bvhoancau

Thành viên diễn đàn
  • Số nội dung

    6
  • Tham gia

  • Lần đăng nhập cuối

Danh tiếng Cộng đồng

0 Neutral

About bvhoancau

  • Rank
    Mới gia nhập
  • Birthday
  1. Hiện nay chính do môi trường ô nhiễm, thời tiết thay đổi thất thường hay thói quen sinh hoạt kém khoa học mà số người mắc bệnh tai mũi họng có xu hướng tăng mạnh. Do đó, nhu cầu khám chữa bệnh cũng tăng theo, tuy nhiên việc tìm kiếm một địa chỉ chuyên khoa tai mũi họng uy tín lại không hề dễ dàng. Trong đó, phòng khám tai mũi họng ở Gò Vấp là thắc mắc của rất nhiều bệnh nhân trên những diễn đàn sức khỏe. Và để trả lời câu hỏi này, người bệnh hãy tham khảo bài viết sau nhé. Tổng quan thông tin phòng khám tai mũi họng Gò Vấp Việc tai mũi họng là những bệnh rất phổ biến, có thể gặp phải ở mọi đối tượng và không phân biệt giới tính, tuổi tác hay công việc. Các bệnh về tai mũi họng gây ra không ít phiền toái, không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng công việc và cuộc sống mà còn để lại những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe của trẻ nhỏ. Chính vì thế nên khi cơ thể có các triệu chứng của bệnh tai mũi họng như: Ho lâu ngày không khỏi, khó nuốt, đau họng, ù tai, gặp khó khăn trong việc nghe, ăn không ngon, sụt cân… thì người bệnh nên nhanh chóng thăm khám và xác định tình trạng bệnh để có hướng chữa trị hiệu quả. Phòng khám tai mũi họng ở Gò Vấp Hiện nay, trên địa bàn TPHCM nói chung và khu vực quận Gò Vấp nói riêng có nhiều cơ sở khám và điều trị các bệnh về tai mũi họng, với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Tuy nhiên, uy tín và chất lượng khám chữa bệnh là không đồng đều. Do đó, để có thể lựa chọn một phòng khám tai mũi họng tốt, uy tín ở khu vực Gò Vấp hay ở TPHCM, người bệnh hãy căn cứ vào một số tiêu chí sau: Đội ngũ chuyên gia chuyên khoa giỏi Phòng khám cần có đội ngũ chuyên gia, chuyên gia chuyên khoa tai mũi họng giỏi và được đào tạo chuyên sâu. Đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc ở những cơ sở y tế lớn trong và ngoài nước. Môi trường y tế chất lượng cao Có đầy đủ các phòng chức năng để phục vụ cho quá trình kiểm tra và điều trị bệnh. Môi trường thăm khám các bệnh tai mũi họng sạch sẽ, khép kín và yên tĩnh, để có thể giúp người bệnh an tâm và cảm thấy thoải mái hơn khi khám chữa bệnh. Máy móc và cơ sở vật chất hiện đại Chú trọng đầu tư các loại máy móc hiện đại (máy nội soi tai mũi họng, máy đo thính lực…) để quá trình khám chữa bệnh tại mũi họng đạt hiệu quả cao, cho kết quả kiểm tra chính xác hơn. Thiết bị và các dụng cụ y tế được khử trùng sạch sẽ trước khi sử dụng, để tránh phát sinh những viêm nhiễm không mong muốn. Quy trình và thủ tục khám chữa bệnh Thủ tục khám và chữa trị các bệnh về tai mũi họng cần được đơn giản hóa, thông tin cá nhân và bệnh án được lưu trữ, bảo mật thật nghiêm ngặt. Quy trình kiểm tra thăm khám được thực hiện kỹ càng và nghiêm ngặt, dưới sự theo dõi chặt chẽ của các chuyên gia để đảm bảo tính chính xác của kết quả. Phòng khám tai mũi họng ở Gò Vấp Phương pháp điều trị Ứng dụng những kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào quá trình điều trị bệnh, để sức khỏe người bệnh nhanh chóng phục hồi. Phương pháp điều trị cần phù hợp với mức độ và nguyên nhân của bệnh. Chi phí hợp lý, phong cách làm việc chuyên nghiệp Phòng khám cần có đội ngũ các nhân viên y tế, nhân viên tư vấn được đào tạo chuyên nghiệp, tác phong làm việc nhanh nhẹn, thái độ phục vụ và cách ứng xử hòa nhã. Chi phí hợp lý, cần được thông báo và liệt kê một cách rõ ràng, cụ thể để người bệnh có thể dễ dàng theo dõi. Trên đây là những thông tin, chia sẻ về phòng khám tai mũi họng ở quận Gò Vấp. Nếu như còn thắc mắc gì xin truy cập website Hoàn Cầu.
  2. Với những bệnh nhân bị suy hô hấp, phương pháp thở áp lực dương liên tục (CPAP) là một phương pháp hỗ trợ bằng cách duy trì một áp lực dương liên tục trong xuyên suốt chu kỳ thở. Thở áp lực dương liên tục là gì ? sẽ trình bày về khái niệm, quy trình và những chú ý cần thiết. Tìm hiểu về thở áp lực dương liên tục và nguyên lý là gì? Thông tin thở áp lực dương liên tục Thở áp lực dương liên tục (có tên tiếng Anh là CPAP) là một trong những phương pháp hỗ trợ thở cho những bệnh nhân bị suy hô hấp. Đặc điểm là bệnh nhân vẫn còn khả năng thở. CPAP duy trì một áp lực dương liên tục trong suốt chu kỳ thở, để người bệnh thở dễ dàng hơn. Nguyên lý hoạt động Mô tả chu kì thở bình thường + Áp suất đường thở thường âm hơn (thấp hơn) so với áp suất khí quyển trong, thì sẽ hít vào. + Áp suất đường thở sẽ dương hơn (cao hơn) so với áp suất khí quyển trong thì thở ra. + Và áp suất đường thở trở về bằng 0 ở cuối thì thở ra. Bắt đầu một kì hít thở mới. Khi thở bằng hệ thống CPAP Hệ thống CPAP (Continuous Positive Airway Pressure) sẽ tạo ra một áp lực dương liên tục trên đường thở, kể cả quá trình hít vào hay thở ra: + Ví dụ khi thở CPAP ở áp lực 5mm H2O, khi đó áp lực cuối thì thở ra là dương 5cm H2O. Từ đó, giúp các phế nang ở phổi không xẹp hoàn toàn ở cuối kỳ thở ra để tăng trao đổi khí, giảm công hô hấp. Hệ thống CPAP bao gồm: + Hệ thống tạo ra một dòng khí (được làm ấm và ẩm) cung cấp liên tục cho bệnh nhân trong suốt chu kỳ hít thở. + Dụng cụ tạo PEEP (Positive End Expiratory Airway Pressure) được đặt ở cuối đường thở để tạo ra áp lực dương trên đường thở. + Hệ thống trên được nối với bệnh nhân bằng nội khí quản, sonde mũi, cannula mũi hoặc mask tuỳ từng loại hình CPAP. Thở NCPAP (Nasal Continuous Positive Airway Pressure): Thở áp lực dương tính liên tục qua đường mũi. Đây là phương pháp CPAP không xâm lấn, hệ thống CPAP được nối với bệnh nhân qua cannula mũi, có nhiều cỡ cannula cho các độ tuổi khác nhau. Hiện nay, NCPAP là kĩ thuật được dùng phổ biến khi áp dụng phương pháp CPAP cho bệnh nhân suy hô hấp. Chỉ định và chống chỉ định dùng Crap ra sao? Chỉ định trường hợp + Đề phòng hiện tượng xẹp phổi ở trẻ đẻ non, có tuổi thai dưới 32 tuần. + Cơn ngừng thở trẻ sơ sinh đẻ non. + Suy hô hấp do bệnh lý tại phổi ở trẻ sơ sinh: viêm phổi, bệnh màng trong, xẹp phổi. + Suy hô hấp sau khi thực hiện mổ lồng ngực, bụng. + Cai máy thở. Lưu ý: + Chỉ áp dụng khi và chỉ khi người bệnh bắt buộc phải tự thở được. Chống chỉ định trường hợp + Có dị tật ở đường hô hấp trên (như sứt môi, hở hàm ếch, teo lỗ mũi sau, teo thực quản có dò khí thoát vị hoành). + Ngừng thở kéo dài trên 20 giây. + Tràn khí ở màng phổi chưa được dẫn lưu. + Xuất hiện thoát vị ở cơ hoành. + Viêm phổi có bóng khí hoặc phổi có kén khí bẩm sinh. + Tăng áp lực nội sọ: như bệnh viêm màng não, xuất huyết não, xuất huyết màng não. + Choáng do giảm thể tích tuần hoàn chưa bù. + Xuất huyết ở mũi giai đoạn nặng. Quy trình tiến hành thở áp lực dương liên tục ? Phương pháp thở áp lực khí dương liên tục thường được áp dụng đối với bệnh nhi. Vì vậy, quy trình áp dụng dưới đây sẽ mô tả đối với bệnh nhi. Bước 1: Lắp máy CPAP + Đổ nước cất vô khuẩn vào bình làm ấm, đến vạch đã đánh dấu. + Đặt mức áp lực dương (chính là chiều cao cột nước tại bình tạo PEEP). + Đặt mức nhiệt độ, độ ẩm thích hợp (32-34°C). + Nối với hệ thống oxy, khí nén. Bước 2: Chọn thông số Chọn áp lực phù hợp với đối tượng bệnh nhi: + Sơ sinh non tháng : ≤ 4 cmH2O (10 lít/phút) + Sơ sinh đủ tháng : ≤ 6 cmH2O (12 lít/phút) Điều chỉnh lưu lượng, và chọn nồng độ Oxy phù hợp, theo chỉ định cho phù hợp tình trạng bệnh nhi. Bước 3: Đặt gọng CPAP hoặc đặt ống thông mũi họng Xác định chiều sâu của ống thông theo cân nặng (P) của trẻ: + P < 1500gr: chiều sâu của thông 4cm. + P 1500- 2000gr: chiều sâu của ống thông 4.5cm. + P > 2000gr: chiều sâu của ống thông là 5cm. Làm trơn ống thông bằng dầu Paraphin. Đặt gọng CPAP hoặc ống thông mũi họng vào mũi trẻ. Lưu ý: + Cần cố định ống bằng băng dính. Bước 4: Nối máy CPAP với bệnh nhi + Nối máy CPAP vào ống thông mũi họng đã được đặt vào người bệnh. Để biết thêm chi tiết xin truy cập vào bệnh viện Hoàn Cầu nhé!
  3. Thở rít (hay stridor) là một âm lớn, gắt, có cường độ cao. Tiếng stridor được nghe tốt nhất khi nghe qua đường hô hấp bên ngoài lồng ngực. Hiện vẫn còn nhiều ý kiến thắc mắc về thở rít. Vì vậy, bài viết Thở rít (stridor) là gì? Có phải thở khò khè không? sẽ giải đáp cụ thể nhá. Thông tin y học về Stridor là gì ? Thế nào là thở rít (stridor)? Stridor - thở rít là âm thanh đơn âm, nghe gắt và khắc nghiệt, xảy ra khi có các vật cản đường thở lớn hơn. + Đường thở lớn hơn bao gồm khí quản và phế quản. + Vật cản xuất hiện do nhiều nguyên nhân: như hít phải dị vật, bị phù nề niêm mạc mức độ nghiêm trọng, bị chèn ép bên ngoài đường thở, khí độc, phản ứng dị ứng. Tiếng thở rít thường xảy ra trong quá trình hít vào và thở ra. Đây là dấu hiệu cảnh báo có sự tắc nghẽn đường thở hoàn toàn sắp xảy ra. Đôi khi, tiếng thở stridor có thể rất to, dễ dàng nghe được mà không cần hỗ trợ từ ống nghe. Vị trí tốt nhất để nghe là qua đường hô hấp ở phía ngoài lồng ngực. Mức độ nguy hiểm + Thở rít có thể gây tắc nghẽn đường thở hoàn toàn, khiến người bệnh không thể hô hấp. Cần tiến hành đưa bệnh nhân đến bệnh viện ngay để nội soi phế quản, lấy dị vật ra. + Tuy nhiên, người có bệnh lý stridor khi bị nghẹt thở, không khẳng định là do dị vật gây ra. Có trường hợp không xác định được nguyên nhân nghẹt đường thở, buộc phải hỗ trợ hô hấp bằng cách đặt ống nội khí quản tạm thời. + Nghẹt thở có thể khiến người bệnh tử vong nhanh chóng trong vài phút. Nguyên nhân gây ra stridor Nhóm nhân tố phổ biến + Dị vật: khói bụi hoặc một vật thể nhỏ nào đó trong đường hô hấp trên. + Bệnh bạch hầu thanh quản. + Abcès quanh amidam. + Sặc: có thể là nước uống, nước bọt, cơm, hay các vật nhỏ bị mắc lại cổ họng. Nhóm nhân tố hiếm gặp + Mềm sụn thanh quản: hay còn gọi là thở rít mãn tính âm thấp. Thường gặp ở thì hít vào với trẻ sơ sinh. + Hẹp dưới thanh môn mãn tính: thường thở rít ở cả 2 thì. + Rối loạn chức năng dây thanh âm mãn tính: thường thở rít 2 thì + Xuát hiện khối u máu (Hemangioma) ở thanh quản. + Nhuyễn ở khí quản, hoặc nhuyễn ở phế quản: khiến thở rít ở thì thở ra. + Viêm nắp thanh quản: khiến thở rít ở cả 2 thì. Cơ chế tắc nghẽn của bệnh + Xuất hiện tắc nghẽn khí ở đường dẫn khí ngoài lồng ngực: có thể trên thanh môn, thanh môn, dưới thanh môn hoặc khí quản. + Khiến ống dẫn khí ngoài lồng ngực bị hẹp và rối loạn chuyển động dòng khí. + Kết quả sinh ra tiếng thở rít. + Ở thì hít vào, áp lực âm trong đường dẫn khí càng thu hẹp vùng bị tắc nghẽn nhiều hơn nữa, làm cho triệu chứng thở rít trở nên rõ ràng hơn. Ý nghĩa chẩn đoán bệnh Dựa vào giai đoạn (hay thì - Phase) Nếu xuất hiện stridor ở: + Thì hít vào: Bệnh nhân có tổn thương ở thanh quản, vị trí trên thanh môn. + Thì thở ra: Bệnh nhân có tổn thương ở khí quản hoặc phế quản, vị trí bên dưới đường dẫn khí vào lồng ngực. + Cả 2 thì hít vào và thở ra: Bệnh nhân có tổn thương cả khu vực từ dưới thanh môn đến vòng sụn khí quản. Dựa vào âm lượng (Volumn) + Thở rít stridor là do hẹp đường thở đáng kể + Nếu tiếng thở rít đột ngột giảm âm lượng, có nguy cơ bệnh nhân bị xẹp đường thở. Dựa vào cao độ (Pitch) + Âm bổng: thường do tắc nghẽn ở mức thanh môn. + Âm trầm: thường do tổn thương nằm phía trên như trong mũi, mũi hầu và trên thanh môn. + Âm trung: thường tắc nghẽn tại nắp thanh môn hoặc bên dưới nó. THỞ RÍT STRIDOR CÓ PHẢI THỞ KHÒ KHÈ KHÔNG? Thế nào là thở khò khè? Khò khè (hay Wheezing) là tiếng ran rít, ngáy phát ra từ các đường thở trong lồng ngực. Âm thanh có thể nghe được bằng ống nghe khám bệnh hoặc áp tai vào lưng hoặc ngực của người bệnh. Tiếng thở khò khè thường nghe được ở thì thở ra, và đôi khi còn nghe được ở thì hít vào. Phân biệt giữa thở rít và thở khò khè Sự tắc nghẽn ở đường thở + Stridor: xảy ra do tắc nghẽn các đường thở lớn hơn. + Thở khò khè: xảy ra do tắc nghẽn các đường thở nhỏ hơn. Âm thanh nghe được + Stridor: là âm thanh đơn âm, gắt và khắc nghiệt. + Thở khò khè: là âm thanh đa âm, thay đổi theo lượng khí hít vào và thở ra. Thời gian liên quan đến chu kỳ hô hấp + Stridor: xảy ra trong quá trình trao đổi khí. + Thở khò khè: xảy ra ở đầu hoặc cuối quá trình hô hấp, trao đổi khí với bên ngoài. Nguyên nhân phổ biến + Stridor: thường do hít phải dị vật. + Thở khò khè: là triệu chứng phổ biến nhất của bệnh hen suyễn. Mức độ nghiêm trọng + Stridor: chỉ ra một tắc nghẽn đường hô hấp trên nghiêm trọng cần được chăm sóc khẩn cấp. + Thở khò khè: có thể khác nhau về mức độ, dựa trên tình trạng nghiêm trọng của chứng co thắt phế quản cơ bản. Phương hướng điều trị bệnh + Stridor: cần có sự can thiệp, giúp bảo vệ khẩn cấp đường hô hấp trên. + Thở khò khè: thường được chuyên gia chỉ định điều trị bằng thuốc giãn phế quản. Kết luận Như vậy, thở rít khác hoàn toàn với thở khò khè. Cả 2 bệnh lý đều thể hiện tình trạng sức khỏe và cách điều trị rất khác nhau. Vì vậy, chúng ta cần phân biệt rõ. Đặc biệt là cha mẹ cần nắm rõ nếu thấy con nhỏ có tiếng thở bất thường. Tham khảo thêm thông tin tại Hoàn Cầu nhé!
  4. Sổ mũi là hiện tượng rất dễ gặp trong cuộc sống hàng ngày. Nguyên nhân lại vô cùng đa dạng, có khi bệnh nặng như viêm xoang, lại có khi bệnh nhẹ như dị ứng khói bụi. Phương pháp bấm huyệt trị sổ mũi liệu có hiệu quả Là vấn đề của nhiều người ngại dùng thuốc tây nhiều. Hãy tìm câu trả lời nhá! THỰC HƯ BẤM HUYỆT TRỊ SỔ MŨI CÓ HIỆU QUẢ KHÔNG? Để hiểu được hiệu quả của bấm huyệt trị sổ mũi, người đọc cần làm rõ các nguyên nhân nào gây sổ mũi. Với những nguyên nhân nào thì bấm huyệt sẽ hiệu quả, và bản chất của bấm huyệt là gì. Nguyên nhân gây ra hiện tượng sổ mũi Sổ mũi là gì? + Là hiện tượng dịch mũi ra ào ạt, có thể loãng hoặc đặc sệt. Màu sắc cũng phụ thuộc vào mức độ viêm nhiễm ở niêm mạc, mà có thể ở thể trong hoặc vàng xanh. Trường hợp tổn thương nặng có thể sổ mũi ra máu. + Đi kèm với sổ mũi là các triệu chứng như: nghẹt mũi một hoặc 2 bên, đau nhức mũi, khó thở. Nguyên nhân phổ biến + Viêm xoang cấp tính hoặc mãn tính: xoang có thể là xoang bướm, xoang sàng, xoang hàm, xoang trán hay đa xoang. + Viêm mũi dị ứng: yếu tố gây dị ứng phổ biến nhất là bụi và thay đổi thời tiết thất thường. + Cảm lạnh thông thường, cảm cúm: gây ra tình trạng niêm mạc mũi trở nên vô cùng nhạy cảm, dễ sổ mũi. + Hen suyễn, viêm họng, viêm amidan: các cơ quan có quan hệ mật thiết với đường hô hấp trên. + Polyp mũi hoặc lệch vẹo vách ngăn mũi: khiến hô hấp không thông, dễ bị vi khuẩn tấn công gây tăng tiết dịch mũi. Trường hợp bấm huyệt trị sổ mũi hiệu quả Vì sao lại lựa chọn bấm huyệt? + Dùng thuốc nhỏ mũi sẽ giúp giảm nhanh các cảm giác khó chịu của sổ mũi. Tuy nhiên, hoạt chất Steroid trong thuốc, nếu dùng nhiều sẽ gây tác dụng phụ không mong muốn. Đơn cử như tác dụng gây buồn ngủ, đưa cơ thể vào trạng thái nghỉ ngơi. Điều này ảnh hưởng dến năng suất làm việc, khả năng tập trung. + Bấm huyệt là tác động vật lý từ bên ngoài lên cơ thể người bệnh. Nguyên tắc là giải phóng kinh ngạch bị tắc nghẽn, và điều hòa khí huyết lưu thông dễ dàng. + Theo Đông Y giải thích: sổ mũi và nghẹt mũi là do khí hàn xâm nhập gây mũi hư yếu, tắc nghẽn kinh mạch. Vì vậy, bấm huyệt là hoàn toàn phù hợp. Đối tượng sổ mũi không nên bấm huyệt + Phương pháp này chỉ hiệu quả với các bệnh viêm họng, viêm mũi dị ứng, cảm lạnh thông thường, cảm cúm. + Với người bệnh lệch vẹo vách ngăn mũi, polyp mũi, viêm phì đại amidan, hay khối u ở các xoang thì bấm huyệt không hiệu quả. Bệnh nhân cần tìm đến các chuyên gia chuyên khoa để được thăm khám và điều trị kịp thời. 6 HUYỆT CÓ TÁC DỤNG TRỊ SỔ MŨI KHI BẤM Huyệt Ế Phong Vị trí huyệt + Nằm ở phía sau dái tai 2 bên. Có tác dụng minh mục và tiết nhiệt, thông nhĩ khiếu. Hướng dẫn cách bấm + Dùng 2 ngón tay, nhẹ nhàng ấn vào huyệt vị. + Nên dùng lực từ nhẹ dến tăng dần, cho đến khi cảm thấy hơi đau thì dừng. + Thực hiện từ 3 đến 5 lần, ngày bấm khoảng 5 đến 10 phút để giảm chứng sổ mũi. Huyệt Toàn túc Vị trí huyệt + Nằm ở đầu lông mày 2 bên, theo hướng vào mũi. Có tác dụng minh mục, khứ phong. Hướng dẫn cách bấm + Dùng các ngón tay xoa bóp nhẹ nhàng ở huyệt 2 bên. + Xoa đều tay, trong thời gian khoảng 3 phút / lần. + Mỗi ngày nên xoa bóp từ 2 đến 3 lần để đạt hiệu quả mong muốn. Huyệt Quyền Liêu Vị trí huyệt + Nằm ở phía dưới xương gò má. Có tác dụng tăng dẫn lưu giữa các xoang, trị đau răng, sổ mũi, các bệnh hô hấp trên cấp và mãn tính. Hướng dẫn cách bấm + Dùng cả 2 tay xoa bóp nhẹ nhàng cùng lúc huyệt ở 2 bên, trong khoảng 2 - 3 phút. + Sau đó, tiếp tục dùng ngón tay cái để ấn nhẹ vào huyệt vị, giữ trong khoảng 30 – 60 giây. + Nên duy trì thực hiện từ 3 đến 5 lần mỗi ngày. Huyệt Ấn Đường Vị trí huyệt + Nằm ở giữa 2 đầu chân mày, trên sóng mũi. Có tác dụng trừ phong nhiệt, định thần chí, giúp an thần. Hướng dẫn cách bấm + Thoa một ít cao xoa (hay còn gọi là dầu cù là) lên huyệt. + Dùng ngón tay cái hoặc ngón tay trỏ, có thể dùng cả 2 ngón để xoay và xoa bóp nhẹ. + Sau đó, tăng lực dần lên để dầu vào huyệt. + Duy trì thực hiện động tác xoa bóp trong khoảng 3 phút. Nên 3 giờ / lần trong ngày để đạt kết quả tốt. Huyệt Hợp Cốc Vị trí huyệt + Nằm ở trung điểm của đường nối ngón tay cái và ngón tay trỏ. Nói cách khác, huyệt Hợp Cốc nằm ở hốc tay giữa ngón cái và ngón trỏ. Có tác dụng thanh khí hỏa, thông khiếu (mũi) và tán phong nhiệt. Hướng dẫn cách bấm + Dùng lực của tay thuận, ấn hơi mạnh vào huyệt của bên tay không thuận. + Giữ lực liên tục trong 2 giây rồi thả ra. + Nên liên tục thực hiện từ 3 đến 5 lần. + Lưu ý: lực dùng cần phải mạnh, đến khi có cảm giác đau tê. Huyệt tuy dễ xác định nhưng khó bấm, lực không đủ sẽ không hiệu quả. Huyệt Nghinh Hương Vị trí huyệt + Nằm ở 2 bên cánh mũi, cách cánh mũi khoảng 0,8 cm. Có tác dụng thanh khí hỏa, tán phong nhiệt và thông khiếu (mũi). Hướng dẫn cách bấm + Dùng ngón tay cái ấn mạnh và day trong khoảng 1 – 3 phút ở huyệt Nghinh Hương. + Thực hiện đồng thời ở cả hai bên. Mỗi ngày nên day ấn khoảng 1, 2 lần. + Lưu ý: nên thoa dầu cù là (cao xoa) lên huyệt sau khi day. Xem thêm thông tin chi tiết tại website đa khoa Hoàn Cầu nhé!
  5. Bệnh phổ biến viêm xoang trong đời sống. Một số trong đó có chức năng viêm xoang. Khi trở thành trọng lượng bệnh sẽ đưa ra các polyp kết hợp ở xoang hàm. Những điều quan trọng về Polyp xoang hàm mà bạn cần biết sẽ cung cấp các cơ sở kiến thức về bệnh. Polyp xoang hàm là gì? + The status at the left xoang function or must (or all 2 side) export u blocks - được gọi là Polyp. This block u is an lành tính và có thể có nhiều giá trị. Polyp xoang hàm là 1 dạng trong một số dạng của bệnh Polyp mũi xoang. + Bệnh có biến phổ mức độ của người lớn trên 15 tuổi, ít biến phổ ở trẻ em. + Giải thích về các mặt sinh học, khối u snh ra là làm mô đệm và niêm mạc niêm mạc bị rối loạn chế độ, tăng trưởng quá mức. Hơn nữa, nó được đánh giá tốt, vì nó là hầu hết các khối u không phát bất kỳ triệu chứng nào, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người bệnh. Nhưng nếu khối kích thước lớn dần theo thời gian, thì chứng chỉ biến thể có khả năng hát khác bệnh. Do polyp block, nó làm gián đoạn quá trình lưu trữ dịch chuyển. Nguy cơ cho ra nhiều yếu tố nguy cơ gây nên các chức năng xoang trạng thái xuất hiện các polyp khối. Sau đây là các biến phổ phụ tố: + Ai đó có tiền sử dụng bệnh mũi họng: đặc biệt là bệnh hen suyển. Mặc dù điều trị khỏi, nhưng niêm yết ở các cơ quan hô hấp trên vẫn từng bị thương, chức năng có phần suy giảm. Và polyp ở xoang hàm cũng cao hơn người khỏe mạnh. + Khi lớn tuổi: người có tuổi càng cao thì nguy cơ xuất hiện khối u polyp mũi càng lớn. Lí do là vì hệ thống miễn dịch suy yếu, dễ bị vi khuẩn, nấm, tấn công vi rút. + Dị ứng, mẫn cảm với điều trị thuốc: nhiều trường hợp mẫn cảm, cơ thể sản xuất phản ứng tạo polyp xoang hàm. Các loại thuốc có thể kể đến như kháng viêm (nhất là Aspirin nhóm), giảm đau, kháng sinh. + Viêm xoang mãn tính: nếu không thể tìm hiểu điều trị y học sẽ tạo ra polyp. Giải thích là do viêm nhiễm lâu ngày, với chức năng niêm mạc niêm mạc sẽ bị tổn thương, giảm dần khả năng kháng và ấm áp. + Dị ứng dị ứng: tùy thuộc vào những dị ứng dị ứng - dị nguyên, khi người bị dị ứng thường xuyên với dị nguyên sẽ gây thương tích niêm mạc cũng nghiêm trọng, tác động đến xoang hàm. Nguyên liệu có thể là: phấn hoa, khói thuốc lá, khói bụi. Polyp xoang hàm not a viêm xoang hàm + Theo tích cực ở trên, các polyp xuất hiện ở xoang hàm là kết quả của bệnh viêm xoang hàm tính. Vì vậy, dựa vào polyp khối dấu hiệu, các chuyên gia có thể chẩn đoán về tình trạng bệnh viêm xoang hàm. + Ngoài ra, nhân tạo ra polyp xoang cũng đa dạng. Do that, is not a polyp at arrow is can be link with the link to the viêm xoang. Best polyp xoang certificate are found Bình thường sẽ tự chảy nước mũi + This is also a special mark of the disease management links to Tai mũi họng. + Các khối u của chúng tôi hình thành niêm mạc vô cùng nhạy cảm, thường xuyên tăng tiết chất nhầy vì phát hiện có dị vật. Dịch tiết tăng sẽ dễ dàng gây viêm nhiễm khối polyp nhanh và đưa ra bên trong mũi tên. If use tay ngoáy vào hoặc chà bên ngoài mũi tên, kết hợp với tiết dịch, khối polyp có nguy cơ phát triển nhanh về kích thước. Biểu hiện thường xuyên nghẹt mũi của cơ thể + Xuất hiện khá tiêu biểu và đầu tiên khi bị polyp ở xoang hàm. Ở giai đoạn đầu, khối u còn nhỏ, chứng nghẹt mũi thường tái lại, ở mức độ nhẹ, vài ngày sẽ tự hết. Ở giai đoạn sau, khối u to lên, người bệnh thường xuyên nghẹt mũi nhưng nghẹt lâu hơn, nghẹt cả 2 bên, khó thở. + Có khá nhiều bệnh nhân nghĩ rằng: nghẹt 2 bên là do hít phải gì đó gây dị ứng, nên mỗi khi bị nghẹt, lại thở bằng miệng. Các chuyên gia khuyến cáo: việc thường xuyên thở bằng miệng sẽ khiến khí hít vào đi qua hầu (thay vì mũi) đến thằng phổi mà chúng không được lọc. Lâu dần, sẽ tăng nguy cơ mắc các bệnh về viêm amidan, viêm phế quản, viêm phổi. Và những triệu chứng khác + Đây cũng chính là các triệu chứng khi khối u đã trở nặng như: má phình to, sống mũi phù nề, sưng đỏ. + Khi gặp phải các dấu hiệu này, người bệnh cần lập tức đến gặp chuyên gia ngay để được điều trị ngay lập tức. Đau nhức cơ mặt của bạn + Polyp xoang hàm đạt kích thước nhất định sẽ gây cản trở lưu thông khí. Khí bị nghẽn gây đau nhức cơ vùng mặt. Cụ thể là các cơn đau ở sống mũi, hai bên má, hoặc đau đầu. + Vì là hệ quả của viêm xoang hoặc viêm mũi dị ứng, nên khi thời tiết trở lạnh hoặc tiếp xúc với dị nguyên, các cơn đau sẽ nặng hơn, gây cảm giác nặng nề ở mặt, đau dữ dội. Ngủ có hiện tượng ngáy + Các khối u Polyp ở xoang hàm gây chèn ép khí lưu, khiến hơi thở ra bị nghẽn lại. Ở trạng thái ngủ, khí bị nghẽn sẽ khiến dây thanh ở thanh quản rung lên tự nhiên. Chính vì thế mà tạo ra tiếng ngáy khi ngủ, hoặc thở khò khè. + Dựa vào tiếng ngáy, các chuyên gia có thể nhận được phần nào mức độ nghiêm trọng của khối u. Mũi không được ngửi một số mùi + Niêm mạc mũi tăng tiết dịch nhầy do phát hiện sự xuất hiện của khối u. Và không phải lúc nào dịch tiết dư thừa cũng chảy ra ngoài mũi. Khi lượng dịch đọng lại nhiều, sẽ khiến che bít các tế bào khứu giác, gây suy giảm chức năng cảm nhận mùi vị của mũi. + Thời gian đầu, người bệnh sẽ mất khả năng nhận biết 1 số mùi nhè nhẹ. Theo thời gian, mũi sẽ dần dần chỉ còn ngửi được các mùi nặng và nồng. Polyp xoang hàm nó có thể do nhiều nguyên nhân gây ra và cũng có nhiều cách điều trị khác. Để biết thêm nhiều cách điều trị hơn nữa xin truy cập website phòng khám Hoàn Cầu nhé.
  6. Nghẹt mũi có bị ảnh hưởng bởi tư thế hay không? Câu trả lời là có. Đặc biệt với người đang bị viêm ở đường hô hấp trên, khi nằm rất dễ rơi vào tình trạng nghẹt mũi. Tìm hiểu nguyên nhân vì sao nghẹt mũi khi nằm và biện pháp xử lí hiệu quả sẽ lí giải và hướng dẫn người bệnh cách hết nghẹt hiệu quả nhá. Nghẹt mũi là gì? + Bộ phận mũi có thể nhạy cảm, cảm nhận được mùi xung quanh, là nhờ lớp niêm mạc lót bên trong. Lớp niêm mạc mũi có vô số các mao mạch li ti. Đó là những mạch máu mỏng, nhỏ, dễ vỡ khi có tác động lực từ bên ngoài hoặc bên trong. + Nghẹt mũi là khi niêm mạc ở 1 bên mũi (nặng thì nghẹt cả 2 bên), bị ứ đầy máu. Trong khi đó, bên mũi còn lại thì trống rỗng, thiếu máu lưu thông. + Vì sao cứ nghẹt bên này, khoảng vài tiếng sau lại chuyển sang bên còn lại? Đó là do cơ chế hoạt động của hệ thần kinh đến mũi - chu kỳ mũi. Thông thường, khí lưu thông đều cả 2 bên. Tuy nhiên, ở mỗi chu kỳ mũi, máu sẽ dồn nhiều về 1 bên và ít bên còn lại. Và khi bệnh nhân nghẹt mũi, dưới áp lực của chu kỳ mũi, sau 3 - 6 tiếng, sẽ chuyển bên bị nghẹt. + Chu kỳ mũi rất khó nhận ra. Chỉ khi bị nghẹt 1 bên mũi, người bệnh mới cảm nhận rõ việc chuyển trạng thái từ nghẹt sang không nghẹt. Và ngược lại, bên không nghẹt lại nghẹt. + Cần lưu ý rằng: không phải mũi bị nghẹt là do dịch tiết nhiều ở niêm mạc mũi. Đây là quan điểm thiếu chính xác. Lí giải dễ bị nghẹt mũi khi nằm + Ngoài ảnh hưởng bởi chu kỳ mũi, khi cơ thể nằm, huyết áp lưu thông lên phần thân trên cũng tăng lên. Đặc biệt là lưu lượng máu về đầu và hệ hô hấp trên. Tình trạng này khiến nghẹt mũi càng nặng, dễ nhận biết rõ hơn khi đứng. + Bên cạnh đó, khi ở trạng thái nằm, các dịch tiết ở các xoang và mũi khó đào thải hơn. Dịch bị ứ đọng lại trong hốc xoang và lỗ mũi. Do đó, khi xì mũi sẽ ra dịch hoặc không, nhưng dịch không phải là nguyên nhân chính gây ra nghẹt mũi khi nằm. Nguyên nhân dẫn đến nghẹt mũi khi nằm ? Do dị tật mũi bẩm sinh + Phổ biến ở trẻ sơ sinh, do có một tấm màng mỏng, hoặc một khối xương vừa đủ bít kín cửa sau mũi. Khiến cho không khí không thể lưu thông, gây ra nghẹt mũi khi nằm. + Trẻ có thể bị nghẹt 1 bên hoặc cả 2 bên, không thể thở được. Đây là nguyên nhân nguy hiểm, cần khám chuyên gia ngay khi phát hiện. Do viêm các xoang gần mũi + Lớp niêm mạc lót trong các xoang (như xoang hàm, xoang sàng, xoang bướm, xoang trán) bị viêm nhiễm. Dẫn đến tình trạng tăng tiết dịch. + Khi nằm, dịch từ xoang không chảy xuống họng mà chảy qua khe mũi, gây ra mũi bị nghẹt do dịch. Do viêm mũi dị ứng + Như đã lí giải ở trên, khi cơ thể ở trạng thái nằm, máu lưu thông lên mũi nhiều hơn. Vì vậy, các niêm mạc nhạy cảm hơn nữa, phản ứng càng mạnh với các tác nhân gây dị ứng - dị nguyên. + Biểu hiện thường thấy nhất khi tiếp xúc dị nguyên, đó là mũi sẽ tiết dịch nhiều để loại bỏ. Khiến cho người đang nằm bị hắt hơi, sổ mũi. + Đây là nguyên nhân phổ biến nhưng khó phát hiện khi nằm lại nghẹt mũi. Vì khi đứng, phản ứng mũi ở mức độ nhẹ, nên người bệnh không nghĩ là mũi bị dị ứng với tác nhân đó. Do mắc phải cảm cúm, cảm lạnh + Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn, virus khiến mũi bị viêm nhiễm, tăng tiết dịch. + Ở trạng thái nằm ngủ, các chứng nghẹt mũi, đau đầu sẽ trở nên nặng nề hơn. Vì dịch ở xoang không ra ngoài được, sẽ chảy vào mũi. + Cảm cúm, cảm lạnh thường kéo dài khoảng 7 - 10 ngày sẽ khỏi. Do viêm nhiễm Amidan + Tương tự như viêm mũi dị ứng, viêm xoang và cảm lạnh. Viêm nhiễm Amidan là tình trạng 2 khối amidan ở hai bên bị nhiễm trùng. + Bệnh gây nên tắt nghẽn đường hô hấp trên, dưới tác động chu kỳ mũi, khiến người bệnh bị nghẹt mũi khi nằm. Do trào ngược dạ dày - thực quản + Nguyên nhân bệnh là do các chất dịch ở dạ dày trào ngược lên, mà nắp thanh môn lại không đóng kín. + Các nhà khoa học cũng chứng minh rằng: trào ngược dạ dày - thực quản với viêm đường hô hấp trên có mối quan hệ với nhau. Cụ thể, dịch dạ dày dễ trào ngược lên khi nằm. Điều này khiến hô hấp khó khăn, máu mũi lưu thông không đều. Gây ra tình trạng nghẹt mũi khi nằm ngủ. Giải pháp tối ưu nhất khi bị nghẹt mũi khi nằm ? + Uống thật nhiều nước để loãng dịch và tăng lưu thông máu ở mũi. + Uống nước ép trái cây, trà thảo dược, sinh tố để bổ sung các chất cần thiết cho cơ thể. Hạn chế uống lạnh. + Có thói quen uống nước ấm để giữ độ ẩm cần thiết cho mũi. + Hạn chế dùng thực phẩm nhiều đường hoặc có bột nhiều. + Tránh xa các yếu tố gây dị ứng đã xác định. Bên cạnh đó, cần giữ khoảng cách với khói thuốc lá, khói bụi. + Nên dùng gối cao hơn để phần cổ trở lên trên cao hơn 15 độ so với phần thân dưới. Điều này giúp giảm áp lực máu dồn lên mũi, giảm triệu chứng nghẹt mũi khi nằm. + Thường xuyên vệ sinh giường chiếu, gối nệm, để tránh các tác nhân như bụi, vi khuẩn, virus tồn đọng lại. + Không uống cafe trước khi ngủ, vì caffeine có tác dụng lợi tiểu, hút nước trong cơ thể. Điều này khiến cho chất nhầy trong mũi trở nên dày hơn và khó thoát ra ngoài. Tăng thêm nguy cơ gây nghẹt mũi. + Dùng nước muối sinh lý để vệ sinh mũi vào sáng sớm, sẽ giúp cho mũi thông thoáng, loại bỏ chất nhầy hiệu quả. Các chuyên gia tai mũi họng đa khoa Hoàn Cầu luôn sẵn sàng hỗ trợ, giúp bệnh nhân sớm trị được chứng nghẹt mũi khi nằm. Hãy liên hệ qua Hotline (028) 3923 9999 hoặc click vào website bệnh viện Đa Khoa Hoàn Cầu để xem chi tiết và được tư vấn chi tiết thêm nhá.