Rubi

Hội Viên Ưu Tú
  • Số nội dung

    1.160
  • Tham gia

  • Lần đăng nhập cuối

  • Days Won

    3

Everything posted by Rubi

  1. Bảng Ngày đường kinh phế chủ đạo Hệ thống thời châm Tý ngọ lưu chú Bảng Ngày đường kinh phế chủ đạo Ghi chú:Phần nội dung trong bài viết liền tiếp sau.
  2. Nội dung Ngày đường kinh đại trường chủ đạo Ngày Can Canh: Giờ Can Chi 77 Canh Thìn, Đại Trường Khí "xuất" ra ở huyệt Thương Dương, huyệt Thương Dương nằm ở đầu ngón tay trỏ, phía ngón tay cái, thuộc huyệt Tỉnh Kim. Đến giờ Can Chi 79 Nhâm Ngọ, Bàng Quang Khí "lưu" vào huyệt Thông Cốc, huyệt Thông Cốc nằm ở mép ngoài của xương bản tiết, thuộc huyệt Huỳnh. Đến giờ Can Chi 81 Giáp Thân, Đởm Khí "chú" vào huyệt Túc Lâm Khấp, huyệt Lâm Khấp nằm ở chỗ lõm, cách trên (huyệt Hiệp khê) 1 thốn rưỡi, thuộc huyệt Du. Cũng tại giờ Can Chi 81 Giáp Thân xảy ra hiện tượng Phản bản hoàn nguyên của Ngày đường kinh đại trường chủ đạo. Đại Trường Khí "quá" nới huyệt Hợp Cốc, huyệt Hợp Cốc nằm ở trong khoảng giữa của xương kỳ cốt, thuộc huyệt Nguyên. Đến giờ Can Chi 83 Bính Tuất, Tiểu Trường Khí "hành" vào huyệt Dương Cốc, huyệt Dương Cốc ở chỗ lõm phía dưới của xương nhô lên (nhuệ cốt) thuộc huyệt Kinh. Sang tiếp ngày Can Tân: Giờ Can Chi 85 Mậu Tý, Vỵ Khí "nhập" vào huyệt Túc Tam Lý, huyệt Túc Tam Lý ở dười mắt gối ngoài 3 thốn, phía ngoài xương mác khoảng một khoát ngón tay, nơi cơ cẳng chân trước, khe giữa xương chầy và xương mác, thuộc huyệt Hợp. Đến giờ Can Chi 87 Canh Dần, Tam Tiêu Khí "trút" vào huyệt Thiên Tỉnh, huyệt Thiên Tỉnh nằm ở chỗ lõm ngay trên đầu xương mép ngoài khủy tay, thuộc huyệt Hợp - co cánh chỏ lại để thủ huyệt.
  3. Bảng Ngày đường kinh đại trường chủ đạo Hệ thống thời châm Tý ngọ lưu chú Bảng Ngày đường kinh đại trường chủ đạo Ghi chú:Phần nội dung trong bài viết liền tiếp sau.
  4. Hoài Chân thân mến! Rubi tớ bổ xung cho rõ câu trả lời thứ 4: Trên Kinh Tạng thì Huyệt Du và Huyệt Nguyên đều được xác định tính chất là Hành Thổ. Trên Kinh Phủ thì Huyệt Du được xác định tính chất là Hành Mộc, còn Huyệt Nguyên thì không được xác định tính chất. Cảm ơn Hoài Chân đã đặt câu hỏi để Rubi xem lại yếu tố liên quan đến vấn đề này. P/S Không biết trong các bản vẽ vừa qua, đối với Huyệt Nguyên của Kinh Tạng, Rubi có tạo cho nó sắc vàng của Hành Thổ hay không, nếu Rubi chưa làm thì chắc phải làm cho nó sắc vàng và sẽ cập nhật tài liệu ảnh.
  5. Nội dung Ngày đường kinh vỵ chủ đạo Ngày Can Kỷ: Giờ Can Chi 66 Kỷ Tỵ, Tỳ Huyết "xuất" ra ở huyệt Ẩn Bạch, huyệt Ẩn Bạch nằm ở mép trong đầu ngón chân cái, thuộc huyệt Tỉnh Mộc. Đến giờ Can Chi 68 Tân Mùi, Phế Huyết "lưu" vào huyệt Ngư Tế, huyệt Ngư Tế nằm ở chỗ giống hình con cá trên lòng bàn tay, thuộc huyệt Huỳnh. Đến giờ Can Chi 70 Quý Dậu, Thận Huyết "chú" vào huyệt Thái Khê, huyệt Thái Khê nằm ở chỗ lõm vào của trên xương gót và sau mắt cá trong, thuộc huyệt Du. Cũng tại giờ Can Chi 70 Quý Dậu xảy ra hiện tượng Phản bản hoàn nguyên của Ngày đường kinh vỵ chủ đạo. Tỳ Huyết "chú" vào huyệt Thái Bạch, huyệt Thái Bạch nằm ở dưới xương mé trong bàn chân, thuộc huyệt Du. Đến giờ Can Chi 72 Ất Hợi, Can Huyết "hành" vào huyệt Trung Phong, huyệt Trung Phong nằm ở chỗ lõm vào trước mắt cá trong 1 thốn rưỡi - Nếu châm nghịch thì bị uất, nếu châm hòa thì được thông. Nên co duỗi bàn chân để thủ được huyệt, huyệt này thuộc huyệt Kinh. Sang tiếp ngày Can Canh: Giờ Can Chi thứ 74 Đinh Sửu, Tâm Huyết "nhập" vào huyệt Thiếu Hải, huyệt Thiếu Hải có vị trí khi co tay lại, huyệt nằm ở cuối đầu nếp gấp khuỷu tay, mặt trong cánh tay, cách mỏm trên lồi cầu trong 0.5 thốn, thuộc huyệt Hợp. Đến giờ Can Chi 76 Kỷ Mão, Tâm Bào Huyết "trút" vào huyệt Gian Sử, đường đi của Gian Sứ nằm ở ngay nơi cách (cổ tay) 3 thốn, giữa hai đường gân - Khi nào có bệnh thì mạch nó đến, khi nào không bệnh thì ngưng, thuộc huyệt Kinh.
  6. 16h24'/24/12/2009 Rubi thân chào các anh chị chuyên môn Lạc Việt Độn Toán. Rubi xin được hỏi một câu, mong các anh chị chuyên môn xem hộ. Nhà Rubi đang ở có những yếu tố phong thủy không tốt nào đó, có đúng không ? Rubi chân thành cảm ơn anh chị.
  7. Các độc giả thân mến!Rubi đặt ra 3 câu hỏi này, đến giờ tự trả lời được hai câu. -Câu hỏi 1: Tài liệu ảnh này đã được chập nhận cho tới giờ chưa có thông báo nào của vi.wikipedia.org phản đối. -Tài liệu ảnh này được vi.wikipedia.org đồng ý cho lưu trữ ? +99% tài liệu này được vi.wikipedia.org đồng ý cho lưu trữ. -Câu hỏi 2: -Trong suốt quá trình lữu trữ đó không có thành viên nào can thiệp chỉnh sửa ảnh gốc ? +Nếu có thành viên nào can thiệp chỉnh sửa ảnh gốc, Rubi chỉ cần tải chèn bằng lệnh "tải lên phiên bản mới" là kiểm soát được tài liệu. -Câu hỏi 3: -Theo thời gian, tài liệu ảnh này lưu trữ trên vi.wikipedia.org vẫn giữ nguyên chất lượng ban đầu? +Câu này thì Rubi chưa tự trả lời được, nhưng thấy trước mắt tài liệu ảnh nhúng qua vi.wikipedia.org không bị giảm cấp chất lượng ảnh.
  8. Bảng Ngày đường kinh tỳ chủ đạo Hệ thống thời châm Tý ngọ lưu chú Bảng Ngày đường kinh tỳ chủ đạo Ghi chú:Phần nội dung trong bài viết liền tiếp sau.
  9. Nội dung Ngày đường kinh vỵ chủ đạo Ngày Can Mậu: Giờ Can Chi 55 Mậu Ngọ, Vỵ Khí "xuất" ra ở huyệt Lệ Đoài, huyệt Lệ Đoài nằm ở đầu ngón chân trỏ gần ngón chân cái, thuộc huyệt Tỉnh kim. Đến giờ Can Chi 57 Canh Thân, Đại Trường Khí "lưu" vào huyệt Nhị Gian, huyệt Nhị Gian ở chỗ lõm phía trước và bở ngoài khớp xương bàn và ngón trỏ, trên đường tiếp giáp gan bàn tay, mu tay, thuộc huyệt Huỳnh. Đến giờ Can Chi 59 Nhâm Tuất, Bàng Quang Khí "chú" vào huyệt Thúc Cốt, huyệt Thúc Cốt nằm ở chỗ lõm ngoài sau xương bản tiết, thuộc huyệt Du. Cũng tại giờ Can Chi 59 Nhâm Tuất, xảy ra hiện tượng Phản bản hoàn nguyên của Ngày đường kinh vỵ chủ đạo. Vỵ Khí "quá" nơi huyệt Xung Dương, huyệt Xung Dương nằm ở chỗ lõm, từ nơi bàn chân (ngón chân) lên trên 5 thốn, thuộc huyệt Nguyên - Dao động (bàn) chân để thủ huyệt. Sang tiếp ngày Can Kỷ: Đến giờ Can Chi 61 Giáp Tý, Đởm Khí "hành" vào huyệt Dương Phụ, huyệt Dương Phụ nằm trên mắt cá ngoài, nằm trước xương phụ cốt và ở đầu xương tuyệt cốt, thuộc huyệt Kinh. Đến giờ Can Chi 63 Bính Dần, Tiểu Trường Khí "nhập" vào huyệt Tiểu Hải, huyệt Tiểu Hải ở chỗ lõm ngoài xương to, phía trongkhủy tay, cách đầu khủy tay nửa thốn, thuộc huyệt Hợp. Đến giờ Can Chi 65 Mậu Thìn, Tam Tiêu Khí "trút" vào huyệt Chi Câu, huyệt Chi Câu nằm ở chỗ lõm vào giữa hai xương, cách cổ tay ba thốn, thuộc huyệt Kinh.
  10. Bảng Ngày đường kinh vỵ chủ đạo Hệ thống thời châm Tý ngọ lưu chú Bảng Ngày đường kinh vỵ chủ đạo Ghi chú:Phần nội dung trong bài viết liền tiếp sau.
  11. Nội dung Ngày đường kinh tâm chủ đạo Ngày Can Đinh: Giờ Can Chi 44 Đinh Mùi, Tâm Huyết "xuất" ra ở huyệt Thiếu Xung, huyệt Thiếu Xung nằm ở ngón tay út phía tay quay, cách chân góc tay út 0.1 thốn, trên đường tiếp giáp da bàn tay-mu tay, thuộc huyệt Tỉnh. Đến giờ Can Chi 46 Kỷ Dậu, Tỳ Huyết "lưư" vào huyệt Đại Đô, huyệt Đại Đô nằm ở chỗ lõm vào và chỗ sau bản tiết, thuộc huyệt Huỳnh. Đến giờ Can Chi 48 Tân Hợi, Phế Huyết "chú" vào huyệt Thái Uyên, huyệt Thái Uyên nằm ở sau huyệt Ngư Tế 1 thốn, ở giữa chỗ lõm vào, thuộc huyệt Du. Cũng tại giờ Can Chi 48 Tân Hợi xảy ra hiện tượng Phản bản hoàn nguyên của Ngày đường kinh tâm chủ đạo. Tâm Huyết "chú" vào huyệt Thần Môn, huyệt Thần Môn nằm ở phía xương trụ, nằm trên lằn chỉ cổ tay, nơi chỗ lõm sát bờ ngoài gân cơ trụ trước và góc ngoài bờ trên xương trụ. Sang tiếp ngày Can Mậu: Đến giờ Can Chi 50 Quý Sửu, Thận Huyết "hành" vào huyệt Phục Lưu, huyệt Phục Lưu nằm ở trên mắt cá trong 2 thốn - động mà không ngừng nghỉ, thuộc huyệt Kinh. Đến giờ Can Chi 52 Ất Mão, Can Huyết "nhập" vào huyệt Khúc Tuyền, huyệt Khúc Tuyền nằm ở trên gân lớn, dưới lồi cầu trong xương đùi - Nên co gối để thủ huyệt, thuộc huyệt Hợp. Đến giờ Can Chi 54 Đinh Tỵ, Tâm Bào Huyết "trút" vào huyệt Đại Lăng, huyệt Đại Lăng nằm ở chỗ thấp xuống giữa hai đầu xương sau bàn tay, thuộc huyệt Du.
  12. Bảng Ngày đường kinh tâm chủ đạo Hệ thống thời châm Tý ngọ lưu chú Bảng Ngày đường kinh tâm chủ đạo Ghi chú:Phần nội dung trong bài viết liền tiếp sau.
  13. Nội dung Ngày đường kinh tiểu trường chủ đạo Ngày Can Bính: Giờ Can Chi 33 Bính Thân, Tiểu Trường Khí "xuất" ra ở huyệt Thiếu Trạch, huyệt Thiếu Trạch nằm ở đầu ngón tay út, thuộc huyệt Tỉnh Kim. Đến giờ Can Chi 35 Mậu Tuất, Vỵ Khí "lưu" vào huyệt Nội Đình, huyệt Nội Đình nằm ở khe của phía ngoài ngón chân trỏ, thuộc huyệt Huỳnh. Sang tiếp ngày can Đinh: Giờ Can Chi 37 Canh Tý, Đại Trường Khí "chú" vào sau xương bản tiết, đó là huyệt Tam Gian, thuộc huyệt Du. Cũng tại giờ 37 Canh Tý xảy ra hiện tượng Phản bản hoàn nguyên của Ngày đường kinh tiểu trường chủ đạo. Tiểu Trường Khí "quá" nơi huyệt Uyển Cốt, huyệt Uyển Cốt ở trước xương cổ tay, mép ngoài bàn tay, thuộc huyệt Nguyên. Đến giờ Can Chi 39 Nhâm Dần, Bàng Quang Khí "hành" vào huyệt Côn Lôn, huyệt Côn Lôn nằm ở sau mắt cá ngoài, trên xương gót, thuộc huyệt Kinh. Đến giờ Can Chi 41 Giáp Thìn, Đởm Khí "nhập" vào huyệt Dương Lăng Tuyền, huyệt Dương Lăng Tuyền nằm ở chỗ lõm, phía ngoài đầu gối, thuộc huyệt Hợp - duỗi chân ra để thủ huyệt. Đến giờ Can Chi 43 Bính Ngọ, Tam Tiếu Khí "trút" vào huyệt Trung Chử, huyệt Trung Chử nằm ở chỗ lõm ngoài sau xương bản tiết, thuộc huyệt Du .
  14. Bảng Ngày đường kinh tiểu trường chủ đạo Hệ thống thời châm Tý ngọ lưu chú Bảng Ngày đường kinh tiểu trường chủ đạo Ghi chú:Phần nội dung trong bài viết liền tiếp sau.
  15. Nội dung Ngày đường kinh can chủ đạo Ngày Can Ất: Giờ Can Chi 22 Ất Dậu, Can Huyết "xuất" ra ở huyệt Đại Đôn, huyệt Đại Đôn nằm ở ngay đầu ngón chân và nơi chùm 3 sợi lông (tam mao), thuộc huyệt Tỉnh Mộc. Đến giờ Can Chi 24 Đinh Hợi, Tâm Huyết "lưu" vào huyệt Thiếu Phủ, huyệt Thiếu Phủ nằm ở lòng bàn tay, giữa xương bàn tay thứ 4 và 5, huyệt nằm trên đường văn của lòng bàn tay, thuộc huyệt Huỳnh. Sang tiếp Ngày Canh Bính Đến giờ Can Chi 26 Kỷ Sửu, Tỳ Huyết "chú" vào huyệt Thái bạch, huyệt Thái Bạch nằm ở dưới xương mé trong bàn chân, thuộc huyệt Du. Cũng tại giờ 26 Kỷ Sửu xảy ra hiện tượng Phản bản hoàn nguyên của Ngày đường kinh can chủ đạo. Can Huyết "chú" vào huyệt Thái Xung, huyệt Thái Xung nằm ở chỗ lõm vào cách huyệt Hành Gian 2 thốn, thuộc huyệt Du. Đến giờ Can Chi 28 Tân Mão, Phế Huyết "hành" vào huyệt Kinh Cừ , Huyệt Kinh Cừ nằm ở giữa Thốn khẩu, động mà không ngừng lại, thuộc huyệt Kinh. Đến giờ Can Chi 30 Quý Tỵ, Thận Huyết "nhập" vào huyệt Âm Cốc, huyệt Âm Cốc nằm sau xương phụ cốt, dưới gân lớn, trên gân nhỏ, ấn tay vào thấy mạch ứng với tay - Co gối lại để thủ huyệt - thuộc huyệt Hợp. Đến giờ Can Chi 32 Ất Mùi, Tâm Bào Huyết "trút"vào huyệt Lao Cung, huyệt Lao Cung nằm ở khoảng giữa ngay gốc khớp (bản tiết) của ngón giữa ở giữa lòng bàn tay, thuộc huyệt Huỳnh.
  16. Bảng Ngày đường kinh can chủ đạo Hệ thống thời châm Tý ngọ lưu chú Bảng Ngày đường kinh can chủ đạo Ghi chú:Phần nội dung trong bài viết liền tiếp sau.
  17. Nội dung Ngày đường kinh đởm chủ đạo Ngày Can Giáp: Giờ Can Chi 11 Giáp Tuất, Đởm Khí "xuất" ra ở huyệt Khiếu Âm, huyệt Khiếu Âm nằm ở đầu ngón áp út phía ngón út, thuộc huyệt Tỉnh kim. Sang tiếp Ngày Can Ất: Đến giờ Can Chi 13 Bính Tý, Tiểu Trường Khí "Lưu" vào huyệt Tiền Cốc, huyệt Tiền Cốc nằm ở mép ngoài bàn tay, ngay xương bản tiết, thuộc huyệt Huỳnh. Đến giờ Can Chi 15 Mậu Dần, Vỵ Khí “chú” vào huyệt Hãm Cốc, huyệt Hãm Cốc nằm ở khe trên ngón giữa, chỗ lõm phía trên (huyệt Nội đình) 2 thốn, thuộc huyệt Du. Cũng tại giờ Can Chi 15 Mậu Dần xảy ra hiện tượng Phản bản hoàn nguyên của Ngày đường kinh đởm chủ đạo. Đởm Khí “quá” nơi huyệt Khâu Khư, huyệt Khâu Khư nằm ở chỗ lõm, trước dưới mắt cá ngoài, thuộc huyệt Nguyên. Đến giờ Can Chi 17 Canh Thìn, Đại Trường Khí “hành” vào huyệt Dương Khê, huyệt Dương Khê nằm ở chỗ lõm vào của xương phụ cốt, phía ngoài khủy tay - co tay lại để thủ huyệt, thuộc huyệt Hợp. Đến giờ Can Chi 19 Nhâm Ngọ, Bàng Quang Khí “nhập” vào huyệt Ủy Trung, huyệt Ủy Trung nằm ở giữa khoeo chân (quắc trung ương), thuộc huyệt Hợp - co chân lại để thủ huyệt. Đến giờ Can Chi 21 Giáp Thân, Tam Tiêu Khí được trút vào tại vào huyệt Dịch Môn, huyệt Dịch Môn nằm ở trong khe giữa ngón áp út, thuộc huyệt Huỳnh.
  18. Bảng Ngày đường kinh đởm chủ đạo Hệ thống thời châm Tý ngọ lưu chú Bảng Ngày đường kinh đởm chủ đạo Ghi chú: Phần nội dung trong bài viết liền tiếp sau.
  19. Nói vậy thôi chứ chưa chắc con bạn nhất định xuất gia, chỉ là bạn cầu Bồ tát thì bạn được đưa con cầu tự vậy thôi. Có thể sau này nó là một nhà ngoại cảm nổi tiếng như ông Vũ Thế Khanh chẳng hạn.Tất nhiên là có con mà nó bỏ đi tu thì cha mẹ đều buồn. Buồn là vì methocon09 không biết rõ về đạo lý, nhưng có khi nếu có chủng tứ xuất gia thì bạn lại được kiếp sau hóa sanh lên cõi trời cũng không biết chừng. Mấy chuyện trong topic này không phải là tranh cãi, mà thế là tranh cãi thì nhằm nhò gì. Có người còn làm phép gửi con lên chùa để nó có được Mệnh và Thân tốt đẹp hơn, tuy là gửi nên chùa nhưng đó chỉ là làm phép chứ thực ra người ta vẫn sống bình thường tại gia. Nhưng cũng có người, là mẹ thì tu ráo riết nhưng lại làm đủ phép để giữ đưa con không cho nó tu, buồn cười thế. Mình thì ngộ đạo muốn giải thoát nên ham tu mà lại chặn đường giải thoát của chủng tử. Có trường hợp cả gia đình, vợ chồng con cái thân tương tốt lành còn rủ nhau đi tu hết trơn. Lại có trường hợp có người phát tâm cúng hàng chục tỉ đồng để xây dựng Thiền viện, đó là do họ được nghe pháp và được hiểu đạo lý giải thoát khổ hải luân hồi. Rubi không biết ứng dụng xem, nhưng nghe nói trong sách tử vi, khi trẻ còn nhỏ không nên xem. Từ sáu tuổi trở nên mới nên xem.
  20. Hoài Chân Thân mến!Vào đề luôn rồi lai rai sau vây :lol: 1. Con người có bao nhiêu Kinh Tạng, Kinh Phủ? Kinh Tạng có 6, Kinh Phủ cũng có 6, tổng là 12 đường Kinh. Kinh đối với Lạc, Kinh như đại lộ có chu kỳ thông suốt như vòng tròn, còn Lạc thì là một nhánh rẽ từ Kinh nối đến Tạng hoặc Phủ rồi cụt ở đó (chắc thế, bạn tìm hiểu thêm để xác minh). 12 Kinh nằm về một bên cơ thể, đối xứng có 12 Kinh nằm về bên còn lại, vậy là có 24 Kinh chia làm 12 loại như thế. 2. Người ta hay nói Lục Phủ, Ngũ Tạng vậy cụ thể là gì, có liên quan đến Kinh Tạng và Kinh Phủ? Lục Phủ là: Thủy có Phủ Bàng Quang Mộc có Phủ Đởm (Mật) Hỏa có Phủ Tiểu Trường (Ruột non) Thổ có Phủ Vỵ (Dạ dày) Kim có Phủ Đại Trường (Ruột già) Thổ có Phủ Tam Tiêu (Ba khoang thượng trung hạ-bạn tìm hiểu thêm) Ngũ Tạng cộng với Tâm bào là Lục Tạng, là: Thủy có Tạng Thận Mộc có Tạng Can (Gan) Hỏa có Tạng Tâm (Tim) Thổ có Tạng Tỳ (Lá nách) Kim có Tạng Phế (Phổi) Thổ lại có Tâm bào lạc (màng bao Tim) Mỗi Tạng hay Phủ thì có một Đường kinh cùng tên để vận chuyển Khí hoặc Huyết. 3. Huyệt có phải là các điểm giao nhau của các đường kinh lạc? Huyệt là những hang hay lỗ. Có huyệt cổ và có huyệt tân. Huyệt có thể nằm trên đường kinh hoặc nằm ngoài đường kinh, huyệt nằm ngoài đường kinh gọi là kỳ huyệt. Đại huyệt là nơi giao nhau của các đường kinh. 4. Huyệt Du khác gì Huyệt Nguyên? Huyệt Du có tính chất xác định là hành Thổ và Mộc. Huyệt Nguyên có tính chất xác định là hành Thổ. Vấn đề này phụ thuộc vào huyệt trên Kinh Phủ hay Kinh Tạng. Tạm thời vấn đề này tớ chỉ nói vậy. Thân mến.
  21. Nội dung Ngày đường kinh thận chủ đạo Ngày Can Quý: Giờ Can Chi: Quý hợi là giờ thứ 120 trong 120 giờ của chu kỳ, Thận huyết xuất ra ở huyệt Dũng Tuyền, huyệt Dũng Tuyền nằm ở giữa lòng bàn chân, thuộc huyệt Tỉnh Mộc. Sang tiếp Ngày Can Giáp: Đến giờ thứ 02 Ất Sửu, Can huyết "lưu" vào huyệt Hành Gian, huyệt Hành Gian nằm ở khe ngón chân cái, thuộc huyệt Huỳnh. Đến giờ thứ 04 Đinh Mão, Tâm huyết "chú" vào huyệt Thần Môn, huyệt Thần Môn nằm ở phía xương trụ, nằm trên lằn chỉ cổ tay, nơi chỗ lõm sát bờ ngoài gân cơ trụ trước và góc ngoài bờ trên xương trụ, thuộc huyệt Du. Cũng trong giờ thứ 04 Đinh Mão, xảy ra hiện tượng Phản bản hoàn nguyên. Thận huyết "chú" vào huyệt Thái Khê, huyệt Thái Khê nằm tại trung điểm giữa đường nối bờ sau mắt cá trong và mép trong gân gót, khe giữa gân gót chân ở phía sau, thuộc huyệt Du. Đặc biệt, tham gia cùng hiện tượng Phản bản hoàn nguyên trong Ngày đường kinh thận chủ đạo còn có Tâm bào huyết. Tâm bào huyết “chú” vào huyệt Đại Lăng nằm ở chỗ thấp xuống giữa hai đầu xương sau bàn tay, thuộc huyệt Du. Hiện tượng Phản bản hoàn nguyên của Ngày đường kinh Bàng quang chủ đạo và của Ngày đường kinh Thận chủ đạo khác với hiện tượng Phản bản hoàn nguyên của các Ngày đường kinh chủ đạo khác là có sự tham gia cùng của Tâm bào huyết hay Tam tiêu khí. Tiếp theo, giờ Can Chi 06 Kỷ Tỵ, Tỳ huyết “hành” vào huyệt Thương Khâu, huyệt Thương Khâu nằm ở chỗ lõm vào, nhích về phía dưới mắt cá trong, thuộc Kinh. Đến giờ Can Chi 08 Tân Mùi, Phế huyết “nhập” vào huyệt Xích Trạch, Huyệt Xích Trạch nằm ở động mạch giữa khủy tay, thuộc huyệt Hợp. Đền giờ Can Chi 10 Quý Dậu, Tâm bào huyết được trút vào ở huyệt Trung Xung, huyệt Trung Xung nằm ở đầu ngón tay giữa, thuộc Tỉnh mộc. Bản vẽ này, Kinh can thuộc hành mộc có sắc xanh, nhưng Rubi lại làm nhầm thành sắc vàng, Rubi sẽ sửa và tải lên phiên bản mới tại web nguồn, khi đó tài liệu ảnh sẽ được tự động thay thế, cập nhật vào tất cả các tài liệu ảnh trên web đích có cùng địa chỉ.
  22. Bảng Ngày đường kinh thận chủ đạo Hệ thống thời châm Tý ngọ lưu chú Bảng Ngày đường kinh thận chủ đạo Ghi chú: Phần nội dung trong bài viết liền tiếp sau.
  23. Có chủng tử xuất gia tầm thầy học pháp thì nên vui mấy đúng. Cái buồn của chị không có gì đáng lo, mà chỉ lo là khi nữ giới mà lo lắng và hành động lệch về tình và thiếu tưởng thì kết quà đôi khi lại không như ý muốn của chính họ.
  24. Ý đoạn trên của MrPlkaR cũng không sai, ngôn ngữ thường dùng ngày nay so với ngôn ngữ tôn giáo tâm linh thì ngôn ngữ ấy có đẳng cấp thâp hơn, ở đẳng cấp thấp hơn thì khó hiểu ngôn ngữ ở cấp cao hơn. Vậy đúng là muốn tiếp cận với giới có ngôn ngữ thấp hơn thì phải nói dài dài và nhiều nhiều thêm cho đến khi họ thấm được loại ngôn ngữ chuyên môn của tâm linh tôn giáo thì mới có triển vọng. Nhưng mà cứ tiếp cận lâu thì cũng tự nhiên thấm đấy.Tớ còn chưa lập gia đình, gọi chi bằng bác hở MrPlkaR, gọi bằng anh được rồi, nếu mà 9x thì có thể gọi bằng chú đi. Sống tốt và làm việc tốt mà thiếu cái phóng khoáng thì cũng khó lạc quan đấy. Bởi vì nói riêng trong công việc nó có rất nhiều yếu tố chi phối khiến cho riêng mình làm tốt cũng chưa đủ mà còn phải làm cực tốt. Công việc nào cũng như nhau, không chỉ yêu cầu làm nhanh mà còn phải làm cực nhanh. Và trong công việc thì luôn phải lấy tiêu chí thêm bạn bớt thù thì mới nên nghĩ đến cách "bảo vệ mình mà vẫn thay đổi được người ta". Nếu nhẫn chịu không được thì mình phải giải quyết vấn đề bằng cách nhẫn chịu thật nhiều, nhẫn chịu thật nhiều mà không giải quyết được vấn đề thì phải nhẫn chịu cực nhiều. Nhưng thật tế chỉ cần nhẫn chịu thật nhiều là giải quyết được khá khá lắm rồi. Trong quan hệ còn người cùng chung việc làm, có sự tương tác về tiểu chuẩn thực hiện công việc, cùng một công việc nhưng có nhiều tiêu chuẩn được làm, làm xong thì đem ra nhận xét, nhận xét không đúng chỗ không đúng lúc thì có mâu thuẩn tiêu chuẩn. Cho nên phải khéo mà thích nghi và lấy thâm niên trong công việc là chỗ đứng vững chắc để thêm kinh nghiệm chuyên môn. Nói chung nên cảnh giác với tư tưởng cao rằng đang phải rèn luyện tôi luyện. Một phen trải qua sự sóng gió thì sau này hiển vinh làm sếp cũng là lẽ đương nhiên.