amouruniversel

Hội Viên Ưu Tú
  • Số nội dung

    156
  • Tham gia

  • Lần đăng nhập cuối

  • Days Won

    2

Everything posted by amouruniversel

  1. tướng này quả thật kỳ dị, chừng đó nốt ruồi son tạo thành một tam giác thật là hiếm thấy. Đứa trẻ này có biểu hiện gì hơn người không? :(
  2. Bác để cháu suy nghĩ kỹ rồi sẽ quay lại trả lời được không ạ. Có lẽ vào giờ nghĩ trưa cháu sẽ phản hồi.
  3. Bài viết này của bác đã giải thích nhiều điều về bảng hoa giáp và khái niệm thời gian. Cám ơn bác và mong bài tiếp theo.
  4. Mục này hay quá, nếu các bác đã đưa ra dự đoán rồi lại miêu tả lại phương pháp luận để mọi người cùng học hỏi và trao đổi thì còn hay nữa. Một câu hỏi xin quý anh chị em trả lời giúp: * Dù ra được quẻ gì đi chăng nữa, thì làm sao mình phân biệt được đội nào sẽ ứng vào chỗ tốt (thắng) và đội nào sẽ ứng vào chỗ xấu (thua)? Nếu quẻ đã cố định về kết quả như vậy, nghĩa là số mệnh đã được sắp đặt sẵn, vậy con người ta không có cách nào thay đổi cho tốt hơn sao? vài chữ hàm hồ, xin mọi người đừng trách.
  5. "Thì ra bác củng có nghiên cứu qua Thất Chính Tứ Dư nửa, bái phục và mong được bác chỉ dẫn thêm. Theo thuật Thất Chính Tứ Dư coi cát hung của dương trạch dùng hướng sơn nhà cùng mệch chủ, và thất tinh để luận đoán, củng có chổ hay, nhưng sách về thuật này hình như quá hiếm như sách về Thái Ất củng vậy. Không biết bác đang có tài liều nào về môn này nhỉ?" ----- Bác Hà Uyên kính, bác có sách về môn này, rất hi vọng bác có thể cho mượn copy để học hỏi được không ạ? :(
  6. Bác Hà Uyên ơi, cháu lập xong rồi đây này, đang sốt ruột đợi bác chỉ giáo đây ạ! :(
  7. Thưa Sư phụ, xin vâng :( Hôm nay ngày 13 tháng 6 năm 2010, nhằm ngày Giáp Ngọ tháng 5 âm lịch năm Canh Dần, Nguyệt tướng Thân. Một ngày có 12 giờ lần lượt từ Tý -> Sửu -> Dần... cho tới giờ Hợi. Lấy nguyệt tướng Thân gia lên mỗi giờ ta sẽ được 12 quẻ trong ngày Giáp Ngọ như sau: Quẻ 1: giờ Tý Uploaded with ImageShack.us Quẻ 2: giờ Sửu Uploaded with ImageShack.us Quẻ 3: giờ Dần Uploaded with ImageShack.us Quẻ 4: giờ Mão Uploaded with ImageShack.us Quẻ 5: giờ Thìn Uploaded with ImageShack.us Quẻ 6: giờ Tị Uploaded with ImageShack.us Quẻ 7: giờ Ngọ Uploaded with ImageShack.us Quẻ 8: giờ Mùi Uploaded with ImageShack.us Quẻ 9: giờ Thân Uploaded with ImageShack.us Quẻ 10: giờ Dậu Uploaded with ImageShack.us Quẻ 11: giờ Tuất Uploaded with ImageShack.us Quẻ 12: giờ Hợi Uploaded with ImageShack.us
  8. Thưa bác Hà Uyên, Nội dung bài bác chỉ dạy thật sâu sắc, cháu chưa hiểu hết ý bác nói "Một ngày có 12h, phối hợp với 60 Can Chi, thì ta có 12 x 60 = 720 quẻ", theo cháu hiểu câu bác nói thì 12 quẻ trong một ngày có thể diễn dịch ra 720 quẻ khác nhau. Cháu chưa hiểu và thắc mắc như sau: 1. Cách phối hợp 60 mươi đơn vị ngày của bảng hoa giáp với 12 quẻ (giờ) trong ngày như thế nào để ra được 720 quẻ? 2. Ý nghĩa và công dụng của việc phối hợp này như thế nào? Áp dụng thực tiễn ra sao? Xin bác dạy cho. Về yêu cầu lập 120 quẻ trong tuần Giáp Ngọ, may là cháu có software an sao lục nhâm của anh Lê Anh Tú nên có thể lập rất dễ dàng. Có điều post lên diễn đàn 120 quẻ này thì rất dài,nhưng cháu có thể post lên để bác chỉ dạy thêm. Cháu post lên nhá?
  9. BÀI 2: TỨ KHÓA VÀ TAM TRUYỀN........................................................................ ......................... 21 2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ KHÁI NIỆM "LỤC XỨ" TRONG MÔN LỤC NHÂM........................... 21 2.2 CẤU TRÚC CỦA TAM TRUYỀN........................................................................ ..................... 23 2.3 CÔNG DỤNG CỦA TAM TRUYỀN........................................................................ ................. 23 2.4 CÁC LÝ THUYẾT NỀN TẢNG ĐƯỢC ÁP DỤNG VÀO TAM TRUYỀN............................................ 23 1 BÀI 2: TỨ KHÓA VÀ TAM TRUYỀN Sau khi đã học xong bài học thứ hai này, chúng ta phải đạt được những mục tiêu sau: · hiểu được một số những "thuật ngữ chuyên ngành" hay được dùng trong môn lục nhâm · nắm bắt được cơ cấu căn bản của môn lục nhâm, đó là tứ khóa và tam truyền, hiểu rõ được các thành phần cấu thành của chúng. · hiểu một cách căn bản (sơ khởi) quy luật vận hành của thời không, các môi quan hệ tương tác của vạn vật được môn lục nhâm miêu tả. 1.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ KHÁI NIỆM "LỤC XỨ" TRONG MÔN LỤC NHÂM Theo amour, để nắm bắt được môn lục nhâm thì trước tiên phải nắm được quy tắc quan trọng số một của nó, đó là quy tắc về "lục xứ". Trong môn lục nhâm phân biệt ra 6 chỗ trong quẻ mà người xử dụng lục nhâm cần phải quan tâm trước tiên, đó là: 1. Can ngày 2. Chi ngày 3. Hành niên và Bản mệnh của người hỏi quẻ 4. Sơ truyền 5. Trung truyền 6. Mạt truyền Can ngày xem quẻ Can ngày chính là trọng điểm quan trọng nhất trong một quẻ lục nhâm. Bởi từ khí ngũ hành của can ngày ta mới phân ra được ngôi vị của lục hào (ví dụ: ngày Canh Thân thì chi ngày là Thân đóng ngôi vị của hào "huynh đệ", bởi vì Can Canh hành kim, mà chi Thân cũng là hành kim, chúng ngang vai với nhau nên gọi là "hào huynh đệ"). Ngoài ra, Can ngày trong môn lục nhâm là nơi để đoán định về bản thân của "vấn nhân", tức là người hỏi quẻ (Can là bản thân, Chi là gia trạch của ta). Chi ngày xem quẻ Đơn vị thời gian ngày được cấu thành từ hai thành phần: Can + Chi, và Chi trong môn lục nhâm đóng vai trò rất quan trọng trong luận đoán lục nhâm, nếu Can đại diện cho bản thân người hỏi bói, thì Chi thường đại diện cho những nhân vận thân cận với người hỏi bói (ví dụ, một vị tướng xem về việc xuất quân có lợi hay không, thì Can ngày chính là nơi xem cho bản thân ông ta, còn Chi ngày là nơi để xem cho binh sỹ của ông ta). Niên + Mệnh của người hỏi quẻ Bản mệnh: chính là cung địa bàn tương ứng với năm sinh của người hỏi quẻ, còn hành niên chính là thời điểm "tuổi đời" hiện tại của vấn nhân. Bởi vì một quẻ lục nhâm bao gồm trong nó các yếu tố thời gian như: tiết khí, năm - tháng - ngày - giờ, và các yếu tố này vận hành - tương tác lẫn nhau theo quy luật nhân quả, để diễn dịch sự thường hằng và vô thường. · Câu hỏi đặt ra: thời gian là gì? phải chăng thời gian là sự dịch chuyển của các "phần" trong vũ trụ? như trái đất quay vòng xung quanh nó 1 vòng thì tạo ra một ngày, vận hành quanh mặt trời 1 vòng thì tạo ra 1 năm? khi con người ta sinh ra vào một thời điểm nào đó, thì dĩ nhiên đã bẩm thụ các "lực" của vũ trụ, và ở tại một không gian nào đó. Khi thời - không vận hành, ắt hẳn sự biến dịch này phải tương tác lên y theo một cách nào đó, mà theo nhãn quang của chúng ta diễn dịch là "cát" hay "hung" Tìm hiểu thêm về Tứ khóa Khi lập một quẻ lục nhâm, ta an Can ngày và Chi ngày theo quy tắc đã định, từ các cung an Can và Chi ngày ta lập ra tứ khóa (đã nói trong bài 1). Tứ khóa này được lập ra như một công cụ để xét sự vận động nội tại của không gian và thời gian. Quay trở lại ví dụ "PHẦN THỰC HÀNH" bài 1, ta có bản đồ lục nhâm như sau: Uploaded with ImageShack.us Xem hình vẽ trên, ta thấy rằng tứ khóa được lập ra từ cặp Thiên bàn + Địa bàn của Can và Chi (quẻ này có Can và Chi đồng cung với nhau, nên tứ khóa chỉđược lập từ 1 cung). Đến đây, ta nên lưu ý các điểm sau của tứ khóa: Do có sự tương tác ngũ hành giữa Can ngày và chữ Thiên bàn của nó, ta có khóa 1 Chữ Thiên bàn của Can là Dần đã được "dẫn tới" cung địa bàn Dần, rồi tiếp tục xé t sự tương tác của chữ Thiên bàn vàĐịa bàn của cung này nên ta cóđược khóa 2 Do có sự tương tác ngũ hành giữa Chi ngày và Thiên bàn của nó, ta có khóa 3 Chữ thiên bàn của Chi ngày là Dần đãđược dẫn tới cung địa bàn Dần, rồi tiếp tục xét sự tương tác của chữ Thiên bàn và Địa bàn của cung này nên ta có được khóa 4Đến đây, chúng ta đã rõ được một điều là do sự tương tác của thời không của Can mà ta lập ra khóa 1 và 2, do sự tương tác thời không của Chi mà ta lập ra được khóa 3, 4. Tại sao nói vậy? bởi vị Địa bàn (theo amour hiểu) chính là tượng trưng của mặt đất, còn Thiên bàn chính là tượng trưng cho vũ trụ xung quanh trái đất. Vị thế của thiên bàn và địa bàn so với nhau được sắp xếp theo quy luật "thời gian".   S ơ truyền - Trung truyền - Mạt truyềnTừ các khóa 1, 2, 3, 4 người dùng lục nhâm xét sự tương tác ngũ hành của các thành phần tứ khóa mà lập ra Tam truyền. Mà tam truyền đại diện cho cái gì? Amour không rành tiếng Hán, nhưng amour cho rằng chữ "truyền" ở đây mang nghĩa "vận hành", và Tam truyền chính là công cụ mà môn lục nhâm dùng để miêu tả sự vận hành của sự vật, sự việc trong bối cảnh thời không của quẻ. Xem trong một cung (trong 12 cung) của bản đồ lục nhâm, ta thấy 3 thành phần cấu thành đặc trưng nhất như sau:Thiên bàn, theo amour nghĩ chính làđại diện cho chữ "thiên" Thiên tướng đóng trong cung đó, chính làđại diện cho chữ "nhân" Địa bàn của cung, chính là đại diện cho chữ "địa".nh ư vậy, quẻ lục nhâm thể hiện yếu tố "tam tài" của vũ trụ này. Vàởđây amour bỗng ngờ rằng chữ "Thiên Can" ẩn trong nó một ý nghĩa nào đó về không gian, hay một quan hệ, một lực tương tác nào đó của vũ trụ vào trái đất chăng? Còn Địa chi thể hiện một không gian, một quan hệ, một lực tương tác nào đó của trái đất vào vũ trụ xung quanh nó???  Quay trở lại vấn đề kỹ thuật, môn lục nhâm sử dụng quy tắc tương sinh, tương khắc của ngũ hành giữa giữa Thiên bàn và Can ngày đối với khóa 1, và tương sinh tương khắc giữa Thiên bàn và Địa bàn đối với khóa 2, 3, 4 để lập ra tam truyền. Và sách lục nhâm nói rằng: Sơ truyền: chính là đại diện cho giai đoạn sơ khởi của sự vật, sự việc mà người xem quan tâm Trung truyền: chính là đại diện cho giai đoạn giữa của sự vật, sự việc mà người xem quan tâm Mạt truyền: chính là đại diện cho giai đoạn kết thúc của sự vật, sự việc mà người xem quan tâmNhư vậy, môn lục nhâm đã miêu tả sự vận hành của sự vật/việc qua ba giai đoạn thời gian, qua tam truyền ta có thể xem xuyên xuốt sự vận hành của mọi sự qua ba thời quá khứ - hiện tại - tương lai.
  10. Tới đây đã hết nội dung của Bài 1: Dẫn nhập. Xin các bác vào dạy bảo cho :lol:
  11. 1.3.4 LẬP TỨ KHÓA Tứ khóa là bốn điều kiện để đi vào xác định một quẻ. Trước khi an 4 khóa phải hoàn thành các việc sau: • lập địa bàn • an can • an chi • an thiên bàn Tứ khóa được lấy từ cung an Can ngày và cung an Chi ngày: khóa 1: tìm cung an Can ngày, lấy chữ Thiên bàn đè lên chữ Can ngày để tạo ra khóa 1 khóa 2: chữ Thiên bàn của cung an Can là gì, thì tìm về Địa bàn nào cùng tên, sau đó lấy Thiên bàn của cung này đè lên địa bàn cùng cung để tạo ra khóa 2 khóa 3: tìm cung an Chi ngày, lấy chữ Thiên bàn đè lên chữ Địa bàn để tạo ra khóa 3 khóa 4: chữ Thiên bàn của cung an Chi ngày là gì, thì tìm về Địa bàn nào cùng tên, sau đó lấy Thiên bàn của cung này đè lên địa bàn cùng cung để tạo ra khóa 4 tứ khóa lập thành để nơi nào trong bản đồ lục nhâm? hãy xem hình sau: Uploaded with ImageShack.us Ví dụ quẻ kiểu mẫu: • Ngày Ất Dậu • Nguyệt tướng Thìn • Giờ Dần Trong mục "An Tứ Bản", đã chỉ cách an Can + an Chi của ngày coi sau khi lập thành cung địa bàn. Như vậy, ngày Ất Dậu an can Ất vào cung địa bàn "Thìn", an chi ngày Dậu vào cung địa bàn "Dậu" Uploaded with ImageShack.us CÁCH AN KHÓA 1: xem trong 12 cung, cung nào có Can của ngày thì: • chữ thiên bàn = chữ trên khóa 1 • chữ địa bàn = chữ dưới khóa 1 ta thấy Can ngày Ất tại cung địa bàn = "Thìn", có chữ thiên bàn = "Ngọ". Vì vậy theo quy tắc này ta có được khóa 1 chữ trên = NGỌ, chữ dưới = THÌN Uploaded with ImageShack.us Đính chính: đoạn trên minh họa sai, đúng phải là: chữ trên là Ngọ, chữ dưới là Ất (sorry) CÁCH AN KHÓA 2: Xem chữ trên của khóa 1 là gì thì tìm cung địa bàn trùng tên, trong cung này lại sẽ có cung thiên bàn và cung địa bàn: • lấy tên cung thiên bàn = chữ trên khóa 2 • lấy tên cung địa bàn = chữ dưới khóa 2 trong ví dụ này, ta thấy trong khóa 1 có chữ trên là 'NGỌ", vậy ta tìm trong cung địa bàn "NGỌ" và ta thấy: Địa bàn cung Ngọ có chữ thiên bàn = "THÂN", vì vậy: • khóa 2 có chữ trên = THÂN • khóa 2 có chữ dưới = NGỌ Uploaded with ImageShack.us CÁCH LẤY KHÓA 3: hai khóa trước sử dụng Can ngày xem để tìm ra, hai khóa sau dùng Chi ngày xem để tìm ra. Ta tìm xem chi ngày ứng với cung địa bàn nào, trong cung này có chữ thiên bàn gì, sau đó: • chữ thiên bàn = chữ trên khóa 3 • chữ địa bàn = chữ dưới khóa 3 trong ví dụ này chi ngày xem là Dậu, ta tìm cung địa bàn Dậu thấy chữ thiên bán là HỢI, vì vậy: • chữ trên khóa 3 = HỢI • chữ dưới khóa 3 = DẬU Uploaded with ImageShack.us CÁCH AN KHÓA 4: Xem chữ trên của khóa 3 là gì thì tìm cung địa bàn có tên tương ứng, rồi lấy chữ thiên bàn của cung này làm chữ trên, địa bàn làm chữ dưới. Trong ví dụ này khóa 3 có chữ trên là HỢI, ta có: • Cung địa bàn Hợi có thiên bàn là SỬU = chữ trên của khóa 4 • lấy tên cung địa bàn HỢI = chữ dưới khóa 4 Uploaded with ImageShack.us Công dụng của tứ khóa là gì? vì mỗi khóa có một chữ trên, một chữ dưới dùng để tính tương sinh, tương tặc, tỷ hòa về ngũ hành. Qua đây tìm được tam truyền (3 thời kỳ mở đầu, giữa và kết thúc quẻ): • khóa tặc: có chữ dưới tặc chữ trên (vì dưới mà dám tặc với trên, tức là tặc/giặc) • khóa khắc: có chữ trên khắc chữ dưới • khóa sinh: có chữ trên sinh chữ dưới hoặc chữ dưới sinh chữ trên • khóa tỷ: chữ trên và chữ dưới ngang hòa nhau. Uploaded with ImageShack.us 1.3.5 AN THIÊN TƯỚNG Bước đầu tiên ta phải an sao Quý Nhân, vì sao Quý Nhân đứng đầu 12 thiên tướng. Sau khi an sao Quý Nhân rồi sẽ lần lượt an các sao khác: 1Quý Nhân > 2 Đằng Xà > 3 Chu Tước > 4 Thiên Hợp > 5 Câu Trận > 6 Thanh Long > 7 Thiên Không > 8 Bạch Hổ > 9 Thái Thường > 10 Huyền Vũ > 11 Thái Âm > 12 Thiên Hậu Tùy thuộc vào ngày xem quẻ và giờ xem quẻ sẽ có quy tắc an sao Quý Nhân vào cung thiên bàn tương ứng: • Giáp, Mậu, Canh: Sửu/Mùi • Ất, Kỷ: Tý/Thân truy • Bính, Đinh: Hợi/Dậu thượng • Nhâm, Quý: Tị/Mão tùy • Tân nhật: Ngọ/Dần khởi giờ ban ngày quy định là: Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân (giờ ban ngày là Trú quý) giờ ban đêm quy định là: Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu, Dần (giờ ban đêm là Dạ quý) Uploaded with ImageShack.us Sau khi an được sao Quý Nhân vào thiên bàn nào đó theo quy tắc trong bảng bên trên, ta phải đi an 11 thiên tướng còn lại. Có hai cách an Quý Nhân là: • an Quý Nhân thuận tại các cung ĐỊA BÀN: Hợi, Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn mỗi sao một cung • an Quý Nhân ngịch tại các cung ĐỊA BÀN: Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất mỗi sao một cung an Quý Nhân thuận hành có nghĩa là nếu cung có an sao Quý Nhân nhằm đúng các cung địa bàn hợi, tý, sửu, dần, mão thì an thuận chiều từ trái qua phải. An Quý Nhân nghịch hành có nghĩa là nếu cung có an sao Quý Nhân nhằm đúng các cung địa bàn: tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất thì an Quý Nhân nghịch từ phải qua trái. Ví dụ 1, thời tiết: ngày Bính Thân, Nguyệt Tướng Tý, giờ Mão, vì sao Quý Nhân đóng vào cung Hợi địa bàn nên an 11 sao còn lại theo chiều thuận kim đồng hồ từ trái qua phải: Uploaded with ImageShack.us Ví dụ 2, thời tiết: ngày Canh Thìn, nguyệt tướng Thân, giờ Hợi (ban đêm), sao Quý Nhân an vào cung địa bàn MÙI nên an theo chiều nghịch: Uploaded with ImageShack.us 1.3.6 LẤY TAM TRUYỀN Phần 6 này tương đối rắc rối, xin được trình bày ở phần 64 bài khóa 1.4 PHẦN THỰC HÀNH Trước tiên ta hãy làm quen với "bản đồ lục nhâm", và cách lập thành qua ví dụ sau: vào lúc 10h30 ngày 11 tháng 3 năm 2010 quy ra ngày âm lịch là Ngày Canh Thân, Nguyệt tướng Hợi, giờ Tỵ, có một người nam giới 36 tuổi hỏi quẻ về việc tranh chấp nhà cửa sẽ ra sao? Ta lập quẻ thành từng bước như sau: Bước 1: lập địa bàn cố định như sau Uploaded with ImageShack.us bước 2: lập thành tứ bản: 1) an can ngày, 2) an chi ngày, 3) an bản mệnh, 4) an hành niên. Theo quy tắc đã nói phần trên thì Can Canh của ngày sẽ an vào địa bàn Thân, và Chi ngày Thân cũng an vào địa bàn Thân; người nam này 36 tuổi tức sinh năm Mão, vì vậy an bản mệnh của y vào cung Mão địa bàn, vì y 36 tuổi nên đếm thuận từ cung Dần địa bàn tới ô thứ 36 ta có cung Sửu: Uploaded with ImageShack.us Bước 3: An Thiên bàn: xem vào tháng 3 nguyệt tướng Hợi, vào lúc 10h30 tức là giờ Tị nên ta lấy Nguyệt tướng Hợi làm thiên bàn "đè" lên cung Tị: Uploaded with ImageShack.us Bước 4: lập ra tứ khóa • khóa 1: Xem tại cung an Can ngày Canh, ta thấy chữ thiên bàn là Dần, dưới có can Canh nên ta an khóa 1 là Dần/Canh • khóa 2: xem tại cung Dần địa bàn, ta thấy có chữ thiên bàn Thân: ta an khóa 2 = Thân/Dần • khóa 3: xem tại cung an chi ngày (trùng với cung an Can ngày) ta thấy thiên bàn Dần, địa bàn Thân: ta an khóa 3 là Dần/Thân • khóa 4: xem tại cung Dần địa ta có thiên bàn Thân, cũng y chang như khóa 2 ta có khóa 4 là: Thân/Dần Uploaded with ImageShack.us Bước 5: an thiên tướng theo quy tắc đã nói phần trên trên ta được bản đồ lục nhâm gần hoàn thiện như sau: Uploaded with ImageShack.us TỔNG KẾT như vậy là ta đã gần lập xong một quẻ nhâm, theo amour hiểu thì một quẻ nhâm hoàn thiện, ngoài các bước nói trên, còn phải an thêm các yếu tố sau: • An vòng 10 can để tìm ra tuần không • An vòng thái tuế • Tìm tam kỳ, lục nghi • Tìm ra Thái dương (nhật tú), Nguyệt tú, Tinh tú • An các thần sát khác tùy theo mục tiêu coi quẻ. theo amour thì quẻ sau có vẻ đã hoàn thiện: Uploaded with ImageShack.us
  12. Uploaded with ImageShack.us như vậy, ô nào cũng có 2 chữ, chữ bên trên (màu xanh) là thiên bàn, chữ bên dưới (màu đen) là địa bàn.
  13. Amour lập ra topic này, trước là tự học, sau là hi vọng những anh chị em yêu thích thuật số nếu chưa biết qua môn Lục nhâm có thể cùng nhau học hỏi, và khoe cái dốt của mình để các bậc tiền bối chấn chỉnh giúp cho. Do amour cũng mới học môn này chưa tới đâu nên nội dung chắc chắn sẽ có vô vàn sai lầm, amour tự thấy là gan mình hơi bị to mới dám lập topic này, nhưng do mong muốn được học hỏi nên đành liều post lên. Các bài học về môn lục nhâm nơi đây được rút tỉa từ bộ "Bí tàng đại lục, Nhâm độn đại toàn" của tác giả Bùi Ngọc Quảng, cũng như bộ sách lục nhâm (nội dung tương tự) của ông Nguyễn Ngọc Phi. Nói là soạn theo hình thức giáo án cho oai, chứ thực tế chỉ là nhai lại từ bộ sách trên theo sự hiểu thiển cận của amour mà thôi. BÀI 1: DẪN NHẬP Mục tiêu học tập: sau khi đã đọc qua bài học này, chúng ta cần phải đạt được mục tiêu sau: • hiểu định nghĩa lục nhâm là gì, và công dụng của môn lục nhâm • hiểu một cách tổng quát cấu trúc của môn lục nhâm • có thể lập được một quẻ nhâm sơ khởi (mà chưa giải đoán được) NỘI DUNG BÀI HỌC: 1.1 ĐỊNH NGHĨA VỀ MÔN LỤC NHÂM 1.2 CẤU TRÚC CỦA MÔN LỤC NHÂM 1.3 CÁCH LẬP THÀNH QUẺ LỤC NHÂM 1.3.1 LẬP ĐỊA BÀN 1.3.2 AN TỨ BẢN 1.3.3 AN THIÊN BÀN 1.3.4 LẬP TỨ KHÓA 1.3.5 AN THIÊN TƯỚNG 1.3.6 LẤY TAM TRUYỀN 1.4 PHẦN THỰC HÀNH 1.1 ĐỊNH NGHĨA VỀ MÔN LỤC NHÂM Trong sách "Bí tàng đại lục, nhâm độn đại toàn" của ông Bùi Ngọc Quảng có nói về môn Lục nhâm như sau: "Lục nhâm là 6 chữ Nhâm trong lục thập hoa giáp, bao gồm Nhâm Dần, Nhâm Tý, Nhâm Thìn, Nhâm Ngọ, Nhâm Thân, Nhâm Tuất. Môn Đại Lục Nhâm kết hợp âm dương ngũ hành, 10 can, 12 chi, 24 tiết khí trong năm để tìm ra nguyệt tướng, lấy giờ chiêm quẻ để lập ra thiên bàn và địa bàn, 12 thiên thần, 12 thiên tướng, sử dụng sự chế hóa sinh khắc của âm dương ngũ hành, vượng tướng hưu tù (nói về thiên thời), sinh - vượng - mộ - tuyệt (nói về vòng tràng sinh hay quy tắc vòng đời), hình - xung - phá - hại (nói về sự tương tác qua lại). Tất cả những cái đó dệt nên một tấm lưới của tại hóa... vô cùng rộng lớn, vô cùng sâu sắc" Lời bàn: môn Lục nhâm chính là một môn bói toán hiểu nôm na, hiểu một cách khác thì môn Lục nhâm chính là một hệ quy chiếu, hay là một hình thức "lập bản đồ" để miêu tả thế giới tự nhiên và các quy luật vận hành của nó. Lập quẻ lục nhâm chính là hành động vẽ bản đồ, giải quẻ lục nhâm chính là hành động xem bản đồ để hiểu vị trí của sự vật/sự việc ở đâu, qua đó mà người sử dụng có thể ra được quyết định. Đây chính là nghĩa của câu nói "tri thiên mệnh để tận nhân lực". 1.2 CẤU TRÚC CỦA MÔN LỤC NHÂM Nhìn một cách giản dị nhất, một bản đồ lục nhâm được xây dựng từ các vật liệu sau: 1. Bảng lục thập hoa giáp: bao gồm 10 can, 12 Chi để thể hiện các đơn vị thời gian năm - tháng - ngày - giờ 2. Vòng Hoàng đạo được chi tiết hóa bằng quy tắc về Nguyệt tướng và 24 tiết khí, Nguyệt kiến (kiến trừ 12 thần) 3. Vòng Quý nhân: quy tắc căn bản nhất về khuynh hướng sự việc cát hung qua 12 thiên tướng (Quý nhân, Đằng xà, Chu tước, Thiên hợp, Câu trận, Thanh long, Bạch hổ, Thái thường, Huyền vũ, Thái âm, Thiên hợp). 4. Các thần sát đủ loại 1. Bảng lục thập hoa giáp: là một chu kỳ thời gian 60 đơn vị cấu thành từ sự vận hành của 10 Can và 12 Chi. Bảng Lục thập hoa giáp này dùng để miêu tả sự vận hành của thời gian (Năm - Tháng - Ngày - Giờ). TUẦN THỦ Tuần Giáp Tý Tuần Giáp Tuất tuần Giáp Thân tuần Giáp Ngọ tuần Giáp Thìn tuần Giáp Dần TUẦN ẤT Ất Sửu Ất Hợi Ất Dậu Ất Mùi Ất Tị Ất Mão TUẦN BÍNH Bính Dần Bính Tý Bính Tuất Bính Thân Bính Ngọ Bính Thìn TUẦN ĐINH Đinh Mão Đinh Sửu Đinh Hợi Đinh Dậu Đinh Mùi Đinh Tị TUẦN MẬU Mậu Thìn Mậu Dần Mậu Tý Mậu Tuất Mậu Thân Mậu Ngọ TUẦN KỶ Kỷ Tỵ Kỷ Mão Kỷ Sửu Kỷ Hợi Kỷ Dậu Kỷ Mùi TUẦN CANH Canh Ngọ Canh Thìn Canh Dần Canh Tý Canh Tuất Canh Thân TUẦN TÂN Tân Mùi Tân Tị Tân Mão Tân Sửu Tân Hợi Tân Dậu TUẦN NHÂM Nhâm Thân Nhâm Ngọ Nhâm Thìn Nhâm Dần Nhâm Tý Nhâm Tuất TUẦN VĨ Quý Dậu Quý Mùi Quý Tị Quý Mão Quý Sửu Quý Hợi 2. Vòng Hoàng đạo: theo Amour hiểu thì vòng hoàng đạo (các bạn nào chưa biết về thuật ngữ vòng hoàng đạo thì vui lòng lên google tra cứu) chính là nơi phát xuất các khái niệm sau: • Nguyệt tướng: chỉ vị trí của trái đất so với mặt trời trong vòng hoàng đạo, vì vậy trong môn Lục nhâm Nguyệt tướng còn được gọi là "Thái dương". Nguyệt tướng có liên quan tới tiết khí của một năm • Nguyệt kiến: quy định về lệnh tháng, khi cán của chòm sao bắc đẩu chỉ vào cung nào của vòng hoàng đạo • 28 tinh tú (nhị thập bát tú): theo amour hiểu thì trong môn Lục nhâm dùng để tính ra một thần sát tên là "nguyệt tú" • Thái tuế: tên của năm, về bản chất của nó amour không hiểu quy tắc nào để lập ra Thái tuế, xin các cao thủ chỉ dạy. 3. Vòng Quý nhân: amour hoàn toàn không hiểu quy tắc nào lập thành, chỉ biết nó là thần sát cao nhất để đoán cát hung trong môn lục nhâm. 4. Các thần sát đủ loại: bao gồm các thần sát được lập thành theo năm (ví dụ như vòng Thái tuế), lập thành theo tháng, lập thành theo Can ngày, Chi ngày; thần sát lập thành theo giờ (Thân hậu, Đại cát, Công tào, Thái xung, Thiên cương, Thái ất, Thắng quang, Truyền tông, Tòng khôi, Hà khôi, Đăng minh). Các thần sát này được sử dụng tùy theo mục đích của người học Lục nhâm (ví dụ: muốn coi người ta có nói dối mình không thì đi tìm sao Man thần) 1.3 CÁCH LẬP THÀNH QUẺ LỤC NHÂM C. CÁCH LẬP THÀNH QUẺ LỤC NHÂM Trong mục "Khởi dụng thời tiết" của sách Lục nhâm dạy rằng, lập quẻ phải dùng Nguyệt tướng gia lên Nhật thời - có nghĩa là tháng này Nguyệt tướng là gì thì lấy nó làm thiên bàn đè lên giờ đang coi quẻ. Để lập quẻ lục nhâm đầy đủ cần phải trải qua các bước sau: Bước 1: lập địa bàn Bước 2: an tứ bản Bước 3: an thiên bàn Bước 4: lập tứ khóa Bước 5: an thiên tướng Bước 6: lấy tam truyền 1.3.1 LẬP ĐỊA BÀN bước 1: lập địa bàn cố định bao gồm 12 cung (Tý - Sửu - Dần - Mão .. tới Hợi). Địa bàn này luôn cố định và không bao giờ thay đổi như sau: Uploaded with ImageShack.us 1.3.2 AN TỨ BẢN bước 2: xác định "tứ bản" tức là 1) Can ngày xem, 2) Chi ngày xem, 3) Bản mệnh của người muốn coi, 4) Hành niên của người muốn coi. • An Can ngày xem: can ngày xem chỗ chi địa bàn cần phải an vào Giáp chi Dần địa bàn Ất chi Thìn địa bàn Bính chi Tị địa bàn Đinh chi Mùi địa bàn Mậu chi Tị địa bàn Kỷ chi Mùi địa bàn Canh chi Thân địa bàn Tân chi Tuất địa bàn Nhâm chi Hợi địa bàn Quý chi Sửu địa bàn An chi ngày xem: tức là biên tên chi ngày xem khít ngay cạnh cung địa bàn tương ứng, ví dụ, ngày chi Tý thì biên chữ "chi Tý" ngay khít tại cung Tý địa bàn. Tên chi ngày xem chỗ chi địa bàn cần phải an vào Tý chi Tý địa bàn Sửu chi Sửu địa bàn Dần chi Dần địa bàn Mão chi Mão địa bàn Thìn chi Thìn địa bàn Tị chi Tị địa bàn Ngọ chi Ngọ địa bàn Mùi chi Mùi địa bàn Thân chi Thân địa bàn Dậu chi Dậu địa bàn Tuất chi Tuất địa bàn Hợi chi Hợi địa bàn An Bản Mệnh Vấn Nhân: biên tên năm sinh âm lịch của vấn nhân vào khít chi địa bàn tương ứng. Vd: sinh năm Thân thì biên chữ "Bản Mệnh = Thân" ngay cạnh chi Thân địa bàn. ũng giống như quy tắc an địa bàn, an thiên bàn cũng dùng 12 chi để đặt lên 12 cung thể hiện 12 cung của thiên bàn. Vì bầu trời luôn ở trên mặt đất nên cung thiên bàn luôn ở bên trên cung địa bàn. Cách an thiên bàn: AN TÊN CỦA NGUYỆT TƯỚNG LÊN TÊN CỦA GIỜ ĐANG XEM QUẺ ví dụ: trong tiết Mang Chủng, nguyệt tướng = Thân, xem vào giờ Dần thì lấy chi Thân viết lên trên cung địa bàn Dần:
  14. Uyên Hà Hội viên Bác Hà Uyên kính mến! cháu vào diễn đàn tuvilyso.com thấy bác có câu hỏi như dưới đây, nhưng topic đó đã bị quản trị diễn đàn khóa rồi, nên cháu mạn phép lyhocdongphuong trả lời bác câu hỏi đó nơi đây. Nói là trả lời nhưng cháu chỉ copy từ trong sách Lục nhâm của tác giả Nguyễn Ngọc Phi ra thôi: Đã tham gia: 10 May 2010 Nơi cư ngụ: Vietnam Hiện giờ: Offline Bài gửi: 14 Msg 19 of 19: Đã gửi: 14 May 2010 lúc 5:18am Chào bạn amouruniversel Theo như tôi biết, thì Lục Nhâm có nói tới: "Nhất Thời đa chiêm pháp", bạn có thể luận bàn về mục này được không ? Cảm ơn. ------------ NHẤT THỜI ĐA CHIÊM PHÁP Trong một giờ (tính giờ âm Tý, Sửu...) mà phải xem quẻ nhiều lần thì: Xem nhiều lần cho một người, hỏi nhiều việc khác nhau: dùng Hoán Tướng Pháp hay Di Tướng Pháp Xem cho nhiều người khác nhau: dùng Hoán Nhật Thân Pháp HOÁN NHẬT THÂN PHÁP: là phép đổi can và đổi chi dùng để xem cho nhiều người khác nhau trong cùng một giờ: Uploaded with ImageShack.us cứ như vậy ghép lại là ra can chi của quẻ mới, ví dụ, can chi quẻ trước là Quý Hợi, ta tra bảng trên thấy Quý đổi ra Mậu, Hợi đổi ra Thìn thành can chi mới = Mậu Thìn. Có nghĩa là quẻ đầu coi là ngày Quý Hợi, thì quẻ thứ 2 sẽ đổi ra ngày Mậu Thìn, quẻ thứ 3 đổi ra ngày Ất Sửu, quẻ thứ 4 đổi ra ngày Canh Ngọ... Nên nhớ khi đổi can chi của ngày rồi thì phải lập lại quẻ mới để can chi đổi khác quẻ cũ (nhưng không đổi giờ và không đổi Nguyệt Tướng). XEM NHIỀU QUẺ CHO MỘT NGƯỜI TRONG CÙNG MỘT GIỜ 1) HOÁN TƯỚNG PHÁP Khi một người đã xem quẻ, rồi trong cùng giờ đó người đó lại hỏi thêm quẻ tiếp theo về một chuyện khác của y, ta dùng tới HOÁN TƯỚNG PHÁP, tức là thay đổi nguyệt tướng của quẻ. Nguyệt tướng chia ra làm nguyệt tướng âm và nguyệt tướng dương và sẽ có cách biến đổi khác nhau nguyệt tướng dương: Thân Tý Thìn Dần Ngọ Tuất nguyệt tướng âm: Hợi Mão Mùi Tị Dậu Sửu   Quy tắc chung: qu ẻ chẵn: là các quẻ 2 - 4 - 6 - 8 - 10 vv... quẻ lẻ: là các quẻ 1 - 3 - 5 - 7 - 9 vvv... quẻ trước: là quẻ cần phải đối ra quẻ mới  Phương pháp đổi nguyệt tướng cho quẻ trước nguyệt tướng dương: qủe trước, nguyệt tướng dương, quẻ chẵn: kể từ nguyệt tướng quẻ trước là 1, đếm nghịch chiều lại 4, lấy chi đó làm nguyệt tướng cho quẻ mới quẻ trước, nguyệt tướng dương, quẻ lẻ : kể từ nguyệt tướng trước là 1, đếm thuận chiều lại sáu, lấy chi đó làm nguyệt tướng cho quẻ mới. Ví dụ: đang ở quẻ có nguyệt tướng Thìn, muốn lập quẻ mới (thứ 2) để xem việc khác cho vấn nhân. Như vậy, quẻ thứ 2 là quẻ chẵn, vậy lấy Thìn làm một và đếm ngược lại bốn ta được nguyệt tướng của quẻ thứ 2 là Sửu 4 3 2 1 Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi sau đó, vấn nhân hỏi thêm một quẻ nữa (quẻ thứ 3), ta lấy quẻ Sửu hiện tại làm 1 đếm thuận tới 6 được chi Ngọ, lấy chi này làm nguyệt tướng cho quẻ thứ 3:1 23 4 5 6 Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi Tính theo cùng quy t ắc trên, ta được bảng tra tổng quát sau đây: Tý Dậu Dần Hợi Thìn Sửu NgọMão Thân Tị Tuất MùiTý Có nghĩa là quẻ trước nguyệt tướng Tý, quẻ sau nguyệt tướng là Dậu... cứ thế mà tra khỏi cần tính toán.   Phương pháp đổi nguyệt tướng Âm: cũng tương tự như vậy, nhưng nghịch chiều, có nghĩa là: quẻ trước, nguyệt tướng âm, quẻ chẵn đếm thuận tới 4 quẻ trước, nguyệt tướng âm, quẻ lẻ đếm nghịch tới 6. ta có bảng TRA TẮT (có nghĩa là quẻ trước nguyệt tướng Hợi, quẻ sau nguyệt tướng Dần) như sau: Hợi Dần Dậu Tý Mùi Tuất Tị Thân Mão Ngọ Sửu Thìn Hợi 2) CÁCH KHÁC ĐỂ XEM NHIỀU QUẺ CHO MỘT NGƯỜI TRONG CÙNG MỘT GIỜ LÀ "DI TƯỚNG PHÁP" Khi một người đã hỏi một quẻ rồi, trong cùng giờ đó lại hỏi thêm việc khác thì dùng tới DI TƯỚNG PHÁP, có nghĩa là dùng nguyệt tướng của quẻ cũ dời qua cung khác. Di tướng ngày âm và ngày dương có quy tắc khác nhau: ngày dương: Giáp Bính Mậu Canh Nhâm ngày âm: Ất Đinh Kỷ Tân Quý quy tắc tổng quát là ngày dương thì phải tìm cung địa bàn âm để gia nguyệt tướng cho quẻ mới, ngày âm thì phải tìm cung địa bàn dương để gia nguyệt tướng cho quẻ mới. cung địa bàn dương: Thân Tý Thìn Dần Ngọ Tuất cung địa bàn âm: Hợi Mão Mùi Tị Dậu Sửu QUY TẮC DI TƯỚNG NGÀY DƯƠNG: quẻ chẵn: 2 - 4 - 6 - 8...: đếm nghịch từ cung địa bàn gia nguyệt tướng của quẻ hiện tại nghịch tới 3 or 4 cung sau (miễn dính cung âm là được) quẻ lẻ: 3 - 5 - 7 - 9...: đếm thuận từ cung địa bàn gia nguyệt tướng của quẻ hiện tại thuận tới cung địa bàn thứ 5 (chính là một cung âm)   QUY TẮC DI TƯỚNG NGÀY ÂM: quẻ chẵn: 2 - 4 - 6 - 8...: kể từ cung địa bàn hiện tại là 1, đếm thuận tới cung địa bàn 5 or 6 (cung dương là đc) rồi gia nguyệt tướng vào đó quẻ lẻ: 3 - 5 - 7 - 9...: đếm nghịch lại cung địa bàn thứ 3 (chính là 1 cung dương) eo, bài post lên bị lỗi rồi :(
  15. chào bác Hà Uyên, Được bác cho ý kiến ủng hộ là nhất rồi. Để cháu soạn bài cho có ngọn nghành đôi chút rồi sẽ gửi lên, mong bác vào topic chỉ dạy cho.
  16. Thưa bác Hà Uyên, cháu đọc lại sách Lục nhâm thì thấy trong câu 55 khẩu quyết rằng "Sở mưu ưu chuyết phùng La - Võng", sách giải thích rằng: LỜI PHỤ Đô cố giả nạp chư hãm tỉnh chi trung (giống như mù vậy, nộp vào giữa hàm bầy) Sở mưu ưu chuyết phùng la võng: Việc mưu cầu làm rất vụng về là sở dĩ quẻ bị gặp thần La, Võng. Nghĩa là qủe thấy: Can thừa sao Thiên la (Can thượng thần trùng tên với địa bàn phía trước cung an Can ngày) Chi thừa sao Địa võng (Chi thượng thần trùng tên với địa bàn phía trước cung an Chi) thì gọi là "La võng quái", Thiên la là lưới trời dùng để bắt chim, Địa võng là lưới dùng dưới đất để bắt thú, Can chi gặp nó như chim mắc lưới cá mắc chài. Can là bản thân, Chi là gia trạch, cả hai gặp La Võng thì ta và gia đình lâm vào cảnh bức bách, nếu Can Chi lại thừa các hung tướng ác sát thì gặp nhiều điều hung hại. Gặp La Võng quái mà thấy Can và Can thượng thần tỷ hoà, Can chi đều thừa vượng thần thì tốt cho việc an phận thủ thường, ở một nơi mà đợi thời; còn hễ đấu tranh mưu tính gần xa thì việc làm hoá nên vụng dở, khó sử như chim mắc lưới. Nếu quẻ thấy chữ Thiên bàn tại Niên/Mệnh khắc, xung được với Thiên la thì gọi là quẻ "Phá la" tức có thể giải nguy cho bản thân mình, còn nếu khắc được với Địa võng thì ứng điềm gia trạch thoát khỏi quẫn bách. Bất kể ngày nào, hễ thấy Tý thiên bàn gia Hợi địa bàn thì sẽ được La Võng quái. Như quẻ kiểu mẫu dưới đây có Dương nhận là một hung sát tại Can, quẻ mang nghĩa là đã mắc lưới còn bị đâm (vì Dương nhận là mũi nhọn, đao kiếm): Uploaded with ImageShack.us Phần trên bác đặt ra vấn đề rằng "quy định về Thiên la - địa võng gây trở ngại cho các quẻ tiếp theo", cháu không hiểu ý lắm, bác có thể nói rõ hơn được không ạ?
  17. hì, bác Hà Uyên quả thực là uyên thâm trong môn này. Cháu còn chưa biết sử dụng Thiên là và Địa võng nữa, huống chi là phát hiện ra điều trở ngại trong "nhất thời đa chiêm". Cám ơn bác, để cháu về nghiên cứu thêm rồi lại đây học hỏi tiếp với bác.
  18. Chào bác Hà Uyên, Cháu rất mong bác tiếp tục chủ đề này để hậu học có tài liệu học hỏi. Kính bác. Ps. cháu nghe bác Thiện Nhân nói rằng tác giả VXQ còn viết về độn giáp, mong bác post tài liệu này thì quý hóa quá!
  19. Chào bác Hà Uyên! Cám ơn bác, cháu chỉ võ vẽ đọc sách tự học thôi, kiến thức chẳng được bao nhiêu. Về môn Lục nhâm cháu cũng chỉ mới học sơ sơ, nhưng theo cảm nhận riêng của cháu thì môn này khá hay và chính xác. Cháu ít khi nào coi quẻ nhiều lần trong một thời điểm, vì vậy cháu cũng chưa hiểu được mức độ chính xác khi biến quẻ thế nào. Nhưng cháu có ý nghĩ về việc xem bói qua câu hỏi sau: 1. Nếu dùng năm tháng ngày giờ để lập quẻ, thì đương nhiên trong một thời điểm sẽ có nhiều người có cùng một quẻ giống nhau. Vậy thì độ chính xác quẻ đó đối với mỗi người như thế nào? - trước tiên, môn Lục nhâm đã bao hàm các môn Thiên văn, Địa lý, Lịch pháp để miêu tả sự vận hành của vũ trụ, mà người ta là một trong tam tài (Thiên - Địa - Nhân), theo quy tắc "Thiên Nhân tương ứng", khi người hỏi bói có chuyện trong lòng ắt đã cảm ứng với trời đất mà hỏi quẻ, vì vậy có sự ứng nghiệm. - nếu như trùng một thời gian mà có 2 người hỏi quẻ khác nhau, cùng lập ra quẻ để đoán chuyện thì cũng sẽ có những điểm khác biệt trong hai quẻ bói đó: a) mỗi người sẽ có những mối quan tâm khác nhau, mà ai quan tâm chuyện gì thì phải tìm "Loại thần" phù hợp trong quẻ mà đoán. :D mỗi người sẽ có vị thế khác nhau, mà ai ở vị thế nào thì ắt phải sử dụng "hào vị" mà đoán (ví như dùng hào huynh đệ, tử tôn, thê tài vv) c) mỗi người ắt sẽ có vận mạng khác nhau, khung cảnh khác nhau, vì vậy nên người bói ngoài quẻ bói còn phải quan sát điềm xảy ra xung quanh mình để kết hợp mà đoán. Ví dụ: cùng thấy sao Bạch Hổ, nhưng 1 người đang đi đường ắt phải đoán khác với người đang chiêm về bệnh tật. - Tuy hai người lập được cùng một quẻ, mà cương vị, phước đức, tư cách của 2 người khác nhau sẽ cho ra hai trường hợp giải đoán khác nhau. Ví dụ: được quẻ Nguyên thủ, Phú quý khóa mà thường dân chiêm được chưa chắc là điều đáng mừng, lắm khi lại là điềm họa bởi vì thường dân, phước đức đơn bạc mà gặp quẻ quan tước lại ứng vào việc kiện tụng, nhà cửa dời đổi. Ngược lại người làm quan tước, có chức quyền hoặc là người phước đức lớn gặp quẻ này là điềm tăng quan tiến chức. Tóm lại, môn Lục nhâm chính là dùng “dịch” một cách tinh xảo, nếu có thể nắm được các kỹ xảo trong suy đoán ắt kết quả đúng một cách bất ngờ.
  20. Bác Hà Uyên kính mến! cháu đang rất mong đợi bài tiếp theo của topic này, mong bác tiếp tục đăng bài tiếp theo :)
  21. bài quá hay, cám ơn bác Hà Uyên!
  22. Đây chính là triết lý sống của Amour: nhỏ nhờ cha mẹ, lớn nhờ vợ, già nhờ con :huh: , được vậy cũng là "Phi thường" rồi phải không bà con?
  23. theo sự hiểu mập mờ của amour thì Can, Chi và các con số (cùng với ý nghĩa và công dụng của chúng) đã có khởi nguyên từ rất xa xưa, cụ thể là Can Chi ắt phải có cùng hoặc trước lịch pháp (suy luận đơn giản vì Can Chi là đơn vị cấu thành của bảng lục thập hoa giáp). Trong sách Hiệp kỷ biện phương thư có trình bày các thuyết Nạp giáp, Nạp âm vvv liên quan tới Can Chi, Âm dương ngũ hành nhưng cách nói quá khó hiểu. Hi vọng các học giả uyên bác có thể giải thích giúp. Trong các topic khác amour thấy chú Thiên sứ có viết nhiều bài rất hay về Lạc việt hoa giáp, hi vọng chú bỏ chút thời gian nói thêm về vấn đề này.