Posted 4 Tháng 7, 2010 Anh VinhL đặt vấn đề về vòng sao Quý Nhân như dưới đây, mời các cụ vào chỉ giáo: Uploaded with ImageShack.us Bản an Quý Nhân trên theo sách Bí Tàng Đại Lục Nhâm có vấn đề: Nếu ta cho Dấu + là Dương Quý, dấu – là Âm Quý, thì ta có 2 bản như sau: Dương Quý [Nhâm Quý +][Tân..................+][...........][..................] [---------------].........................................[..................] [...................].........................................[--------------] [...................][Giáp Mậu Canh +][Ất Kỷ +][bính Đinh +] Âm Quý [..................][..............][Giáp Mậu Canh –][Ất Kỷ...... –] [--------------]............................................[bính Đinh –] [Nhâm Quý –]............................................[-------------] [Tân...........–][..............][.........................][................ ] Theo hình trên ta thấy cách an quý nhân này mất đi tính quy luật. Theo bộ “Cổ Kim Đồ Thư Tập Thành”, Quý Nhân được an như sau: Canh Mậu Kiến Ngưu Dương, Giáp Quý Mùi Sửu Tường Ất Quý Thân Tý Thị, Kỷ Quý Thư Hầu Hương. Bính Quý Dậu Ngọ Chước, Đinh Quý Trư Kê Phương Quí Quý Tầm Tỵ Mão, Nhâm Quý Thố Xà Tàng Lục Tân Phùng Mã Hổ, Đán Mộ Định Âm Dương Tóm lại theo bài thơ này ta có Giáp.………….Mùi +, Sửu – Ất.……………Thân +, Tý – Bính………….Dậu +, Hợi – Đinh………….Hợi +, Dậu – Mậu, Canh……Sửu +, Mùi – Kỷ……………Tý +, Thân – Tân…………..Dần +, Ngọ – Nhâm………..Mão +, Tỵ – Quí…………..Tỵ +, Mão – Như vậy Dương Quý được bày bố như sau: [Quí........][..................][Giáp +][Ất.... +] [----------]................................[bính. +] [Nhâm. +]................................[--------] [Tân.... +][Mậu, Canh +][Kỷ… +][Đinh +] Và Âm Quý được bày bố như sau: [Nhâm -][Tân. -][Mậu, Canh -][Kỷ.. -] [---------]..............................[Đinh -] [Quí.... -]..............................[-------] [...........][Giáp -][Ất........... -][bính -] Theo cách này thì ta có thể thấy tính quy luật của vòng Quý Nhân, Dương Quý khởi tại Mùi thuận bố, Âm Quý khởi tại Sửu nghịch bố, gặp cung Thìn Tuất thì không vào, Mậu Kỷ thổ thì chuyển hướng, đặc biệt Mậu thì bỏ một cung. Lục Nhâm Đại Độn dùng cung ký của Can để khởi khóa, nhưng nguyên lý của cách khởi khóa này đến nay vần chưa thấy sách nào nói đến. Nếu tra xét kỷ thì thấy ký cung này an gần giống như Nhật Lộc (Lâm Quan). Nếu ta lấy Trường Sinh theo cách Dương Sinh Âm Tử, Dương Tử Âm Sinh thì ta có Giáp Dương Mộc Lộc tại Dần, Ất Âm Mộc Lộc tại Mão (Không lấy Mão mà lấy Thìn) Bính Dương Hỏa Lộc tại Tỵ, Đinh Âm Hỏa Lộc tại Ngọ (Không lấy Ngọ mà lấy Mùi) Mậu theo Bính Hỏa, Kỷ theo Âm Hỏa Canh Dương Kim Lộc tại Thân, Tân Âm Kim Lộc tại Dậu (Không lấy Dậu mà lấy Tuất) Nhâm Dương Thủy Lộc tại Hợi, Quí Âm Thủy Lộc tại Tý. (Không lấy Tý mà lấy Sửu) Nhưng vì đâu lại dời Lộc của các Âm hành một cung, tức không lấy Tý Ngọ Mão Dậu, mà lấy Thìn Tuất Sửu Mùi cho các Âm hành làm cung Lộc? Hay là vòng trường sinh của cung Ký nào là an theo Dương Sinh Âm Mộ, Âm Sinh Dương Mộ??? Nếu là vậy thì cách an cung ký này hoàn toàn hợp lý và ta sẻ có các vòng trường sinh của các hành như sau: Giáp Dương Mộc Sinh tại Hợi, Lâm Quan (Lộc) tại Dần, Mộ tại Mùi Ất Âm Mộc Sinh tại Mùi, Lâm Quan tại (Lộc) tại Thìn, Mộ tại Hợi Cho nên Giáp khóa Dần hề, Ất khóa Thìn Bính Dương Hỏa Sinh tại Dần, Lâm Quan (Lộc) tại Tỵ, Mộ tại Tuất Đinh Âm Hỏa Sinh tại Tuất, Lâm Quan (Lộc) tại Mùi, Mộ tại Dần Cho nên Bính (Mậu) ký tại Tỵ, Đinh (Kỷ) ký tại Mùi Canh Dương Kim Sinh tại Tỵ, Lâm Quan (Lộc) tại Thân, Mộ tại Sửu Tân Âm Kim Sinh tại Sửu, Lâm Quan (Lộc) tại Tuất, Mộ tại Tỵ Cho nên Canh ký tại Thân, Tân ký tại Tuất Nhâm Dương Thủy Sinh tại Thân, Lâm Quan (Lộc) tại Hợi, Mộ tại Thìn Quí Âm Thủy Sinh tại Thìn, Lâm Quan (Lộc) tại Sửu, Mộ tại Thân Cho nên Nhâm ký tại Hợi, Quí ký tại Sửu Theo vòng Trường Sinh Dương Mộ Âm Sinh, Âm Mộ Dương Sinh thì Âm Dương Đế Vượng tại cùng một cung. Nhưng vấn đề là vòng Trường này chưa bao giờ thấy trong các sách vỡ. Vậy thì Chân lý của vòng ký Can này ở đâu??? Share this post Link to post Share on other sites
Posted 4 Tháng 7, 2010 Anh Vinh thân mến, Em cũng thắc mắc là giả sử ta đã tìm ra và nhất trí với nhau về nơi khởi Quý nhân, thế còn các Thiên tướng khác thì sao? tại sao ta lại có thứ tự các sao trong vòng Quý nhân là: thứ nhất: Quý nhân thứ 2. Đằng xà thứ 3. Chu tước thứ 4. Thiên hợp thứ 5. Câu trận thứ 6. Thanh long thứ 7. Thiên không thứ 8. Bạch hổ thứ 9. Thái thường thứ 10. Huyền vũ thứ 11. Thái âm thứ 12. Thiên hậu Share this post Link to post Share on other sites
Posted 5 Tháng 7, 2010 <br />Anh Vinh thân mến,<br /><br />Em cũng thắc mắc là giả sử ta đã tìm ra và nhất trí với nhau về nơi khởi Quý nhân, thế còn các Thiên tướng khác thì sao? tại sao ta lại có thứ tự các sao trong vòng Quý nhân là:<br /><br />thứ nhất: Quý nhân<br />thứ 2. Đằng xà<br />thứ 3. Chu tước<br />thứ 4. Thiên hợp<br />thứ 5. Câu trận<br />thứ 6. Thanh long<br />thứ 7. Thiên không<br />thứ 8. Bạch hổ<br />thứ 9. Thái thường<br />thứ 10. Huyền vũ<br />thứ 11. Thái âm<br />thứ 12. Thiên hậu<br /><br /><br /><br /><br /><br />Chào bạn Amouruniversel, Thật ra Thiên Ất Quý Nhân chính là ngôi sao Thiên ất hay Thiên Nhất trong Thiên Long Tọa của Tử Vi Viên. 天乙,天一(兩乙,紫微垣) 10 Draconis [69] (http://en.wikipedia.org/wiki/Traditional_Chinese_star_names) Chúng ta có thể dùng astronomy software để kiểm nghiệm cách an sao quý nhân. Còn lại 11 thần tướng thì một số củng là sao như Chu Tước, Thanh Long, Huyền Vũ, Câu Trần, vv… Những thần tướng còn lại có thể củng là các sao nhưng vì tên sao theo thiên văn học cổ rất là khó điều tra, một sao có nhiều tên, tùy theo môn mà được gọi khác nhau. Hy vọng bạn có thời gian có thể nghiên cứu thêm. Share this post Link to post Share on other sites
Posted 29 Tháng 8, 2010 Về vòng sao Quý nhân, theo Hiệp kỷ biện phương thư ta có thông tin như sau: KHỞI NGUYÊN: CẶP CAN HỢP HÓA THÀNH NGŨ HÀNH Giáp + Kỷ hợp hóa = Thổ Ất + Canh hợp hóa = Kim Bính + Tân hợp hóa = Thủy Đinh + Nhâm hợp hóa = Mộc Mậu + Quý hợp hóa = Hỏa Ngũ hợp hóa khí tổng cộng có 5 tổ hợp như trên, theo "Tinh lịch khởi nguyên" nói: "chỗ gọi là ngũ hợp tức là 10 thiên can tạo thành từng cặp hợp hóa với nhau mà sinh hóa ra ngũ hành, chúng gốc sinh ra từ Hà đồ". CÁCH THÀNH LẬP SAO QUÝ NHÂN Hợp khí của Can đức thì gọi là "Thiên ất quý nhân", hay gọi tắt là sao "Quý nhân" trong môn lục nhâm. Người xưa lấy Tiên tiên bát quái phối với Can Chi (hình tay trái) để lập thành Dương Quý, lấy Hậu thiên bát quái phối Can Chi để lập thành Âm Quý (hình tay phải). Uploaded with ImageShack.us Cách lập thành Dương quý: Tiên thiên bát quái thì quẻ Khôn nằm ở Chính Bắc tức cung Tý, đem phối Giáp vào cung Tý (thiên bàn), tiếp tục thuận hành phối Ất vào Sửu, Bính vào Dần, Đinh vào Mão. Thìn là tượng của sao Thiên la nên Quý nhân không phối vào, tiếp tục phối Mậu vào Tị, Ngọ là đối xung của Tý là nơi Quý nhân khởi nên gọi là Thiên không. Tiếp tới lấy Kỷ phối với Mùi, Canh phối với Thân, Tân phối với Dậu, Tuất là tượng của Địa võng nên Quý nhân không phối vào. Tiếp tới lấy Nhâm phối với Hợi, cung Tý thiên bàn là cung khởi nguyên nên không tính, tiếp tục lấy Quý phối với Sửu. Như vậy ta đã có 10 Can và 12 Chi phối với Tiên thiên bát quái, giờ muốn khởi sao Quý nhân thì chỉ cần tìm xem Can hợp của ngày đó là gì rồi tìm vào cung nào Can hợp đóng thì biết Thiên bàn đó là sao Quý nhân: Ngày Giáp thì Kỷ là Can hợp, trong hình bên tay trái ta thấy Mùi thiên bàn phối can Kỷ, vậy Mùi là Dương quý của ngày Giáp Ngày Ất thì Canh là Can hợp, Canh phối với Thân thiên bàn, vì vậy ngày Ất dương Quý là Thân thiên bàn Ngày Bính thì Tân là Can hợp, Tân phối với Dậu thiên bàn, vì vậy ngày Bính khởi dương Quý tại Dậu thiên bàn Ngày Đinh thì Nhâm là Can hợp, Nhâm phối với Hợi thiên bàn, vì vậy ngày Đinh khởi dương Quý tại Hợi thiên bàn Ngày Mậu thì Quý là Can hợp, Quý phối với Sửu thiên bàn, vì vậy ngày Mậu khởi dương Quý tại Sửu thiên bàn Ngày Kỷ thì Giáp là Can hợp, Giáp phối với Tý thiên bàn, vì vậy ngày Kỷ khởi dương Quý tại Tý thiên bàn Ngày Canh thì Ất là Can hợp, Ất phối với Sửu thiên bàn, nên ngày Canh khởi dương Quý tại Sửu thiên bàn Ngày Tân thì Bính là Can hợp, Bính phối Dần, nên ngày Tân khởi dương Quý tại Dần thiên bàn. Ngày Nhâm thì Đinh là Can hợp, Đinh phối với Mão, nên ngày Nhâm khởi dương Quý tại Mão thiên bàn Ngày Quý thì Mậu là Can hợp, Mậu phối với Tị, nên ngày Quý khởi dương Quý tại Tị thiên bàn Cách khởi Âm Quý Bát quái hậu thiên thì quẻ Khôn tại phía Tây Nam cung Thân. Đem phối Giáp vào Thân, rồi nghịch hành phối Ất vào Mùi, phối Bính vào Ngọ, phối Đinh vào Tị, Thìn thiên bàn là Thiên la nên Quý nhân không phối, phối Mậu vào Mão. Dần thiên bàn đối xung với Thân là đất khởi Quý nhân nên gọi là Thiên không. Tiếp tục phối Kỷ vào Sửu, phối Canh vào Tý, phối Tân vào Hợi. Tuất là Địa võng nên Quý nhân không phối. Tiếp tục phối Nhâm vào Dậu, Thân là nơi khởi nguyên của Âm quý nên không có số. Tiếp tục phối Quý vào Mùi. Như vậy ta đã có 12 Chi và 10 Can phối với Hậu thiên bát quái. Giờ muốn khởi Âm quý của ngày thì tìm Can hợp với Can ngày phối với Thiên bàn nào: Ngày Giáp thì Kỷ là Can hợp, trong bảng bên tay phải ta thấy Kỷ phối Sửu thiên bàn, nên ngày Giáp khởi âm Quý tại Sửu. Ngày Ất thì Canh là Can hợp, Canh phối Tý, nên ngày Ất khởi âm Quý tại Tý thiên bàn Ngày Bính thì Tân là Can hợp, Tân phối Hợi, ngày Bính khởi âm Quý tại Hợi thiên bàn Ngày Đinh thì Nhâm là Can hợp, Nhâm phối Dậu, ngày Đinh khởi âm Quý tại Dậu thiên bàn Ngày Mậu thì Quý là Can hợp, Quý phối Mùi, ngày Mậu khởi âm Quý tại Mùi thiên bàn Ngày Kỷ thì Giáp là Can hợp, Giáp phối Thân, ngày Kỷ khởi âm Quý tại Thân thiên bàn Ngày Canh thì Ất là Can hợp, Ất phối Mùi, ngày Canh khởi âm Quý tại Mùi thiên bàn Ngày Nhâm thì Đinh là Can hợp, Đinh phối Tị, ngày Nhâm khởi âm Quý tại Tị thiên bàn Ngày Quý thì Mậu là Can hợp, Mậu phối Mão, ngày Quý khởi âm Quý tại Mão thiên bàn. Như vậy ta thấy Thìn Tuất thiên bàn là nơi không phối sao Quý nhân không đóng, Dương quý không đóng nơi Ngọ thiên bàn (là nơi đối xung với Khôn tiên thiên, gọi là Thiên không quý nhân, hay gọi là Quý nhân vô đối), Âm quý không đóng nơi Dần thiên bàn (là những nơi đối xung với nơi khôn hậu thiên, được gọi là Thiên không quý nhân). Nay lại thấy Mùi Sửu là đất phát ra Quý nhân Share this post Link to post Share on other sites