bvhoancauhcm

Thành viên diễn đàn
  • Số nội dung

    2
  • Tham gia

  • Lần đăng nhập cuối

Danh tiếng Cộng đồng

0 Neutral

About bvhoancauhcm

  • Rank
    Mới gia nhập
  • Birthday
  1. Có nhiều loại viêm xoang mũi trên thực tế nguyên nhân chủ yếu là do các tác nhân như vi khuẩn, virus, bệnh lý phong hàn .... gây ra. Mặc dù bệnh không phải quá nguy hiểm nhưng để lâu ngày cũng gây ra các biến chứng thường thấy cho cuộc sống và làm cho sức khỏe suy giảm rõ rệt. Hiểu thêm về Viêm Xoang Mặt và sọ gồm có nhiều xương lắp ghép với nhau. Nếu các xương này đều đặc, thì đầu sẽ rất nặng, gây khó khăn trong cử động và di chuyển. Để khối mặt và sọ của động vật giảm bớt trọng lượng, trong quá trình tiến hoá đã hình thành nên những khoảng trống trong lòng các xương. Những khoảng trống này được gọi là xoang (sinus). Các xoang này có kích thước khác nhau. Các xoang đều có lỗ thông vào mũi để chất dịch tiết từ xoang có thể thoát ra ngoài. Tổng cộng có 5 loại xoang, chia làm 2 nhóm: nhóm xoang trước và nhóm xoang sau. 1. Nhóm các xoang trước gồm: - xoang hàm, xoang trán, xoang sàng trước. a. Xoang hàm: có 2 xoang ở 2 bên má hình dạng giống nhau, đổ ra phía trước mũi. b. Xoang trán: có 2 xoang thông với nhau, kích thước và hình dạng có thể không hoàn toàn đối xứng, đổ ra phía trước mũi. c. Xoang sàng trước: gồm nhiều xoang nhỏ, nằm trên đường giữa, kích thước lớn nhỏ khác nhau ở vùng giữa 2 mắt. Các xoang này cùng đổ ra phía trước mũi. 2. Nhóm các xoang sau: a. Xoang sàng sau: gồm nhiều xoang nhỏ ở đường giữa, sát phía sau xoang sàng trước, kích thước không đồng đều. Các xoang này đổ ra phía sau mũi. b. Xoang bướm:gồm 2 xoang kề bên nhau trên đường giữa của sọ, đằng sau 2 xoang sàng sau. Chúng không hoàn toàn đối xứng. 2 xoang này đổ ra phía sau mũi. Tất cả các xoang đều bao phủ bởi niêm mạc, trong chứa toàn không khí. Xoang bình thường khi các lỗ thông vào mũi không bị nghẹt. Niêm mạc chứa nhiều nhung mao lùa các chất cặn bã trong xoang ra hốc mũi, qua lỗ thông giữa mũi và các xoang (ostium). Chức năng của các xoang trên gương mặt Có hai chức năng chủ yếu: 1. Giảm bớt trọng lượng của đầu. 2. Thùng cộng hưởng (caisse de resonnance): âm thanh phát ra cộng hưởng với các xoang và có âm sắc đặc biệt. Hệ thống xoang khác nhau về thể tích và hình dạng giữa mỗi người, do đó giọng nói cũng đặc trưng cho từng người. Các Dạng Viêm Mũi Xoang thường gặp Viêm xoang là một bệnh rất phổ biến, đa số trường hợp do nhiễm trùng, nhiễm virus, nhiễm nấm. Viêm xoang được phân loại theo tính chất cấp tính và mãn tính. Viêm xoang cấp tính thường được điều trị nội khoa, còn mãn tính thì phải xét đến vấn đề điều trị ngoại khoa. Viêm xoang cấp tính theo thứ tự thường gặp là - Viêm xoang hàm - Viêm xoang sàng - Viêm xoang trán - Viêm xoang bướm - Viêm nhiều xoang cùng một lúc (viêm đa xoang) Viêm mũi xoang do rất nhiều nguyên nhân, có thể do dị ứng, do các virus, vi khuẩn, hoặc do các bệnh mũi xoang mạn tính khác. Tùy theo nguyên nhân mà bệnh có các biểu hiện khác nhau. + Viêm mũi xoang do dị ứng: Có thể gặp dị ứng theo mùa hoặc dị ứng quanh năm, nhất là ở các thời kỳ chuyển tiếp giữa các mùa. + Dị ứng theo mùa: Do cơ thể phản ứng với phấn hoa, cây cỏ tùy theo mùa. Các triệu chứng bao gồm nhảy mũi, sổ mũi, nghẹt mũi, ngứa mũi, ngứa mắt, chảy nước mắt. Thường gặp ở người 20-40 tuổi. Viêm mũi xoang dị ứng có thể là giai đoạn khởi phát của cơn hen phế quản. + Dị ứng quanh năm với các dị ứng nguyên: Các chất gây dị ứng bao gồm bụi nhà, vi nấm, lông chó mèo. Triệu chứng bệnh như đã mô tả ở trên và xảy ra quanh năm. + Viêm mũi xoang vận mạch: Bệnh xuất hiện với triệu chứng sổ, nghẹt mũi khi có thay đổi về nhiệt độ hoặc độ ẩm trong không khí, khi bệnh nhân hít phải khói bụi, các hóa chất bay hơi hoặc khi có stress tâm lý. + Viêm mũi xoang nhiễm khuẩn: Bệnh xảy ra do cảm lạnh, nhiễm siêu vi kèm biến chứng nhiễm khuẩn mũi xoang kéo dài hơn 6 tuần. Triệu chứng khởi đầu là đau rát họng, ho, nhảy mũi, sổ mũi, sau đó là sốt, mệt mỏi, nhức đầu và nước mũi đặc có mủ vàng xanh, hôi. + Viêm mũi mãn tính do thuốc xịt mũi: Đây là trường hợp viêm mũi do lạm dụng thuốc nhỏ mũi lâu ngày hoặc nghiện hít bột ma tuý. Triệu chứng biểu hiện là nghẹt mũi liên tục ở bất kỳ tư thế nào và dịch tiết chảy từ mũi xuống họng. Để tránh hậu quả này, không nên dùng thuốc bơm xịt mũi trong thời gian quá lâu, vì sẽ có hiện tượng phản hồi sau khi ngưng thuốc, các cuống mũi dãn nở ra khiến tình trạng nghẹt mũi nặng thêm. Điểm quan trọng nhất trong điều trị viêm mũi mãn do thuốc là bệnh nhân cần hợp tác với thầy thuốc để loại bỏ dần thuốc xịt thông mũi. + Ngoài ra, viêm mũi xoang còn do vẹo vách ngăn, do polyp mũi hoặc VA (sùi vòm họng) phì đại thường biểu hiện bằng nghẹt mũi một bên mãn tính. Nên khám chuyên khoa tai mũi họng để xác định nguyên nhân. + Viêm mũi do nội tiết: Hay gặp ở thai phụ và trong bệnh suy tuyến giáp, biểu hiện như viêm mũi dị ứng. + Viêm mũi xoang còn có thể do một nguyên nhân đặc hiệu: Viêm mũi xoang do vi nấm. Hiện nay, với các tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh (CT scan, chụp cộng hưởng từ MRI), những phát triển về kỹ thuật vi sinh và huyết thanh chẩn đoán, thầy thuốc đã có thể phát hiện và định danh các chủng vi nấm gây bệnh một cách chính xác. Bằng phẫu thuật nội soi tai mũi họng, việc tiếp cận với các xoang trở nên dễ dàng hơn, giúp quan sát được rõ ràng bệnh tích và tổn thương xoang. Tuy nhiên để lấy ra những khối vi nấm lớn, có thể phải dùng đến phẫu thuật kinh điển Triệu chứng và dấu hiệu Viêm mũi xoang là viêm một hay nhiều xoang cạnh mũi. Có bốn loại xoang khác nhau là xoang hàm, xoang sàng, xoang bướm, xoang trán. Ngoài ra, còn có loại viêm mũi xoang do sâu răng hàm trên. Loại này thường gây sổ mũi xanh và có mùi rất hôi thối. - Nhức đầu trong viêm xoang bướm thường khu trú ở vùng đỉnh, vùng chẩm lệch về bên xoang bị bệnh. Ðôi khi khịt mũi, khạc đàm có lẫn ít máu - Bệnh nhân viêm mũi xoang trước thường nhức đầu, sổ mũi, đau vùng góc trong hai cung lông mày, vùng má, nước mũi chảy ra ngoài. Nếu bị viêm mũi xoang sau, thường sổ mũi chảy ngược xuống họng, đau vùng sau gáy. Viêm mũi xoang là một bệnh rất hay tái phát. Phương pháp điều Trị Điều trị tùy theo nguyên nhân bệnh. BS sẽ chỉ định thuốc kháng sinh nếu là viêm mũi xoang do vi trùng. Với những trường hợp viêm mũi xoang do cảm cúm nên dùng thuốc cảm thông thường như paracetamol, chlorpheniramine, giảm đau, thuốc chống dị ứng; phun khí dung hoặc thủ thuật Proezt (“kê kê”) để đưa dung dịch thuốc vào xoang sàng. - Khi điều trị nội khoa bằng thuốc không bớt, bác sĩ sẽ chọc xoang hàm để rút mủ hoặc phẫu thuật để cắt polyp mũi, chỉnh hình vách ngăn, nạo xoang v.v... Trường hợp viêm mũi xoang do răng, cần phải nhổ răng gây bệnh. - Hiện tại, phẫu thuật nội soi điều trị viêm mũi xoang chính xác và an toàn hơn mổ hở. Tuy nhiên, sau phẫu thuật, đối với những bệnh nhân viêm mũi xoang do dị ứng (nhiệt độ, thời tiết, bụi nhà, phấn hoa, lông thú...) nếu vẫn tiếp tục tiếp xúc với các dị ứng nguyên nói trên, nguy cơ tái phát sẽ rất cao. Do đó, sau phẫu thuật, BN vẫn phải dùng thuốc kháng dị ứng và cần tránh tiếp xúc với nguyên nhân gây bệnh. Bụi nhà là nguyên nhân chính gây viêm mũi xoang dị ứng. Với những loại viêm mũi xoang khác, khả năng tái phát ít hơn. Cần lưu ý là trẻ em cũng bị viêm mũi xoang. Nguyên nhân thường do trẻ bị viêm VA không được điều trị kịp thời hoặc để bệnh tái phát nhiều lần. Một số thuốc thường dùng trong bệnh viêm mũi xoang 1- Thuốc kháng histamin như chlorpheniramin, promethazin, acrivastin, levocetirizine, loratadine ... Các loại thuốc này rất hiệu quả đối với ngứa và sổ mũi do dị ứng nhưng không có tác dụng chữa nghẹt mũi. Do vậy cần phối hợp với các thuốc điều trị nghẹt mũi. 2- Thuốc thông mũi, điều trị nghẹt mũi: Các dược chất thường dùng là phenylpropanolamin, pseudoephedrin. Thuốc khá hiệu quả trong việc làm thông mũi nhưng cũng có tác dụng phụ. Loại thuốc này dùng dưới dạng uống hay xịt, chỉ nên dùng trong vòng 7 ngày do hiện tượng lờn thuốc tạo nên vòng bệnh lý luẩn quẩn (vicious circle) dẫn tới viêm mũi mãn tính. 3- Thuốc corticoid uống hoặc xịt: Thuốc xịt mũi có corticoid là hiệu quả nhất trong việc điều trị tất cả các thể viêm mũi xoang mãn tính. Thuốc làm giảm tất cả các triệu chứng như ngứa niêm mạc mũi xoang, do đó làm thông mũi và giải quyết ứ tắc xoang. Thuốc này tương đối an toàn khi sử dụng lâu dài do ít bị hấp thu vào máu. Corticosteroid uống hiệu quả nhưng ít được sử dụng vì có nhiều tác dụng phụ độc hại như gây loãng xương, suy thượng thận (Cushing do thuốc), viêm loét dạ dày tá tràng... chỉ nên dùng trong trường hợp viêm mũi xoang nặng với thời gian ngắn khoảng từ 3-7 ngày. 4- Thuốc súc rửa mũi: Dùng dung dịch nước muối loãng hoặc NaCl 0,9% để rửa mũi bằng cách cho dung dịch nước muối 0,9% vào lọ nhựa sạch (neti pot) rồi nhỏ vài giọt vào hốc mũi sau đó cúi xuống và xì sạch dịch mũi, thực hiện như vậy vài lần vào các buổi sáng, chiều, tối. 5- Thủ thuật Proetz (súc rửa xoang- “kê kê”): Đây là cách rửa xoang, lấy mủ từ xoang ra bằng áp lực âm không gây đau hoặc chảy máu, không cần dụng cụ y khoa như kìm, kéo v.v., phù hợp với những trường hợp viêm mũi xoang nhẹ. 6- Các thuốc kháng sinh: Việc dùng thuốc đúng, đủ và đều đặn có thể diệt được vi khuẩn. Ngược lại, nếu dùng thuốc không đúng chỉ định, vi khuẩn sẽ lờn thuốc, gây bùng phát bệnh trở lại. 7- Phẫu thuật: Đây là chọn lựa sau cùng khi các phương pháp trên đều thất bại. Hiệu quả phẫu thuật xoang ít khi trọn vẹn, khả năng phục hồi trên 80% được xem là khá tốt. Thời gian phẫu thuật khoảng 15-30 phút. Với những ca phức tạp, phải can thiệp nhiều xoang như xoang hàm, sàng, trán, bướm, thời gian phẫu thuật kéo dài khoảng 2 giờ. Các biến chứng thường gặp của Viêm Xoang Mũi 1- Viêm não, nhiễm trùng huyết: Các biến chứng cấp tính này rất nguy hiểm; gần đây, nhờ vào sự can thiệp khá hữu hiệu của thuốc kháng sinh nên ít gặp hơn. 2- Biến chứng nhiễm trùng lan tỏa do ổ vi khuẩn di chuyển nhanh chóng. Xuất phát từ viêm mũi, rồi đến viêm VA, viêm amiđan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm phổi... Người bệnh có thể bị tiêu chảy, đau bụng, rối loạn tiêu hóa. 3- Đối với trẻ em hoặc những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, viêm xoang có thể dẫn đến biến chứng trong ổ mắt, gây áp-xe hậu nhãn cầu, nguy cơ tử vong cao. Biến chứng này xảy ra nhiều hơn so với viêm não hoặc nhiễm trùng huyết. 4- Viêm cầu thận (khởi phát từ viêm amiđan): Tỷ lệ biến chứng này không cao. Thường do cơ thể sản xuất ra kháng thể antistreptolysine O để chống lại vi khuẩn Streptoccocus nhưng lại đánh lầm vào màng đáy của vi cầu thận. 5- Ngoài ra, nếu không được điều trị đúng và đầy đủ trong giai đoạn cấp, viêm xoang sẽ chuyển sang tình trạng mãn với dấu hiệu dễ thấy là bệnh nhân “khụt khịt” suốt ngày. Ở giai đoạn này, nếu để vi khuẩn tấn công, gây nhiễm trùng lan tỏa thì tình trạng viêm xoang cấp sẽ tái phát, khó điều trị hơn do vi khuẩn đã đề kháng với các loại thuốc kháng sinh. 6- Hai hốc mũi được ngăn cách với ổ mắt bởi một vách xương rất mỏng, còn khối xoang sàng ở ngay cạnh mắt. Do có những liên quan chặt chẽ về mặt cấu trúc giải phẫu như thế nên từ những viêm nhiễm ở mũi xoang có thể gây nên viêm nhiễm ở mắt. Viêm nhiễm ở mắt gây những tác hại cho mắt như mờ mắt hay có khi mù thật sự một cách đột ngột, do biến chứng của viêm xoang Biện pháp phòng ngừa viêm xoang mũi VMX có thể phòng ngừa được bằng cách tránh tiếp xúc với không khí ô nhiễm, các nguyên nhân gây dị ứng... Tuy nhiên, trong thực tế, rất khó phòng tránh nguyên nhân này. Nên đeo khẩu trang y tế (loại có nẹp nhôm bẻ lại che kín mũi) bán ở các cửa hàng dụng cụ y khoa. Khi bị cảm cúm vài ngày, dùng thuốc thông thường không đỡ nên đi khám chuyên khoa ngay. Để tránh tái phát sau phẫu thuật xoang, nên tái khám theo hẹn của bác sĩ. Như đã nói ở trên, viêm mũi xoang do nhiều nguyên nhân nên việc dự phòng trước hết cần loại bỏ các tác nhân gây bệnh bằng cách thực hiện những nguyên tắc vệ sinh sau: 1- Phòng ở phải thoáng mát, đủ ánh sáng và nên mở cửa sổ thường xuyên thông thoáng với không khí tươi ngoài trời. Nếu có điều kiện dùng các loại máy lọc bụi đặt trong phòng. 2- Nên dùng gối đệm bằng chất liệu tổng hợp, gối nệm chăn chiếu cần phơi nắng thường xuyên, hạn chế dùng thảm trải nhà. 3- Hạn chế nuôi súc vật trong nhà như chó, mèo, bọ, chim kiểng v.v. 4- Không hút thuốc lá. 5- Do kết quả điều trị rất hạn chế nên việc phòng bệnh trở thành biện pháp tốt nhất để tránh viêm xoang và các biến chứng của nó. Cần tránh mọi tác nhân có thể gây viêm mũi dị ứng; cụ thể là tránh xa bụi khói, không bơi ở những hồ bơi chưa đảm bảo vệ sinh. Khi thấy mũi nghẹt, ngứa, tiết dịch và nhảy mũi thì nên đến ngay bệnh viện. Không nên tự mua thuốc uống nếu chưa có chỉ định của bác sĩ. Kết luận: Viêm xoang không phải là một căn bệnh quá nguy hiểm và có thể phòng tránh được chỉ cần người bệnh có chế độ sinh hoạt hợp lý kèm theo đó là suy nghĩ tích cực hơn và thường xuyên chú ý đến sức khỏe. Tham khảo thêm: Phương pháp chữa viêm xoang bằng đông y an toàn hiệu quả
  2. Bệnh cảm lạnh thông thường là tình trạng nhiễm virus cấp tính, thường không có sốt, tự khỏi gây ra các triệu chứng đường hô hấp kém , chẳng hạn như chảy nước mũi, ho và đau họng, bệnh kéo dài từ 3 - 7 ngày và bệnh trạng sẽ cải thiện liên tục, nếu qua 7 ngày vẫn chưa có dấu hiệu suy giảm cần phải đến bác sĩ. Tìm hiểu chung Cảm lạnh là bệnh xảy ra do nhiễm virus ở mũi và họng (đường hô hấp trên). Bệnh không quá nguy hiểm nhưng thường gây khó chịu cho người mắc. Nhiều loại virus khác nhau có thể là nguyên nhân cảm lạnh, nhưng rhinovirus là tác nhân gây bệnh thường gặp nhất. Đó cũng là nhóm virus gây kích thích những đợt hen cấp và liên quan đến các trường hợp nhiễm trùng xoang hay tai. Hầu hết mọi người đều tự phục hồi và khỏi bệnh sau khoảng 7–10 ngày. Triệu chứng cảm lạnh có thể kéo dài hơn ở những người hút thuốc hay có hệ miễn dịch yếu. Dấu hiệu và triệu chứng Những dấu hiệu, triệu chứng cảm lạnh thường gặp Các dấu hiệu và triệu chứng cảm lạnh thường xuất hiện từ 1–3 ngày sau khi cơ thể nhiễm virus và có thể khác nhau ở mỗi người, bao gồm: Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi Viêm họng Ho Đau nhức cơ thể nhẹ hoặc đau đầu nhẹ Hắt xì Sốt nhẹ Cảm thấy khó chịu trong người Dịch và chất nhầy ở mũi có thể trở nên đặc và có màu sắc hơi khác như màu vàng, xanh lá cây trong khi bị bệnh. Đó là biểu hiện bình thường khi cảm lạnh, không phải là dấu hiệu của nhiễm khuẩn. Do đó, bạn không nên tự ý sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị. Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu cảm cúm, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ? Hãy đi khám bác sĩ nếu bạn đã sử dụng thuốc trị cảm nhưng vẫn gặp các triệu chứng: Sốt cao hơn 38,5oC và kéo dài 5 ngày hoặc bỗng dưng sốt trở lại sau một thời gian không sốt Khó thở hoặc thở khò khè Đau họng nhiều, đau đầu Đối với trẻ em, bạn cần đưa trẻ đến các cơ sở y tế ngay nếu gặp bất kỳ biểu hiện bệnh cảm nghiêm trọng nào sau đây: Sốt 38oC ở trẻ sơ sinh Sốt ngày càng cao hoặc sốt kéo dài hơn 2 ngày ở trẻ nhỏ Các triệu chứng xấu đi hay không cải thiện Thở khò khè Đau tai Rối loạn ý thức Lơ mơ Ăn không ngon Nguyên nhân gây bệnh Mặc dù nhiều loại virus có thể gây ra cảm lạnh thông thường, nhưng rhinovirus được cho là nguyên nhân phổ biến nhất. Virus cảm xâm nhập vào cơ thể qua đường miệng, mắt và mũi. Ngoài ra, chúng có thể lây truyền qua giọt bắn trong không khí khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc nói. Hơn nữa, bệnh có thể lây lan qua những vật dụng dùng chung khi người bình thường tiếp xúc với người bị cảm lạnh, chẳng hạn như khăn, đồ chơi hoặc điện thoại. Nguy cơ mắc phải Cảm lạnh là bệnh cực kỳ phổ biến. Trẻ em dưới 6 tuổi thường rất dễ bị cảm lạnh, nhưng người lớn khỏe mạnh, đặc biệt là phụ nữ mang thai, cũng có khả năng mắc bệnh này 2–3 lần mỗi năm. Bạn có thể phòng bệnh bằng cách giảm hoặc cải thiện các yếu tố nguy cơ. Hãy thảo luận với bác sĩ để biết thêm thông tin. Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ bị cảm lạnh? Những yếu tố làm tăng nguy cơ bị cảm lạnh bao gồm: Tuổi tác: Trẻ dưới 6 tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao nhất, đặc biệt nếu bé đang đi nhà trẻ hoặc mẫu giáo Hệ thống miễn dịch suy yếu: Một số bệnh mạn tính làm suy yếu hệ miễn dịch, khiến nguy cơ nhiễm virus gây bệnh cao hơn. Thời gian của năm: Cả trẻ em và người lớn thường dễ bị cảm lạnh trong mùa thu và mùa đông. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể bị bệnh vào những mùa khác Hút thuốc: Dấu hiệu và triệu chứng cảm lạnh thường nặng hơn nếu bạn có thói quen hút thuốc Tiếp xúc: Nếu xung quanh có nhiều người bị cảm, chẳng hạn như ở trường hoặc trên máy bay, bạn có khả năng cao bị lây nhiễm Chẩn đoán và điều trị Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế, vậy nên tốt nhất là bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh? Bác sĩ thường chẩn đoán cảm lạnh dựa trên biểu hiệu và triệu chứng của bạn. Nếu bác sĩ nghi ngờ nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc những tình trạng khác, bạn sẽ cần chụp X-quang hoặc thực hiện một số xét nghiệm để loại trừ các nguyên nhân khác gây ra triệu chứng. Những phương pháp nào dùng để điều trị cảm lạnh? Hiện nay, vẫn chưa có phương pháp nào giúp tiêu diệt các virus gây bệnh. Hãy nhớ, thuốc kháng sinh không thể chống lại virus và bạn không nên sử dụng nó nếu không bị nhiễm khuẩn. Phương pháp điều trị chủ yếu tập trung vào làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng cảm lạnh, bao gồm: Thuốc giảm đau Một số loại thuốc hạ sốt không cần kê toa, bao gồm acetaminophen hoặc ibuprofen giúp giảm bớt các triệu chứng cảm lạnh Thuốc xịt làm thông mũi Sirô ho Vitamin C Kẽm Khi cho trẻ uống thuốc, bạn nên làm theo hướng dẫn trên nhãn thuốc hoặc tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng. Bạn không nên cho bé uống hai loại thuốc có cùng một dược chất vì có thể dẫn đến quá liều. Ngoài ra, bạn nên cho người bị cảm lạnh ăn một số thực phẩm để hỗ trợ điều trị bệnh nhé. Phòng ngừa và hạn chế bệnh cảm lạnh Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế bệnh cảm lạnh? Bạn sẽ có thể phòng ngừa, giảm nhẹ triệu chứng và hạn chế lây truyền bệnh cho người khác hiệu quả hơn nếu áp dụng các biện pháp sau: Rửa tay. Bạn nhớ thường xuyên làm sạch tay với xà phòng và nước, dạy cho trẻ về tầm quan trọng của việc rửa tay. Nếu không có sẵn xà phòng và nước, bạn có thể sử dụng nước rửa tay khô. Khử trùng vật dụng trong nhà. Bạn cần vệ sinh nhà bếp và phòng tắm thường xuyên với thuốc khử trùng, đặc biệt khi có người trong gia đình bị cảm lạnh. Bạn cũng nên rửa đồ chơi của bé theo định kỳ. Dùng khăn giấy. Bạn nên dùng khăn giấy khi hắt hơi và ho để hạn chế lây bệnh cho người khác. Bạn cần vứt bỏ khăn giấy đã dùng ngay lập tức và sau đó rửa tay cẩn thận. Dạy trẻ hắt hơi hoặc ho vào khuỷu tay khi không có khăn giấy. Bằng cách đó, bé có thể che miệng mà không sử dụng bàn tay. Không dùng chung ly nước hoặc đồ dùng với các thành viên khác trong gia đình. Sử dụng ly riêng hoặc cốc dùng một lần khi bạn hoặc ai đó bị bệnh. Tránh tiếp xúc gần gũi với những người bị cảm lạnh Chọn cho con các nhà trẻ hoặc trường mẫu giáo có vệ sinh và khử trùng định kỳ Chăm sóc bản thân. Ăn uống đầy đủ, tập thể dục, ngủ đủ giấc và kiểm soát căng thẳng có thể giúp bạn phòng bệnh hiệu quả. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất. Bài tham khảo: 15 cách trị tắt tiếng dân gian hay nhất