isodientu

Thành viên diễn đàn
  • Số nội dung

    10
  • Tham gia

  • Lần đăng nhập cuối

Danh tiếng Cộng đồng

0 Neutral

About isodientu

  • Rank
    Mới gia nhập
  • Birthday
  1. ISO điện tử gửi đến nội dung về điều khoản 5.2 tiêu chuẩn ISO 9001:2015 Điều khoản 6.1 Hành động giải quyết rủi ro và cơ hội Tiêu chuẩn yêu cầu tổ chức khi hoạch định hệ thống quản lý chất lượng, tổ chức phải xem xét các vấn đề nêu ra tại 4.1 và 4.2 và xác định những rủi ro và cơ hội. Theo như hình 12.1, trong yêu cầu mục 6.1.1 này chúng ta chỉ tập trung vào việc xác định các rủi ro và cơ hội ở điều khoản 4.1 và 4.2. Khi nói đến rủi ro ai cũng nghĩ rằng đó là một từ đáng sợ, nhưng theo định nghĩa trong ISO 9000:2015, rủi ro là “ảnh hưởng của sự không chắc chắn”. Nghĩa là rủi ro có thể chia làm 2 loại, rủi ro tích cực (thường gọi cơ hội) và rủi ro tiêu cực (thường gọi rủi ro). Quản lý rủi ro là một quá trình, vậy đầu vào quá trình này là gì? Đầu vào quá trình này điều khoản 4.1 (vấn đề nội bộ và vấn đề bên ngoài) và điều khoản 4.2 (Các bên quan tâm). Đầu ra của quá trình này là gì? Đó là đạt được mục tiêu về việc tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro. Xác định rủi ro và cơ hội tức là ứng với mỗi quá trình chúng ta phải xác định có những ảnh hưởng nào đến việc đạt kết quả như dự định, bao gồm những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực. Đối với những rủi ro tiêu cực, về tổng quát có 4 chiến lược giải quyết rủi ro: Chiến lược loại bỏ rủi ro; Chiến lược chuyển rủi ro; Chiến lược giảm thiểu mức độ rủi ro; Chiến lược chấp nhận rủi ro. Tiêu chuẩn yêu cầu tổ chức khi hoạch định hệ thống quản lý chất lượng phải xem xét các vấn đề nêu ra tại 4.1 và 4.2 và xác định những rủi ro và cơ hội để cung cấp sự đảm bảo rằng hệ thống quản lý chất lượng có thể đạt được kết quả dự định. Ở đâu có rủi ro và cơ hội? một câu trả lời đơn giản là điều khoản 4.1 và 4.2 trong tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Ngoài ra, một nguyên liệu cho việc phân tích rủi ro và cơ hội là hành động khắc phục 10.2. Mục đích của việc đánh giá rủi ro là đưa ra hành động để loại bỏ các ảnh hưởng tiêu cực của các rủi ro lên mục tiêu và giúp chúng ta đạt được mục tiêu một cách dễ dàng hơn. Vì vậy, các hành động quản lý rủi ro của tổ chức phải chứng minh được các rủi ro được kiểm soát an toàn và đã hạn chế đến mức tối thiểu sự ảnh hưởng của các rủi ro này đến mục tiêu (kết quả dự định). Có nhiều cách để chứng minh tổ chức đã đáp ứng yêu cầu này, có thể tham khảo các bằng chứng sau: Các mục tiêu đã đạt được, các quá trình đang cho ra kết quả như dự định; Tất cả các rủi ro được nhận dạng được quản lý tốt không còn ảnh hưởng đến mục tiêu cũng như đầu ra dự định của quá trình; Tiêu chuẩn yêu cầu tổ chức khi hoạch định hệ thống quản lý chất lượng phải xem xét các vấn đề nêu ra tại 4.1 và 4.2 và xác định những rủi ro và cơ hội để nâng cao những tác động mong muốn. Rủi ro trên thực tế chia làm hai nhóm là rủi ro tích cực (cơ hội) và rủi ro tiêu cực (rủi ro). Phần này tiêu chuẩn yêu cầu tổ chức phải nâng cao tác động của rủi ro tích cực (cơ hội) lên mục tiêu tức là làm mục tiêu dễ đạt hơn. Trên thực tế, nếu một rủi ro tiêu cực nếu được nhận diện đầy đủ thì nó trở thành một cơ hội để chúng ta cải tiến nhằm loại bỏ rủi ro tiêu cực này. Tổ chức cần chứng minh rằng đã tận dụng tất cả các cơ hội một cách hiệu quả, các cơ hội cải tiến được thực hiện đầy đủ và hiệu quả mang lại lợi ích cho QMS và giúp QMS đạt được kết quả như dự định. Một danh sách theo dõi cơ hội và bằng chứng xem xét, đánh giá các cơ hội và kết quả theo dõi thực hiện các hành động tận dụng cơ hội có thể đủ để chứng minh việc đáp ứng yêu cầu này của tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn yêu cầu tổ chức khi hoạch định hệ thống quản lý chất lượng phải xem xét các vấn đề nêu ra tại 4.1 và 4.2 và xác định những rủi ro và cơ hội để cung cấp sự đảm bảo rằng hệ thống quản lý chất lượng có thể đạt được kết quả dự định. Ở đâu có rủi ro và cơ hội? một câu trả lời đơn giản là điều khoản 4.1 và 4.2 trong tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Ngoài ra, một nguyên liệu cho việc phân tích rủi ro và cơ hội là hành động khắc phục 10.2. Mục đích của việc đánh giá rủi ro là đưa ra hành động để loại bỏ các ảnh hưởng tiêu cực của các rủi ro lên mục tiêu và giúp chúng ta đạt được mục tiêu một cách dễ dàng hơn. Vì vậy, các hành động quản lý rủi ro của tổ chức phải chứng minh được các rủi ro được kiểm soát an toàn và đã hạn chế đến mức tối thiểu sự ảnh hưởng của các rủi ro này đến mục tiêu (kết quả dự định). Có nhiều cách để chứng minh tổ chức đã đáp ứng yêu cầu này, có thể tham khảo các bằng chứng sau: Các mục tiêu đã đạt được, các quá trình đang cho ra kết quả như dự định; Tất cả các rủi ro được nhận dạng được quản lý tốt không còn ảnh hưởng đến mục tiêu cũng như đầu ra dự định của quá trình;
  2. ISO điện tử gửi đến nội dung về điều khoản 5.2 tiêu chuẩn ISO 9001:2015 Điều khoản 5.3 Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn Tiêu chuẩn yêu cầu lãnh đạo cao nhất phải phân công trách nhiệm và quyền hạn các vị trí liên quan đến QMS. Công việc của một người có thể được chia thành hai thành phần: hành động và quyết định, hành động thuộc về trách nhiệm và quyết định thuộc về quyền hạn. Do đó mỗi công việc cần phải có trách nhiệm cốt lõi để cung cấp mức độ cho khả năng dự báo và trách nhiệm sáng tạo của nhân viên được phân công. Phân công trách nhiệm có nghĩa là giao công việc cho một người nào đó phụ trách, người đó phải bảo đảm làm tròn công việc được giao, nếu kết quả không tốt thì phải gánh chịu phần hậu quả. Quyền hạn là Quyền theo cương vị, chức vụ cho phép. Tức là với mỗi trách nhiệm được giao thì phải kèm theo những quyền hạn nhất định cho phép đưa ra những quyết định liên quan đến trách nhiệm đó. Quá trình phân công trách nhiệm hiệu quả phải trải qua 3 bước: đầu tiên là xác định trách nhiệm, phân công trách nhiệm và cuối cùng là thông báo trách nhiệm. Có sự khác nhau trong việc dùng từ cho yêu cầu này giữa tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và ISO 9001:2015. Trong phiên bản năm ISO 9001:2008 thì dùng từ “xác định” có nghĩa là đối với một công việc thì xác định trách nhiệm của người làm công việc đó là gì, để đáp ứng chúng ta chỉ cần có bảng xác định trách nhiệm là đủ, không cần phân công ai phụ trách hết. Trong phiên bản ISO 9001:2015 dùng từ “phân công” tức là bao gồm việc xác định và phân công trách nhiệm, điều này đã khắc phục nhược điểm của tiêu chuẩn ISO 9001:2008. “Vị trí liên quan” có nghĩa là chúng ta chỉ xác định trách nhiệm và quyền hạn của những người mà hoạt động của họ có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả dự định của tổ chức về chất lượng. Do đó, chúng ta không cần thiết phải mô tả công việc nhân viên vệ sinh, các nhân viên cây cảnh … Đây là một yêu cầu dành cho lãnh đạo, bởi vì chỉ có lãnh đạo mới có quyền phân công trách nhiệm một cách hợp pháp. Mục đích yêu cầu này là làm rõ trách nhiệm của từng công việc để tránh việc nhầm lẫn, đùn đẩy trách nhiệm và giúp việc quản lý được tốt hơn.
  3. ISO điện tử gửi đến nội dung về điều khoản 5.1 tiêu chuẩn ISO 9001:2015 Điều khoản 5.1 Sự lãnh đạo và cam kết Tiêu chuẩn yêu cầu Lãnh đạo chịu trách nhiệm về hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng. Trong thực tế áp dụng ISO 9001:2008, Lãnh đạo cao nhất thường bổ nhiệm đại diện lãnh đạo và giao hết công việc về quản lý hệ thống cho đại diện lãnh đạo. Tuy nhiên, đại diện lãnh đạo thường không đủ quyền hạn cung cấp nguồn lực cần thiết cho hệ thống hoặc không đủ quyền hạn chi phối nguồn nhân lực dẫn đến hệ thống hoạt động thường không hiệu lực. Bởi vì vậy, trong tiêu chuẩn lần này đưa ra yêu cầu lãnh đạo cao nhất phải chịu trách nhiệm về hệ thống quản lý chất lượng. Đây là một yêu cầu mới và mạnh mẽ. Nó nói với lãnh đạo rằng họ là cuối cùng chịu trách nhiệm về kết quả của QMS. Nếu mọi thứ không diễn ra như dự kiến, đó không phải là trách nhiệm của người quản lý chất lượng, giám sát phòng thí nghiệm, trưởng ca, hay bất cứ ai khác mà đó là trách nhiệm của lãnh đạo. Có vô số cách để chứng minh điều này. Một trong số cách đó lãnh đạo phải: Có sự hiểu biết về quá trình và hệ thống đang hoạt động. Chỉ định những người có trách nhiệm cuối cùng cho việc thực hiện các quá trình. Thực hiện xem xét của lãnh đạo cao nhất cho các hoạt động và có những chỉ đạo kịp thời để đảm bảo quá trình hoạt động theo dự định. Trao quyền cho mọi người ở tất cả các cấp của tổ chức, ủy quyền cho họ và ủy thác trách nhiệm của các lĩnh vực khác nhau của QMS Truyền cảm hứng và thúc đẩy nhân viên tham gia tích cực vào việc cải thiện QMS Cung cấp các khóa đào tạo cần thiết cho việc phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động của QMS Thúc đẩy nhận thức về việc QMS hiệu lực; Ghi nhận sự đóng góp của nhân viên vào QMS, Thực hiện cung cấp đầy đủ các nguồn lực, cơ sở hạ tầng cần thiết; Thực hiện xem xét lãnh đạo, … Tiêu chuẩn yêu cầu lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng chính sách chất lượng và các mục tiêu chất lượng được thiết lập và phù hợp với các định hướng chiến lược và đặc tính của tổ chức. Từ “bảo đảm” có nghĩa là lãnh đạo cao nhất đảm bảo rằng những điều này xảy ra. Họ có thể không thực hiện nhiệm vụ chính mình, nhưng ít nhất họ ủy thác nhiệm vụ và xem xét các kết quả của công việc. Hãy chắc chắn rằng một chính sách chất lượng và mục tiêu được đưa ra và phù hợp với chiến lược của tổ chức. Câu này có chứa nhiều yêu cầu. Thứ nhất, lãnh đạo cao nhất đảm bảo rằng có một chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng. Thứ hai, các chính sách và mục tiêu phải phù hợp với định hướng chiến lược của tổ chức. Một định hướng chiến lược thường được thể hiện trong một kế hoạch kinh doanh, kế hoạch chiến lược, ngân sách, hoặc một số công cụ lập kế hoạch điều hành khác. Điều này cho thấy có một sự liên kết chặt chẽ giữa mục tiêu, chính sách và chiến lược của công ty, giúp chúng liên thông và dễ kiểm soát hơn. Thứ ba, các chính sách và mục tiêu phải phù hợp với bối cảnh của tổ chức. Việc xác định bối cảnh tổ chức là nhằm xác định các rủi ro và cơ hội từ có thể ảnh hưởng đến khả năng tổ chức để đáp ứng các mục tiêu. Điều này giúp mục tiêu của tổ chức dễ hoàn thành hơn. Để chứng minh điều này, lãnh đạo cao nhất phải tham gia hoặc ủy quyền cho người tham gia vào việc xây dựng chính sách và mục tiêu của công ty. Điều quan trọng là lãnh đạo cao nhất phải ban hành có mục tiêu và chính sách phù hợp với yêu cầu. Một văn bản chính sách, mục tiêu có sự phê duyệt của lãnh đạo cao nhất có thể phù hợp cho yêu cầu này. Tiêu chuẩn yêu cầu lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo tích hợp các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng vào các quá trình hoạt động chủ chốt của tổ chức; Một thực tế cho thấy rằng có một khoảng cách xa giữa các quá trình chất lượng và các quá trình kinh doanh của tổ chức. Do đó trong tổ chức luôn tồn tại hai quá trong trình song song nhau, quá trình kinh doanh thực tế và quá trình để chứng nhận. Hay nói cách khác là quá trình sản xuất kinh doanh thực tế không giống như những gì viết trong hồ sơ tài liệu dùng để đối ứng đánh giá ISO, bộ hồ sơ ISO hết sức đẹp và thường không liên quan gì sản xuất thực tế. Chúng ta không cần một quá trình đầy ấn tượng cho các đánh giá viên của tổ chức chứng nhận, điều mà chúng ta cần là các quá trình này thực sự có hiệu lực và là quá trình thục thụ của doanh nghiệp (không phải danh nghĩa). Vấn đề thứ 2 nữa là một số tổ chức cho rằng công việc ISO do một số người phụ trách như nhân viên ISO, một số người khác thì không liên quan, điều này thì không phù hợp với nguyên tắc sự tham sự của mọi người. Vì vậy, tiêu chuẩn cũng hàm ý mọi người ai cũng phải thực hiện ISO, mọi quá trình khác ngoài phạm vi chứng nhận chứ không phải một số quy trình trong phạm vi chứng nhận hoặc một số cá nhân được phân công. Việc xem xét dữ liệu xem xét của lãnh đạo hay là xem xét kết quả đánh giá nội bộ có thể tìm thấy khoảng cách giữa các quá trình này một cách dễ dàng. Lãnh đạo cần chứng minh rằng quá trình QMS là quá trình thật và các quá trìnhđang vận hành đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan. Tất cả các quá trình hoạt động kinh doanh của tổ chức phải được áp dụng kiểm soát theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO này, không phải chỉ có một bộ phận nhỏ để chứng nhận hay một hệ thống thứ 2 dùng để chứng nhận.
  4. ISO điện tử giới thiệu điều khoản 4.2 Hiểu nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm Nhu cầu (need) Nhu cầu là cần thiết cho cuộc sống, để duy trì các chuẩn mực nhất định, hoặc cần thiết cho các sản phẩm và dịch vụ, để thực hiện được mục đích của nó và đã đạt được mục đích. Ví dụ, một chiếc xe cần một tay lái và các bánh xe cần phải chịu được tải trọng đặt trên nó, nhưng nó không cần phải được bọc bằng da và khâu bằng tay (làm tăng giá trị và mỹ quan) cho nó để thực hiện mục đích lái xe. Nhu cầu của mọi người là khác nhau và do đó thay vì thiết kế cho mỗi người mỗi sản phẩm và dịch vụ riêng biệt, điều này rất tốn kém dẫn đến giá thành sản phẩm rất cao khó có thể chấp nhận được. Chúng ta phải chấp nhận dung hòa và sống với các sản phẩm và dịch vụ mang tính chung nhất, trong đó sản phẩm đó có chứa những mục đích chúng ta cần và những thứ không hoàn toàn phù hợp với nhu cầu của chúng ta. Chính vì vậy, chúng ta cần thiết kế những sản phẩm dịch vụ tăng cường các mục đích của mọi người cần và hạn chế các mục đích chỉ một số người cần. Mong đợi (expectation) Mong đợi được hiểu như nhu cầu hoặc yêu cầu không được nói ra bởi các bên quan tâm. Chúng thường không được yêu cầu và do đó chúng ta phải ngầm hiểu chúng. Mong đợi đôi khi đơn giản có thể là những thứ mà chúng ta đã quen thuộc, dựa trên thời trang, phong cách, xu hướng hoặc kinh nghiệm trước đây. Ví dụ: Chúng ta mua hàng hy vọng nhân viên bán hàng phải lịch sự và nhã nhặn, sản phẩm điện tử là an toàn và đáng tin cậy, cảnh sát phải trung thực, cà phê và súp được nóng … Mong đợi cũng được sinh ra từ kinh nghiệm. Bên quan tâm (Interested parties) Theo ISO 9000:2015, Khái niệm của bên quan tâm được mở rộng ra ngoài việc chỉ tập trung duy nhất vào khách hàng. Điều này là quan trọng để xem xét tất cả các bên quan tâm có liên quan. Một phần của quá trình này cho việc hiểu bối cảnh của tổ chức là để xác định các bên quan tâm của tổ chức. Các bên quan tâm có liên quan là những người cung cấp các rủi ro đáng kể đến sự phát triển bền vững tổ chức nếu nhu cầu và mong đợi của họ không được đáp ứng. Tổ chức xác định những kết quả gì là cần thiết để cung cấp cho các bên quan tâm có liên quan nhằm mục đích làm giảm rủi ro. Tổ chức thu hút, giành được và giữ lại sự hỗ trợ của các bên quan tâm có liên quan, họ phụ thuộc vào sự thành công của tổ chức. Đây là thuật ngữ khá mơ hồ nếu đặt ra câu hỏi, “Một bên quan tâm là gì?”. Các bên quan tâm là bất kỳ người hoặc tổ chức mà tin rằng họ ảnh hưởng, bị ảnh hưởng, hoặc có thể bị ảnh hưởng bởi tổ chức của bạn. Đây là một định nghĩa rất rộng, vì vậy nó sẽ đòi hỏi một số kiểm tra đúng để có một bảng đánh giá chính xác cho tất cả các bên quan tâm. Xác định các bên quan tâm Tổ chức phải xác định các bên quan tâm có liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng Tổ chức phải xác định bất kỳ con người hoặc tổ chức mà chúng ta tin rằng họ sẽ bị ảnh hưởng hoặc có thể bị ảnh hưởng bởi hoạt động tổ chức của bạn. Đó là bên quan tâm của tổ chức của bạn. Mục đích việc xác định này là làm rõ thêm bối cảnh của tổ chức và giúp tổ chức hoạch định hệ thống quản lý chất lượng một cách thực tế và có thể đạt được mục đích của tổ chức. Một bảng danh sách các bên liên quan là bằng chứng tuyệt vời cho yêu cầu của điều khoản này. Cách mô tả ngắn gọn cho điều khoản này có thể hỏi câu hỏi như sau: “Ai quan tâm đến tổ chức của bạn, và những gì họ muốn từ bạn?” Trong thực tế các bên quan tâm có thể chiếm một phổ khá rộng. Dưới đây là một trong số những bên quan tâm phổ biến nhất: Khách hàng. Chắc chắn là bên liên quan quan trọng nhất, khách hàng là những lý do cho sự tồn tại của tổ chức. Các nhu cầu và mong đợi của khách hàng đã định hướng phần lớn các quá trình trong tổ chức của bạn. Các nhà cung cấp. Cung cấp cho bạn các nguyên liệu, vật tư, phụ tùng, dịch vụ. Nhà cung cấp gắn kết các giá trị trong suốt chuỗi cung ứng của bạn. Nhân viên. Đây là những thành viên trong nhóm của bạn. Nhân viên cũng mong đợi một mức độ ổn định và an ninh. Chủ sở hữu. Tất cả các tổ chức kinh doanh có một số dạng chủ sở hữu. Chủ sở hữu duy nhất, đối tác và bên liên quan đều mong đợi tổ chức tạo ra một tỷ lệ lợi nhuận hợp lý cho việc kết hợp đầu tư và rủi ro của họ. Cộng đồng dân cư. Các khu vực của tòa nhà, các doanh nghiệp, và các đối tượng khác xung quanh tổ chức có thể được gọi là cộng đồng của nó. Các cộng đồng mong muốn một công ty trách nhiệm mà cố gắng để làm việc với các hàng xóm, không chống lại họ. Cơ quan quản lý. Cơ quan quản lý muốn sản phẩm phải tuân thủ. Làm sạch không khí, nước và đất; xử lý chất thải có trách nhiệm. Thực thi pháp luật. Nhân viên và nhà quản lý đều được dự kiến sẽ hoạt động trong vòng pháp luật. Các vấn đề pháp lý bao gồm trộm cắp, vi phạm hợp đồng, bạo lực, và nhiều vấn đề khác. Các hậu quả của các vấn đề pháp lý thường là cá nhân, nhưng nó ảnh hưởng trực tiếp tổ chức. Tin tức truyền thông. Trung thực và minh bạch là những kết quả mà phương tiện truyền thông tin mong muốn. Tương tác với các phương tiện truyền thông khác nhau đáng kể tùy thuộc vào quy mô và tính chất của tổ chức. Không phải tất cả các bên liên quan được áp dụng cho mọi tổ chức. Công việc của bạn là xác định những bên không được áp dụng trong hệ thống quản lý chất lượng. Bước tiếp theo là xác định các yêu cầu của các bên liên quan có liên quan đến QMS của bạn.
  5. ISO điện tử gửi đến mọi người bài tìm hiểu về điều khoản 4.1 Hệ thống quản lý chất lượng. Điều khoản 4.1 là điều khoản đầu tiên trong các yêu cầu của tiêu chuẩn, điều này nói lên rằng chúng ta phải thực hiện nó đầu tiên trước khi xây dựng hệ thống quản lý và cũng thường xuyên phải theo dõi cập nhật chúng. Trước khi xây dựng chiến lược phát triển công ty hay một sản phẩm hoặc tầm nhìn, điều đầu tiên mà chúng ta làm là nhìn lại chính mình và nhìn nhận môi trường xung quanh của chúng ta như thế nào. Từ đó chúng ta mới đưa ra tầm nhìn và định hướng chiến lược cho tương lai. Đối với vấn đề bên ngoài mà chúng ta phải nhìn nhận một số vấn đề như: Về thị trường: Đối thủ cạnh cạnh mình là ai? Họ có những ưu và nhược điểm gì? Khách hàng mình là ai? Đặc điểm tiêu dùng của họ là gì? Thị phần mình bao nhiêu? Mình có thể đạt được tối đa là bao nhiêu? Sản phẩm thay thế mình là gì? Xu hướng tiêu dùng như thế nào? … Về yếu tố chính trị và tình hình quốc tế Tình hình chính trị có biến động gì không? Các ràng buộc pháp lý nào có thể hình thành trong tương lai? Các hàng rào kinh tế kỹ thuật nào có thể xuất hiện? Các xung động nào có thể ảnh hướng đến chúng ta?… Về tình hình nguồn nguyên liệu Tình hình cung cấp nguồn nguyên liệu? Các yêu tố ảnh ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu? Các nguồn nguyên liệu thay thế nào có thể hình thành? … Tình hình nguồn nguyên nhiên liệu: Tình hình giá dầu thế giới và trong nước ảnh hưởng gì đến doanh nghiệp? Tình hình giá điện, và tương lại nguồn năng lượng giá thành tăng hay giảm, đủ hay thiếu? Các nguồn nhiện liệu khác;… Xu hướng công nghệ Tình hình phát triển công nghệ trên thế giới; Xu hướng công nghệ mới; … Thị trường tài chính: Lãi suất cho vay và thị trường cho vay như thế nào; Tỷ giá đô là và các ngoại tệ khác; Xu hướng tài chính tương lai; Nguồn cung tài chính như thế nào; Các yếu tố lạm phát như thế nào? Các yếu tố cơ sở hạ tầng địa phương: Giao thông và tình hình giao thông như thế nào; Phương tiện giao thông thay thế như thế nào; Cảng và dịch vụ cảng như thế nào; Các yếu tố lao động Tỷ lệ thất nghiệp địa phương; Trình độ nhân lực địa phương; Các đặc điểm địa phương Điều kiện tư nhiên: Thời tiết; Các biến cố thời tiết, tự nhiên (động đất, sống thần, kho hạn, mưa lũ …) Xem tiếp phần 2 ở lần đăng tiếp theo.
  6. Rất mong bài viết của ISODIENTU có thể giúp ích bạn trong việc hiểu rõ hơn qua nội dung bài viết dưới đây. Quá trình trong hệ thống quản lý chất lượng Quá trình là tập hợp các hoạt động được tiến hành dựa trên việc huy động các nguồn lực để biến đầu vào thành đầu ra. Một quá trình có thể là một hoạt động nhỏ hoặc cả một công đoạn lớn, phức tạp. Một quá trình thường bắt đầu bằng việc tiếp nhận đầu vào (input) , sử dụng các nguồn lực thích hợp để tạo ra một kết quả cuối cùng hay còn gọi là đầu ra (output) cung cấp cho khách hàng- là các bộ phận khác trong nội bộ doanh nghiệp hoặc khách hàgn bên ngoài của doanh nghiệp. Theo cách hiểu như vậy, tất cả các hoạt động liên quan đến việc tạo ra một sản phẩm hoặc thực hiện cung ứng một dịch vụ đều là các quá trình. Mọi hoạt động của tổ chức, từ lúc tiếp nhận các yếu tố đầu vào cho đến khi tạo ra sản phẩm giao tận tay và làm thỏa mãn người tiêu dùng có thể được xem là một quá trình lớn, trong đó chứa đựng nhiều quá trình nhỏ. Đầu ra của một quá trình nào đó bên trong doanh nghiệp là đầu vào của một quá trình tiếp theo, tạo thành một chuỗi các quan hệ Nhà cung ứng – Khách hàng ngay bên trong doanh nghiệp cũng như giữa doanh nghiệp với khách hàng cuối cùng. Các thành phần chính của một quá trình bao gồm : Khách hàng: Người nhận hay người tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ (trong trong hay bên ngoài) Đầu ra: Là những sản phẩm/dịch vụ thỏa mãn đòi hỏi , yêu cầu của khách hàng Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh: Bao gồm một loạt các hoạt động đã được xác định và được bố trí theo một trật tự nhất định nhằm tạo ra giá trị gia tăng Đầu vào: Là những nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm, dịch vụ …thỏa mãn yêu cầu. Nhà cung cấp: Người hoặc tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào của quá trình. Các phương pháp để diễn tả một quá trình Để diễn tả một quá trình có thể sử dụng phương pháp liệt kê hoặc dùng lưu đồ hoặc kết hợp cả hai phương pháp. Phương pháp liệt kê : Đây là phương pháp mà các thông tin hoặc thông số của quá trình được liệt kê lại. Trong khi liệt kê cần nêu cụ thể các hoạt động, trách nhiệm và thông tin liên quan đến mỗi hoạt động. Cách làm này chỉ phù hợp khi phân tích các quá trình giản đơn hoặc chỉ có một số lượng nhỏ các hoạt động trong mỗi quá trình.Tuy nhiên, đối với đa số quá trình do tính chất phức tạp (nhiều nhánh, nhiều phương án...) khó có thể trình bày dưới dạng liệt kê như vậy. Đồng thời việc liệt kê các bước công việc của một quá trình thường không đủ sức để phân tích kỹ lưỡng và có trật tự. Vì vậy tốt hơn nên dùng lưu đồ hoặc kết hợp giữa phương pháp dùng lưu đồ và phương pháp liệt kê để mô tả quá trình. Phương pháp vẽ lưu đồ : Đây là phương pháp dùng các ký hiệu để diễn tả một quá trình. Lưu đồ sẽ tạo nên một “bức tranh” mô tả những gì đang xảy ra, qua đó có thể quan sát quá trình dễ dàng hơn. Chính vì vậy, khi dùng phương pháp này giúp chúng ta có thể phân tích dễ dàng hơn, có trật tự hơn,làm bộc lộ những khu vực chưa rõ ràng. Xem thêm: Hệ thống ISO điện tử
  7. Sau đây là 7 Nguyên tắc quản lý chất lượng mà ISO điện tử chúng tôi muốn chia sẻ đến các bạn là: Nguyên tắc 1 – Hướng vào khách hàng Nguyên tắc 2 – Sự lãnh đạo Nguyên tắc 3 – Sự tham gia của mọi người Nguyên tắc 4 – Tiếp cận theo quá trình Nguyên tắc 5 – Cải tiến Nguyên tắc 6 – Ra quyết định dựa trên bằng chứng Nguyên tắc 7 – Quản lý mối quan hệ Những Nguyên tắc này không được liệt kê theo thứ tự ưu tiên. Tầm quan trọng tương đối của mỗi Nguyên tắc sẽ thay đổi theo từng tổ chức để tổ chức có thể dự kiến thay đổi theo thời gian. Nguyên tắc 5 – Cải tiến Trình bày: Các tổ chức thành công tập trung thường xuyên vào việc cải tiến. Cơ sở: Cải tiến là điều cần thiết cho một tổ chức để duy trì mức độ hiện tại của hiệu suất, để phản ứng với những thay đổi điều kiện bên trong và bên ngoài của tổ chức và tạo ra những cơ hội mới. Những lợi ích chính: Cải thiện hiệu suất quá trình, khả năng tổ chức và sự hài lòng của khách hàng Tăng cường và quyết tâm tập trung vào điều tra nguyên nhân gốc rễ, tiếp theo là đưa ra hành động khắc phục và phòng ngừa Tăng cường khả năng dự đoán và phản ứng với rủi ro và cơ hội trong và ngoài nước Tăng cường việc xem xét của hai cải tiến gia tăng và đột phá Cải thiện bằng cách họ hỏi để cải tiến Tăng cường đổi mới Những hành động bạn có thể làm: Thúc đẩy thành lập các mục tiêu cải tiến ở tất cả các cấp của tổ chức. Giáo dục và đào tạo con người ở tất cả các cấp về việc làm thế nào để áp dụng các công cụ cơ bản và phương pháp để đạt được mục tiêu cải tiến Đảm bảo mọi người có thẩm các dự án hoàn tất và thành công. Xây dựng và triển khai các quy trình để thực hiện các dự án cải tiến trong suốt tổ chức. Theo dõi, đánh giá và kiểm toán lập kế hoạch, thực hiện, hoàn thành và kết quả của dự án cải tiến. Tích hợp xem xét cải tiến vào việc phát triển các mặt hàng mới hoặc sửa đổi, dịch vụ và quy trình. Công nhận và thừa nhận sự cải tiến Nguyên tắc 6 – Ra quyết định dựa trên bằng chứng Trình bày: Các quyết định dựa trên sự phân tích và đánh giá dữ liệu và thông tin có nhiều khả năng hơn để sản xuất ra các kết quả mong đợi. Cơ sở: Việc ra quyết định có thể là một quá trình phức tạp, và nó luôn luôn liên quan đến sự không chắc chắn. Nó thường liên quan đến nhiều loại và nguồn nguyên liệu đầu vào, cũng như giải thích của họ, có thể là chủ quan. Điều quan trọng là phải hiểu được mối quan hệ nhân-quả và hậu quả không lường tiềm năng. Sự kiện, bằng chứng và phân tích dữ liệu dẫn đến tính khách quan hơn và tự tin trong việc đưa ra quyết định. Những lợi ích chính: Cải tiến quá trình ra quyết định Cải tiến hiệu suất của quá trình đánh giá và khả năng để đạt được mục tiêu Cải tiến hiệu quả hoạt động và hiệu quả Tăng khả năng xem xét, thách thức và thay đổi ý kiến và quyết định Tăng khả năng để chứng minh hiệu quả của các quyết định trước đây Những hành động bạn có thể làm: Xác định, đo lường và giám sát các chỉ số quan trọng để chứng minh hiệu quả của tổ chức. Làm cho tất cả dữ liệu cần thiết có sẵn cho những người có liên quan. Đảm bảo rằng dữ liệu và thông tin đầy đủ chính xác, đáng tin cậy và an toàn. Phân tích và đánh giá các dữ liệu và thông tin sử dụng bằng các phương pháp thích hợp. Đảm bảo mọi người có thẩm quyền để phân tích và đánh giá các dữ liệu khi cần thiết. Đưa ra quyết định và hành động dựa trên bằng chứng, cân bằng với kinh nghiệm và trực giác. Nguyên tắc 7 – Quản lý mối quan hệ Trình bày: Để có sự thành công bền vững, các tổ chức cần quản lý các mối quan hệ của mình với các bên liên quan, chẳng hạn như nhà cung ứng. Cơ sở: Các bên quan tâm ảnh hưởng đến hiệu suất của tổ chức. Thành công bền vững có nhiều khả năng đạt được khi tổ chức quản lý các mối quan hệ với tất cả các bên quan tâm để tối ưu hóa tác động hiệu quả của nó. Quản lý mối quan hệ với mạng lưới nhà cung cấp và đối tác của mình là đặc biệt quan trọng. Những lợi ích chính: Tăng cường hiệu suất của các tổ chức và các bên quan tâm thông qua ứng phó với những cơ hội và hạn chế liên quan đến các bên quan tâm Sự hiểu biết chung về các mục tiêu và các giá trị giữa các bên quan tâm Tăng khả năng để tạo ra giá trị cho các bên quan tâm bằng cách chia sẻ các nguồn lực, năng lực và quản lý chất lượng liên quan đến rủi ro Một chuỗi cung ứng quản lý tốt sẽ cung cấp dòng hàng hóa và dịch vụ ổn định Những hành động bạn có thể làm: Xác định các bên quan tâm thích hợp (như các nhà cung cấp, các đối tác, khách hàng, nhà đầu tư, nhân viên và toàn thể xã hội) và mối quan hệ của họ với tổ chức. Xác định và ưu tiên các mối quan hệ bên quan tâm cần phải được quản lý. Thiết lập các mối quan hệ cân bằng giữa lợi ích ngắn hạn với các cân nhắc lâu dài. Đóng góp và chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và nguồn lực với các bên quan tâm thích hợp Đo hiệu suất và cung cấp thông tin phản hồi hiệu quả cho các bên quan tâm, khi thích hợp, để tăng cường cải tiến các sáng kiến. Thiết lập các hoạt động hợp tác phát triển và cải tiến với các nhà cung cấp, các đối tác và các bên quan tâm khác. Khuyến khích và công nhận những cải tiến và những thành tựu của các nhà cung cấp và các đối tác. Xem thêm: Hệ thống ISO điện tử
  8. Sau đây là 7 Nguyên tắc quản lý chất lượng mà ISO điện tử chúng tôi muốn chia sẻ đến các bạn là: Nguyên tắc 1 – Hướng vào khách hàng Nguyên tắc 2 – Sự lãnh đạo Nguyên tắc 3 – Sự tham gia của mọi người Nguyên tắc 4 – Tiếp cận theo quá trình Nguyên tắc 5 – Cải tiến Nguyên tắc 6 – Ra quyết định dựa trên bằng chứng Nguyên tắc 7 – Quản lý mối quan hệ Những Nguyên tắc này không được liệt kê theo thứ tự ưu tiên. Tầm quan trọng tương đối của mỗi Nguyên tắc sẽ thay đổi theo từng tổ chức để tổ chức có thể dự kiến thay đổi theo thời gian. Nguyên tắc 1 – Hướng vào khách hàng Trình bày: Trọng tâm chính của quản lý chất lượng là đáp ứng yêu cầu của khách hàng và nỗ lực để đáp ứng vượt mong đợi của khách hàng. Lý do: Thành công bền vững đạt được khi một tổ chức thu hút và giữ được lòng tin của khách hàng và các bên quan tâm. Mọi khía cạnh của sự tương tác với khách hàng cung cấp cơ hội để tạo ra giá trị nhiều hơn cho khách hàng. Hiểu nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng và các bên quan tâm góp phần vào thành công bền vững của tổ chức. Những lợi ích chính: Tăng giá trị khách hàng Tăng sự hài lòng của khách hàng Cải thiện lòng trung thành của khách hàng Tăng cường kinh doanh lặp lại Tăng cường uy tín của tổ chức Mở rộng cơ sở khách hàng Tăng doanh thu và thị phần Những hành động bạn có thể làm: Công nhận khách hàng trực tiếp và gián tiếp như những người nhận được giá trị từ tổ chức. Hiểu được nhu cầu và mong đợi của khách hàng hiện tại và tương lai Liên kết các mục tiêu của tổ chức với nhu cầu của khách hàng và kỳ vọng. Liên kết nhu cầu và mong đợi của khách hàng với toàn bộ tổ chức. Lập kế hoạch, thiết kế, phát triển, sản xuất, cung cấp hàng hoá và dịch vụ hỗ trợ để đáp ứng nhu cầu khách hàng và kỳ vọng. Đo lường và giám sát sự hài lòng của khách hàng và có những hành động thích hợp. Xác định và hành động về nhu cầu và mong đợi của các bên liên quan có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Chủ động quản lý mối quan hệ với khách hàng để đạt được thành công bền vững. Nguyên tắc 2 – Sự lãnh đạo Trình bày: Lãnh đạo tại tất cả các cấp thiết lập sự thống nhất về mục đích và phương hướng và tạo điều kiện để mọi người tham gia vào việc đạt được các mục tiêu chất lượng của tổ chức. Cơ sở: Tạo sự thống nhất về mục đích và hướng đi, sự tham gia của mọi người cho phép một tổ chức để sắp xếp chiến lược, chính sách, quy trình và nguồn lực để đạt được mục tiêu của mình. Những lợi ích chính: Tăng cường hiệu quả và hiệu lục trong việc đáp ứng các mục tiêu chất lượng của tổ chức Phối hợp tốt hơn các quá trình của tổ chức Cải thiện thông tin liên lạc giữa các cấp và chức năng của tổ chức Phát triển và nâng cao năng lực của tổ chức và con người để mang lại kết quả mong muốn Đảm bảo rằng các nhà lãnh đạo ở mọi cấp độ là những ví dụ tích cực cho mọi người trong tổ chức. Cung cấp những người có năng lực đạt yêu cầu, đào tạo và chuyên gia để hành động với trách nhiệm của mình. Truyền cảm hứng, khuyến khích và công nhận những đóng góp của mọi người. Nguyên tắc 3 – Sự tham gia của mọi người Trình bày: Những con người có năng lực, được tăng quyền và được tham gia trong toàn bộ tổ chức có khả năng nâng cao việc tạo ra giá trị. Cơ sở: Để quản lý một tổ chức có hiệu quả và hiệu lực, điều quan trọng liên quan đến tất cả mọi người ở tất cả các cấp và tôn trọng họ như những cá nhân. Công nhận, trao quyền và nâng cao năng lực tạo điều kiện cho sự tham gia của mọi người trong việc đạt được mục tiêu chất lượng của tổ chức. Những lợi ích chính: Cải thiện sự hiểu biết về mục tiêu chất lượng của tổ chức bởi những người trong tổ chức và tăng động lực để đạt được chúng Tăng cường sự tham gia của mọi người trong các hoạt động cải tiến Tăng cường phát triển, sáng kiến và sáng tạo cá nhân Tăng cường sự hài lòng của mọi người Tăng cường sự tin cậy và hợp tác của toàn bộ tổ chức Tăng cường sự chú ý tới việc chia sẻ giá trị và văn hóa toàn bộ tổ chức Những hành động bạn có thể làm: Giao tiếp với mọi người để thúc đẩy sự hiểu biết về tầm quan trọng của những đóng góp cá nhân của họ. Thúc đẩy sự hợp tác của tổ chức. Tạo điều kiện trao đổi cởi mở và chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm. Trao quyền cho mọi người để xác định những ràng buộc ảnh hưởng đến hiệu suất và có sáng kiến mà không cần sợ hãi. Công nhận và thừa nhận sự đóng góp của mọi người, học hỏi và cải thiện. Kích hoạt tính năng tự đánh giá hiệu quả chống lại các mục tiêu cá nhân. Tiến hành khảo sát để đánh giá sự hài lòng của người dân, truyền đạt các kết quả, và có những hành động thích hợp. Nguyên tắc 4 – Tiếp cận theo quá trình Trình bày: Các kết quả được tiên đoán và nhất quán có thể đạt được hiệu lực và hiệu quả hơn khi các hoạt động được hiểu và được quản lý khi các quá trình liên thuộc với nhau hoạt động trong hệ thống gắn kết. Cơ sở: Hệ thống quản lý chất lượng bao gồm các quy trình liên quan đến nhau. Hiểu như thế nào kết quả được sản sinh bởi hệ thống này cho phép một tổ chức tối ưu hóa hệ thống và hiệu quả của nó. Những lợi ích chính: Tăng cường khả năng tập trung nỗ lực vào tiến trình chính và các cơ hội cải tiến Có thể dự đoán và nhất quán kết quả thông qua một hệ thống các quy trình phù hợp Tối ưu hóa hiệu suất thông qua quản lý hiệu quả quá trình, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, và giảm các rào cản chéo các chức năng Cho phép tổ chức cung cấp sự tự tin cho các bên liên quan như tính nhất quán, hiệu quả và hiệu lực của nó Những hành động bạn có thể làm: Xác định mục tiêu của hệ thống và các quy trình cần thiết để đạt được chúng. Thiết lập quyền hạn, trách nhiệm và trách nhiệm quản lý các quy trình. Hiểu được khả năng của tổ chức và xác định hạn chế về nguồn lực trước khi hành động. Xác định quá trình phụ thuộc lẫn nhau và phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi để từng tiến trình một trên hệ thống như một toàn thể Quản lý các quá trình và các mối quan hệ của họ như một hệ thống để đạt được mục tiêu chất lượng của tổ chức có hiệu quả và hiệu lực Đảm bảo các thông tin cần thiết có sẵn để hoạt động và cải thiện các quy trình và theo dõi, phân tích và đánh giá hiệu suất của toàn hệ thống. Quản lý rủi ro có thể ảnh hưởng đến kết quả đầu ra của các quá trình và kết quả tổng thể của hệ thống quản lý chất lượng. Xem thêm: Hệ thống ISO điện tử
  9. GIỚI THIỆU CHUNG ISO 9001:2015 là tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) ban hành, có thể áp dụng trong mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cho mọi quy mô hoạt động. Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 đưa ra các chuẩn mực để xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng một cách khoa học để kiểm soát rủi ro, ngăn ngừa sai lỗi, sản xuất/cung cấp sản phẩm/dịch vụ chất lượng thỏa mãn khách hàng một cách ổn định, tiêu chuẩn ISO 9001:2015 không phải là tiêu chuẩn dành cho sản phẩm. Khi một doanh nghiệp/tổ chức áp dụng ISO 9001:2015 sẽ tạo được cách làm việc khoa học, tạo ra sự nhất quán trong công việc, chuẩn hóa các quy trình hoạt động, loại bỏ được nhiều thủ tục không cần thiết, ngăn ngừa những rũi ro trong quá trình hoạt động, rút ngắn thời gian và giảm chi phí phát sinh do xảy ra những sai lỗi hoặc sai sót trong công việc, đồng thời làm cho năng lực trách nhiệm cũng như ý thức của cán bộ công nhân viên nâng lên rõ rệt. TỔNG QUAN VỀ ISO - GIỚI THIỆU BỘ TIÊU CHUẨN ISO 9000 Tổ chức ISO là tổ chức phi chính phủ ra đời năm 1947, trụ sở chính tại Geneve - Thụy sỹ, tên chính thức là The International Organization for Standard, viết tắt là ISO. Hiện tại, Tổ chức ISO có 163 quốc gia thành viên. Tổ chức ISO hoạt động trên tất cả các lĩnh vực, trừ lĩnh vực iso điện tử, lĩnh vực này thuộc về Tổ chức IEC phụ trách (International Electronical Committee). Do đó, các tiêu chuẩn ngành điện điều có chữ IEC, ví dụ như ISO/IEC 27001 - Information security management (tiêu chuẩn hợp tác giữa tổ chức ISO và Tổ chức IEC). 2.1 Tiền thân tiêu chuẩn ISO 9000 1956 Ủy ban đảm bảo chất lượng của NATO ban hành quy định 10CFR 50 Phụ lục B - Tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng cho các nhà máy điện hạt nhân và các nhà máy nhiên liệu tái chế (US NRC). 1959 ban hành tiêu chuẩn Mil-Q-9858, Yêu cầu Chương trình Chất lượng của bộ quốc phòng Mỹ 1968 NATO ban hành tiêu chuẩn AQAP 1 (Allied Quality Assurance Procedures), Yêu cầu kiểm soát chất lượng cho Công nghiệp của NATO. 1972 Viện tiêu chuẩn Anh ban hành tiêu chuẩn BS 4891, Hướng dẫn để đảm bảo chất lượng (BSI) 1974 Viện tiêu chuẩn Anh ban hành tiêu chuẩn BS 5179, Hướng dẫn vận hành và đánh giá các hệ thống đảm bảo chất lượng (BSI). 1979 Viện tiêu chuẩn Anh ban hành tiêu chuẩn BS 5750, Hệ thống chất lượng (BSI). Đây là tiền thân của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 năm 1987. 2.2 Sự hình thành và phát triển của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn ISO/TC 176 - Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng, Tiểu ban kỹ thuật SC2 - các hệ thống chất lượng chịu trách nhiệm soạn thảo. Năm 1987, tổ chức ISO chấp nhận hầu hết các yêu cầu trong tiêu chuẩn BS 5750, và dựa vào đó để ban hành bộ tiêu chuẩn ISO 9000, bộ tiêu chuẩn ISO 9000 bao gồm 3 tiêu chuẩn: ISO 9001:1987 với tên gọi: Mô hình đảm bảo chất lượng trong thiết kế/triển khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật (Model for quality assurance in design/development, production, installation and servicing). ISO 9002:1987 với tên gọi: Mô hình đảm bảo chất lượng trong sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật (Model for quality assurance in production, installation and servicing). ISO 9003:1987 với tên gọi: Mô hình đảm bảo chất lượng trong kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng (Model for quality assurance in final inspection and test). Năm 1994, trước sự phát triển của ngành quản lý chất lượng, bộ tiêu chuẩn 9000:1987 tỏ ra không phù hợp và cần phải cập nhật và sửa đổi. Vì vậy các tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 9002, ISO 9003 được tổ chức ISO sửa đổi. Trong lần sửa đổi này nhấn mạnh vào đảm bảo chất lượng thông qua hành động phòng ngừa, thay vì chỉ kiểm tra sản phẩm cuối cùng và tiếp tục yêu cầu bằng chứng về sự tuân thủ các tài liệu. Thuật ngữ “hệ thống chất lượng” cũng được đưa vào tên gọi của các tiêu chuẩn để nhấn mạnh ý tưởng đảm bảo chất lượng. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1994 gồm các tiêu chuẩn sau: ISO 9001:1994 với tên gọi: Hệ thống chất lượng - Mô hình đảm bảo chất lượng trong thiết kế/triển khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật (Quality systems - Model for quality assurance in design, development, production, installation and servicing). ISO 9002:1994 với tên gọi: Hệ thống chất lượng - Mô hình đảm bảo chất lượng trong sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật (Quality systems - Model for quality assurance in production, installation and servicing). ISO 9003:1987 với tên gọi: Hệ thống chất lượng - Mô hình đảm bảo chất lượng trong kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng (Quality systems - Model for quality assurance in final inspection and test). Năm 2000, tổ chức ISO hợp nhất 3 tiêu chuẩn ISO 9001:1994, ISO 9002:1994, ISO 9003:1994 thành một tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Doanh nghiệp chỉ áp dụng thủ tục thiết kế và phát triển khi trong thực tế Doanh nghiệp có tham gia thực hiện thiết kế sản phẩm mới. Phiên bản ISO 9001:2000 đã thay đổi tư duy căn bản bằng cách đưa vào khái niệm “quản lý theo quá trình” và xem khái niệm này là trung tâm của tiêu chuẩn. ISO 9001:2000 sử dụng kiểm soát quá trình để theo dõi, đo lường và tối ưu các nhiệm vụ và hoạt động của Doanh nghiệp thay vì kiểm tra sản phẩm cuối cùng. Phiên bản 2000 của ISO 9001 cũng yêu cầu sự tham gia của Lãnh đạo cao nhất, thông qua đó Lãnh đạo cao nhất sẽ tích hợp hệ thống quản lý chất lượng vào các hệ thống kinh doanh hiện tại, tránh trường hợp nhiều hệ thống chồng chéo cùng tồn tại trong một doanh nghiệp. Ngoài ra, bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 bổ sung thêm 2 tiêu chuẩn mới là ISO 9004 và ISO 19011:2002. ISO 9000:2000 - Các cơ sở và thuật ngữ ISO 9001:2000 - Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu; ISO 9004:2000 - Hệ thống quản lý chất lượng - Hướng dẫn cải tiến liên tục; ISO 19011:2002 - Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng. Năm 2005, tiêu chuẩn ISO 9000:2000 được sửa đổi và cập nhật lại thành tiêu chuẩn ISO 9000:2005 - Hệ thống quản lý chất lượng - cơ sở và thuật ngữ. Năm 2008, tiêu chuẩn ISO 9001:2000 được sửa đổi lần thứ 3, trong lần sửa đổi này không có yêu cầu mới được bổ sung. ISO 9001:2008 Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu. Năm 2009, Tiêu chuẩn 9004:2000 được sửa đổi thành tiêu chuẩn ISO 9004:2009 Quản lý để thành công bền vững - Phương pháp tiếp cận quản lý chất lượng. Năm 2011, Tiêu chuẩn ISO 19011:2002 được thay đổi thành tiêu chuẩn ISO 19011:2011 - Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý. Năm 2015, bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được thay đổi lớn, chủ yếu là hai tiêu chuẩn ISO 9001 và 9000. Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 được bổ sung thêm nhiều yêu cầu mới và thay đổi cấu trúc bậc cao để dễ tích hợp với các tiêu chuẩn khác như ISO 14001, ISO 13485… Đây là phiên bản mới nhất và cho phép các doanh nghiệp 3 năm để chuyển đổi từ hệ thống 9001:2008 lên ISO 9001:2015. Năm 2016, Tổ chức ISO ban hành tiêu chuẩn mới ISO 9002:2016 hướng dẫn áp dụng ISO 9001:2015. Tháng 04/2018, tiêu chuẩn ISO 9004 được sửa đổi và ban hành lại thành ISO 9004:2018.
  10. CHỨNG NHẬN ISO LÀ GÌ? Chứng chỉ ISO xác nhận rằng một hệ thống quản lý, quy trình sản xuất, dịch vụ hoặc thủ tục tài liệu có tất cả các yêu cầu về tiêu chuẩn hóa và đảm bảo chất lượng. ISO (International Organization for Standardization) là một tổ chức quốc tế độc lập, phi chính phủ, chuyên phát triển các tiêu chuẩn nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả của các sản phẩm, dịch vụ và hệ thống. Các chứng chỉ ISO tồn tại trong nhiều lĩnh vực công nghiệp, từ quản lý năng lượng và trách nhiệm xã hội đến các thiết bị y tế và quản lý năng lượng. Các tiêu chuẩn ISO được đưa ra để đảm bảo tính nhất quán. Mỗi chứng nhận có các tiêu chuẩn và tiêu chí riêng biệt và được phân loại bằng số. Ví dụ: chứng chỉ ISO mà chúng tôi hiện đang nắm giữ tại Mead Metals là ISO 9001: 2015. ĐỊNH NGHĨA ISO 9001 Chứng nhận tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 bao gồm ba thành phần: ISO, 9001 và 2015. Dưới đây là những gì mỗi thành phần thể hiện: ISO Như đã đề cập ở trên, ISO đề cập đến Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế. Tổ chức này phát triển các tiêu chuẩn và nó thực hiện để chứng nhận các doanh nghiệp hoặc tổ chức. Chứng nhận được xử lý bởi bên thứ ba và được kiểm tra hàng năm. 9001 Số xuất hiện sau khi ISO phân loại tiêu chuẩn. Tất cả các tiêu chuẩn trong bộ ISO 9000 đều đề cập đến quản lý chất lượng. ISO 9001 là một trong những tiêu chuẩn nổi tiếng nhất của ISO, và nó xác định các tiêu chí để đáp ứng một số nguyên tắc quản lý chất lượng. Nó giúp các doanh nghiệp và tổ chức hiệu quả hơn và cải thiện sự hài lòng của khách hàng. 2015 Con số cuối cùng trong chứng nhận ISO đề cập đến phiên bản của tiêu chuẩn đang được đáp ứng và được thể hiện bằng năm dương lịch mà các tiêu chuẩn đó được đưa ra. 2015 là ấn bản thứ năm của ISO 9001. Nó được đưa ra vào tháng 9 năm 2015 và Mead Metals đã cập nhật các quy trình của mình để đáp ứng các thông số kỹ thuật của phiên bản mới nhất này. CHỨNG NHẬN ISO 9001 CÓ Ý NGHĨA GÌ? Nếu một tổ chức tự ghi mình là "Được chứng nhận ISO 9001", điều này có nghĩa là tổ chức đã đáp ứng các yêu cầu được chỉ định theo ISO 9001 (bạn có thể đọc đầy đủ tại đây). ISO 9001 yêu cầu các tổ chức xác định và tuân theo một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và hiệu quả đồng thời yêu cầu họ xác định các lĩnh vực cần cải tiến và thực hiện hành động đối với những cải tiến đó. Do đó, người ta thường hiểu rằng một tổ chức yêu cầu chứng nhận ISO 9001 là một tổ chức có các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng. GIẢI THÍCH CHỨNG NHẬN ISO Để bán hàng cho một số ngành nhất định, cần phải được chứng nhận ISO 9001 - ngành công nghiệp ô tô là một ví dụ phổ biến. Chúng tôi đã được chứng nhận ISO vào năm 1998 và nó đã giúp tổ chức của chúng tôi theo nhiều cách. Các tiêu chuẩn ISO đã cung cấp cho chúng tôi một bố cục về những việc cần phải thực hiện trên mọi đơn hàng. Chúng tôi biết các tiêu chuẩn cần phải được đáp ứng và chúng tôi có các công cụ để đảm bảo chất lượng, tính nhất quán và an toàn. Những gì chúng tôi làm, cách chúng tôi kiểm tra chất lượng và những gì chúng tôi yêu cầu đều do ISO đưa ra. Các tiêu chuẩn chứng nhận ISO cũng giúp giữ cho các sản phẩm và dịch vụ của chúng tôi có liên quan. Khi các tiêu chuẩn thay đổi, chúng tôi cũng thay đổi theo chúng. Khi chúng tôi làm việc với khách hàng mới, chúng tôi gửi cho họ các chi tiết chứng nhận của chúng tôi để họ biết rằng họ có thể mong đợi các tiêu chuẩn ISO được đáp ứng. LÀM THẾ NÀO ĐỂ TÌM HIỂU VỀ CÁC TIÊU CHUẨN ISO MỚI? Cách tốt nhất để tìm hiểu về các tiêu chuẩn ISO mới, sửa đổi hoặc cập nhật là từ chính ISO. Là tổ chức đặt ra các tiêu chuẩn, họ sẽ là nguồn tốt nhất. Ngoài ra, có những cửa hàng cung cấp các bản tóm tắt và giải thích về các bản cập nhật ISO để giúp các cá nhân và doanh nghiệp hiểu được chúng. Ví dụ: trang web 9001SIMPLIFIED nêu chi tiết những gì đã thay đổi khi ISO 9001 thay đổi từ năm 2008 sang năm 2015. Bản cập nhật năm 2015 có: Một cấu trúc khác (Cấu trúc cấp cao) Thuật ngữ khác nhau Một cách tiếp cận quy trình Tập trung hơn vào đầu vào và đầu ra Cốt lõi của tư duy dựa trên rủi ro Tập trung vào bối cảnh của tổ chức Cập nhật về lãnh đạo và cam kết Tích hợp tốt hơn với các tiêu chuẩn ISO khác THỜI HẠN ĐÀO TẠO ĐẠT TIÊU CHUẨN ISO LÀ GÌ? Nhìn chung, tiến trình đào tạo sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm sự hiểu biết về các yêu cầu, sự chuẩn bị sẵn sàng của một tổ chức, quy mô và mức độ phức tạp của tổ chức. Tuy nhiên, hầu hết có thể mong đợi nhận được chứng nhận ISO 9001: 2015 của họ trong ba đến sáu tháng. Hãy nhớ rằng, các cá nhân không thể được chứng nhận ISO. Chỉ các doanh nghiệp và tổ chức mới có thể. Cũng cần lưu ý rằng ISO không cung cấp chứng nhận. Thay vào đó, chứng nhận được thực hiện thông qua các tổ chức bên thứ ba. Ahead đang cung cấp Hệ thống ISO điện tử cho các tổ chức có nhu cầu: Gồm các nhóm chức năng chính sau: · Quản lý tài liệu ISO · Hồ sơ quá trình áp dụng ISO vào hoạt động của cơ quan · Theo dõi, đánh giá kết quả áp dụng ISO tại cơ quan. · Thống kê các chỉ số hoạt động về ISO của cơ quan.