VinhL

Hội Viên Ưu Tú
  • Số nội dung

    473
  • Tham gia

  • Lần đăng nhập cuối

  • Days Won

    1

Everything posted by VinhL

  1. Chào các bạn, Từ lâu nay khi bắt đầu nghiên cứu dịch lý, thì chưa được biết có sách nào (Hán hay Việt) giải thích cặn kẻ vấn đề thứ tự của các trùng quái trong tám tượng. Thông thường thì chỉ nói đến cách biến hào từ dưới lên trên, nhưng lại không thấy phù hợp cho mấy, như tại sao quẻ bát thuần lại đứng thứ 6 trong các tượng, sau khi biến đến hào năm quay lại biến hào bốn, và sau đó lại biến 3 hào dưới. Cách thức biến như vậy thật là gượng gạo quá. Có lẻ cổ nhân muốn giấu đi cái nguyên lý của sự sắp đặt các trùng quái trong tượng. Sau khi nghiên cưu vấn đề này được một thời gian thì đã thấy được đầu mối. Khi sắp sếp các trùng quái theo ngoại quái tức tám quẻ Thiên Phong Cấu, Thiên Sơn Độn, Thiên Địa Bỉ, Thiên Lôi Vô Vọng, Thiên Trạch Lý, Thiên Bát Thuần, Thiên Thủy Tụng, Thiên Hỏa Đồng Nhân, thì chân lý bắt đầu hé mỡ. Cái quy luật tìm được có thể giải thích các quẻ biến trong Bát Trạch Phong Thủy, có thể giúp tính ra các tượng của trùng quái không cần phải học thuộc lòng. Sự khám phá được cái quy luật này khởi nguồn từ cách thức tạo các quẻ đơn theo quy tắc biến dịch (Golden Hexagram), tức --- biến ra --- .................. --- - - biến ra - - ................. - - -o- biến ra --- ...............- - -x- biến ra - - ................. --- Dùng quy tắc biến dịch ta sẻ được 4 nhóm như sau Kiền Ly, Tốn Cấn : lập thành từ --- Khôn Khãm, Chấn Đoài : lập thành từ - - So sánh với các tượng của trùng quái ta sẻ có được 2 vòng thứ tự trong tiên thiên bát quái Kiền Tốn Cấn Ly Khôn Chấn Đoài Khảm Đây chính là hai vòng quy luật của cách biến trùng quái, kết hợp với 2 trục Khảm Ly, Chấn Tốn, 2 trục Kiền Khôn, Cấn Đoài, Độ Số Lạc Thư, và Ngủ Hành của Hà Đồ sẻ có thể giải thích hợp lý thứ tự các trùng quái trong tượng, độ tốt xấu của cách biến quái trong Bát Trạch. Thân Mến
  2. Chào chú Vo Truoc, Những gì viết ở trên là viết về thứ tự của các trùng quái trong tượng của bốc dịch, như tượng Kiền gòm có các trùng quái Thiên Phong, Thiên Sơn, Thiên Địa, Thiên Lôi, Thiên Phong, Bát Thuần, Thiên Thủy, Thiên Hỏa. Còn về thứ tự sắp sếp các trùng quái thì có rất nhiều cách, 4 cách nổi tiếng nhất là Phục Hy, Văn Vương, Jing Fang’s, Mawangdui (VinhL không biết tiếng Việt được gọi là gì). Ý nghĩa của các trùng quái thì VinhL có rất nhiều sách nói về vấn đề này, nhưng VinhL thì lại rất yếu về trí nhớ, nếu chú muốn thì chỉ cách đánh từ trong sách ra thôi:-) Về thứ tự của trùng quái Phục Hy (còn được gọi là Tiên Thiên), thì ông Thiệu Khang Tiết đả có trình bày chi tiết lắm. Còn thứ tự của Văn Vương (Hậu Thiên) thì đây vẩn còn là sự bí ẩn hình như chỉ có vài người biết được thôi. Rất tiếc VinhL không nằm trong số người đó. Không biết chú có thể cho VinhL email không (nhắn tin riêng)? VinhL muốn gửi cho chú tài liệu nghiên cứu để chú cho ý kiến. Thân Mến
  3. Chào chú Thiên Sứ, các bạn, Mấy hôm trước chú Vo Truoc chê cái công thức của VinhL là logic không ổn cho Lạc Thư Hoa Giáp, trong lòng suy nghỉ củng thấy đúng, sẳn dịp đăng ký học Phong Thủy Lạc Việt, nay sáng chế công thức tính nạp âm riêng cho Lạc Thư Hoa Giáp làm món quà nhỏ bái sư. Công thức này sẻ cho các hành đúng như độ số của Hà Đồ. Sau đó dùng hệ thống này tính can chi thuộc tuần giáp nào, là can chi thứ mấy trong vòng 60 hoa giáp, và tính luôn thiên can hợp hóa. Cặp Can Giáp 1, Ất 2 Bính 3, Đinh 4 Mậu 5, Kỷ 6 Canh 7, Tân 8 Nhâm 9, Quý 10 Cặp Chi Tý 1, Sửu 2 Dần 3, Mão 4 Thìn 5, Tỵ 6 Ngọ 7, Mùi 8 Thân 9, Dậu 10 Tuất 11, Hợi 12 Số Ngủ Hành 1,6 Thủy 2,7 Hỏa 3,8 Mộc 4,9 Kim 5, 0 (10) Thổ Công Thức H = (10 - ((Cặp Can) mod 10 + (Cặp Chi) mod 12)) mod 10 Nếu H < 4, H = 2 – H Giải Thích: Lấy số của cặp can cộng nhau, nếu lớn hơn 10, thì trừ đi 10 Lấy số của cặp chi cộng nhau, nếu lớn hơn 12, thì trừ đi 12 Sau đó cộng số cặp can và cặp chi, rồi lấy nó trừ cho 10, nếu số được bằng hoặc lớn hơn 10 thì lấy số đơn vị (bỏ hàng chục). Sau khi trừ cho 10, nếu số được nhỏ hơn 4, thì lấy nó trừ cho 2 (tức là 2 – H) Kết số là hành có độ số theo Hà Đồ. Thí dụ: Mậu Tý Mậu 5 + Kỷ 6 = 11, 11 – 10 = 1 Tý 1 + Sửu 2 = 3 10 – (3 + 1) = 6, 6 là Thủy Thí dụ: Nhâm Ngọ Nhâm 9 + Quý 10 = 19 – 10 = 9 Ngọ 7 + Mùi 8 = 15 – 12 = 3 10 – (9 + 3) = -2, -2 mod 10 = -2 + 10 = 8, 8 là Mộc Thí dụ: Canh Thìn Canh 7 + Tân 8 = 15 –10 = 5 Thìn 5 + Tỵ 6 = 11 10 – (5 + 11) = -6, -6 mod 10 = - 6 + 10 = 4, 4 là Kim Thí dụ: Ất Tỵ Giáp 1 + Ất 2 = 3 Thìn 5 + Tỵ 6 = 11 10 – (3 + 11) = -4, -4 mod 10 = -4 + 10 = 6, 6 là Thủy Thí dụ: Nhâm Thìn Nhâm 9 + Quý 10 = 19 – 10 = 9 Thìn 5 + Tỵ 6 = 11 10 – (9+ 11) = -10, -10 mod 10 = -10 + 10 = 0 0 < 4, 2 – 0 = 3, 3 là Hỏa Công thức tính Thiên Can Hợp Hóa H = (Can 1 + Can 2 – 5) mod 10 Nếu H < 4, H = 2 – H Giáp 1 + Kỷ 6 – 5 = 2, 2 – 2 = 0 Thổ Ất 2 + Canh 7 – 5 = 4, 4 là Kim Bính 3 + Tân 8 – 5 = 6, 6 là Thủy Đinh 4 + Nhâm 9 – 5 = 8, 8 là Mộc Mậu 5 + Quý 10 – 5 = 0, 2 – 0 = 2, 2 là Hỏa Công Thức Tính Can Chi đứng thứ mấy trong vòng Hoa Giáp S = ((Can – Chi) / 2) mod 6 x 10 + Can Thí dụ: Mậu Tý (Mậu 5 – Ty 1)/2 = 2, 2 mod 6 = 2, 2 x 10 = 20, 20 + 5 = 25 Mậu Tý là can chi thứ 25 trong vòng Hoa Giáp Thí dụ:Ất Hợi (Ất 2 - Hợi 12)/2 = -5, -5 mod 6 = -5 + 6 = 1, 1 x 10 = 10, 10 + 2 = 12 Ất Hợi là can chi thư 12 trong vòng Hoa Giáp Công Thức Tính Can Chi thuộc tuần Giáp nào S = (13 – (Can – Chi)) mod 12 Thí dụ: Mậu Tý Mậu 5 – Tý 1 = 4, 13 – 4 = 9, 9 mod 12 = 9, 9 là Thân Mậu Tý nằm trong tuần Giáp Thân Thí dụ: Ất Hợi Ất 2 - Hợi 12, 13 - (- 10) = 23, 23 mod 12 = 11, 11 là Tuất Ất Hợi nằm trong tuần Giáp Tuất
  4. Chào chú Thiên Sứ Trước hết xin cám ơn chú đả có lòng khuyến khích. VinhL sẻ gáng cố gắng. Chú nói rất đúng, công thức thiên can hợp hóa trên là của ngủ vận lục khí, VinhL xin sửa lại công thức cho thiên can hợp hóa Lạc Việt như sau Công thức tính Thiên Can Hợp Hóa Lạc Việt H = (Can 1 + Can 2 – 5) / 2 Giáp 1 + Kỷ 6 – 5 = 2, 2 / 2 = 1 là Thủy Ất 2 + Canh 7 – 5 = 4, 4 / 2 = 2 là Hỏa Bính 3 + Tân 8 – 5 = 6, 6 / 2 = 3 là Mộc Đinh 4 + Nhâm 9 – 5 = 8, 8 / 2 = 4 là Kim Mậu 5 + Quý 10 – 5 = 10, 10 / 2 = 5 là Thổ Kính Mến
  5. Chào chú Gia Nhân, Cám ơn chú đã giảng giải về phần tượng Tiên Thiên Bát Quái. Xin cho VinhL nhảy trước một chút và hỏi về cái bí ẩn trong tượng của trùng quái. Tại sao các quẻ Bát Thuần đều đứng thứ 6 trong các tượng của quẻ trùng, như Kiền Vi Thiên là đứng thứ 6 trong tượng, Khãm Vi Thủy đứng thứ 6 trong tượng Khãm, vv... Tại sau lại sắp đặt các quẻ Bát Thuần đứng thứ 6 mà không đứng thứ nhất, thứ hai, vv... ? Hình như không có quyển sách nào giải thích vấn đề này. Mong chú có thể làm cho sáng tỏa vấn đề nàỵ Thân Mến
  6. Dựa vào quyển Hiệp Kỷ Biện Phương Thư và Thừa Số Học (Modulus Arithmetic), VinhL sáng chế ra công thức để tính nhẩm Nạp Âm Ngủ Hành như sau: Lập số cho Can Chi, chú ý là can và chi đi theo cập Cặp Can Giáp 1, Ất 2 Bính 3, Đinh 4 Mậu 5, Kỷ 6 Canh 7, Tân 8 Nhâm 9, Quý 10 Cặp Chi Tý 1, Sửu 2 Dần 3, Mão 4 Thìn 5, Tỵ 6 Ngọ 7, Mùi 8 Thân 9, Dậu 10 Tuất 11, Hợi 12 Số Ngủ Hành 1,6 Thủy 2,7 Hỏa 3,8 Mộc 4,9 Kim 5, 10 (0) Thổ Công Thức H = (9 + (Cặp Can)mod10 + (Cặp Chi)mod12) mod 10 H là số của Ngủ Hành Ngủ Hành Nạp Âm là hành mà H sinh. Giải Thích: Lấy số của cặp can cộng nhau, nếu lớn hơn 10, thì trừ đi 10 Lấy số của cặp chi cộng nhau, nếu lớn hơn 12, thì trừ đi 12 Sau đó cộng số cặp can, cặp chi, cộng thêm 9 Bỏ phần 10, lấy số đơn, được số của ngủ hành. Ngủ hành này sinh cho Ngủ hành Nạp Âm. Thí Dụ: Mậu Tý Mậu 5, Kỷ 6 = 5,6: 5 + 6 = 11, 11 – 10 = 1 Tý 1, Sửu 2 = 1 + 2 = 3 1 + 3 + 9 = 13, bỏ 10 còn 3 3 là Mộc, Mộc sinh Hỏa, vậy là Nạp Âm Ngủ Hành của Mậu Tý là Hỏa. Thí Dụ: Nhâm Ngọ Nhâm 9, Quý 10 = 9 + 10 = 19, 19 – 10 = 9 Ngọ 7, Mùi 8 = 7 + 8 = 15, 15 – 12 = 3 9 + 3 + 9 = 21, bỏ 20 còn 1 1 là Thủy, Thủy sinh Mộc, vậy Nạp Âm Ngủ Hành của Nhâm Ngọ là Mộc Thí Dụ Canh Thìn Canh 7, Tân 8 = 7 + 8 = 15, 15 – 10 = 5 Thìn 5, Tỵ 6 = 5 + 6 = 11 5 + 11 + 9 = 25, bỏ 20 còn 5 5 là Thổ, Thổ sinh Kim, vậy Nạp Âm Ngủ Hành của Canh Thìn là Kim Nếu bạn dùng Lạc Thư Hoa Giáp thì khi xong, chỉ cần đổi Thũy thành Hỏa, và Hỏa thành Thủy (Nếu có gì sai sót mong chú Thiên Sứ chỉ điểm:-)
  7. Chào chú Gia Nhân, Thấy chú gọi chú Thiên sứ bằng Anh, nên phải sửa đổi lại cách xưng hô, mong chú đừng buồn nhé:-) Chú nói phần Tượng nhưng chưa đề cập tới phần Số của Tiên Thiên Bát Quái. Mong được nghe chú nói về phần số. Thân Mến
  8. Chào các bạn, Mỗi lần nhìn cái hình Avatar của chú Thiên Sứ, là cứ lại thắc mắc mà tự hỏi thầm: cái hình lưỡng nghi 2 con nòng nọc nó nghộ quá, nguyên lý ở đâu? Sao nó khác với hình lưỡng nghi hai con cá quá nhỉ? :D :rolleyes: :rolleyes: Hôm nay đang ngồi họa cái hình lưỡng nghi để chứng minh là Tiên Thiên Bát Quái từ cái hình lưỡng nghi mà ra. Phía trong vẽ một vòng tròn, sau đó vẽ thêm ba vòng nữa để phân chia phần âm dương làm ba hào, đang vẽ hai con cá thì đụng vào cái vòng tròn ở phía trong, cho nên không ra hình 2 con cá mà ra cái hình âm dương tiêu trưỡng. Tức quá mới vẽ hai con cá vào cái vòng nhỏ ở trong cùng, thế thì trời xuôi đất khiến biến ra hai con nòng nọc :unsure: <_< . Đây chính là cái hình Avatar của chú Thiên Sứ, cái hình lưỡng nghi hai con nòng nọc mà nó cứ chọc tức, thách đố mình mồi lần nhìn thấy chúng. Nay mới biết là cái cấu trúc của nó chính là do vòng âm dương tiêu trưởng ở ngoài và vòng lưỡng nghi ở trong. Nhìn vào hình lưỡng nghi hai nòng nọc thuần túy Việt Nam mà suy luận thì thấy quả thật cao siêu, có Nhật có Nguyệt, Âm Dương đối xứng trong ngoài. Bên ngoài, Dương trưởng Âm tiêu, bên trong Âm trưởng Dương Tiêu. Nhật sáng thì Nguyệt tối, Nguyệt sáng thì Nhật tối, quả thật cao siêu. Thân Mến
  9. Chào bạn Lý Số Gia, Ô thế thì nhìn lầm người, xin lỗi, và củng rất hân hạnh quen biết bạn. Vì VinhL có ghé qua kingduong.com một vài lần, thấy mấy cái hình giống y như của bạn DaoHoa và bạn VoTri bên vietlyso, nay thấy bạn nhắc đến kinhduong.com nên mới nghỉ là bạn VoTri. Bạn Như Thông chắc lầm to rồi, Phong Thủy khó gắp ngàn lần, nội ngủ hành không củng có thể nói ít nhất là 5, 6 loại, phong thủy dương trạch làm trật thì hại một gia đình, âm trạch thì hại cả một giòng họ. Tử Vi đoán bậy còn có thể chúng bạ, trật thì người ta chê là cùng, nhưng phong thủy đoán trật làm bậy thì sẻ lảnh tai nghiệp không nhỏ đâu. Tử Vi thì có thể cho biết vận mệnh một cá nhân, nhưng không chỉ cách thay đổi hay giải cứu. Phong Thủy thì có thể. Theo VinhL nghỉ thì Phong Thủy cao siêu, huyền bí nhất, có thể cải đổi vận số của một giòng họ, có thể thay đổi vận khí của một địa phương lớn từ một thành phố đến một quốc gia, vv.... Như Khổng Minh ngày xưa có cả vạn quân trong tay, có Kỳ Môn Độn Giáp, Bát Trận, lảnh đạo bao anh hùng hào kiệt vậy mà không thể xoay đổi cái thời cuộc tam phân, nhưng với một thầy phong thủy giỏi, lặng lẻ một hình một bóng, lên non xuống bể, có thể phá ém long mạch của một nước, có thể xoay chuyển cả một thời cuộc, như thế bạn thử nghỉ cái nào hay cái nào dỡ. Thân mến
  10. Chào bạn Gia Nhân, Bạn Gia Nhân nói chí lý lắm. Mong tiếp tục. Thân Mến
  11. Chào bạn Gia Nhân, Sao vấn đề Tử Bạch 9 Tinh và 7 màu sắc lại liên quan đến Tiên Thiên Bát Quái nhỉ? Nhưng không sao, bắt đầu nghiên cứu về Tiên Thiên Bát Quái củng có ích lợi. Vậy bạn Gia Nhân nên bắt đầu từ cái nguồn gốc của Tiên Thiên Bát Quái. Tiên Thiên Bát Quái từ đâu ra, căn cứ vào cái gì mà cổ nhân lập ra 8 Quái? Thân Mến
  12. Chào bạn Gia Nhân, VinhL chỉ biết là ngủ hành của cửu cung là do Tử Bạch Cửu Tinh an theo độ số của Lạc Thư mà có, vì vậy Nhất Bạch Thũy Tinh là 1 ở Khãm 1, cho nên Khãm ở Hậu Thiên là Thũy Nhị Hắc Thổ Tinh là 2 ở Khôn 2, cho nên Khôn ở Hậu Thiên là Thổ Tam Bích Mộc Tinh là 3 ở Chấn 3, cho nên Chấn ở Hậu Thiên là Mộc Tứ Lục Mộc Tinh là 4 ở Tốn, cho nên Tốn ở Hậu Thiên là Mộc Ngũ Hoàng Thổ Tinh là 5 ở Trung cung 5, cho nên Trung cung là Thổ Lục Bạch Kim Tinh là 6 ở Kiền 6, cho nên Kiền ở Hậu Thiên là Kim Thất Xích Kim Tinh là 7 ở Đoài 7, cho nên Đoài ở Hậu Thiên là Kim Bát Bạch Thổ Tinh là 8 ở Cấn 8, cho nên Cấn ở Hậu Thiên là Thổ Cửu Tử Hỏa Tinh là 9 ở Ly 9, cho nên Ly ở Hậu Thiên là Hỏa vậỵ Nhưng vẩn còn các vấn đề là từ đâu mà có Tử Bạch 9 Tinh, và tại sao Nhất Bạch là Thũy, Nhị Hắc là Thổ, Tam Bích là Mộc, vv... và tại sao lại ghép các màu Bạch, Hắc, Bích, Lục, Hoàng, Xích, Tử 7 màu vào các tinh? Nếu bạn biết mong bạn giải thích, Thank You Thân Mến
  13. Chào bạn Gia Nhân, Xin cám ơn bạn đã giải thích, nhưng VinhL vẫn thấy chưa ổn và xin hỏi tiếp:-) Theo như bạn suy luận thì Mặt Trời là Hỏa tượng Ly, Mặt Trăng là Thũy tượng Khãm, thế tại sao Khôn và Cấn lại là Thổ, Trung cung củng là Thổ? Chấn Tốn đều là Mộc, Đoài Kiền đều là Kim? À mà tại sao không lấy Kiền làm tượng của Mặt Trời, và Khôn làm tượng của Mặt Trăng? Thân Mến
  14. Chào bạn Phạm Cương, Rất vui khi bạn đã hiểu được cái vấn đề trong cách Cục sinh Mệnh và tại sao cung Mệnh phải an ở 2 nơi khác nhau theo phương pháp của Trần Đoàn và phương pháp Lạc Việt :-)) Thân Mến
  15. Chào bạn Gia Nhân, Xin cho hỏi tại sao trong Hậu Thiên Bát Quái lại có tới 3 Thổ, Trung Thổ, Cấn và Khôn là Thổ, nhưng chỉ có Một Thũy và Một Hỏa, Kim và Mộc thì có 2, Kiền Đoài Kim, Chấn Tốn Mộc? Thân Mến
  16. Chào chú Thiên Sứ, chú Vo Truoc, bạn Huygenn, Xin cám ơn đã để tâm đến công thức nạp âm của VinhL. Thật ra VinhL củng căn cứ vào phương pháp trong Hiệp Kỷ Biện Phương Thư, đơn giản hóa để cho dể nhớ, và nhất là có thể đếm trên đầu ngón tay. Phương pháp của chú Vo Truoc rất sâu sắc, có cả Sinh Vượng Mộ, nhưng khổ nổi hơi khó nhớ một chút:-) Mong các chú và bạn Huygenn đừng vì chuyện nhỏ mà mất hòa khí, và cản trở sự nghiên cứu và học hỏi Lý Học Đông Phương, và nhất là để VinhL còn có cơ hội học hỏi từ các chú và bạn Huygenn. Thân Mến.
  17. Chào bạn Phạm Cương, Rất cám ơn bạn đã bỏ thời gian để chỉ điểm. VinhL hiểu Cục là tính theo niên can và nạp âm ngủ hành của cung Mệnh, Tử Vi thì an theo cục cho nên phía trên đã nói qua Vấn đề VinhL nêu lên là muốn được Thũy Cục để sinh cho Mệnh Canh Dần Mộc, theo Tử Vi Lạc Việt thì Mệnh phải an ở Tý hoặc Sửu, theo Trần Đoàn thì Mệnh phải an ở Thân hoặc Dậu. Cách an Mệnh thì không có gì khác biệt, nhưng khác ở chổ là cái Cục Thủy sinh cho Mệnh Canh Dần Mộc. Của Trần Đoàn thì Thũy 2 Cục, của Lạc Việt là Thủy 6 Cục (tức Hỏa 6 Cục của Trần Đoàn), và vì thế mà Tử Vi phải ở chổ khác nhau mới có được cách Cục Sinh Mệnh. Thân Mến
  18. Chào chú Thiên Sứ, Thật ra an Mệnh không có gì khác biệt, sự khác biệt là vấn đế như sau: Canh Dần là Mạng Mộc, nay muốn cục sinh cho Mệnh tức là phải Thủy cục. Theo sách Tử Vi thì là Thủy 2 cục, theo Lạc Việt thì là cần Thủy 6 cục (tứ Hỏa 6 cục của Trần Đoàn). Tử Vi thì an theo cục, cho nên theo sách Tử Vi thì an theo Thủy 2 Cục, còn theo Lạc Việt thì phải dùng Thủy 6 Cục tức Hỏa 6 cục của Trần Đoàn, cho nên Tử Vi sẻ an vào các cung khác để được cách Thủy Cục sinh cho Mộc Mệnh. Kính Mến
  19. Chào chú Thiên Sứ, bạn fsnpt8, VinhL xin phép chú Thiên Sứ, bàn rộng thêm về việc sinh con của bạn fsnpt8. VinhL đang nghiên cứu về việc xin con theo các cách cục trong Tử Vi. Nay xin chú cho mượn cơ hội này để phân tích cho năm Canh Dần. Năm Canh Dần nạp âm thuộc Mộc, gặp Thủy Cục là được Cục sinh Mệnh. Theo các sách Tử Vi thì năm Canh Thũy cục, thì Mệnh phải ở cung Thân, hoặc cung Dậu, theo Lạc Thư Hoa Giáp thì Thũy cục sẻ là Hỏa cục của các sách Tử Vi, thì Mệnh an tại cung Tý hoặc cung Sửu. Nếu theo các sách Tử Vi thì Tử Vi ở cung Thân là rất tốt vì các chính tinh đều miếu, vượng hoặc đắc địa. Muốn Tử Vi ở cung Thân, Thủy Cục thì phải sinh ngày 14, hoặc 15. Năm Canh, Thủy cục muốn Mệnh an tại cung Thân thì sinh Tháng giêng giờ Ngọ, tháng 7 giờ Tý, Thân cư Thân Tháng 2 giờ Mùi, Thân cư Dậu Tháng 3 giờ Thân, Tháng 9 giờ Dần, Thân cư Tý Tháng 4 giờ Dậu, Tháng 10 giờ Mão, Thân cư Dần Tháng 5 giờ Tuất, Tháng 11 giờ Thìn, Thân cư Thìn Tháng 6 giờ Hợi, Tháng 12 giờ Tỵ, Thân cư Ngọ Tháng 8 giờ Sửu, Thân cư Tuất Theo phân tích thì Mệnh Tử Vi ở Thân có Tử Phủ Vũ Tướng, Thân ở Dần có Sát Phá Tham (theo cách của lá số Phi Thường). Cho nên nếu sinh được vào Ngày 14, hoặc 15 tháng 4 giờ Dậu hay tháng 10 giờ Mão, năm Canh Dần thì đắc cách Mệnh Tử Phủ Vủ Tướng, Thân Sát Phá Tham đắc cách Thất Sát Triều Đẩu. Năm Canh Dần Thái Tuế, Khôi Việt trong tam hợp của Thân, Long Trì ở Ngọ, Phượng Các ở Thân đều năm trong tam hợp Mệnh Thân. Thật ra muốn sinh đúng ngày giờ thì thật là khó khăn, là do thiên định. Vì đang nguyên cứu vấn đề này mà đăng lên để bạn tham khảo. Mong chú Thiên Sứ đừng quở trách:-)
  20. Chào các bạn, Tử vi an vào 12 cung địa chi, thì Tử Vi cư Dần Thân là 2 cách thượng hảo vì khi Tử Vi an vào hai cung này thì đa số các chính tinh đều được miếu vượng hoặc đắc địa. So sánh Tử Vi cư Dần và Thân thì cư Dần thì Nhật Nguyệt bị hãm, cho nên chỉ có Tử Vi cư Thân là tất cả các sao chính tinh đều được miếu, vượng hoặc đắc địa kể cả Nhật Nguyệt. Trở lại lá số phi thường phía trên, vì muốn được sao Thiên Hình đắc địa mà chọn tháng sinh là tháng 6 và tháng 12, nay bất chấp sự đắc địa của sao Thiên Hình, chúng ta có thể chọn cách Tử Vi cư Thân, Mệnh cư Thân, Sát cư Dần, Thân cư Dần để xem thử cách phi thường này ra sao. Trở lại bản an Mệnh Thân ta có ...................................................Thân (ở tam hợp Thân Tý Thìn) Mệnh........Thân.........................Tý............................Thìn Dần...........tháng 4 giờ Mão.......tháng 6 giờ Tỵ..........tháng 8 giờ Mùi .................tháng 10 giờ Dậu......tháng 12 giờ Hợi................................ Ngọ..........tháng 6 giờ Sửu........tháng 8 giờ Mão........tháng 4 giờ Hợi .................tháng 12 giờ Mùi........................................tháng 10 giờ Tỵ Tuất..........tháng 2 giờ Tỵ..........tháng 4 giờ Mùi........tháng 6 giờ Dậu .................tháng 8 giờ Hợi........tháng 10 giờ Sửu.......tháng 12 giờ Mão Tử Vi ở Thìn, Thân, Sát ở Ngọ Dần ..............................................Thân (ở tam hợp Thân Tý Thìn) Mệnh....... .Dần... ......................Ngọ............................Tuất Thân..........tháng 4 giờ Dậu........tháng 6 giờ Hợi..........tháng 8 giờ Sửu ..................tháng 10 giờ Mão......tháng 12 giờ Tỵ................................ Tý..............tháng 6 giờ Mùi........tháng 8 giờ Dậu.........tháng 4 giờ Tỵ ..................tháng 12 giờ Sửu.........................................tháng 10 giờ Hợi Thìn...........tháng 8 giờ Tỵ..........tháng 4 giờ Sửu.........tháng 6 giờ Mão ....................................................tháng 10 giờ Mùi.......tháng 12 giờ Dậu Theo như trên thì Tử Vi Thân, Sát Dần, Mệnh Thân, Thân Dần thì ta có tháng sinh và giờ sinh là Tháng 4 giờ Dậu, và tháng 10 giờ Mão. Tổng kết lại thì ta được các điều kiện như sau: Năm Canh Tý, hoặc Canh Ngọ Tháng 4 giờ Dậu, hoặc tháng 10 giờ Mão Năm Canh Tý thì Tuần ở Thìn Tỵ, Triệt ở Ngọ Mùi, năm Canh Ngọ thì Tuần ở Tuất Hợi, Triệt ở Ngọ Mùi, thế thì Mệnh Thân không có Tuần Triệt đóng. Kiểm tra giờ sinh, thì giờ Dậu Kiếp Không tại Thân Dần, giờ Dậu thì Kiếp Không tại Dần Thân, nhưng Kiếp Không đắc địa ở Dần Thân Tỵ Hợi, nên không đến nổi tệ hại. Theo như trên thì ta có năm Canh ta có Lộc Tồn cư cung Thân, tức cư Mệnh, bộ Tử Phủ Vủ Tướng đắc Hóa Quyền. Năm Tý thì ta có Long Trì ở Thìn tam hợp Mệnh Tử Phủ Vủ Tướng, Phượng Các ở Tuất tam hợp Thân Sát Phá Tham, Thái Tuế trong tam hợp Mệnh. Năm Ngọ thì ta có Long Trì ở Tuất tam hợp Thân Sát Phá Tham, Phượng Các ở Thìn tam hợp Mệnh Tủ Phủ Vũ Tướng, Thái Tuế thì trong tam hợp Thân. Sinh tháng 4 thì Tả Hữu đều ở Mùi tức cung Huynh Đệ, tháng 10 thì Tả Hữu đều ở Sửu tức cung Nô Bộc. Giờ Mão thì Xương Khúc đều ở Mùi tức cung Huynh Đệ, giờ Dậu thì Xương Khúc đều ở Sửu tức cung Nô Bộc. Thế thì tháng 4 giờ Dậu thì Tả Hửu cư Huynh Đệ, Xương Khúc cư Nô Bộc, tháng 10 giờ Mão thì Tả Hửu cư Nô Bộc, Xương Khúc cư Huynh Đệ. Mệnh tại cung Thân, năm Canh thì Thủy Nhị Cục Thủy Nhị Cục, Tử Vi cư Thân thì ta có các ngày như sau: 14 và 15. Lấy sao Tam Thai Bát Tọa để chọn ngày và tháng thì theo cách an Thai Tọa ta có Tháng 4 ngày 14 Thai Thân, Tọa Ngọ Tháng 4 ngày 15 Thai Dậu, Tọa Tỵ Tháng 10 ngày 14 Thai Dần, Tọa Tý Tháng 10 ngày 15 Thai Mão, Tọa Hợi Như vậy ta lấy tháng 4 ngày 14 hoặc tháng 10 ngày 14 để có Thai cư Mệnh hoặc Thai cư Thân. Tổng kế lại ta có các lá số như sau Năm Canh Tý tháng 4 giờ Dậu ngày 14 Năm Canh Tý tháng 10 giờ Mão ngày 14 Năm Canh Ngọ tháng 4 giờ Dậu ngày 14 Năm Canh Ngọ tháng 10 giờ Mão ngày 14 Nay ta lấy Nạp Âm Mệnh và Nguyệt Lệnh để phân tách. Năm Canh Tý, Canh Ngọ đều mạng Thổ, nhưng Canh là Kim, Tý là Thủy, Ngọ Hỏa, Canh Tý được Canh Kim sinh Tý Thủy, trong khi Canh Ngọ thì Canh Kim bị Ngọ Hỏa khắc. Tháng 4 thuộc mùa Hạ Hỏa Lệnh, tháng 10 mùa Đông Thũy Lệnh, đối với mạng Thổ thì Hạ Hỏa sinh Thổ tốt hơn là Thổ khắc Đông Thủy. Cho nên VinhL thấy Năm Canh Tý, tháng 4 giờ Dậu là ngon lành nhất. Lá số Phi Thường sẻ là Năm Canh Tý, Tháng 4 Ngày 14, giờ Dậu, Dương lịch là ngày 9 tháng 5, 1960 18:00 hoặc ngày 6 tháng 5, 2020 18:00 Ngày 9 tháng 5, 1960 18:00 DL, AL là 1960 Canh Tý tháng 4 Tân Tỵ, ngày 14 Đinh Dậu, giờ Kỷ Dậu http://www.tinvietonline.com/KHHB/tuvi/print.php?topic=1,19605918,La_So_Phi_Thuong,1,1960,5,9,18,00,7,1,10,4,14&session=15 Ngày 6 tháng 5, 2020 18:00 DL, AL là 2020 Canh Tý, tháng 4 Tân Tỵ, ngày 14 Kỷ Dậu, giờ Quý Dậu http://www.tinvietonline.com/KHHB/tuvi/print.php?topic=1,20205618,La_So_Phi_Thuong_Nam_2020,1,2020,5,6,18,00,7,1,10,4,14&session=42
  21. Chào bạn Phapvan, Quả thật âm dương thuận nghịch diệu nan cùng, khi thì âm nghịch dương thuận, khi thì âm thuận dương nghịch, khi thì lẻ khi thì chẳn, quả là dịch biến vô cùng, “Nhất Âm Nhất Dương như hoàn vô đoan” :-) Không biết bạn có đọc qua quyển “Dịch Học Tinh Hoa” của Nguyễn Duy Cần không?
  22. Chào chú VoTruoc, Bạn DaoHoa nói đúng lắm, vòng 28 tương quan với 12 địa chi là theo vòng Nguyệt Kiến. Ngũ hành của 12 Địa chi thì giải thích theo Hậu Thiên Bát Quái Lạc Việt của chú Thiên Sứ hoàn toàn phù hợp. Trong các môn độn toán khi vòng 12 địa chi nạp vào Lạc Thư cửu cung, ngủ hành của các địa chi không thay đổi hành như bảng của chú mà vẫn giử nguyên hành của mình. Trong bảng của chú có 2 vấn đề hoàn toàn khác nhau. Vòng địa chi nạp vào cửu cung, và ngủ hành của Lạc Thư cửu cung. Mong bạn DaoHoa giải thích rỏ cho vấn đền ngủ hành của Lạc Thư.
  23. Tổng kết lại các kết quả tuyển chọn ta có: Niên Can: Kỷ, Canh Niên Chi: Tý, Ngọ Tháng: 6, 12 Giờ: Mão Dậu Niên can Kỷ là âm can thì không bao giờ đi với dương chi (Tý, Ngọ) cho nên ta có thể loại bỏ Kỷ vậy. Tra lại 2 bản Mệnh Thân, cho tháng 6, tháng 12, giờ Mão, hay Dậu thì ta có Tử Vi ở Dần, Tuất, Sát ở Thân, Tý ...................................................Thân (ở tam hợp Thân Tý Thìn) Mệnh........Thân.........................Tý............................Thìn Dần...........tháng 4 giờ Mão.......tháng 6 giờ Tỵ..........tháng 8 giờ Mùi .................tháng 10 giờ Dậu......tháng 12 giờ Hợi................................ Ngọ..........tháng 6 giờ Sửu........tháng 8 giờ Mão........tháng 4 giờ Hợi .................tháng 12 giờ Mùi........................................tháng 10 giờ Tỵ Tuất..........tháng 2 giờ Tỵ..........tháng 4 giờ Mùi........tháng 6 giờ Dậu .................tháng 8 giờ Hợi........tháng 10 giờ Sửu.......tháng 12 giờ Mão Tử Vi ở Thìn, Thân, Sát ở Ngọ Dần ..............................................Thân (ở tam hợp Thân Tý Thìn) Mệnh....... .Dần... ......................Ngọ............................Tuất Thân..........tháng 4 giờ Dậu........tháng 6 giờ Hợi..........tháng 8 giờ Sửu ..................tháng 10 giờ Mão......tháng 12 giờ Tỵ................................ Tý..............tháng 6 giờ Mùi........tháng 8 giờ Dậu.........tháng 4 giờ Tỵ ..................tháng 12 giờ Sửu.........................................tháng 10 giờ Hợi Thìn...........tháng 8 giờ Tỵ..........tháng 4 giờ Sửu.........tháng 6 giờ Mão ....................................................tháng 10 giờ Mùi.......tháng 12 giờ Dậu Tử Vi ở Dần, Tuất, Sát ở Thân, Tý: Tháng 6 giờ Dậu và Tháng 12 giờ Mão, thì Mệnh ở Tuất, Thân ở Thìn Tử Vi ở Thìn, Thân, Sát ở Ngọ Dần Tháng 6 giờ Mão và Tháng 12 giờ Dậu, thì Mệnh ở Thìn, Thân ở Tuất Niên Trụ ta có Canh Tý, Canh Ngọ Canh Tý thì Tuần Không tại Thìn Tỵ Canh Ngọ thì Tuần Không tại Tuất Hợi Năm Canh thì Triệt ở tại Ngọ Mùi Để tránh Mệnh bị Tuần thì Mệnh ở Tuất thì phải là năm Canh Tý, Mệnh ở Thìn thì năm phải là Canh Ngọ Tóm lại ta được như sau 1) Tử Vi ở Dần Tuất, Sát ở Thân Tý, Mệnh ở Tuất, Thân ở Thìn Năm Canh Tý Tháng 6 giờ Dậu, hoặc Tháng 12 giờ Mão 2) Tử Vi ở Thìn Thân, Sát ở Ngọ Dần, Mệnh ở Thìn, Thân ở Tuất Năm Canh Ngọ Tháng 6 giờ Mão, hay Tháng 12 giờ Dậu Tra lại bản lấy Cục thì ta có Năm Canh Mệnh Tuất thì là Thổ 5 Cục Năm Canh Mệnh Thìn thì là Kim 4 Cục Tra bản an Tử Vi thì ta thấy Thổ 5 Cục, Tử Vi ở Dần thì ngày là: 5, 9, 17 Thổ 5 Cục, Tử Vi ở Tuất thì ngày là: 21 Kim 4 Cục, Tử Vi ở Thìn thì ngày là 2, 12, 15, 21 Kim 4 Cục, Tử Vi ở Thân thì ngày là 18, 28 Tổng kết lại ta có 1) Tử Vi ở Dần, Sát ở Thân, Mệnh ở Tuất, Thân ở Thìn Năm Canh Tý, Tháng 6, Ngày 5, 9, 17, giờ Dậu Năm Canh Tý, Tháng 12, Ngày 5, 9, 17, giờ Mão 2) Tử Vi ở Tuất, Sát ở Tý, Mệnh ở Tuất, Thân ở Thìn Năm Canh Tý, Tháng 6, Ngày 21, giờ Dậu Năm Canh Tý, Tháng 12, Ngày 21, giờ Mão 3) Tử Vi ở Thìn, Sát ở Ngọ, Mệnh ở Thìn, Thân ở Tuất Năm Canh Ngọ, Tháng 6, Ngày 2, 12, 15, 21, giờ Mão Năm Canh Ngọ, Tháng 12, Ngày 2, 12, 15, 21, giờ Dậu 4) Tử Vi ở Thân, Sát ở Dần, Mệnh ở Thìn, Thân ở Tuất Năm Canh Ngọ, Tháng 6, Ngày 18, 28, giờ Mão Năm Canh Ngọ, Tháng 12, Ngày 18, 28, giờ Dậu Tính theo số ngày thi ta có tất cả 20 lá số. Chúng ta sẻ dùng bộ sao Thai Tọa để loại bớt các ngày vì bộ sao này an theo Tháng và Ngày. Chúng ta muốn Tam Thai hay Bát Tọa nằm trong tam hợp Mệnh hoặc Thân. 1) Tử Vi Dần, Mệnh Tuất, Sát Thân, Thân ở Thìn Tháng 6, ngày 5, ngày 17, Thai ở Sữu, Tọa ở Sữu, không ở trong tam hợp Mệnh Thân Tháng 6, ngày 9 Thai ở Tỵ, Tọa ở Dậu, không ở trong tam hợp Mệnh Thân Tháng 12 ngày 5, ngày 17, Thai ở Mùi, Tọa ở Mùi, không ở trong tam hợp Mệnh Thân Tháng 12 ngày 9 Thai ở Hợi, Tọa ở Mão, không ở trong tam hợp Mệnh Thân Loại bỏ các cách nàỵ 2) Tử vi ở Tuất, Sát ở Tý, Mệnh ở Tuất, Thân ở Thìn Tháng 6, ngày 21 Thai ở Tỵ, Tọa Dậu, không ở trong tam hợp Mệnh Thân Tháng 12, ngày 21 Thai ở Hợi, Tọa ở Mão, không ở trong tam hợp Mệnh Thân Loại bỏ các cách này. 3) Tử Vi ở Thìn, Sát ở Ngọ, Mệnh ở Thìn, Thân ở Tuất Tháng 6 ngày 2, Thai ở Tuất, Tọa ở Thìn, Thai cư Thân, Tọa cư Mệnh Tháng 6 ngày 12, Thai ở Thân, Tọa ở Ngọ, Thai tam hợp Mệnh, Tọa tam hợp Thân Tháng 6 ngày 15, Thai ở Hợi, Tọa ở Mão, không nằm trong tam hợp Mệnh Thân Tháng 6 ngày 21, Thai ở Tỵ, Tọa ở Dậu, không nằm trong tam hợp Mệnh Thân Tháng 12 ngày 2, Thai ở Thìn, Tọa ở Tuất, Thai cư Mệnh, Tọa cư Thân Tháng 12 ngày 12, Thai ở Dần, Tọa ở Tý, Thai tam hợp Thân, Tọa tam hợp Mệnh Tháng 12 ngày 15, Thai ở Tỵ, Tọa ở Dậu, không nằm trong tam hợp Mệnh Thân Tháng 12 ngày 21, Thai Hợi, Tọa ở Mão, không nằm trong tam hợp Mệnh Thân 4) Tử Vi ở Thân, Sát ở Dần, Mệnh ở Thìn, Thân ở Tuất Tháng 6, ngày 18, Thai ở Dần, Tọa ở Tý, Thai tam hợp Thân, Tọa tam hợp Mệnh Tháng 6, ngày 28, Thai ở Tý, Tọa ở Dần, Thai tam hợp Mệnh, Tọa tam hợp Thân Tháng 12, ngày 18, Thai ở Thân, Tọa ở Ngọ, Thai tam hợp Mệnh, Tọa tam hợp Thân Tháng 12, ngày 28, Thai ở Ngọ, Tọa ở Thân, Thai tam hợp Thân, Tọa tam hợp Thân Loại bỏ các cách không có Thai Tọa trong tam hợp Mệnh Thân, và các cách Thai Tọa trong tam hợp Mệnh hân thì ta còn lại chỉ có 2 cách như sau: 1) Tử Vi ở Thìn, Sát ở Ngọ, Mệnh ở Thìn, Thân ở Tuất Năm Canh Ngọ, Tháng 6 ngày 2, giờ Mão, Thai cư Thân, Tọa cư Mệnh Dương Lịch là ngày 23 tháng 7, 1990 5:00 – 6:59 AM http://www.tinvietonline.com/KHHB/tuvi/print.php?topic=1,19907236,Phi_Thuong_Cach_1,1,1990,7,23,6,00,7,7,4,6,2&session=68 2) Tử Vi ở Thìn, Sát ở Ngọ, Mệnh ở Thìn, Thân ở Tuất Năm Canh Ngọ, Tháng 12 ngày 2, giờ Dậu, Thai cư Mệnh, Tọa cư Thân Dương Lịch là ngày 17 tháng 1, 1991 17:00 – 18:59 http://www.tinvietonline.com/KHHB/tuvi/print.php?topic=1,199111718,Phi_Thuong_Cach_2,1,1991,1,17,18,00,7,7,10,12,2&session=75
  24. Chào chú VoTruoc, Vòng địa chi 12 con thú xuất phát tư 28 tú. Bầu trời được chia ra 5 khu vực, Trung cung, Đông Thanh Long, Tây Bạch Hổ, Bắc Huyền vũ, và Nam Chu Tước. 28 tú phân phối trong 4 vùng như sau: Đông Thanh Long: 1 Giác 2 Cang (Thìn) 3 Đê 4 Phòng (Mão) 5 Tâm 6 Vĩ (Dần) 7 Cơ Bắc Huyền Vũ: 8 Đẩu 9 Ngưu (Sửu) 10 Nữ 11 Hư (Tý) 12 Nguy 13 Thất (Hợi) 14 Bích Tây Bạch Hổ: 15 Khuê 16 Lâu (Tuất) 17 Vị 18 Mão (Dậu) 19 Tất 20 Chủy (Thân) 21 Sâm Nam Chu Tước: 22 Tĩnh 23 Quỷ (Mùi) 24 Liễu 25 Tinh (Ngọ) 26 Trương 27 Dực (Tỵ) 28 Chẩn Tý (Hư), Ngọ (Tinh), Mão (Phòng), Dậu (Mão) là 4 trung điểm của các nhóm sao. Theo VinhL nghỉ thì bản nạp ngủ hành cho địa chi trên là căn cứ vào ngủ hành trong Lạc Thư Hậu Thiên Bát Quái Cửu Cung, Kiền Khãm Cấn Chấn là Dương, Tốn Ly Khôn Đoài là Âm, tức là: 6 Kiền Dương Kim Tuất Hợi 1 Khãm Dương Thũy Tý 8 Cấn Dương Thổ Sửu Dần 3 Chấn Dương Mộc Mão 4 Tốn Âm Mộc Thìn Tỵ 9 Ly Âm Hỏa Ngọ 2 Khôn Âm Thổ Thân Mùi, 7 Đoài Âm Kim Dậu Thân Mến