ducanh1

Thành viên diễn đàn
  • Số nội dung

    3
  • Tham gia

  • Lần đăng nhập cuối

Danh tiếng Cộng đồng

0 Neutral

About ducanh1

  • Rank
    Mới gia nhập
  • Birthday 07/10/1986

Contact Methods

  • Website URL
    https://dailysonepoxy.com/
  1. Mạch ngừng bê tông là một thuật ngữ được sử dụng phổ quát trong ngành xây dựng . Vậy mạch ngừng bê tông là gì? Nguyên nhân và cách thức xác định vị trí của mạch ngừng ra sao? Mời bạn tìm lời trả lời chi tiết trong bài viết dưới đây. định nghĩa mạch dừng bê tông là gì? khái niệm mạch ngừng thi công Để xác định chính xác định nghĩa của mạch ngừng bê tông, chúng ta phân tích về 2 khái niệm dưới đây: Mạch giới hạn là vị trí gián đoạn trong thi công bê tông, chúng được sắp xếp ở một số vị trí một mực . Tại vị trí này, lớp bê tông sau được đổ khi lớp trước đấy đã đông cứng. Mạch ngừng bê tông toàn khối là vị trí ngắt quãng công nghệ và là mối nối trong điều kiện đúc bê tông liên tục trong công đoạn thi công bê tông toàn khối. xuất xứ của mạch dừng khi phần bê tông đã được đổ trước đó tại vị trí này chuyển sang dạng đóng rắn thì không được đổ bê tông mới vì sẽ khiến phá vỡ các mối nối liên kết hình thành trong vữa bê tông. Thành ra , bạn cần để cho lớp bê tông cũ nằm ổn định trong khuôn đúc bê tông và đóng rắn hoàn toàn rồi mới đổ lớp mới. Chính vì các hoạt động trên mới hình thành nên các mạch ngừng bê tông tại vị trí trợ thời ngừng. Mạch dừng với ảnh hưởng đến tính kết liên toàn khối của bê tông nên bạn cần thực hiện thi công liên tiếp để ko xuất hiện chúng. Trong trường hợp bắt buồn phải để mạch ngừng thì vị trí của nó phải được nằm trong miền kết cấu sở hữu nội lực nhỏ, ko gây nghiêm trọng đến kết cấu tại tiết diện mạch giới hạn. Bạn nên bổ sung thêm cốt thép gia cường mạch giới hạn để giảm thiểu sự giảm yếu do chúng gây ra. Do vậy, kích thước của mạch dừng phải giảm mức tối đa như sau: Mạch ngừng càng thẳng, ít gấp khúc càng tốt. Mặt mạch ngừng phải thẳng góc mang trục kết cấu để diện tích bề mặt mạch giới hạn là nhỏ nhất. Xác định thời kì và vị trí mạch giới hạn Xác định thời gian giới hạn Về nguyên tắc, thời gian dừng lúc thi công bê tông toàn khối ko được quá dài hoặc quá ngắn. Như đã nhắc ở trên, mạch ngừng là rực rỡ giới giữa lớp bê tông cũ và mới. Theo đấy , R1 là cường độ lớp bê tông cũ, R2 là cường độ lớp bê tông mới. Xảy ra 2 trường hợp: nếu như thời kì ngừng dài quá thì R1> R2 sẽ gây tránh độ bám dính giữa 2 lớp. ví như thời gian dừng quá ngắn thì R1 rất nhỏ, khi đổ lớp bê tông mới sẽ gây ra nứt, rạn vỡ lớp bê tông cũ. thời gian ngừng thích hợp nhất là t = (20 ÷ 24)h, lúc ấy lớp bê tông đã đổ đạt được cường độ tối thiểu R1 = 25kg/cm2. >>> Đánh giá thêm về: sơn sàn epoxy
  2. Trong công đoạn trả lời cho quý khách , “Sơn epoxy dày bao lăm để đảm bảo chất lượng?” là 1 trong những thắc mắc sơn epoxy Chí Hào nhận được rộng rãi nhất. Cùng chúng tôi Nhận định câu giải đáp ở bài viết dưới đây nhé. Lý do cần kiểm tra độ dày lớp sơn epoxy Lớp sơn epoxy sở hữu khả năng chịu tải trọng phải chăng, kiểm soát an ninh độ bền bề mặt và kéo dài tuổi thọ những Dự án . Thi công sơn nền epoxy được vận dụng phổ biến nhất trên bề mặt bê tông và mang lại phổ quát tính năng ưu việt như: chống thấm, chống bám bụi, kháng khuẩn, tính chịu lực, chịu mài mòn cao,… giúp bề mặt sàn ko bị hỏng hóc và nứt vỡ vạc . khi lớp sơn ko được đảm bảo về chất lượng, độ dày quá dày hoặc quá mỏng chắc chắn sẽ gây nên các hậu quả không mong muốn cho bề mặt Dự án. Lớp sơn sàn epoxy ko đạt chất lượng sẽ không liên quan được vai trò bảo vệ cho lớp bề mặt làm tác động tới chất lượng, tuổi thọ của Dự án ấy. Sơn epoxy dày bao nhiêu? Đối với những Công trình công nghiệp bắt buộc mực độ chịu vận tải , chịu lực và chống mài mòn cao luôn yêu cầu độ dày lớp sơn epoxy cao hơn so sở hữu những Dự án khác. 1 Lớp sơn sàn mỏng thường bao gồm một lớp sơn lót và trong khoảng 2 lớp sơn phủ hoàn thiện trở lên. Tùy thuộc vào bắt buộc của chủ đầu tư mà mang thể sơn số lớp phủ khác nhau. bình thường độ dày sàn epoxy hệ lăn nằm trong khoảng từ 300 tới 600 micron. Độ dày sàn epoxy như này phù hợp có những Dự án mà mục đích chính của lớp phủ sàn là giữ cho bề mặt sàn sạch, ko bám bẩn và chống chịu lực nhẹ. Những lớp sơn này thường được tiêu dùng cho những Công trình mang lượng lưu thông nhẹ như phòng lưu trữ, nhà để xe gia đình, sân nhà. Đối mang Công trình cần hệ thống sàn mang khả năng chịu lực và chống mài mòn cao hơn, chủ đầu cơ nên xem xét lớp sơn mang độ dày ít ra là 1-2mm. Để đáp ứng 1 bề mặt bền hơn, cộng khả năng chống trót lọt trượt. Đối mang sàn epoxy tự san phẳng có độ dày khoảng từ 2-3mm. Giúp sàn bóng và mịn ấn tương, dễ lau chùi và độ bền cao đáp ứng cho phần lớn những bề mặt sàn ngành nghề công nghiệp, thương nghiệp hiện nay . Đối có các ngành công nghiệp nặng, nơi sở hữu các nhân tố tác động xấu như mài mòn cơ học, kéo theo vật nặng và vận chuyển trọng tải lớn hoặc các ngành can dự tới kết cấu kim loại, sản xuất dây, cáp hóa chất thì bề mặt sàn với lớp sơn epoxy độ dày 3-4mm là không đủ. Độ dày xuất sắc của bề mặt sàn các ngành nghề này sẽ là từ 5mm – 1cm. Hi vẳng bài viết này giúp các công ty thi công, nhà đầu tư có thể kiểm tra và Nhận định chất lượng của lớp sơn epoxy khi thi công và hoàn thiện Dự án .
  3. Sân thi đấu bộ môn tennis gồm hàng rào, đèn chiếu sáng, phụ kiện thi đấu và lớp nền sân. Kích Thước Và Bề Mặt Sân quần vợt Kích thước sân tennis Sân tennis là một khu vực bề mặt phẳng, hình chữ nhật với kích thước: Chiều dài sân là 23,77 m và chiều rộng là 8,23 m có trận đánh đơn Chiều dài sân là 23,77 m x 10,97 m chiều rộng cho trận đánh đôi. Lưới được căng ngang theo chiều rộng sân, đồng thời với tuyến đường biên, chia đều 2 bên. Chiều cao lưới 914 mm ở giữa và một,07 m ở hai cột lưới. Kích thước lớn: dài 40m x rộng 20m Kích thước tiêu chuẩn: 36.57m x 18.29m Kích thước nhỏ: 34.75m x 17.07m Trong khu dân cư: 33.53m x 16.46m Bề mặt sân quần vợt Tùy vào nguyên liệu làm cho bề mặt sân quần vợt sẽ có 4 dòng chính, mỗi bề mặt sẽ cho tốc độ và độ nẩy khác nhau của bóng, trong khoảng đấy tác động đến người chơi: – Sân đất nện: sân đất nện được làm bằng đá hay gạch nghiền nát. Thường với màu đất đỏ. chiếc sân này làm cho bóng nẩy chậm và lên cao. Sân này thích hợp cho các tay vợt thích đứng cuối sân thay vì lên lưới và phải mang phổ quát nhẫn nại vì 1 điểm đánh chậm và lâu. phần nhiều những sân đất nện là ở Châu Âu và Châu Nam Mỹ. – Sân cỏ: sân cỏ hiện nay rất hiếm mang vì cái sân này rất tốn kém để giữ giàng. phần đông sân cỏ hiện nay chỉ thấy ở Anh vì người Anh vẫn thích giữ truyền thống tennis. dòng sân này khiến bóng đi nhanh, nẩy rẻ và không đều. do vậy nó thích hợp mang các tay vợt thích phát bóng và lên lưới (serve and volley). – Sân cứng: sân cứng thật sự với phổ biến chiếc khác nhau. Với thể nó chỉ giản dị là sân xi măng hoặc nó được làm bởi phổ thông lớp cao-su mỏng trộn có cát rồi đổ lên mặt xi măng. cái sân này thường khiến cho bóng đi nhanh, nẩy cao và đều. Nó thường thích hợp có các tay vợt thích phát bóng và lên lưới (serve and volley) nhưng người ta cũng có thể khiến cho mặt sân này “chậm” hơn lại bằng cách thức khiến mặt sân nhám hơn hay mềm hơn. – Sân thảm: sân bằng thảm thường được dùng khi người ta mượn sân bóng rổ hay những sân thể thao khác trong nhà để tranh giải quần vợt . Ban doanh nghiệp trải 1 dòng thảm đặc thù chế tạo cho tennis lên trên sân và dựng cột và lưới. Sân thảm thường có độ nảy làng nhàng nên thích hợp cho mọi loại đấu thủ. hiện giờ các giải Grand Slam đang dùng những bề mặt sân khác nhau: Giải Úc mở rộng sử dụng sân cứng nhám hay mềm, biện pháp mở rộng tiêu dùng sân đất nện, Wimbledon dùng sân cỏ, và giải Mỹ mở mang thì dùng sân cứng mặt xi măng. >>> Tham khảo về Thi công sân tennis