amouruniversel
Hội Viên Ưu Tú-
Số nội dung
156 -
Tham gia
-
Lần đăng nhập cuối
-
Days Won
2
Content Type
Hồ sơ
Forums
Calendar
Everything posted by amouruniversel
-
Amour cho rằng chúng ta nghiên cứu là vì lòng yêu thích, và bất cứ môn gì cũng có vàng thau lẫn lộn. Vì vậy mỗi người đóng góp trau dồi một chút, rút cục sẽ có học thuật hoàn chỉnh. Rất mong các bậc tiền bối đi trước chỉ đường.
-
Anh Vinh kính mến, em cũng công nhận là cuốn "Bí tàng đại lục" có nhiều chỗ cố ý bị sửa sai đi, các thần sát lập thành không chính xác, ngay trong nội bộ cuốn sách có nhiều chỗ thông tin trước sau không nhất quán. Tuy nhiên em vẫn thấy bộ này giá trị bởi các nội dung (không sai) khác đều rất hay.
-
Anh VinhL đặt vấn đề về vòng sao Quý Nhân như dưới đây, mời các cụ vào chỉ giáo: Uploaded with ImageShack.us Bản an Quý Nhân trên theo sách Bí Tàng Đại Lục Nhâm có vấn đề: Nếu ta cho Dấu + là Dương Quý, dấu – là Âm Quý, thì ta có 2 bản như sau: Dương Quý [Nhâm Quý +][Tân..................+][...........][..................] [---------------].........................................[..................] [...................].........................................[--------------] [...................][Giáp Mậu Canh +][Ất Kỷ +][bính Đinh +] Âm Quý [..................][..............][Giáp Mậu Canh –][Ất Kỷ...... –] [--------------]............................................[bính Đinh –] [Nhâm Quý –]............................................[-------------] [Tân...........–][..............][.........................][................ ] Theo hình trên ta thấy cách an quý nhân này mất đi tính quy luật. Theo bộ “Cổ Kim Đồ Thư Tập Thành”, Quý Nhân được an như sau: Canh Mậu Kiến Ngưu Dương, Giáp Quý Mùi Sửu Tường Ất Quý Thân Tý Thị, Kỷ Quý Thư Hầu Hương. Bính Quý Dậu Ngọ Chước, Đinh Quý Trư Kê Phương Quí Quý Tầm Tỵ Mão, Nhâm Quý Thố Xà Tàng Lục Tân Phùng Mã Hổ, Đán Mộ Định Âm Dương Tóm lại theo bài thơ này ta có Giáp.………….Mùi +, Sửu – Ất.……………Thân +, Tý – Bính………….Dậu +, Hợi – Đinh………….Hợi +, Dậu – Mậu, Canh……Sửu +, Mùi – Kỷ……………Tý +, Thân – Tân…………..Dần +, Ngọ – Nhâm………..Mão +, Tỵ – Quí…………..Tỵ +, Mão – Như vậy Dương Quý được bày bố như sau: [Quí........][..................][Giáp +][Ất.... +] [----------]................................[bính. +] [Nhâm. +]................................[--------] [Tân.... +][Mậu, Canh +][Kỷ… +][Đinh +] Và Âm Quý được bày bố như sau: [Nhâm -][Tân. -][Mậu, Canh -][Kỷ.. -] [---------]..............................[Đinh -] [Quí.... -]..............................[-------] [...........][Giáp -][Ất........... -][bính -] Theo cách này thì ta có thể thấy tính quy luật của vòng Quý Nhân, Dương Quý khởi tại Mùi thuận bố, Âm Quý khởi tại Sửu nghịch bố, gặp cung Thìn Tuất thì không vào, Mậu Kỷ thổ thì chuyển hướng, đặc biệt Mậu thì bỏ một cung. Lục Nhâm Đại Độn dùng cung ký của Can để khởi khóa, nhưng nguyên lý của cách khởi khóa này đến nay vần chưa thấy sách nào nói đến. Nếu tra xét kỷ thì thấy ký cung này an gần giống như Nhật Lộc (Lâm Quan). Nếu ta lấy Trường Sinh theo cách Dương Sinh Âm Tử, Dương Tử Âm Sinh thì ta có Giáp Dương Mộc Lộc tại Dần, Ất Âm Mộc Lộc tại Mão (Không lấy Mão mà lấy Thìn) Bính Dương Hỏa Lộc tại Tỵ, Đinh Âm Hỏa Lộc tại Ngọ (Không lấy Ngọ mà lấy Mùi) Mậu theo Bính Hỏa, Kỷ theo Âm Hỏa Canh Dương Kim Lộc tại Thân, Tân Âm Kim Lộc tại Dậu (Không lấy Dậu mà lấy Tuất) Nhâm Dương Thủy Lộc tại Hợi, Quí Âm Thủy Lộc tại Tý. (Không lấy Tý mà lấy Sửu) Nhưng vì đâu lại dời Lộc của các Âm hành một cung, tức không lấy Tý Ngọ Mão Dậu, mà lấy Thìn Tuất Sửu Mùi cho các Âm hành làm cung Lộc? Hay là vòng trường sinh của cung Ký nào là an theo Dương Sinh Âm Mộ, Âm Sinh Dương Mộ??? Nếu là vậy thì cách an cung ký này hoàn toàn hợp lý và ta sẻ có các vòng trường sinh của các hành như sau: Giáp Dương Mộc Sinh tại Hợi, Lâm Quan (Lộc) tại Dần, Mộ tại Mùi Ất Âm Mộc Sinh tại Mùi, Lâm Quan tại (Lộc) tại Thìn, Mộ tại Hợi Cho nên Giáp khóa Dần hề, Ất khóa Thìn Bính Dương Hỏa Sinh tại Dần, Lâm Quan (Lộc) tại Tỵ, Mộ tại Tuất Đinh Âm Hỏa Sinh tại Tuất, Lâm Quan (Lộc) tại Mùi, Mộ tại Dần Cho nên Bính (Mậu) ký tại Tỵ, Đinh (Kỷ) ký tại Mùi Canh Dương Kim Sinh tại Tỵ, Lâm Quan (Lộc) tại Thân, Mộ tại Sửu Tân Âm Kim Sinh tại Sửu, Lâm Quan (Lộc) tại Tuất, Mộ tại Tỵ Cho nên Canh ký tại Thân, Tân ký tại Tuất Nhâm Dương Thủy Sinh tại Thân, Lâm Quan (Lộc) tại Hợi, Mộ tại Thìn Quí Âm Thủy Sinh tại Thìn, Lâm Quan (Lộc) tại Sửu, Mộ tại Thân Cho nên Nhâm ký tại Hợi, Quí ký tại Sửu Theo vòng Trường Sinh Dương Mộ Âm Sinh, Âm Mộ Dương Sinh thì Âm Dương Đế Vượng tại cùng một cung. Nhưng vấn đề là vòng Trường này chưa bao giờ thấy trong các sách vỡ. Vậy thì Chân lý của vòng ký Can này ở đâu???
-
Về vòng sao Quý nhân, theo Hiệp kỷ biện phương thư ta có thông tin như sau: KHỞI NGUYÊN: CẶP CAN HỢP HÓA THÀNH NGŨ HÀNH Giáp + Kỷ hợp hóa = Thổ Ất + Canh hợp hóa = Kim Bính + Tân hợp hóa = Thủy Đinh + Nhâm hợp hóa = Mộc Mậu + Quý hợp hóa = Hỏa Ngũ hợp hóa khí tổng cộng có 5 tổ hợp như trên, theo "Tinh lịch khởi nguyên" nói: "chỗ gọi là ngũ hợp tức là 10 thiên can tạo thành từng cặp hợp hóa với nhau mà sinh hóa ra ngũ hành, chúng gốc sinh ra từ Hà đồ". CÁCH THÀNH LẬP SAO QUÝ NHÂN Hợp khí của Can đức thì gọi là "Thiên ất quý nhân", hay gọi tắt là sao "Quý nhân" trong môn lục nhâm. Người xưa lấy Tiên tiên bát quái phối với Can Chi (hình tay trái) để lập thành Dương Quý, lấy Hậu thiên bát quái phối Can Chi để lập thành Âm Quý (hình tay phải). Uploaded with ImageShack.us Cách lập thành Dương quý: Tiên thiên bát quái thì quẻ Khôn nằm ở Chính Bắc tức cung Tý, đem phối Giáp vào cung Tý (thiên bàn), tiếp tục thuận hành phối Ất vào Sửu, Bính vào Dần, Đinh vào Mão. Thìn là tượng của sao Thiên la nên Quý nhân không phối vào, tiếp tục phối Mậu vào Tị, Ngọ là đối xung của Tý là nơi Quý nhân khởi nên gọi là Thiên không. Tiếp tới lấy Kỷ phối với Mùi, Canh phối với Thân, Tân phối với Dậu, Tuất là tượng của Địa võng nên Quý nhân không phối vào. Tiếp tới lấy Nhâm phối với Hợi, cung Tý thiên bàn là cung khởi nguyên nên không tính, tiếp tục lấy Quý phối với Sửu. Như vậy ta đã có 10 Can và 12 Chi phối với Tiên thiên bát quái, giờ muốn khởi sao Quý nhân thì chỉ cần tìm xem Can hợp của ngày đó là gì rồi tìm vào cung nào Can hợp đóng thì biết Thiên bàn đó là sao Quý nhân: Ngày Giáp thì Kỷ là Can hợp, trong hình bên tay trái ta thấy Mùi thiên bàn phối can Kỷ, vậy Mùi là Dương quý của ngày Giáp Ngày Ất thì Canh là Can hợp, Canh phối với Thân thiên bàn, vì vậy ngày Ất dương Quý là Thân thiên bàn Ngày Bính thì Tân là Can hợp, Tân phối với Dậu thiên bàn, vì vậy ngày Bính khởi dương Quý tại Dậu thiên bàn Ngày Đinh thì Nhâm là Can hợp, Nhâm phối với Hợi thiên bàn, vì vậy ngày Đinh khởi dương Quý tại Hợi thiên bàn Ngày Mậu thì Quý là Can hợp, Quý phối với Sửu thiên bàn, vì vậy ngày Mậu khởi dương Quý tại Sửu thiên bàn Ngày Kỷ thì Giáp là Can hợp, Giáp phối với Tý thiên bàn, vì vậy ngày Kỷ khởi dương Quý tại Tý thiên bàn Ngày Canh thì Ất là Can hợp, Ất phối với Sửu thiên bàn, nên ngày Canh khởi dương Quý tại Sửu thiên bàn Ngày Tân thì Bính là Can hợp, Bính phối Dần, nên ngày Tân khởi dương Quý tại Dần thiên bàn. Ngày Nhâm thì Đinh là Can hợp, Đinh phối với Mão, nên ngày Nhâm khởi dương Quý tại Mão thiên bàn Ngày Quý thì Mậu là Can hợp, Mậu phối với Tị, nên ngày Quý khởi dương Quý tại Tị thiên bàn Cách khởi Âm Quý Bát quái hậu thiên thì quẻ Khôn tại phía Tây Nam cung Thân. Đem phối Giáp vào Thân, rồi nghịch hành phối Ất vào Mùi, phối Bính vào Ngọ, phối Đinh vào Tị, Thìn thiên bàn là Thiên la nên Quý nhân không phối, phối Mậu vào Mão. Dần thiên bàn đối xung với Thân là đất khởi Quý nhân nên gọi là Thiên không. Tiếp tục phối Kỷ vào Sửu, phối Canh vào Tý, phối Tân vào Hợi. Tuất là Địa võng nên Quý nhân không phối. Tiếp tục phối Nhâm vào Dậu, Thân là nơi khởi nguyên của Âm quý nên không có số. Tiếp tục phối Quý vào Mùi. Như vậy ta đã có 12 Chi và 10 Can phối với Hậu thiên bát quái. Giờ muốn khởi Âm quý của ngày thì tìm Can hợp với Can ngày phối với Thiên bàn nào: Ngày Giáp thì Kỷ là Can hợp, trong bảng bên tay phải ta thấy Kỷ phối Sửu thiên bàn, nên ngày Giáp khởi âm Quý tại Sửu. Ngày Ất thì Canh là Can hợp, Canh phối Tý, nên ngày Ất khởi âm Quý tại Tý thiên bàn Ngày Bính thì Tân là Can hợp, Tân phối Hợi, ngày Bính khởi âm Quý tại Hợi thiên bàn Ngày Đinh thì Nhâm là Can hợp, Nhâm phối Dậu, ngày Đinh khởi âm Quý tại Dậu thiên bàn Ngày Mậu thì Quý là Can hợp, Quý phối Mùi, ngày Mậu khởi âm Quý tại Mùi thiên bàn Ngày Kỷ thì Giáp là Can hợp, Giáp phối Thân, ngày Kỷ khởi âm Quý tại Thân thiên bàn Ngày Canh thì Ất là Can hợp, Ất phối Mùi, ngày Canh khởi âm Quý tại Mùi thiên bàn Ngày Nhâm thì Đinh là Can hợp, Đinh phối Tị, ngày Nhâm khởi âm Quý tại Tị thiên bàn Ngày Quý thì Mậu là Can hợp, Mậu phối Mão, ngày Quý khởi âm Quý tại Mão thiên bàn. Như vậy ta thấy Thìn Tuất thiên bàn là nơi không phối sao Quý nhân không đóng, Dương quý không đóng nơi Ngọ thiên bàn (là nơi đối xung với Khôn tiên thiên, gọi là Thiên không quý nhân, hay gọi là Quý nhân vô đối), Âm quý không đóng nơi Dần thiên bàn (là những nơi đối xung với nơi khôn hậu thiên, được gọi là Thiên không quý nhân). Nay lại thấy Mùi Sửu là đất phát ra Quý nhân
-
Dear ban quản trị mạng, Vừa rồi amour vào topic amour mới lập tên là “Cùng học lục nhâm”, thấy cấm vào post bài tiếp, amour không hiểu có chuyện gì xảy ra. Nếu diễn đàn thấy rằng bài này hoặc amour không có đủ tư cách post bài trong diễn đàn cũng xin trả lời để amour liệu. Cám ơn. Amour
-
3.2 GIỚI THIỆU CÁCH SỬ DỤNG TAM TRUYỀN Uploaded with ImageShack.us
-
Cám ơn bác! những gì bác dạy cao siêu quá, mà cháu lại thích "mì ăn liền" thành ra lung tung hết cả :), mong bác không ngại cháu tối dạ tiếp tục chỉ bảo cho: Uploaded with ImageShack.us
-
Chào chú Thiên sứ và bác Hà Uyên, Có rất nhiều sách cổ về y học, dưỡng sinh, đạo học như: - Hoàng đề nội kinh - Nam Hoa Kinh - Đạo Đức Kinh - Tham Đồng Khế - Tính Mệnh Khuê Chỉ Là những tài liệu quý giá của người xưa để lại, nhiều khi có chứa những kiến thức liên quan tới lịch pháp, chiêm đoán, y học vvv... nhưng những người đi sau như amour chẳng hạn khó có thể tiếp cận, tiếp cận rồi cũng chưa chắc đọc và được bởi nội dung quá thâm sâu, và khó nhất là sách sử dụng các từ Hán cổ mà nếu không được học qua chữ nho sẽ khó lòng khảo cứu. Để giúp cho hậu học có thêm phương tiện học hỏi, xin chú Thiên sứ và ban quản trị diễn đàn cho mở thêm chuyên mục [Đạo Học - Dưỡng Sinh, hoặc là Kinh sách cổ gì đó...] ở trong Trao đổi học thuật hay ở trong ngay mục Thái Ất - Độn giáp này thì tốt quá. Thanks!
-
BÁC HÀ UYÊN SỬA: ------------------------ Chào Amour Vòng 1 được trình bầy theo Lạc thư, có sự nhầm lẫn căn bản. Cụ thể như sau: 1. Hướng Tây: phối với can Đinh, bất kể quẻ nào trong 64 quẻ, thì sự khởi đầu luôn phải bắt đầu từ hào 2, tiếp đến hào 3, hào 4, hào 5, hào 6, hào 1. Như vậy can chi Đinh Hợi là tới "cực", can chi Đinh Tị là tới "cùng". 2. Hướng Tây Nam: phối can Ất, bất kể quẻ nào trong 64 quẻ khi bay về an tại cung Khôn 2, hướng Tây Nam, thì sự khởi đầu luôn phải bắt đầu từ hào 4,, tiếp đến hào 5, 6, 1, 2, 3 ứng với can chi Ất Sửu. Như vậy, thì can chi Ất Dâu sẽ tới "cực" và can chi Ất Mão sẽ tới "cùng". Đối với can Quý, thì sự khởi đầu là hào 6, tiếp đến hào 1, 2, 3, 3, 4, 5. 3. Hướng Nam: phối can Kỷ, bất kể quẻ nào trong 64 quẻ, khi bây về an tại cung Ly 9, hướng Nam, thì sự khởi đầu từ hào 6, tiếp theo là hào 1, 2, 3, 4, 5 4. Hướng Đông Nam: phối can Tân, tương tự như trên, sự khởi đầu từ hào 4, tiếp theo là hào 5, 6, 1, 2. 3. Đây là những cung được phối với bát quái mang tính "chất âm", nên thứ tự số hào là hướng tăng dần từ 1, 2, 3, 4, 5, 6. Đối với nhưng cung số 6, số 1, số 8, số 3, của Lạc Thư được phối với những quẻ mang tính "chất dương", thì thuận tự số hào là hướng giảm dần 6, 5, 4, 3, 2, 1. Cụ thể như sau: 5. Hướng Đông: phối với can Canh, sự khởi đầu là từ hào 4, tiếp theo là hào 3, 2, 1, 6, 5 6. Hướng Đông Bắc: phối với can Bính, sự khởi đầu là từ hào 6 phối Bính Dần, tiếp theo là hào 5 phối Bính Tý, tiếp theo là hào 4 phối Bính Tuất, rồi Bính Thân hào 3, Bính Ngọ hào 2, Bính Thìn hào 1 (thì mới phối ứng được với Giác Cang - Nhị thập bát tú) 7. Hướng Bắc: phối can Mậu, sự khởi đầu từ hào 2 ứng Mậu Thìn, tiếp theo Mậu Dần hào 1, Mậu Tý hào 6, Mậu Tuất hào 5 (sao Khuê), Mậu Thân hào 4, Mậu Ngọ hào 3. 8. Hướng Tây Bắc: phối can Giáp Nhâm, sự khởi đầu đối với Giáp Tý là từ hào 1, Giáp Tuất hào 6, Giáp Thân hào 5, Giáp Ngọ hào 4, Giáp Thìn hào 3, Giáp Dần hào 2 (mới sinh được vòng Lộc Tồn). Đối với can Nhâm, thì sự khởi đầu là từ hào 5, tiếp theo là hào 4, 3, 2, 1, 6. Amour nên sửa lại, vì đây là kiến thức vô cùng quan trọng. Hà Uyên. ------------------------ nay xin sửa lại chung cho cả 8 vòng như sau: Uploaded with ImageShack.us xin bác Hà Uyên xem lại giúp cháu đã đúng chưa ạ.
-
bác ơi, cháu không biết tiếng Hán, thế này thì cháu bó tay.
-
Hê hê, bác ơi tại cháu xem phần bác giảng hay quá, nhưng lại không biết mình hiểu có đúng không, vì thế mới lập topic này để tìm hiểu thêm. Cháu học mà không dùng được nên cảm thấy bứt rứt trong người, vì vậy mới hỏi lung tung. Mong bác không phiền mà giảng cho.
-
Cám ơn bác nhiều, mong bác xem và kiểm tra lỗi để sửa giúp cháu. 4 ỨNG DỤNG TRONG CHIÊM ĐOÁN Thú thực là tối qua cháu ngồi cả buổi mà không sao tính ra để hiểu được tại sao bác lại nói (trong phần cùng học lục nhâm) là bác hiện nay đang ở vòng 6??? Cháu hiểu thế này có đúng không ah: để chiêm đoán cho người nào, thì lấy ngày sinh của người đó là vòng 1 của bảng hoa giáp, sau đo tiếp tục tính tới thời điểm cần tính toán xem là vòng mấy phải không ạ. Nếu đúng như vậy thì cứ hết 8 vòng lại quay lại vòng 1 để tiếp tục tính tới. Cháu hiểu như vậy không biết đã đúng chưa ạ, rất mong bác giải thích cho. Còn phần trên bác sửa, tối nay cháu về sẽ chỉnh sửa lại và post lên sau. Mong bác chỉ dạy phần ứng dụng của học thuyết này.
-
VÒNG 8 CỦA BẢNG HOA GIÁP Uploaded with ImageShack.us Trình bày bằng bảng Lạc Thư Uploaded with ImageShack.us LƯU Ý VỀ CÁC SỐ TRÙNG LƯU TRONG 8 VÒNG CỦA BẢNG HOA GIÁP: Khi can Giáp Nhâm được nạp vào 8 vòng của quẻ Càn ta sẽ được 12 số trùng lưu như sau: Uploaded with ImageShack.us Như vậy, trong 24 ngày được gọi là "trùng lưu" này, thì số ngày thực tính mang thông tin, chỉ còn 12 ngày, vậy nên số "thông tin" thực có trong một Vòng sẽ là 60 - 12 = 48, tương đương với một vòng Dịch Can Chi. Khi trải qua 8 vòng thì số ngày mang "thông tin" là 48 x 8 = 384, tương đương với số hào của 64 quẻ Dịch. - Mỗi quẻ Dịch có 6 hào, ta ví dụ mỗi một Hào trong quẻ Dịch tương đương với đơn vị tính là một ngày. Như vậy, một vòng Dịch Can Chi sẽ tương đương với 60 ngày. Thuận tự hết 8 vòng, thì số ngày là: 60 x 8 = 480 ngày tương đương với 480 hào từ. Ta có thể đưa ra một kết luận rằng: trong quá trình thực tính, thì tổng số hào của Kinh Dịch là 480 hào, được phân làm 8 vòng, mỗi một vòng là 60 hào tương đương với 60 can chi, trong mỗi một vòng thì số "trùng lưu" sẽ là 12, số ngày mang "thông tin" thực là 48, theo tỷ lệ 1 / 4. Tỷ lệ này đã được Thiệu Ung ứng dụng, xây dựng học thuyết HOÀNG CỰC KINH THẾ, THIẾT BẢN THẦN SỐ, MAI HOA DỊCH SỐ, ...v.v... 480 HÀO LÀ SỐ THỰC CỦA KINH DỊCH.
-
VÒNG 7 CỦA BẢNG HOA GIÁP Uploaded with ImageShack.us Trình bày bằng bảng Lạc Thư Uploaded with ImageShack.us
-
VÒNG 4 CỦA BẢNG HOA GIÁP Uploaded with ImageShack.us Trình bày theo bảng Lạc thư: Uploaded with ImageShack.us VÒNG 5 CỦA BẢNG HOA GIÁP Uploaded with ImageShack.us Trình bày theo bảng Lạc Thư: Uploaded with ImageShack.us VÒNG 6 CỦA BẢNG HOA GIÁP Uploaded with ImageShack.us Trình bày theo bảng Lạc Thư: Uploaded with ImageShack.us
-
VÒNG 2 CỦA BẢNG HOA GIÁP Uploaded with ImageShack.us Trình bày theo lạc thư: Uploaded with ImageShack.us VÒNG 3 CỦA BẢNG HOA GIÁP Uploaded with ImageShack.us Trình bày theo bảng Lạc Thư: Uploaded with ImageShack.us
-
PHỐI 1O CAN VÀO VÒNG 5 Uploaded with ImageShack.us PHỐI 1O CAN VÀO VÒNG 6 Uploaded with ImageShack.us PHỐI 1O CAN VÀO VÒNG 7 Uploaded with ImageShack.us PHỐI 1O CAN VÀO VÒNG 8 Uploaded with ImageShack.us 3 DIỄN DỊCH BẢNG HOA GIÁP THEO 8 VÒNG Bảng 60 hoa giáp vốn là do 10 can và 12 chi tuần tự ghép với nhau mà thành. Trong bảng sau ta thấy số thứ tự của từng con giáp từ 1 tới 60. Ta nhận thấy rằng: • Số thứ tự 1 và 9 luôn luôn là hai can Giáp và Nhâm • Số thứ tự 2 và 0 luôn luôn là hai can Ất và Quý • Số thứ tự 3 luôn là can Bính • Số thứ tự 4 luôn là can Đinh • Số thứ tự 5 luôn luôn là Mậu • Số thứ tự 6 luôn luôn là Kỷ • Số thứ tự 7 luôn luôn là Canh • Số thứ tự 8 luôn luôn là Tân SẮP SẾP BẢNG HOA GIÁP THEO CỘT DỌC Uploaded with ImageShack.us SẮP SẾP BẢNG HOA GIÁP THEO CỘT NGANG Uploaded with ImageShack.us Sử dụng thuyết "Nạp Giáp" ta đã có thể lập ra 8 vòng như sau: VÒNG 1 CỦA BẢNG HOA GIÁP: Uploaded with ImageShack.us Trình bày vòng 1 theo bảng Lạc Thư Uploaded with ImageShack.us
-
Uploaded with ImageShack.us Tới đây ta đã tạm hiểu khái niệm "vòng" là gì, và ở phần "GIỚI THIỆU VỀ THUYẾT NẠP GIÁP" ta đã biết công thức nạp 10 Can và 12 Chi cho 8 quẻ thuần. Nay ta biết được rằng các quẻ thuần mỗi quẻ lại biến ra được 7 quẻ dưới nó, vì thế ta có thể tiếp tục xử dụng thuyết "Nạp Giáp" để phân ra cho 8 vòng của từng quẻ thuần đó như sau: PHỐI 1O CAN VÀO VÒNG 1: Uploaded with ImageShack.us PHỐI 10 CAN VÀO VÒNG 2 Uploaded with ImageShack.us PHỐI 1O CAN VÀO VÒNG 3 Uploaded with ImageShack.us PHỐI 1O CAN VÀO VÒNG 4 Uploaded with ImageShack.us
-
PHÉP NẠP HÀO CHO 12 ĐỊA CHI Uploaded with ImageShack.us 2 64 QUẺ DỊCH QUY VỀ 8 QUẺ THUẦN Theo bác Hà Uyên đã giảng thì Nhà Đại Dịch học Trịnh Huyền đã công bố về "HÀO THẦN ĐỒ", trong kinh dịch có cả thảy 8 quẻ "Thuần" là: Càn - Khôn, Chấn - Tốn, Khảm - Ly, Tốn - Đoài, từ 8 quẻ thuần này được ông Kinh Phòng thời Hán phát minh ra quy luật biến đổi 8 quẻ thuần ra 56 quẻ còn lại, cách biến của Kinh Phòng là lần lượt từ hào 1 biến tới hào 6 của mỗi quẻ thuần: âm thì biến thành dương, còn dương thì biết thàm âm. MINH HỌA CÁCH BIẾN TỪ 8 QUẺ THUẦN RA 56 QUẺ CÒN LẠI I. Càn cung bát quái thuộc kim vòng 1 Càn Vi Thiên: quẻ bát thuần Càn có 6 hào dương vòng 2 Thiên Phong Cấu: hào thứ nhất của Càn dương biến thành âm vòng 3 Thiên Sơn Độn: tới lượt hào thứ 2 của Càn dương biến thành âm vòng 4 Thiên Địa Bỉ: tới lượt hào thứ 3 của Càn dương biến thành âm vòng 5 Phong Địa Quán: tới lượt hào thứ 4 của Càn dương biến thành âm vòng 6 Sơn Địa Bác: tới lượt hào thứ 5 của Càn dương biến thành âm. vòng 7 Hỏa Địa Tấn: nơi đây không thể quay lên biến hào 6 thành âm (bởi như vậy sẽ biến ra quẻ Khôn mất), vì vậy giữ nguyên hào 6 dương và quay chở về hào 4, biến ngược nó thành hào dương. vòng 8 Hỏa Thiên Dại Hữu: quay lại biến hào 1, 2, 3 từ âm biến ngược ra dương II. Khôn cung bát quái thuộc thổvòng 1 Khôn Vi Địa: quẻ này nguyên bản có 6 hào âm vòng 2 Địa Lôi Phục: biến hào âm thứ nhất của Khôn thành dương vòng 3 Địa Trạch Lâm: biến hào âm thứ hai của Khôn thành dương vòng 4 Địa Thiên Thái: biến hào âm thứ ba của Khôn thành dương vòng 5 Lôi Thiên Đại Tráng: biến hào âm thứ tư của Khôn thành dương vòng 6 Trạch Thiên Quải: biến hào âm thứ năm của Khôn thành dương vòng 7 Thủy Thiên Nhu: ở đây đã là lần biến thứ 6, và ta không thể biến tiếp hào âm cuối cùng của Khôn ra hào dương được nữa (bởi biến nữa thì sẽ ra quẻ Càn mất). Vì vậy ta quay lại hào thứ 4 giờ đây đang là một hào dương, đem biến ngược nó thành một hào âm. vòng 8 Thủy Địa Tỉ: quay về biến ngược các hào 1, 2, 3 từ các hào dương trở về thành hào âm. III. Chấn cung bát quái thuộc mộc vòng 1 Chấn Vi Lôi: quẻ bát thuần Chấn có hai quái đơn là Chấn chồng lên nhau. vòng 2 Lôi Địa Dự: biến hào dương thứ nhất của Thuần Chấn thành hào âm. vòng 3 Lôi Thủy Giải: biến hào âm thứ hai của Thuần Chấn thành hào dương vòng 4 Lôi Phong Hằng: biến hào âm thứ ba của quẻ Thuần Chấn thành hào dương vòng 5 Địa Phong Thăng: biến hào dương thứ tư của quẻ Thuần Chấn thành hào âm vòng 6 Thủy Phong Tỉnh: biến hào âm thứ năm của quẻ Thuần chấn thành hào dương vòng 7 Trạch Phong Đại Quá: tới đây đã tới hào 6 của quẻ Thuần Chấn và ta không thể biến tiếp (vì biến tiếp nữa nó sẽ biến thành quẻ Bát thuần Tốn), vì vậy ta quay lại hào thứ 4 hiện nay là hào âm, biến ngược nó thành hào dương. vòng 8 Trạch Lôi Tùy: quay lại các hào 1, 2, 3: hào 1 đang là âm thì biến hành dương, hào 2 và 3 đang là dương thì biến thành âm. ..... Các quẻ Thuần còn lại (Tốn, Khảm - Ly, Tốn - Đoài) cũng biến theo quy tắc tương tự. Sau đây ta sẽ gọi mỗi lần biến là một "vòng", và ta sẽ có 64 quẻ của Kinh Dịch được sắp sếp vào 8 quẻ Thuần (vốn là gốc xuất phát của 56 quẻ còn lại). Như vậy, ta sẽ có: • Tám quẻ thuần: là vòng 1 • Tám quẻ lần biến thứ nhất: là vòng 2 • Tám quẻ lần biến thứ hai: là vòng 3 • Tám quẻ lần biến thứ ba: là vòng 4 • Tám quẻ lần biến thứ tư: là vòng 5 • Tám quẻ lần biến thứ 5: là vòng 6 • Tám quẻ lần biến thứ 6: là vòng 7 • Tám quẻ lần biến thứ 7: là vòng 8 Để có thể đem vào môn Lục Nhâm/Độn Giáp mà coi bói, ta diễn tiếp 64 quẻ của Kinh Dịch vào Lạc Thư như hình dưới đây:
-
Chào anh Vinh, Em nghĩ là chân lý hay “đạo” được thể hiện theo nhiều cách, mà các môn học thì là con đường dẫn đến chân lý nên khi đọc vào chủ đề “đạo” đều có thể cảm nhận cái gì đó “quen quen”. Trong đạo phật có một khái niệm gọi là “biến nhập pháp giới”, nghĩa là lấy một pháp mà dung thông vạn pháp khác, dĩ bất biến đối ứng vạn biến. Khi đã thông một môn rồi thì có thể hiểu rõ các pháp môn khác. Anh chú ý đến câu 17, 18 của bài “Lữ tổ bách tự bi” có nói tới vấn đề này: 17 Tọa thính vô huyền khúc 18 Minh thông tạo hóa cơ. khi tu luyện “Tính – mệnh” tới mức thành tựu thì có thể tự hiểu thông xuốt được các kinh sách, đây cũng là “biến nhập pháp giới” vậy. Em cho rằng ngay môn lục nhâm hay độn giáp vvv cũng có thể giúp người ta hiểu tới chân lý được, và khi thông qua một môn mà ngộ được “đạo” rồi thì sẽ thông tất cả các môn khác.
-
Nhân có đà, amour xin được lập ra topic tư vấn về lục nhâm này, giới hạn trong việc quyết đoán việc thành hay bại, được hay mất vvv... chuyên sử dụng các kỹ thuật luận giải quẻ lục nhâm. Topic này lập ra với mục đích để các bạn, anh chị em, các bậc tiền bối vào tham gia giải đoán, qua đó những vị tìm hiểu môn này có thể chia sẽ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Môn Đại lục nhâm ứng dụng chiêm đoán rất nhiều việc, trong sách "Nhâm độn đại toàn" có chỉ dạy 24 mục chiêm đoán bao gồm: XEM MƯU VỌNG XEM THỜI TIẾT XEM TẬT BỆNH XEM QUAN LỘC XEM HÔN NHÂN XEM THAI SẢN XEM GIA TRẠCH XEM TÀI VẬN XEM HÀNH NHÂN XEM ĐÀO VONG XEM ĐẠO TẶC XEM MẤT VẬT XEM TÙ TỘI, TỐ TỤNG XEM GIAO DỊCH MUA BÁN XEM PHỎNG YẾT XEM XUẤT HÀNH XEM PHẦN MỘ XEM MÙA MÀNG XEM LỤC SÚC XEM QUÁI DỊ XEM NÔ TỲ XEM NUÔI TẰM XEM SĂN BẮN (THÚ LẠP) XẠ PHÚC (CÁCH ĐOÁN VẬT) Tuy có nhiều ứng dụng, nhưng để rèn luyện chuyên vào một chủ đề nên nơi topic này chỉ tập trung vào mục thứ nhất là "XEM MƯU VỌNG". Xem mưu vọng, theo amour hiểu, là hỏi xem khuynh hướng trong tương lai của một việc gì đó mà mình đang cầu mong, quyết định của mình đưa ra trong chuyện đó sẽ dẫn tới hậu quả ra sao, nên hành xử ra sao cho thuận lợi và hợp đạo lý và có lợi nhất. Vì vậy, hi vọng các bạn có nhu cầu hỏi chỉ nên đặt các loại câu hỏi phù hợp với topic này, các câu hỏi đại loại như: - sắp tới tôi muốn chuyển công việc, và abc sẽ ra sao? các câu hỏi nào có nội dung rất chuyên biệt như hỏi về hôn nhân, kiện tụng vv có lẽ nên lập ra một topic chuyên đề khác. YÊU CẦU ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐẶT CÂU HỎI 1. cần phải cho biết thời gian mà mình đặt câu hỏi (theo thời gian dương lịch lúc đang có nhu cầu hỏi) 2. cho biết giới tính, năm sinh dương lịch 3. miêu tả sơ khởi về câu chuyện mình muốn hỏi (tức là miêu tả sơ bộ về bối cảnh câu chuyện mình muốn hỏi), nhằm để giúp người tư vấn xác định rõ hơn hướng đi (phân biệt chủ khách, hào vị) Amour tin rằng trên diễn đàn này, các cao thủ nhiều như mây, rất mong các ACE tham gia cho rôm rả http://www.lyhocdongphuong.org.vn/forum/public/style_emoticons/default/grin.gif
-
Cám ơn bác Hà Uyên, Xem quẻ bác giải, thấy được một tầng cao hơn của môn Lục nhâm này. Cháu tối qua đã nghiên cứu và hiểu sơ sơ được về "Hào đồ thần" mà bác viết, khi nào cháu thông rồi và trình bày lại cho dễ hiểu hơn (đối với các bạn amateur như cháu) cháu sẽ post lên 1 topic để bác chỉ dạy và mọi người cùng tham khảo. Còn một câu hỏi quan trọng mà cháu rất mong bác giải đáp: làm sao biết được cái mà mình tính đang ở vòng mấy? ví dụ như quẻ trên của bác thì làm sao bác biết được là bác đang ở vòng 6? Cám ơn bác trước!
-
Anh Vinh thân mến, Em cũng thắc mắc là giả sử ta đã tìm ra và nhất trí với nhau về nơi khởi Quý nhân, thế còn các Thiên tướng khác thì sao? tại sao ta lại có thứ tự các sao trong vòng Quý nhân là: thứ nhất: Quý nhân thứ 2. Đằng xà thứ 3. Chu tước thứ 4. Thiên hợp thứ 5. Câu trận thứ 6. Thanh long thứ 7. Thiên không thứ 8. Bạch hổ thứ 9. Thái thường thứ 10. Huyền vũ thứ 11. Thái âm thứ 12. Thiên hậu
-
Chào anh Vinh, Về vấn đề này, em cũng mơ mơ màng màng thôi. Mong anh giải thích chi tiết (và minh họa nếu đc) để cho em học hỏi với.