài, tóc vàng, da đen. Hợi là cung Song ngư, tiếng pháp gọi là Poissone tượng trưng bởi hình hai con cá. Ngôi tại Tây Bắc, ngôi ở gần bên Bắc hơn bên Tây. Trên có ký can Nhâm, dưới là chỗ sinh ra loại mộc (mộc trường sinh tại Hợi). Hợi là tượng sao Huyền vũ, số 4, vị mặn, màu đen, về ngũ âm là tiếng Dốc, về tinh tú là sao Thất (thất hỏa trú) và sao Bích (bích thủy), về cầm thú là các loại heo, gấu. Hợi là ngôi tại cửa trời, nơi âm khí cùng tận và khí dương bắt đầu hưng khởi. SỞ CHỦ, CHƯ LOẠI THUỘC Hợi vốn ứng điềm lành, thường là điềm được mời thỉnh, có việc âm thầm tư riêng, việc chẳng trong sạch. Hợi thừa hung tướng là có điềm tranh tụng tù ngục, bị đắm đuối, nếu là ngày Tỵ Dậu Sửu thì ứng điềm trốn mất, có sự tìm kiếm. Trên trời Hợi là vũ sư (thần làm mưa), cũng gọi là Thiên mã, Thiên nhĩ. • là con trẻ, tướng quân, người đàn bà, thương khách, kẻ đi xin, Hợi gia Dậu là người say rượu • là lá gan, quả thận, con cá, mắt lé - Hợi gia Thân vào các ngày dương (Giáp Bính Mậu Canh Nhâm) là đầu tóc - Hợi gia Mùi vào các ngày âm (Ất Đinh Kỷ Tân Quý) là cái chân (chân để đi) - Hợi gia Thìn: bệnh khốc - Hợi gia Thìn Tuất Sửu Mùi: bệnh tả - Hợi gia Tỵ hay Tỵ gia Hợi: cái đầu, mặt • Hợi thừa các thiên tướng: - thừa Huyền vũ: trộm cắp - thừa Thiên hậu: bọn cướp, sát hại, bọn gian thần - thừa Quý nhân gia Dần: nơi vua chúa ở thừa - thừa Thanh long: cao lâu, gia Dần là lầu gác thừa (thừa thãi) - thừa Thiên hợp: cái gác, gia Mão là cái đài, nơi đăng đàn • Hợi là cái đình, cung viện, vườn tược, hang lỗ, nền vách, tường. Hợi gia Tuất hoặc ngày Giáp Ất Hợi gia Thiên không, gia Tị là nơi chó heo tiểu tiện hay nhà ngục. • Hợi là bức địa đồ, sách vở, mực viết, tàn lọng, nón lá, vòng tròn. Hợi gia Tỵ là ông sao. • Hợi là kho lẫm, cung điện, pho tượng • Hợi gia Dậu là lúa gạo, Châu tước gia Hợi (địa bàn) là muối. HỢI THỪA THIÊN TƯỚNG • Hợi thừa Quý nhân: gọi là Quý nhân lên cửa trời, điềm được bề trên mời thỉnh, nếu có sao Dịch mã càng ứng chắc. Quý nhân lâm Hợi địa bàn cũng đoán tương tự. • Hợi thừa Đằng xà: • Hợi thừa Chu tước: chu tước là thần gió (phong thần) còn Hợi là thần thổi tiêu, Hợi thừa Chu tước thì ứng việc thổi tiêu sáo, điềm được giải tỏa khỏi những chuyện hung hại nhất là việc thưa kiện, ắt sẽ giải hòa, tù tội được phóng thích. • Hợi thừa Thanh long: thừa Thanh long lại lâm Hợi địa bàn thì ứng việc có quan hệ lâu dài. • Hợi thừa Thiên hợp: Hợi thủy sinh Thiên hợp mộc, mộc cũng tràng sinh tại Hợi nên ứng việc con cái, tiểu nhi, ấu tử mới sinh. • Hợi thừa Câu trận: Câu trận chủ tụng sự, nay Câu trận khắc Hợi tất ứng việc tù ngục: - ngày Giáp Nhâm Quý: ứng việc chiến đấu, người đi xa giận hờn - ngày Mậu Canh: không có hại gì, vì Câu trận tỷ hòa với Mậu, tương sinh với Canh • Hợi thừa Thiên không: Hợi là heo, Thiên không là chỗ bỏ không, hang lỗ. Hợi thừa Thiên không là chỗ heo tiểu tiện dơ bẩn. • Hợi thừa Bạch Hổ: Hợi là chỗ sinh ra mộc, Bạch hổ kim khắc mộc nên ứng điềm họa hoạn, thương tàn. • Hợi thừa Thái thường: Thái thường là lúa nếp, bổn gia tại Mùi, Mùi với Hợi tác tam hợp nên ứng về kho lẫm, lương lộc. • Hợi thừa Huyền vũ: Hợi là bổn gia của Huyền vũ, Huyền vũ là đạo tặc nên nói đạo tặc về nhà. • Hợi thừa Thái âm: Hợi là tượng của Huyền vũ chủ gian tà, Thái âm chủ việc ám muội. Gặp nhau thường ứng với các việc lén lút ẩn giấu. • Hợi thừa Thiên hậu: Hợi và Thiên hậu cùng là thủy, gặp nhau tất thủy quá vượng nên ứng việc đắm đuối, bị lôi cuốn, bị chết chìm.
  13. 12 Thiên tướng trong Lục nhâm 1 THIÊN HẬU2 QUÝ NHÂN 3 THANH LONG 4 THIÊN HỢP 5 CÂU TRẬN 6 ĐẰNG XÀ 7 CHU TƯỚC 8 THÁI THƯỜNG 9 BẠCH HỔ 10 THÁI ÂM 11 THIÊN KHÔNG 12 HUYỀN VŨ 1 THIÊN HẬU MIÊU TẢ SAO THIÊN HẬU • Nhân vật: hàng phụ nữ quý phái • Quỷ thần: thủy thần, người chết đuối thành qủy • Bệnh tật: âm dương không điều hòa, bí tiểu tiện • Đồ ăn: đậu, nếp hương • Thú vật: chuột, dơi • Đồ vật: các vật phụ nữ hay dùng, vàng, đá, cỏ cây • Màu đen, số 9, bản vị Nhâm Tý thuộc dương thủy, phương chính Bắc. Trên thiên đình sao Thiên hậu làm chức hậu phi của Thiên ất quý nhân, trong lôi bộ là vị thần làm mưa và sương mù, đứng sau Quý nhân một cung, bản vị Nhâm Tý thuộc dương thủy, hướng chính Bắc. Vượng tướng khí trọn mùa đông. Thiên hậu là con nhà hắc đế ở phương Bắc, nơi âm khí đã đến tột cùng và bắt đầu qua dương khí, được ngồi xử bề tôi, cầm quyền hết thảy hậu cung, nhận dụng tiền tài vật dụng để thi hành các việc âm tư phối hợp với hàng quý nhân. rất mềm mỏng và thuận tòng, chủ sự trì trệ, làm mẹ hiền của chư hậu và là ngôi chính của trời (Thiên hậu tức là Tý, Tý cư thiên). Thiên hậu là một cát tướng, khi đắc địa thì trong sạch chân thật, thanh liêm cao quý, đáng tôn xùng. Thất địa thì dâm loạn gian tà, trái luân thường đạo lý. Thiên hậu hợp với các sao Quý - Hợp - Long - Thường, kỵ các sao Câu - Không và các thổ thần (thìn tuất sửu mùi). THIÊN HẬU ỨNG VIỆC • Chuyên ứng về cung điện, đình, đền, đài, tài vật, việc âm tư vui mừng, phụ nữ, thai sản, hôn nhân, thưởng tặng, ân xá, khánh lễ. • Việc dâm loạn riêng tư, bất chính, dối trá, khẩu thiệt, trốn tránh, thất lạc. • Đối với người có chức vị thì Thiên hậu ứng về việc được lên quan. Đối với thường dân thì ứng về hôn nhân. • Thiên hậu thừa thần được vượng tướng khí thì ứng riêng về việc thê thiếp, sinh đẻ. Thiên hậu thừa thần hưu tù tử khí ứng việc bị tổn hại vì các chuyện dấu diếm dâm loạn. • Xem hỏi về tội lệ mà thấy Thiên hậu lâm Can, hay nhập sơ truyền lâm Mão Dậu thì được ân xá cấp kỳ, nếu gặp Tam dương khóa hay Tam quang khóa thì sự ân xá càng chắc chắn. Nếu Thiên hậu lâm trung mạt truyền hay lâm bản mệnh hành niên thì cũng được tha tội, nhưng lâu hơn. Nếu chiếm hỏi việc công mà gặp các cách trên cũng ứng điềm lành. • Thiên hậu thừa thần bị địa bàn khắc là điềm bị tiểu nhân khinh lờn, vì sao Thiên hậu là tướng nữ nhân yếu ớt nên rất sợ tiểu nhân khắc lên. • Xem hôn nhân mà thấy Thiên hậu thừa thần cùng với Can tương sinh, lại cùng với Can địa bàn hay Can thượng thần tác tam hợp, lục hợp là quẻ tốt, hôn nhân được thành tựu. Trái lại bị tương khắc, tác tam hình lục hại, lục xung, lục phá thì hôn nhân không thành. Thiên hậu thừa thần khắc Can thì bên gái thuận mà bên trai không thuận. Nếu Can khắc Thiên hậu thừa thần thì bên trai chịu mà bên gái không chịu. Tuy nhiên nếu tam truyền tốt thì trước dù trở ngại sau cũng thành. Xem Thiên hậu thừa thần mà đoán người phụ nữ: - Thiên hậu thừa Tý thì người phụ nữ đó mập mạp nước da ngăm đen (vì Tý thủy thuộc màu đen). THỜI GIAN THIÊN GIẢI tháng Giêng Thân thiên bàn tháng 2 Tuất tháng 3 Tý tháng 4 Dần tháng 5 Thìn tháng 6 Ngọ tháng 7 Thân thiên bàn tháng 8 Tuất tháng 9 Tý tháng 10 Dần tháng 11 Thìn tháng 12 Ngọ Năm, Tháng, Ngày, Giờ,Bản mệnh,Hành niên Thân Dần thiên bàn Tý Dần Thìn Dần Dần Thân Ngọ Thân Tuất Thân Hợi Tị Mão Tị Mùi Tị Tị Hợi Dậu Hợi Sửu Hợi • Thiên hậu thừa dịch mã, lại bản mệnh có Thiên giải thì ứng điềm nữ nhân ly biệt. • Vì Tý là bản gia của sao Thiên hậu, nên xem Tý địa bàn: - Tý thừa Huyền vũ: có sự ám muội bất chính - Tý thừa Bạch hổ: điềm vợ ốm... • Sao Thiên hậu việc gì cũng ứng tới người nữ, nguyên nhân do người nữ: - sao Thiên hậu thừa Thiên cương (thìn thiên bàn) lâm vào bản mệnh người phụ nữ là điềm bị hư thai. - Thiên hậu lâm Ngọ Mùi, lâm Nhâm, lâm Quý (Sửu) thì việc gì cũng không thật - Ngày dương (Giáp Mậu Canh Nhâm Bính) Thiên hậu lâm Dậu: Thiên hậu dâm loạn - Ngày âm (Ất Đinh Canh Kỷ Quý) Thiên hậu lâm Thân: Thiên hậu dâm loạn, điềm phụ nữ theo trai. • Thiên hậu thừa thần: - vượng khí: điềm cưới gả, lễ tiệc - tướng khí: ứng việc tư riêng của phụ nữ - hưu khí: điềm tật bệnh, việc ám muội - tù khí: ứng việc gian tà - tử khí: ứng việc tiền tài có liên quan tới người chết Thiên hậu nội chiến hay ngoại chiến và thừa thần của nó khắc Can tất có chuyện âm nhân khẩu thiệt trong việc mờ ám. Thừa thần sinh Can và không có nội/ngoại chiến là điềm hôn nhân thành tựu, nên cầu thân, cầu tài, cầu hôn đều tốt. • Thiên hậu thừa Tý Hợi Mão Dậu hoặc lâm mộc dục địa bàn (gia Can bại) hoặc cùng Tý Hợi Mão Dậu ở Tam truyền là quẻ gian dâm, nếu sơ truyền tác Can bại (mộc dục) nữa thì càng chắc. Lại thấy Câu trận thừa thần khắc Can nữa ắt có sự gian tà, do đó dẫn tới lao ngục, sự việc không sáng tỏ bất minh. THIÊN HẬU LÂM ĐỊA BÀN · Thiên hậu lâm Tý: Tý là ngôi của Thiên hậu, nên nói Thiên hậu về đến nhà. Nên thả phận yên thân, nếu hoạt động ắt có điều chẳng hay. Và Tý là nơi khuê phòng yên nghỉ, lại là điềm Quý nhân đem lễ cưới hỏi, điềm có tin tức xa về đạo tặc. · Thiên hậu lâm Sửu: Thiên hậu tức Tý, mà Tý với Sửu lục hợp mà ở gần khít nhau nên gọi là nhòm ngó, điềm có âm mưu tính việc riêng, dấu diếm nhưng có sự kinh hãi. Lại cũng ứng về hôn nhân. Sửu tác sơ truyền thừa Thiên hậu lại lâm Can chi là điềm nằm mộng giao hoan với phụ nữ quỷ quái. · Thiên hậu lâm Dần: Dần thuộc mộc là lông tóc, Thiên hậu là phụ nữ nên gọi là quẻ sửa sang dung mạo đầu tóc. Điềm được hài hòa, lại cũng là điềm văn thư chưa được quyết định. · Thiên hậu lâm Mão: Mão là cái cửa riêng, tức người nữ đi cửa riêng, ám chỉ vào sự gian dối. Cũng gọi là quẻ Thiên hậu tựa cửa, cử chỉ của người đàn bà đa tình, lại cũng ứng vào việc nhà chẳng yên. · Thiên hậu lâm Thìn: Thìn là chốn lao ngục, gọi là quẻ Thiên hậu lâm ngục, ám chỉ người phụ nữ hủy hoại dung nhan, đầu tóc bù xù, điềm có thưa kiện, để mất xiêm áo vật dụng. Nếu chẳng vậy thì cũng ứng điềm làm việc gì nhục nhã nên phải đi chơi xa để tránh tiếng xấu. Thiên hậu thừa Thìn Tuất thiên bàn là trong nhà có phụ nữ mắc ác bệnh, tật nguy hiểm. · Thiên hậu lâm Tị: Tị là chỗ sinh kim, kim sinh ra thủy của Thiên hậu, bởi Thiên hậu được sinh nên tham luyến chỗ sinh mà sinh ra dâm dục, cũng gọi là Thiên hậu khỏa thân, điềm dâm loạn xấu hổ. · Thiên hậu lâm Ngọ: Thiên hậu thuộc thủy, theo trường sinh cục thì thai tại Ngọ, nên ứng người đàn bà có thai nghỉ mệt, thở dài, rên xiết. Cũng gọi là Thiên hậu nằm gối. · Thiên hậu lâm Mùi: Mùi là bản gia của Thái thường, ứng lễ tiệc áo xiêm, điềm có hôn nhân. Mùi cũng thuộc suối giếng, nên gọi là Thiên hậu tắm gội, cũng là điềm người nữ lo buồn vì Mùi khắc thiên hậu. Nam giới được quẻ thì có lợi về ruộng đất nhà cửa. · Thiên hậu lâm Thân: Thân kim sinh Thiên hậu nên Thiên hậu được tướng khí, Thiên hậu thuộc thủy trường sinh tại Thân, ứng người đàn bà trang điểm sửa soạn dung nhan, các việc đều hoan hỉ. · Thiên hậu lâm Dậu: Dậu là cửa nẻo chủ sự gian dâm, trong nhà chẳng yên, cũng là quẻ Thiên hậu tựa cửa/soi gương, cử chỉ của người nữ dâm đãng. · Thiên hậu lâm Tuất: Tuất là chốn lao ngục, Tuất khắc Thiên hậu nên ứng việc mất tài vật hay thưa kiện. · Thiên hậu lâm Hợi: Thiên hậu làm việc tại Hợi, việc nên động không nên tĩnh, cũng là điềm phụ nữ mắc bệnh. Chiếm hỏi về thưa kiện chắc bị tù ngục. Lưu ý: Thiên hậu không lâm vào Thìn Tị địa bàn, nhưng nơi đây bàn để tiện áp dụng vào trường hợp Thiên hậu thừa Thìn Tị thiên bàn hay gặp các năm tháng ngày giờ Thìn Tị. 2 QUÝ NHÂN MIÊU TẢ SAO QUÝ NHÂN: • ứng hạng quan nhân quý phái • quan lộc, văn chương, các loại trang sức quý giá • kho lúa, con trâu, con ba ba • loài thủy tinh, mộc tinh, loại có vảy có sừng • chiếm bệnh là bệnh đầu mặt nóng, hoa mắt chóng mặt • Quý nhân thuộc thổ, màu vàng trắng, số 8 Sao Quý Nhân tên đầy đủ là Thiên Ất Quý Nhân, chức vị trên trời là thần thiên đế ngồi phía bên phải của ngoài của cung Tử Vi đại đế. Đứng đầu các vị thần tướng để xem xét và ban phúc đức cho nhân gian. Quý nhân thuộc thổ và thuộc âm thổ, bản vị Kỷ Sửu thuộc Đông Bắc, vượng tướng khí vào 18 ngày sau chót của các tháng 3, 6, 9, 12. Quý nhân là một cát tướng, có lâm vào Thìn Tuất địa bàn nhưng không bao giờ thừa Thìn Tuất thiên bàn. Quý nhân chuyên ứng về các việc tiền tài, chiếu lệnh, các việc thưởng tặng vui mừng. Hàng quan chức (có sao này) tất được chính phủ tuyên triệu, dân thường thì được ruộng đất tiền bạc. Quý nhân đắc địa thì ứng cho hạng quan nhân quý phái, thấy Quý nhân thất địa thì ứng cho hạng thường nhân. Trong quẻ thấy Quý nhân lâm bản mệnh tất ứng sự tốt, nếu là tiểu nhân mà có Quý nhân lâm bản mệnh thì ứng điềm nguy như kiện tụng. Quý nhân lâm vào lục xứ là ứng điềm được người khác giúp đỡ. Quý nhân hợp với các sao Long, Thường, Hợp. Quý nhân thuận hành thì sự việc hỏi thuận lợi còn Quý nhân nghịch hành thì sự việc khó tính. Quý nhân gặp Mão Dậu ứng cho việc giao thông cửa ải, hay việc trong nhà cửa. Quý nhân gặp Tý Ngọ ứng việc sự việc cách trở không thông. Khi hỏi về khoa cử mà thấy Trú Quý hay Dạ Quý - cả 2 đều lâm vào lục xứ mà quý nhân thừa thần lại sinh Can và được vượng tướng khí thì đoán là thi đỗ. Quý nhân gặp Tuần không thì đoán là việc sẽ hóa không (cả vui lẫn buồn). Quý nhân gặp Thái tuế ứng điềm được quý nhân cứu giúp, ví dụ như năm Tý mà thấy Tý thiên bàn có thừa sao Qúy nhân. Quý nhân đứng trước Can, Chi thì gọi là quý nhân động sự, tức là Quý nhân đang xem xét việc mình hỏi, vì vậy chẳng nên hối thúc. Còn quý nhân đứng sau can chi thì gọi là quý nhân đang tĩnh, mình nên đôn đốc kẻo sự việc mình cầu sẽ bị quên lãng. Từ cung an Can, Chi đếm thuận tới 6 cung mà gặp quý nhân thì gọi là quý nhân đứng trước can chi, còn đềm lùi lại 6 cung mà thấy quý nhân thì gọi là quý nhân đứng sau can chi. Sơ truyền được vượng tướng khí, có sao Quý nhân lâm vào Can Chi Bản mệnh thì gọi là quẻ phú quý ứng điềm thăng quan tiến chức, mưu vọng toại ý. Chiếm hỏi việc cầu cạnh mà thấy sao Quý nhân lâm Thìn Tuất là người mình cầu cạnh đang có chuyện lo buồn, cầu xin cũng không có kết quả. Thiên bàn nơi có Quý nhân đóng gọi là Quý nhân thừa thần: • Quý nhân thừa thần vượng khí thì ứng về hàng quan quý, chức tước • được tướng khí thì ứng điềm gặp quý nhân được thưởng tặng tài vật • bị hưu khí là điềm quý nhân lo buồn, bệnh hoạn • bị tù khí thì quý nhân đang có việc liên hệ tới tù ngục • bị tử khí là quý nhân đang có liên hệ tới việc chết chóc QUÝ NHÂN LÂM ĐỊA BÀN • Qúy nhân lâm Tý: Tý phương Bắc là nơi âm u tăm tối, trong giờ Tý thì như trong phòng tối nên Quý nhân lâm Tý gọi là Quý nhân nghỉ ngơi. Nếu xem quẻ hỏi việc yết kiến quý nhân mà thấy sao Quý nhân lâm Tý thì khó gặp, chỉ có thể gặp người nhà hay tiểu đồng của quý nhân. • Quý nhân lâm Sửu: thấy sao Quý nhân lâm Sửu, là quý nhân đang lâm đường tiếp khách, vì vậy cầu chuyện yết kiến hoặc các việc dâng đơn, tiến cử, cầu sự ắt được người tiếp kiến vui vẻ. • Quý nhân lâm Dần: Dần là cung vị của sao Thanh Long, mà Quý nhân thì hợp với Thanh Long nên ứng điều thỏa hiệp. Vì vậy nếu tới tận nơi cầu quý nhân thì việc xin xỏ được thuận lợi hài lòng. Vả lại Tý cư thiên, Sửu cư địa, Dần cư nhân, mà sao Quý nhân vốn làm việc thiện cho người nên cầu cạnh gặp may. Tuy nhiên Dần mộc khắc thổ Sửu bản gia của Quý nhân nên quý nhân có điều phiền bận. • Quý nhân lâm Mão: Mão là cái cửa nhà, Quý Nhân lâm Mão ứng việc quan nhân đang về tới cửa nhà để nghỉ ngơi hay quý nhân cầu thoái xin nghỉ việc. Vì vậy không hợp với việc cầu xin tiến thân, tiến cử. Có tượng là xứ giả mang bệnh nặng. Tuy nhiên có lợi cho các việc tố cáo kiện tụng vì giờ Mão là lúc quan nhân đang phân xử. Thêm nữa mão ứng với thuyền xe, nên chiếm hỏi các việc phó thác cho người khác đi xa thì kết quả tốt. Quý nhân lâm Mão tốt với chuyện người làm quan thay đổi, thuyên chuyển, nhưng bất lợi cho người thường dân vì nhà cửa thân thể bị đổi dời nên lắm chuyện buồn lo. • Quý nhân lâm Thìn: Thìn Tuất là nơi tù ngục, nên Quý nhân lâm 2 địa bàn này gọi là quý nhân lâm ngục. Ứng với các chuyện buồn lo, trong lòng phiền muộn bứt rứt. Vì vậy chiếm hỏi việc cầu cạnh không được mà còn có thể bị quở trách. • Quý nhân lâm Tị: Tị là cái lò đúc ấn, Quý nhân lâm Tị ứng với việc quan nhân tới triều chính để lĩnh ấn hay thưởng tặng. Quý nhân lâm Tị mà hỏi chuyện quỷ thần thì ứng với Táo thần (vua bếp). • Quý nhân lâm Ngọ: ngọ là con ngựa, Quý nhân lâm ngọ là quý nhân ngồi xe ngựa. Ứng với việc quý nhân được lệnh thỉnh triệu để lĩnh thưởng. Còn ứng chuyện quý nhân đi xa để xử kiện hay đi kinh lý. • Quý nhân lâm Mùi: Mùi là cung vị của sao Thái thường, ứng với ngũ cốc, vật thực, lễ tiệc. Vì vậy Quý nhân lâm Mùi ứng với các việc ăn uống tiệc tùng, xem múa hát, được ân huệ nhỏ. • Quý nhân lâm Thân: Thân là cung vị của sao Bạch Hổ, cũng ứng với đạo lộ (đường xá). Quý nhân lâm Thân ứng việc cầu cạnh, đi đường, hay việc cúng bái quỷ thần. Thân thuộc kim chủ sự di động nên cũng ứng vào việc hao tổn tiền tài. • Quý nhân lâm Dậu: cũng tương tự như Quý nhân lâm Mão. Dậu là lúc mặt trời lặn và mặt trăng mọc nên quý nhân lâm vào tất có sự chẳng yên, ứng các chuyện bất chính, gian tà, tật bệnh, gây cãi, chửi rủa, các việc bất an. • Quý nhân lâm Tuất: cũng luận tương tự như Quý nhân lâm Thìn địa bàn. • Quý nhân lâm Hợi: Hợi là Thiên Môn nên quý nhân lâm vào tức là Quý nhân lên cửa trời, tức là quan nhân lên công đường để thi hành công vụ. Quý nhân lâm Hợi là đắc địa nhất, thừa Hợi thiên bàn sự tốt cũng như vậy. Điềm sự việc minh chính, đời thái bình thịnh trị. 3 THANH LONG MIÊU TẢ SAO THANH LONG • Nhân vật: người quý phái, quan nhân, văn nhân, người tu hành, người có học thức cao • Quỷ thần: thần tư mệnh • Bệnh tật: hoa mắt, nhức đầu, nóng lạnh • Thực vật: cỏ cây, vật ăn được • Thú vật: rồng, hổ, beo, mèo, chồn • Đồ vật: các loại lông vũ, tiền tài, vật dụng, quan quách, gông cùm • Màu sắc: vàng xanh • Số: 7 • Phương vị: bản vị Giáp Dần, dương mộc, phương Đông Bắc Trên thiên đình sao Thanh long là chức tả thừa tướng, trong lôi bộ là vị thần làm mưa ngọt hợp thời tiết. Thanh long đứng trước sao Quý nhân năm cung, bản vị Giáp Dần phương Đông Bắc, vượng khí vào các tháng mùa Xuân 1, 2, 3. Thanh long là cát tướng thiên về phương đông, con trai thứ 5 của thượng đế, vừa thuộc mộc vừa thuộc thủy nên làm mưa được. Ngày Giáp thì Thiên lộc tại Dần, mà Dần tức Thanh long nên còn gọi sao này là Tài thần, Lộc thần, đem sinh khí tới nuôi mọi vật trên thế gian. Thanh long cũng là bậc đại thần phò tá, rất có liêm sỉ, cao quý trang nhã chính trực. Thanh long đắc địa thì ứng điềm phú quý cao tột, hạng người được tôn sùng. Còn thất địa thì hư mất vật quý, mất tiền tài. Thanh long thích hợp với sao Thiên hậu, đố kỵ với sao Bạch hổ, Thái âm. THANH LONG ỨNG VIỆC Thanh long chuyên ứng các loại văn chương, khế ước, thư từ, tiền bạc, thuyền tàu, xe cộ, rừng rậm, áo quần, quan phủ, sự chuyển tiền, tăng đạo, người cao quý, hôn nhân hay tiệc vui, mai mối, thai sản. Đại khái là những việc vui mừng tốt đẹp. Thanh long gặp thời sở bất hợp thì cũng ứng các việc không may như khóc lóc bệnh tật, kiện thưa, hao tổn tiền tài súc vật, xe gẫy thuyền chìm (nhưng chỉ khi nào Thanh long ở trong các quẻ khóa xấu mới bị). • Xem thưa kiện gặp sao Thanh long thì tốt, nhưng thấy trong tam truyền thấy có Thanh long và Thừa thần của nó khắc Can, lại bị địa bàn hình hại, hoặc có thừa ác sát thì ứng điềm thua hại trong vụ kiện thưa, đó là hỷ thần biến thành sát thần. • Xem việc rước râu hay cưới hỏi thấy Thiên hậu thừa thần khắc Thanh long thì thế nào cũng bị tổn thất, hoặc chính tứ trụ của giờ rước dâu gặp quẻ này cũng không tránh khỏi việc sai lạc mất mát. sao Thiên hậu là cô dâu, sao Thanh long là chàng rể. • Xem việc cầu tài rất cần xem sao Thanh long. Lục xứ thấy có Thanh long và thừa thần của nó được vượng tướng khí, nằm vào vượng tướng phương (cung địa bàn), cùng với Can Chi tương sinh, tác tam hợp lục hợp là điềm cầu được tiền tài. Còn Thanh long thừa thần bị hưu tù tử khí, hoặc với địa bàn tương khắc, lại cùng với Can tác tam hình, lục hại, lục xung là điềm cầu không được tiền tài. Thanh long thừa thần sinh Bản mệnh là đắc tài, khắc bản mệnh là hao tài. Các việc khác cũng luận theo như vậy. • Xem chuyện đạo tặc rất kỵ sao Thanh long nhập tam truyền, bởi Thanh long là con ngựa chạy ngàn dặm (thiên lý ký), là cánh bay muôn dặm (vạn lý dục), là con rồng biến hóa vô cùng, thì không có cách nào bắt trộm được. Hỏi hành nhân là người đã ra đi, rời qua nơi khác rồi. • Xem hỏi bệnh tật mà thấy tam truyền có Thanh long là điềm ăn uống chơi bời quá độ mà sinh bệnh. Vì Thanh long chủ ăn uống vật thực, giao hoan nam nữ. • Xem về quan lộc, người tới xem là quan võ thì xem tại Thái thường, còn quan văn tới xem thì xem tại Thanh long. Nếu như thừa thần (Của các sao đó) cùng với can chi tương sinh, hay cùng với can thượng hạ (thiên bàn, địa bàn cung an can) tác tam hợp lục hợp thì được thuyên chuyển tốt. Trái lại, Thừa thần cùng Can tương khắc, hay cùng Can thượng hạ tác tam hình lục hại, lục phá tất không thể thăng quan tiến chức. Thấy Thái tuế (tên năm hiện tại) thừa Thanh long/Thái thường lâm Can chi cũng ứng điềm quan nhân lên chức lên lương. • Quẻ có Thanh long lâm Can chi nhưng thừa ác sát như Kim thần, Đại sát, Chi hình là quẻ vui buồn lẫn lộn, ví dụ trong lúc vui mừng lễ khánh lại xảy ra tranh đấu nhau. • Thanh long lâm Dần Mão địa bàn là quẻ tốt lắm, Thanh long lâm Thân Dậu địa bàn gọi là rồng gãy chân, điềm tranh đấu tố tụng. THỜI GIAN THANH LONG KHAI NHÃN tháng Giêng thừa Dần thiên bàn tháng 2 thừa Dậu thiên bàn tháng 3 Thừa Sửu thiên bàn tháng 4 thừa Dần thiên bàn tháng 5 thừa Dậu thiên bàn tháng 6 Thừa Sửu thiên bàn tháng 7 thừa Dần thiên bàn tháng 8 thừa Dậu thiên bàn tháng 9 Thừa Sửu thiên bàn tháng 10 thừa Dần thiên bàn tháng 11 thừa Dậu thiên bàn tháng 12 Thừa Sửu thiên bàn • Thanh long khai nhãn: ứng điềm thành tựu may mắn, vui mừng vì tai nạn tiêu tan. • Thanh long đương ngọa: - mùa Xuân Thanh long thừa Sửu - mùa Hạ thanh long thừa Dần - mùa Thu thanh long thừa Thìn - mùa Đông thanh long thừa Tị ứng điềm có tai họa bám theo, người dễ bị bệnh. Lưu ý: trên đã nói tháng Tư mà Thanh long thừa Dần là Thanh long khai nhãn, mà nay nói mùa Hạ thừa Dần (tháng 4 vẫn thuộc mùa hạ) lại gọi là Thanh long đương ngọa: đây là đoạn nghịch lý phải tùy theo kinh nghiệm và các yếu tố khác của quẻ mà luận đoán. • Thanh long thừa thần: - vượng khí là điềm quan nhân thêm lộc vị - tướng khí ứng điềm hôn nhân vui mừng - hưu khí là có việc ăn uống với bạn cũ - tù khí là ứng điềm có tiền tài, có liên hệ với phạm nhân, hoặc việc tù ngục - tử khí thì tiền tài liên quan tới người chết, hay chôn cất người chết THANH LONG LÂM ĐỊA BÀN • Thanh long lâm Tý: Tý thủy sinh Thanh long mộc, như biển nâng chiếc thuyền nên ứng điềm vui vẻ tiền bạc, như được cưỡi thuyền. Tý ngọ cũng là đường đi, thanh long là cái xe nên gọi là được đi xe ý nghĩa như trên. Tý là tượng của sao Thiên hậu chủ về phụ nữ, gặp Thanh long là cát hỉ, lại tương sinh nên phụ nữ gặp quẻ này tất được nhà nước ban thưởng ơn huệ. Cũng ứng điềm do việc mình đang làm sinh ra các việc vui mừng khác, tới từ nơi khác. • Thanh long lâm Sửu: Sửu thuộc âm thổ là nơi có can Quý thủy, ấy là đất có lẫn bùn, Thanh long lâm vào gọi là rồng quanh tại đất bùn, ứng việc mình cầu không vui lòng xứng ý, không thể mưu cầu chuyện lớn. • Thanh long lâm Dần: Dần cũng tức Thanh long, nay cùng loại gặp nhau gọi là quẻ rồng cưỡi mây đỏ, ứng điềm được lắm người cầu thân với mình, vui mừng vì chuyện con cháu, mưu sự ước nguyện việc gì cũng được như ý. • Thanh long lâm Mão: Mão thuộc âm mộc, Thanh long thuộc dương mộc, cùng loại có đủ âm dương nên rất thích hợp và thân cận, ứng điềm có nhiều người muốn giao hảo, Mão có tượng con Sông, Thanh long tới đây còn gọi là Rồng giỡn nước, là điềm trùng trùng tài lợi. Mão là cung Chấn chính đông nên gọi là rồng rượt sấm, ứng điềm thời vận hưng khởi, nên mưu sự và tiến tới theo nguyện vọng của mình, cũng là gọi là quẻ rồng giỡn ngọc. • Thanh long lâm Thìn: Thìn là mộ của loại thổ và thủy, thanh long lâm thìn là rồng nằm im trong nước chưa mọc vảy sừng, chưa biến hóa được, ứng điềm tiền tài chưa thành tựu vì sự bất trắc, gặp điều trở ngại buồn phiền. • Thanh long lâm Tị: Tị là nơi mặt trời gần tới đỉnh, lửa đang thịnh vượng, rồng bay đến đó càng được dịp thi thố tài năng. Ứng điềm khởi tiến, mưu sự có lợi, hợp với sự cầu kiến trình diện thăm hỏi. Rồng trên trời cũng ứng người ta đi xa làm việc gì. • Thanh long lâm Ngọ: Ngọ là chỗ khí dương cùng cực và bắt đầu chuyển qua âm, gọi là nơi rồng nhắm mắt ứng điềm suy vi, cũng gọi là rồng không vây cánh lông vảy. Điềm khó hoạt động, không được như ý, hao tổn tiền tài, lo sầu việc quan. Nếu vợ đang chuyển bụng sinh con là điềm rất đáng lo buồn. Ngọ hỏa nên gọi là Rồng bị đốt chân hay rồng bị thương ở đuôi cũng ứng sự hại. • Thanh long lâm Mùi: Mùi là mộ của mộc, Thanh long tới đây gọi là rồng nằm mộ, cũng gọi là rồng không vảy, rồng gãy sừng đều là tượng không hay. Việc cần phải yên tĩnh chớ nên hoạt động gì khác, thủ cựu mới không gặp chuyện nguy hại. • Thanh long lâm Thân: Thanh long bị Thân kim khắc nên gọi là quẻ rồng mài sừng, hay rồng chóc vảy, nên thủ tĩnh, không nên đi xa. Thanh long lâm Thân Dậu địa bàn mà thừa Dần Mão thiên bàn gọi là rồng gãy chân, điềm có thưa kiện. • Thanh long lâm Dậu: cũng như lâm Thân địa bàn. cũng gọi là rồng nằm đường, chớ nên sinh sự mà nên thủ tĩnh thì tránh được nguy hại. • Thanh long lâm Tuất: Tuất là cung vị sao Thiên không, là nhà của tiểu nhân, ứng điềm bị tiểu nhân tranh đoạt tiền bạc. Tuất thổ nên cũng gọi là rồng nằm đường, ứng chuyện ra vào mệt mỏi, có sự hung hại bất mãn. • Thanh long lâm Hợi: hợi thủy gọi là rồng lội sông, điềm được đi thuyền, trong nhà vợ thai ngén, công việc có chuyện vui mừng khác. 4 THIÊN HỢP MIÊU TẢ SAO THIÊN HỢP • Bạn bè, tụ hội • Các loại cây, cây trúc • Lúa, muối ăn, lông cánh • Con trai, con gái, người thợ khéo léo • Nhà thuật sỹ, hàng quan quý, người học thức cao thâm ở ẩn • Quỷ thần: vong linh người già cả • Bệnh tật: các chứng đau tim đau bụng, 2 khí âm dương không điều hòa mà sinh đau yếu • Thú vật: thỏ, mèo, hồ ly • Đồ ăn: có vị ngon ngọt • Màu sắc: màu xanh đốm trắng, màu sáng rực rỡ • Số 6 Thiên hợp vốn tên là sao Lục hợp, nhưng vì sợ nhầm với lục hợp cách nên đổi tên thành sao Thiên Hợp. Trên thiên đình sao Thiên hợp có chức quan đại phu, xem xét lương lộc, trong lôi bộ làm chức thần làm mưa. Thiên hợp là trưởng nữ của Thanh đế ngũ âm, cung thứ 5 trước Quý nhân, bản vị tại Ất Mão là một cát tướng. Thuộc âm mộc, phương chính Đông, vượng khí vào tháng 1, 2, 3 các tháng mùa Xuân, thích hợp với các sao Thanh Long, Thái Thường, kỵ với các sao Thiên không, Bạch hổ, Thái âm, Thiên hậu. THIÊN HỢP ỨNG VIỆC sao Thiên hợp lúc thời sở hợp thì chuyên ứng chuyện hôn nhân, lễ tiệc vui mừng, lợi lộc, tin tức cầu vọng, mua bán, thai sản, mai mối, tài vật và vật quý, các vật tư riêng, điều ám muội, di chúc, cây vườn, thuyền xe. Còn Thiên hợp lúc thời sở không tốt thì ứng các việc gian dối, trước vui sau buồn, tiểu nhân hay con cái, các loại lục xúc, chuyện chết mất. Thiên hợp cũng ứng việc cửa nẻo đường xá, sự canh cải đồi đời. • Thiên hợp là vị thần hay giúp đỡ lúc giao hòa, mưu sự mọi việc làm cho nhu thuận, làm thông thoáng các điều uẩn khúc quanh co. Khi đắc địa thì ứng với loại người văn nho học thức, khi thất địa thì ứng với các hạng tăng đạo hoặc người giả dối, làm điều ám muội bất chính. • Thiên hợp thừa thần được vượng tướng khí, lại cùng sao Thiên hợp tương sinh và nhập tam truyền thì ứng với quẻ hôn nhân tốt đẹp, việc sinh đẻ vui mừng, hoặc được tài vật riêng ưa thích. • Thiên hợp thừa thần bị tù tử khí, lại cùng Thiên hợp tương khắc (nội ngoại chiến) hay cùng với địa bàn khắc, tác tam hình, tác lục xung, lục hại... và nhập tam truyền thì ứng với việc vì cạnh tranh tài vật mà sinh ra cãi vã khẩu thiệt (gây cãi, nói xấu, chửi rủa), hoặc bị âm nhân quấy nhiễu làm hại (Thiên hợp thuộc mộc, gặp kim và thổ là khắc, gặp hỏa thủy là tương sinh). • Thiên hợp thừa Dậu Tuất thiên bàn thì thường có quạ đen dòm giếng, đó là điềm nô tỳ trốn thoát, nếu ở tam truyền có Thiên hợp thừa Tuất thiên bàn và lâm Mão/Dậu địa bàn là chắc chắn điềm tôi tớ trộm tiền bạc trốn đi. • Chiếm hỏi việc trộm cắp, cướp mà thấy sao Thiên hợp cùng với Mão/Dậu có mặt trong tam truyền thì không thể tìm bắt ngay, vì Thiên hợp và Mão/Dậu ứng với những cái cửa riêng tư, thuận tiện cho bọn giặc cướp, gian tà trốn tránh ẩn tàng. • Thiên hợp thừa Thân/Dậu thiên bàn là ngoại chiến, ứng với việc bất an từ bên ngoài khởi động. Vậy nên riêng lo cầu vái thánh thần mới có thể ổn thỏa được. Nội chiến thì ứng điềm phụ nghĩa nhau, mưu mô thành việc riêng, giấu diếm, hoặc anh chị em cãi cọ nhau. • Thiên hợp thừa Tý Ngọ Mão Dậu thiên bàn hay lâm vào Tý Ngọ Mão Dậu địa bàn đều gọi là quẻ Thiên hợp bất hợp, ứng điềm chia ly, hai bên phân cách, việc âm tư bất chính (vì Tý Ngọ Mão Dậu là tứ ly, tuy hợp nhưng có sự phân ly. Các tháng Tý Ngọ Mão Dậu là 2, 5, 8, 11 là các tháng Xuân phân, Hạ chí, Thu phân, Đông chí là lúc âm dương phân ly). Lại nữa, Tý Ngọ Mão Dậu là tứ bại, tất việc không hợp thành. • Thiên hợp thừa Thân thiên bàn cùng với địa bàn tương sinh mà chiếm hỏi sinh sản, mưu vọng là quẻ rất tốt. Còn thừa Thân thiên bàn mà cùng địa bàn khắc thì ứng việc gian tà, việc chi cũng u ám e ngại. • Thiên hợp thừa thần được vượng tướng khí là điềm được thưởng tặng, quan nhân lên chức. Được tướng khí là điềm có tiền tài lễ vật. Trong việc cưới gả mà thấy Thiên hợp thừa thần bị hưu khí là điềm bị tật bệnh, hoặc có việc thầm lén, bị tù khí là điềm hôn nhân có quan hệ đến tù ngục, hoặc có việc âm mưu gian dối, bị tử khí là điềm có tranh dành tiền của, hay việc chôn cất. THIÊN HỢP LÂM ĐỊA BÀN • Thiên hợp lâm Tý: Thiên hợp cung vị tại Mão, khi lâm Tý nên Mão Tý tác hổ hình hại lẫn nhau, ứng điểm lấy ơn làm oán, phản phúc vô lễ, trái trở, vợ chồng bất hòa. • Thiên hợp lâm Sửu: Sửu là mộ của loại kim tức kim khố, Thiên hợp lâm Sửu ứng việc cô dâu vào lĩnh đồ trang sức để trang điểm, là điềm hôn nhân thành đạt. Lại cũng ứng vào điềm nằm bệnh, vì Kim mộ ám khắc Thiên hợp hành mộc. • Thiên hợp lâm Dần: Dần âm mộc Thiên hợp âm mộc, cùng loại tỷ hòa mà đủ âm dương, tất phải phối hợp để làm nên thịnh vượng cho nhau thật là đắc địa, ứng điềm thông xuốt trong mọi chuyện. Xuất hành, mưu vọng đều có kết quả tốt, cũng gọi là quẻ ngồi trên xe rước dâu, điềm hôn nhân thành đạt. • Thiên hợp lâm Mão: Mão là cánh cửa, Thiên hợp là cô dâu, ứng điềm cô dâu vào cửa nhà chồng hôn nhân hòa thuận. • Thiên hợp lâm Thìn: Thìn là nơi lao ngục, Thiên hợp đến đó là điềm hôn lễ sai xót, tất sinh ra chuyện kiện thưa. Lại là điềm hôn lễ cử hành lên đường, nên phải giữ mực trung, nhường nhịn lẫn nhau thì hôn nhân mới được vẹn toàn xuôn xẻ. • Thiên hợp lâm Tị: Tị là nguồn sinh các loại kim, tất khắc với Thiên hợp, tới đây là quẻ đến xóm giặc, điềm kinh sợ phiền giận, vợ chồng không hài hòa, hao phí tiền tài. Lại là điềm sắp có văn thư, sách vở và đưa tin tới. • Thiên hợp lâm Ngọ: Ngọ thuộc ly cung, là ngôi chính giữa, việc hôn nhân ắt phải chính đáng thành tựu. Lại là điềm mất một nửa được một nửa, vui buồn lẫn lộn (vì nơi đây 2 khí âm dương lẫn lộn). Lại là quẻ đến nhà khách. Chiếm hỏi hôn nhân mà chiếm nhằm tháng 10 gặp thiên hợp lâm ngọ là điềm trẻ con ốm đau vì tháng 10 Ngọ địa bàn thừa sao Phục ương và Thiên quý là 2 sát thần gây đau ốm, mà Thiên hợp là con trẻ. • Thiên hợp lâm Mùi: Thiên hợp cung vị ở Mão nên tam hợp với Mùi (Hợi Mão Mùi) ứng điềm hôn nhân thành tựu, như cô dâu đang trang điểm ưng ý. • Thiên hợp lâm Thân: Thiên hợp bị Thân khắc ứng điềm thương tổn (đau ốm, danh dự xúc phạm...), nhưng tùy kẻ mai mối thì việc hôn nhân có thể thành tựu tốt. • Thiên hợp lâm Dậu địa bàn: Dậu là cái cửa làm điềm ám muội, Thiên hợp lâm Dậu tất ứng điều dâm loạn, vì vậy mà có sự lén đi trốn tránh, cũng là điềm trốn tránh để mưu chuyện gian tà khác. Đại khái là điềm bất lợi, bởi Thiên hợp bị Dậu khắc, vì dậu cũng là tứ ly (Tý Ngọ Mão Dậu). • Thiên hợp lâm Tuất: Tuất tức lao ngục, Thiên hợp tức Mão, Mão với Tuất tác lục hợp ứng điều tư hợp, bởi vì lén lút hội họp nhau làm điều gian dâm mà mang tội lệ, lại cũng là điềm có thưa kiện trong hôn nhân, hoặc có làm điều tội lỗi xấu xa. Quẻ này cũng ứng điềm bậc người trên như ông bà cô bác bình yên. • Thiên hợp lâm Hợi: Thiên hợp được Hợi thủy sinh, lại Mão Hợi tác tam hợp cho nên hôn nhân có nhiều điều thuận tiện vừa lòng. Hợi là nguồn sinh bền bỉ của Thiên hợp (mộc trường sinh tại Hợi) nên cứ yên tâm đợi vận đỏ (hưng long). 5 CÂU TRẬN MIÊU TẢ SAO CÂU TRẬN • Nhân vật: người đàn bà xấu xí, thường dân nghèo hèn • Quỷ thần: người chết oan thành quỷ, quỷ trong nhà cửa mồ mả tường đất • Bệnh tật: đau tim, đau bụng, thủy thũng, nóng lạnh, ủng thũng • Vật thực: trái cây • Thú vật: cá, động vật dưới nước • Bản chất: loại kim, ngói đá (dương thổ, bản vị Mậu Thìn) • Màu sắc: màu đen • Số: 5 • Phương vị: Đông Nam Trên thiên đình sao Câu trận giữ chức Đại tướng quân, tả tướng quân, trong lôi bộ là vị thần làm mây bay gọi mây làm mưa. Câu trận là một hung tướng ở ngôi thứ tư trước sao Quý nhân, bản vị tại Mậu Thìn, phương Đông Nam và được vượng tướng khí vào 18 ngày sau chót của các tháng 3, 6, 9, 12. Sao Câu trận thích hợp với các sao Huyền võ, Thiên không, kỵ sợ các sao Thanh long, Thiên hậu CÂU TRẬN ỨNG VIỆC Câu trận là thổ trung ương, chứa đầy sát khí giữ chức tướng quân, khi đắc địa ứng việc bề trên ban cho quyền lệnh (như sỹ quan), khi thất địa thì ứng vào hàng binh lính bất kham. Câu trận đại khái là kẻ có oai quyền, chức giữ của, binh giáp. Tính của Câu trận rất ưa tranh biện, hay chứa hai lòng, nếu có thừa sao Tang môn hay Điếu khách là hạng người không có tình nghĩa, lưu manh khó trị. Câu trận vốn ứng các việc câu lưu, lưu trì, cũng ứng với các việc quan tụng kéo dài, việc công, ấn tín, cỏ đá, tranh chấp nhà cửa ruộng vườn đất cát tiền tài. • Chiêm quẻ thấy sao Câu trận, ứng chuyện người ra đi lâu về, ứng chuyện bệnh hoạn, tai nạn dây dưa kéo dài, tổn thất tiền bạc, vật chất • Câu trận được vượng tướng khí và đắc địa thì ứng được ban ân thụ, huy huân chương, kim tiền... tùy thuộc vào thời nào và hoàn cảnh mà đoán. • Câu trận bị hưu tù tử khí và thất địa thì ứng chuyện vì ấn thụ chức tước mà xảy ra điều tai hại, hung nguy. • Hễ hỏi chuyện kiện tụng tranh cãi thì xem tới Câu trận thừa thần: - Thừa thần khắc can thì khó biện bạch, đuối lý - Can khắc thừa thần thì cái lý của mình sáng xuốt, rất dễ thắng kiện - Câu trận âm thần khắc can lại thừa các hung tướng như Đằng Xà, Bạch hổ, Chu tước... và thừa các hung sát như Thắng sát, Phục ương, Nữ tai ắt phải chịu điều hung hại nặng nề vì chuyện thưa kiện. - Câu trận âm thần sinh ra Can lại thừa Quý nhân là điềm được quý nhân giúp đỡ, giúp sức cho thắng kiện. • Xem chuyện thưa kiện mà thấy Câu trận lâm sơ truyền, mà sơ truyền bị hưu tù tử khí và thừa các ác sát là quẻ rất xấu. Hỏi về tội lệ ắt phải chịu hình phạt nặng nề hoặc bị ám hại nhục nhã. Dù không hỏi chuyện thưa kiện mà gặp phải quẻ này cũng dễ xảy ra việc thưa kiện. • Xem chuyện tróc nã giặc cước thì coi sao Câu trận là người tìm bắt, coi sao Huyền vũ như kẻ bị đuổi bắt: - Câu trận thừa thần khắc Huyền vũ thừa thần thì bắt được kẻ gian. Hoặc là cung địa bàn của sao Câu trận khắc cung địa bàn của Huyền vũ cũng ứng điềm bắt được kẻ gian, hay kẻ đó cùng đường ra đầu thú. - Câu trận lâm Can cũng bắt được - Huyền vũ thừa thần khắc Câu trận thừa thần hay cung địa bàn của Câu trận khắc địa bàn của Huyền vũ là bắt không được. • Xem chuyện chinh chiến, dẹp loạn cũng luận như trên. • Xem về trạch mộ (nhà cửa mồ mả) thấy sao Câu trận thừa thần được vượng tướng khí, lại lâm trạch mộ và Can Chi và sinh ra trạch mộ Can Chi là điềm được yên ổn lâu dài. Còn ngược lại thấy thừa thần hưu tù tử khí, lại lâm trạch mộ can chi là điềm bất lợi, không hợp địa cách, do đó bị ảnh hưởng mà bị việc quan quấy nhiễu. THỜI GIAN CÂU TRẬN BẠT KIẾM tháng Giêng thừa Tị thiên bàn tháng 2 thừa Thìn thiên bàn tháng 3 thừa Mão thiên bàn tháng 4 thừa Dần thiên bàn tháng 5 thừa Sửu thiên bàn tháng 6 thừa Tý thiên bàn tháng 7 thừa Hợi thiên bàn tháng 8 thừa Tuất thiên bàn tháng 9 thừa Dậu thiên bàn tháng 10 thừa Thân thiên bàn tháng 11 thừa Mùi thiên bàn tháng 12 thừa Ngọ thiên bàn • Câu trận bạt kiếm: ứng điềm bệnh hoạn, có sự tàn hại lẫn nhau. • Câu trận thừa thần được vượng tướng khí ứng về hạng quan nhân tranh đấu nhau: - tướng khí ứng điềm quan nhân tranh kiện - hưu khí ứng việc tranh người bệnh hay tranh nhà ruộng - tù khí ứng việc tranh nhau về cầm cố - tử khí ứng điềm tranh nhau tiền tài vật dụng liên quan tới tang ma CÂU TRẬN LÂM ĐỊA BÀN Câu trận thuộc về tranh đấu, binh tướng, kiện tụng, việc công phủ. Câu trận là hung tướng, hầu hết hung hiểm tại mọi chỗ. • Câu trận lâm Tý: Tý là phương chính Bắc, nơi ẩm thấp tối tăm, Câu trận là người mang đao kiếm tới đó ám chỉ có kẻ âm mưu ám hại, là điềm tới quan trên thưa kiện lâu dài, biến đổi lôi thôi trong tiền bạc, đứng ngồi không yên, mệt trí óc. • Câu trận lâm Sửu: Sửu là công đường để thưởng phạt, Câu trận đến đó tất sinh ra điều hung hại búa rìu, bị lăng nhục, khẩu thiệt, bị nạt nộ. Sửu có can Quý thủy cùng Câu trận tương khắc, ứng điềm hung. • Câu trận lâm Dần: Câu trận thổ bị Dần mộc khắc, Dần còn gọi là Công tào (ứng chuyện quan lại, văn thư, hôn nhân, tài bạch) nên tất ứng việc tội nhân bị xử, điềm tội nhân bị ngục, hay có việc quan, công thư. Nếu người hỏi bói là hạng quan nhân thì e tai họa tới nơi. Duy việc dâng đơn, hiến kế thì tốt, cầu xin việc gì nơi quan thự thì lại hay. • Câu trận lâm Mão: Mão là cái cửa, Mão lại khắc Câu trận nên gọi là Câu trận vào cửa ngục, điềm xảy ra việc ngục tụng, cũng là điềm nhà cửa rời đổi không yên, trẻ nhỏ hay đau yếu. • Câu trận lâm Thìn: Thìn là bản gia của sao Câu trận (đồng thuộc dương thổ), Thìn là nơi tù ngục nên ứng chuyện ngục tù liên miên, oan ức của mình khó tố giác ra. • Câu trận lâm Tị: Tị là cái lò đúc ấn, Câu trận là vị tướng quân, nay gặp gặp nhau là điềm quan nhân thọ ấn lệnh, được thưởng tặng thêm tước lộc. • Câu trận lâm Ngọ: Câu trận có tính cách diên trì, nay được Ngọ tương sinh nên nó phải tham sinh dưỡng mà ở lâu nơi đó. Quẻ ứng việc vì tham lợi lộc mà phải che dấu lâu dài, cũng ứng điềm phản bội, hay vì việc của người khác mà mình bị liên lụy, trăm sự kéo dài thời gian rất lâu. • Câu trận lâm Mùi: Mùi là cung vị của sao Thái thường chủ sự ăn uống, rượu tiệc cho nên gọi là quán dịch. Vì vậy Câu trận lâm mùi gọi là quẻ Câu trận vào quán, điềm ăn uống vui mừng, được lợi việc ruộng nương. • Câu trận lâm Thân: loại thủy trường sinh ở Thân nên gọi là Câu trận qua sông, ứng điềm có sự thay đổi đi lại, nhưng là điềm tốt. Nếu thấy Câu trận thừa Thân mà lại lâm Thân địa bàn thì nên cầu tiền tài, vì Câu trận thổ tác lục hợp với Thân kim, gọi là Câu trận đeo gươm, ứng điềm được oai dũng, hành sự kết quả hay. Cũng ứng điềm mọi sự chậm trễ. • Câu trận lâm Dậu: Dậu là cửa hình trách nên ứng điềm bị quở trách, tra hình, cũng gọi là quẻ mang bệnh, sự việc không thể vượt qua. • Câu trận lâm Tuất: Tuất là nhà ngục tối tăm, Câu trận lâm vào gọi là Câu trận lâm ngục, ứng điềm tù tội mà chẳng thể phân trần, thưa kiện tới lui. • Câu trận lâm Hợi: Câu trận thổ khắc Hợi thủy, nhưng Hợi là đất trường sinh của Mộc vì vậy Câu trận bị phản khắc. Ứng điềm phản phúc liên miên, bất trắc không ngừng, không thể lường trước được điều gì, cũng là điềm quan chức rời đổi. Nên nhớ là Câu trận không bao giờ lâm vào bốn cung Dậu, Tuất, Hợi, Tý nhưng nơi đây vẫn luận để lấy đó làm căn cứ luận cho trường hợp Câu trận lâm vào bốn thiên bàn Dậu, Tuất, Hợi, Tý. Cũng để luận cho trường hợp gặp 4 tuổi trên hay xem quẻ vào các thời sở (năm tháng ngày giờ) Dậu Tuất Hợi Tý. 6 ĐẰNG XÀ MIÊU TẢ SAO ĐẰNG XÀ • Loại kim, hỏa sáng tối • Loại kim, hỏa thành tinh • Hạng đàn bà điên cuồng, hoảng hốt • Tiểu nhân ti tiện, làm lụng lam lũ • Quỷ thần ứng với thủy thần, mộc thần hay thổ thần • Luận về bệnh là nhức đầu, mắt, tay chân sưng, chảy máu • Ngũ cốc là loại đậu • Đồ ăn là các loại có mùi ngon ngọt • Màu sắc là màu hồng, đỏ • Số 4 Trên thiên đình thì Đằng xà làm chức xa kỵ đô úy, hay tiền ngự chi thần (vị thần cầm roi ngựa cho vua chúa). Đằng xà kế trước sao Quý nhân. Bản vị thuộc Âm hỏa Đinh Tị, hướng Đông Nam, vượng tướng khí vào các tháng 4, 5, 6 mùa hạ. Thích hợp với các sao Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ, Thái Âm, Thiên Hậu nhưng rất kỵ sợ Mậu và Tuất. ĐẰNG XÀ ỨNG VIỆC Đằng xà là một đại hung tướng hay gây ra việc đao binh, gió lửa, trộm cướp, tật bệnh, ôn dịch, việc máu lửa kinh hoàng. Các việc xảy ra đều có sự mờ ám, che dấu, khuất che. Đằng xà cũng ứng về các nạn nước lửa, điều binh, mơ mộng quỷ quái, bỏng cháy, quan tụng, khẩu thiệt. Khi đằng xà tốt thì ứng vào các việc văn tự, tin tức, việc công, tiền tài số nhỏ, danh dự không thật, nước lửa giao hòa. Các ngày ứng việc là các ngày Bính Đinh Tị Ngọ. • Đằng xà thừa thần được vượng tướng khí, Đằng xà sinh ra thừa thần, tỷ hòa, hay cùng Đằng xà cùng thừa thần cùng một loại thì ứng điềm tốt: thai sản hay hôn nhân đều có sự mừng. • Đằng xà đương ngọa, quỷ quái thương di: - mùa Xuân Đằng xà thừa Hợi - mùa hạ thừa Tý - mùa thu thừa Tị - mùa đông thừa Dậu gọi là rắn nằm im, quỷ quái bị giết hại là điềm được may tốt • Đằng xà giao chiến, độc khí lăng trì: - tháng 1, 5, 9 Đằng xà thừa Mão - tháng 2, 6, 10 thừa Dậu - tháng 3, 7, 11 thừa Tý - tháng 4, 8, 12 thừa Ngọ gọi là rắn đánh nhau, khí độc phun ra, bị lăng trì, điềm gặp hung hại. • Đằng xà thừa thần và Can tương sinh thì sự việc vui mừng ắt tới, Đằng xà nội chiến hay ngoại chiến (khắc hay bị thừa thần khắc) và thừa thần của nó với can tương khắc sẽ có việc kinh sợ cho trẻ nhỏ. Đằng xà tại sơ truyền là điềm nằm mộng thấy quỷ quái yêu ma, trong tâm lo sợ không yên. Mạt truyền thừa đằng xà hay hỏa chúc, hỏa quang là quẻ bị tai ách về lửa, nếu khắc Can là phỏng cháy thân người, nếu khắc trạch thì cháy nhà. Chữ thiên bàn tại Trạch hay tại Can khắc Đằng xà thừa thần thì gọi là có cứu thần, có thể khỏi nạn lửa. - cách tính Trạch: kể một tại Can đếm thuận tới cung thứ 5 là trạch - Hỏa chúc: tháng giêng tại Tị, tính thuận theo 12 tháng - Hỏa quang: tháng giêng khởi tại Thìn, tính nghịch 12 tháng • Đằng xà thừa thần bị hưu tù tử khí, lại cùng với Đằng xà tương khắc (nội chiến or ngoại chiến) thì ứng sự tai họa, nếu gặp thêm tam hình, tam sát thì tai họa tới cấp kỳ, nếu gặp Tuần không thì tai họa giảm còn một nửa, gặp Huyết chi, Huyết kỵ mà hỏi chuyện thai dựng thì hỏng thai, mà hỏi việc sinh đẻ thì lại sinh mau mắn. • Cầu tài mà thấy thừa thần được vượng tướng khí lại cùng với Can tương sinh, thì do mua bán các vật liệu hạ tiện mà được phát tài, chiếm hỏi vật liệu hàng hóa mà thấy Đằng xà lâm can chi cũng ứng vào các loại hàng hóa vật liệu hạ tiện. • Đằng xà thừa Tị Ngọ thiên bàn lại lâm vào Tị Ngọ địa bàn mà chiếm nhằm mùa Hạ thì sẽ xảy ra những vụ cháy kinh khủng, xem nhằm vào các ngày Bính Đinh Tị Ngọ thì vụ lửa cháy càng to, nếu không cháy thì ứng vào các việc khẩu thiệt, quan tụng, việc quan nhiễu nhương. • Nằm chiêm bao thấy sự vật lạ lùng thì trước phải xem Đằng xà và Đằng xà âm thần rồi mới đến Can, Chi cùng tam truyền, cốt yếu là tìm Đằng xà nằm tại cung địa bàn nào mà đoán việc tốt hay xấu. ĐẰNG XÀ LÂM ĐỊA BÀN • Đằng xà lâm Tý gọi là rắn sa vào nước, tuy ứng điềm hung hại và sự bất thành, nhưng cứ ngay thẳng thì do sự chân thật mà qua khỏi nạn. Lại là điềm có kinh sợ hoài nghi, nằm mộng thấy ma quỷ, việc lạ lùng, xấu xa, chẳng yên. • Đằng xà lâm Sửu, Sửu là gò đất cao nên gọi là rắn vào hang, tự nó trốn tránh, việc lo ngại tự nhtiên tiêu tan, họa phúc phân đôi, trong họa có phúc. • Đằng xà lâm Dần, Đằng xà thuộc hỏa mà Dần thuộc mộc, Dần là trường sinh của hỏa và Dần là ngôi vị của Thanh Long, nên Đằng xà lâm Dần địa bàn gọi là rắn mọc sừng để biến hóa thành rồng, ấy là lúc thời vận đã hưng hợp với chuyện cầu tiến công danh. Nếu thấy Đằng xà thừa thần được vượng tướng khí thì chính thật là quẻ rắn hóa rồng. Trong quẻ thấy sơ truyền thừa Đằng xà mà Dần được vượng tướng khí cũng là điềm tiến lợi. Nếu Dần bị hưu tù tử khí thì không gọi là rắn hóa rồng mà gọi là rắn hóa thằn lằn, điềm thoái hóa, sang hóa hèn, vì vậy không nên vọng cầu công danh. Trong quẻ thấy Đằng xà lâm Dần địa bàn hay Dần thiên bàn mà thì mình nên coi thời vận, nếu vượng thí tiến còn nếu suy thì phải giữ thân thủ cựu. • Đằng xà lâm Mão, Mão thuộc cửa nẻo nên gọi là rắn đón cửa, ứng điềm gia đạo bất hòa, người thân hay trong nhà lâm họa hại, là điềm xảy ra máu lửa quan sự, sầu bi đáng lo ngại. Đằng xà tại Mão tất có sự náo loạn (gây gổ ồn ào) trong nhà cửa. • Đằng xà lâm Thìn, Thìn là ổ rồng nên gọi là rắn nằm khoanh ổ rồng, đó là lúc tiểu nhân trá hình, quân tử hãy đề phòng lòng dạ con người. Nếu như nghi hoặc, hay vừa thấy sự hung thì nên tránh xa vì tiếp xúc có nạn. Cũng ứng với việc đàn bà sinh đẻ hay điềm có công việc. Nếu chiếm hỏi chuyện khoa giáp thì thi cử đỗ cao. • Đằng xà lâm Tị, Tị là cung vị của sao Đằng xà nên gọi là rắn vào hang, không có sự hại, nên tiến theo nguyện vọng của mình • Đằng xà lâm Ngọ, Ngọ là giữa trời nên gọi là rắn lướt trên không, cầu tài cầu quan đều thuận lợi như nguyện vọng. Đằng xà lâm Tị hay lâm Ngọ cũng ứng có chuyện lo sợ hão huyền. • Đằng xà lâm Mùi, mùi là mộc khố nên gọi là rắn tới kho cây hay rắn vào rừng, tất có sự u tối, điềm bị khẩu thiệt, quan tụng. Nên đề phòng đường bộ, cẩn thận trong từng bước đi (ăn nói, hành động đều cần cẩn thận). • Đằng xà lâm Thân, Đằng xà thuộc hỏa khắc Thân kim gọi là ngoại chiến là điềm hung, mà Đằng xà thuộc Tị với Thân bị tam hình nên thêm sự hại. Tị với Thân có tam hình lại lục hợp, vì vậy gọi là hình hợp khắc chiến, ấy là hợp nhau để hại nhau. Thân kim thuộc vũ khí nên gọi là quẻ con rắn ngậm gươm, làm việc gì cũng không khỏi tai nạn, thất bại. • Đằng xà lâm Dậu, cũng ứng điềm hung nhưng Đằng xà thuộc Tị, Tị Dậu Sửu hợp nhau nên gọi là Đức hợp, và ngày Tị thì Chi đức tại Dậu. Nhờ có đức hợp nên trong họa có lẫn điều phúc. Dậu kim là cái răng nên gọi là rắn mọc răng, điềm bị khẩu thiệt, gặp chuyện không vừa ý, đàn bà thì thường bị bệnh hoạn tai nạn, tâm ý giận dữ, còn đàn ông thì bị mắc bệnh phong hàn. Đằng xà tại Dậu là có kẻ ghen gét mình. • Đằng xà lâm Tuất gọi là rắn bò vào mộ, vì Tuất là mộ của loài hỏa. Lúc rắn bò vào hang ngủ hay rắn sợ người đi trốn, là điềm tai họa tiêu tan, thoát khỏi nguy hiểm. • Đằng xà lâm Hợi gọi là rắn nhắm mắt, vì hỏa tuyệt tại Hợi, rắn tuyệt cái ý hại người. Vả lại Hợi thủy khắc Tị hỏa nên Đằng xà không thể hoành hành. Nếu Đằng xà thừa Hợi thiên bàn thì ứng điềm hao tài hay tôi tớ gái đi trốn, bởi Hợi thuộc âm thủy nên nói là gái, và Hợi thừa sao Huyền vũ chuyên ứng sự thất thoát. Nên nhớ là sao Đằng xà không hề lâm Tuất Hợi địa bàn, nhưng trong bài vẫn luận đủ để tùy tiện đoán khi thấy Đằng xà thừa Tuất Hợi thiên bàn hay gặp tuổi Tuất Hợi, năm tháng ngày giờ Tuất Hợi. 7 CHU TƯỚC MIÊU TẢ SAO CHÂU TƯỚC • Châu tước thuộc loại lông cánh, tin tức, văn chương • người đàn bà kinh cuồng, khổ sở • hạng tiểu nhân • Quỷ thần: táo thần • Bệnh: đau tim, đau bụng, cửu khiếu phía trên, ói mửa (ngày Tý, Ngọ có thể mạnh) • Thực vật: hạt, trái, ngũ cốc • Sinh vật: loài có cánh bay • Sắc đỏ có lẫn đen, số 9 Trên thiên đình sao Châu tước làm chức Võ lâm tướng quân, trong lôi bộ là vị thần làm ra mưa gió. Châu tước ở cung thứ 2 trước sao Quý nhân, bản vị tại Bính Ngọ thuộc dương hỏa, phương chính Nam, tức tại cung ly chỗ tột bậc của khí dương và cũng là nơi sinh khởi khí âm, vì vậy gọi là vị thần chẳng đủ, tùy thuộc dương mà chẳng trọn dương, vì giờ Ngọ cũng là lúc mặt trời lên cao cực điềm và chuẩn bị hạ xuống dần. Cũng là chỗ lửa bay vàng chảy. Châu tước được vượng tướng khí trong mùa Hạ, là các tháng 4, 5, 6 thích hợp với các sao Bạch hổ, Thái âm, rất kỵ các sao Thiên hậu, Thiên không. CHÂU TƯỚC ỨNG VIỆC Châu tước chuyên ứng các loại văn thư, biện thuyết, là một hung tướng. Khi đắc địa sao này chủ các việc vui mừng về văn chương, ấn tín, sắc lệnh, đến công phủ nhậm chức, các công việc nhà nước. Khi sao này thất địa thì ứng vào các điều hung như khẩu thiệt, bệnh hoạn, kiện tụng, lửa cháy, lạc mất văn thư, tổn thất tiền tài vật dụng hay lục súc, người thì bị bệnh tật hình thương, bị nóng giận thiêu đốt. • Châu tước vốn ứng điềm hung, nếu vượng tướng khí mà bị tam hình, tam sát thì tai họa thật là nặng sâu, nếu bị hưu tù tử khí thì họa nhẹ hơn. • Chiếm hỏi việc công mà thấy sao Chu tước nghịch hành và thừa thần của nó khắc can, thì làm cách nào cũng bị cấp trên khiển trách, còn nếu sao Chu tước thuận hành và Chu tước thừa thần của nó mà sinh Can thì công việc cơ quan xuôn xẻ thuận lợi. • Khi xem về vấn đề thi cử, văn sách, đơn từ, xin việc làm thì phải tìm sao Chu tước mà coi, cho dù sao Chu tước không nhập tam truyền. - Chu tước thừa thần mà chính là Thái tuế (tên năm) hay Nguyệt kiến (tên tháng) hay Nguyệt tướng, tương sinh hay tác tam hợp và ngộ Đức thần, Lộc, Mã, lại được địa bàn sinh là quẻ tốt được trúng cử và được trọng dụng. - Châu tước bị địa bàn khắc hình khắc lên, hoặc gặp Tuần không, hoặc lâm tuyệt tử địa, hoặc cùng Can tương khắc là quẻ xấu, tất không đắc cử, không được trọng dụng. Nhưng nếu khóa thể của tam truyền tốt thì chưa hẳn là quẻ xấu, cần phải xem xét kỹ lưỡng. • Quẻ thấy thiên bàn Sửu thừa sao Châu tước, lại thấy lâm vào Mão/Dậu địa bàn và có sao Thiên hỷ thì ứng các điều tốt về công việc cơ quan, công sở, giấy tờ, thỉnh triệu. Chẳng vậy thì ứng điềm nhà lãnh đạo cao cấp sắp tới thăm. Nếu không nữa thì là điềm mưa gió liên miên tới vài ba tuần (vì Sửu là thần Vũ sư chuyên làm mưa, Sửu có ký can Quý thủy mà thừa sao Chu tước là thần làm gió, lại lâm Mão/Dậu là động thiên giới, động sông hồ, Mão/Dậu thuộc cửa nẻo, đường giao thông, Thiên giới, Sông đầm...) • Châu tước thuộc Hỏa, nếu gặp hỏa thần như Tị Ngọ, hay thừa cáo thần sát như Hỏa sát, Hỏa quang, Hỏa chúc, Thiên hỏa lại chiếm nhằm mùa Hạ tất khí hỏa thịnh vượng, là điềm báo cháy nhà, phỏng lửa. - mùa Xuân chiếm nhằm ngày Kỷ Mão, gặp phục ngậm quái thì ở tam truyền cho sao Chu tước thừa Ngọ, sao Hỏa chúc lâm Ngọ địa bàn, tam truyền là Mão Tý Ngọ tương hình, tương phá, tương xung. Quẻ này tất ứng điềm hỏa hoạn nguy tai, song nhờ nó là quẻ phục ngậm chủ sự im ẩn, và Ngọ hỏa là hào chủ động, tuy mùa xuân được tướng khí nhưng lại sinh Can Kỷ thổ tất thân mình bị thiệt hại (thoát khí) • Chữ thiên bàn thừa khí của sao Châu tước được vượng tướng khí quan nha, khẩu thiệt. Thiên bàn thừa khí Châu tước được tướng khí ứng điềm tiền bạc hôn nhân, bị hưu khí thì ứng điềm bị bệnh nơi tim/bụng, hoặc khẩu khiếu không thông (viêm họng hay nghẹt mũi), bị tử khí là điềm chết chôn, bị tù khí là điềm giam hãm tù tội, khẩu thiệt. • Châu tước khai khẩu là ứng với việc cãi cọ huyên náo, tranh đấu nhau bằng lời lẽ hung hăng. Còn Châu tước hàm vật là ứng với điềm lành về hôn nhân, may mắn được tiền bạc. MAY RỦI CỦA SAO CHU TƯỚC THỜI GIAN CHÂU TƯỚC KHAI KHẨU CHÂU TƯỚC HÀM VẬT Tháng Giêng thừa Tị thiên bàn thừa Dậu thiên bàn Tháng 2 thừa Thìn thiên bàn thừa Tị thiên bàn Tháng 3 thừa Ngọ thiên bàn thừa Sửu thiên bàn Tháng 4 thừa Mùi thiên bàn thừa Tý thiên bàn Tháng 5 thừa Mão thiên bàn thừa Thân thiên bàn Tháng 6 thừa Dần thiên bàn thừa Thìn thiên bàn Tháng 7 thừa Thân thiên bàn thừa Mão thiên bàn Tháng 8 thừa Dậu thiên bàn thừa Hợi thiên bàn Tháng 9 thừa Sửu thiên bàn thừa Mùi thiên bàn Tháng 10 thừa Tý thiên bàn thừa Ngọ thiên bàn Tháng 11 thừa Tuất thiên bàn thừa Dần thiên bàn Tháng 12 thừa Hợi thiên bàn thừa Tuất thiên bàn CHÂU TƯỚC LÂM ĐỊA BÀN • Chu tước lâm Tý địa bàn: Tý thủy khắc Châu tước hỏa nên gọi là chim tước bị thương, là điềm bị tai nạn. Lại cũng là điềm ấn tín của quan đưa tới, vì đối với Châu tước hỏa thì Tý thủy tác Quan quỷ. • Chu tước lâm Sửu: tại Sửu có ký can Quý, mà Quý thủy tất khắc châu tước vì vậy gọi là quẻ chim tước nhắm mắt, ám chỉ sai lầm, điều bất lợi. Chẳng nên hành động gì, mà chỉ nên thủ cựu. Châu tước bản gia tại Ngọ (phương Đông dương hỏa) mà Ngọ với Sửu tác lục hại nên ứng với điềm bị thiệt hại, lại là điềm có tranh chấp đất đai vường tược, kiện thưa nhau về nhà cửa đất đai. • Chu tước lâm Dần: Dần thuộc mộc nên nói chim tước làm tổ trên cây, điềm mừng về tin tức, giấy tờ từ nơi xa đưa tới nhưng rất chậm, lại cũng là điềm văn thư bị im ẩn bởi vì chim làm tổ tức chưa muốn bay xa. • Chu tước lâm Mão: Mão cũng thuộc mộc, luận như lâm Dần (xem phần Chu tước ứng việc bên trên). • Chu tước lâm Thìn: Thìn tức Thiên la (lưới trời) nên gọi là chim tước xa lưới, điềm có ngục tụng gây cãi, văn tự bị thất lạc hay làm sai xót. Lại cũng là điềm có tin tức. • Chu tước lâm Tị: Tị là nơi lửa đang nung phá, chim tước (hỏa) bay càng cao, ứng điềm tin tức ở xa đang bay đến, tư từ sắp đến nơi, xem quẻ ban ngày càng ứng chắc. • Chu tước lâm Ngọ: Ngọ là chính ngôi của sao Chu tước, là cung chính nên gọi là Chính ty, là nơi quan thụ (làm việc). Vì vậy Chu tước lâm Ngọ gọi là chim ngậm lệnh thẻ, ám chỉ việc phân xử tội nhân, có thể bị tù ngục, cũng là điềm sắp xảy ra việc quái lạ. • Chu tước lâm Mùi: Mùi là mộ của loại mộc, vì mộc sinh chu tước nên chu tước gặp mộ của mộc nên gọi là Chu tước khóc mộ, ứng với việc than khóc bi ai. Nhưng Mùi lại là cung vị của sao Thái thường chủ về ngũ cốc và đồ ăn, nay Châu tước lâm Mùi cũng là ứng việc ăn uống, nếu cầu tài thì rất hợp. • Chu tước lâm Thân: Châu tước hỏa khắc Thân kim, nên gọi là chu tước mài mỏ, ứng điềm có việc kinh sợ kỳ quái đưa đến. Thân là cung vị của sao Bạch hổ, chủ về việc đường xá đạo lộ, đi đường, truyền tin, còn Chu tước chủ việc văn thư mà lâm vào Thân địa bàn tất ứng việc tin sắp đưa tới nơi, lại cũng là điềm truyền phao lời giả dối, nhận tin thì phải cẩn thận kẻo lầm. • Tước hỏa khắc Dậu kim, mà giờ Dậu thì loại chim tước (quạ) kêu cầu sợ hãi, nếu xem quẻ ban đêm thì ứng điềm sầu bi, khẩu thiệt, tật bệnh, quan họa (khi chim quạ kêu đêm trước nhà ai là điềm gở cho chủ nhân nhà đó). Điềm quan nhân bị giáng chức, và sự giao truyền thông tin giả dối. • Chu tước lâm Tuất: Tuất là mộ của hỏa, Chu tước tới đây gọi là chim tước đến mộ hay chim tước không lông, điềm bị nguyền rủa, ngục tụng, làm sai xót. Cũng là điềm có tin tức. • Chu tước lâm Hợi: Chu tước thuộc hỏa, hỏa tuyệt tại Hợi nên cùng đường mạt lộ, do vậy phải thủ tĩnh, giữ yên thân phận, chớ nên vọng động khởi tiến, phải nằm im, tìm mưu kế chờ thời. Hợi thuộc thủy nên gọi là Chu tước ướt lông, điềm hao tán tiền bạc. Nên biết là Chu tước không bao giờ lâm Dậu, Tuất, Hợi, Tý địa bàn, nhưng trong bài vẫn luận đủ để tiện đoán khi thời sở gặp Dậu Tuất Hợi Tý thiên bàn, hoặc thời sở hay tuổi vào năm tháng Dậu Tuất Hợi Tý. 8 THÁI THƯỜNG MIÊU TẢ SAO THÁI THƯỜNG • Nhân vật: hạng người quý phái, quan nhân, người đàn bà nghèo • Quỷ thần: thần tư mệnh, quỷ mới hóa • Bệnh tật: đau tay chân, đau bụng chẳng yên • Đồ ăn: vừng, các vật ăn được • Động vật: dê nhạn • Đồ vật: kim thạch, tai mắt lông móng • Màu vàng, số 8, bản vị cung Kỷ Mùi, phương Tây Nam Trên thiên đình sao Thái thường là quan Thái thường khanh, cũng gọi là Thiên phủ, trong lôi bộ là vì thần làm gió lành để nuôi dưỡng vạn vật, bản vị tại Kỷ Mùi cung thứ 4 sau quý nhân, thuộc âm thổ phương Tây Nam. Vượng khí vào 18 ngày cuối các mùa vào tháng 3, 6, 9, 12. Bản chất là đất khô rất tốt. Thái thường là một cát tướng, ứng điềm tốt của bốn mùa tám tiết làm ra các sự vui mừng hỉ lạc, lễ nhạc. Khi động thi tuân theo pháp luật mà giữ chức ty sát, quyền hạn chính là là xem xét về vật thực, ngũ cốc, vải vóc. Đắc địa thì ứng vào các loại vật liệu, quần áo, vải lụa, tiền tài, của quý, ruộng vườn. Thất địa thì ứng vào điềm bị thoái lui, tiêu tán, gian truân, bóc lột, bán thuê, làm mai mối. Thái thường thích hợp với các sao Quý nhân, Thiên hợp, Thiên hậu, không ưa các sao Đằng xà, Thiên không. THÁI THƯỜNG ỨNG VẬT • Ứng với các việc có liên hệ tới văn chương, ấn thụ, công cộng, phục sức, tin tức giao quan, rược tiệc, lễ nhạc, vải lụa, công cộng, ngũ cốc. Khi sao này thất địa ứng với các việc mất trộm y phục, uổng công lo giấy tờ, các việc trái lễ, so le, khóc lóc, nhọc nhằn mà không thành công. • Chiêm hỏi về quan chức rất cần có sao Thái thường nhập quái (tam truyền). Thái thường lâm sơ truyền hay mạt truyền mà có Thiên mã hay chi mã đồng lâm thì gọi là quẻ được ấn thụ, cầu quan tất được toại ý. Tam truyền đã có Thái thường, lại có cả Tuất thiên bàn là quẻ được cả 2 ấn thụ vì Tuất là cái ấn, Thái thường là cái dây đeo huy chương. - Sơ truyền thừa Thái thường mà Thái thường đó lại lâm Can chi hay lâm vào Mão Dậu (môn hộ) là điềm động tới ấn thụ rất tốt, rất vui mừng. - Nếu Thái thường thừa thần lại được vượng tướng khí nữa thì càng tốt hơn: quan nhân được tăng lương chức, thường dân được mai mối hôn nhân. - Nếu Thái thường thừa thần bị hưu tù tử khí, lại ngộ hình khắc tất là điềm tiền bạc chẳng yên, vật liệu chẳng đủ, bị hư hại. - Mùa Xuân Thái thường thừa Thìn thiên bàn, mùa Hạ thừa Dậu, mùa Thu thừa Mão, mùa Đông thừa Tị thì gọi là quẻ Thái thường bị bác (lột xé) ứng với điềm hung, trăm sự đều bị tiêu tan nung đốt. • Thái thường thừa thần: - vượng khí ứng điềm gặp quý nhân, tiền tài, vật dụng, ăn uống, rượu trà, tiệc lễ, hôn nhân, áo mũ - tướng khí ứng điềm cúng lễ, hôn nhân, việc vui mừng - hưu khí ứng y phục, tiền bạc của bệnh nhân - tử khí ứng bị quan nha mời tới, hay được các vật ban thưởng cho người chết • Xem sao Thái thường mà thấy thừa thần của nó không khắc với Can là điềm lành, có sự hân hoan, khách khứa vui vầy. Còn nếu thừa thần khắc can lại có Câu trận tại Can chi thì sẽ vì chuyện tiệc tùng ăn uống rượu thịt mà khởi lên thưa kiện, hao phá tiền bạc. THÁI THƯỜNG LÂM ĐỊA BÀN • Lâm Tý: Thái thường là lễ tiệc, Tý thủy là rượu, nhưng bởi Thái thường khắc Tý nên ứng điềm rượu thịt ăn uống mà bị xử phạt, phòng bị phạm tội phải tra khảo kìm kẹp. • Lâm Sửu: Sửu là bản vị của sao Quý nhân, cùng là quan nhân như Thái thường, Thái thường tới đây gọi là ngồi chiếu, được tiền tài vui vẻ, được tước vị, điềm thăng quan tiến lộc. Sửu là minh đường, gặp 2 cát tướng tỷ hòa nên có tượng lành về tăng tước vị. • lâm Dần: Dần khắc Thái thường, nên bị tiểu nhân nhòm ngó, dèm pha • lâm Mão: Mão chủ thay đổi, rung động, nay gặp Thái thường ứng áo mũ, phòng chuyện mất áo mũ, tiền tài, vật dụng. • lâm Thìn: vì Tị là nơi đúc ấn, mà Thìn lại gần sát bên mà Thái thường lại là thổ nên tỉ hòa. Điềm được đeo ấn, tái tạo hoặc được phong thưởng lại các chức tước đã mất, lên lương bổng. Cũng gọi là quẻ kẹp cổ vì Thìn là ác thần. • lâm Tị: Thái thường là cái ấn, Tị là lò đúc, điềm tăng quan tiến chức, tiền lương. • lâm Ngọ: Ngọ là ngựa, Thái thường thuộc ngôi Thái thường khanh, cho nên gọi là quẻ thái thường đổi xe, điềm nhà nước triệu thỉnh, vui mừng tiền tài đầy đủ. • lâm Mùi: Mùi là bản vị của Thái thường, chủ sự ăn uống, nay gặp nhau ứng việc nâng chén, hay quẻ ngồi chiếu, được mời thỉnh ăn uống. • lâm Thân: Thân là cái ly, quẻ nâng ly ứng việc mừng vui, lên chức • lâm Dậu: khí Thu phân tại Dậu, âm dương phân đôi, có họa có phúc, điềm phụ nữ được vui mừng trước, nhưng phải phòng sau có cạnh tranh, điềm có khoán thư, các ký kết hợp đồng trước thuận sau đổi ý. • lâm Tuất: Tuất là chốn lao ngục nên gọi là Thái thường lâm ngục, điềm trên dưới không thuận, trên dưới nghịch mệnh, thưa kiện lẫn nhau. Tuất cũng là quẻ ấn thụ, nên cũng có quyền tước. • lâm Hợi: Hợi ứng về lễ vật hay giấy tờ của cấp trên đưa tới để chiêu tập, hạng người trên ắt tốt, nhưng phòng kẻ dưới ganh gét. Hạng sĩ nhân vui mừng vì được phong tặng, triệu tập. Lưu ý: Thái thường không bao giờ lâm vào Thìn Mão địa bàn nhưng vẫn luận để áp dụng vào trường hợp thời sở Thìn Mão khác (như xem vào năm tháng ngày giờ Thìn Mão) 9 BẠCH HỔ MIÊU TẢ SAO BẠCH HỔ • Nhân vật: người bị bệnh hay người có tang • Ma quỷ: kẻ tử thương hay bị bệnh thành quỷ • Bệnh tật: đau ủng thũng, đau mắt, có máu, kinh sợ • Vật thực: lúa, vừng • Sinh vật: vượn, khỉ, cọp • Đồ vật: đao, kiếm, các đồ kim loại • Màu trắng, số 7, bản vị Canh Thân dương kim, phương Tây Nam Trên thiên đình sao Bạch Hổ là chức Đình Úy Khanh, trong lôi bộ là vị thần làm sấm sét, làm gió to. Bản vị Canh Thân dương kim, phương Tây Nam, đứng sau sao Quý nhân cung thứ 5, được vượng khí trọn mùa Thu. Bạch Hổ là một đại hung tướng chuyên ứng việc tang thương, điềm hung hại, phương Chính Tây, là Bạch Đế Kim Tinh, tuy hình mạo yếu ớt như phụ nữ, nhưng tính thuộc cương kim nên chuyên về sát phạt chém giết, thật là một đại hung tướng chuyên đem đến tang chế tổn hại cốt nhục, ưa đi đường tối, thích làm chuyện riêng tư, tà dại, dâm loạn. Hay ở nhà tối làm chuyện bất lương, lại cũng ứng điềm thai nghén. BẠCH HỔ ỨNG VIỆC Bạch hổ chuyên ứng việc đạo lộ dọc đường, tin tức, binh lính, can qua, việc đông người, uy quyền tiền tài, vàng bạc vật quý, chó ngựa. Ngoài ra còn ứng vào việc tang chế, chôn cất, khóc kể, tật bệnh, chuyện quái lạ, hung ác, giết hại, khẩu thiệt ngục tù, cầm cố cạnh tranh, ẩu đả huyên náo, ám muội lửa máu, oán cừu kinh sợ. Nếu gặp các ác sát thì họa tới cấp kỳ, đối với người quân tử, Bạch hổ ứng việc mất chức, đổi quan kinh sợ, có khi xảy ra lưu huyết, đối với tiểu nhân thì bị thương tổn, thân thể bị sa xút, thời vận suy vi. • Bạch hổ thừa thần được vượng tướng khí lại cùng với Bạch hổ tương sinh, hoặc cùng địa bàn tương sinh tác lục hợp, lại thêm thấy Bạch hổ thuận hành thì ứng điềm được tài vật, hoặc nhân lúc náo loạn mà được may mắn tiền bạc. • Khi thi hành các công việc to lớn thì cần có Bạch hổ nhập tam truyền, nhất là sơ truyền thì sự việc mới mau thành tựu được, vì Bạch hổ là vị tướng có oai quyền lớn, có thể điều khiển thành đại sự. Chiếm hỏi quan chức tước lộc cũng cần bạch hổ nhập tam truyền, nếu ngộ hình sát càng tốt, vì có hình sát mới mau phát lên được. • Xem thời tiết: Bạch hổ là thần gió • Xem bệnh tật rất kỵ Bạch hổ thừa thần khắc can, ngộ hình sát càng nguy vì bệnh sẽ phát mau lẹ. Hoặc Thìn Tuất thừa bạch hổ khắc Can, hay Can khắc hành niên thì còn xấu hơn thế nữa. Vì Thìn Tuất là các đại hung thần, có bạch hổ âm thần khắc Can chi bản mệnh hành niên rất xấu, nếu có thừa thêm Tử khí, Tử thần thì khó cứu chữa. Nếu có bạch hổ thừa thần ngộ đức thần cùng với can tương sinh thì không đến nỗi chết, hoặc Bạch hổ ngộ Tuần không cũng sẽ khỏi bệnh. • Xem kiện tụng rất kỵ có Bạch hổ thừa thần, hay Đằng xà thừa thần nhập tam truyền lại khắc Can, vì hai hung tướng này chuyên gây chuyện máu lửa, e sẽ bị tra tấn tù ngục. • Xem về đất cát mồ mả cứ thấy sao Bạch hổ ở phương nào thì phương ấy có đất đá, hoặc có miếu thờ phụng thần tướng. • Xem người đi đường thấy Bạch hổ lâm sơ truyền là người đi sắp về tới nơi, lâm trung truyền thì về tới giữa đường, lâm mạt truyền thì họ đã thất ước, sai hẹn mà không về/đến. • Bạch hổ lâm Chi ngộ Tang môn, Điếu khách là điềm trong nhà có tang hoặc ngoại tang, chiếm gia trạch mà thấy bạch hổ nhập tam truyền thì tất trong nhà có người mặc áo tang. THỜI GIAN BẠCH HỔ NGƯỠNG THỊ tháng Giêng có Bạch hổ thừa Thân thiên bàn tháng 2 Bạch hổ thừa Dần tháng 3 Bạch hổ thừa Hợi tháng 4 Bạch hổ thừa Thân thiên bàn tháng 5 Bạch hổ thừa Dần tháng 6 Bạch hổ thừa Hợi tháng 7 Bạch hổ thừa Thân thiên bàn tháng 8 Bạch hổ thừa Dần tháng 9 Bạch hổ thừa Hợi tháng 10 Bạch hổ thừa Thân thiên bàn tháng 11 Bạch hổ thừa Dần tháng 12 Bạch hổ thừa Hợi • Bạch hổ ngưỡng thị: ứng điềm tai hại, tội lỗi sâu lớn, cũng là quẻ cọp nhai người • Bạch hổ thừa thần: - vượng khí: điềm khóc lóc bi ai, việc quan nhiễu nhương - tướng khí: điềm có oán cừu tranh nhau với người làm việc ở phương xa - hưu khí: là điềm tật bệnh - tù khí: là điềm máu lửa, ngục tù, kiện thưa, chìm đắm - tử khí: điềm chết chôn, chôn cất BẠCH HỔ LÂM ĐỊA BÀN • Bạch hổ lâm Tý: Bạch hổ thuộc kim, lâm Tý tất bị chìm khắc, ứng điềm văn thư không tới, sự trống vọng vô ích. • Bạch hổ lâm Sửu: Sửu là loại trâu, là nơi ruộng, Bạch hổ tới đó tất tổn hại trâu dê, điềm hao tổn liên tiếp. • Bạch hổ lâm Dần: Dần là cái cột nhà, Bạch hổ thuộc kim như dao chém cột, nên gọi là cột gãy nhà xiêu, điềm bị siêu vẹo đứt gãy. Cũng gọi là quẻ mặc áo giáp, uy quyền sinh sát, cũng gọi là quẻ hổ lên núi, thêm uy quyền. • Bạch hổ lâm Mão: Mão là cái cửa nên nói Hổ tới cửa, tất sẽ làm hại người trong nhà: điềm ly cách tang thương. • Bạch hổ lâm Thìn: Thìn là hung thần, Hổ là hung tướng, gặp nhau là điềm họa hại to như bị tra khảo, giết chết: đây là quẻ hổ ăn thịt người rất hung hiểm. • Bạch hổ lâm Tị: Tị hỏa khắc Bạch hổ kim, con hổ bị đốt nên không thể hại người nên phải thua chạy, đây là quẻ phản họa thành phúc. • Bạch hổ lâm Ngọ: Bạch hổ lâm Ngọ hỏa cũng giống như lâm Tị, lại cũng gọi là con hổ bị thương ở đuôi là chỗ nó sợ nhất. Bạch hổ thừa Thìn Tuất thiên bàn mà lâm Ngọ địa bàn là điềm tang chế, hoặc đang lo việc tang. • Bạch hổ lâm Mùi: Mùi thổ thuộc ruộng nương, là con dê, nên gọi là "hổ dạo ngoài ruộng" tất có sự làm hại trâu dê: điềm người bị thương tổn. Mùi cũng là núi nên gọi là quẻ "hổ lên núi" là điềm được quyền thế. Mùi là cái giếng nên cũng gọi là "hổ nằm giếng": sự việc cần nằm yên. Hổ lên núi là điềm việc chậm hóa mau, điềm sinh tài lộc. • Bạch hổ lâm Thân: Thân là bản vị của Bạch hổ, đều ứng việc đạo lộ thư từ, tin tức. Bởi vậy gọi là quẻ "con hổ ngậm sớ", có thể đứng một nơi mà đợi sự vui mừng may mắn đưa tới, cũng là điềm thư tín lưu thông dọc đường, cũng là quẻ tranh tụng. • Bạch hổ lâm Dậu: Dậu là cái cửa hay đường đi, cho nên gọi là quẻ "hổ chặn đường", ứng điềm tranh kiện, giả trá, tật bệnh. Người xa cách tang thương. • Bạch hổ lâm Tuất: Tuất là lỗ hổng, hang trũng như cái giếng nên gọi là quẻ "hổ sa giếng": điềm họa đổi ra phúc, điềm thoát ra khỏi gông cùm. Tuy nhiên phải trải qua kinh tâm táng đởm, bởi Bạch hổ lâm Tuất là hổ bắt chó. • Bạch hổ lâm Hợi: Hợi thủy là suối nước nên gọi là Bạch hổ bị chìm: điềm tin tức trì trệ, không thể đi tới nơi tới chốn, sự trông vọng chỉ phí công. Lưu ý Bạch hổ không khi nào lâm vào Thìn Tị địa bàn, nhưng vẫn kể ra để áp dụng đoán cho trường hợp thừa Thìn Tị thiên bàn, hoặc luận quẻ vào các năm tháng ngày giờ Thìn Tị. 10 THÁI ÂM MIÊU TẢ SAO THÁI ÂM • Nhân vật: hàng phụ nữ thượng lưu, vợ lẽ • Quỷ thần: quỷ lò táo, tuyệt tự quỷ • Bệnh tật: đau chân, lưng • Đồ ăn: gạo nếp hạt nhỏ • Thú vật: gà, trĩ, chim bay • Vật dụng: các loại bằng sắt, vàng, cây trâm, dao mác, vật trong nước hoặc ngoài đồng bãi • Sắc trắng, số 6, bản vị Tân Dậu thuộc âm kim, phương chính Tây trên thiên đình sao Thái âm là chức Ngự sử đại phu, lại là cung tần mỹ nữ của Thiên ất quý nhân, trong lôi bộ là vị thần làm sương tuyết, gió lạnh, nước đá, đứng phía sau Quý nhân tại cung thứ 2. Bản vị Tân Dậu thuộc âm kim, phương chính Tây, vượng tướng khí trọn mùa Thu. sao thái âm thuộc Bạch đế tượng thiên nữ, ở hậu cung ngồi xử bề tôi, chủ tàn sát nghiêm trọng, diện mạo uy nghi. Thái âm là một thiên tướng bán cát, bán hung. Khi đắc địa thì ứng loại người chính trực không tư riêng, bậc nữ tôn quý, hoặc ứng về đền đài nha phủ, luật lệ phép tắc, xét xử phải trái trong thiên hạ. Thất địa ứng với hạng tớ gái, vợ lẽ. Thái âm hợp với các sao Long - Thường - Hậu, kỵ các sao Châu - Xà - Không. THÁI ÂM ỨNG VIỆC Thái âm là sao có tính chất che dấu, nên khi thừa thần của nó khắc Can ứng việc sinh ra vụ gian dâm, chung cuộc có sự náo loạn về đàn bà thưa kiện. Nếu Thái âm có ở chung với các thần sát có đồng tính chất với nó như Huyền vũ, Gian thần, Tà thần là một bọn hung họp nhau làm điều ám muội, cần phải xem trong tam truyền, Can chi. THỜI GIAN GIAN THẦN mùa Xuân Dần địa bàn mùa Hạ Hợi mùa Thu Thân mùa Đông Tị THỜI GIAN TÀ THẦN tháng Giêng Mùi tháng 2 Ngọ tháng 3 Tị tháng 4 Thìn tháng 5 Mão tháng 6 Dần tháng 7 Sửu tháng 8 Tý tháng 9 Hợi tháng 10 Tuất tháng 11 Dậu tháng 12 Thân • Tiền tài, phụ nữ, vàng bạc, hôn nhân, việc vui mừng • Việc ám muội, điều mưu tính bị trở ngại chưa thành, tin xa chưa tới, bệnh chưa lành • Đối với quan tước Thái âm ứng việc ra vào dấu diếm mà mang danh có tội. Đối với thường nhân thường là việc chứa chấp gian dối. • Thái âm và Thái âm thừa thần tương sinh, thừa thần được vượng tướng khí là điềm được tiền tài vui mừng của người phụ nữ, hoặc điềm phụ nữ thai sản. • Thái âm và thái âm thừa thần tương khắc, thừa thần bị hưu tù tử khí hoặc cùng với địa bàn, Can chi tác tam hình lục hại là điềm phụ nữ trẻ nhỏ bị bệnh hoạn, gây cãi do việc riêng tư, thường xảy ra các việc bất chính nhỏ mọn tồi tệ. • Xem quan tụng mà thấy Thái âm nhập tam truyền, thừa thần của nó cùng Can tương sinh thì nên thú nhận tội lỗi sẽ có sự khoan hồng tha thứ. • Chiếm tội lệ, hay nguyên cớ của sự suy vi thấy Thái âm nhập tam truyền, nhưng cùng thừa thần tương khắc, và thừa thần ngộ tam hình là bởi sự cầu nguyện van vái nơi thánh thần mà chưa trả lễ nên khiến cho mình tự suy vi. • Xem đạo tặc mà thấy Thái âm nhập tam truyền hay lâm Can chi thì khó tìm bắt được, vì Thái âm là sao che dấu, Thái âm cũng tức Dậu (cánh cửa riêng). Đi xa hay trốn tránh tất có ân phúc (thánh thần phù hộ). • Xem mồ mả thấy Thái âm nhập tam truyền, xem nó ở cung địa bàn nào thì phương hướng ấy có chùa triền đền đài hay di tích nổi tiếng. • Xem hôn nhân thấy sao Thái âm ngộ Dậu, Hợi, Mùi và lâm Can chi, lại nhập sơ truyền thì người phụ nữ ấy là dạng người bất chính, hoặc cuộc hôn nhân ấy bị ngăn trở do phụ nữ hay do quỷ thần, nếu thừa thần lại gia Can trường sinh nữa là điềm dâm loạn. Quẻ giống như thế mà chiếm vào ngày Bính Ngọ ắt có tiền tài. • Sao Thái âm thừa Thân thiên bàn hay lâm vào Thân địa bàn thì gọi là Thái âm bạt đao, phải phòng kẻ có âm mưu phá hại, trong tốt có xấu. • Thái âm thừa thần: - vượng khí: điềm có cưới gả, thành được việc riêng tư" - tướng khí: ứng về tài vật che đậy dấu diếm - hưu khí: ứng việc ám muội do bọn đồng bóng, thày bói thày lang (băm), bọn vô học hành động - tù và tử khí: ứng vào sự chết chóc, chôn, ám muội. THÁI ÂM LÂM ĐỊA BÀN • Thái âm lâm Tý: Tý là cái phòng, Thái âm là vợ lẽ nên Thái âm lâm Tý địa bàn là quẻ rũ màn làm chuyện dâm loạn dấu diếm. • Thái âm lâm Sửu: Thái âm là hạng dưới, Sửu là cao quan (cung vị của Quý nhân) Thái âm cùng sửu tương sinh nên gọi là trên dưới vâng chịu, cũng là quẻ chịu luồn cúi, hoặc cũng gọi là vào trong, hoặc cũng gọi là điều nguyện của thày tu. Chiếm hôn nhân ắt có hạng cao quý làm chủ sự. • Thái âm lâm Dần: điềm được ban ơn, thăng tiến, danh dự, vì Thái âm khắc Dần cho nên cũng gọi là quẻ chật chân hay sút khăn, điềm tài vật văn thư đang âm thần điều động. • Thái âm lâm Mão: Thái âm có tính che dấu, Mão là cánh cửa riêng tư nên gọi là vi hành, tức đi lén làm sai phép. Quẻ quan quý gặp quẻ này thì có lợi, kẻ dân đen tiểu nhân gặp gặp điều không tốt. • Thái âm lâm Thìn: Thìn là cái ngục, Thái âm là điều tối tăm, gặp nhau ứng điềm cạnh tranh sai lạc, kiện thưa dây dưa, điềm hư thai, đàn bà bị tổn hại. Cũng gọi là quẻ trượt chân, sút khăn, hao tài, động việc văn thư, các điều ấy đang động trong khi xem quẻ, tức là tai họa đến cấp kỳ. Lại gọi là quẻ sửa mũ áo, điềm sở cầu được thành tựu. • Thái âm lâm Tị: vì Tị khắc Thái âm nên gọi là "nằm gối", điềm đàn bà khẩu thiệt, điềm trộm cướp phải lo sợ. • Thái âm lâm Ngọ: gọi là xổ tóc bù xù, điềm lo âu sầu muộn. • Thái âm lâm Mùi: Mùi là tháng 6 sắp qua mùa Thu, sắp đến mùa kim vượng, chủ sự soạn sách, làm văn, viết thư, các việc liên quan tới giấy tờ được thông đạt, chuyện xứng đáng cho hàng văn nhân. Lại cũng là điềm đưa truyền tin giả trá, thất lạc, tiêu phá. Cũng là điềm có hôn nhân. Quân nhân hay hạng trí giả gặp quẻ này thì tốt, thường dân không tốt. • Thái âm lâm Thân: Thân là ngày kề với Dậu, Dậu là ngôi của Thái âm, nghĩa là Thái âm sắp gặp ngôi vị của mình, sắp nắm quyền hành. Điềm tốt cho quan chức, xấu cho thường dân. • Thái âm lâm Dậu: đã về đến nhà nên đóng cửa, điềm nô tỳ bị bệnh. Điềm tốt cho quân tử, xấu cho tiểu nhân. Đi và về phòng có sự buồn lo. • Thái âm lâm Tuất: Tuất là nhà của Thiên không, mà Thiên không là tượng của tiểu nhân, nên phòng kẻ tiểu nhân dèm pha. Lại cũng gọi là quẻ thêu áo, điềm có hôn nhân, hoặc bị kiểm soát, gặp việc kỳ quái âu sầu. • Thái âm lâm Hợi: Hợi là nhà của Huyền vũ (trộm cướp), còn sao Thái âm có tượng của vàng bạc, ngọc châu. Gặp nhau tất ứng điềm có âm mưu trộm cướp tài vật, lại cũng gọi là quẻ Thái âm lõa thể, ám chỉ vào sự dâm đãng hoặc điềm thai sản, nhưng do đó có thể buồn hay vui. Lưu ý: Thái âm không bao giờ lâm vào Mão Thìn Tị Ngọ địa bàn, nhưng trong bài vẫn luận để áp dụng vào trường hợp thừa các thiên bàn nói trên hay gặp năm tháng ngày giờ Mão Thìn Tị Ngọ. 11 THIÊN KHÔNG MIÊU TẢ SAO THIÊN KHÔNG • Nhân vật: người nghèo, đàn bà xấu xí • Quỷ thần: thần táo, thần giếng nước, tuyệt tự quỷ (người chết không con để thờ cúng) • Bệnh tật: nghẹn ở họng, táo bón • Thú vật: chó sói, chó các loại • Đồ vật: vật rỗng không (có lỗ) như chuông, mõ, vật bằng kim loại, vật đã hỏng bỏ đi. • Màu vàng, số 5 • Bản vị Mậu Tuất thuộc dương thổ, phương Tây Bắc Trên thiên đình sao Thiên không là chức Tư Trực quan, trong lôi bộ là vị thần hóa làm bụi và sương mù, cũng là vị thần khao khát mưa, đứng cung thứ 6 sau sao Quý nhân bản vị Mậu Tuất thuộc dương thổ phương Tây Bắc, được vượng tướng khí vào 18 ngày cuối cùng các tháng 3, 6, 9, 12. Thiên không là một hung tướng chuyên ứng điềm hung, thuộc chất vôi khô ngôi ở trung ương mà rất nhỏ thấp, là tạp khí của trời đất và vị thần dối trá của nhân gian. Thiên không chuyên ứng về hạng tôi tớ, tiểu nhân ti hạ, khi đắc địa thì ứng với hạng quan lại (chức quan phụ thuộc, giàu có nhưng ít mưu mẹo, ít dối trá). Thất địa thì ứng hạng tôi tớ, bị nhục mạ mắng chửi. Thiên không là một vị thần hoặc ẩn hoặc hiện, lúc động thì không có lòng giúp đỡ ai, lúc tĩnh thì lại chứa đầy yêu khí, lòng ma dạ quỷ. Thiên không thích hợp với các sao Huyền Vũ, Thiên Hậu nhưng lại kỵ sợ các sao Long, Hợp, Âm, Tước. THIÊN KHÔNG ỨNG VIỆC Thiên không chuyên ứng về các hạng tôi tớ, công lại, tiểu nhân, chợ búa, tỉnh thành, tiền bạc, khế ước, điều lệ, giấy tờ, ước hẹn, hợp đồng. Ngoài ra ứng về khẩu thiệt, hư mất, không thật, xảo trá, thị phi, các vật phế thải. Đây là một vị thần làm cho hóa không, thoát mất, vắng lặng thuộc về loại không vong như tuần không. • Thiên không lâm mộ như Thìn Tuất Sửu Mùi gọi là thiên không bị vỡ, có thể làm các việc nhỏ nếu sao này thuận hành và thừa thần của nó được vượng tướng và sinh can, hoặc cùng với địa bàn tương sinh là điềm được vui mừng về tiền bạc, tôi tớ đồng tâm, tiểu nhân giúp sức. Nếu thêm thừa thần tác hào thê tài, hoặc thừa Thiên hỷ là do tiểu nhân hay tăng đạo mà được tiền tài, chẳng thế thì cũng là nhân sự trí trá, dối gian mà thành được công chuyện. • Xem đúc chuông mà thấy sơ truyền là Tị Ngọ được vượng tướng khí, thừa sao Thiên không và cùng địa bàn tương sinh thì sẽ đúc được chuông tốt, tiếng kêo trong trẻo rền vang. • Chiếm hỏi thưa kiện đã lâu ngày mà thấy sơ truyền hay mạt truyền có sao Thiên không là điềm giải hòa, nhưng nếu chiếm hỏi tiền tài mưu vọng thì không thành. • Thiên không thừa thần được vượng tướng khí lâm Can thì vận mệnh thông đạt trong mua bán. • Xem hôn nhân sơ truyền thừa Thiên không lâm Can chi, ắt trong nhà người ấy có người ở góa hay cô độc, nếu không thế cũng cầm cố gia tài tổ tông bán hết. • Xem đày tớ trai thì coi tại Hà khôi (Tuất thiên bàn) còn xem đày tớ gái thì coi tại Tòng khôi (Dậu thiên bàn), nhưng phải dùng sao Thiên không là chủ yếu. Nếu Dậu/Tuất sinh Can chi thừa cát tướng thì nô tỳ tốt, khắc can chi thừa hung tướng thì đứa ở xấu. Cần thiết là Thiên không thừa thần không bị địa bàn khắc, cùng với can và can thượng hạ tương sinh và tác lục/tam hợp thì là hạng nô tỳ được việc và trung thành. Còn Thiên không thừa thần khắc Can chi, hoặc bị địa bàn khắc, cùng can chi túc tam hình, lục xung, lục phá ắt bọn nô tỳ chẳng trung thành, bỏ trốn. Thiên không thừa Thiên cương (thìn thiên bàn là hạng nô tỳ bất lương. • Xem hành động, Thiên không ứng việc đường xá, bọn ti tiện làm tổn hại nhau. • Xem việc thi cử, tấu đối, phó nhậm mà thấy lục xứ có Thiên không đắc địa là được cát triệu. Vì thiên không là thần Tấu thư, chủ về sự trình đơn, dâng sớ, trình bày bằng văn chương hay lời nói. • Xem về việc phó thác, thấy Thiên không nhập tam truyền thì đề phòng người mình giao việc gian dối. • Chiếm hỏi về nền đất, mồ mả, thấy Trạch mộ tại Mão Dậu địa bàn thừa các thủy thần (Hợi Tý) và thừa Thiên không thì nền nhà hay mồ mả có đường nước chảy qua, nay bị ngăn ứ lại thành bùn rất không lợi cho việc bảo vệ mồ mả. • Thiên không hạ lệ: tính theo tuần giáp thấy sao Thiên không thừa các Nhâm thần hay Qúy thần thì gọi là Thiên không hạ lệ. Điềm khóc lóc kể lể, bi thảm buồn thương. Ví dụ trong tuần Giáp tý mà thấy Thiên không thừa Thân, Dậu gọi là Thiên không hạ lệ. • Thiên không thừa thần: - vượng khí là điềm có Quý nhân khinh rẻ, dối trá - tướng khí: có lừa dối về tiền tài vật dụng THIÊN KHÔNG LÂM ĐỊA BÀN • Thiên không lâm Tý: Tý là cái phòng dưỡng bệnh, ứng điềm đàn bà họa hoạn, điềm tiểu nhân lật đổ • Thiên không lâm Sửu: Sửu là bản gia của sao Quý nhân, tượng người quân tử, nay sao Thiên không lâm vào tượng tiểu nhân đứng cạnh người quân tử. Bậc trưởng thượng phải đề phòng kẻ tiểu nhân xúi dục, gian dối, cầu việc nhỏ thì được. • Thiên không lâm Dần: Thiên không bị Dần khắc nên gọi phạm mâu, bị cướp lấy. Ứng điềm khẩu thiệt trong mọi chuyện chung riêng. • Thiên không lâm Mão: Mão khắc thiên không, Mão là cửa nhà nên ứng chuyện bị răn dạy, sửa trị. • Thiên không lâm Thìn: Thìn là hung thần, thiên không là hung tướng, nay gặp nhau ắt ứng điềm hung hại to. • Thiên không lâm Tị: Thiên không thuộc thổ và Tị là nơi thổ tuyệt, Thiên không tới đây là đứt tuyệt thời vận tốt, ứng điềm bị nhục mạ. Quẻ thấy sơ truyền là Tị thừa Thiên không thì ứng điềm bị kiết lỵ, đi cầu ra máu. • Thiên không lâm Ngọ: Ngọ là chỗ văn minh sáng xuốt, Thiên không tới đó là biết chữ nghĩa, tu dưỡng mình, Thiên không là thần Tấu thư, điềm được tin tức thư từ. • Thiên không lâm Mùi: mùi là bản vị của sao Thái Thường, chuyên ứng việc rượu trà ăn uống. Thiên không lâm Mùi ứng việc do có lời dối gạt nhưng khiêm tốn mà được mời ăn uống. Đây là điềm tán tài lộc cũng là điềm tiến tới, khởi làm ăn tất được nhiều tài lộc, cầu sự nhờ vất vả mà được thành tựu. Cũng là điềm chứa tật bệnh. • Thiên không lâm Thân: Thân thuộc kim, ứng điềm gặp người khua môi múa mép, lời nói sắc như dao, lòng dạ khó lường, thật giả khó phân. Phải cẩn thận để không bị lường gạt. • Thiên không lâm Dậu: Dậu là cung vị của sao Thái Âm, chủ sự che dấu dối trá. Thiên không lâm vào ứng điềm có sự gian dâm, nói gian cho người, nô tỳ trốn thoát. • Thiên không lâm Tuất: là bản vị của sao Thiên không, nguyên nhân việc gì cũng do tôi tớ trong nhà. Lại là điềm lành, làm việc nhỏ được thành tựu. • Thiên không lâm Hợi: Hợi là bản vị của sao Huyền vũ ứng đạo tặc, gặp Thiên không là sao dối trá, cho nên ứng điềm gặp kẻ gian, tính mưu kế lừa đảo, kẻ xảo ngôn, điều khẩu thiệt, những lời nói và giấy tờ đều có sự vu oan dối trá, đổ lỗi. - hưu khí: bị người lừa dối - tử khí: có sự lừa dối trong việc chôn cất người chết 12 HUYỀN VŨ MIÊU TẢ SAO HUYỀN VŨ • Nhân vật: trộm cướp, kẻ gian tà, tiểu nhân có tiểu tâm • Quỷ thần: hà bá, thủy thần, quỷ dơ bẩn • Bệnh tật: sình ruột, đau tim, tức ngực, đau lưng • Thức ăn: đậu • Thú vật: lợn, thủy trùng, loài có vảy • Sự vật: văn chương, vật bị hỏng bên trong, âm hộ phụ nữ • Màu đen, số 4, bản vị Quý Hợi thuộc âm thủy, phương Tây Bắc Trên thiên đình sao Huyền vũ làm chức Hậu quân hay tướng quân. Trong lôi bộ là vị thần làm khổ vũ (mưa trái thời, gây lụt lội). Đứng sau sao Quý nhân ngôi thứ 3, bản vị tại Quý Hợi thuộc âm thủy phương Tây Bắc, vượng khí nơi mùa Đông, dựa bên cung càn còn nương bên cung khảm, toàn thủy tột âm, chứa đầy tà khí, làm cho vạn vật tổn hại tới cùng cực. Khi đắc địa thì là quan ngự ứng chuyện hao tổn, phi xuất, khi hãm địa thì làm kẻ gian, trộm cướp, chuyên làm sự bất tường, chứa điều chẳng chính, chấp khí yêu tà. Đây là loại quỷ ở ngôi cùng chót của lục giáp, ở khoảng cuối tận bốn mùa. Huyền vũ hợp với các sao Thanh long, Đằng xà nhưng rất kỵ các sao Thiên không, Câu trận, gặp Thìn Tuất thiên bàn (Khôi Cương) thì trở nên đại hung ác. HUYỀN VŨ ỨNG VIỆC • Loại người thông minh, đại mưu trí, có văn chương tài cán võ nghệ, tính hay câu ước tài vật, can yết quý nhân. • Điều gian trá, thất ước, sai hẹn mười phần, tật bệnh trốn tránh, quỷ mị mờ ám, riêng tư mộng tưởng, thất lạc. Toàn các việc hao thoát gian trá, không thiết thực. Cũng ứng với hạng tiểu nhân, đàn bà con gái. • Đối với người quân tử, hạng quan nhân: Huyền vũ ứng chuyện mất xe, tôi tớ trốn đi • Đối với thường nhân: nhà cửa bị phá, hoặc xảy ra dâm đãng lôi thôi. • Tại sông biển thì ứng gió mây, tại đường xá thì ứng mưa, nước. • Huyền vũ thừa thần tác thê tài (bị Can khắc) là điềm tiền bạc tụ tán không chừng, hoặc tiền bạc bị thất lạc chậm trễ, thành ít bại nhiều. Huyền vũ thừa thần được vượng tướng khí và cùng Huyền vũ tương sinh thì ứng việc có mua bán trao đổi tài vật • Xem trộm cướp cần xem 3 chỗ: - Huyền vũ thừa thần - Huyền vũ âm thần - Thọ vũ âm sinh chi thấn (là chữ thiên bàn được Huyền vũ âm thần sinh) 3 chỗ này có thừa cát thần cát tướng là không bắt được kẻ gian. Ngược lại có thừa hung thần hung tướng tương khắc thì mới có thể bắt gian được. Hoặc thấy Can thượng thần hay mệnh thượng thần khắc chế huyền vũ cũng bắt được. • Chiếm hỏi người đi trốn, vật bị mất mà thấy Huyền vũ thừa Đức thần (nhất là Can đức) thì tìm lại được. • Trong quẻ thấy Huyền vũ nghịch hành, lâm Can chi mà Huyền vũ thừa thần lại khắc Can thì phải đề phòng trộm cướp đạo tặc, hoặc việc trốn mất, bằng không thì trong nhà có người toan tính chi đó, vì vậy chớ có cùng kẻ tiểu nhân mưu việc mua bán sẽ bị mất tài lợi. Nếu thêm Mão Dậu lâm Can chi càng ứng chắc với việc bị trốn mất chẳng sai. Nhưng nếu Huyền vũ thuận hành, thừa thần vượng tướng khí và cùng Huyền vũ tương sinh thì không thể đoán như trên. • Gặp Mão tinh khóa mà thấy Huyền vũ lâm Mão Dậu tất ứng điềm nguy hại, nhất là cho hạng quan nhân, sẽ bị lao ngục, hoặc mang tội lệ mà phải đi trốn. Nếu thấy Huyền vũ thừa thần hoặc tam truyền đối với Can chi tác tam hình, lục hợp (or hại?) là tự mình làm mình phạm tội. THỜI GIAN PHONG BÁ VŨ SƯ HUYỀN VŨ SÁT tháng giêng Thân thiên bàn Tý Hợi thiên bàn tháng 2 Mùi Dậu Tý tháng 3 Ngọ Ngọ Sửu tháng 4 Tị Mão Dần tháng 5 Thìn Tý Mão tháng 6 Mão Dậu Thìn tháng 7 Dần Ngọ Tị tháng 8 Sửu Mão Ngọ tháng 9 Tý Tý Mùi tháng 10 Hợi Dậu Thân tháng 11 Tuất Ngọ Dậu tháng 12 Dậu Mão Tuất • Huyền vũ thừa sao Phong bá, Vũ sư cũng ứng điềm có đạo tặc • Huyền vũ gặp Huyền vũ sát gọi là Huyền vụ hoành tiệt (chém đứt ngang) ứng điềm có đạo tặc binh thương đánh giết. • Chiếm đạo tặc mà thấy sao Huyền vũ lâm vào Thìn Tuất Sửu Mùi là điềm giặc cướp thế lực to tới cướp phá mình. • Huyền vũ thừa thần: - vượng tướng khí: hạng quan quý mất tài vật - tướng khí: điềm mất tài vật quan hệ tới quan nhân - hưu khí: bệnh nhân mất tài vật - tù khí: kẻ đạo tặc, liên quan tới tù tội - tử tù khí: kẻ đạo tặc chết mất HUYỀN VŨ LÂM ĐỊA BÀN • Huyền vũ lâm Tý: Tý thủy nên nói đạo tặc qua sông, điềm lui tới không yên, lòng muốn đi bắt trộm, hoặc nhà gặp chuyện kinh sợ. • Huyền vũ lâm Sửu: Sửu là phòng tiếp khách, Huyền vũ tới đây tất có người tới cầu cạnh, cũng phải đề phòng giả trá, lại là điềm bị mất trộm. • Huyền vũ lâm Dần: Dần mộc nên gọi là đạo tặc vào rừng, khó kiếm được nó. Cũng là điềm có sự cầu hỏi. Huyền vũ bản vị tại Hợi, Hợi với Dần tương sinh nên mọi việc hòa hợp. • Huyền vũ lâm Mão: Mão là cái cửa nên gọi là đạo tặc ròm cửa, phải phòng bị trộm cướp, điềm trong nhà bị đạo tặc. Huyền vũ thừa Tý thiên bàn lâm Mão Dậu địa bàn phải đề phòng tổn thất, đề phòng thương tích. • Huyền vũ lâm Thìn: Thìn khắc huyền vũ, ấy là quẻ đạo tặc lạc đường mà tự nó bị hại. Cũng gọi là đạo tặc lâm ngục, Huyền vũ lâm Thìn là điềm có việc quan. Huyền vũ thừa Thìn thiên bàn là điềm tôi tớ trốn mất. • Huyền vũ lâm Tị: gọi là tiễn chân, điềm được tiến tới, được tiến cử. Cũng gọi là quẻ đạo tặc ngó lại, tuy thấy điều kinh hãi nhưng không có sự hại. • Huyền vũ lâm Ngọ: Ngọ là giờ mặt trời chiếu sáng nhất, đạo tặc lúc này sợ bại lộ, bởi thế gọi là đạo tặc cùng đường, chớ nên truy đuổi, kẻo chó cùng dứt dậu mà bị nó hại. Cũng gọi là đạo tặc mất gươm, không xảy ra sự hại, cũng là điềm thuyên chuyển lên chức. • Huyền vũ lâm Mùi: Mùi là cung vị của Thái thường chủ rượu tiệc ăn uống, quan nhân thì được yết kiến bề trên được thêm chức tước, lại cũng là điềm không giữ luật lệ mà bị hại vì tiệc rượu. • Huyền vũ lâm Thân: đạo tặc lộ mặt hay đạo tặc gãy chân, nhưng Thân là cây đao nên phải phòng nó hại người, cẩn thận thì không có sự hại. • Huyền vũ lâm Dậu: gọi là đạo tặc rút đao, không nên đuổi theo nó mà bị hại. • Huyền vũ lâm Tuất: gọi là đạo tặc lâm ngục, vì đạo tặc thất thế nên mình được việc, lại cũng là quẻ cầm ấn vị. Huyền vũ thừa Tuất thiên bàn là điềm tôi tớ trốn mất. • Huyền vũ lâm Hợi: Hợi là bản gia của Huyền vũ nên nói đạo tặc về nhà, náu mình ở chốn âm u thì không hoạt động gì, rất khó tìm bắt. Điềm quan nhân bị tổn hại. Lưu ý: Huyền vũ không bao giờ lâm vào Dần Mão Thìn Tị địa bàn, nhưng đây kể ra để dùng luận đoán lâm vào Thiên bàn trùng tên, hay xem vào năm tháng ngày giờ Dần Mão Thìn Tị.
  14. Xin phép các cụ, amour xin được qua bài 3: BÀI 3: PHƯƠNG PHÁP LẤY TAM TRUYỀN 3.1 LẤY TAM TRUYỀN TỪ 10 BÀI KHÓA CĂN BẢN NHẤT 3.2 GIỚI THIỆU CÁCH SỬ DỤNG TAM TRUYỀN 3.3 LÀM QUEN VỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢI ĐOÁN Mục tiêu của bài học số 3: • Hiểu rõ và thành thục về phương pháp lấy tam truyền • Làm quen với các mối quan hệ trong nội bộ của từng truyền, cũng như các mối quan hệ của từng truyền với các truyền khác với nhau • Giới thiệu sơ qua về phương pháp giải đoán quẻ lục nhâm. Sau khi học xong bài này rồi, chúng ta nên luyện thành khả năng lập tam truyền và giải quẻ một cách căn bản để làm nền tảng phát triển tiếp cho việc giải đoán lục nhâm sau này. 3.1 LẤY TAM TRUYỀN TỪ 10 BÀI KHÓA CĂN BẢN NHẤT Trong môn Đại Lục Nhâm tất cả các kỹ thuật giải đoán hầu hết tập trung vào tứ khóa và tam truyền, nếu có sai lầm trong việc lấy tam truyền thì tất cả các giải đoán kể như sẽ sai lầm hết. Trong phần "Tất pháp tập" có câu "Võng dụng tam truyền tai phúc dị", có nghĩa là nếu dùng nhầm tam truyền thì việc cát hung đoán ra sẽ chẳng được chính xác như thực tế, vì vậy người học môn lục nhâm này tất phải nắm rất vững cách lấy tam truyền. Cả môn Đại lục nhâm này có tổng cộng 65 bài khóa, nhưng may mắn thay là kỹ thuật lấy tam truyền chỉ nằm vỏn vẹn trong 10 bài khóa đầu tiên. Trong phần 3.1 này chúng ta sẽ học cách lấy tam truyền dựa vào việc quan sát tứ khóa, can chi. Để hiểu được một cách dễ dàng phương pháp lấy tam truyền, ta cần nhớ rằng "quy trình lấy tam truyền" được tiến hành như sau: bước 1: an Can, Chi bước 2: từ cung an Can ngày và cung an Chi ngày lập thành tứ khóa bước 3: lấy tam truyền, bằng cách đi xem xét 3 loại quan hệ cơ bản nhất (tương tác ngũ hành bao gồm: tương sinh, tương khắc, tương tỷ) giữa chữ trên và chữ dưới của từng khóa một. Lưu ý trong tam truyền sẽ chia ra hai trường hợp tổng quát nhất, đó là: • trường hợp 1: trong tứ khóa có loại quan hệ tương khắc giữa chữ trên và chữ dưới của một khóa hay nhiều hơn 1 khóa • trường hợp 2: trong tứ khóa không có quan hệ tương khắc giữa chữ trên và chữ dưới của một khóa hay nhiều hơn 1 khóa Uploaded with ImageShack.us Xem trong hình minh họa dưới đây, ta có thể thấy rằng 2 trường hợp lấy tam truyền đó sẽ bao gồm các bài khóa liên quan: • trường hợp 1: trong tứ khóa có loại quan hệ tương khắc giữa chữ trên và chữ dưới của một khóa hay nhiều hơn 1 khóa + bài khóa 1: Nguyên thủ khóa + bài khóa 2: Trùng thẩm khóa + bài khóa 3: Tri nhất khóa + bài khóa 4: Thiệp hại khóa • trường hợp 2: trong tứ khóa không có quan hệ tương khắc giữa chữ trên và chữ dưới của một khóa hay nhiều hơn 1 khóa: + bài 5: Dao khắc khóa + bài 6: Mão tinh khóa + bài 7: Biệt trách khóa + bài 8: Bát chuyên khóa + bài 9: Phục ngậm khóa + bài 10: Phản ngậm khóa Uploaded with ImageShack.us KHÓA TẶC VÀ KHÓA KHẮC Dùng công thức lập quẻ trong bài 1, chúng ta đã có thể lập ra được tứ khóa. Trong mỗi một khóa của bốn khóa của quẻ lục nhâm sẽ bao gồm một chữ trên và một chữ dưới. TRONG MỖI KHÓA, nếu có quan hệ tương khắc giữa chữ trên và chữ dưới của khóa đó ta sẽ có một trong hai trường hợp sau: • Chữ trên khắc xuôi xuống chữ dưới: thì gọi là khóa khắc • Chữ dưới khắc ngược lên chữ trên: thì gọi là khóa tặc Ngoài ra, nếu thấy chữ dưới và chữ trên không khắc cũng không sinh ra nhau thì gọi là quan hệ " khóa tỷ hòa", còn sinh ra thì gọi là "khóa sinh" Tại sao cùng là tương khắc mà lại chia ra làm 2 tên (một gọi là khóa tặc, một gọi là khóa khắc)? bởi vì chữ trên của mỗi khóa được lấy ở chữ Thiên bàn, còn chữ dưới của mỗi khóa được lấy từ chữ Địa bàn (hoặc lấy ở Can ký, đối với khóa 1). Mà trong kinh dịch thì quan niệm rằng: "Thiên tôn địa ty. Càn Khôn định hĩ. Ti cao dĩ trần, quý tiện vị hĩ. Động tĩnh hữu thường, Cương nhu đoán hĩ. Phương dĩ loại tụ; vật dĩ quần phân, cát sinh sinh hĩ. Tại thiên thành tượng, tại địa thành hình, biến hóa kiến hĩ." Nghĩa là "Trời cao Đất thấp. Càn khôn ổn định. Cao thấp tỏ bày, sang hèn định vị. Động tĩnh luôn thường, cương nhu phán đoán. Cùng loại thì tụ, vật chia nhóm bày, cát hung nảy sinh. Ở trời là tượng, ở đất là hình, biến hóa định rõ" Vì quan niệm như vậy, nên khi trong một khóa có chữ trên khắc xuống chữ dưới cũng như trên cai trị dưới, nên gọi là "khóa khắc". Còn đất mà dám chống trời, dưới mà dám chống trên thì tức là làm phản, vì vậy gọi khóa có chữ dưới khắc ngược lên chữ trên là "khóa tặc". KHÓA TẶC - KHÓA KHẮC và 4 BÀI KHÓA NỀN TẢNG Khi quan sát trong tứ khóa để lấy tam truyền, việc đầu tiên mà chúng ta đi tìm là phải xem trong từng khóa một có những quan hệ tương khắc hay không. Nếu trong tứ khóa có trường hợp tương khắc, thì việc lấy tam truyền sẽ rơi vào 1 trong 4 bài khóa sau đây: • trường hợp có 1 khóa khắc (trong tứ khóa chỉ có một khóa có chữ trên khắc chữ dưới, 3 khóa còn lại là khóa sinh, khóa tỷ): trường hợp này được gọi là "Nguyên thủ khóa", nghĩa là khóa đứng đầu. Tại sao có tên này? Bởi vì trong 4 khóa bao gồm 8 chữ cả trên cả dưới, mà chỉ có một chữ có khả năng khắc xuống, đó chính là tượng của một người đứng đầu, có khả năng cai trị tất cả thần dân còn lại. • trường hợp có 1 khóa tặc (trong tứ khóa chỉ có 1 chữ dưới khắc lên chữ trên, 3 khóa còn lại là các khóa sinh, khóa tỷ hoặc cả khóa khắc): trường hợp này được gọi là "Trùng thẩm khóa", nghĩa là "suy đi tính lại nhiều lần". Sở dĩ có tên gọi như vậy là vì trong cả 4 khóa bao gồm 8 chữ chỉ có 1 chữ dưới dám "khắc lên" khóa trên, đây là hình tượng của một người rắp tâm làm phản, chống lại người trên. Mà làm phản thì nguy hiểm lắm, bởi vậy phải cân đi nhắc lại xem có làm được không, vì vậy gọi là Trùng thẩm khóa. • trường hợp có nhiều khóa tặc hay khóa khắc, nhưng chỉ có 1 chữ trên của của các khóa tặc/khắc đó là cùng vị âm dương với ngày: trường hợp này gọi là "Tri nhất khóa". Tri nhất có nghĩa là biết một, nghĩa là chỉ dùng 1 khóa đồng vị âm/dương với ngày coi quẻ để lập tam truyền thôi. Lý do là quy tắc của "dịch" là cái gì ít thì làm chủ, nay trong đám khóa khắc hay khóa tặc đó chỉ có 1 chữ trên đồng vị âm dương với ngày coi quẻ thì đương nhiên nó sẽ làm chủ mà phát dụng thành Sơ truyền, vì vậy gọi là khóa "Tri nhất". • Trường hợp có nhiều khóa tặc/khắc: được gọi là "Thiệp hại khóa", "thiệp" có nghĩa là lướt qua, "hại" ám chỉ các quan hệ tương khắc giữa chữ trên và chữ dưới. Sở dĩ gọi như vậy là trong tứ khóa có nhiều hơn 1 khóa bị tặc hoặc bị khắc, lại không thể theo quy tắc đồng vị âm dương ngày để chọn ra Sơ truyền nên phải tính xem từ chỗ tặc/khắc đó "lướt" về bản gia của nó, chữ thiên bàn nào xảy ra nhiều lần tặc/khắc nhất sẽ được chọn để phát dụng làm Sơ truyền. Ở đây ta lại chia ra nhiều cách lấy tam truyền, tùy thuộc vào các yếu tố sau: - tứ khóa nhiều khóa khắc, mà không có khóa tặc: thì gọi là quẻ Thiệp khắc - tứ khóa có nhiều khóa tặc, có hoặc không có khóa khắc: thì gọi là quẻ Thiệp tặc - gặp quẻ Thiệp tặc, mà trong các chữ trên của khóa "Tặc" đó có chữ sinh ra Can ngày: thì gọi là quẻ "Tỷ dụng cách" - tứ khóa có nhiều khóa tặc, khắc mà các lần tặc khắc tính được của các khóa tặc/khắc đó bằng nhau, có nghĩa là không thể tìm ra Sơ truyền bằng cách tính số lượng thần của các chữ trên mỗi khóa đó tương khắc với chữ dưới của nó. Trong trường hợp này thì hễ chữ trên (Thiên bàn) gia lên Mạnh địa bàn (nghĩa là các chữ địa bàn Dần - Thân - Tị - Hợi) thì lấy chữ trên đó làm Sơ truyền. Cách này được gọi là "Kiến cơ cách", "Kiến cơ" có nghĩa là nhìn thấy cơ hội, bởi vì các chữ trên của bốn khóa bất phân thắng phụ, nay có một chữ gia lên Mạnh địa bàn là đất của trường sinh, đó chính là nơi phát xuất của mọi chuyện, vì vậy chọn nó làm Sơ truyền nên gọi là Kiến cơ cách. - cũng như Kiến cơ cách, nhưng lại không tìm ra được chữ trên nào của các khóa tặc/khắc đó nằm trên Mạnh địa bàn, thì ta tiếp tục xét các chữ nằm trên Trọng địa bàn (tức các địa bàn mang tên Tý - Ngọ - Mão - Dậu), gọi là "Sát vi cách", "Sát vi" có nghĩa là xét cái nhỏ, bởi lớn không có nên phải xét cái nhỏ nên gọi là sát vi cách. - cách cuối cùng của "Thiệp hại khóa" chính là "Xuyết hà cách": với các điều kiện như sau: Uploaded with ImageShack.us Xuyết hà có nghĩa là gắn ngọc, ngày xưa việc gắn ngọc lên mũ thì phải chọn nơi cao để gắn ngọc vào. Sở dĩ gọi tên quẻ như vậy là vì Quẻ Xuyết hà lấy sơ truyền theo ngày Âm/Dương, còn Trung truyền, Mạt truyền lấy theo nguyên thủ khoá. Xuyết hà có nghĩa là kết ngọc, ví như gắn ngọc lên mũ, tất phải chọn phía trước hoặc phía sau, hoặc chỗ cao hơn để gắn vào. Nhìn cách lấy sơ truyền của xuyết hà cách sẽ thấy. CÁC KHÓA TƯƠNG SINH, TƯƠNG TỶ VÀ 6 BÀI KHÓA NỀN TẢNG Theo phương pháp loại suy, hễ trong tứ khóa có khóa nào xảy ra mối quan hệ tương khắc, ta sẽ phải lấy tam truyền theo công thức đã nói phần trên. Còn nếu cả trong 4 khóa không hề có mối quan hệ tương khắc nào thì chúng ta sẽ có công thức lấy tam truyền theo 6 bài khóa căn bản sau: ------------------------------------------------------------ 1. DAO KHẮC KHÓA: Trong tứ khóa không hề có khóa khắc hay khóa tặc (tức không phát sinh quan hệ tương khắc giữa chữ trên và chữ dưới của mỗi khóa", nhưng trong 4 chữ trên của 4 khóa lại có 1 chữ tương khắc với CAN NGÀY. "Dao khắc" có nghĩa là khắc từ xa, gọi như vậy bởi vì giữa Can ngày và các chữ trên của khóa 2, 3, 4 có xảy ra loại quan hệ tương khắc (vì nếu xảy ra tại khóa 1 nơi có Can ngày ký vào chữ địa bàn thì đã trở thành khóa tặc hoặc khóa tỷ). Dao khắc khóa cũng chia làm 2 cách: Cao thỉ cách: là 1 chữ trên trong khóa 2, 3, 4 khắc Can ngày Đạn xạ cách: là Can ngày khắc 1 chữ trên trong khóa 2, 3, 4 Cách lấy tam truyền là chữ trên nào tác tương khắc với Can ngày thì lấy chữ đó phát dụng làm Sơ truyền. ------------------------------------------------------------ 2. MÃO TINH KHÓA Quẻ Mão Tinh thì trong tứ khóa không có khóa tặc, không có khóa khắc, không có khóa dao khắc, 4 khóa lấy từ 4 cung khác nhau. Gọi là "Mão tinh khóa" vì bởi vì quẻ này phải sử dụng chữ địa chi "Dậu" để lấy tam truyền. Một quẻ lục nhâm mà trong tứ khóa không hề có điểm nào tương khắc, cũng không hề có tứ khóa nào chung đụng với nhau nên cũng chẳng phát sinh xung đột gì, đó chính là hình tượng của một vũ trụ đã vào trạng thái quy tàng bởi vạn vật không còn tương tác với nhau nữa. Quẻ này dùng phương vị tại ngôi sao Mão tinh là ngôi sao Mão Nhật Kê để phát dụng làm Sơ truyền, ngôi sao Mão là sao thứ 18 trong nhị thập bát tú. Ngôi sao này nằm chính giữa cung Dậu của vòng hoàng đạo, lúc này thời gian tại trái đất đã tới kỳ ngưng kết theo thiên đạo, Dậu là tháng 8 khoảng tiết Bạch Lộ, khí thu phân lúc khí âm đang thịnh, sương mù kéo tới, lá vàng cỏ cây khô héo, đây là thời kỳ vạn vật tiềm ẩn sự sống vào bên trong và lộ sự chết ra bên ngoài. Quẻ này cũng phân ra làm 2 cách: Xem vào ngày Dương thì gọi là "Mão tinh dương nhật", vì ngày Dương nên miêu tả khí dương vươn lên, nên từ địa bàn cung Dậu (Dậu địa bàn) ngó lên, lấy chữ Thiên bàn làm sơ truyền. Xem vào ngày Âm thì gọi là "Mão tinh âm nhật", vì ngày Âm nên miêu tả khí âm chìm xuống, nên từ Dậu thiên bàn ngó xuống, thấy địa bàn của Dậu thiên bàn tên gì thì lấy Thiên bàn nào cùng tên với địa bàn của Dậu thiên bàn làm Sơ truyền. Cách lấy tam truyền của quẻ "Mão tinh dương nhật" Xem quẻ vào ngày dương (Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm), mà trong tứ khóa không có khóa tặc/khắc, cũng không có khóa dao khắc nhưng bốn khóa ở bốn cung khác nhau thì gọi là quẻ Mão Dương Tinh Nhật hay Hồ Thỉ Chuyên Bồng. Uploaded with ImageShack.us Cách lấy tam truyền như sau: tìm tới Dậu địa bàn, lấy chữ Thiên bàn trong cung Dậu địa bàn làm Sơ truyền. Dùng chi thượng thần làm trung truyền. Dùng can thượng thần làm mạt truyền. giải thích: Dậu thượng thần: là chữ thiên bàn nằm trên cung Dậu địa bàn Chi thượng thần: là chữ thiên bàn nằm trên cung có an chi Can thượng thần: là chữ thiên bàn nằm trên cung có an can. Cách lấy tam truyền của quẻ "Mão tinh âm nhật" gày xem quẻ là ngày âm (Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý) mà trong tứ khóa không có khóa tặc/khắc, khóa dao khắc. Bốn khóa ở khác cung nhau thì gọi là Mão Tinh Âm Nhật hay Đông Xà Yếm Mục. Uploaded with ImageShack.us Lấy tam truyền như sau: Sơ truyền: tìm tới cung có Dậu thiên bàn đóng, lấy chữ địa bàn dưới cung Dậu thiên bàn làm sơ truyền. Trung truyền: lấy Can thượng thần làm trung truyền Mạt truyền: lấy Chi thượng thần làm mạt truyền ------------------------------------------------------------ 3. BIỆT TRÁCH KHÓA Trong tứ khóa không có khóa tặc, không có khóa khắc, cũng không có khóa giao khắc, nhưng có 2 khóa trong tổng số 4 khóa được lấy từ 1 cung khác nhau thì gọi là "Biệt trách khóa". Khóa Biệt trách chia ra làm 2 trường hợp: Xem vào ngày Dương: thì gọi là "Biệt trách dương nhật" Xem vào ngày Âm: thì gọi là "Biệt trách âm nhật" Cách lấy tam truyền của "Biệt trách dương nhật" Xem quẻ vào ngày dương (Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm): trong tứ khóa không có khóa tặc, khóa khắc, không có khóa dao khắc, nhưng có: HAI KHÓA CÙNG Ở MỘT CUNG ĐỊA BÀN LÀM RA thì gọi là Biệt Trách Dương Nhật. Cách lấy tam truyền là: Sơ truyền: lấy "Can hợp thượng thần" làm Sơ truyền Trung truyền: lấy "Can thượng thần" làm Trung truyền Mạt truyền: lấy "Can thượng thần" làm Mạt truyền Trong 5 ngày dương thì chỉ có 2 ngày là có quẻ Biệt trách dương nhật, đó là ngày Bính và ngày Mậu. Ngày Bính thì can hợp là can Tân, mà can Tân thì ký tại Tuất địa bàn, vì vậy lấy chữ Thiên bàn nào đóng trên cung Tuất địa bàn làm Sơ truyền. Ngày Mậu thì can hợp là can Quý, mà can Quý thì ký tại Sửu địa bàn, vì vậy lấy chữ thiên bàn nào đóng trên cung Sửu địa bàn làm Sơ truyền. Trung truyền và Mạt truyền thì lấy Can thượng thần, tức là chữ thiên bàn nào đóng bên trên Can. Cách lấy tam truyền của "Biệt trách âm nhật" Ngày xem quẻ là ngày âm (Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý) mà trong tứ khóa thấy: không có khóa tặc/khắc, khóa dao khắc, đồng thời: Có hai khóa cùng lấy tại một cung địa bàn thì gọi là "Biệt Trách Âm Nhật". Cách lấy tam truyền Sơ truyền: lấy "tiền chi tam hợp" làm Sơ truyền Trung truyền: lấy "Can thượng thần" làm trung truyền Mạt truyền: lấy "Can thượng thần" làm mạt truyền Ngày âm thì có 2 bộ tam hợp là "Tị - Dậu - Sửu" và "Hợi - Mão - Mùi". "Tiền chi tam hợp" chính là chữ nào cùng thuộc trong bộ tam hợp với Chi ngày xem và đứng trước Chi ngày. ------------------------------------------------------------ . 4. BÁT CHUYÊN KHÓA Gọi là quẻ "Bát chuyên" là bởi vì thấy có Can ngày và Chi ngày đóng chung vào một cung. Quẻ này chỉ có vào 5 ngày sau: Giáp Dần Đinh Mùi Kỷ Mùi Canh Thân Quý Sửu Quẻ bát chuyên có tất cả 5 cách như sau: • Bát chuyên hữu khắc • Bát chuyên tiến • Bát chuyên thoái • Bát chuyên duy bạc bất tu • Bát chuyên độc túc Riêng cách "Bát chuyên hữu khắc" đã thuộc vào trường hợp có khóa khắc trong tứ khóa nên cách lấy tam truyền quay lại phần các bài: + bài khóa 1: Nguyên thủ khóa + bài khóa 2: Trùng thẩm khóa + bài khóa 3: Tri nhất khóa + bài khóa 4: Thiệp hại khóa Cách lấy tam truyền của "Bát chuyên tiến" Xem quẻ vào ngày dương (Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm), mà trong tứ khóa: • không có khóa tặc, khóa khắc. Đồng thời: • Can + Chi ở cùng một cung thì gọi là quẻ Bát Chuyên Tiến. Cách lấy tam truyền: xem quẻ vào ngày Dương (nói chính xác ra là vào hai ngày Giáp Dần và Canh Thân) mà thấy quẻ không có tặc, khắc lại thấy Can, Chi đồng cung thì ta lấy tam truyền như sau: • Sơ truyền: tính từ cung an Can ngày xem là 1, đếm thuận (từ trái qua phải) tới cung thứ 3 và lấy chữ Thiên bàn cung đó làm Sơ truyền. • Trung truyền: lấy Can thượng thần làm Trung truyền Mạt truyền: lấy Can thượng thần làm Mạt truyền Cách lấy tam truyền của "Bát chuyên thoái" Xem quẻ vào ngày âm (Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý) mà thấy: • can và chi ở cùng một cung • trong tứ khóa không có: a) khóa tặc, http://www.lyhocdongphuong.org.vn/forum/public/style_emoticons/default/cool.gif khóa khắc thì gọi là quẻ "Bát Chuyên Thoái". Cách lấy tam truyền: • Sơ truyền: gọi chữ trên của khoá 4 (Chi âm thần) là 1, đếm lùi tới 3 rồi lấy chữ thiên bàn cung thứ 3 đó làm Sơ truyền • Trung truyền: dùng Can thượng thần làm Trung truyền • Mạt truyền: dùng Can thượng thần làm Mạt truyền Cách lấy tam truyền của "Bát chuyên duy bạc bất tu" Trong quẻ bát chuyên tiến hay bát chuyên thoái mà thấy tam truyền có một hay hai thiên tướng sau đây: • Thiên hợp • Huyền vũ • Thái âm • Thiên hậu thì gọi là quẻ Bát chuyên duy bạc bất tu. CÁCH LẤY TAM TRUYỀN Vì quẻ này có thể rơi vào 1 trong 2 trường hợp bát chuyên tiến và bát chuyên thoái. Vì vậy: • nếu là quẻ thuộc bát chuyên tiến thì tam truyền lấy theo bát chuyên tiến • nếu quẻ thuộc bát chuyên thoái thì tam chuyền lấy theo bát chuyên thoái Cách lấy tam truyền của "Bát chuyên độc túc" Vào ngày Kỷ Mùi, thấy Tý thiên bàn gia Tuất địa bàn thì chính đây là quẻ Bát Chuyên Độc Túc. Quẻ này đặc điểm là quẻ bát chuyên mà thấy tam truyền có 3 chữ giống hệt nhau (cùng ở một cung địa bàn). Do lấy quẻ vào ngày Kỷ Mùi là ngày âm, can và chi được an tại cùng một cung Mùi địa bàn, trong tứ khóa không có khóa tặc, khóa khắc. CÁCH LẤY TAM TRUYỀN: • Giống như cách lấy tam truyền của quẻ "Bát chuyên thoái" ------------------------------------------------------------ . 5. PHỤC NGẬM KHÓA Khóa này có bốn cách như sau: • A. Phục ngâm tương khắc • B. Phục ngậm tự ngậm • C. Phục ngậm tự tín • D. Phục ngậm đô truyền A. Cách lấy tam truyền của "Phục ngậm tương khắc" Lấy quẻ mà thấy: • 12 cung thiên bàn chữ nào cũng gia trên bản vị của nó (ví dụ: Tý thiên bàn gia Tý địa bàn; Sửu thiên bàn gia Sửu địa bàn...) • trong tứ khóa, thấy có khóa khắc Gọi là quẻ Phục Ngậm Tương Khắc. CÁCH LẤY TAM TRUYỀN • Cách lấy sơ truyền: dùng chữ trên của khóa tương khắc để làm sơ truyền • Cách lấy trung truyền: sơ truyền hình chữ nào thì lấy chữ thiên bàn đó làm trung truyền (tức là dùng chữ thiên bàn bị sơ truyền hình). • Cách lấy mạt truyền: trung truyền hình chữ nào thì lấy chữ thiên bàn đó làm mạt truyền Chú ý: khoá khắc là khoá có chữ trên khắc chữ dưới. Ngoài ra phải chú ý, nếu thấy chữ Sơ truyền là chữ tự hình (hoặc cả 3 truyền đều là chữ tự hình) thì là khoá "Phục ngậm đô truyền" chứ không phải là khoá "Phục ngậm tương khắc". B. Cách lấy tam truyền của "Phục ngậm tự ngậm" NHẬN DẠNG Xem quẻ vào các ngày dương (Giáp - Bính - Mậu - Canh - Nhâm) mà: • trong quẻ thấy 12 chữ thiên bàn đều gia trên bản vị của nó • trong quẻ không thấy có khóa khắc gọi là phục ngâm tự ngậm. CÁCH LẤY TAM TRUYỀN • Sơ truyền: lấy chữ thiên bàn trong cung chứa can để làm sơ truyền • Trung truyền: sơ truyền hình chữ nào thì dùng chữ thiên bàn đó làm trung truyền (tức là chữ thiên bàn bị sơ truyền hình) Mạt truyền: Trung truyền hình chữ nào thì dùng chữ thiên bàn đó làm mạt truyền C. Cách lấy tam truyền của "Phục ngậm tự tín" NHẬN DẠNG Xem qủe vào các ngày âm Ất - Đinh - Kỷ - Tân - Quý, mà: • thấy 12 chữ thiên bàn gia trên bản vị của chính chúng • trong tứ khóa không có khóa khắc thì gọi là "Phục ngậm tự tín". Sở dĩ có tên này là do quẻ Phục ngậm ngày âm không có khoá khắc nên phải lấy sơ truyền tại Chi, mà Can là mình, Chi là tay chân hay hoặc là gia trạch của mình, sơ truyền là nơi động chuyện mà lấy tại Chi thì phải tự tin nơi bản thân mình. CÁCH LẤY TAM TRUYỀN • Sơ truyền: dùng chữ thiên bàn trên cung chi làm sơ truyền • Trung truyền: sơ truyền hình chữ nào, lấy chữ thiên bàn đó làm trung truyền Mạt truyền: trung truyền hình chữ nào thì lấy chữ thiên bàn đó làm mạt truyền. D. Cách lấy tam truyền của "Phục ngậm đô truyền" Khi gặp các quẻ phục ngâm mà thấy sơ truyền là chữ tự hình (tức là các chữ Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi) thì chính là quẻ phục ngâm đô truyền. Quẻ này khác với 3 quẻ trước ở chỗ là tam truyền có tự hình. Chú ý là: • nếu sơ truyền là chữ tự hình ở tại Can thì trung truyền phải là chữ thiên bàn trên cung Chi. • nếu sơ truyền là chữ tự hình ở tại chi thì trung truyền phải là chữ thiên bàn trên cung Can. Không bao giờ có mạt truyền là chữ tự hình. Nếu gặp phải quẻ: • phục ngâm đô truyền là phục ngâm tương khắc • phục ngâm đô truyền là phục ngâm tự ngậm sẽ xử lý như sau: 1. Nếu chữ sơ truyền là chữ tự hình: thì lấy chữ thiên bàn trên cung Chi mà làm trung truyền 2. Nếu chữ trung truyền cũng là chữ tự hình nữa, thì trung truyền xung với chữ nào thì lấy chữ thiên bàn đó làm mạt truyền Chú ý là: • nếu sơ truyền là chữ tự hình ở tại Can thì trung truyền phải là chữ thiên bàn trên cung Chi. • nếu sơ truyền là chữ tự hình ở tại chi thì trung truyền phải là chữ thiên bàn trên cung Can. Sơ truyền: • phục ngậm tương khắc: chữ trên khóa khắc • phục ngậm tự ngậm: can thượng thần • phục ngậm tự tín: chi thượng thần Trung truyền: • nếu sơ truyền là Can thượng thần thì lấy chi thượng thần làm trung truyền.. • nếu sơ truyền là Chi thượng thần thì lấy Can thượng thần làm trung truyền. Mạt truyền: • nếu trung truyền là chữ tự hình: tìm chữ nào bị trung truyền xung làm mạt truyền. nếu trung truyền không phải chữ tự hình, tìm chữ nào bị trung truyền hình làm mạt truyền. ------------------------------------------------------------ . 6. PHẢN NGẬM KHÓA Khóa này mỗi chữ Thiên bàn đều gia lên cung địa bàn đối xung với bản địa của chúng. Khóa chia ra làm 2 cách: • Phản ngâm hữu khắc: là quẻ phản ngậm mà trong đó có tương khắc ở nơi tứ khóa. • Phản ngậm vô khắc: là quẻ phản ngậm mà không có quan hệ tương khắc nơi tứ khóa đối với "Phản ngậm hữu khắc" thì cách lấy tam truyền giống như: Nguyên Thủ, Trùng Thẩm, Tri Nhất, Thiệp Hại. Còn "Phản ngậm vô khắc" có cách lấy tam truyền như sau: Cách lấy tam truyền của "Phản ngậm vô khắc" • Sơ truyền: tìm cung có an chi và lấy cung ấy là số 1, đếm thuận tới cung thứ 5 thì lấy cung đó làm sơ truyền • Dùng chi thượng thần (là chữ thiên bàn của cung có an chi) làm trung truyền • Dùng can thượng thần (là chữ thiên bàn của cung an can) làm mạt truyền. Chỉ có hai ngày Sửu - Mùi là có quẻ phục ngâm vô khắc mà thôi, vì vậy ngày Sửu lấy chữ thiên bàn trên cung Tị địa bàn làm sơ truyền, bởi vì từ Sửu đếm thuận tới cung thứ 5 đúng là cung Tị. Ngày Mùi thì dùng chữ thiên bàn trên cung Hợi địa bàn làm sơ truyền, bởi vì từ Mùi đếm thuận tới 5 là đúng cung Hợi.
  15. Chào chú Thiên sứ, Được chú Thiên sứu ưu ái cho lập cả một chuyên mục riêng cho Lục nhâm thì hay quá. Lại được anh VinhL tham gia là nhất rồi. Cám chú rất nhiều! Anh VinhL thân mến, Em có hứa gửi ebook cho anh mà chưa làm đc, vả lại em kiểm tra nội dung mình đã đánh may thấy sai nhiều quá nên em cũng không muốn gửi, thêm vào đó nữa là anh hẳn cũng đã có đủ mấy cuốn ebook lục nhâm của tg Nguyễn Ngọc Phi, vì vậy em tính là khi nào mình đã thông rồi sẽ post lên để mọi người cùng tham gia chỉnh sửa, góp ý và hoàn thiện theo cách phân tích, chương cú hiện đại cho bạn đọc dễ hiểu, dễ dùng. Mong anh thông cảm và ủng hộ. Cheers!
  16. 2.3 CÁC LÝ THUYẾT NỀN TẢNG ĐƯỢC ÁP DỤNG VÀO TAM TRUYỀN Phần này amour tìm hiểu theo sự mò mẫm và với sự hiểu biết rất ư là nông cạn, nếu có gì sai lầm xin các cụ vào chỉ cho, để tránh các bạn đọc bài sau này gặp sai lầm nữa, xin đội ơn các cụ trước. LÝ THUYẾT ÂM DƯƠNG: Lý thuyết âm dương trước tiên được dùng vào việc thành lập các khóa thể qua việc phân biệt ngày âm và ngày dương: * ngày dương: Giáp - Bính - Mậu - Canh - Nhâm (Tý - Dần - Thìn - Ngọ - Thân - Tuất) * ngày âm: Ất - Đinh - Kỷ - Tân - Quý (Sửu - Mão - Tị - Mùi - Dậu - Hợi) Quy tắc âm dương được áp dụng trực tiếp vào cách thành lập các khóa thể sau: - bài 3: Tri nhất khóa (ngày dương trong tứ khóa có nhiều khóa khắc/tặc, thấy có 1 chữ khóa khắc/tặc là dương thì lấy làm sơ truyền, ngày âm trong tứ khóa có nhiều khóa khắc/tặc, thấy có 1 chữ khóa khắc/tặc là âm thì lấy chữ âm đó làm sơ truyền) - bài 4: Thiệp hại khóa - bài 6: Mão tinh khóa - bài 7: Biệt trách khóa - bài 8: Bát chuyên khóa - bài 64: Lục thuần khóa LÝ THUYẾT NGŨ HÀNH Môn lục nhâm xử dụng lý thuyết ngũ hành trong nhiều cấp độ khác nhau, tạm nêu ra một vài cấp độ như sau: 1. Phân biệt ngũ hành của Can ngày và Chi ngày, từ đây lập ra tứ khóa và: 2. Trong phạm vi tứ khóa, xét quan hệ sinh khắc ngũ hành của chữ trên và chữ dưới để lập ra tam truyền 3. Từ ngũ hành của 10 can và 12 chi, xét quan hệ của 12 thiên tướng, 12 thiên thần 4. Xây dựng quy tắc về "Lục hào", một lý thuyết nền tảng cực kỳ quan trọng trong việc giải đoán 5. Xây dựng quy tắc về quan hệ (trong phạm vi lý thuyết ngũ hành) giữa 10 can/12 chi và 4 mùa thời tiết Xuân Hạ Thu Đông: tức là quy tắc về "vượng, tướng, hưu, tù, tử". Đây là quy tắc rất quan trọng để 1 & 2. Xét ngũ hành của ngày coi quẻ để từ đó lập thành các khóa thể: * Giáp Ất - Dần Mão: hành mộc (Giáp, Dần là dương mộc; Ất, Mão là âm mộc) * Bính Đinh - Tị, Ngọ: hành hỏa (Bính, Ngọ là dương hỏa; Đinh, Tị là âm hỏa) * Mậu Kỷ - Thìn Tuất Sửu Mùi: hành thổ (Mậu, Thìn, Tuất là dương thổ; Kỷ, Sửu, Mùi là âm thổ) * Canh Tân - Thân Dậu: hành kim (Canh, Thân là dương kim; Tân, Dậu là âm kim) * Nhâm Quý - Tý Hợi: hành thủy (Nhâm, Tý là dương thủy; Quý, Hợi là âm thủy) Từ căn bản lý thuyết ngũ hành tương sinh, tương khắc, tương tỉ của 10 can và 12 chi, môn lục nhâm áp dụng vào "tứ khóa" trong tứ khóa nhằm phân biệt ra vấn đề "khắc" và "tặc" "tỉ" xảy ra giữa thiên bàn và địa bàn của mỗi khóa, do đó mà lập được thành "tam truyền": Khắc: là chữ trên khắc xuống chữ dưới (hay Thiên bàn khắc xuống Địa bàn hoặc Can ngày), sở dĩ dùng chữ "khắc" là bởi vì trên mà khắc dưới là thuận lý, cũng như kẻ trên mà dạy bảo/cai trị người dưới. Tặc: là chữ dưới khắc lên chữ trên (hay Địa bàn khắc lên Thiên bàn), sở dĩ dùng chữ "tặc" là bởi vì dưới mà chống lại trên là nghịch lý, cũng như kẻ dưới mà chống lại người trên. 3 & 5. Xét ngũ hành của các thiên thần, thiên tướng trong môn lục nhâm có các loại thần sát như sau: Vòng sao Quý nhân 12 Thiên thần: chính là 12 chi thiên bàn nhưng mang tên khác đi Thần sát được lập thành từ các quy tắc (nào đó) của các đơn vị thời gian - Thần sát lập từ Can ngày - Thần sát lập từ Chi ngày - Thần sát lập từ đơn vị Năm - Thần sát lập từ đơn vị Mùa (4 mùa) - Thần sát lập từ đơn vị Tháng - Thần sát lập từ đơn vị Ngày ta sẽ cùng nghiên cứu quy tắc lập thành và bản chất của các thần sát vào một dịp khác, ở đây ta xem xét quy tắc tương sinh, tương khắc của các thần sát này. Trong môn lục nhâm quy định đặc tính tốt hay xấu cho mỗi thần sát khác nhau, và dựa trên quy tắc sinh/khắc của ngũ hành ta cần chú ý các điểm sau: Đắc địa/Thất địa: một thần sát đắc địa là nó nằm đúng phương vị của nó thì gọi là đắc địa, phương vị của thần sát được quy định bởi địa bàn lục nhâm. Ví dụ: sao Quý nhân nằm tại Hợi địa bàn thì đắc địa, sao Câu trận nằm tại Tị địa bàn là đắc địa. Đối với cát tướng thì khi đắc địa thì tác phúc mạnh, còn đối với hung tướng đắc địa thì bớt hung. Tại sao lại có khái niệm "đắc địa" và "thất địa" trong môn lục nhâm? Khi dùng quy tắc ngũ hành sinh/khắc ta có thể hiểu được điều này, ví dụ: sao Câu trận mang hành thổ, khi đóng vào Dần/Mão địa bàn mang hành mộc nên bị khắc, vì vậy gọi là nó đóng nơi "Thất địa", còn khi Câu trận đóng nơi Tị địa bàn mang hành hỏa nên nó được địa bàn sinh, vì vậy gọi là "đắc địa". Vượng - tướng - hưu - tù - tử: là quy tắc miêu tả "khí lực" của các thần sát, vượng khí tức là khí lực của thần sát đó mạnh do nó gặp chính thời, tướng khí là khi thần sát được ngũ hành của mùa sinh ra nó, hưu khí là ngũ hành của thần sát đó sinh ra mùa xem quẻ, tù khí là khi ngũ hành của thần sát đó khắc ngũ hành của mùa xem quẻ (bởi thần sát khắc lại thời cũng như kẻ yếu chống lại người mạnh, tất sẽ thua), tử khí là khi ngũ hành của thần sát bị ngũ hành của mùa xem quẻ khắc (mạnh mà khắc yếu thì yếu tất chết). Ví dụ thần sát hành Mộc mà xem vào mùa Xuân thì vượng khí, xem vào mùa Hạ thì hưu khí, xem vào mùa thu thì tử khí, xem vào các tháng 3, 6, 9, 12 là các tháng hành thổ thì bị tù khí. Còn một trường hợp khác tính là "vượng khí" là khi có nhiều thần sát có cùng một hành gặp nhau tại 1 cung, ví dụ như sao Thiên hợp mà có Dần thiên bàn đóng thì gọi là Thiên hợp vượng khí. 4. quy tắc về lục hào: Một quẻ lục nhâm bao gồm 10 can, 12 chi được diễn ra thành vô vàn các thần sát khác nhau. Người học môn lục nhâm sẽ bị xa vào mê hồn trận và không thể giải đoán nếu không nắm vững hai quy tắc sau: a) quy tắc về lục hào :D quy tắc về "loại thần" lục hào được lập thành qua sự diễn giải quy tắc "tương sinh", "tương khắc", "tương tỉ" của 10 can và 12 chi như sau: Hào của bản thân ta: đó chính là Can ngày, cũng từ bản thân ta mới biết được các hào vị khác Hào huynh đệ: địa chi nào có ngũ hành tương đồng/tương tỉ với Can ngày thì gọi là "hào huynh đệ", ý là ngang bằng vai với ta chính là anh em/bạn bè. Hào tử tôn: Ta sinh ra ai thì đó là con ta, vì vậy ngũ hành của Can ngày mà sinh ra địa chi thì địa chi đó chính là hào tử tôn. Hào thê tài: theo quy tắc tự nhiên thì con mái phải phục tùng con trống, nói một cách khác là con trống phải chế ngự được con mái, chồng phải khắc chế được vợ. Do đó ngũ hành của địa chi nào bị Can ngày khắc thì gọi địa chi đó là hào thê tài. Hào Phụ mẫu: ai sinh ra ta thì đó là cha mẹ ta, vì vậy địa chi nào có ngũ hành sinh ra ngũ hành của Can ngày thì địa chi đó chính là hào Phụ mẫu. Hào Quan quỷ: Quan quỷ có nhiều ý nghĩa khác nhau như cấp trên, quan trên, thần thánh, quỷ thần. Đó là những nhân vật có thể khắc chế được ta. Vì vậy địa chi nào có ngũ hành khắc với ngũ hành thì địa chi đó gọi là hào Quan quỷ. Ở trên chỉ giải thích về lục hào đối với 12 địa chi (thiên bàn), đối với 10 Can cũng có thể diễn dịch theo quy tắc lục hào. Tuy nhiên, ta phải nhớ rằng 10 Can luôn đứng sau lưng của 12 địa chi, do đó ta gọi là "Độn Can". Và "hào vị" của Can luôn có chữ "Ám", ví dụ khi một độn can mà khắc với Can ngày thì đó gọi là "Hào ám quỷ". Bạn có thể hỏi là "tại sao lại phải quan tâm tới quy tắc lục hào?", câu trả lời là nếu bạn không biết phân biệt lục hào thì bạn sẽ không thể giải nổi một quẻ lục nhâm. Ví dụ: một người vợ muốn chiêm đoán về chồng mình, ắt phải tìm hào quan quỷ (tượng của người chồng" mà đoán, một người muốn hỏi về cha mẹ, ắt phải tìm hào "Phụ mẫu" mà đoán: giả sử vào ngày Ất mà một người cha chiêm đoán về con mình, ông ta phải tìm về thiên bàn Tị và Ngọ là nơi tác hào tử tôn để đoán. "Loại thần" là thuật ngữ của môn lục nhâm chỉ về các đối tượng mà các thần sát làm đại diện, ví dụ: sao Bạch hổ làm đại diện cho sự tàn sát, đường đi, tiền bạc; còn sao Thiêp hợp đại diện cho tính riêng tư, bạn bè, người mai mối. Người học lục nhâm phải nắm rõ về "loại thần" để có thể kết hợp với quy tắc lục hào nhằm giải đoán một cách uyển chuyển và chính xác việc mình quan tâm. LÝ THUYẾT VÒNG TRƯỜNG SINH Một quy tắc căn bản mang tính then chốt và không thể thiếu trong khi lập thành cũng như luận giải môn lục nhâm, đó là lý thuyết về "vòng trường sinh", ta có thể thấy vòng trường sinh miêu tả 12 giai đoạn diễn giải một cách cặn kẽ quy luật "thành - thịnh - suy - hủy" của vạn vật. Nói một cách nôm na thì nó được lập ra để miêu tả "vòng đời" của mọi sự vật/sự việc trên cõi đời: Sinh: giai đoạn được sinh ra Bại (Mộc dục): giai đoạn non nớt, như cây mới nảy chồi Đái (Quan đới): giai đoạn lớn hơn, như trẻ em đã biết mặc áo đội mũ, đi học hành Quan (Lâm quan): giai đoạn vào đời, thời kỳ biết lao động Vượng (Đế vượng): giai đoạn trưởng thành hoàn toàn, xung mãn nhất Suy: giai đoạn bắt đầu ở phía bên kia của đỉnh dốc, đang trên đà đi xuống Bệnh: giai đoạn đi xuống dốc, như người đã suy kiệt tới bệnh hoạn Tử: giai đoạn lìa bỏ, chết, đối nghịch với nghĩa được sinh ra Mộ: giai đoạn phân hủy, có thể tạm hiểu như khái niệm "cõi trung ấm" của đạo Phật, sau cái chết mà chưa đầu thai lại. Tuyệt: giai đoạn lìa bỏ giai đoạn "trung ấm", cuộc sống cũ hoàn toàn chấm dứt để đi vào một cuộc sống mới Thai: giai đoạn "đầu thai", cũng như thân trung ấm nhập thai để bắt đầu cơ thể mới Dưỡng: giai đoạn thai nghén trưởng thành, cũng như một bào thai được nuôi dưỡng Trong một quẻ lục nhâm, chỉ cần nhìn thấy trong lục xứ, nhất là tam truyền ở giai đoạn nào của vòng đời đã cho phép người xem quẻ có một khái niệm khá rõ rệt về một thời kỳ của vật/việc mà họ quan tâm, ví dụ: nhìn thấy chữ "Mộ" đóng nơi Can ngày đủ thấy một vòng sinh tử đã kết thúc, và hiện sự vật/sự việc mà Can ngày đại diện đang mơ mơ màng màng, hốt hốt hoảng hoảng tựa như linh thức của người chết trong cõi trung ấm. LÝ THUYẾT VỀ VÒNG THÁI TUẾNgười xưa chỉ dùng 10 can và 12 chi mà miêu tả được a) không gian (thiên bàn), :D thời gian (địa bàn, c) vạn vật (loại thần) một cách cực kỳ sâu rộng và chi tiết. Trong đó, đơn vị thời gian của năm và vòng tuần hoàn của nó được thể hiện trong "Vòng thái tuế". Amour không hiểu rõ về quy tắc lập thành của vòng thái tuế, nhưng trong phạm vi của môn lục nhâm, ta biết rằng vòng thái tuế được lập thành để miêu tả cái gọi là "thần sát" theo đơn vị thời gian năm như sau: 1. Thái Tuế 2. Thiếu Dương 3. Tang Môn 4. Thiếu Âm 5.Quan Phù 6.Tử Phù 7. Tuế Xung 8.Long Đức 9. Tuế Hổ 10.Phúc Đức 11.Điếu Khách 12.Bệnh Phù Trong đó ta quan tâm nhiều hơn hết là Thái tuế - Tang môn - Tuế hổ - Điếu khách - Bệnh phù. Trong các sách nói rằng Thái tuế là đơn vị địa chi thống lĩnh khí huyết của một năm, đóng vai trò như một vị vua năm (Tuế quân) oai quyền. Vì vậy chỉ nên "tọa vào" (cùng hướng) chứ không nên "hướng vào" (đối kháng). Còn các vị thần sát còn lại mỗi vị lại mang một vai trò và ý nghĩa cụ thể. LÝ THUYẾT VỀ VÒNG SAO QUÝ NHÂN Amour chưa hiểu được về quy tắc lập thành và lý thuyết của vòng sao Quý nhân. Tuy nhiên, để nắm được một vài quy tắc kỹ thuật về vòng sao quý nhân thì có các điểm sau cần lưu ý: ngũ hành của Thiên tướng: môn lục nhâm có sử dụng 12 thiên tướng làm thần sát quan trọng bậc nhất, thể hiện rõ ràng nhất về sự may rủi cần dự đoán, trong đó: Quý nhân = Sửu (âm thổ); Đằng xà = Tị (âm hỏa), Chu tước = Ngọ (dương hỏa), Thiên hợp = Mão (âm mộc), Câu trận = Thìn (dương thổ), Thanh long = Dần (dương mộc), Thiên không = Tuất (dương thổ), Bạch hổ = Thân (dương kim), Thái thường = Mùi (âm thổ), Huyền vũ = Hợi (âm thủy), Thái âm = Dậu (âm kim), Thiên hậu = Tý (dương thổ). Trong tam truyền, nếu có Thiên tướng nào khắc ngược lên Thiên bàn thừa thần của nó thì gọi là "Thiên tướng ngoại chiến", còn chữ Thiên bàn thừa thần của nó khắc xuống Thiên tướng cùng cung thì gọi là "Thiên tướng nội chiến". Trong môn lục nhâm có câu 86 trong phần "Tất pháp tập" nói rằng "Tướng phùng nội chiến sở mưu nguy", tức là khi nào trong một cung ta đang xem xét thấy có chữ địa bàn khắc lên chữ thiên bàn, rồi chữ thiên bàn đó khắc xuống thiên tướng thì gọi là "Tướng phùng nội chiến", ứng với điềm có nội loạn đối với vấn đề mình đang muốn hỏi bói. Còn Thiên tướng ngoại chiến thì ứng với sự khắc ít nghiêm trọng hơn. LÝ THUYẾT VỀ CÁC LOẠI HÌNH QUAN HỆ CỦA 12 ĐỊA CHI Giữa 12 địa chi với nhau, ta có được các loại hình về loại hình quan hệ của chúng như sau: 1. Quan hệ ngũ hành: Giữa 12 địa chi có các mối quan hệ về được hình thành từ quy tắc tương sinh tương khắc ngũ hành của chúng ( "sinh", "khắc", "tỉ hòa"). 2. Quan hệ "Hình": giữa 10 can và 12 chi có tồn tại một loại quan hệ gọi là "hình", có nghĩa là "hình phạt". Đó là khi một đơn vị này công phạt, làm thương tổn một đơn vị khác. 3. Quan hệ "Hại": giữa 10 can và 12 có tồn tại một loại quan hệ gọi là "hại", có nghĩa là không hòa thuận, ngấm ngầm làm hại nhau. 4. Quan hệ "Xung": là loại quan hệ chỉ sử "đối kháng và hóa giải" giữa 12 địa chi với nhau, quan hệ đối kháng này có thể tốt, có thể xấu bởi vì khi sự tốt bị hóa giải mất thì không hay, còn việc xấu bị hóa giải lại là chuyện lành. 5. Quan hệ "Phá": là loại quan hệ mang ý nghĩa "làm cho mất đi', "chia lìa, tán nhỏ', "di chuyển, di dời, chuyển đi", "đổi bỏ, dời đổi". 6. Quan hệ "Hợp": là loại quan hệ mang ý nghĩa "hài hòa", "kết hợp", "hòa hợp". Quan hệ hợp này được chia ra làm hai loại nhỏ hơn: a) tam hợp, :wub: lục hợp. Loại quan hệ này được áp dụng vào cả 10 can lẫn 12 chi. Sáu loại quan hệ này tạo nên một mối tương tác vô cùng, vô tận của quẻ lục nhâm, cái lợi của chúng là ta có thể tiến hành "vi phân tích" sự việc tới những chi tiết rất nhỏ, cái khó của chúng là nó tạo nên một mạng lước các mối quan hệ chằng chịt và rối rắm. Tuy nhiên, nếu ta biết áp dụng quy tắc loại thần và lục hào, tập trung vào "lục xứ" thì có thể áp dụng các loại quan hệ này một cách thuận lợi trong việc giải đoán. LÝ THUYẾT VỀ "CHỦ" VÀ "KHÁCH" TRONG LỤC NHÂM Trong một quẻ lục nhâm, nơi Can ngày đại diện cho bên "Chủ" và nơi Chi ngày đại diện cho bên "Khách". Khi giải đoán quẻ lục nhâm, nếu không thông về lý thuyết "Chủ" và "Khách" thì người giải quẻ sẽ có thể gặp nhiều sai lầm, cho dù anh ta có thông thuộc tất cả các quy tắc và lý thuyết đã nói phần trên. Để giải thích cho ý này, trước tiên ta tìm hiểu thế nào là "chủ", thế nào là "khách": ta không nên hiểu rằng "chủ" có nghĩa là người sở hữu, hay người làm chủ, còn "khách" có nghĩa là người mà ta tiếp đón (theo nghĩa "khách khứa") chữ "Chủ" trong môn lục nhâm (theo amour hiểu) có nghĩa là: trong một bối cảnh câu chuyện/sự vật/sự việc mà bên nào chịu thụ động, tĩnh, ra tay sau thì gọi là "Chủ", tức là bên mang vị thế ứng phó trong bối cảnh đó (hậu phát chế nhân còn bên nào chủ động ra tay trước thì gọi là "khách", mang tính cách động, phát trước (tiên phát chế nhân) Bởi nếu không phân biệt được "chủ" hay "khách" thì lắm khi người giải quẻ sẽ lâm vào tình trạng "râu ông nọ cắm cằm bà kia", cho dù anh ta có nắm được vững các quy tắc khác. Tuy nhiên, riêng phần "Chủ/khách" này chỉ là sự hiểu mang tính chủ quan của amour, các bạn nên tự mình tìm hiểu thêm, và rất mong được các tiền bối chỉ dạy thêm. LÝ THUYẾT VỀ "ĐỨC" VÀ "HÌNH" Về vấn đề "Đức" và "Hình" amour còn đang trong giai đoạn nghiên cứu, xin hẹn tới phần 65 bài khóa sẽ trình bày.
  17. Cháu xin bác giải thích mấy vấn đề như sau: VẤN ĐỀ 1: trong trang 1 của topic này bác có nói: "Một ngày có 12h, phối hợp với 60 Can Chi, thì ta có 12 x 60 = 720 quẻ". theo cháu hiểu câu bác nói thì 12 quẻ trong một ngày có thể diễn dịch ra 720 quẻ khác nhau. Cháu chưa hiểu và thắc mắc như sau: 1. Cách phối hợp 60 mươi đơn vị ngày của bảng hoa giáp với 12 quẻ (giờ) trong ngày như thế nào để ra được 720 quẻ? 2. Ý nghĩa và công dụng của việc phối hợp này như thế nào? Áp dụng thực tiễn ra sao? VẤN ĐỀ 2: Bác vừa nói ở trên là: [2- Thiên chi Tý - Ngọ - Mão - Dậu, và Địa chi Tý - Ngọ - Mão - Dậu, đều không được người xưa quy định là nơi sở ký của Thiên can và Địa can, không hiểu vì nguyên nhân gì lại như vậy (?). Không biết có phải 4 cung Thiên chi là nơi thường tụ hội "phách", còn 4 cung Địa chi thường là nơi tụ hội "du hồn" hay không?] Cháu thấy rằng vòng độn can cho phép các thiên chi Tý - Ngọ - Mão - Dậu có được các Thiên can (miễn là không bị Tuần không thì thôi), bác nói là chúng không có sở ký các Thiên can nghĩa là sao? VẤN ĐỀ 3: Bác vừa nói ở trên là: [3- Thiên can chữ Giáp, phối với Địa chi mang chữ Thân => mang 8 ý nghĩa. Điều này được quy định rất rõ ràng, bởi sự lệ thuộc của 60 Can Chi, thông qua 8 vòng (60 x 8 = 480).] Xin bác giải thích câu nói trên của bác rõ hơn, (a) thiên can Giáp phối với địa chi mang chữ Thân => mang 8 ý nghĩa, là những ý nghĩa nào? (:D bác đề cập tới 8 vòng của các cặp Thiên Can Địa Chi (tổng cộng 60 của bảng hoa giáp), xin hỏi bác là 8 vòng gì? Và con số 60 x 8 = 480 mang ý nghĩa gì?
  18. Về chữ "Tác" nói trên, cháu lại hiểu hơi khác là "đóng vai trò", ở trên nói "Thìn thiên bàn tác hào thê tài" diễn nôm na là: chữ Thìn thiên bàn đó (hành thổ) trong bối cảnh tương tác giữa ngũ hành của nó và ngũ hành của can ngày là Giáp (hành mộc), nên nó "đóng vai trò" hào thê tài. Phần sau trong mục "Các lý thuyết được áp dụng trong Tam truyền" cháu sẽ đề cập tới mấy quy tắc, thuật ngữ quan trọng hay được dùng, trong đó có nói về "lục hào".
  19. Cám ơn bác Hà Uyên đã động viên và tận tình chỉ bảo, những người đi sau như chúng cháu không được tiếp xúc nhiều sách vở liên quan tới chủ đề này, vì vậy có rất nhiều thuật ngữ bác nói mà cháu không hiểu (cũng vì một phần không biết tiếng Hán). Vì vậy mong bác khi nói tới một thuật ngữ nào đó, bác làm ơn giải thích (chua trong ngoặc) để chúng cháu học cho dễ. Cám ơn bác nhiều lắm! :D
  20. . cháu chào bác Hà Uyên, Trước khi trình bày giải đoán của cháu về "case" này, xin trình bày trước bối cảnh của người xem bói như sau: cô này là một cô bạn mới quen, hỏi quẻ cháu qua yahoo rằng chuyện của cô ấy năm Canh Dần này thế nào (mà không nói là chuyện gì). Cháu có nói cô ấy specify vấn đề cần hỏi là gì, tình duyên, công danh.... nhưng cô ấy hình như e thẹn, nói là cứ xem tất. Bởi vậy cháu mới dựa vào quẻ lập được nói trên và thấy được mấy điểm sau: 1. Quẻ thuộc về thiệp hại khóa, cách là thiệp tặc bởi vì có chữ dưới khóa 1 và chữ dưới khóa 4 khắc lên. Theo bảng thiệp hại mà tính thì quẻ phát dụng sơ truyền tại Can thượng thần (Thìn). Quẻ thiệp hại thuộc về quẻ khảm, chỉ sự trùng trùng khó khăn nên có thể thấy là vấn đề gì đó của cô gái muốn hỏi về đại thể là không thuận. 2. Thìn là Thiên cương (tinh tú) đóng vào Thái tuế địa bàn, nên đoán là tâm trạng của người hỏi quẻ lo lắng ghê lắm (mà quả đúng là vậy). Ngày Giáp có Can thượng thần là Thìn tác hào Thê tài (ngôi vị của người vợ) phát dụng làm sơ truyền (là trọng tâm câu chuyện), quẻ lại là thiệp tặc (nghĩa là dưới chống trên) nên có thể thấy hình tượng của người vợ chống lại người chồng, nhưng cô này chưa có chồng, vậy đoán là liên quan tới chuyện cô ta có gì chống lại bạn trai. 3. Trong quẻ có bao gồm các cách sau: TRÙNG THẨM KHÓA, QUÝ ĐĂNG THIÊN MÔN, CƯƠNG TÁC QuỶ MỘ CÁCH, LỤC DƯƠNG + TAM QUANG KHÓA TRẢM QUAN KHÓA, XUNG PHÁ KHÓA, CÔ QuẢI KHÓA, TỬ KỲ KHÓA, TAI ÁCH KHÓA, GIÁN TRUYỀN KHÓA (long đăng tam thi) Theo môn lục nhâm thì gặp Trảm Qua khóa thì người hỏi quẻ đang muốn bứt phá ra khỏi chuyện gì, Cô quải khóa – Tử kỳ khóa – Tai ách khóa là những cách xấu đại khái chỉ về tai họa, cô đơn, bất đắc chí. Cách gián truyền khóa là “Long đăng tam thi” là cách rất tốt, nhưng trung và mạt bị Tuần không nên cách này hỏng. 4. Nơi Can ngày, Can thượng thần là Thiên cương có thừa sao Thiên hợp chuyên ứng về bạn bè, chuyện mai mối, Thiên hợp gia lâm vào Dần địa bàn thì gọi là “Cô dâu ngồi kiệu hoa”, nay thấy Thiên cương lâm vào Thái tuế địa bàn (Thìn thiên bàn ngồi lên Dần địa bàn), lại thấy trung truyền và mạt truyền bị Tuần không đóng mất nên gọi là “tam truyền bất truyền”, vì vậy chuyện cô gái quan tâm ắt hẳn đang gặp chuyện rất lo lắng, thế của tam truyền đáng lẽ tốt lắm nhưng lại bị Tuần không đóng nên câu truyện cô gái quan tâm bế tắc không thông. Xem kỹ hơn tại Can ta sẽ thấy nơi này có Nguyệt tú, Tang môn, Nguyệt khâu, Táng phách, phát dụng làm sơ truyền thì gọi là Tai ách khóa ứng vào chuyện xấu. 5. Chi ngày tại Thân địa bàn, tức nơi gia đình hay đối tượng quan tâm của cô gái thấy sao Huyền vũ, Tuế hổ, Thiên hỷ, Hỷ thần đóng cùng. Sao Thiên hỷ và Hỷ thần là sao chỉ chuyện vui vẻ, đóng cùng Huyền vũ là sao chuyên ứng chuyện sai lạc, hư thoát, Huyền vũ tại Thân gọi là “Đạo tặc gẫy chân”, Huyền vũ thừa Tuất thiên bàn thì trở nên rất hung dữ, nay đóng vào Chi ngày thì ắt hẳn chuyện ghê gớm xảy ra nơi gia trạch của cô gái, hoặc là đối với đối tượng cô gái quan tâm. 6. Quẻ thấy Can Chi ở hai cung đối xung nhau, Thiên tướng đóng ở cung Can (ứng cho người hỏi quẻ là cô gái) là Thiên hợp rất hiền, còn Thiên tướng đóng ở Chi (ứng cho gia trạch cô gái) là Huyền vũ có thừa thần là Tuất thì rất hung ác. Nay đối xung nhau cho thấy cái thế chẳng hòa giữa cô gái và gia đình. Thêm vào trong tam truyền thấy hào Thê tài phát dụng làm sơ truyền, chuyện khởi đầu ắt hẳn từ phía cô gái, thấy trung truyền là Thanh long (sao của chú rể :D) bị tuần không, mạt truyền là Bạch hổ thừa Thân thiên bàn là hào Quan quỷ (ứng với người chồng) lâm vào không địa, 2 vị này gặp Tuần không nên bị hóa ra hư vô cả. Qua nhiêu đó chi tiết cháu nói với cô gái rằng “chuyện em đang muốn hỏi ắt hẳn liên quan tới 1 trong 2 việc em đang quan tâm, một là hỏi chuyện tiền bạc, hai là chuyện tình cảm mai mối cưới xin, gia đình gì đó. Và em đang rất lo lắng trong lòng, không biết tiến thoái ra sao”. Cuối cùng qua trò chuyện, cô gái tâm sự rằng đã quen bạn trai được mấy năm, 2 bên gia đình đã làm đám hỏi rồi, nhưng chưa tiến tới hôn nhân được là vì cô chê anh bạn trai (là dân buôn bán nhỏ) không biết cách cư xử, lại ít học, nhiều lần làm cô cảm thấy phật lòng. Vì vậy cô quyết định đơn phương chia tay, chàng trai và gia đình đằng trai rất tức giận với cô gái, và có nhiều hành động như nói xấu, hù dọa vvv… làm cô gái rất lo lắng trong lòng. Lại thêm tuổi cũng lớn rồi, quen nhau lâu năm nay lại chia tay nên trong lòng cũng rất buồn, lại vừa lo sợ anh chàng kia làm điều gì xấu để trả thù… Chuyện chỉ có vậy, cháu giải quẻ nhăng nhít, mong bác Hà Uyên và các bạn đừng cười :D
  21. Các cụ học vấn thật cao sâu rộng! giá như các cụ chịu truyền dạy cho lớp đàn em thì quý hóa quá, xin các cụ lập thành bài học từ dễ đến khó để người sau học hỏi.
  22. 2.2 CẤU TRÚC CỦA TAM TRUYỀN Đối với các bạn chưa bao giờ học qua môn lục nhâm, đọc tới đây sẽ tự hỏi "công thức tính tam truyền như thế nào?", cách tính tam truyền được miêu tả chi tiết trong phần "65 bài khóa". Nhưng tại bài 2 này, để đơn giản cho việc học hỏi, các bạn hãy tạm chấp nhận các tam truyền trong ví dụ sau: Để nghiên cứu cấu trúc của tam truyền, ta xem xét ví dụ sau: vào lúc 11h40 ngày 3 tháng 6 năm 2010, nhằm giờ Ngọ ngày Giáp Thân tháng Tị năm Canh Dần, có một người bạn nữ sinh năm Hợi 1983 đánh đố xem năm Canh Dần này chuyện cuả cô ta thế nào (mà không nói là chuyện gì). Theo thời gian của cô gái hỏi, amour lập được quẻ như sau: Uploaded with ImageShack.us Quan sát trong 3 cung tam truyền (được bôi vàng), ta cần lưu ý các đặc điểm về kết cấu của chúng như sau: Tứ khóa, căn bản để lập nên tam truyền, được lập thành giữa sự tương tác tương sinh/tương khắc giữa: Can ngày xem và Thiên bàn của nó Chi ngày xem và Thiên bàn của nó từ tứ khóa, dựa vào sự tương sinh tương khắc của từng chữ thiên bàn (1, 2, 3, 4) mà ta lập được tam truyền (sơ truyền, trung truyền, mạt truyền) với các đặc điểm như sau: a) Cấu trúc của mỗi cung truyền đơn lẻ: Thiên bàn: còn được gọi là "thượng thần" (ví dụ: chữ thiên bàn bên trên Can ngày thì được gọi là "Can thượng thần") Thiên tướng Địa bàn Trong ví dụ trên ta có sơ truyền phát dụng tại Can ngày, trong sơ truyền ta có địa bàn = Dần, thiên tướng = Thiên hợp, thiên bàn = thìn. Ngoài ra sơ truyền tại ví dụ này còn có độn can của thiên bàn = Nhâm, Can ngày (còn gọi là "Nhật thần) là can Giáp. Vậy nội trong một cung sơ truyền này ta có được "Tứ yếu" (theo lời bác Hà Uyên) bao gồm Can ngày, địa bàn, độn Thiên can, Thiên bàn. :D sự "truyền tới" của các truyền: sở dĩ gọi là "tam truyền" là bởi vì có sự liên lạc và phát triển từ sơ truyền tới trung truyền, từ trung truyền tới mạt truyền: Uploaded with ImageShack.us Quan sát ví dụ quẻ ngày Giáp Thân nói trên, ta thấy rằng tại sơ truyền ta có chữ thiên bàn = Nhâm Thìn, theo quy tắc lục nhâm thì ta tìm về Thìn địa bàn, ở đây ta được thiên bàn Ngọ = không thần (mà không có chữ độn Can vì vào ngày Giáp Thân thì vòng độn can gồm 10 can bắt đầu từ Giáp tại Thân, chạy cho tới địa chi Tị thì đã là can thứ 10 = can Quý, và chi Ngọ + chi Mùi không còn can nào đóng vào, vì vậy gọi là "Tuần không", chữ Tuần không tại Thiên bàn thì gọi là "Không thần", chữ Tuần không tại Địa bàn thì gọi là "Không địa") làm quen với các thuật ngữ trong lục nhâm như sau: * Can thần: tức là Thiên bàn có cùng tên với nơi địa bàn nơi Can ngày đóng, trong ví dụ trên ta có Can thần = Canh Dần * Can thượng thần/Can dương thần: là chữ Thiên bàn nằm trên cung Can ngày đóng, trong ví dụ trên ta có Nhâm thìn * Can âm thần: là chữ thiên bàn nằm trên cung địa bàn có cùng tên với Can thượng thần, trong ví dụ trên ta có Can âm thần = Ngọ không thần. * Chi Thần: tưc là chữ Thiên bàn có cùng tên với địa bàn của Chi ngày, trong ví dụ trên ta có chữ Giáp Thân chính là Chi thần. * Chi thượng thần/Chi dương thần: là chữ Thiên bàn tại cung an Chi ngày, trong ví dụ trên ta có chữ Bính Tuất chính là Chi thượng thần (hay còn gọi là Chi dương thần) * Chi âm thần: là chữ Thiên bàn nằm trên cung địa bàn có cùng tên với Chi thượng thần/chi dương thần, trong ví dụ trên ta có Chi âm thần là chữ Mậu Tý. * Thiên tướng thừa thần/Thiên tướng dương thần: tương tự như vậy, chữ Thiên bàn nào nằm trên cung có Thiên tướng thì gọi là Thiên tướng thừa thần. Trong ví dụ trên tại Can ta có thiên tướng = Thiên hợp, và Thiên hợp thừa thần = Nhâm Thìn. * Thiên tướng âm thần: tìm về cung địa bàn trùng tên với Thiên tướng thừa thần, thấy thiên bàn nào thì đó chính là Thiên tướng âm thần. Trong ví dụ trên ta có âm thần của Thiên hợp là Ngọ không thần. * Chủ truyền: trong 3 truyền thì phải có 1 truyền làm chủ, theo quy tắc "cái gì ít thì quý", tức là nếu truyền có 2 hào âm thì lấy hào dương còn lại làm chủ truyền, nếu truyền có 2 hào dương thì lấy 1 hào dương còn lại làm chủ truyền. Quy tắc về chủ truyền này sẽ được dùng vào giải đoán sau này. Qua những điều nói trên, ta có thể thấy có sự vận hành (truyền) từ sơ truyền qua trung truyền, từ trung truyền tới mạt truyền. Trường hợp đặc biệt: - tam truyền bất truyền: tức là từ truyền này không vận hành được qua truyền kia, đó là khi có tuần không đóng. Trong ví dụ trên ta thấy tại trung truyền có Ngọ là không thần, mạt truyền có Ngọ là không địa, vì vậy tam truyền này gọi là "tam truyền bất truyền". - có yếu tố hóa giải sự "bất truyền" này: đó là khi trong lục xứ có một cung đối xung với Tuần không và hành của Thiên bàn cung này có ngũ hành khắc chế được Tuần không. Giả sử trong ví dụ trên mà Bản mệnh của người hỏi bói nằm tại cung Tuất sẽ có Tý thiên bàn hành thủy khắc chế được tuần không = Ngọ, đó là quy tắc dùng hành khắc tại cung đối xung mà hóa giải tuần không. Uploaded with ImageShack.us Về cấu trúc của Tam truyền, tạm thời amour chỉ hiểu được có thế, xin các tiền bối thấy chỗ nào sai xót hoặc thiếu xót thì chỉ bảo cho. 2.3 CÔNG DỤNG CỦA TAM TRUYỀN Nói một cách tổng quát nhất (theo sự hiểu nông cạn của amour), thì tam truyền là 3 chỗ trong "lục xứ" là những nơi thường xuyên được dùng trong chiêm đoán, nói thường xuyên được dùng có nghĩa là sẽ có những trường hợp phải dùng ngoài tam truyền để đoán, nhưng nơi đây ta tìm hiểu một cách tổng quát nhất về công dụng của tam truyền. Theo amour hiểu thì tam truyền có các công dụng sau: là nơi để quan sát tiến trình vận hành của sự việc muốn hỏi: Tam truyền là: sơ truyền, trung truyền, mạt truyền, tức là ba thời kỳ của một quẻ bói (đầu - giữa - cuối của sự việc cần bói). Như luận theo thời gian có hạn định thì ta phân ra làm ba thời kỳ bằng nhau, ví dụ, xem một năm thì 4 tháng đầu là sơ, bốn tháng giữa là trung, bốn tháng cuối là mạt. Mà trong đó quan trọng bậc nhất là sơ truyền. Sơ truyền là nơi "phát dụng" (có nghĩa là sự việc khởi phát, được dùng làm nơi bắt đầu của câu truyện muốn hỏi) và là nơi tìm ra rất nhiều thông tin, ví dụ: - tìm xem ai là người chủ động trong câu truyện muốn hỏi, thì ta xem thiên thần ở đó ứng với hào nào trong lục hào (tử tôn, quan quỷ vv), hoặc dùng Thiên tướng trong sơ truyền mà luận (nhân loại quái: xem trong bài 65 "Vật loại khóa") - tìm xem vật gì, cái gì, món đồ gì (vật kiện quái) - tìm xem quỷ thần nào tác oai tác phúc (tinh tú quỷ thần quái) - tìm số lượng (đo lường sự vật sự việc, thời gian vvv theo số mục quái) - tìm xem sự vật/việc cũ hay mới, tươi hay héo - tìm thời gian và không gian của sự việc - các thông tin khác. Tam truyền là nơi chính để định cát hung của quẻ: xem các bài tam truyền thi, Đại lục nhâm ngọc thành ca, Ngọc nữ thông thần tập, Chiêm đảm bí quyết tập vvv. Tạm thời amour chỉ hiểu được có bấy nhiêu về vấn đề tam truyền, các bậc tiền bối đi trước xin dạy bảo thêm cho.
  23. Cháu tối dạ, không hiểu được câu hỏi của bác đưa ra. Vả lại, cháu nghĩ dù có an quẻ để giải cho quẻ thứ 10 ngày giáp ngọ (giờ Dậu) thì cũng chưa chắc trả lời được câu hỏi của bác. Vì thế cháu đã minh họa bài của bác với chi tiết bảng hoa giáp, áp dụng vào năm 2010 này vào đây để bác giải thích cho liền mạch. Nhưng giờ Dậu ngày Giáp ngọ hôm đó cháu đi gặp người ta đòi nợ cũng không được, mượn sách cũng không xong, dọc đường về bị thủng xăm xe nữa, cho nên chắc không phải giờ lành rồi :P
  24. Uploaded with ImageShack.us Uploaded with ImageShack.us