Hà Uyên

Hội Viên Ưu Tú
  • Số nội dung

    1.069
  • Tham gia

  • Lần đăng nhập cuối

  • Days Won

    8

Everything posted by Hà Uyên

  1. Chào bạn Laido Tôi nhận được thư, hôm nay 3/2/2010 giờ Thìn, từ bạn Minh, trường hợp mà tôi đã có lời với Laido, nội dung như sau: Thưa bác Hà Uyên, Cháu rất xin lỗi bác là đã không trả lời bác được sớm hơn. Sau khi cháu gửi tin cho bác lần cuối cùng thì cháu đã đi đến bệnh viện Huế nơi cháu mổ lần cuối để kiểm tra lại và sau đó có ra HN để nhờ bác sĩ xem xét thêm. Do đó, đến hôm nay cháu mới có điều kiện vào mạng và đọc được tin nhắn của bác. Cháu được biết bác rất bận rộn và cũng ngại không muốn xem quẻ cho cháu vì có lẽ số mạng của cháu xấu. Nhưng từ đáy lòng cháu, cháu rất hy vọng được bác bỏ chút thời gian xem qua cho cháu. Từ bé đã chịu giày vò của bệnh tật và hiện tại cháu cũng ko có nhiều hy vọng vào tương lai nên cho dù có xấu hơn đi nữa cháu cũng có thể chịu được. Cháu chỉ hy vọng rằng nếu có thể biết trước được thì cháu sẽ có chuẩn bị cho bản thân cũng như người nhà được tốt hơn. Cháu sẽ gửi 1 bản trả lời về những dự đoán quý báu của anh Laido. Nếu bác cho phép, cháu cũng xin gửi bác 1 bản để bác tham khảo. Kính thư, Cháu Minh
  2. Chào bạn ThuyTrang1970. - Thời gian từ trung tuần tháng 12/2009 --> 5/2010, diễn biến về Thần kinh của cháu Diệp Anh không ổn định, mặc dù cháu không nói được suốt 18 năm qua, bán thân bất toại, nhưng hai bán cầu não vẫn cảm nhận, vẫn còn làm việc. - Tôi rất khó trả lời theo yêu cầu mà bạn đề nghị. Xin được chia sẻ cùng bạn. Hà Uyên.
  3. Chào bạn amouruniversel. Xin chúc mừng amouruniversel. Môn Lục Nhâm đã được ứng dụng vào trong đời sống. Hà Uyên.
  4. Cảm ơn bạn đã quan tâm. Câu hỏi được đặt ra: - Người xưa lấy cơ sở nào định Điều lệ cho Dịch: hào Sơ tích 1, hào Nhị tích 2, hào Tam tích 4, hào Tứ tích 8, hào Ngũ tích 16, hào Thượng tích 32 (?). - Người xưa có gọi tên là hệ Nhị phân như ngày nay không ! Người Xưa định danh như thế nào về hệ Nhị phân (?) Trời Tây - Trời Đông. Nhà Bác học người Đức Hôtphrid Laipnits (1646 - 1716), trong không gian chính thức, được giới chính thống gọi là "Nhà duy tâm khách quan". Khi Đêcáctơ đã thừa nhận cơ sở của Thế giới, bao gồm hai thực thể: đó là Vật chất và Tinh thần (nhị nguyên luận). Đối với Spinôza thì lại đề xuất rằng: chỉ có một (nhất nguyên luận). Còn đối với Laipnits thì chứng minh rằng: chính thực thể mang tính vô số và tính đa dạng. Tác phẩm "Học thuyết đơn tử", Laipnits đã đưa ra những đơn tử không phải là thứ vật chất gì khác, mà là "những tinh thần cá biệt", là "những bản chất duy linh". Từ những đặc điểm khác nhau của đơn tử, Laipnits chỉ ra tính không thể phân chia, không lặp lại, không thẩm thấu, tính khép kín, vô tận luôn bị thay đổi, tính vô hạn, tính tích cực, và một loạt tính chất khác. Bất kỳ một đơn tử nào, cũng đều là "tấm gương phản chiếu của Vũ trụ" Trong đó, Laipnits chỉ rõ: trong Thế giới có cấp độ các đơn tử phát triển từ thấp lên cao, theo chuỗi vòng khâu, và "một cái thang thống nhất của các sinh thể sống". Mặt khác, mọi đơn tử đều mang tính Lịch sử, tức là bị biến đổi không ngừng do bởi quy luật của Tự nhiên. Khởi nguồn, Laipnits đề xuất tính cần thiết phải nghiên cứu về tính Xác xuất và Lý thuyết trò chơi. Phương Tây và phương Đông tìm được tiếng nói chung với nhau, đó là Học thuyết đơn tử và Tiên thiên Dịch chăng ???. Tài liệu tham khảo: - Socolôp V.V. Sự tổng hợp Triết học H.Laipnits - Nhận thức luận cơ bản của Laipnits. Nartoxki // tập 1, Tr. 32 - 46.
  5. Anh VULONG phân tích tin đầy mầu sắc của con người "chiến lược". Chắc anh VULONG là người của C49 hay C52. Thân ái.
  6. Chào bạn. - Theo như bạn mô tả, tôi nghĩ chắc là bạn "dẫn khí', còn về "Luyện khí" thì lại khác. - Hệ thống huyệt Giáp tích do Hoa Đà khởi xướng, sách "Giáp Ất Kinh" có mô tả tương đối rõ. - "Dẫn khí" cho mạch Nhâm riêng, "Dẫn khí" cho mạch Đốc riêng, khi tới "độ" thì mới thông Nhâm - Đốc. Khởi đầu ngưng thần tại "Khí Hải". Theo tôi hiểu thì - không ngưng thần tại Thần khuyết --> rốn. - Can ngày sinh của bạn là Ất Mão, thông khí với Trụ năm --> trong khi "dẫn khí" thì phải lấy huyệt "Khuyết bồn" làm trọng, rồi thông qua huyệt Thiên trung (ngang hai đầu vú). Tiếp tới khi Kiên Tỉnh đã đủ "nhiệt", thì thông khí với huyệt "Dũng tuyền". - Bạn sinh ngày 4 âm, Trăng mới, vào ngày Chủ Nhật --> thứ Năm khởi Giốc - Cang. Do vậy, bạn nên tìm hiểu: tại sao lại định tên Hệ thống Kinh lạc là: mạch Nhâm ( tới ngày thứ 9), rồi tại sao lại định danh là mạch Đốc (Đẩu - Thược). - "Dẫn khí" thì lấy phép "Tý - Ngọ cư trú" làm trọng, "Luyện khí" thì lấy phép "Linh quy phi đằng" làm trọng - căn cứ theo Giờ huyệt mở để "dẫn hay luyện" khí. Bạn tham khảo thêm. Hà Uyên
  7. Chào Chị Tôi nhầm với một nick trùng tên, thường hay trao đổi Học thuận với tôi tại Diễn đàn này, Chị thông cảm. Hà Uyên
  8. Chào bạn. - Bạn có thể mô tả: như thế nào là "...Kinh mạch phía trái không thông, ..." ? Bạn hiểu như thế nào về Hệ thống huyệt Giáp tích ? - Bạn có thể chụp hình đôi bàn tay của bạn, rồi đăng vào mục: TƯ VẤN - TƯỚNG PHÁP được không ? Hà Uyên.
  9. Chào bạn ThuyTrang1970. - Tôi đánh giá rất cao về nghị lực của Bạn, xin cùng được chia xẻ. Bạn đã chựu đựng được 18 năm rồi, tôi tin là bạn vẫn đặt cháu Diệp Anh làm trọng. - Bạn có thể trao đổi với tôi qua Hộp thư: minhan.nguyen01gmail.com Hà Uyên.
  10. Chào bạn. - Cho tôi thêm thời gian, khi luận về bé Trang được không (?)
  11. Phapvan thân mến. CHÚC MỪNG NĂM MỚI ! Tôi muốn biết thêm một số thông tin: - "Nhất âm nhất dương chi vị đạo" --> Năm sinh của cung Thê ? (Nếu thấy không tiện thì thôi). - Năm sinh của Bố Mẹ. - Vận trình sau 1992, vào mùa Hạ - tháng Mùi, có diễn biến nặng về "tư tưởng" không ? - Lục Nhâm: Sơ và Trung ngộ Tử tôn, còn Mạt thì ... Xin hẹn thanh đàm sau. Hà Uyên.
  12. Trước tiên, Tôi xin cảm ơn gia đình cháu An đã gửi thư thông báo. Về việc tiêu đề trong mục này: TRAO ĐỔI HỌC THUẬT - TỬ VI, tôi cùng các anh chị em trên diễn đàn, nghiên cứu các môn Học thuật Cổ Kim từ xưa tới nay là nghiêm túc. Thông qua những môn về Học thuật này để nhận biết, để gia đình cùng những người thân, mà từ 15 năm trước đây, cho tới bây giờ, vẫn nuôi hy vọng tìm được cháu An. Cách nói "cao thủ", chỉ là một cách nói trân tình cùng anh chị em trên diễn đàn, cũng như trong 15 năm qua, gia đình cháu An cũng đã đi rất nhiều, rất nhiều thầy "cao thủ" rồi. Tôi mong gia đình cháu An, nhìn nhận rằng: Diễn đàn Lý học Đông phương là một diễn đàn nghiêm túc, gia đình thông cảm cho cách dùng từ "cao thủ". Thông qua diễn đàn, Tôi không phải trả lời thư. Gia đình cùng người thân, có thể đọc những phương pháp tính toán của chúng tôi, chỉ là một phần nhỏ góp phần vào muôi chờ hy vọng vậy. Mong gia đình cháu An lượng thứ. Hà Uyên.
  13. Trước tiên, Tôi xin cảm ơn gia đình cháu An đã gửi thư thông báo. Về việc tiêu đề trong mục TRAO ĐỔI HỌC THUẬT - TỬ VI, tôi cùng các anh chị em trên diễn đàn, nghiên cứu các môn Học thuật Cổ Kim từ xưa tới nay là nghiêm túc. Do vậy, tôi chủ động mở chuyên mục này, với một vài khái niệm về Học thuật, để gia đình cùng những người thân, mà từ 15 năm trước đây, cho tới bây giờ, vẫn nuôi hy vọng tìm được cháu An. Cách nói "cao thủ", chỉ là một cách nói trân tình cùng anh chị em trên diễn đàn, cũng như trong 15 năm qua, gia đình cháu An cũng đã đi rất nhiều, rất nhiều thầy "cao thủ" rồi. Tôi mong gia đình cháu An, nhìn nhận rằng: Diễn đàn Lý học Đông phương là một diễn đàn nghiêm túc, gia đình thông cảm cho cách dùng từ "cao thủ". Thông qua diễn đàn, Tôi không phải trả lời thư. Gia đình cùng người thân, có thể đọc những phương pháp tính toán của chúng tôi. Mong gia đình cháu An lượng thứ. Hà Uyên.
  14. Chào bạn VinhL. Cảm ơn VinhL, tôi đã nhận thức được rõ hơn. Hà Uyên.
  15. Một ví dụ: Lấy Năm - tháng - ngày - giờ sinh của cháu bé mất tích - cháu An làm ví dụ. - Vận nhân, sinh 21/4/1990 d.l, giờ Tuất --> 26/3 a.l Canh Ngọ. Trong khí Cốc vũ bắt đầu ngày 25/3 â.l, khí Cốc vũ được khởi từ giờ Thân. Phải căn cứ vào giờ chuyển Khí - Tiết của mỗi tháng, để xác định Nguyệt tướng. Như vậy, Vận nhân có Nguyệt tướng là: Dậu - Tòng khôi. - Trong môn Lục Nhâm: TỨ BẢN là nơi được xác định là gốc. Tứ bản bao gồm: CAN - CHI - BẢN MỆNH - HÀNH NIÊN. Trong đó: 1/-Can là Can của ngày chiêm quẻ, hay là Can của ngày sinh, được ký gửi vào một cung của Địa bàn như sau: 1)- Ngày Giáp thì can Giáp được gửi vào cung Dần của Địa bàn. 2)- Ngày Ất...............Ất............................Thìn................ 3)- Ngày Bính............Bính.........nt................Tị.................. 4)- Ngày Đinh............Đinh...........................Mùi................. 5)- Ngày Mậu............Mậu..........nt...............Tị................... 6)- Ngày Kỷ...............Kỷ..............................Mùi................ 7)- Ngày Canh...........Canh..........................Thân.............. 8- Ngày Tân...............Tân...........................Tuất.............. 9)- Ngày Nhâm...........Nhâm..........................Hợi................ 10)- Ngày Quý............Quý............................Sửu.............. 1.2/- Chi là Chi của ngày chiêm quẻ hay là Chi của ngày sinh, được an vào cung có cùng tên với Địa bàn. 1.3/- Bản mệnh: là Chi của năm sinh ra đời, còn được gọi là Địa mệnh, được an vào cung có cùng Chi với Địa bàn. 1.4/- Hành niên: - Đối với Nam: kể 1 tuổi tại cung Dần địa bàn, thuận hành tới 2 tuổi tại Mão, 3 tuổi tại Thìn,...vv... - Đối với Nữ: kể 1 tuổi tại cung Thân địa bàn, nghịch hành 2 tuổi tới cung Mùi, 3 tuổi tới cung Ngọ,...vv... Theo ví dụ trên: lấy nguyệt tướng Dậu gia vào cung Tuất, tức là giờ chiêm quẻ hay là Giờ sinh của Vận nhân (chữ viết "in - đỏ" là Thiên bàn, chữ viết "thường - đậm" là Địa bàn). ..Chi thần..............Can thần....................................................... ...THÌN.....................TỊ..................NGỌ........................MÙI ..[ Tị ]..................[ Ngọ ]............[ Mùi ] ...................[ Thân ] Can ngày ....MÃO - Can thượng thần...........................................THÂN.... ..[ Thìn ]..................................................................[ Dậu ] Chi ngày sinh .....DẦN.........................................................................DẬU......>> Nguyệt tướng.......................... ..[ Mão ]..................................................................[ Tuất ]...--> Giờ chiêm, giờ sinh................. ....SỬU......................TÝ...................HỢI........................TUẤT...................................................... ..[ Dần ]..............[ Sửu ].............[ Tý ]...................[ Hợi ] - Định lệ của Lục Nhâm: 1.1)- CAN THẦN: là Chi trên Thiên bàn, có đồng một tên với Can được ký gửi vào Địa bàn, có nghĩa rằng "chữ Thiên bàn có đồng tên với can địa bàn. Được lập như sau: - Ngày Giáp thì định chi Dần thiên bàn là Can thần - Ngày Ất thì định chi Thìn thiên bàn là Can thần - Ngày Bính - Mậu thì định chi Tị thiên bàn là Can thần. - ngày Đinh - Kỷ thì định chi Mùi thiên bàn là Can thần - Ngày Canh thì định chi Thân thiên bàn là Can thần - Ngày Tân thì định chi Tuất thiên bàn là Can thần - Ngày Nhâm thì định chi Tý thiên bàn là Can thần. - Ngày Quý thì định chi Sửu thiên bàn là Can thần. Đối với ví dụ trên của cháu An, can chi ngày sinh là Bính Thìn, thì tại cung Ngọ của Địa bàn gặp chi Thiên bàn là chi Tị, có chứa can Bính và Mậu. Cho nên, chi Tị thiên bàn được gọi là Can thần. 1.2)- CAN THƯỢNG THẦN: tại cung Địa bàn của ngày đang xem, hay tại cung Địa bàn ngày sinh, gặp Chi nào của Thiên bàn, thì Chi này được gọi là Can thượng thần. Theo như ví dụ này, Chi ngày xem là Thìn, ta xem tại cung Thìn Địa bàn có chi Thiên bàn nào an vào, đó là chi Mão thiên bàn. Định danh cho chi Mão thiên bàn này là: Can thượng thần.
  16. Lời bàn: Trong Tứ khóa thấy có 2 khóa Tặc, chữ trên của hai khóa Tặc này toàn thuộc Âm (Mão). Dùng phương pháp tính Thiệp tặc, để xác định bị Tặc bao nhiêu lần ? - Thiệp Tặc Cách: Trải qua bao trận sóng to gió lớn, hao tâm phí sức, tổn thất mà ảnh hưởng tới công việc chung. Đây là Tượng bỏ nhẹ tìm nặng, xa chốn yên lành tìm nơi nguy hiểm. Người đi chưa về. Mất người tìm nơi thân thích mà ở gần. Thiệp hại khóa là cách "ngoài hư trong thực". Đây là cách do hoàn cảnh khách quan mà sa vào hiểm nạn, buộc phải thích ứng thích nghi. - Kiến cơ cách: Chi ngày sinh gia Mạnh - Trọng - quý (Thìn / Tị). Nơi đất Mạnh là đất phôi thai, sinh khởi Ngũ hành, bộc lộ ra "thật" những điều tốt - xấu. Có tượng, trẻ đang lớn chưa kịp nhận thức được tốt xấu thiện ác, tùy cơ ứng biến theo thể chất của mỗi người mà định hướng (nếu cha có can ngày sinh là Bính thì nguy). Đây là ý nghĩa của chữ: "kiến cơ". Kiến cơ cách không muốn gặp Thìn - Tuất, đây là nơi phải phòng thân rất cẩn thận mới được. Cháu An lại ngộ Chi thượng thần là Thìn (???).
  17. XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN: - DÙNG LỤC NHÂM. - Năm 1990, Cốc vũ ngày 25/3 â.l, cháu An sinh ngày 26/3 â.l --> Nguyệt tướng Dậu. Lấy giờ sinh Tuất. - Sinh năm Canh Ngọ --> Địa Mệnh: cung Ngọ (Ly) - Can ngày sinh Bính --> Can thần: Tị (Tốn) - Can thượng thần: Thìn - Can ngày sinh Bính, giờ sinh Tuất --> Quý nhân khởi theo Thần Hậu địa bàn ngộ Đăng Minh thiên bàn (Hợi thiên bàn gia Tý địa bàn) --> Cung mệnh gặp Bạch hổ, can ngày Bính ngộ Thiên không. Nguyệt tướng cùng giờ sinh gặp Tuần không. - Tứ Khóa: K1: Thìn / Tị --> Khóa sinh: dưới sinh trên = Hoả sinh Thổ. K2: Mão / Thìn --> Khóa tặc: trên khắc dưới = Mộc khắc Thổ. K3: Mão / Thìn --> Khóa tặc: --> Trùng khóa với Khóa thứ 2. K4: Dần / Mão --> Khóa Tỷ: ngũ hành đồng. - Xét tứ Khóa, có 2 khóa Tặc, được gọi là Ngoại chiến. Nguyên nhân khởi từ đây. (!) - Vận: 1 tuổi gặp Huyền vũ --> tới tuổi thứ 5 thì gặp Thanh Long. Nhưng Chi thần (Thìn) lại ngộ Can thượng thần (Thìn), đồng với Can ngày mà ngộ Thiên không (???). - Can thượng thần gia Chi thần (Thìn / Tị ) nghĩa lấy theo thoái - phục (rất xấu), lại thêm Thái ất ngộ Thiên không. Can thần Tị thiên bàn gặp Thiên tướng Bạch hổ. Tị thiên bàn theo nghĩa: xe, tướng Bạch hổ gặp Tị thiên bàn ứng với Can thần lấy nghĩa chủ về quanh co uẩn khúc. XÁC ĐỊNH TẠI SAO SAU 15 NĂM VẪN TÌM KIẾM ? NGUYÊN NHÂN CÓ PHẢI TỪ LINH CẢM CỦA CHA MẸ KHÔNG ? DÙNG LỤC GIÁP - KỲ MÔN: -
  18. Trân trọng, thân chào Liễu Ngân Đinh. Xuân mới đã tự biết quay trở lại ! Năm mới đang tới, chúng ta mừng vui khi được cùng nhau thanh đàm. CHÚC MỪNG NĂM MỚI! Tôi vẫn nhớ và ghi nhận những điều mà Liễu Ngân Đinh đã dành cho tôi: Xin được đôi lời về lá số của bác Hà Uyên! Sinh năm 1928 - Mậu Thìn Đương hưởng thọ 82 tuổi (Thượng thọ) Hậu bối xin nhỏ nhẹ phát biểu đôi lời về lá số của Tiền bối. + Mệnh: Là người có tài cán, hoạt bát, khéo tay. Theo nghiệp chính trị thì hiển vinh, thỉnh thoảng phạm sai lầm nên có lầm bị khiển trách. Là người ưa cải cách vì không thích những cái cũ, những cái lỗi thời, luôn tự cập nhật thông tin, nâng cấp tầm kiến thức và năng lực. Quả cảm, nghị lực, ăn mặc là phải chỉnh chu. Có bệnh gì đó trong người mang tính Kinh niên khó chữa, nhưng cứ làng nhàng vậy chứ chẳng chết được. Ngoại hình bắt mắt, nên cũng có uy và có oai khi nói và làm. + Cha mẹ: Khá giả, tài cán và giúp đỡ nhiều và có cho thừa kế kha khá. Học hỏi được nhiều điều tốt, giúp ích cho cuộc sống từ cha mẹ. + Phúc đức: Vạn sự luôn khởi đầu là Nan. Sau đó mới thuận chèo, mát mái. Họ hàng khá giả và có người xuất ngoại hoặc làm ăn xa phát đạt. Nhưng cũng không giúp được gì đáng kể cho đương số. + Điền trạch: Đất ở tốt, ở lâu dài, trăm sự nhờ con cái. + Quan lộc: Có danh cao chức trọng, Có oai và có uy. Lời lẽ đanh thép, chắc nịch, hùng dũng đúng là Lệnh xuống nặng như núi. Đầu óc suy luận tốt trong công việc. Đôi khi đắn đo giữa sự nghiệp và gia đình, bên tình bên lý bên nào nặng hơn vì thế mà sự thăng tiến cũng có chút chăn chở khó nói. Thỉnh thoảng lại tốn kém chút tiền bạc cho sự quan hệ nơi quan trường. + Nô bộc: Rất biết cách điều binh, khiển tướng (Học qua binh pháp, hành quân, đánh trận cũng nên). Hay giúp đỡ kẻ dưới, nhưng kẻ biết điều thì ít mà kẻ chẳng hiểu biết thì nhiều, đôi lần làm ơn mắc oán Tuy nhiên luôn có bạn bè tốt hậu thuẫn trong công việc, cộng sự tài giỏi đắc lực, trung thành nhưng đôi khi vượt mặt hành sự cũng chỉ vì bản thân có lúc nóng vội trong ứng sử với cấp dưới. Trong số những người này (nô bộc) có người khác giới có cảm tình đặc biệt với đương số. + Thiên di: Thân cư Thiên di, số phận hay đi lại, nhưng ra khỏi Lều là gặp Quý nhân. Thỉnh thoảng gặp điều tiếng hoặc cháy túi. Thường xuyên kiếm được tiền và thăng quan phát tài cũng nhờ năng đi lại. + Tật ách: Bệnh tật thể hiện chủ yếu ở lục phủ, ngũ tạng khiến khí huyết khó lưu thông làm da dẻ có phần xấu. Có thể có bệnh ở đầu và mặt. Những vết thương này thỉnh thoảng trở giời lại đau nhức nhối. Tổng thể về sức khỏe thì không vấn đề gì ngoài những bệnh kinh niên đã nêu. Vì vậy sức khỏe có thể nói là luôn ở trạng thái Yếu (sau tuổi 30 bệnh tình rõ rệt) Thường cố giấu niềm đau, chỉ mình mình biết, ít khi thổ lộ cùng ai. Bệnh thì bệnh vậy nhưng sức mạnh của người đàn ông chân chính thì không hề ảnh hưởng gì cả, vẫn khỏe mạnh bình thường. + Tài bạch: Tiền bạc không phải nghĩ ngợi nhiều, thậm trí còn được tạo điều kiện tốt để kiếm tiền. Nhưng không được phép tham, vì kiếm nhiều thì phải tiêu lắm nên cứ làng nhàng thì lại hay, như gà mổ thóc, từng hạt mà đầy Diều. Hay đi xa, càng đi xa, càng kiếm tốt, hay mạo hiểm trong việc kiếm tiền nên hên xui lẫn lộn, vì vậy khó tụ mà phải tản. Xa nhà 1 thời gian dài và cũng là thời gian kiếm tiền nhiều và đều. Vì vậy cũng không ít lần bội thu, cũng chẳng hiếm lần tay trắng (chưa lần nào bị âm nặng) + Tử tức: Có khả năng nhiều con trai. Người nào cũng thông minh và học giỏi. Sau này tất cả đều là những người hiếu thuận với cha mẹ, hòa thuận với nhau. Khả năng có người đẹp mã, có người làm quan, có người giầu có. + Thê tử: Vợ là người giầu tình cảm, không thích xa chồng nên hay ghen bóng gió. Đôi khi còn ngăn cản bước tiến của chồng trong sự nghiệp vì chồng đi nhiều quá. Có khả năng có 2 vợ. Bà sau thông hiểu lý lẽ hơn bà trước. Luận lại tử tức có khả năng có 2-3 con trai. Thời gian dành cho bà này cũng nhiều hơn vì sau lần đầu cũng thấu hiểu hơn về Phụ nữ, bên cạnh đó là tuổi tác cũng như chức vụ phù hợp với công tác gần nhà hơn là bôn ba khắp chốn. Tuy nhiên lại an hưởng tuổi già là nhờ người con trưởng (NAM). + Huynh đệ: Anh em khá giả, nhưng ai phận nấy. + Tiểu Hạn các năm 2009: Vui vẻ ăn chơi, nếu chơi bời không điều độ thì dễ bị thị phi. Phong bì được mừng tuổi chữ khó đọc, tôi vừa điều trị đợt 2. 2010: Gia đình vui vẻ, bản thân có thu nhập thêm thì cũng có chi tiêu thêm 2011: Gặp họa hóa phúc, có bệnh sẽ được chữa trị (chưa chết được) 2012 (Nhâm Thìn): Năm này thiết tưởng năm tuổi nên hay bực dọng khó ở, nhưng thực ra chẳng sao cả. Tuy nhiên cẩn thận Điện, Lửa (tốt nhất là ko ăn lẩu, ko tự nấu nướng, luôn mang theo bút thử điện bên mình, đụng cái gì cũng dí vào 1 cái cho chắc) 2013 (Quý Tị): Gặp trọng bệnh, sợ rằng khó qua khỏi. Hưởng thọ 86 tuổi (Thượng Thượng Thọ. Con số đẹp). Nếu tới Quỷ môn quan mà không chịu qua thì quay lại, sẽ hoạch tài sau cơn trọng bệnh. Tháng đáng lưu tâm là 1-5-7. 2014: Đau yếu trong người, sức khỏe suy giảm rất nhiều. 2015 (Ất Mùi): Lần này có thể coi là chết lần 2, hưởng thọ 88 tuổi (Con số cũng đẹp đẽ). Năm này luôn lo lắng về việc sống chết không biết lúc nào. Tháng đáng lưu tâm 6-9-12. 2016: Nếu chưa chết thì sức khỏe lại suy giảm khủng khiếp khiến cơ thể luôn ở trạng thái mệt mỏi rã rời. 2017-2019: sức khỏe luôn ở tình trạng yếu đuối, ốm đau 2020 (Canh Tý): Hưởng thọ 93 tuổi. Nếu qua được năm này thì sẽ tính tiếp. Tháng 7 là tháng đáng lưu tâm. Cảm ơn Liễu Ngân Đinh nhiều. Hà Uyên.
  19. Chào VinhL. - Theo như tôi hiểu, thì 1 năm = 365,25 ngày. Như vậy, một Thế kỷ gồm 100 năm, thì Tổng số ngày là 36525 ngày. Đây là số ngày của Lịch Julian trong 1 thế kỷ. Như vậy, mối quan hệ về số đếm ngày theo Julian với hệ thống 60 Can Chi được giải quyết như thế nào ? - Một năm thì tồn tại số dư 0,25 ngày, ta thấy 4 năm sẽ tồn dư 1 ngày. Vậy thì, cứ 4 năm, hệ thống Can Chi có thay đổi theo số đếm ngày không ? Ví như cách đây 4 năm là năm 2006, ngày hôm nay là ngày Mậu Thân, thì sau 4 năm là năm 2010 thì ngày hôm nay có phải là ngày Kỷ Dậu không ? - Lịch Thiên văn và Lịch pháp âm dương có khác nhau. Vậy thì, hai ví dụ trên thì VinhL căn cứ theo Lịch nào để nói là "Thánh nhân" ? Hà Uyên.
  20. Chào anh Liêm Trinh. Thời gian để tính cho "Tháng nhân" thì căn cứ vào Lịch Vạn niên, múi giờ thứ 8. Còn chúng ta lại đang sử dụng Lịch Bloc tính theo múi giờ thứ 7. Hà Uyên.
  21. BÁT CHƯƠNG DỊCH SỐ .........................CÀN.........<>............KHÔN ..............Động.............Tĩnh..........Động..............Tĩnh Hào 6:.....288...............256............192.................224 Hào 5:.....144..............128..............96.................112 Hào 4:......72................64..............48..................56 Hào 3.......36................32..............24..................28 Hào 2.......18................16..............12..................14 Hào 1........9..................8...............6....................7 ........................CHẤN.........................................TỐN.......................................................... ............ĐỘNG.............TĨNH...........ĐỘNG...........TĨNH Hào 6......192..............224..............288................256 Hào 5.......96..............112...............144..............128 Hào 4.......72................64................48...............56 Hào 3......24................28.................36...............32 Hào 2......12................14.................18...............16 Hào 1.......9.................8....................6.................7 ......................KHẢM...........................................LY......................................................... ............ĐỘNG...........TĨNH..............ĐỘNG........TĨNH Hào 6......192.............224................288............256 Hào 5......144.............128..................96...........112 Hào 4.......48...............56..................72.............64 Hào 3.......24...............28...................36.............32 Hào 2.......18...............16...................12.............14 Hào 1.........6...............7.....................9...............8 .........................CẤN..........................................ĐOÀI........................................................... ...........Động.............Tĩnh...................Động..........Tĩnh... .............................................................. Hào 6.....288..............256.....................192............224 Hào 5......96...............112....................144.............128 Hào 4......48................56......................72..............64 Hào 3......36................32......................24..............28 Hào 2......12................14......................18..............16 Hào 1.......6.................7.........................9...............8 QUẺ KHÔN - ĐẤT: Tiên thiên Nội tĩnh - Ngoại động - Thuần Khôn: 336 + 42 = 378 - Lôi Địa Dự 360 + 42 = 402 - Thủy Địa Tỷ 384 + 42 = 426 - Trạch Địa Tụy 408 + 42 = 450 - Sơn Địa Bác 432 + 42 = 474 - Hỏa Địa Tấn 456 + 42 = 498 - Phong Địa Quán 480 + 42 = 522 - Thiên Địa Bĩ 504 + 42 = 546 QUẺ KHÔN - ĐẤT : Hậu thiên Nội động - Ngoại tĩnh - Thuần Khôn: 336 + 42 = 378 - Địa Lôi Phục 336 + 45 = 381 - Địa Thủy Sư 336 + 48 = 384 - Địa Trạch Lâm 336 + 51 = 387 - Địa Sơn Khiêm 336 + 54 = 390 - Địa Hỏa Minh di 336 + 57 = 393 - Địa Phong Thăng 336 + 60 = 396 - Địa Thiên Thái 336 + 63 = 399
  22. Xin chào anh chị em. Chúng ta cùng khảo, xin có lời phê cho là số Tử vi này. http://www.lyhocdongphuong.org.vn/apps/LaS...reen&size=2 Cảm ơn anh chị em. Hà Uyên. .................................. Phần dưới đây là Số Tử Bình của đương sự. Anh VULONG thành viên trên Diễn đàn viết: Tứ Trụ của Thánh Nhân? Năm 2010 là năm kỷ niệm 1000 năm của Kinh Đô Thăng Long văn hiến và theo Sấm Trạng Trình thì năm 2010 Thánh Nhân sẽ xuất hiện. Do vậy tôi tạm đưa một ứng cử viên có tứ trụ như sau và hy vọng mọi người thử luận xem tứ trụ này có khả năng là của vị Thánh Nhân này không : Tứ trụ : Đinh Dậu............................Mậu Thân....................ngày Tân Tị..............Mậu Tuất Thiên Ất QN..........................Đức QN.......................Phúc Tinh QN..............Khôi Canh Văn Xương QN........................................................Quốc Ấn QN Lộc Thần.................................................................Tú QN............................................. Thái cực QN Tướng Tinh Tuần Không Vong..............Tuần Không Vong...........Thập ác đại bại ..........................................Kình Dương ..........................................Vong Thần Các đại vận: Đinh Mùi (8/1967-8/1977) - Bính Ngọ (77-87) - Ất Tị (87-97) - Giáp Thìn (97-07) - Quý Mão (07-17) - Nhâm Dần (17-27) - Tân Sửu (27-37) – Canh Tý (37-47) (Tứ trụ này giờ và ngày tháng năm sinh cực kỳ chính xác và tôi đã lấy nó dán lên bìa cuốn sách Giải Mã Tứ Trụ của tôi). Tứ trụ này tôi đã đưa ra trong chủ đề Uyên Hải Tử Bình - Thiệu Vĩ Hoa trong mục Tử Bình bên tuvilyso.net khoảng năm 2007 "nhờ" nick linglingling dự đoán giúp về quan vận cũng như cho biết người này đã thoát chết vào năm nào (thuộc đại vận Giáp Thìn từ 1997 đến 2007). Mọi thông tin về người này tôi biết rất rõ, tạm thời chỉ bật mí là nếu không có vài ba vị thủ tướng của một vài nước giúp đỡ thì năm đó người này không thể thoát chết được và người này không phải là một lãnh đạo to hay nhỏ gì của VN cả. Tôi hy vọng mọi người dự đoán về quan vận của người này và cho biết hạn đã xẩy ra vào năm nào và về cái gì (bệnh tật, tai nạn ….). Và tôi cũng hy vọng cao thủ LongQuangNguyen sẽ tham gia và sẽ lại đoán đúng như đã đoán về tai họa qua chủ đề của Longtaithien về CHÚ THY của cô ta bên tuvilyso.net vừa qua. Hy vọng các cao thủ Vuivui, Hoa Cái, Thiên Kỷ Quý, Long Quang Nguyễn…….bớt chút thì giờ tham gia. Kính chào.
  23. Chào bạn Vui. Những thủ tục cần thiết để soát xét số Tử Vi, theo Nội quy của Diễn đàn, bạn nên thực hiện trước. Hà Uyên.
  24. VIETHA thân mến. Cảm ơn VIETHA đã dành cho tôi những lời tốt lành. Khi xét số Tử Bình, bước thứ ba thường tôi soát xét tới nguồn gốc của trụ Năm và trụ Ngày. Tại ví dụ này, trụ năm là Đinh Dậu, theo điều lệ bình thường quy định thuộc Âm. Nhưng xét theo hệ thống 60 Can Chi, thì Giáp Tý --> Quý Tị thuộc Dương, từ Giáp Ngọ --> Quý Hợi thuộc Âm. Từ đây, ta truy tìm "Khởi nguyên" như sau: - Năm Đinh Dậu thuộc tuần Giáp Ngọ, được quy định thuộc 30 đơn vị Âm. Cho nên, điểm Khởi nguyên xuất phát từ cung Khảm (Tý) chứa G. Ngọ, cung Càn chứa Â. Mùi, --> cung Càn (Tuất) chứa B. Thân, --> cung Đoài - Dậu chứa Đinh Dậu. - Theo lệ thường, thì tuần Giáp Ngọ được khởi nguyên từ cung Ly (Ngọ), cung Khôn - Mùi chứa A. Mùi, cung Khôn - Thân chứa B. Thân, rồi tiếp tới cung Đoài - Dậu chứa Đinh Dậu. - Như vậy, thuận nghịch do Trời Đất quy định, đã mang theo "Ý - Nghĩa" của mỗi một tuần Giáp. Đây là tôi chưa bàn tới sự phối hợp ý - nghĩa của hào Dịch vậy. Chúng ta nhìn thấy tuần Giáp Ngọ mang ý - nghĩa của Khảm, rồi tiếp tới lại được gặp tượng của Càn trong 2 năm, rồi mới hội - giao với Đoài... vv... - Khi thâu tóm lại, quy tụ về cái 1 (người), đó là Can ngày sinh cũng theo lệ này, nhưng người xưa còn ràng buộc thêm Luật - Lã nữa, gồm: Cung - Thương - Giốc - Chủy - Vũ = Đồ - Rê - Mi - SoL - La = Tý Ngọ - Thìn Tuất - Tị Hợi - Dần Thân Sửu Mùi - Mão Dậu đó vậy. - Khi VIETHA quan niệm rằng: năm - tháng - ngày - giờ tương đương với Càn - Đoài - Ly - Tốn, vậy thì vẫn còn 4 quẻ Tốn - Khảm - Cấn - Khôn sẽ được phối hợp như thế nào ? Khi VIETHA giả thiết rằng, tồn tại một lá số "âm" nữa, theo Dịch Kinh: "nhất âm nhất dương chi vị đạo", từ đây bạn có thể phối hợp 4 quẻ còn lại với lá số "âm", thì thông tin chúng ta có thể khai thác thêm được rất nhiều. VIETHA tham khảo thêm. Hà Uyên.
  25. Chào bạn Trương Hoàng Thái. Cảm ơn bạn đã cung cấp thông tin về ngày sinh của bé An là ÂM LỊCH. Bạn có thể cho biết ngày sinh của anh Châu và ngày sinh của Mẹ bé An được không ? Ngày sinh của Bố Mẹ theo Dương lịch thì tốt hơn. Hà Uyên.