CHIEUNAM

Nguyên Lý Luận Tuổi Lạc Việt.

2 bài viết trong chủ đề này

LUẬN TUỔI LẠC VIỆT

(bài giảng của sư phụ Thiên Sứ)

 

 

A. NGUYÊN LÝ VỀ CAN - CHI - MẠNG:

 

1) Thiên Can - Dương: Chồng Dưỡng vợ là số 1

2) Mạng - Âm Vợ Dưỡng chồng là số 1

3) Địa chi - Dương trong Âm - Vợ chồng tương hợp.

 

i) Về Thiên Can

Tính tốt xấu thuận tự như sau:

1) Chồng sinh vợ

2) Vợ khắc chồng

3) Bình hòa

(Thí dụ: Giáp hợp Kỷ, hoặc vợ chồng cùng hành: Bính - Bính, hoặc Chồng Bính - vợ Đinh, chồng Đinh vợ Bính)

4) Vợ sinh chồng

5) Chồng khắc vợ

 

 

ii) Về Thân Mạng

Chú ý:

Nguyên tắc theo Lạc Thư Hoa giáp: Tham khảo bảng Lạc Thư hoa giáp trong bài: "Hà Đồ trong văn minh Lạc Việt" hoặc sách "Thời Hùng Vương và bí ẩn Lục thập hoa giáp".

Sử dụng bảng Lục thập hoa giáp từ sách cổ chữ Hán, chắc chắn sẽ sai ở hành Hoả và Thuỷ.

Tính tốt xấu thuận tự như sau:

1) Vợ sinh chồng

2) Chồng khắc vợ

3) Bình hoà

4) Chồng sinh vợ

5) Vợ khắc chồng

 

iii) Về Địa chi

Coi theo cách thông thường trong dân gian.

 

"Trường hợp hai vợ chồng cùng tuổi lấy nhau thì sanh con thoải mái. Nhưng năm Kỵ thì phải là con gái, và năm hợp phải là con trai"

 

*) Các cách đặc biệt trong Luận tuổi Lạc Việt

Nếu tương quan tuổi theo qui luật phổ biến trên và lại nằm trong các cách minh họa sau đây thì sẽ tốt hơn rất nhiều:

 

1) Thiên Can trùng.

Hình minh họa dưới đây là một thí dụ.

Thien can.jpg

2) Tuổi nằm trong tứ sinh, tứ vượng, tứ mộ.

Tư sinh.jpg

3) Ba tuổi liền nhau và tạo đỉnh đối xứng.

(Dù bất cứ chiều nào)

Tam Nguyen.jpg

3bis) Trường hợp riêng của điều kiện 3.

Phát rất nhanh, nhưng dễ xuống nếu tương tác xấu nằm trong qui luật chung.

Phi van.jpg

4) Đối xứng

Có thể đối xứng qua trục tung và hoành của 12 cung minh họa trên và các đướng chéo.

Song nguyen.jpg

Lưu ý:

Các trường hợp tương quan tuổi vợ chồng tuy xấu, nhưng nếu gặp một trong những trường hợp sau đây có thể hóa giải:

* Bỏ xứ ly quê.

* Phẫu thuật hoặc bị thương tật.

 

B. TƯƠNG QUAN TRONG QUAN HỆ CHỒNG - VỢ

Nguyên tắc chồng là Dương phải sinh cho vợ là Âm, vợ phải dưỡng chồng. Tương quan vợ chồng âm dương nhưng là ở cùng cấp độ (đồng đẳng) nên vợ dưỡng chồng là thuận lý. Dương thuận âm nghịch, lấy dương làm trọng nên thiên can chồng sinh vợ là tốt nhất, khắc vợ là xấu nhất, thân mạng vợ dưỡng chồng là tốt nhất, địa chi có dương trong âm nên hợp nhau là tốt nhất.

i)Về Thiên Can

Tính tốt xấu thuận tự như sau:

1) Chồng sinh vợ

2) Vợ khắc chống

3) Bình hoà, hợp

4) Vợ sinh chồng

5) Chồng khắc vợ


ii) Về Thân Mạng

Tính tốt xấu thuận tự như sau:

1) Vợ sinh chồng

2) Chồng khắc vợ

3) Bình hoà

4) Chồng sinh vợ

5) Vợ khắc chồng


iii) Về Địa chi

Coi theo cách thông thường trong dân gian,

Tính tốt xấu thuận tự như sau:

1) tam hợp, nhị hợp

2) cùng địa chi

3) không có liên hệ trực tiếp

4) xung hình hại tuyệt


C. TƯƠNG QUAN GIỮA CHA/MẸ VỚI CON

Nguyên tắc quan trọng là con phải hợp mẹ hơn cha, cha giáo mẹ dưỡng. Tương quan giữa cha mẹ và con cái là không đồng đẳng nên con cái khắc cha mẹ là tối kỵ, con cái sinh cho cha mẹ cũng không tốt (con nhỏ không đủ sức dưỡng cha mẹ, nếu gặp như vậy thì khi con trưởng thành mới chuyển xấu thành tốt). Âm dương tương hợp nên con trai ảnh hưởng nhiều tới mẹ, con gái ảnh hưởng nhiều tới cha. Con út là mắt xích cuối cùng trong gia đình nên có ảnh hưởng quyết định đến toàn gia.


I) Về Thiên Can

Tính tốt xấu theo thứ tự như sau:

1)Cha mẹ sinh con

2)Con khắc cha mẹ

3) Bình hoà, hợp

4)Con sinh cha mẹ

5)Cha mẹ khắc con


ii) Về Thân Mạng

Tính tốt xấu thuận tự như sau:

1)Cha mẹ sinh con

2)Con khắc cha mẹ

3) Bình hoà

4)Con sinh cha mẹ

5)Cha mẹ khắc con


iii) Về Địa chi

Coi theo cách thông thường trong dân gian,

Tính tốt xấu thuận tự như sau:

1) tam hợp, nhị hợp

2) cùng địa chi

3) không có liên hệ trực tiếp

4) xung hình hại tuyệt


D. TƯƠNG QUAN QUAN HỆ GIỮA ANH/CHỊ - EM

Anh chị em trong nhà tuy phân trước sau nhưng là con cùng một nhà nên lấy tương sinh, thuận hòa làm trọng. Tuy nhiên giữa thiên can và thân mạng nên có cả sinh cả dưỡng mới tốt. Âm dương tương hợp nên anh trai-em gái hay chị gái-em trai sẽ chịu ảnh hưởng của nhau nhiều hơn.

i) Về Thiên Can

Tính tốt xấu thuận tự như sau:

1)Anh chị sinh cho em

2)Em khắc anh chị

3) Bình hoà, hợp

4)Em sinh cho anh chị

5)Anh chị khắc em


ii) Về Thân Mạng

Tính tốt xấu thuận tự như sau:

1)Em sinh cho anh chị

2)Anh chị khắc em

3) Bình hoà, hợp

4)Anh chị sinh cho em

5)Em khắc anh chị


iii) Về Địa chi

Coi theo cách thông thường trong dân gian,

Tính tốt xấu thuận tự như sau:

1) tam hợp, nhị hợp

2) cùng địa chi

3) không có liên hệ trực tiếp

4) xung hình hại tuyệt


E.TƯƠNG QUAN TOÀN THỂ GIA ĐÌNH

Khi chưa có con thì xét tương quan vợ chồng, khi có con thì xét tương quan đứa con cuối cùng với bố mẹ làm trọng, tương quan giữa anh chị em là bổ trợ, thứ yếu.

 

11 people like this

Share this post


Link to post
Share on other sites

BỔ SUNG THÊM

Thiên can con thuận cha, mạng và địa chi hợp mẹ là tốt nhất.

12 people like this

Share this post


Link to post
Share on other sites