minhphuong43
Thành viên diễn đàn-
Số nội dung
5 -
Tham gia
-
Lần đăng nhập cuối
Content Type
Hồ sơ
Forums
Calendar
Everything posted by minhphuong43
-
Theo các nghiên cứu, 0,8-40,7% người tham gia khảo sát cho biết đã trải qua sự cố bao cao bị thủng trong quá trình ân ái. 13,1-19,3% nói rằng họ từng làm tuột bao cao su lúc đang lâm trận.Dưới đây là 13 lỗi phổ biến nhất khi sử dụng bao cao su:1. Đeo bao cao su quá muộn: Khoảng 17%-51,1% người được khảo sát cho biết họ đeo bao cao su sau khi giao hợp đã bắt đầu.2. Tháo bao cao su quá sớm: Khoảng 13,6%-44,7% người được khảo sát cho biết họ tháo bao cao su ra trước khi cuộc vui chấm dứt.Xem thêm: https://syt.bacgiang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/-/asset_publisher/6CWBO9WiZqsQ/content/dung-que-thu-thai-sau-5-ngay-quan-he-co-cho-ket-qua-chinh-xac-khong3. Không vuốt bao cao su khi đeo vào “cậu nhỏ”: Khoảng 2,1%-25,3% người được khảo sát cho biết họ hoàn toàn không vuốt bao cao su khi đeo vào “cậu nhỏ” (tức là phải giữ chặt đầu cao cao su và vuốt xuống cho đến khi bao cao su trùm hết thân “cậu nhỏ”)4. Không chừa không gian ở đầu bao cao su: Khoảng 24,3-45,7% đàn ông trong các cuộc nghiên cứu không chừa không gian ở đầu bao để hứng tinh trùng.5. Không ép hết không khí ra khỏi đầu bao: 41,6% đàn ông không ép hết không khí ở đỉnh đầu của bao cao su.6. Sử dụng bao cao su ngược: 4-30,4% đàn ông đeo ngược bao cao su, tức là mặt trong bao cao su lại cho lộn ra ngoài.7. Giao hợp khi chưa đeo xong bao cao su: 8,8% đàn ông quan hệ khi bao cao su mới chỉ được đeo ở lưng chừng 'cậu nhỏ".8. Xé bao cao su bằng vật nhọn: 2,1%-11,2% người được khảo sát cho biết họ mở gói bao cao su bằng các vật nhọn.9. Không kiểm tra xem bao cao su có bị lỗi không: 74,5% đàn ông cho biết họ không kiểm tra xem bao cao su có bị vấn đề gì không (chẳng hạn bị rách) trước khi sử dụng.10. Không sử dụng dầu bôi trơn: 16-25,8% người tham gia khảo sát sử dụng bao cao su không có dầu bôi trơn, khiến nguy cơ bao cao su bị thủng trong quá trình giao hợp tăng lên.11. Rút bao cao su ra không đúng cách: Không rút bao cao su nhanh và đúng cách ngay sau khi xuất tinh là một lỗi khá phổ biến, xuất hiện ở 31% đàn ông tham gia khảo sát.12. Sử dụng lại: 1,4-3,3% số người trong các cuộc nghiên cứu “tái sử dụng” bao cao su ít nhất hai lần trong một cuộc ân ái.13. Bảo quản không đúng: 3,3-19,1% số người trong các cuộc nghiên cứu cất giữ bao cao su trong những điều kiện không theo khuyến nghị ghi ở ngoài hộp bao cao su.Nguồn: dansohcm.gov.vn/
-
Thời điểm nào tốt nhất để thử thai? Vậy nên thử thai khi nào? Bạn có thể thử thai ngay khi trễ kinh. Đôi khi, thử thai cũng cho kết quả trước khi đến chu kì kinh một vài ngày. Như đã đề cập ở trên, bộ dụng cụ thử thai phát hiện hormone hCG được sản xuất trong thai kì. Tuy nhiên, cơ thể thậm chí có lẽ sản xuất hormone này trước khi bắt đầu chu kì kinh theo dự đoán. Xem thêm: https://momreview.vn/threads/luu-y-khi-th-thai-que-th-xuat-hin-1-vach-dm-1-vach-mo.11092/ Tuy nhiên, còn quá sớm để làm xét nghiệm vào những ngày trước khi trễ kinh. Nó có thể cho ra kết quả không chính xác. Thậm chí ngay cả khi kết quả xét nghiệm dương tính, cũng chưa thể xác định đang mang thai hay không vì có thể xảy ra hiện tượng sảy thai tự nhiên. Cho nên, hãy chờ đến ngày đầu tiên sau khi bạn trễ kinh. Khi nào thử thai cho kết quả chính xác? Thử thai tại nhà cho kết quả chính xác 99% khi sử dụng vào ngày trễ kinh đầu tiên. Thời điểm tốt nhất để thử thai là vào buổi sáng vì lúc này nước tiểu cô đặc nhất. Kết quả sẽ không chính xác nếu bạn thử thai quá sớm; không sử dụng đúng cách hoặc bộ dụng cụ thử thai hết hạn sử dụng. Độ chính xác của xét nghiệm thử thai tại nhà phụ thuộc vào những yếu tố sau: - Cách bạn thực hiện theo hướng dẫn sử dụng - Thời gian bạn tiến hành thử thai - Thời điểm rụng trứng và thời gian để trứng làm tổ - Bạn không thể thử thai quá sớm nhưng không bao giờ là quá muộn để thực hiện. Thậm chí kết quả thử thai có thể chính xác sau khi đã thụ thai vài ngày. Các triệu chứng sớm của mang thai Thay vì cứ lo lắng liệu bạn có đang mang thai hay không, bạn có thể dựa vào một vài dấu hiệu mang thai trước khi tiến hành thử thai tại nhà. Một số dấu hiệu mang thai sớm: - Ra máu âm đạo hoặc chảy máu nhẹ khi phôi làm tổ trong tử cung. - Chuột rút hoặc cảm giác bất thường như kéo căng ở bụng. - Căng hoặc sưng vú. Bạn sẽ cảm thấy khó chịu và đau nhức khi chạm vào hoặc khi mang áo ngực. - Cảm giác mệt mỏi không có lí do rõ ràng. - Tăng nhạy cảm về mùi - Thay đổi đột ngột thói quen ăn uống. Bạn hứng thú với những món ăn mà trước đây không thích hoặc có thể không muốn ăn những món trước đây thích ăn. - Có vị lạ trong miệng. Bạn có thể nhận thấy những dấu hiệu và triệu chứng này trong khoảng 7 đến 10 ngày sau rụng trứng. Nếu bạn không chắc chắn về thời gian rụng trứng của mình thì hãy chú ý một vài hoặc tất cả triệu chứng trên, rồi hãy thử thai. Tuy nhiên trước khi tiến hành thử thai, bạn nên biết về những loại xét nghiệm thử thai hiện có và cách để phát hiện mang thai sớm. Nguồn: yhoccongdong.com
-
3 tháng đầu thai kỳ là thời kỳ vàng cho quá trình hình thành của thai nhi trong bụng mẹ. Vì vậy, trong giai đoạn này việc chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai thời kỳ này cũng trở lên quan trọng. Sau đây là một số hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai 3 tháng đầu.Xem thêm: www.fastehome.com, www.quangbakinhdoanh.com1. Dinh dưỡng khi mang thai tháng thứ nhất- Tháng đầu của thai kỳ, cơ thể bắt đầu thay đổi, hormone nội tiết tố tăng lên, làm bạn thường xuyên cảm giác buồn nôn và khó chịu bụng. Đó chính là dấu hiệu của ốm nghén. Lúc này, thật khó để có thể kết hợp ăn uống đủ chất và giúp làm dịu cơn thai nghén. Trong tháng đầu mang thai, bà mẹ nên ăn:• Ăn một bữa ăn nhẹ giàu carbohydrate khoảng 15-20 phút trước khi ra khỏi giường. Để sẵn ở đầu giường một lọ bánh quy mặn, các loại hạt, ngũ cốc hoặc trái cây sấy khô.• Chia 3 bữa ăn chính thành 6 bữa nhỏ mỗi ngày.• Chọn các thực phẩm dễ tiêu hóa, kết hợp ăn tinh bột cùng nguồn protein nạc từ thịt gà và cá. Đừng quên uống thêm sữa ít béo và bổ sung thêm các chế phẩm từ sữa vào buổi sáng và buổi tối.• Uống nước giữa các bữa ăn, chứ không nên uống trong bữa ăn.• Tránh những món khó tiêu nhiều chất béo, chiên, rán, quá ngọt hoặc cay. Chúng chỉ khiến tình trạng ốm nghén của bạn thêm tồi tệ mà thôi!- Trong tháng đầu tiên này, bác sĩ thường khuyên bạn nên uống axit folic. Bổ sung dưỡng chất này là rất quan trọng cho sự phát triển của thai nhi. Bạn cũng có thể bổ sung thêm thực phẩm giàu folic như: Các loại rau xanh đậm, bánh mì và ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu. Trong tháng đầu mang thai, tuyệt đối không ăn thức ăn chưa nấu chín như trứng sống, thịt tái, sashimi…2. Dinh dưỡng khi mang thai tháng thứ 2Tăng cân khi mang thai sao cho hợp lý là điều mẹ bầu cần phải biết. Trong 3 tháng đầu, bạn chỉ cần tăng khoảng 1-2kg, hoặc đôi khi chỉ cần 0,4kg -1,7kg cũng khá ổn, bởi nhiều mẹ vì sự “tra tấn” của chứng ốm nghén, lại bị sút vài cân. Về vấn đề ăn cho cả hai, mẹ nên định rõ lại quan điểm. Không phải ăn gấp đôi, nhưng phải ăn thêm để đảm bảo lượng calorie cần thiết hằng ngày tăng khoảng 300. Vì vậy, thay vì để ý đến kích cỡ khẩu phần ăn, bạn nên chăm sóc chất lượng món ăn của mình. Thực phẩm trong chế độ dinh dưỡng cho bà bầu tháng thứ 2 nên đa dạng, và nằm trong nhóm thực phẩm thiết yếu: Các loại ngũ cốc, bánh mì, rau, trái cây, sữa, chế phẩm từ sữa, thịt và các loại đậu. Ngoài ra, cố gắng hạn chế thức ăn nhiều calorie, chất béo và đường. Axit folic vẫn đóng vai trò quan trọng trong tháng này. Ngoài ra, nhớ uống 2 ly sữa ít béo mỗi ngày, vì đây là nguồn bổ sung canxi tuyệt vời.3. Dinh dưỡng khi mang thai tháng thứ 3Trong 2 tháng đầu tiên của thai kỳ, có thể chuyện ăn uống không phải đề tài yêu thích của bà bầu bởi tác dụng phụ của buồn nôn, mệt mỏi, mất ngủ. Tuy nhiên, một khi đã bước qua tháng thứ 3, tình hình sẽ dần chuyển biến tích cực hơn. Cảm giác khó chịu do chứng ốm nghén đang giảm đi trông thấy. Nếu 2 tháng trước vẫn chưa ăn đúng cho lắm, không sao, bạn có thể cho vào quỹ đạo từ bây giờ. Cấu trúc bữa ăn vẫn là 3 bữa chính và 2-3 bữa ăn nhẹ mỗi ngày. Vào cuối tháng thứ 3, bạn nên tăng khoảng 0,4- 1,7kg. Sau cột mốc này, mỗi tuần bạn sẽ tăng khoảng 0,5kg. Lời khuyên dinh dưỡng cho bà bầu tháng thứ 3 này như sau:• Tạo thói quen ăn nhiều rau và trái cây trong bữa ăn. Giảm đồ ăn vặt không thân thiện, nhiều calo, ít dinh dưỡng như đồ ngọt, thức ăn nhanh, thực phẩm chế biến. Thay vào đó, chọn món giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất như các loại hạt, trái cây sấy khô.• Uống ít nhất 8 ly nước mỗi ngày. Ngoài ra, bạn có thể bổ sung thêm chất lỏng từ nước trái cây tươi, súp, canh. Lượng sữa ít béo giàu canxi tăng lên 3-4 ly/ngày.• Tiếp tục bổ sung vitamin, khoáng chất bác sĩ kê toa.Nguồn: tytphuongbennghe.medinet.gov.vn/
-
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về tỉ lệ mổ lấy thai thì tốt nhất chỉ nên dưới 15%, và nếu không vì lý do y khoa thì không được mổ lấy thai trước 39 tuần. Tỉ lệ mổ lấy thai vượt trên 15% sẽ xảy ra nhiều tai biến hơn cho mẹ và con. Trong vòng 30 năm qua, số ca mổ lấy thai tiếp tục tăng cao trên thế giới, có nơi lên đến 70%. Riêng tại TP.HCM, tỉ lệ mổ lấy thai ở nhiều bệnh viện khoảng 40%. Xem thêm: http://xemtintuc24h.net/2021/02/24/gay-te-tuy-song-giam-dau-khi-sinh-mo/ Các loại mổ lấy thai Xét về phương diện y khoa, mổ lấy thai có 2 loại: mổ lấy thai lúc chưa chuyển dạ và mổ lúc đang chuyển dạ. Mổ lấy thai trước khi chuyển dạ: có nhiều nguyên nhân. Khung chậu người mẹ bất thường như hẹp, méo. Rồi thì đường xuống của thai bị cản trở: do bị các khối u tiền đạo (khối u buồng trứng nằm sâu trong tiểu khung, u xơ tử cung ở thân hay ở cổ tử cung), nhau tiền đạo trung tâm. Bên cạnh đó, tử cung có sẹo xấu, mẹ bị cao huyết áp, nhiễm độc thai nghén, âm đạo bị chít hẹp bẩm sinh hay mắc phải (do nạo phá thai nhiều lần) hoặc bị rách trong các lần đẻ trước không được khâu phục hồi tốt, hoặc do mổ sa sinh dục, do dị dạng sinh dục như tử cung đôi, tử cung 2 sừng. Về phía thai nhi có thể thấy các trường hợp như: thai bị suy mạn tính, thai bị suy dinh dưỡng nặng, bất đồng nhóm máu. Mổ lấy thai khi đang chuyển dạ: mẹ bị chảy máu âm đạo như trong nhau tiền đạo,doạ vỡ tử cung, nhau bong non, sa dây rau, thai to, dây rau quấn cổ thai nhi, thai to, ngôi thai bất thường, thai già tháng, đa thai. Nếu mẹ có các tình trạng sau cũng phải cần mổ: trước đây đã có mổ lấy thai rồi, mẹ lớn tuổi(hơn 35 tuổi), lập gia đình muộn, đã điều trị vô sinh lâu năm, lần này có con so, mẹ bị thiếu máu nặng, bị đái tháo đường không được kiểm soát, ung thư cổ tử cung… Có đến 82% bác sĩ muốn mổ sinh, vì sợ khi có tai biến xảy ra khi đẻ thường thì họ dễ bị kiện là không theo dõi sát, thiếu tinh thần trách nhiệm Tâm lý thích sinh mổ Chị V.T.H (27 tuổi, Hương Thủy, Huế) cho biết: “Tôi đã sinh được một bé gái. Năm 2011, hai vợ chồng đi coi bói, thầy phán năm Nhâm thìn(2012) đẻ con trai là rất tốt. Thế là tôi mang bầu. Sang năm Thìn xem ngày tốt, giờ tốt, hai vợ chồng quyết định mổ lấy thai cho dù lúc đó thai chỉ mới 37 tuần”. Chị N.T.G (28 tuổi, Phú Lộc, Huế) tâm sự: sinh đứa đầu xong, tôi nghe bạn bè nói nếu mang bầu đứa thứ 2 thì nên sinh mổ, nếu không chỗ ấy không còn như xưa. Mà thiệt lạ, sinh thường đứa đầu xong, tôi cảm giác chuyện quan hệ vợ chồng không còn như xưa. Thôi thì lần mang bầu thứ 2, phải sinh mổ thôi để giữ chồng. Việc mổ lấy thai không vì lý do y khoa được xem là vi phạm y đức Hiện nay, các bệnh viện đều có đường dây nóng, nên các bác sĩ đều rất cẩn trọng. Rồi tình hình kiện thưa giữa bệnh nhân và thầy thuốc cũng đang nóng bỏng. Có đến 82% bác sĩ muốn mổ sinh, vì sợ khi có tai biến xảy ra khi đẻ thường thì họ dễ bị kiện là không theo dõi sát, thiếu tinh thần trách nhiệm. Một điều nữa đáng lưu ý là ngày càng có nhiều phụ nữ muốn mổ đẻ vì sợ đau đẻ nhất là con so, muốn giữ sự rắn chắc của tầng sinh môn như khi chưa đẻ, rồi sinh con theo số tử vi. Hiện nay việc sinh mổ theo yêu cầu ở các bệnh viện tư thường dễ dàng và tâm lý các bác sĩ cũng thích sinh mổ do đỡ mất thì giờ theo dõi cuộc chuyển dạ dài để sinh thường (chỉ mất 20 - 30 phút thay vì phải 12 giờ). Do nhu cầu điều trị theo yêu cầu ngày càng tăng, tại nước ta đã có những khoa sản chấp nhận thai phụ vào bệnh viện với yêu cầu được sinh mổ, đã vô tình đẩy tỉ lệ mổ lấy thai lên đến 70 - 80%. Trong khi việc mổ lấy thai không vì lý do y khoa được xem là vi phạm y đức. Mổ lấy thai cũng là nguyên nhân trẻ sinh non tăng, trẻ dễ bị hội chứng suy hô hấp cấp... Những nguy cơ Nguy cơ của mổ lấy thai thường do tai biến gây tê, gây mê, chảy máu, nhiễm trùng, tai biến trong khi phẫu thuật như: tổn thương bàng quang, rách thêm vết mổ tử cung. Nếu có băng huyết thì phải cắt bỏ tử cung. Ngoài ra, sẹo mổ trên tử cung có thể bị nứt trong những thai kỳ sau. Tai biến xa cho mẹ như: lạc nội mạc tử cung, dính ruột, tắc ruột, tăng nguy cơ nhau tiền đạo, nhau cài răng lược, nhau bong non, thai ngoài tử cung. Đối với thai nhi nếu chỉ định sinh mổ đúng sẽ giúp giảm tỉ lệ tai biến cho thai nhi. Tuy vậy, mổ lấy thai cũng là nguyên nhân gây tai biến như: dao mổ đụng vào thai nhi (1 - 9%), trẻ sinh non tăng, trẻ dễ bị hội chứng suy hô hấp cấp… Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây tai biến tử vong nhi. Ngoài ra, trẻ sinh mổ còn dễ bị suy giảm khả năng miễn dịch hơn trẻ sinh thường do phải mất sáu tháng mới có hệ vi khuẩn đường ruột như trẻ sinh thường. Sinh con là việc hệ trọng trong đời của phụ nữ. Cho nên khi có thai, rồi khi sắp lâm bồn, người phụ nữ cần được tư vấn, chăm sóc bởi một thầy thuốc sản khoa có kinh nghiệm, uy tín để có một em bé khỏe mạnh cũng như sức khỏe cho chính mình. Nguồn: moh.gov.vn/
-
Nội quy lao động có hiệu lực khi nào là một vấn đề tưởng chừng đơn giản. Tuy nhiên khi nghiên cứu và phân tích kỹ các quy định pháp luật hiện hành và áp dụng vào thực tiễn còn nhiều điểm chưa được cụ thể. Nay Lac Duy & Associates đưa ra bài viết liên quan đến nội quy lao động để bạn đọc có cái nhìn rõ ràng hơn. Nội quy lao động có hiệu lực khi có văn bản thông báo đã đăng ký hợp lệ Theo Điều 122 của Bộ luật Lao động 2012, nội quy lao động có hiệu lực sau thời hạn 15 ngày (ngày lịch) kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, trừ trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có văn bản thông báo nội quy lao động có nội dung trái pháp luật. Điều 122 của Bộ luật Lao động 2012 được hướng dẫn bởi Điều 28 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP và Điều 10 của Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH. Theo đó, cơ quan quản lý nhà nước có nghĩa vụ cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ đăng ký nội quy lao động. Mặc dù các điều luật này được hiểu rằng dựa trên giấy xác nhận đã nhận đủ hô sơ, doanh nghiệp sẽ đếm đủ 15 ngày sau ngày nộp hồ sơ để xác định ngày có hiệu lực cho nội quy lao động của mình tuy nhiên thực tế thực hiện tại các địa phương thì không như vậy. Khi cơ quan quản lý nhà nước “cảm thấy” nội quy lao động không có nội dung nào trái luật, cơ quan quản lý lao động sẽ phát hành một công văn “Thông báo cho doanh nghiệp nội quy lao động đã được đăng ký hợp lệ”. 2. Nội quy lao động có hiệu lực với một số nội dung bảo lưu quan điểm của cơ quản quản lý nhà nước Cũng theo các quy định nêu trên, trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động có quyền ra văn bản thông báo nội quy lao động có nội dung trái với quy định pháp luật và yêu cầu doanh nghiệp phải sửa đổi bổ sung và đăng ký lại nội quy lao động. Thực tế khi đăng ký nội quy lao động, các chuyên viên thực hiện việc xem xét, đánh giá nội quy lao động thường có hơn 1 lần yêu cầu sửa nội quy lao động mà không thông qua thủ tục thông báo nêu trên. Điều này đã gây khó khăn và kéo dài thời hạn đăng ký nội quy lao động của doanh nghiệp hơn so với thời hạn mà luật cho phép. Trong một số trường hợp, quan điểm pháp lý về một số quy định trong nội quy lao động giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước là khác nhau mà không thể đi đến thống nhất. Lúc này, cơ quan quản lý nhà nước có thể ra thông báo cho doanh nghiệp về việc nội quy lao động đã được đăng ký hợp lệ nhưng bảo lưu các nội dung mà cơ quan quản lý lao động cho rằng nội dung này không phù hợp với quy định của pháp luật. Ngoài ra, thực tiễn tại một số địa phương vì khối lượng công việc của cơ quản quản lý nhà nước bị quá tải, nên không ngoại lệ cơ quan quản lý lao động ra văn bản bỏ lửng hiệu lực của nội quy lao động khi ra thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký nhưng để ngỏ thời gian ra thông báo nội quy lao động đã được đăng ký hợp lệ. Tóm lại, từ thực tiễn và các quy định pháp luật hiện hành cho thấy rằng nội quy lao động chỉ có hiệu lực khi cơ quản lý lao động địa phương ra thông báo về nội quy lao động đã được đăng ký hợp lệ. Trường hợp, cần hỗ trợ, tư vấn về các vấn đề khác như: Đào tạo pháp lý doanh nghiệp, đào tạo pháp chế, phương pháp đào tạo pháp lý, hoặc giải quyết các tranh chấp lao động, tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tranh chấp kỷ luật lao động, tranh chấp tiền lương, tranh chấp bảo hiểm, tranh chấp điều chuyển công tác, tranh chấp về việc cách chức… bạn đọc có thể liên hệ Lac Duy & Associates để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ kịp thời. Nguồn: https://lacduy-associates.com/noi-quy-lao-dong-co-hieu-luc-khi-nao/