Lê Bá Trung

Hội Viên Ưu Tú
  • Số nội dung

    526
  • Tham gia

  • Lần đăng nhập cuối

Everything posted by Lê Bá Trung

  1. Phép để cửa: Đây là nói về ĐẠI MÔN tức cửa CHÁNH hay cổng (cửa ngõ) nếu nhà không có cửa ngõ, như ở thành phố thì lấy cửa lớn trước nhà làm chánh. Muốn làm cửa chánh, phải làm trên 4 cung tốt. Nghĩa là những người thuộc Đông tứ mạng phải làm cửa trên cung Đông tứ trạch là Khảm, Ly, Chấn, Tốn; những người thuộc Tây tứ mạng thì làm cửa trên 4 cung Tay tứ trạch là Khôn, Cấn, Càn, Đoài mới đúng cách, song còn phải chọn trong 24 sơn hướng về cửa nẻo, coi sơn hướng nào tốt thì dùng, sơn hướng nào xấu thì tránh mới được. Hai mươi bốn sơn hướng về cửa nẻo có tên như sau: 1. Phước đức o 2. Ôn hoàng • 3. Tấn tài o 4. Trường bịnh • 5. Tố tụng • 6. Quan tước o 7. Quan quý o 8. Tử ải • 9. Vượng trang o 10. Hưng phước o 11. Pháp trường • 12. Điên cuồng • 13. Khẩu thiệt • 14. Vượng tằm o 15. Tấn điền o 16. Khốc khấp • 17. Cô quả • 18. Vinh phú o 19. Thiếu vong • 20. Xương dâm • 21. Thân hôn o 22. Hoan lạc o 23. Bại tuyệt • 24. Vượng tài o Trong 24 cung an môn ở trên, những cung nào ở sau có dấu tròn trống giữa (o) là tốt, chấm đen (•) là xấu. Hai mươi bốn cung này, người ta theo MÔN LÂU NGỌC BỐI KINH lập thành 8 đồ bát quái sẽ viết ở sau cùng của phần này, các vị cứ coi theo đó mà an môn khỏi phải tính toán gì cả. Giờ xin ghi những bài giải thích về sự kiết hung của 24 cung này để được rõ hơn: 1. PHƯỚC ĐỨC (tốt o) PHƯỚC ĐỨC khai môn đại kiết xươngNiên niên tấn bảo đắc điền trang Chủ tăng điền địa kim ngân khí Hựu sanh quý tử bất tầm thường. 2. ÔN HOÀNG (xấu • ) ÔN HOÀNG chi vị mạc khai mônTam niên ngũ tái nhiễm thời ôn Cánh hữu ngoại nhơn lai tự ải Nữ nhơn sanh sản mạng nan tồn. 3. TẤN TÀI (tốt o) TẤN TÀI chi vị thị tài tinhTại thữ an môn bá sự thành Lục súc điền viên nhơn khẩu vượng Gia quan tấn tước hữu thành danh. 4. TRƯỜNG BỊNH (xấu •) TRƯỜNG BỊNH chi vị tật bịnh trùngThử vị môn lập kiến hung Gia trưởng hộ đinh mục tật hoạn Thiếu niên bạo tử lao ngục trung. 5. TỐ TỤNG (xấu •) TỐ TỤNG chi phương đản bất tườngÁn môn chiêu họa nặc phi ương Điền viên, tại vật âm nhơn (đàn bà) hoại Thời tao khẩu thiệt não nhơn trường. 6. QUAN TƯỚC (tốt o) An môn QUAN TƯỚC tối cao cuờngSĩ quan cao quyền nhập đế hương Thứ nhơn điền địa tiền tài vượng Thiên ban kiết khánh tổng tương đương 7. QUAN QUÝ (tốt o) QUAN QUÝ vị thượng hảo an mônĐinh chủ danh văn vị tước tôn Điền địa thứ tai nhơn khẩu vượng Kim ngân tài vật bất tu luân. 8. TỬ ẢI (xấu •) TỬ ẢI vị thượng bất tương đươngAn môn lập kiến hữu tai ương Đao binh hoạnh họa tào hoành sự Ly hương tử ải nữ nhơn thương. 9. VƯỢNG TRANG (tốt o) VƯỢNG TRANG an môn tối kiết xươngTấn tài tấn bảo cập điền trang Bắc nhơn thủy, âm nhơn tấn khiết Đại hoạnh tàm ty lợi thắng thường. 10. HƯNG PHƯỚC (tốt o) HƯNG PHƯỚC an môn thọ mạng trườngNiên niên tứ quý thiểu tai ương Sĩ nhơn tấn chức đa quan lộc Thứ nhơn phát phước tấn điền trang. 11. PHÁP TRƯỜNG (xấu •) PHÁP TRƯỜNG vị thượng đại hung ươngNhược an thử vị thọ thương trường Phi tai, lao ngục phu dả sảo Lưu đồ, phát phối xuất tha hương. 12. ĐIÊN CUỒNG (xấu •) ĐIÊN CUỒNG chi vị bất khả khaiSanh ly, tử biệt cập điên tà Đoạn địa, tiêu thối nhơn khẩu bại Thủy hỏa, ôn hoàng tuyệt diệt gia. 13. KHẨU THIỆT (xấu •) KHẨU THIỆT an môn tối bất tườngThường chiêu vô hảnh, hoạnh tai ương Phu thê tương tiển nhựt trực hữu Vô đoan huynh đệ đấu tranh cường. 14. VƯỢNG TẦM (tốt o) VƯỢNG TÂM vị thượng hảo tu phươngThử vị an môn gia đạo xương Lục súc tàm ty giai đại lợi Tọa thâu mễ cốc mãn tương thương. 15. TẤN ĐIỀN (tốt o) TẤN ĐIỀN vị thượng phước miên miênThường chiêu tài bảo tử tôn hiền Cánh hữu ngoại nhơn lai ký vật Kim ngân tài vật phú điền viên. 16. KHỐC KHẤP (xấu •) KHỐC KHẤP chi vị bất khả khaiNiên niên chi vị đáo gia lai Uổng tử thiếu vong nam tổn nữ Bi đề lưu lụy viết đinh tai. 17. CÔ QUẢ (xấu •) CÔ QUẢ chi phương thi đại hungTu chi quả phụ tọa đường trung Lục súc điền tàm cu tổn bại Cánh liêm nhơn tán tẩu tây đông. 18. VINH PHÚ (tốt o) VINH PHÚ vị thượng tối kham tuAn môn đương đích vượng nhơn châu Phát tích gia đình vô tai họa, Phú quý vinh huê sự tối thâu. 19. THIẾU VONG (xấu •) THIẾU VONG chi vị bất khả đàmNhứt niên chi nội khốc thinh thê Háo tửu, âm nhơn tự ải tử Lôi môn thương tử, tử thiên khê. 20. XƯƠNG DÂM (xấu •) XƯƠNG DÂM chi vị bất kham tuTu chi dâm loạn thị vô hưu Thất nữ, hoại thai tùy nhập định Nhứt gia đại tiểu bất tri tu. 21. THÂN HÔN (tốt o) THÂN HÔN vị thượng hảo tu phương Tu chi thân diệc chúng hiền lương Đương thời lai vãng đa kiết khánh Kim ngân tài bảo mãn dinh thương. 22. HOAN LẠC (tốt o) HOAN LẠC tu môn cánh tấn tài,Thường hữu âm nhơn vị tống lai. Điền tàm lục súc giai hưng vượng, Phát phước, thinh danh thọ tợ lôi. 23. TUYỆT BẠI (xấu •) TUYỆT BẠI chi phương bất khả tuTu chi linh lạc bất kham sầu Nhơn đinh tổn diệt vô tông chiếc Ohụ tử Đông, Tây các tự cầu. 24. VƯỢNG TÀI (tốt o) VƯỢNG TÀI môn thượng yếu quân triPhú quý lũng (đầy) thương nhậm phát uy, Hiếu đạo, nhơn đinh gia nghiệp thắng, Nhứt sanh phong hậu thọ tề my. ---o0o--- Nguồn:QuangDuc.com
  2. PHƯƠNG HƯỚNG TU TẠO Nói đến phương hướng tu tạo gồm có hướng nhà, hướng bếp và hướng cửa ngỏ ra vào. Về phương thì có 8 phương là Đông, Tây, Nam, Bắc, Đông nam, Tây nam, Đông bắc, Tây bắc. Phương Đông là phương Chấn hay phương Mẹo, phương Tây là phương Đoài hay phương Dậu. Phương Nam là phương Ly hay phương Ngọ. Phương Bắc là phương Khảm hay phương Tý. Phương Đông nam là phương Tốn, phương Tây nam là phương Khôn, phương Đông bắc là phương Cấn, phương Tây bắc là phương Càn. Về hướng thì có 24 hướng cũng gọi là 24 sơn hay 24 sơn hướng là Tuất, Càn, Hợi; Nhâm, Tý, Quý; Sửu, Cấn, Dần: Giáp, Mẹo, Ất; Thìn, Tốn, Tỵ; Bính, Ngọ, Đinh; Mùi, Khôn, Thân; Canh, Dậu, Tân. Nhà ở, người ta day theo 8 phương hay 8 cung mà chọn tốt xấu; còn lò, bếp và cửa ngõ thì dựa theo 24 hướng mà chọn tốt xấu. Xin coi đồ hình tóm lược về phương vị Bát quái sau đây: Vị trí của 8 cung và 24 sơn hướng ở hình Bát quái trên là vị trí cố định không thay đổi. Vòng ngoài là 24 hướng để lò, bếp vị trí nào tốt dùng khoanh trống (o), vị trị nào xấu để chấm đen (•). Trong 8 cung có chia ra làm: Đông tứ trạch và Tây tứ trạch. Đông tứ trạch là: Khảm, Ly, Chấn, Tốn. Tây tứ trạch là: Khôn, Cấn, Càn, Đoài. Về hướng nhà Những người tuổi thuộc Đông tứ trạch làm nhà phải day mặt qua phương Đông tứ trạch mới tốt, còn 4 cung Tây tứ trạch là hung. Những người tuổi thuộc Tây tứ trạch làm nhà phải ngó mặt qua Tây tứ trạch mới tốt, còn 4 cung thuộc Đông tứ trạch là hung. Thí dụ: Người tuổi mạng Khảm (tuổi thuộc cung Khảm), nếu làm nhà day qua hướng: KHẢM được Phục vì, hướng LY được Phước đức (Diên niên) hướng CHẤN được Thiên y, hướng TỐN được Sanh khí; nhược bằng ngó qua hướng KHÔN phạm Tuyệt mạng, hướng CẤN phạm Ngũ quỷ, hướng CÀN phạm Lục sát, hướng ĐOÀI phạm Họa hại ... các tuổi khác sau sẽ có bản đồ, các bạn cứ theo đây suy tìm ở bản đồ thì rõ. Nguon: QuangDuc.com
  3. Kính Gửi Cô Wildlavender. Hay tin Thân Mẫu của cô qua đời. Cháu xin thành thật chia buồn cùng Cô và Gia Quyến. Xin gửi đến Gia Quyến lời chia buồn sâu sắc nhất... Cầu xin cho Linh Hồn mau siêu thoát nơi cực lạc. Thành kính phân ưu Lê Bá Trung.
  4. Thông tin này là xác thực đúng sự thật. Căn nhà này trước đây ba vợ của Trung có Qua sửa cho chủ cũ...Nghe ba kể lại, đứa con của 2 vợ chồng này cũng bị xì ke...Không biết chuyện gì sẽ tiếp tục xảy ra nữa đây...Một lời cảnh báo cũng có thể giúp được người trong nhà đó...
  5. Xin thành thật chia buồn cùng với gia đình Huỳnh Phúc Điền...Khi biết được tin này mới biết là Huỳnh Phúc Điền là hàng xóm của nhà bà xã...Nhà của Huỳnh Phúc Điền được mua lại của chủ cũ trước đây. Và 2 vợ chồng này cũng đều bị ung thư và chết. Cái chết của anh đã làm hoang mang trong làng giải trí Việt. Vô cùng thương tiếc và chia sẻ,,,,,
  6. Chúc mừng chị Bunny nhé. Chúc chị thành công trên con đường phía trước..
  7. Thân Gửi Tetpy0901. Tetpy nên có cái sơ đồ cho mọi người xem hoặc chụp một vài hình ảnh để dễ nhận xét...Nhà này nhìn sơ theo Tetpy nói bị phạm cửa thông luông rồi...Cửa chính Đông Nam cửa sau Tây Bắc..
  8. Hoàn cảnh lý tưởng của nhà ở là không khí phải lưu thông, ôn độ và âm độ được nhiều tiết, ánh sáng có ảnh hưởng rõ ràng tới tinh thần sức khỏe, bảo đảm vệ sinh cho sinh hoạt hàng ngàỵ Phải tính xem có trừ họa họa được không, thiết kế phòng ở thế nào, kiểu cách có rõ ràng, dễ thở, phòng ngủ có bị người nhìn trộm hay không, ngoại hình các phòng ở có điều hoà với các phương tiện hay không. Việc bố trí phòng ngủ, thư phòng, phòng khách, gian bếp, khu vệ sinh...có quan hệ trọng yếu đến sức khỏe của chúng ta, nhất thiết phải cẩn thận. 1. Đường đi lấy thông thương làm chính. Đường xá ở bốn phía quanh nhà là thế nào, khoa địa lí đều có nghiên cứu, điều quan trọng nhất là: tuyệt đối không nên có đường đâm thẳng vào trước cửa, vì như thế là chủ về trong nhà bất hoà, con đường kia sẽ mang bệnh tật từ bên ngoài vào nhà và đem cát khí từ trong nhà đi 2 Nhà nằm trên đường hình chữ Đinh, chủ về trá bạị Luận về cát hung, vượng suy của trạch vận, thì có hai loại đường hình chữ Đinh. Một là đường chữ Đinh hướng ngoại, hai là đường chữ Đinh hướng nộị Theo kinh nghiệm, loại đường chữ Đinh hướng nội là không tốt, sẽ có tai hoạ nặng, bởi vì phòng ốc không nên bị trọc xung (đâm thẳng vào). 3. Chái nhà giống như chân tay của ngườị Nếu khuyết (thiếu) một bên, coi như tàn phế, không đi lại được. Theo lý luận phong thủy Trung Quốc nhà bên phải không có chái thì nữ nhân chết, bên trái không có chái thì nam nhân vong. 4. Dương trạch (phần từ nền nhà trở lên) có liên hệ mật thiết tới họa phúc, cát hung của đời ngườị Vì trời có thiên vận, đất có địa vận, người có mạng vận, nhà có trạch vận. Nền nhà đằng trước cao, đằng sau thấ là không tốt, vì khí bị tù hãm. 5. Dương trạch tốt nghĩa là các phương diện được điều hoà cân bằng, vừa đề phòng tai hoạ, vừa bảo đảm vệ sinh ở xung quanh, ánh sáng đầy đủ, lại thông thoáng, yên tĩnh. 6. Khi thiết kế và thi công, phải bảo đảm đủ ánh sáng, thích hợp để lòng người thoải mái, sinh họat mỹ mãn. 7. Luật về ngoại hình nhà ở, phàm mé bên tả có lưu thủy (sông, dòng chảy), thuật phong thủy gọi là có Thanh Long, mé hữu có đường dài, gọi là Bạch Hổ, phía trước có ao hồ gọi là Chu Tước, đằng sau có gò cao gọi là Huyền Vũ, thì là đất cực quý. 8. Trước cửa, nhìn thẳng có một ngôi nhà trống, thì nam nữ thường than khóc, nghĩa là hay phát sinh những chuyện bất ha.nh. 9. Nhà trước thấp, sau cao, chủ phú quý. Còn trước cao sau thấp thì bất lợi, lớn bé trong nhà không có tôn ti trật trư.. 10. Tối kỵ cư trú ở nơi xung yếu, ở đền chùa, miếu mạo, ở gần nơi thờ cúng quy mô lớn, ở nơi giao thông bất tiện, cỏ cây cằn cỗi xác xơ, ở ngay nơi dòng chảy xộc thẳng tới, ở đối diện với cổng nhà lao, ở ngay cửa bể. 11. Phía Đông nhà có đại lộ (đường lớn) thì nghèo, phía Bắc có đại lộ thì hung, phía Nam có đại lộ thì phú quý. 12. Cây cối xung quanh chỉa vào nhà là cát, quay lưng vào nhà là hung. 13. Địa hình của gia trạch Mão Dậu, Tý Ngọ, Tý Sửu là bất túc, ở đó thì hung. 14. Nhà dài theo hướng Nam Bắc, hẹp theo hướng Đông Tây là cát. Hướng Nam Bắc mà hẹp, hướng Đông Tây dài là hung. 15. Nhà ở dưới gầm cầu, sát bên cầu cống, chủ bất lợi cho con cháụ 16. Trước nhà không nên đào ao mới, chủ tuyệt tự, xa hơn về phía trước có thể đào ao hình bán nguyệt. 17. Trước nhà không nên thấy có phiến đá màu hồng, đỏ, trắng, rộng vài ba thước, chủ hung. 18. Nhà trước sau vuông vức, đại cát, nếu phía sau thót vào hoặc nhọn hoắc sẽ tuyệt đinh đi.nh. 19. Phía trước nhà nghe tiếng nước như tiếng rên rỉ bi ai, chủ tán tàị 20. Phía trước nhà kị có hai cái ao, gọi là chữ khốc (khóc). Đầu phía Tây có ao, là Bạch Hổ há miệng, đều ky.. 21. Phảm trước cửa, sau nhà, thấy thủy lưu, chủ đau mắt. 22. Trước nhà có đồi núi bằng, tròn trịa, chủ cát. 23. Phía trước và sau nhà, rãnh nước không nên phân thành hình chữ bát, nước chảy ra cả đằng trước đằng sau, chủ tuyệt tử, tán tàị 24. Phàm giếng nước không được chắn cổng, chủ kiện tu.ng. 25. Khi xây nhà, kỵ xây tường bao vào cổng trước, chủ khó hoàn thành. 26. Phàm hai cánh cổng phải có độ lớn bằng nhau, nếu cánh bên tả lớn hơn, chủ thay vợ, nếu cánh bên hữu lớn hơn chủ cô quả. 27. Cây lớn chắn ngang trước cửa, chủ tiền tài ít, thân thể yếụ 28. Đầu tường chỉa thẳng vào cửa, chủ bị người đàm tiếụ Đường đang chéo kẹp nhà như gọng kìm, nhân khẩu bất tổn. 29. Trên cùng một mãnh đất, dựng ba ngôi nhà liền nhau, nhà ở giữa không gặp cát lợị 30. Đền chùa, nhà ở ngay trước cửa nhà, người nhà thường mắc bệnh thần kinh suy nhược. 31. Nhà vệ sinh ở ngay trước cửa thường bị khí độc. 32. Nhà có ba cửa thông luôn, tất chủ nhà thua kém dần. 33. Cột điện lẫn vào giữa cửa, chủ không an ninh. 34. Luận về ngũ hành, bốn màu, trong vòng 18 ngày trước các tiết Lập Xuân, Lập Hạ, Lập Thu, Lập Đông, kỵ động thổ, phá thổ. 35. Phòng ngủ của nhà ở, phải chọn phương sinh vươ.ng. Trong phòng phải sáng sủa, kỵ tối mờ, trước cửa sổ kỵ mái nhà khác đâm thẳng vào hoặc kỵ máng xốị 36. Trước sau nhà ở, kỵ bếp, phía sau phòng kỵ có giếng. 37. Nhà ở kỵ ngay sau đền chùa, kỵ đối diện với gian bếp nhà khác. 38. Nhà cửa kỵ nhiều cửa sổ, phòng kỵ cửa nhiều hình cánh bướm. 39. Cầu thang kỵ xộc thẳng vào cửa phòng. 40. Đặt giường tốt nhất chọn hướng cát phương. Giường kỵ đặt ngay dưới xà chính, trước giường kỵ có cột, sau giường kỵ khoảng trống. Hai đầu không nên sát tường, kỵ mở cửa ngay bên đầu giường. nhantrachoc.net.vn 41. Đặt giường tối kỵ phương tiết (thoát) khí, ắt chủ về tuyệt tự, thí dụ Khảm trạch thì kỵ phương vị Đông Bắc và chính Tâỵ 42. Kỵ kê giường dưới chân cầu thang, kỵ đầu giường có bếp lò, sau giường có giếng. 43. Phía dưới phòng ngủ trên lầu không nên đặt bàn thờ, chủ không bình an. 44. Phàm xây nhà lầu không thể không phân rõ chủ khách, hướng ngồị Ví dụ, ngồi hướng Bắc nhìn về hướng Nam, thì cổng tất phải ở phía nam hoặc phía đông, hoặc phía tây, sau lưng hoặc hai bên có thể làm cửa ngách, để hình dáng nhà có chủ có khách. 45. Xây lầu chớ nên xây quá cao so với xung quanh, cao quá tất nguy hiểm, dễ bị người nhòm ngó, công kích. 46. Nhà láng giềng bốn phía đều cao, nhà mình không nên làm quá thấp. Nếu thấp so với mé bên tả, chủ về xuất hiện cô phụ ( chồng chết) nếu thấp so với bên trái, chủ khắc thể, nếu hai góc tả hữu có giếng, chủ tự sát nếu phía sau có giếng chủ trộm cắp. Phép Tắc Cơ Bản Của Nhà Ở (Gia Trạch) Hình dạng cơ bản của gia trạch: Hình dạng của gia trạch, dĩ nhiên vuông vức là cát. Ngoài ra còn khu biệt động, nội ngoạị Phòng ngủ chủ tĩnh, tấy lấy hình vuông vức làm chính. Phòng khách là động nên hình dạnh không bị câu thúc, có thể là trộn. Trong nhà, màu sắc đừng nhạt quá, mà nên thẫm (sẫm). Nếu tường màu nhạt, nên phối hợp với các dụng cụ gia đình màu đậm. Nếu hết thảy màu nhạt, thì con người sống ở đó sẽ sinh ra nghiêm nghị, lạnh lùng. Những điều cần chú ý trong nhà: 1. Trong nhà, nền nhà nhất thiết phải bằng phẳng. Ở mọi chỗ (phòng ở, phòng tắm, gian bếp, lối đi), không được lồi lõm. 2. Nhà ở trong phạm vi diện tích 100 mét vuông, tốt nhất không nên dùng kiểu cửa vòm. 3. Trần nhà kỵ dùng tranh ảnh, hoạ đồ có đường nét hình vuông, đường thẳng. 4. Màu sắc của trần nhà phải nhạt hơn so với bốn bức tường xung quanh. 5. Bất luận cao lầu, khác sạn, quán trọ .... phòng ngủ kỵ bố trí các vật kiểu hình tròn, như chậu cảnh, gương soi, bàn trang điểm...cũng nên dùng hình vuông hoặc chữ nhật, bởi vì hình tròn chủ về "động". Phòng ngủ nên tĩnh, không nên đô.ng. 6. Trong cùng một căn phòng nếu có cửa hai cánh, đại kỵ mở sang hai bên, tốt nhất là mở về cùng một bên. 7. Kỵ dùng hai khoá bên một cửạ Nếu muốn an toàn, hãy dùng một chiếc khoá tốt. 8. Phòng vệ sinh kỵ liền với bếp, hoặc đối diện với bếp. 9. Kỵ dùng hai vòi nước mở về hai phíạ 10. Cửa sổ trong phòng nhất thiết phải cao hơn cửa đị 11. Bếp ga không được đối diện với đầu vòi nước. 12. Cửa phòng ngủ không đối diện thẳng vào phòng tắm. 13. Trong phòng ngủ, không nên có gian phụ làm toa lét, để bảo đảm hình vuông hoặc chữ nhật . Toa lét phải là gian riêng ở bên ngoàị 14. Giường ngủ kỵ nên là hình vuông hoặc gần hình vuông tối kỵ hình chữ nhật hẹp dàị 15. Cás cửa sổ trong cùng một phòng ngủ có độ cao như nhaụ 16. Nền phòng vệ xinh và phòng tắm, tối kỵ cao hơn nền phòng ngủ. 17. Hướng mở cửa của phòng tối kỵ ngược (tương phản) với hướng mở cửa phòng vệ sinh. 18. Phòng ngủ lấy tĩnh làm chủ. Tĩnh thuộc "Ngẫu", vợ chồng là "Phối Ngẫu", nên phải lấy hình vuông làm chủ. Vì thế phòng ngủ không nên có cửa sổ hình tròn, kỵ có cột hình trụ, bám trụ, bàn cũng tránh hình tròn. 19. Trong phòng ngủ, tuyệt đối không bố trí, bài trí thành hình tròn. 20. Phòng ngủ dù lớn hay nhỏ, hình chữ nhật hay hình vuông, không được có hình thức, cách cụ ta biên (xép, vát, chếch). Gương trên bàn trang điểm không nên đối diện với giường nằm. 21. Trong phòng ngủ không nên dùng tủ tường hình bán nguyện, khiến chủ nhân khi chọn y phục sẽ luôn luôn có cảm giác do dự, lưỡng lư.. 22. Trần phòng ngủ không nên trang trí thêm, nhất thiết phải "thanh", "thuần phác", không nên có vật trang trí hoặc lồi lõm. 23. Phòng khách nhìn phải xuyên suốt, tầm nhìn không bị che chắn. 24. Thảm chùi chân phải đặt bên ngoài cửạ 25. Dọc hai bên lối đi vào nhà không nên bày các chậu cây cảnh cao, to khiến người ta có cảm giác bị trấn áp, thiếu thoải máị 26. Không nên có bình phong che chắn lối đi vào cửa chính. 27. Phòng khách nên dùng các loại đèn không phải hình ống, nghĩ là không dùng đèn "tuýp". Trần phòng khách có thể trang trí có vài vật lồi lõm không sao cả. 28. Phòng khác không dùng các vật phản quang. 29. Cửa phòng khách kỵ đối diện với cửa phòng khác. 30. Cổng ở mé tả, cửa vào nội thất kỵ mở sang mé hữụ 31. Tường từ ngoài cổng vào nhà không nên tạo hình vết lõm. 32. Phòng khách đại kỵ có cầu thang cuốn. 33. Phòng khách chỉ nên có một bộ sa-lon tối kỵ chỉ có nửa bộ hoặc một bộ mà cọc ca.ch. 34. Khi phòng khách quá rộng, kỵ có gian gác xép ở bên ca.nh. 35. Phòng khách mà phía sau có phòng ngủ thì không phải là phòng tiếp khách lý tưởng. 36. Phòng ngủ không nên đặt bàn thờ. 37. Nhà có hai phòng khách, thì diện tích hai phòng không được tương đương, phải một lớn, một nhỏ. Phòng khách lớn ở đằng trước, phòng khách nhỏ ở phía saụ Kỵ trước nhỏ sau lớn. 38. Bếp ngày nay thường là bếp ga, nên đặt cùng phía với ống dẫn nước. Kỵ đối diện với hướng cổng hoặc cửa lớn. 39. Nếu hai bên bếp đều có vòi nước, thì gọi là quẻ Ly "Nhị âm nhất dương" tối ky.. 40. Còn nếu vòi nước ở giữa, hai bên kê hai bếp ga thì là quẻ Khảm, có thể được. 41. Phòng ở có thể đối diện với phòng tắm, không nên đối diện với nhà xí. 42. Bếp kỵ đặt cạnh phòng ngủ, phòng vệ sinh hoặc cạnh bàn thờ. 43. Nền gian bếp phải bằng phẳng, kỵ cao hơn các phòng khác. 44. Gian bếp nên quét sơn (vôi) màu nhạt, kỵ màu đậm. 45. Gian bếp tối kỵ lộ thiên. 46. Bếp lò (ga) không nên đối diện với đường ống nước. 47. Gian bếp tối kỵ bố trí phía trước cử a nhà hoặc phía trước phòng khách. 48. Phía sau gian bếp không nên có phòng khác, tứ là nên bố trí gian bếp ở nửa phía sau của toàn ngôi nhà. 49. Gian bếp kỵ bố trí thành hình tròn hoặc hình bán nguyệt. 50. Trong phòng ngủ ít dùng các vật phẩm bằng kim loại như tủ sắt, giá sắt, bởi vì theo nguyên tắc phòng ngủ phải lấy âm nhu làm chủ, không nên lạnh, cương. 51. Ở mỗi tầng lầu, nếu trải thảm, thì cần sử dụng các tấm thảm có màu sắc giống nhaụ 52. Giấy bồi tường hoặc thảm bị hư hại, phải khoét đi, để bồi bổ miếng khác, thì nhất thiết phải tạo thành chỗ bồi bổ hình vuông, chứ không theo hình dạng của bộ phận hư hạị 53. Phòng đã có chõng tre, sạp tre không nên bố trí thêm giường khác. 54. Trong nhà không nên bố trí quá nhiều vật hình tam giác. 55. Vừa vào cửa đã thấy bếp, khu vệ sinh, thì chính phần mười là thất bạị 56. Phòng vệ sinh bố trí ở giữa nhà là đại kỵ, vì là cách "Uế xứ trung cung" của Dương tra.ch. 57. Vị trí gian bếp phải theo một điều kiện tiên quyết là không bố trí ở giữa hai phòng ngủ. Hơn nữa, cửa của hai phòng không nên đối diện với nhaụ 59. Phòng khách và gian bếp không nên quá gần, phòng ăn không nên quá xa gian bếp. Nguon:nhantrachoc.net.vn
  9. Dạ thưa sư phụ, cụ thể thì đệ tử không biết chính xác bao nhiêu người đã tự tử ở đây rồi, chỉ biết trong vòng 6 tháng qua đã có 2 vụ thiệt mạng ở đây thôi ạ, một người nam và một người nữ ạ?
  10. Kính thưa tất cả ACE trong diễn đàn. Theo như thông tin Trung nhận biết được, Trước đây khi đào móng xây dựng trường Đại Học này,khi công nhân đào chân móng đã phát hiện một cái hầm chiều ngang khoảng 2m5 đến tầm 3m,hầm này là hầm chất độc của thời Mỹ, Hầm nằm tại chính nơi những người đã từng tự tử trước đây.Trước khí khởi công nhà đã xảy ra một án mạng người chết là một người Nam, Sau đó đào móng đến hầm chất độc này, khí độc đã thoát ra làm chết thêm 7 người nam nữa, tổng cộng là 8 người nam, Hầm này hiện tại vẫn còn nằm ngay chỗ cũ và được lấp lại, không biết đây có phải một yếu tố dẫn đến sự tự sát này không.... Lê Bá Trung.
  11. Xin thay mặt tất cả ACE :rolleyes: trong diễn đàn Lý Học Đông Phương, gửi lời chúc mừng đến sư huynh Vô Thường đã có thêm một cô công chúa. :D Chúc cả nhà an lành, bé ngoan. :P :) :lol: :lol: Chúc Mừng !!!Chúc Mừng
  12. Thân chào bạn. Mình và vợ mình cũng mới cưới nhau cách đây không lâu. Mình cũng 86 và vợ mình 88 , cũng có người nói không hợp , và cũng có người nói là hợp làm ăn rất phát. Mình có coi sách thì 86 là Tây Tứ Trạch, còn 88 là Đông Tứ Trạch, Về Can chi thì là Họa hại, con giữa bại. Nhưng 2 người rất khắc khẩu...cái đó chỉ là sách nói, còn về việc khác, chắc bạn phải nhờ ACE giải thích thêm. Nhưng theo mình, yêu nhau cứ lấy thôi. Nếu 2 vợ chồng không hợp thì chọn năm sinh đứa bé. Đứa bé sẽ là cầu nối giúp 2 vợ chồng hòa thuận hơn. Chúc bạn may mắn.
  13. Sư phụ và các sư huynh cho đệ hỏi chút. Ở trên cầu thang có cái dầm nhìn như nắp Quan tài, như vậy có ảnh hưởng gì không ạ ?
  14. Chúc mừng sư huynh VoThuong. :rolleyes: Được Sư Phụ tân tay trao giải topten nghiên cứu lạc việt độn toán. Chúc huynh càng ngày càng phát triển, phát huy thêm tài năng tiềm ẩn bấy lâu nay... :lol:
  15. Khi lập tinh bàn (hay trạch vận) của 1 căn nhà thì người ta thường hay gặp phải những căn nhà không thuần hướng (hay chính hướng, tức là hướng nhà nằm tại tâm điểm của 1 trong 24 hướng), mà lại lệch sang bên phải hoặc bên trái. Những trường hợp này còn được gọi là kiêm hướng. Đối với Huyền không phái, nếu những căn nhà (hay phần mộ) tuy bị kiêm hướng, nhưng nếu kiêm dưới 3 độ thì vẫn có thể áp dụng phương pháp lập tinh bàn như bình thường, tức là vẫn lấy những vận tinh tới tọa và hướng, rồi tùy Tam nguyên long của nó là dương hay âm mà xoay chuyển thuận hay nghịch mà thôi. Nhưng nếu một khi mà hướng của căn nhà (hay ngôi mộ) đó kiêm quá 3 độ so với tâm của chính hướng (dù là kiêm sang bên phải hay bên trái) thì cần phải dùng Thế quái (hay số thay thế). Cho nên Thế quái thật ra chỉ là phương pháp dùng số thế cho nhửng trường hợp kiêm hướng nhiều (trên 3 độ). Tưởng đại Hồng, một danh sư Phong thủy Huyền không dưới thời nhà Minh đã từng nói :” Xử dụng phép kiêm hướng thì cần phải dùng bí quyết KHÔN-NHÂM-ẤT”. Nhưng bí quyết KHÔN-NHÂM-ẤT là gì? Nó chính là 4 câu khẩu quyết trong “Thanh nang áo Ngữ” mà Dương quân Tùng đã viết để nói về cách dùng Thế quái như sau: KHÔN-NHÂM-ẤT, Cự môn tòng đầu xuất, CẤN-BÍNH-TÂN, vị vị thị Phá Quân, TỐN-THÌN-HƠI, tận thị Vũ Khúc vị, GIÁP-QUÝ-THÂN, Tham Lang nhất lộ hành. Có nghĩa là: -Với 3 hướng KHÔN-NHÂM-ẤT (xin coi lại phần 24 sơn hướng và TAM NGUYÊN LONG) thì dùng sao Cự môn (tức số 2) khởi đầu (tức nhập trung cung rồi xoay chuyển thuận, nghịch). -Với 3 hướng CẤN-BÍNH-TÂN thì vị trí nào cũng dùng sao Phá Quân (tức sồ 7) nhập trung cung thay thế. -Với 3 hướng TỐN-THÌN-HỢI thì dùng sao Vũ Khúc (tức số 6) nhập trung cung thay thế. -Với 3 hướng GIÁP-QUÝ-THÂN thì dùng sao Tham Lang (tức số 1) nhập trung cung thay thế. Lấy thí dụ như nhà hướng 185 độ tức là tọa TÝ hướng NGỌ kiêm QUÝ-ĐINH 5 độ, nhà xây và vào ở trong vận 8, nên khi an vận bàn thì có số 3 đến hướng, số 4 đến tọa. Vì kiêm quá 3 độ nên khi an sơn bàn thì không thể lấy số 4 nhập trung cung, nhưng vì số 4 có 3 sơn là THÌN-TỐN-TỴ, đem áp đặt lên phương tọa của căn nhà thì thấy sơn TỐN của số 4 trùng với tọa (tức sơn TÝ) của căn nhà này. Mà theo khẩu quyết của Dương quân Tùng thì nếu sơn TỐN kiêm độ thì phải dùng sao Vũ Khúc tức số 6 thay thế. Do đó khi lập sơn bàn thì phải lấy số 6 nhập trung cung (thay vì số 4). Kế đó mới xét vì TỐN là dương trong TAM NGUYÊN LONG, nên đem 6 vào trung cung rồi xoay theo chiều thuận là 7 tới TÂY BẮC, 8 tới TÂY, 9 tới ĐÔNG BẮC... để có được sơn bàn cho căn nhà này. Tuy nhiên, vì trên la kinh có tới 24 sơn, trong khi khẩu quyết của Dương quân Tùng chỉ đưa ra 12 sơn trong trường hợp bị kiêm hướng, tức là ông chỉ biên ra có một nửa, còn một nửa không nhắc đến mà chỉ truyền khẩu cho hậu thế. Vì vậy, người nào được truyền đều tự cho là gia bảo, là “bí mật của mọi bí mật” của Phong thủy Huyền Không. Đến cuối đời nhà Minh, khi Khương Diêu đưa cho Tưởng đại Hồng hai ngàn lượng bạc để Tưởng đại Hồng mai táng cho cha, ông mới được họ Tưởng truyền hết khẩu quyết. Nhưng Khương Diêu cũng dấu kín bí mật này, nên không ai có thể biết hay hiểu được những khẩu quyết của Dương quân Tùng, trừ khi được chân truyền mà thôi. Mãi đến cuối đời nhà Thanh, danh sư Chương trọng Sơn được đích truyền của Huyền không phái mới biên sách để truyền lại cho con cháu, trong đó có nói đến cách dùng Thế quái. Việc này đến tai Thẩm trúc Nhưng, lúc đó cũng đang cố công tìm kiếm, học hỏi về Huyền KHông. Ông bèn bỏ ra một ngàn lạng bạc mượn sách của Chương trọng Sơn trong 1 đêm để ghi chép hết lại. Nhờ vậy mà ông mới biết hết bí quyết của Thế quái mà đặt ra bài “Thế quái ca quyết” sau đây: "TÝ, QUÝ tịnh GIÁP, THÂN, Tham Lang nhất lộ hành, NHÂM, MÃO, ẤT, MÙI, KHÔN, ngũ vị vi Cự Môn, CÀN, HỢI, THÌN, TỐN, TỴ, liên TUẤT Vũ Khúc danh, DẬU, TÂN, SỬU, CẤN, BÍNH, thiên tinh thuyết Phá Quân, DẦN, NGỌ, CANH, ĐINH thượng, Hữu Bật tứ tinh lâm, Bản sơn tinh tác chủ, phiên hướng trục hào hành, Liêm Trinh quy ngũ vị, chư tinh thuận, nghịch luân, Hung, cát tùy thời chuyển, Tham-Phụ bất đồng luận, Tiện hữu tiên hiền quyết, không vị kỵ lưu thần, Phiên hướng phi lâm BÍNH, thủy khẩu bất nghi ĐINH, Vận thế tinh bất cát, họa khởi chí diệt môn, Vận vượng tinh cách hợp, bách phúc hựu thiên trinh, Suy, vượng đa bằng thủy, quyền ngự giá tại tinh, Thủy kiêm tinh cộng đoán, diệu dụng cánh thông linh." Tạm dịch: TÝ, QUÝ cùng GIÁP, THÂN, đi 1 đường với Tham Lang (số 1), NHÂM, MÃO, ẤT, MÙI, KHÔN, 5 vị trí dùng sao Cự Môn (số 2), CÀN, HỢI, THÌN, TỐN, TỴ, TUẤT liên tiếp dùng sao Vũ Khúc (số 6), DẬU, TÂN, SỬU, CẤN, BÍNH là những vị trí của sao Phá Quân (số 7), DẦN, NGỌ, CANH, ĐINH sẽ được sao Hữu Bật bay tới (số 9), Sao của bản sơn làm chủ, sao của hướng vận hành, Liêm Trinh (số 5) mà tới 5 vị trí này thì phải tính sự thuận, nghịch của các sao. Hung, cát chuyển vận tùy theo thời, Tham-phụ sẽ di chuyển trái ngược nhau, Theo khẩu quyết của tiên hiền, phải xa lánh tuyến vị Không vong, Nếu hướng tinh không ở vị trí BÍNH, thì thủy khẩu không thể ở vị trí ĐINH. Gặp lúc thế tinh xấu có thể làm tan cửa nát nhà, Lúc thế tinh là vượng tinh thì trăm điều lành sẽ tới, Suy hay vượng là căn cứ vào thủy, quyền hành đều do sao quyết định, Hợp thủy với sao mà đoán là cách hay nhất để đoán biết mọi việc. Dựa vào bài “Thế quái ca quyết” đó của Thẩm trúc Nhưng, chúng ta có thể tóm lược lại như sau: - TÝ, QUÝ, GIÁP, THÂN dùng số 1 nhập trung. - KHÔN, NHÂM, ẤT, MÃO, MÙI dùng số 2 nhập trung. - TUẤT, CÀN, HỢI, THÌN, TỐN, TỴ dùng số 6 nhập trung. - CẤN, BÍNH, TÂN, DẬU, SỬU dùng số 7 nhập trung. - DẦN, NGỌ, CANH, ĐINH dùng số 9 nhập trung. Tuy nhiên nếu để ý kỹ thì ta sẽ thấy trong 24 sơn thì chỉ có 13 sơn là dùng Thế quái, còn lại 11 sơn không dùng, cụ thể là: - Cung KHẢM “NHÂM-TÝ-QUÝ” thuộc Nhất Bạch (Tham Lang), trừ NHÂM dùng Thế quái thành Nhị Hắc (Cự Môn), TÝ-QUÝ vẫn dùng Nhất bạch, tức không dùng Thế quái. - Cung KHÔN “MÙI-KHÔN-THÂN” thuộc Nhị Hắc (Cự Môn), trừ THÂN dùng Thế quái thành Nhất Bạch (Tham Lang), MÙI-KHÔN vẫn dùng Nhị Hắc, tức không dùng Thế quái. - Cung CHẤN “GIÁP-MÃO-ẤT” thuộc Tam Bích (Lộc Tồn), nhưng GIÁP dùng Nhất Bạch làm Thế Quái, còn MÃO-ẤT thì dùng Nhị Hắc làm Thế quái. - Cung TỐN “THÌN-TỐN-TỴ” thuộc Tứ Lục (Văn Khúc), nhưng cả 3 đều dùng Lục Bạch (Vũ Khúc) làm Thế quái. - Cung CÀN “TUẤT-CÀN-HỢI” thuộc Lục bạch (Vũ Khúc), nhưng cả 3 đều dùng Lục Bạch tức không dùng Thế quái. - Cung ĐOÀI “CANH-DẬU-TÂN” thuộc Thất Xích (Phá Quân), trừ CANH dùng Cửu Tử (Hữu Bật) làm Thế quái, còn DẬU-TÂN vẫn dùng Thất Xích (Phá Quân), nên không dùng Thế quái. - Cung CẤN “SỬU-CẤN-DẦN” thuộc Bát Bạch (Tả Phù), nhưng SỬU-CẤN dùng Thất Xích (Phá Quân) làm Thế quái, còn DẦN dùng Cửu Tử (Hữu Bật) làm Thế quái. - Cung LY “BÍNH-NGỌ-ĐINH” thuộc Cửu Tử (Hữu Bật), trừ BÍNH dùng Thất Xích (Phá Quân) làm Thế quái, còn NGỌ-ĐINH vẫn dùng Cửu Tử (Hữu Bật) tức không dùng Thế quái. Cho nên với bài “Thế quái ca quyết” của Thẩm trúc Nhưng, chúng ta có thể biết sơn nào (trong 24 sơn) có thể dùng Thế quái. Do đó, trở về với thí dụ ở trên, nhà hướng 185 độ (tức tọa TÝ hướng NGỌ kiêm QUÝ-ĐINH 5 độ), nhập trạch trong Vận 8 nên có Vận tinh số 3 tới phía trước (hướng). Nếu chỉ dựa vào 4 câu khẩu quyết của Dương quân Tùng trong “Thanh nang Áo Ngữ” thì chúng ta không biết Vận tinh này có thể dùng Thế quái hay không. Nhưng với bài “Thế quái ca quyết” thì chúng ta thấy số 3 gồm có 3 sơn là GIÁP-MÃO-ẤT, nếu đem áp đặt lên 3 sơn BÍNH-NGỌ-ĐINH nơi đầu hướng của căn nhà này thì sẽ thấy sơn MÃO của số 3 trùng với Hướng (tức sơn NGỌ) của căn nhà. Theo ca quyết thì sơn MÃO dùng Nhị Hắc làm Thế quái, nên lấy số 2 (tức sao Nhị Hắc) nhập trung cung. Vì MÃO thuộc âm (trong Tam nguyên Long), cho nên lấy số 2 nhập trung cung rồi xoay theo chiều “Nghịch” , tức 1 tới TÂY BẮC, 9 tới TÂY, 8 tới ĐÔNG BẮC... Cũng chính vì điều này mà trong ca quyết mới có câu “sao của bản sơn làm chủ, sao của hướng vận hành”. Chữ “làm chủ” ở đây có nghĩa là quyết định sự di chuyển Thuận hay Nghịch, còn “sao của hướng” tức là Thế quái vận hành. Một trường hợp khác là khi an vận bàn thì vận tinh số 5 sẽ đến tọa hay hướng của 1 căn nhà. Vì số 5 không có phương hướng, cũng không có Thế quái, cho nên khi gặp những trường hợp này thì chỉ cần coi xem phương tọa hay hướng của căn nhà thuộc sơn gì, và là dương hay âm trong Tam nguyên long, rồi vẫn lấy số 5 nhập trung cung mà xoay chuyển THUẬN hay NGHỊCH theo với sơn tọa hoặc hướng của căn nhà mà thôi. Lấy thí dụ như nhà hướng 185 độ tức là tọa TÝ hướng NGỌ kiêm ĐINH-QUÝ 5 độ, xây xong và vào ở trong vận 1. Nếu an Vận bàn thì lấy số 1 nhập trung cung, xoay theo chiều thuận thì 2 đến TÂY BẮC, 3 đến TÂY, 4 đến ĐÔNG BẮC, 5 đến NAM... Vì nhà này kiêm hướng, nhưng do 5 không có Thế quái, cũng không có phương hướng, nên vẫn dùng hướng chính của căn nhà là hướng NGỌ, thuộc âm trong Tam nguyên Long, nên vẫn lấy số 5 nhập trung cung xoay NGHỊCH mà an Hướng bàn cho căn nhà này. Một điềm quan trọng khác là có những căn nhà tuy kiêm hướng nhiều, nhưng những vận tinh tới tọa và hướng đều không dùng Thế quái. Về vấn đề này thì nhiều nhà Phong thủy cho là cách cục không tốt, nên dù nhà có đắc vượng tinh tới hướng cũng vẫn có tai họa. Họ cho rằng vì nhà đã kiêm hướng tức là cần phải có Thế quái, nếu như không có thì dù có đắc vượng tinh tới hướng cũng chỉ là miễn cưỡng, hoặc vượng tinh không có đủ uy lực phù trợ cho căn nhà đóï. Nhưng qua thực tế kiểm chứng thì lại thấy những nhà này vẫn phát phúc, công việc và tài lộc của người sống trong nhà vẫn tốt đẹp. Điều này có thể dẫn đến kết luận là dù nhà kiêm hướng, nhưng nếu không có Thế quái mà đắc vượng tinh tới hướng cũng vẫn tốt đẹp như những nhà đắc vượng tinh khác mà thôi. Lấy thí dụ như nhà hướng 320 độ, tức tọa TỐN hướng CÀN kiêm TỴ-HỢI 5 độ, xây và vào ở trong vận 8. Nếu lập Vận bàn thì 8 nhập trung cung, 9 tới TÂY BẮC tức hướng nhà. Bây giờ nếu muốn an Hướng bàn thì trước tiên xem hướng nhà trùng với sơn nào của số 9. Vì nhà hướng CÀN, trùng với sơn NGỌ của số 9. Mà theo bài “Thế quái ca quyết” thì NGỌ vẫn dùng Cửu Tử (tức số 9), tức là không dùng Thế quái. Vì NGỌ thuộc âm trong Tam nguyên Long nên lấy số 9 nhập trung cung xoay NGHỊCH thì 8 đến TÂY BẮC tức đến hướng. Vì đang trong vận 8 mà được hướng tinh 8 tới Hướng nên nhà này thuộc cách đắc vượng tinh tới hướng. Đây là 1 cách tốt, mặc dù là nhà kiêm hướng nhiều mà vẫn không có Thế quái để dùng. Nguồn:phongthuyhuyenkhong.com
  16. Chào tetpy0901. Cái giếng nhà Tetpy nằm ở ĐÔng Nam phạm Ủng Địa hộ. Cái giếng đó từ từ mọi người sẽ có cách hướng dẫn cho tetpy, đừng nên vội mà lấp. Việc lấp giếng vô cùng quan trọng..hãy cố gắng đợi mọi người giúp nhé. Thân. Lê Bá Trung.
  17. Không thể nào là hiện tượng phản chiếu của các bức tường và song sắt được. Giữa khoa học và Tâm linh chưa ai phủ nhận ai đúng, ai sai. Nhin hiện tượng này nhớ lại những ngôi nhà Ma ở đà lạt....
  18. Bạn có thể ra đường Nguyễn Chí Thanh hoặc đường Hải Thượng Lãng Ông, chỗ đó bán rất nhiều .
  19. Nếu 2 cửa đối nhau, bạn mua mấy cái chuông nhỏ treo ở tay cầm của cửa chính là được, còn như tượng Quan Công nếu có lữa đao chỉa vào nhà bạn vậy là không tốt rồi, làm theo như anh Kim Phong mua cái gương gắng chiếu ra ngoài cửa..Chúc bạn vạn sự như ý. Lê Bá Trung
  20. Chụp từ trên cao xuống, Nhìn Hồ con rùa có hình thù giống như Bát Quái, nhìn cũng hơi giống với Trại Giam Chí Hoà...Cái tháp đó chấn giữa hồ cũng tương tự giống như Thanh Gươm Tru Tiên Kiếm trấn giữa trận đồ Trại Giam, cái này liên quan đến Huyền Không Phi Tinh rồi, Sư Huynh nào biết giải thích thêm..Bài viết rất hay cám ơn Artemisia nhé Lê Bá Trung
  21. Kính gửi bác Thiên Sứ và tất cả hội viện trong diễn đàn . Em kính nhờ mọi người tư vấn dùm cho em một trường hợp như sau: Nhà em đang ở hướng tây bắc hành (Kim). Nhà đối diện của em Đông Nam hành( Mộc) nhà này hiện giờ đang sơn tất cả mái tôn với màu đỏ nhìn rất chói mà như theo em được biết thì hình như là Hỏa khắc Kim, buồi chiều đứng trên sân thượng nhìn qua nhà đó rất nhức đầu buổi chiều mặt trời chiếu vào nhà em cộng thêm màu đỏ như vậy cảm giác rất không được thoải mái cho lắm.Từ lúc nhà đối diện làm như vậy tính cách người trong nhà hầu như thay đổi hoàn toàn ( Tính tình nóng gắt rất khó chịu). Và nhà em cũng không được suôn sẻ như lúc trước. Kính mong bác Thiên Sứ và các Cao Nhân trong diễn đàn có cách nào khắc chế màu sắc đó giúp em .Thành thật cám ơn tất cả mọi người rất nhiều. Lê Bá Trung
  22. Thân chào anh Thanh Hoài !. Nếu anh muốn gặp sư phụ Thiên sứ Thì anh đến dịa chỉ :A75/6F/14 P2 quận Tân Bình...đến trung tâm sẽ gặp sư phụ Thiên Sứ ngay thôi, nhưng......chắc anh phải chờ hơi lâu vì sư phụ rất bận, chắc ăn anh nên gọi điện hẹn trước với bác ấy. Thân. Lê Bá Trung
  23. Chào bạn tetpy 0901. Bạn cứ bình tĩnh yên tâm đi, bạn đến đây rồi sẽ có mọi người giúp bạn, nếu bạn muốn chính xác hơn, bạn vẽ lại sơ đồ nhà rồi đưa lên đây mọi người sẽ xem và tìm cách giúp bạn. Chúc bạn vạn sự bình an. Thân. Lê Bá Trung.
  24. KÍNH CHÚC SƯ PHỤ THIÊN SỨ VÀ TẤT CẢ THÀNH VIÊN DIỄN ĐÀN LÝ HỌC ĐÔNG PHƯƠNG TRÒN 1 NĂM TUỔI. CHÚC DIỄN ĐÀN NGÀY CÀNG PHÁT TRIỂN VÀ VỮNG MẠNH. CHÚC SỨC KHOẺ. :D :blink: :P :D LÊ BÁ TRUNG.
  25. NHỮNG VIỆC CẦN LÀM TRƯỚC KHI QUY TẬP MỘ PHẦN . 1/ KIỂM TRA XEM CÓ MỘ KẾT KHÔNG : ( Một ngôi mộ kết phải phá bỏ khi làm đường LÁNG - HÒA LẠC ) .Mộ kết là mộ khi đặt vào vùng có trường khí tốt , đã quán Khí ( tức là thu nhận được năng lượng của Địa Huyệt ) . Gia đình có mộ Kết thường là đang làm ăn phát đạt , con cháu học hành , công tác đều tốt . Bản chất của việc kết mộ , hiện chưa có một tài liệu nào nói cho rõ ràng cả , song trong quá trình đi khảo sát hàng trăm ngôi mộ , dienbatn có nhận xét như sau : Thường là do phúc phận của dòng họ tới ngày thịnh phát , nên có thể do chủ định ( Nhờ thày Địa lý đặt mộ ) , hoặc do vô tình ( thường là trường hợp Thiên táng rất bất ngờ ) đặt được vào trúng Long Huyệt ( Hay còn gọi là vùng có năng lượng tập trung ) . Đừng cứ tưởng là chỉ có những Long mạch khổng lồ kết Huyệt mới có mộ kết . Bản thân dienbatn đã chứng kiến nhiều trường hợp chỉ có một con Long nhỏ cũng đủ để kết mộ và gia đình của họ làm ăn rất phát đạt . Việc phân biệt mộ thường ( có thể bốc hay di dời ) với những ngôi mộ Kết ( Tuyệt đối không được di dời ) , thực ra cũng cần phải hết sức cẩn trọng . Theo nhận xét của dienbatn , thứ nhất là : những ngôi mộ Kết , thường thì đất ngày càng nở ra , làm cho ngôi mộ cứ to dần , nhiều khi to như một cái gò . Mặt khác , cây cối trên và xung quanh ngôi mộ thường là rất xanh tốt ( Đây là biểu hiện của vùng đất có Sinh Khí ) . Thứ hai có thể nhìn nhận một cách trực quan một ngôi mộ Kết là : những viên gạch , nhất là gạch men hay đá ốp vào mộ thường sáng bóng như có chùi dầu . Thông thường , các ngôi mộ , ít chăm sóc lau chùi thường xuyên thường có bám một lớp bụi ( dày hay mỏng do nhà chủ có thường xuyên chăm sóc hay không ) , nhưng tại những ngôi mộ Kết , ta thấy những viên đá hay gạch ốp vào luôn như vừa được chùi rửa sạch sẽ , sáng bóng . Một cách khác nữa là khi ngồi bên một cái mộ Kết , ta cảm thấy như có một luồng hơi ấm áp , tràn đầy Sinh lực thấm vào người , làm cho ta cảm thấy cực kỳ thoải mái , dễ chịu . Để có thể xác định được mộ có Kết hay không , ngoài những nhận xét về tình trạng bên ngoài như trên , ta còn cần phải nhờ các thày Địa lý có kinh nghiệm hoặc nhờ các nhà Ngoại Cảm xem xét giúp . Có nhiều dạng kết mộ , thông thường là kết từ đầu tới chân hay từ ngực kết ra xung quanh . dienbatn chưa thấy có hiện tượng nào kết từ chân lên cả . Về hình dạng của sợi kết , có thể là các dạng giống như những dây tơ hồng bám vào xương , hay giống như mạng nhện bao phủ bộ xương , một loại khác nữa là giống như những sợi thủy tinh trắng giăng đầy quan tài . Mộ kết tốt nhất là các sợi tơ có màu đỏ như chu sa , sau đó là màu vàng và cuối cùng là màu trắng hay xám . Một số ngôi mộ Kết : Việc một ngôi mộ đang Kết mà vô tình bốc lên , có thể xảy ra vô vàn tai họa , nặng thì chết người , nhẹ thì đau ốm , làm ăn lụn bại , con cháu mất đoàn kết , hư hỏng , trong nhà xảy ra nhiều chuyện quái dị . Mong rằng , mọi người đừng xem nhẹ việc này . 2/ KIỂM TRA NGÀY BỐC VÀ DI DỜI MỘ . A/ Trước hết cần lưu ý trong việc chọn ngày : Theo lịch Âm , tháng đủ có 30 ngày , tháng thiếu có 29 ngày . Tuy lịch xếp là vậy , xong , trong việc chọn ngày không phải cứ giở lịch ra thấy ngày 29 hoặc 30 đã là hết tháng . Ta cần phải căn cứ vào 24 tiết khí hay chỗ nào hòa trực ( Tức là hai trực giống nhau nằm kề ngày nhau ) , lúc đó mới sang tháng khác . Bởi vậy , nhiều khi đã leo qua tháng mới theo lịch 5-7 ngày mà vẫn phải tính theo tháng cũ . Nên để ý là đầu tiết bao giờ cũng đi liền 2 trực giống nhau , một trực là ngày cuối tháng , một trực là ngày đầu tháng . 12 trực KIẾN - TRỪ - MÃN - BÌNH - ĐỊNH - CHẤP - PHÁ - NGUY - THÀNH - THÂU - KHAI - BẾ , mỗi ngày là một trực . Các trực tốt nên sử dụng như sau : · Tröïc Thaønh, tröïc Maõn ña Phuù quyù . · Tröïc Khai , tröïc Thaâu hoïa voâ öông ( Hoïa khoâng tôùi ) . · Tröïc Bình , tröïc Ñònh höng nhaân khaåu . B/ Một lưu ý nữa là khi coi ngày : Coi đám cưới phải theo tuổi chú rể ; Coi làm nhà phải coi theo tuổi người chồng , vợ hay cô dâu là phụ thuộc nên không bị ảnh hưởng gì ; Coi ngày giờ tẩm liệm , chôn cất , bốc mộ thì phải coi theo tuổi của người chết . C/ Tuổi và ngày nên chọn theo Tam hợp , Lục hợp , Chi đức hợp , Tứ kiểm hợp . Tránh các ngày Lục xung , Lục Hình , Lục hại . Về Ngũ hành nên chọn ngày tương sinh hay tỷ hòa , tránh chọn ngày tương khắc . D/ Tùy theo tháng mà khi bốc hay di dời mộ , cần phải tránh thêm các ngày Trùng tang , trùng phục , Tam tang , Thọ tử Sát chủ , Nguyệt phá , Thiên tặc Hà khôi ... Thông thường , khi bốc hay di dời mộ , người ta tránh làm vào các tháng hè nóng nực mà thường chọn vào các tiết từ cuối thu ( Thu phân - Hàn lộ ..) cho tới trước tiết Đông Chí . Sau đó qua năm thường chọn từ Kinh chập , Xuân phân tới tiết Thanh Minh . E/ MỘT SỐ NGÀY CẦN QUAN TÂM : 1/ NGÀY ÁC SÁT : Các ngày Giáp , Canh Tý - Giáp Tuất - Quý Mùi - Mậu Thìn - Ất Hợi - Mậu Dần . Không kể tháng nếu gặp các ngày này là Ác Sát .2/ NGÀY THẬP ÁC ĐẠI BẠI : Giáp , Canh Thìn - Ất , Tân Tỵ - Bính , Nhâm Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Sửu , Hợi . 3/ NGÀY BẠCH HỔ ĐẠI SÁT : Tuần Giáp Tý : Ngày Thìn , Tuất . Tuần Giáp Tuất : Ngày Đinh Sửu . Tuần Giáp Thân : Ngày Bính Tuất . Tuần Giáp Ngọ : Ngày Ất Mùi . Tuần Giáp Thìn : Ngày Quý Sửu . Tuần Giáp Dần : Ngày Nhâm Tuất . 4/GIỜ THIÊN LÔI : Ngày Giáp , Ất giờ Ngọ . Ngày Bính , Đinh giờ Tuất . Ngày Canh , Tân giờ Sửu . Ngày Nhâm , Quý giờ Mão . 5/ THIÊN SƯ SÁT THEO GIỜ : Ngày Dần , Thân , Tỵ , Hợi giờ Thìn , giờ Hợi . Ngày Tý , Ngọ , Mão , Dậu giờ Thìn , Dậu . Ngày Thìn , Tuất , Sửu , Mùi giờ Thìn , Mùi . 6/ GIỜ KHÔNG VONG : Ngày Giáp Thân giờ Kỷ Dậu . Ngày Ất Mùi giờ Canh Ngọ . Ngày Bính Thìn giờ Tân Tỵ . Ngày Đinh Mão giờ Nhâm dần . Ngày Mậu Tý giờ Quý Sửu . 7/ GIỜ NHẬP QUAN KIÊNG HỒN NGƯỜI SỐNG : Ngày Giáp , Ất giờ Mão .Ngày Bính , Đinh kiêng giờ Sửu . Ngày Mậu , Kỷ kiêng giờ Hợi . Ngày Canh , Tân kiêng giờ Sửu . Ngày Nhâm , Quý kiêng giờ Thìn . 8/ NGÀY SÁT SƯ : Ngày Giáp Tý , Canh Ngọ : xấu với người nhà . Ngày Bính Tý , Ất Mùi : Sát người Thày . Ngày Nhâm Tý : Không lợi cho tất cả . 9/ NGÀY THẬP ÁC ĐẠI BẠI KIÊNG VIỆC HUNG : - Năm Giáp Kỷ - Tháng 3 - Ngày mậu Tuất .Tháng 7 - Ngày Quý Hợi . Tháng 10 ngày Bính Thân . Tháng 11 ngày Đinh Hợi . Năm Ất , Canh - Tháng 4 ngày Nhâm Thân . Tháng 9 ngày Ất Tỵ . Năm Mậu , Quý : Tháng 6 ngày Kỷ Sửu . Năm Bính , Tân : Tháng 3 ngày Tân Tỵ . Tháng 9 ngày Canh Thìn . Tháng 10 ngày Giáp Thìn . Năm Đinh , Nhâm không phải kiêng . 10/ GIỜ LIỆM KIÊNG MỘC VÂY QUANH QUAN TÀI : Ngày Tý giờ Dậu . Ngày Sửu giờ Ngọ . Ngày Dần giờ Dần . Ngày Mão giờ Sửu . Ngày Thìn giờ Tuất . Ngày Tỵ giờ Tỵ. Ngày Ngọ giờ Thìn . Ngày Mùi giờ Hợi . Ngày Thân giờ Thân . Ngày Dậu giờ Mùi . Ngày Tuất giờ Mão . Ngày Hợi giờ Tý . dienbatn đã post cuốn ĐỔNG CÔNG TUYỂN TRẠCH NHẬT YẾU LÃN trong Blog này , các bạn theo sách mà dùng là an tâm không cần phải đi Thày xem ngày . 3/ CÔNG VIỆC CẦN CHUẨN BỊ TRONG NGÀY BỐC HAY DI DỜI MỘ . Thông thường sau khi chọn được ngày bốc mộ , người Thày cũng cần phải xem giờ bốc mộ cho thân chủ . Tùy theo giờ tốt mà bốc , nhưng tất cả cùng phải chung một điều là bốc mộ phải làm vào ban đêm . Việc này nhằm tránh cho xương cốt gặp ánh sáng sẽ bị đen đi . Khi bốc mộ , người ta thường đào trước phần lớp đất ở phía trên trước , sau đó đúng giờ tốt mới bắt đầu mở tấm ván Thiên lên ( Tấm ván Thiên là tấm ván trên nóc quan tài ) . Trước khi tiến hành bốc mộ , người nhà phải có làm một cái lễ tại Gia tiên để trình báo Tổ tiên . Tại nơi bốc hài cốt ngoài nghĩa trang cũng phải có một cái lễ trình Quan Thần Linh sở tại . Thông thường là một bộ đồ Quan Thần Linh ( Áo , mũ , ủng ) , ngựa và 1000 vàng hoa màu đỏ , giấy tiền vàng bạc , trầu cau , rượu , thuốc , đèn nến , gạo muối . Nhiều nhà còn cúng thên Tam sên ( trứng vịt luộc + Thịt lơn luộc và một nhúm tôm khô bóc vỏ ) , xôi , gà trống luộc nguyên con .... Vật dụng cần thiết cho quá trình bốc mộ là một cái tiểu sành , một cái quách đặt làm sẵn , một miếng vải đỏ , một tấm ni lông , vài chai rượu nặng và nước Vang ( Còn gọi là nước ngũ vị hương - Đừng nhầm với gói ngũ vị hương để nấu Ca ri - Gói Vang có bán sẵn ở tiệm thuốc Bắc ) . Một vài cái xô , chậu nhựa để rửa xương . Phần lớn việc bốc mộ diễn ra vào lúc nửa đêm, tuy nhiên tốp thợ thường phải thức trọn đêm cùng gia chủ làm công việc chuẩn bị như cúng bái và chuyển hài cốt sang mộ mới. Trung bình để bốc xong một ngôi mộ, mỗi tốp thợ phải làm việc quần quật suốt hơn một tiếng đồng hồ. Trước khi đào, họ phải xác định vị trí huyệt thật chính xác, nhiều ngôi mộ do chôn thời gian lâu, quá trình tu sửa bị sai lệch vị trí so với ban đầu, nếu không biết cách sẽ phải đào rất vất vả, có khi đào nhầm sang mộ bên cạnh. Công việc bốc mộ thường là do những người chuyên môn bốc mộ đảm nhiệm . Khi ván Thiên được cậy ra , người ta phải đổ vài chai rượu có nồng độ cao vào quan tài để tảy rửa âm Khí . Sau đó mới tiến hành lấy cốt . Nhiều khi gặp trường hợp hài cốt chưa phân hủy hết , người ta phải dùng xăng đổ vào mộ và đốt cháy thịt còn sót , sau đó phải dùng dao dóc những mảnh thịt còn lại và đem rửa bằng nước vang . Sau khi nhặt hết cốt , rửa sạch , người ta trải tấm ni lông ở dưới , tấm vải đỏ ở trên và lần lượt xếp xương theo thứ tự của người . Riêng cái sọ phải dùng trà hoặc vải kê để cho mặt hướng lên trên . Mọi thứ xương phải kiểm tra cho đủ , không được phép thiếu .Có một cách mà dân gian thường sử dụng để kiểm tra đó là: sau khi “đãi cốt” xong, người ta thường cắm một bó hương to giữa lòng đáy huyệt, nếu làn khói quyện lại, bay thẳng lên có nghĩa đã hết cốt, nếu làn khói tỏa xuống, lởn vởn trong lòng huyệt có nghĩa là xương cốt của người chết chưa hết, cần phải kiểm tra lại. Sau khi hoàn tất , người ta đóng nắp tiểu lại . 2/ VÍ DỤ CHỨNG NGHIỆM THỨ NHẤT: Tại Huyện Đức Thọ có một khu vực khác nữa kết phát Long Huyệt với tình thể rất lớn. Đây là một khu vực ven bờ sông La ( Ở phía ngoài đê chính - Ở ngoài có một con đê phụ ) . Con sông La và một nhánh của nó ôm vòng lấy một cánh đồng rất rộng - Trong đó có khu địa Huyệt . Con sông La và nhánh của nó chảy tới đây lững lờ như quyến luyến không muốn đi . Nhánh của sông La chảy nghịch Thủy , tạo thêm sinh khí rất mạnh cho toàn khu vực . Tại khu vực này là một vùng có Long khí rất mạnh , nơi phát tích nhiều đời Vua , Quan thuộc loại Tứ trụ Triều đình . Trở lại vùng Địa Huyệt đang xét , ta nhận thấy đây là một bày Long rất lớn có dạng như một bày Quy ( Rùa ) . Cách bờ sông chừng 500 m là cả một bày Quy có dáng như vừa bò từ dưới sông lên . Tại khu vực Địa Huyệt là một con Quy rất lớn đang đẻ trứng , đầu Quy hướng về phía cung Khôn , đuôi Quy về cung Cấn . Ổ Trứng Quy nằm trong cung Quý . Toàn bộ 4 ngôi mộ Tổ dòng họ Hà được đặt trong ổ trứng này . Chỉ tiếc là tại hướng Chấn - Phía Đông có mấy lò gạch đã đào đất làm gạch rất sâu , phá mất Long mạch tại chi Thứ ( Thường là những vùng có Long mạch , đất kết thành loại đất sét rất tốt cho làm gạch ) . Do vậy Long mạch này chỉ phát được chi Trưởng , làm đến chức Tam công mà chi Thứ lại vẫn yếu hèn . Đằng trước Long Huyệt có những gò đất nổi lên hình cái Trống , cái Bảng , lá cờ. Do vậy mà con cháu những người táng tại khu vực này học rất giỏi và thành tài ở khắp nơi trong và ngoài nước. Khu vực Long Huyệt này nằm tại làng Vĩnh Đại - Xã Đức vinh - Huyện Đức Thọ - Tỉnh HÀ TĨNH . ( Trích trong BÍ MẬT ĐẰNG SAU NHỮNG THÀNH ĐẠT CỦA CON NGƯỜI TẠI MỘT VÙNG QUÊ HÀ TĨNH . ) dienbatn đã về khảo sát và nghiên cứu rất kỹ hình thế tại khu vực này do lời mời của con cháu dòng họ Hà ( Trong đó có anh Hà Thạch - Hiện là Phó Chủ tịch tỉnh Hà Tĩnh ) . Để có thể hóa giải việc những cái Lò gạch phá nát Long mạch tại cung Chấn , làm toàn bộ các chi thứ của dòng họ không phát lên được , không thể dùng phương pháp Hoàn Long như bình thường được . Qua khảo sát , dienbatn biết rằng , trong nghĩa trang còn có mộ của cụ Hà Văn Đô là cụ đời thứ 5 của dòng họ , chưa được xây mộ , hiện tại chỉ có một nấm mộ đất thấp tè . Những người trong họ cho biết tên , năm sinh , năm mất của cụ Hà Văn Đô để dienbatn làm lễ . Trong suốt 3 ngày liền làm lễ , vong hồn của cụ Đô không có một ấn chứng và biểu hiện gì cả . Tức quá , dienbatn điện về hỏi chị Mai tại Thái Bình . Qua điện thoại , chị Mai cho biết là người nhà đã cung cấp sai năm sinh , năm mất của cụ , nên cụ tự ái không về . dienbatn liền nhờ các cụ lớn tuổi trong dòng họ Hà xem lại và quả đúng như chị Mai nói , các số liệu về năm sinh của cụ Đô lần trước là không chính xác . Lần thứ tư làm lễ , thỉnh vong của cụ Đô về là cụ về liền . Lần này cụ còn hăng hái chỉ vẽ cho cách làm , kiểu dáng của mộ cụ như thế nào . Khi dienbatn ngồi tịnh trong Đàn tràng , hình thế mộ của cụ Đô thấy thật rõ nét và cứ như là một hình ảnh 3D vậy . Ngày hôm sau , cứ nguyên mẫu mộ do cụ Đô chỉ , dienbatn vẽ kiểu cho thợ làm . Kết quả là nấm mộ của cụ Hà văn Đô như hình các bạn thấy ở trên . Cũng trong lần làm mộ cụ Đô , dienbatn tiến hành lập BÁT QUÁI THIÊN ĐỒ TRẬN , di chuyển cung Chấn về phương vị khác . Kết quả thật khả quan , chỉ 100 ngày sau , các chi thứ đã bắt đầu có những tiến bộ đáng kể trong quan trường . Đây cũng là một kỷ niệm khó quên tại Hà Tĩnh của dienbatn . dienbatn và anh Hà Thạch - PCT tỉnh Hà Tĩnh ) . MỘT CHÚT KIẾN THỨC ĐỘN GIÁP TRONG BÁT QUÁI THIÊN ĐỒ TRẬN . ( Mến tặng người bạn thời thơ ấu ở phố NHÀ CHUNG - HÀ NỘI .) Như dienbatn đã viết ở phần đầu : " Theo sử sách còn truyền lại,từ khi Phục Hy lập ra Bát quái định Thiên đồ,xa thì trông Thiên văn,đại Địa,gần thì trông ở người,vật,toàn đồ Vũ trụ quan bao gồm Thiên -Địa -Nhân.THIÊN :Tinh ba là Nhật -Nguyệt -Tinh. ĐỊA :Tinh ba là Thủy -Phong -Hỏa. NHÂN :Tinh ba là Tinh -Khí -Thần. Tất cả các thành phần trên gọi chung là Đại đạo,mỗi thành phần đều sống động. THIÊN ĐẠO :Là sự vận hành các phần tử Thiên hà,Thiên hệ,Tinh tú châu lưu an toàn trong khoảng không theo một trật tự nhất định. ĐỊA ĐẠO :Thủy -Hỏa-Phong châu lưu khắp nơi nhằm sinh hóa và nuôi dưỡng vạn vật. NHÂN ĐẠO :Là cái đức lớn của Thiên -Địa,Tinh khí tươi nhuận thì Thần mới minh. Vũ trụ toàn đồ luôn sống động,nếu ngưng ,nghỉ tức là hoại ,là diệt. Một Cảnh giới hài hòa tạo được sự an lạc,hạnh phúc cho mọi người tức là cả ba thành phần phải tốt tương ứng thể hiện đủ đức tính của Đại đạo.Vì thế ,các bậc Tiền nhân luôn có ước muốn tạo cho mình và cộng đồng một Cảnh giới Chân -Thiện -Mỹ,họ chiêm nghiệm ,học hỏi từ Thiên nhiên địa vật,tạo nên nền tảng Kiến trúc .Nhân giới luôn hài hòa với Tam tài (Thiên văn,Địa thế,Nhân sinh ),nên gọi là thuật Phong thủy.Phong thủy cũng dựa vào trên nền tảng Quái đồ,Hà Lạc. " 1/ TRONG HỆ TỌA ĐỘ THỜI GIAN CỦA THẾ GIỚI LOÀI NGƯỜI: Vạn vật và loài người trên Trái Đất khi vận động và sinh tồn đều phải chịu ảnh hưởng của ba yếu tố Nhật - Nguyệt - Tinh . Đây chính là những năng lượng cực kỳ hùng hậu tác động vào môi trường sống của con người và muôn loài trên TRÁI ĐẤT ( Ở đây ta cần phải mở ngoặc nói rõ là trên Trái Đất chứ chưa phải là trên mọi chiếu không gian khác nhau ) . Vạn vật trên Trái đất chịu sự chi phối , tác động của Nhật - Nguyệt - Tinh theo từng vị trí không gian tức thời , tức là theo từng lát cắt của Thời gian . Theo từng tọa độ tức thời của Thời gian ( hay lát cắt ) , mà mọi vật có những thù hình khác nhau về tính nết , sức khỏe , tuổi thọ , sự thành đạt . .. Trong Tử vi , Bát tự Hà - lạc , Tử Bình , Tứ trụ , người ta đều dựa trên đặc tính , tính chất của Nhật- Nguyệt - Tinh tại từng thời điểm đó mà tính toán vận mệnh của con người . Từ xưa , các nhà nghiên cứu về Dịch học cho rằng : nếu Thiên can là Ất - thì chu kỳ vận động của nó là Ất kỳ , tương ứng với sự ảnh hưởng vận động của Mặt Trời ; Nếu Thiên can là Bính - thì chu kỳ vận động của nó là Bính kỳ , tương ứng với sự ảnh hưởng vận động của Mặt trăng ; nếu Thiên can là Đinh - thì chu kỳ vận động của nó là Đinh kỳ , tương ứng với sự ảnh hưởng vận động của các Tinh tú . Chu kỳ vận động của Tam Kỳ ( Ất kỳ , Bính kỳ , Đinh kỳ ) và sáu nhóm Thiên can : Mậu , Kỷ , Canh , Tân, Nhâm , Quý phản ánh tác động của Nhật- Nguyệt - Tinh lên vạn vật trên Trái Đất , tạo ra những tính chất cá biệt của số phận vạn vật và con người . Trong Thập thiên can , vị trí Giáp bị ẩn đi ( nên gọi là ĐỘN GIÁP ) . Có lẽ ngày xưa các nha nghiên cứu đã nhận xét sự tác động của 9 hành tinh trong hệ Mặt trời nên đã tính toán tác động của 9 hành tinh này qua 9 vận hạn của con người ( Thái Dương , Thái Âm , La Hầu , Thổ Tú , Thủy Diệu , Thái bạch , Kế Đô , Vân Hớn ) và 9 hạn ( Huỳnh Tuyền , Tam kheo , Ngũ Mộ , Thiên Tinh , Toán Tận ,Thiên La , Địa Võng , Diêm Vương ) . Độn Giáp còn có một tên khác nữa là Thái Ất ( Thái tức là quá ). Trong vòng vận động các vị trí không gian , lần lượt tính chất âm dương được biểu thị qua Thập Thiên can . Giáp - Dương , Ất - Âm ...Trong trường hợp này , khi Giáp đã ẩn đi , can Ất lại đứng đầu trong chu kỳ vận động của Nhật- Nguyệt - Tinh , phần nào Ất bị thái quá nên các nhà Dịch học gọi là Thái Ất . Để có thể tính toán từng vị trí tức thời các tác động của Nhật- Nguyệt - Tinh lên Trái đất , người ta đã định lượng về Âm - Dương ( Tỷ lệ ) tại từng Tiết Khí ( Một năm có 24 Tiết Khí - Đây là đơn vị Thời gian của Độn Giáp ) , tỷ lệ đó người ta gọi là CỤC . Như vậy , người ta đã xây dựng được Hệ thức lượng Độn Giáp ( Tức là tỷ lệ ÂM - DƯƠNG theo đơn vị Thời gian là Tiết Khí ) và qua đó người ta có thể dự đoán về sự diễn biến các sự vật , con người được sinh ra tại lát cắt Thời gian đó . 2/ TRONG MỌI CHIỀU KHÔNG GIAN TÍNH THEO HỒNG BÀNG DỊCH : Việc tính toán này không chỉ áp dụng cho con người trên Trái đất , mà có thể tính toán cho tất cả các Thế giới vô hình khác ở các chiều Không gian khác nhau , dienbatn xin không nêu ra ở đây vì tính chất cực kỳ phức tạp của nó . Riêng Thế giới loài người trên Trái Đất , ở hệ Tọa độ Đề các là không gian 3 chiều , kết hợp chiều của Thời Gian , người ta chia ra làm 4 Kỷ Nguyên của Nhân loại ( Điều này Dịch học bình thường chưa hề có khái niệm ) . Bốn Kỷ nguyên đó là : 1/ KHẢM - THÁI ÂM TẠI HƯỚNG BẮC - Kỷ Nguyên THÁI ÂM ( HỦY ) - HẬU THIÊN LÀ CHỦ ĐẠO . 2/ CHẤN MỘC HƯỚNG VỀ BẮC - KỶ NGUYÊN THIẾU DƯƠNG ( THÀNH ) - TIÊN THIÊN LÀ CHỦ ĐẠO . 3/ LY - THÁI DƯƠNG HƯỚNG VỀ BẮC - KỶ NGUYÊN THÁI DƯƠNG ( THỊNH ) - TIÊN THIÊN CHỦ ĐẠO . 4/ ĐOÀI - THIẾU ÂM HƯỚNG VỀ BẮC - KỶ NGUYÊN THIẾU ÂM ( SUY ) - HẬU THIÊN CHỦ ĐẠO . Đó là 4 pha quan trọng nhất trong quá trình tiến hóa nhân loại . Trong BÁT QUÁI THIÊN ĐỒ TRẬN , người ta dùng thuật toán Thái Ất để tính được vòng sao BÁT TƯỚNG LÂM MÔN , từ đó có thể biết được những thăng trầm của ngôi mộ , từ đó có cách xử lý thích hợp khi thời gian thay đổi . Trong việc dùng BÁT QUÁI THIÊN ĐỒ TRẬN để hóa giải những điều bất lợi cho khu mộ dòng họ Hà , dienbatn đã thực hiện việc xử lý một ngôi mộ Tổ của dòng họ theo Thái Ất và kết quả là có một ngôi mộ như hình sau . Thời gian qua đã chứng minh cách xử lý đó hoàn toàn chính xác . Tác Giả:dienbatn. Nguồn:Blog360plus.dienbatn