Suachobe

Hội viên
  • Số nội dung

    106
  • Tham gia

  • Lần đăng nhập cuối

Everything posted by Suachobe

  1. Bên cạnh việc dung nạp đầy đủ dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai , bà bầu cũng cần chú ý những thực phẩm nên tránh. Vậy mẹ bầu nên kiêng gì tốt cho sức khỏe và an toàn cho trẻ? Mẹ bầu nên tuyệt đối tránh các món ăn sau trong suốt giai đoạn mang bầu 1. Thịt không được nấu chín Phụ nữ đang mang thai nên tránh các loại thịt tái, sống nộm, thịt chưa được nấu chín, thịt sống... Để chắc chắn an toàn cho em bé ở những tháng đầu cũng như thời gian sau, mẹ bầu cần chế biến thịt chín kỹ. 2. Cá sống Cá sống không tốt cho phụ nữ mang thai Các món ăn cá sống như sushi có thể gây ra ngộ độc thực phẩm cho thai nhi, nguy hiểm đến con. Các món cá sống chứa lượng vi khuẩn khá lớn gây hại đến thai nhi. Cũng giống vậy với các món cá xông khói cũng không hề an toàn cho bà bầu. Cá nên được nấu chín rồi mới ăn để đảm bảo an toàn. 3. Cá có lượng thủy ngân cao Mặc dù cá có chứa nhiều omega 3 rất tốt cho trí thông minh của thai nhi. Thai phụ nên bổ sung 340g/ tuần. Tuy nhiên nên biết chọn lựa loại cá tốt cho sức khỏe. Phụ nữ đang trong thai kỳ cần tránh các loại cá chứa nhiều chất thủy ngân như cá mũi kiếm, cá mập, các thu vua, cá walleye. Đối với cá đóng hộp thì có thể ăn 340g/ tuần. 4. Trứng sống Phụ nữ đang mang thai cần tránh các món món salad Caesar có thể được chế biến bằng trứng sống. Trứng sống cực kỳ có hại đối với sự phát triển của bào thai, bởi chứa nhiều vi khuẩn gây nhiễm độc. Các loại sốt mayonnaise cũng nên được hạn chế tối đa để không ảnh hưởng đến sức khỏe em bé. 5. Các loại pho mai mềm Pho mát mềm được sản xuất từ sữa không được diệt khuẩn, chứa nhiều vi sinh vật gây hại. Các loại phomai mềm như phô mai xanh, camembert, feta, brie, phô mai kiểu Mexico (blanco, fresco và decrema) không nên ăn không ăn trong thời gian mang thai. Tin liên quan: https://www.linkedin.com/pulse/bi-loan-tieu-hoa-nen-gi-va-kieng-suacho-be/?published=t https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/hanh-trinh-ky-dieu-cua-em-be-trong-bung-me-thang-thu-nhat6. Thịt nguội, thịt xông khói Thịt nguội, thịt xông khói là các loại thực phẩm dễ bị lây nhiễm chéo vi khuẩn từ các thực phẩm khác Đây là những dạng thực phẩm dễ bị lây nhiễm chéo vi khuẩn từ các đồ ăn khác. Cần được chế biến thật chín nếu mẹ bầu thực sự thích ăn và không nên ăn nhiều, hạn chế tối đa. 7. Chất ngọt nhân tạo Các chất tạo ngọt như Saccharin, Stevia, Cyclamate, Sucralose, Aspartame đều được xem là nguy hiểm đối với phụ nữ mang thai. Mẹ bầu nên dùng với một lượng nhỏ thôi. 8. Trà rau thơm Tác dụng tốt của trà rau thơm đối với trẻ chưa được xác định. Nên tốt nhất phụ nữ mang thai không nên sử dụng, tránh những tác dụng không tốt cho con. 9. Thực phẩm mau hư Các thực phẩm mau hư hỏng trong nhiệt độ phòng nên hạn chế tối đa ăn, tránh gây ngộ độc cho sản phụ. 10. Bia rượu, cà phê các chất kích thích Bia rượu không tốt cho phụ nữ mang thai Thay vì dùng các loại rượu, bia, rượu hỗn hợp, mẹ bầu nên uống nước trái cây như nước táo, cà chua, rượu trái cây, và các thức uống không cồn khác. Phụ nữ đang trong thai kỳ nên kiêng các loại đồ ăn kể trên và chú ý cung cấp đủ 5 nhóm chất dinh dưỡng thiết yếu là chất đạm, chất béo, đường bột, vitamin, khoáng chất cho sự phát triển toàn diện của con. Bên cạnh đó, mẹ bầu cần ăn những thức ăn giàu folate có trong nước cam, dâu tây, rau dền, bông cải, ngũ cốc.. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/dinh-duong-cho-me-bau-nen-an-gi-va-kieng-gi Xem thêm: https://www.popsugar.com/profile/suachobe https://app.gitbook.com/@suanaotot-profile/s/suachobe/
  2. Khi bị rối loạn tiêu hoá, con đau bụng, mệt mỏi, tiêu chảy, táo bón, quấy khóc, bỏ ăn. Lâu dần, hệ đường ruột bé sẽ thường xuyên “phản đối” thức ăn khiến thể trạng thiếu dưỡng chất nghiêm trọng, trẻ còi xương là hậu quả nhất định sẽ xảy ra. Khi bị rối loạn tiêu hoá chức năng, trẻ thường có biểu hiện biếng ăn Phải cho bé yêu ăn những món ăn gì khi trẻ bị rối loạn tiêu hoá luôn là băn khoăn của các gia đình. Khi hệ thống đường ruột của con đang dễ hư tổn như thế, việc mẹ nhầm lẫn giữa món ăn có thể ăn và không nên ăn có khả năng làm cho tình trạng của bé trở nên nghiêm trọng hơn. Dưới đây là một vài thực phẩm bé có thể dùng và không nên sử dụng trong thời gian bị rối loạn tiêu hoá: 1.Nên cung cấp những món ăn cho bé bị rối loạn tiêu hoá chức năng? -Quả chuối BRAT là chế độ ăn rất tốt cho con bị rối loạn chức năng dạ dày Được cho là thức ăn lành tính đối với dạ dày, chuối là thành tố đầu tiên trong hình thức ăn BRAT (Banana (chuối) – Rice (Gạo) - Apple (táo) – Toast (bánh mì nướng)) – là một khẩu phần ăn lành mạnh cho các đối tượng bị rối loạn chức năng dạ dày. Có thể giải thích rằng loại trái cây này có thể giúp những chức năng trong dạ dày do nó bao gồm pectin – một thành phần giúp quá trình tiêu hóa và đại tiện trở nên dễ dàng hơn. Ngoài ra, chuối rất dồi dào kali – chất điện giải thiết yếu cho thể trạng, nhất là khi bé yêu có triệu chứng mất nước do nôn mửa, tiêu chảy. Sử dụng chuối còn hỗ trợ bé yêu được cung cấp thêm 11 thành phần khoáng chất, 6 loại vitamin và năng lượng khi con đang mệt mỏi. >>>Tìm hiểu thêm: https://suachobe.webflow.io/bai-viet/me-bau-su-dung-sua-tuoi-khong-duong-co-tot-khong https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/mach-me-thuc-don-cho-tre-bi-tao-bon-de-di-ngoai -Nước sốt táo Cũng giống với chuối, trong táo cũng chứa lượng pectin dồi dào giúp suy giảm những hiện tượng rối loạn chức năng dạ dày hiệu quả. Khi con bị rối loạn chức năng dạ dày, phụ nữ nên cho con dùng sốt táo thay vì táo tươi vì táo đã làm chín sẽ dễ dàng tiêu hóa và bổ sung nhiều calo cho cơ thể hơn. Không những vậy bản thân quả táo còn chứa nhiều chất xơ, rất hiệu quả cho việc cải thiện rối loạn tiêu hoá chức năng, táo bón. -Thức ăn nhạt, có màu trắng Khi bị rối loạn tiêu hoá, phụ nữ nên cho con ăn những loại thức ăn nhạt, có màu trắng như gạo, bánh mì, khoai tây luộc… Trong đó gạo trắng được coi là thực phẩm đầy đủ dinh dưỡng, dễ tiêu, không gây áp lực lên hệ thống tiêu hóa cho trẻ. Không những vậy, chúng còn giúp kiểm soát hiện tượng đi cầu phân lỏng tốt. Từ gạo mẹ có thể chế biến thành cơm trắng, cháo hạt, cháo xay tùy theo yêu cầu lứa tuổi của con . -Bánh mì nướng Bánh mì nướng giúp quá trình tiêu hóa rất tối ưu. Mẹ có thể bỏ thêm chút bơ khi nướng bánh mì để tạo mùi hương thơm dễ kích thích bé yêu hơn. -Rau xanh Khẩu phần ăn của trẻ bị rối loạn tiêu hoá không thể thiếu rau củ Rau là thành phần quan trọng trong khẩu phần mỗi ngày của bé. Khi bị rối loạn, mẹ có thể gia tăng khẩu phần rau cho trẻ để cung cấp thêm một hàm lượng lớn vitamin và khoáng chất thiết yếu để tiêu hóa những chất béo không lành mạnh – một trong những lý do gây khó tiêu hoá, rối loạn tiêu hoá. Thịt gà Hàm lượng chất béo bão hòa trong thịt gà khá thấp. Khi được nấu đúng cách , nó có thể trở thành món ăn dễ tiêu nhất mà mang lại nguồn dưỡng chất rất cao cho bé yêu. Các enzym có trong thịt gà có khả năng làm dịu dạ dày con đang khó chịu. Sữa chua lợi khuẩn Món ăn này nói chung là để hỗ trợ tiêu hóa được tối ưu hơn bởi vì chúng sở hữu vi khuẩn có lợi lên men. Những lợi khuẩn này hỗ trợ cải thiện vấn đề rối loạn tiêu hoá, hỗ trợ quá trình tiêu hóa. Mặc dù vậy, phụ nữ cũng cần chú ý bé yêu có gặp dấu hiệu rối loạn chức năng dạ dày do sữa (bất dung nạp lactose) hay không nhé. Ngũ cốc nguyên hạt Các loại ngũ cốc nguyên hạt là nguồn cung cấp chất đạm đa dạng, đồng thời sở hữu những loại dầu thực vật tự nhiên thúc đẩy hệ tiêu hóa khoẻ hơn. Men vi sinh Những vi khuẩn có lợi có trong men vi sinh cụ thể là 2 chủng Lactobacillus và Bifidobacterium sản xuất nhiều enzym xúc tác cho quy trình tiêu hóa thức ăn, làm giảm vấn đề đầy hơi chướng bụng, tăng cường tiêu hóa dưỡng chất, duy trì cân bằng hệ vi sinh đường ruột, hồi phục nhanh chóng tình trạng đi cầu phân lỏng. Men vi sinh sở hữu thêm chất xơ hòa tan sẽ giúp nhuận tràng, có tối ưu hơn trong các trường hợp táo bón. Thêm nữa, chủng Lactobacillus (sinh acid lactic) gia tăng sự dung nạp đường lactose, hỗ trợ tránh được hiện tượng đầy hơi, khó tiêu hoá khi hấp thụ các loại thức ăn có nhiều lactose. Hiện nay trên thị trường có rất vô số loại men vi sinh, chị em phụ nữ nên lựa chọn dòng men vi sinh có xuất xứ từ kim chi Hàn Quốc đã được nhiều chuyên gia Nhi Khoa khuyên con sử dụng. 2. Những thức ăn bé yêu nên kiêng Phụ huynh nên lưu ý thật kỹ lượng chế độ ăn đúng nhất cho bé bị rối loạn tiêu hoá Việc con bị rối loạn tiêu hoá chức năng thì bên cạnh ăn gì ra cũng cần phải có một chế độ ăn kiêng đầy đủ. Và chế độ kiêng ăn gì cũng còn phụ thuộc vào từng tình trạng rối loạn tiêu hoá chức năng. - Không được cho con ăn những loại đồ ăn nhanh khó tiêu hoá như: xúc xích, thịt hộp, thịt xông khói, pizza, hambeger, sanwich,… - Với bé yêu bị đi cầu phân lỏng: phòng tránh những loại thức ăn nhiều đường như nước ngọt, kẹo, bánh… và chất xơ như các loại đậu - Với các trẻ bị táo bón: cần tránhnhững loại thực phẩm dồi dào tinh bột như bắp, đậu và những loại thức ăn giàu chất béo bởi các chất này làm cho phân khô và bé yêu khó đi tiêu hơn. - Đối với bé yêu bị rối loạn tiêu hoá chức năng bởi vì không dung nạp đường lactose trong sữa: gia đình nên tạm dừng loại sữa con đang sử dụng và tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa để đổi sang loại sữa chứa nồng độ lactose thấp hơn và phù hợp đối với trẻ. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/che-do-dinh-duong-cho-tre-bi-roi-loan-tieu-hoa Xem thêm: http://forums.sonyinsider.com/profile/165380-suachobe/?tab=field_core_pfield_18 https://network.changemakers.com/profiles/104699575730323286421
  3. Bột ăn dặm cho trẻ sơ sinh 3 tháng tuổi được chuẩn bị ra sao? bé sơ sinh ở 3 tháng tuổi ăn dặm thì ăn được các loại bột nào...Đây là các câu hỏi thường thấy hiện hữu trong những diễn đàn chăm nuôi trẻ sơ sinh. Trước khibăn khoăn việc chuẩn bị bột ăn dặm cho trẻ 3 tháng tuổi như thế nào, có các vấn đề rất thiết yếu sau đây mà chắc chắn gia đình nên cân nhắc. 1.Trẻ bao nhiêu tháng tuổi thì được ăn dặm? Theo WHO và UNICEF, cùng rất nhiều tổ chức nuôi thể chất bé sơ sinh trên toàn thế giới, cũng như dẫn chứng nuôi bé của chính phủ những nước tiên tiến, việc cho con ăn dặm nên thực hiện kể từ 6 tháng tuổi. Do từ 6 tháng tuổi, hệ đường ruột của bé sơ sinh đã dần dần bình ổn hơn và có khả năng bắt đầu hấp thu thử các thực phẩm khác ngoài sữa mẹ. Những tổ chức này cũng khuyến khích, kêu gọi những gia đình trên toàn thế giới cho bé sơ sinh bú sữa mẹ hoàn toàn 6 tháng sơ sinh, để đảm bảo bé nhận được nguồn dưỡng chất giàu kháng thể, làm nền tảng tốt dành riêng cho sự phát triển sau đó của bé sơ sinh, kể cả là cả cuộc sống của con trong tương lai. Trẻ chỉ nên ăn bột ăn dặm khi được 6 tháng tuổi Ở Việt Nam, Viện dinh dưỡng cũng như các khoa chăm nuôi bé sơ sinh luôn nhấn mạnh, khuyến cáo việc dành cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng sơ sinhđầu đời, và chỉ nên cho bé sơ sinh ăn dặm khi trẻ sang 6 tháng tuổi. 2.Con vào 3 tháng tuổi ăn dặm có được không? Đây là tình trạng khá phổ biến ở nhiều nơi tại Việt Nam. Việc cho trẻ 3 tháng ăn dặm có thể đến từ nhiều nguyên nhân như: bậc phụ huynh nôn nóng muốn tập cho con ăn dặm sớm để trẻ mau chóng lớn, trẻ không bú mẹ, con lười bú mẹ hay sữa công thức, mẹ không có sữa. Và có khả năng, việc cho trẻ sơ sinh ăn dặm từ 3 tháng tuổi là vì chính bố mẹ không thực sự hiểu rõ những kiến thức cơ bản, để chăm sóc trẻ khoa học, nhất là về ăn dặm nói riêng và chế độ dưỡng chất dành riêng cho trẻ sơ sinh nói chung. Mặc dù có thể nhiều bé sơ sinh ăn dặm sớm may mắn không gặp những hiện tượng nguy hiểm, song điều này không thể chắc chắn, khi trẻ sơ sinh phải tiếp nhận thực phẩm khác ngoài sữa mẹ ngay từ khi hệ tiêu hóa chưa thực sự phát triển hoàn chỉnh. Những biểu hiện dễ thấy ở các bé sơ sinh ăn dặm sớm thường là dễ bị các vấn đề về tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy, dễ suy chất dinh dưỡng , tổn thương thận, nguy cơ béo phì,...Tuy nhiên, các diễn tiến liên quan đến thể chất của con bị ảnh hưởng do ăn dặm sớm và ăn dặm không đúng cách. Không chỉ dừng ở đó, nhiều ảnh hưởng có thể xảy ra âm thầm trên trong cơ thể bé, mà chúng ta không thể biết chính xác, hay có khả năng nhận biết bằng việc quan sát bình thường được. >>>Tìm hiểu thêm: https://www.transport.gov.za/web/suachobe/home/-/blogs/huong-dan-chi-tiet-ve-an-dam-theo-khuyen-nghi-cua-vien-dinh-duong-quoc-gia?_33_redirect=https%3A%2F%2Fwww.transport.gov.za%2Fweb%2Fsuachobe%2Fhome%3Fp_p_id%3D33%26p_p_lifecycle%3D0%26p_p_state%3Dnormal%26p_p_mode%3Dview%26p_p_col_id%3Dcolumn-2%26p_p_col_count%3D1 3.Nước cháo, bột lỏng pha sữa dành riêng cho trẻ sơ sinh 3 tháng tuổi Có nên pha nước cháo và bột loãng pha sữa cho bé 3 tháng tuổi? Việc nấu cháo tỉ lệ nước nhiều để có nước cháo lỏng rồi sử dụng nước cháo pha sữa, hoặc pha bột ăn dặm loãng pha thêm sữa là biện pháp làm của thông dụng mà gia đình sử dụng dành cho trẻ sơ sinh từ 3-4 tháng tuổi. Họ mong muốn và tin rằng, phương pháp làm này sẽ cung cấp cho con thêm dinh dưỡng, cho trẻ ăn thêm ngoài sữa mẹ hoặc sữa bột, để trẻ sơ sinh không bị đói. Thực tế, khi nhu cầu ăn của trẻ sơ sinh tăng lên, dưới 6 tháng tuổi, biện pháp của phụ huynh nên là tăng cữ bú dành riêng cho trẻ. Các mom cũng cần bổ sung nhiều dưỡng chất để nâng cao cả số lượng sữa lẫn chất lượng sữa, để đáp ứng nhu cầu của trẻ. Đối với bé ở 3 tháng tuổi, việc pha nước cháo hoặc bột với sữa không giải quyết được vấn đề dưỡng chất của bé sơ sinh. Mẹ cần biết rằng, nước cháo hay bột pha loãng có thành phần dưỡng chất không dồi dào và đều kém hơn sữa mẹ. Vì thế, việc lựa chọn cách pha nước cháo hay bột lỏng cùng sữa không mang lại lợi ích thật sự, mà vẫn tiềm ẩn những nguy hiểm ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của trẻ nói riêng, sự phát triển của bé nói chung, ngay cả khi việc pha loãng này, được cho là có mức độ loãng gần như sữa mẹ. >>>Tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/che-do-dinh-duong-cho-tre-bi-roi-loan-tieu-hoa 4.Có bột ăn dặm cho bé 3 tháng tuổi không? Ngày nay có hiện hữu nhiều sản phẩm bột cho con ăn dặm, trong đó có cả những loại bột được cho là dành cho con ăn dặm 3-4 tháng. Vì thế, nhiều phụ huynh an tâm rằng, một khi nhà sản xuất chế biến loại bột có ghi chú rõ độ tuổi bé sử dụng được, thì dĩ nhiên sẽ thích hợp với trẻ. Tuy nhiên, kiến thức nền tảng về chất dinh dưỡng dành riêng cho trẻ sơ sinh dựa trên các dẫn chứng có tính khoa học và có tính xác thực, ý kiến của những chuyên gia dinh dưỡng và bác sĩ nên là các điều đầu tiên các mẹ nên tham khảo, tìm hiểu, cân nhắc, trước khi tin tưởng bất cứ nhà sản xuất nào, cũng như tin vào sản phẩm mà họ quảng cáo, đưa ra phổ biến trên thị trường. Nhà sản xuất có quyền đưa sản phẩm ra thị trường, những cũng có câu nói rằng "hãy là người tiêu dùng thông minh". Là người tiêu dùng ai cũng nên lựa chọn các sản phẩm đúng nhu cầu của mình một phương pháp thông thái. Vậy, ở Tình trạng này - khi đứng trước những sản phẩm bột ăn dặm dành riêng cho bé 3 tháng tuổi mà mẹ biết hay được giới thiệu - trước khi chỉ tay lựa chọn lấy sản phẩm để dành riêng cho trẻ dùng, mẹ hãy dùng quyền lựa chọn sản phẩm của một người tiêu dùng thông minh và kiến thức chăm nuôi khoa học của một người mẹ thông thái trước đã nhé. 5.Các trường hợp bất đắc dĩ Vì sức khoẻ của bé yêu, hãy luôn là người tiêu dùng thông minh Thực tế cũng dành riêng cho thấy một điều rằng, không ít trường hợp trẻ sơ sinh phải ăn dặm sớm vì các lý do bất khả kháng. Có nhiều cha mẹ vẫn giữ thói quen và tư tưởng về việc cho trẻ sơ sinh ăn dặm sớm là không có vấn đề gì cả. Bằng chứng là những thế hệ trước, sử dụng cháo loãng từ lúc chỉ tròn 1-2 tháng tuổi, các vẫn sống tốt đến thời điểm này. Làm bậc cha mẹ, ai cũng có quyền lựa chọn phương pháp chăm con bằng phương pháp cũ và tư duy cũ hay cách mới, tư tưởng tiến bộ hơn, khoa học hơn. Cuộc sống hiện đại, điều kiện thực tế đã không còn như ở thời điểm phương pháp đây mấy chục năm. Chúng ta cũng có quyền lựa chọn sự thay đổi, hay ít nhất là chọn những điều kiện phù hợp, tốt hơn đang hiện hữu ở thì hiện tại, vì một tương lai tốt hơn dành cho con em mình - đây là một điều nên làm và được khuyến khích. Ngoài các lựa chọn chủ quan theo tư duy cũ mới, cũng có thể có các tình huống khách quan, khiến phụ huynh phải cân nhắc đến việc dành riêng cho bé sơ sinh ăn dặm sớm từ 3 tháng tuổi. Nếu rơi vào các trường hợp đặc biệt bất khả kháng này, tốt nhất bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia chất dinh dưỡng, hoặc những bác sĩ có chuyên môn liên quan, để đảm bảo hơn cho quá trình chăm sóc, chế độ chất dinh dưỡng cho con bé sơ sinh một cách tốt nhất. Hãy luôn nhớ rằng, bạn - ở vị trí làm cha mẹ bạn có quyền lựa chọn bất cứ thứ gì cho con, các, con trẻ sơ sinh ví dụ ở được 3 tháng tuổi - con dù có quyền những không thể lựa chọn các điều tốt nhất, phù hợp nhất với độ tuổi của mình. Chính vì lý do này, dù ở hoàn cảnh nào, hoặc mong muốn ra sao, làm mẹ - bạn cũng nên tỉnh táo và có các quyết định đúng đắn, nếu có ai đó nói với bạn - bột ăn dặm dành cho trẻ vào 3 tháng tuổi là phù hợp, là sản phẩm bạn có khả năng chọn, hay có cách chế biến rất thích hợp mà bạn có khả năng áp dụng dành cho con mình. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/thoi-diem-cho-tre-an-dam-va-dau-hieu-tre-da-san-sang Xem thêm: https://www.codingame.com/profile/4e6bb82172f602823eeeed22c09cfcb92799004 https://coub.com/suachobe
  4. Nhu cầu sắt của phụ nữ mang thai tăng lên khoảng 2 – 8 lần so với người bình thường. Vì thế, mẹ bầu cần phải kết hợp giữa chế độ dinh dưỡng cùng với dùng thuốc/ viên uống chứa sắt. Thế nhưng, để tránh tình trạng dư thừa, cần bổ sung sắt cho mẹ bầu đúng cách. Mẹ bầu nên hấp thụ sắt đúng hướng dẫn của bác sĩ để ngăn ngừa hiện tượng dư thừa 1.Vai trò của sắt với phụ nữ mang thai Chất sắt là một trong những vi chất dinh dưỡng cần thiết đối với cơ thể. Vai trò chính của chất sắt là tham gia vào quá trình tạo ra hemoglobin (một phân tử protein có trong hồng cầu). Hemoglobin đưa khí oxy vận chuyển tới phổi và các mô, tế bào khác trong cơ thể, sau đó vận chuyển CO2 (carbon dioxide) trở lại phổi. Bên cạnh đó, hemoglobin còn hỗ trợ duy trì hình dạng bình thường của tế bào hồng cầu và hạn chế nguy cơ thiếu máu. Hơn thế nữa, sắt còn tham gia vào quá trình hình thành nhiều loại enzyme và giữ chức năng miễn dịch. Với nhiều chức năng thiết yếu đối với sức khỏe, sắt là nguyên tố vi lượng vô cùng thiết yếu với tất cả mọi đối tượng – điển hình là phụ nữ mang thai và cho con bú. Chất sắt tham gia vào hoạt động tạo ra hemoglobin để nuôi dưỡng tế bào và nâng cao hệ miễn dịch cho cơ thể Nhu cầu sắt tăng lên đáng kể trong thời gian mang thai và thời điểm nuôi con bằng sữa mẹ. Bổ sung sắt vào giai đoạn này có tác dụng sản xuất các tế bào thần kinh cho thai nhi, kích thích sản sinh lượng máu nuôi dưỡng thai nhi và giúp mẹ bầu duy trì sức khỏe tốt. Trong thời gian mang thai, thể tích máu của mẹ bầu tăng lên 50% so với bình thường. Do đó, việc tăng cường bổ sung sắt là điều vô cùng cần thiết. Bổ sung sắt trong thời kỳ mang thai giúp giảm thiểu chứng thiếu máu do thiếu sắt Ngoài ra, chất sắt còn có vai trò kích thích cảm giác ngon miệng, giảm thiểu tình trạng mệt mỏi, chán ăn và suy giảm sức đề kháng. Mẹ bầu bị thiếu hụt sắt nghiêm trọng có thể phải đối mặt với các biến chứng thai kỳ như suy nhược cơ thể, băng huyết sau sinh, tăng rủi ro sinh non và nhiễm trùng sau sinh. Thêm vào đó, thiếu sắt còn ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ phát triển của thai nhi. Trên thực tế, bà bầu bị thiếu hụt sắt nghiêm trọng có thể khiến bào thai bị suy dinh dưỡng, thấp cân, sinh non và ảnh hưởng đến chỉ số phát triển trí lực, thể lực của trẻ khi trưởng thành. Theo số liệu thống kê, có khoảng 40 – 50% mẹ bầu bị thiếu sắt trong suốt thời kỳ mang thai. Đây là con số đáng quan ngại về thực trạng sức khỏe của phụ nữ mang thai ở nước ta. Thế nên, ngay khi nhận thấy các biểu hiện mang thai, bà bầu cần chủ động bổ sung sắt để đảm bảo sức khỏe cho bản thân và giúp thai nhi phát triển thuận lợi. 2.Mẹ bầu nên bổ sung chất sắt vào tháng thứ mấy? Nhu cầu sắt của nữ giới trưởng thành dao động khoảng 15 mg/ ngày. Thế nhưng, khi mang thai, nhu cầu có thể tăng thêm 2 – 8 lần tùy theo giai đoạn tăng trưởng của thai nhi. Theo các chuyên gia, nữ giới có thể bắt đầu bổ sung chất sắt trước và trong suốt thời gian mang thai để tăng cường sức khỏe tốt và ngăn ngừa rủi ro thiếu máu trong thai kỳ. Tốt nhất, mẹ bầu nên bổ sung chất sắt ngay khi xuất hiện các biểu hiện mang thai sớm Trong 3 tháng đầu tiên, nhu cầu sắt của phụ nữ mang thai chưa thực sự cao. Vì vậy, chế độ dinh dưỡng có thể bổ sung đủ hàm lượng sắt mà cơ thể cần. Thời điểm cần thiết để bổ sung chất sắt là từ tháng 4 đến tháng 6 thai kỳ. Đây là giai đoạn thai nhi phát triển mạnh và cần hàm lượng sắt, khoáng chất dồi dào. Thế nên, bà bầu nên bắt đầu bổ sung sắt từ tháng 4 thai kỳ và có thể duy trì thêm 3 – 6 tháng sau khi sinh. Chú ý: Lượng sắt có trong các loại thực phẩm và viên uống bổ sung chỉ được dung nạp một lượng nhỏ (khoảng 10 – 15%). Chính vì thế, để bổ sung đủ sắt của cơ thể, cần bổ sung nhiều khoảng 7 – 10 lần so với nhu cầu thực tế. 3.Bà bầu cần bao nhiêu sắt mỗi ngày? Trước khi mang thai, nhu cầu sắt của nữ giới dao động khoảng 15mg. Thế nhưng khi có thai, nhu cầu sắt sẽ gia tăng đáng kể do lúc này, cơ thể mẹ cần nhiều chất sắt để cân bằng các hoạt động sống, đồng thời đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của phôi thai và giúp thai nhi phát triển toàn diện. Nhu cầu sắt cần thiết theo mỗi giai đoạn thai kỳ: ●Trong giai đoạn mới mang thai, nhu cầu sắt rơi vào khoảng 30mg/ ngày ●Từ tháng thứ 4 trở đi, nên bổ sung 60mg sắt/ ngày ●Đối với những trường hợp thiếu máu do sắt, mẹ bầu cần bổ sung từ 50 – 100 mg sắt/ ngày tùy thuộc vào tình hình sức khỏe Trên thực tế, đã có nhiều trường hợp mẹ bầu bị thiếu hụt sắt nặng do chế độ ăn uống nghèo nàn và không sử dụng các loại TPCN hay viên uống bổ sung. Với những trường hợp này, bác sĩ có thể chỉ định điều trị nội trú từ 2 – 3 tháng bằng cách truyền máu qua đường tĩnh mạch. 4.Hướng dẫn bổ sung chất sắt cho mẹ bầu đúng cách Có thể thấy, sắt là một trong những nguyên tố vi lượng thiết yếu với sức khỏe của mẹ bầu. Bổ sung đủ sắt giúp cơ thể mẹ khỏe mạnh, giảm thiểu mệt mỏi, ngăn ngừa thiếu máu và các biến chứng thai kỳ. Ngược lại, thiếu sắt không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ mà còn tác động xấu đến sự tăng trưởng của thai nhi. Dưới đây là một số cách thức bổ sung sắt cho mẹ bầu hiệu quả: Bổ sung chất sắt cho bà bầu qua chế độ ăn Bổ sung chất sắt cho phụ nữ mang thai qua chế độ dinh dưỡng là cách thức an toàn nhất. Sắt có mặt trong nhiều loại thực phẩm. Tuy vậy, sắt có nguồn gốc từ động vật được chứng minh có tác dụng hấp thu tốt hơn so với sắt có nguồn gốc từ thực vật. Nghiên cứu cho thấy, cơ thể chỉ dung nạp được 5 – 10% sắt từ các loại rau cải nhưng có thể hấp thụ đến 10 – 15% sắt trong trứng, sữa và các loại thịt. Thế nên, phụ nữ mang thai cần cân nhắc hàm lượng sắt cần bổ sung để đáp ứng được nhu cầu cần thiết. Không chỉ vậy, nên chú ý xây dựng chế độ ăn cân đối để cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cả mẹ và bé. Cách bổ sung sắt cho mẹ bầu qua chế độ ăn uống: ●Các loại thực phẩm giàu chất sắt bà bầu nên bổ sung, bao gồm nghêu, hàu, thịt gia cầm, lòng đỏ trứng,tim, gan, thịt đỏ, ngũ cốc, trái cây khô, bí ngô, các loại đậu,… ●Ngoài ra nên kết hợp với các loại thực phẩm giàu folate và axit folic để thúc đẩy quá trình sản xuất hồng cầu. Các loại thực phẩm giàu axit folic và folate bà bầu nên bổ sung, bao gồm nước trái cây, trái cây tươi, ngũ cốc, mì ống, bánh mì, rau lá xanh đậm,… ●Đối với mẹ bầu bị thiếu máu, nên tiêu thụ thêm thực phẩm giàu vitamin B12 như thận, gan động vật, nghêu, cá ngừ, cá hồi, thịt bò, sữa, trứng,… để đẩy nhanh quá trình tái tạo hồng cầu. >>>Khám phá ngay: https://www.transport.gov.za/web/reviewsua/home/-/blogs/top-14-hoa-qua-phu-nu-sau-khi-sinh-khong-uoc-an-khi-cho-con-bu?_33_redirect=https%3A%2F%2Fwww.transport.gov.za%2Fweb%2Freviewsua%2Fhome%3Fp_p_id%3D33%26p_p_lifecycle%3D0%26p_p_state%3Dnormal%26p_p_mode%3Dview%26p_p_col_id%3Dcolumn-2%26p_p_col_count%3D1 Mẹ bầu có thể tăng cường sắt cho cơ thể qua một số loại thực phẩm như thịt bò, gan, tim, các loại đậu,… ●Vitamin C được chứng minh giúp cơ thể hấp thụ sắt nhanh hơn so với bình thường. Do đó, song song với việc sử dụng các loại thực phẩm giàu sắt, bà bầu nên tiêu thụ một số loại thực phẩm giàu vitamin C như ớt chuông, rau lá xanh, trái cây có múi, dâu tây, dưa hấu, lê, táo, nho,… Trên thực tế, chế độ dinh dưỡng không thể đáp ứng được nhu cầu sắt của mẹ bầu – đặc biệt từ tháng 4 trở đi. Nguyên nhân là do hàm lượng sắt có thể bị thất thoát trong quá trình chế biến, khả năng dung nạp kém,… Chính vì thế, các chuyên gia khuyến cáo mẹ bầu nên kết hợp chế độ ăn uống cùng với sử dụng thuốc, viên uống bổ sung hoặc TPCN chứa sắt. Bổ sung sắt bằng viên uống, TPCN Nhu cầu sắt ở phụ nữ mang thai tăng lên đáng kể (khoảng 2 – 8 lần). Vì vậy, bên cạnh việc bổ sung các loại thực phẩm giàu chất sắt, mẹ bầu nên cân nhắc sử dụng một số viên uống và TPCN. Hiện nay trên thị trường có khá nhiều sản phẩm cung cấp sắt cho mẹ bầu. Trong đó, gồm có 2 loại chính: ●Sắt vô cơ (sắt sulfate) ●Sắt hữu cơ (sắt gluconate hoặc sắt fumarate) Theo đó, sắt hữu cơ có khả năng hấp thu tốt và ít gây ra hiện tượng táo bón hơn so với sắt vô cơ. Bên cạnh đó, bà bầu cũng thể chọn mua các sản phẩm cung cấp chất sắt cùng với các thành phần dinh dưỡng thiết yếu như vitamin B9, vitamin B12, kẽm, mangan,… Bên cạnh bổ sung sắt qua chế độ ăn uống, mẹ bầu nên sử dụng viên uống chứa sắt đúng cách theo chỉ định của bác sĩ 5.Một số lưu ý khi bổ sung sắt cho bà bầu Tuy có vai trò quan trọng đối với sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi nhưng bổ sung sắt không đúng cách có thể gây ra nhiều rủi ro. Do đó, trước khi bổ sung nguyên tố vi lượng này bằng các loại thực phẩm và viên uống, mẹ bầu cần lưu ý một số vấn đề sau: 5.1 Mẹ bầu nên bổ sung sắt vào lúc nào? Sắt được hấp thu ở dạ dày, hành tá tràng và chỉ một lượng nhỏ được hấp thu tại ruột non. Để sắt được hấp thu và chuyển hóa nhanh, bà bầu nên bổ sung sắt khi bụng đói (tốt nhất là trước khi ăn sáng 30 phút hoặc sau bữa sáng khoảng 2 giờ đồng hồ). Khi bụng đói, dạ dày sản xuất ra nhiều axit nên có khả năng hấp thụ sắt hiệu quả hơn so với lúc no. Nên sử dụng viên sắt trước khi ăn sáng 30 phút hoặc sau bữa sáng 2 giờ đồng hồ Ngoài ra, buổi sáng là lúc nồng độ chất sắt trong cơ thể thấp nhất. Chính vì thế, nếu bổ sung vào thời gian này, lượng sắt được hấp thu sẽ cao hơn đáng kể so với những thời điểm khác trong ngày. Thêm vào đó, dùng sắt vào buổi chiều và tối muộn còn có thể gây nóng trong người, táo bón và dẫn đến tình trạng mất ngủ. 5.2 Nguy cơ khi hấp thụ sắt quá liều Thiếu sắt ảnh hưởng to lớn đến sức khỏe của cả bà bầu và thai nhi. Ngược lại, tình trạng dư thừa sắt cũng gây ra không ít tác động xấu. Theo các chuyên gia, thừa sắt ở bà bầu có thể gây táo bón mãn tính, khó tiêu và làm tăng nguy cơ sinh non. Thậm chí một số mẹ bầu còn có thể bị tiểu đường, bệnh cơ tim và tăng nguy cơ xơ gan do dùng sắt quá mức trong một thời dài. Chính vì thế, mẹ bầu cần tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi dùng thuốc và viên uống bổ sung sắt. Cần lưu ý: Cần phân biệt thừa sắt với một số tác dụng phụ của các viên uống bổ sung sắt. Các phản ứng không mong muốn khi dùng thuốc sắt bao gồm chán ăn, táo bón, phân có màu đen, khó chịu ở dạ dày, buồn nôn,… >>>Có thể bạn quan tâm: https://suanaotot.com/sua-nao-tot-cho-ba-bau-va-be-top-5-loai-sua-bau-tot-nhat.html 6.Trường hợp không nên sử dụng sắt dạng uống Tất cả phụ nữ mang thai đều được khuyến khích dùng thuốc sắt để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của cơ thể và thai nhi. Tuy nhiên trong một số trường hợp, bà bầu không được sử dụng thuốc sắt để hạn chế các rủi ro và biến chứng nặng nề. Các trường hợp cần tránh dùng thuốc sắt: ●Bà bầu bị chứng thiếu máu lưỡi liềm bẩm sinh ●Các trường hợp thiếu hụt máu không do thiếu sắt như thiếu máu do nhiễm độc chì, thiếu máu do bệnh Thalassemia, suy tủy, thiếu máu tán huyết,… Để đảm bảo an toàn, mẹ bầu chỉ nên dùng thuốc sắt khi có hướng dẫn của chuyên gia. Trường hợp thiếu hụt máu lưỡi liềm bẩm sinh không nên tự ý dùng thuốc bổ sung sắt 7.Những lưu ý khác khi bổ sung sắt trong thời gian mang thai Khi bổ sung sắt trong thời gian mang thai, bà bầu cũng cần lưu ý thêm một số vấn đề sau: ●Sắt là chất dinh dưỡng rất khó hấp thụ và phần lớn bị đào thải qua đường phân. Để tăng cường hấp thu và chuyển hóa sắt, bà bầu nên uống sắt cùng với các loại nước ép trái cây giàu vitamin C như nước cam, nước ép bưởi,… Mẹ bầu nên uống nước cam sau khi bổ sung sắt để tăng hiệu quả hấp thu và chuyển hóa ●Tránh dùng thuốc sắt cùng với viên uống bổ sung canxi và các loại thực phẩm giàu canxi. Bởi canxi và sắt làm gián đoạn quá trình hấp thụ dưỡng chất của cơ thể. Theo các chuyên gia, nên bổ sung hai loại khoáng chất này cách nhau ít nhất 2 giờ đồng hồ. ●Phản ứng phụ thường gặp nhất của thuốc sắt là táo bón và nóng trong người. Thế nên trong thời gian sử dụng, mẹ bầu nên uống từ 2.5 – 3 lít nước, đồng thời tăng cường bổ sung rau xanh, các loại củ và trái cây. ●Trà, cà phê và rượu bia đều có thể ảnh hưởng đến khả năng hấp thu sắt ở dạ dày và hoành tá tràng. Để tránh tình trạng sắt bị đào thải, bà bầu cần giảm thiểu các loại thức uống này trong thời gian mang thai. ●Nhu cầu sắt của mỗi người thường không giống nhau. Chính vì vậy, mẹ bầu nên tham vấn chuyên gia dinh dưỡng để được chỉ định về cách xây dựng chế độ ăn uống và hướng dẫn chi tiết về liều lượng sắt cần bổ sung mỗi ngày. ●Trên thị trường xuất hiện khá nhiều loại TPCN bổ sung sắt và các khoáng chất, vitamin cần thiết. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, bà bầu nên tham vấn ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi sử dụng. Tùy ý sử dụng có thể không đạt được kết quả như mong đợi hoặc thậm chí gây ra một số nguy cơ nghiêm trọng. Bài viết đã cung cấp chi tiết phương pháp bổ sung sắt cho phụ nữ mang thai an toàn và hiệu quả. Tuy vậy, thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để nâng cao sức khỏe, mẹ bầu nên tìm gặp chuyên gia để được hướng dẫn và tư vấn chi tiết hơn. >>>Nguồn tham khảo: https://suanaotot.com/huong-dan-bo-sung-sat-cho-me-bau-dung-cach-va-5-luu-y-can-biet.html >>>Xem thêm: https://scioly.org/forums/memberlist.php?mode=viewprofile&u=76879 http://truckcamvideos.com/user/reviewsua
  5. Ăn dặm là bước đệm đầu tiên giúp bé yêu phát triển toàn diện và hoàn thiện khả năng ăn uống sau này. Tuy nhiên, những phụ huynh mới có con đầu lòng vẫn còn bỡ ngỡ không biết thời điểm nào nên cho bé ăn dặm, các món ăn dặm ra sao là phù hợp nhất, thực phẩm nào trẻ ăn được, thức ăn nào trẻ không ăn được...Để giúp phụ huynh có cái nhìn tổng quan và chính xác nhất về ăn dặm, bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn đầy đủ về ăn dặm theo đề nghị của Viện Dinh dưỡng Quốc gia. 1. Thế nào là ăn dặm? Để cho trẻ ăn dặm đúng cách trước hết phụ huynh phải biết rõ ăn dặm là như thế nào? Ăn dặm nghĩa là cho trẻ ăn bổ sung các thức ăn khác ngoài sữa mẹ, bao gồm tinh bột, các loại vitamin từ rau, thịt, cá, trứng, hoa quả, sữa... Những loại thực phẩm này chỉ có tác dụng bổ sung dưỡng chất giúp trẻ phát triển một cách toàn diện chứ không thay thế được sữa mẹ. Sữa mẹ mang đến cho bé nhiều yếu tố kháng khuẩn giúp trẻ nâng cao sức đề kháng, hạn chế nguy cơ bị bệnh. Vậy nên mẹ vẫn cần cho em bé bú đầy đủ, tiến hành giảm lượng sữa và tăng lượng thức ăn dần theo độ tuổi của con. >>>Tìm hiểu thêm: https://www.transport.gov.za/web/suachobe/home/-/blogs/nhung-thoi-iem-vang-phat-trien-chieu-cao-cua-tre-me-nen-luu-y?_33_redirect=https%3A%2F%2Fwww.transport.gov.za%2Fweb%2Fsuachobe%2Fhome%3Fp_p_id%3D33%26p_p_lifecycle%3D0%26p_p_state%3Dnormal%26p_p_mode%3Dview%26p_p_col_id%3Dcolumn-2%26p_p_col_count%3D1 2. Đâu là thời điểm thích hợp để bắt đầu cho bé ăn dặm Viện Dinh dưỡng Quốc gia khuyến nghị, sau 6 tháng tuổi là thời gian tốt nhất cho con bắt đầu ăn dặm. Vì từ 6 tháng tuổi trở đi, bé phát triển nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng nhanh có nghĩa là nhu cầu dinh dưỡng cũng tăng lên. Sữa mẹ thời điểm ấy không đủ đáp ứng nhu cầu dưỡng chất cho cơ thể bé, nhất là sau 6 tháng, sữa mẹ bắt đầu loãng và ít dần đi. Chính vì thế, trẻ cần được bổ sung chất dinh dưỡng bằng cách ăn dặm để có thể phát triển tốt và khỏe mạnh. 6 tháng tuổi là thời gian phù hợp bắt đầu cho trẻ ăn dặm Theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia, từ 6 - 12 tháng tuổi, sữa mẹ mang đến hơn một nửa nhu cầu dinh dưỡng của trẻ. Từ 12 - 24 tháng tuổi, sữa mẹ mang lại ít nhất một phần ba nhu cầu dinh dưỡng của bé. 3. Lý do không nên cho con ăn dặm quá sớm hoặc quá muộn Nhiều bố mẹ cho trẻ ăn dặm quá sớm, thậm chí từ khi bé mới được 3 - 4 tháng, việc làm này tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của bé yêu như: ●Nguy cơ tác động không tốt đến hệ tiêu hóa do hệ tiêu hóa của bé yêu còn non nớt, chưa thích nghi được với một số loại thực phẩm. ●Thực phẩm không đảm bảo, khó tiêu hóa khiến con bị tiêu chảy, táo bón. ●Trẻ nhỏ ăn dặm sớm khiến trẻ bú mẹ ít đi, các chất dinh dưỡng trong sữa mẹ bị thiếu hụt ở con trẻ, đặc biệt là các chất giúp tăng đề kháng. ●Trẻ bú ít gây tăng nguy cơ mang thai sớm ở người mẹ. Nếu cho trẻ ăn dặm quá muộn (sau 9 tháng) sẽ khiến con bị thiếu các chất dinh dưỡng quan trọng cho quá trình phát triển, dẫn đến khả năng bị suy dinh dưỡng, còi xương, thiếu máu... >>>Tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/diem-danh-6-nguyen-nhan-be-bi-tao-bon-ma-bo-me-khong-ngo-toi 4. Nguyên tắc cho bé ăn dặm đúng phương pháp ●Cho bé ăn dặm từ ít đến nhiều Thời gian đầu cho bé ăn dặm, bố mẹ nên tập cho bé yêu ăn từng chút một. 1 - 3 buổi đầu tiên có thể cho con ăn từ 5 - 10ml thức ăn. Tăng lượng ăn dần dần để dạ dày và hệ tiêu hóa của trẻ có thời gian làm quen và thích nghi với một loại thức ăn mới không phải sữa mẹ. Cho bé yêu ăn dặm 1 bữa/ngày. Khi trẻ đã quen dần có thể nâng lên 2 bữa/ngày và bổ sung bữa phụ như hoa quả, sữa chua, váng sữa... ●Cho bé ăn dặm từ lỏng đến đặc Nên cho trẻ ăn bột loãng từ 2 - 3 ngày sau đó tăng dần độ đặc lên. Tăng độ thô dần dần, từ bột đến cháo rây, cháo nguyên hạt, cơm nát... để cháu có thể nhanh chóng thích nghi được các loại thực phẩm như người lớn. Cho trẻ ăn các loại đồ ăn mềm, dễ nhai và dễ nuốt vì lúc này con chưa mọc răng hoặc mọc rất ít răng. ●Chế biến đồ ăn dặm cho bé đầy đủ dinh dưỡng, hợp vệ sinh Bước đầu trẻ tập ăn chỉ nên ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa ví dụ như cháo và các loại rau, củ, quả. Tuy nhiên, từ 9 - 11 tháng cần cho em bé dùng đầy đủ 4 nhóm thực phẩm gồm: gạo; thịt, trứng; cá, tôm, cua; rau, củ và dầu hoặc mỡ... Ngoài ra, nên cho trẻ ăn nhiều hoa quả để dung nạp thêm các loại vitamin thiết yếu cho cơ thể, giúp bé yêu mau lớn, phát triển khỏe mạnh hơn. Cho trẻ ăn dặm đầy đủ dinh dưỡng từ ngũ cốc, rau củ quả, thịt cá, dầu mỡ Khi chế biến đồ ăn dặm cho em bé, cần lựa chọn các loại thức ăn sạch, đảm bảo an toàn. Tốt nhất nên sử dụng các loại thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng vì hệ tiêu hóa của trẻ rất non nớt, rất dễ bị vi khuẩn tấn công. 5. Thực đơn ăn dặm phù hợp với độ tuổi ●Thực đơn ăn dặm cho trẻ từ 6 - 12 tháng Trẻ từ 6 - 8 tháng tuổi: Ở thời điểm này, trẻ đang tập ăn, vì thế nên cho trẻ ăn các loại thực phẩm mềm và dễ tiêu. Hệ tiêu hóa của trẻ cũng đang thích nghi dần với thức ăn, nên cho trẻ ăn từng chút một, mỗi tuần tăng lượng ăn của trẻ lên một chút. Trước tiên nên ăn 1 bữa/ngày, rồi tăng lên 2 bữa/ngày, cùng lúc đó tăng độ đặc của cháo. Trẻ từ 9 - 11 tháng: Lúc này có thể cho bé ăn 3 - 4 bữa bột đặc một ngày. Ngoài rau củ quả, nên cho bé yêu ăn thêm trứng, thịt, cá, hải sản và đặc biệt là dầu hoặc mỡ. Vẫn tiếp tục cho bé yêu bú sữa mẹ hoặc uống sữa công thức hàng ngày. ●Thực đơn ăn dặm cho trẻ từ 12 - 23 tháng Khi trẻ được 12 tháng, có thể ăn đa dạng các loại thức ăn và ăn 4 bữa/ngày. Trong một bữa cần cho trẻ ăn đầy đủ tinh bột; trứng hoặc thịt, cá; rau và dầu mỡ. ●Thực đơn ăn dặm cho trẻ từ 24 - 36 tháng Giai đoạn này trẻ đã có thể ăn cơm với các loại thức ăn như người lớn. Mặc dù vậy cần tránh những thức ăn quá cứng và dai, thức ăn có khả năng gây nghẹn, hóc. Từ sau 2 tuổi, nhiều trẻ đã không còn bú mẹ. Vậy nên bữa ăn cần bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng, đảm bảo cho sự tăng trưởng của trẻ. Ngoài 3 - 4 bữa ăn chính mỗi ngày có thể cho trẻ ăn thêm 1 - 2 bữa phụ. Cho con ngồi ăn cơm chung với cả gia đình để trẻ học cách ăn uống, gắp đồ ăn và nhai kỹ thức ăn. Chú ý: dù ở độ tuổi nào các bậc phụ huynh cũng không nên cho con ăn nhiều các loại đồ ăn vặt như bánh, kẹo, bim bim, khoai tây chiên... vì sẽ làm cho trẻ đầy bụng, bỏ bữa. 6. Những sai lầm thường gặp khi cho bé ăn dặm ●Viện Dinh dưỡng Quốc gia khuyến cáo, dưới 1 tuổi, thận của bé còn yếu, không thể tiếp nhận quá 1g muối mỗi ngày. Không nêm thêm các loại gia vị mặn vào khẩu phần ăn của con. Bản thân thực phẩm đã cung cấp đủ nhu cầu của trẻ. ●Từ sau 1 tuổi, có thể nêm một chút muối hoặc mắm, chú ý nên nêm nhạt. Tốt nhất là tập cho trẻ ăn nhạt từ nhỏ để hạn chế bệnh tật sau này. ●Cho bé ăn cháo ngọt: Gia đình không nên sử dụng quá nhiều đường cho con. Với người lớn, lượng đường tiêu thụ tối đa trong một ngày là 20g. Vậy nên, không nên cho trẻ ăn quá nhiều đường sẽ gây hại đến sức khỏe. ●Chỉ cho bé ăn cháo với nước thịt, nước hầm xương: Nên thay đổi các loại thực phẩm giàu đạm thường xuyên, băm nhỏ thịt cá vào trong cháo để bữa ăn của trẻ đa dạng và lạ miệng hơn. ●Không sử dụng dầu mỡ khi nấu đồ ăn dặm cho trẻ: trẻ cần được dung nạp chất béo từ dầu mỡ với một lượng vừa đủ để cơ thể hấp thụ tối đa các dưỡng chất. Có thể sử dụng các loại dầu thực vật dành riêng cho bé như: dầu óc chó, dầu hạt cải... ●Tập cho trẻ ăn cơm quá sớm khi chưa mọc răng: Việc nuốt chửng cơm sẽ khiến bao tử trẻ phải hoạt động quá sức. >>>Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/kinh-nghiem-cho-tre-an-dam-de-dang >>>Xem thêm: https://pbase.com/suachobe/profile https://ello.co/suachobe
  6. Tăng trưởng chiều cao của trẻ được mọi các ông bố bà mẹ quan tâm. Một số người cho rằng, nó tùy thuộc vào gen di truyền từ bố mẹ là chủ yếu. Điều này có thể đúng nhưng không hoàn toàn vì trên thực tế chúng vẫn còn phụ thuộc vào các nguyên nhân khác nhau. Có 2 giai đoạn vàng phát triển chiều cao của trẻ mẹ nên ghi nhớ, đó là thời điểm nào? Mời bạn tìm câu trả lời ngay trong bài viết này. Tại sao cần phải nắm bắt “giai đoạn vàng” phát triển chiều cao ở trẻ Hầu hết các ông bố bà mẹ đều cho rằng chiều cao của trẻ là phụ thuộc chính vào gen di truyền. Tuy nhiên, theo các nhà khoa học cho rằng, vấn đề này chỉ chiếm khoảng 20% đến khả năng phát triển chiều cao. Do bởi nó phụ thuộc gần 80% vào chế độ ăn uống, dinh dưỡng khoa học, quá trình vận động cũng như môi trường sống. Sự tăng trưởng chiều cao của trẻ luôn xảy ra liên tục từ giai đoạn trong bụng mẹ đến khi hết độ tuổi dậy thì. Nên nắm bắt “giai đoạn vàng” phát triển chiều cao để điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học hơn nhằm cải thiện tầm vóc cho con trẻ Với trẻ sơ sinh, phần sụn sẽ được cấu thành và chính nó sẽ phát triển cùng với sự lớn lên của trẻ và tạo thành xương. Đây được gọi là quy trình cốt hóa. Các bác sĩ chuyên khoa cho rằng, khả năng dài ra của xương là tùy thuộc rất nhiều vào sự phân chia tế bào ở phần sụn hay còn được gọi là các điểm cốt hóa của xương. Còn xương phát triển rộng, to ra đó chính là nhờ vào sự phân chia của các tế bào màng xương. Đây chính là một trong những yếu tố then chốt để bạn có thể cân chỉnh dinh dưỡng cho trẻ để cải thiện nền tảng xương vững chắc cho trẻ. Theo đó, khi trẻ lớn lên, chiều cao phát triển không phải nhờ vào sự kéo dài ra trên toàn bộ xương mà là sự tăng trưởng chủ yếu ở 2 đầu xương, nhất là đầu xương ở gần gối, gần khớp vai, gần cổ tay. Điều này diễn ra chủ yếu trong thời ấu thơ nên cần có một số tác động nhằm hỗ trợ cho yếu tố này diễn ra hiệu quả hơn. Thế nên, có thể thấy rằng sự phát triển của xương khớp là tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau chứ không phải là do di truyền từ bố mẹ. Cách tốt nhất bạn nên ghi nhớ “giai đoạn vàng” phát triển xương cũng như chiều cao ở trẻ. Điều này giúp bạn có thể cân bằng chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt một cách khoa học hơn nhằm cải thiện dáng người cho con trẻ. >>>Tham khảo: https://www.transport.gov.za/web/suachobe/home/-/blogs/sua-tuoi-hay-sua-bau-tot-hon-cho-phu-nua-co-thai?_33_redirect=https%3A%2F%2Fwww.transport.gov.za%2Fweb%2Fsuachobe%2Fhome%3Fp_p_id%3D33%26p_p_lifecycle%3D0%26p_p_state%3Dnormal%26p_p_mode%3Dview%26p_p_col_id%3Dcolumn-2%26p_p_col_count%3D1 Những giai đoạn vàng phát triển chiều cao của trẻ mẹ nên biết Theo các chuyên gia y tế cho rằng, sự tăng trưởng chiều cao của trẻ có 2 giai đoạn chính. Đây đều là những thời điểm mà bố mẹ nên lưu ý đến chế độ ăn uống cũng như thói quen sinh hoạt của trẻ để có thể giúp trẻ sở hữu một chiều cao vượt trội trong tương lai. Cụ thể, 2 thời điểm vàng phát triển chiều cao của trẻ mẹ nên ghi nhớ bao gồm: 1. Giai đoạn thai nhi còn trong bụng mẹ Như đã nói, sự tăng trưởng về chiều cao của trẻ thường diễn ra từ giai đoạn bào thai kéo dài đến khi trưởng thành. Và cũng chính thời điểm trong bụng mẹ chính là dấu mốc quan trọng để có thể cải thiện dáng người của trẻ. Theo đó, giai đoạn thai kỳ bước vào tháng thứ 4 chính là lúc hệ thống xương khớp của trẻ bắt đầu tạo thành và có sự phát triển nhanh chóng. Sự tăng trưởng về chiều cao của trẻ thường diễn ra từ giai đoạn bào thai cho đến khi trưởng thành. Lúc này, các mẹ bầu cần lưu ý cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và đặc biệt nhất là canxi để trẻ có thể hình thành một hệ xương khớp vững vàng, từ đó tạo nền tảng cho sự phát triển chiều cao ngày càng hiệu quả hơn. Lúc này, mẹ nên ghi nhớ cung cấp canxi từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo đầy đủ nhu cầu cần thiết cho trẻ chào đời với hệ cơ xương khớp chắc khỏe. Theo thông tin của Bộ Y tế cho rằng, khi bà bầu cung cấp đủ các chất dinh dưỡng và sinh hoạt điều độ thì cân nặng sẽ tăng đúng chuẩn từ 10 – 12kg. Đây cũng là biểu hiện cho thấy trẻ cũng sẽ đạt chiều cao chuẩn là > 50cm. 2. Giai đoạn từ 0 – 2 tuổi Giai đoạn đầu đời được xem là lúc cơ thể trẻ phát triển một cách nổi trội nhất. Và chiều cao cũng là một trong những yếu tố có thể nhận thấy rõ ràng nhất. Nếu bạn đã bỏ qua giai đoạn thai nhi còn nằm trong bụng mẹ thì khi không bổ sung đầy đủ các dưỡng chất cho bé phát triển thì có thể tận dụng thời điểm này. Giai đoạn đầu đời chính là lúc cơ thể trẻ phát triển một cách mạnh mẽ nhất và chiều cao cũng là một trong những yếu tố có thể nhận thấy rõ ràng nhất Những chất dinh dưỡng được hấp thụ sẽ giúp nuôi dưỡng cơ thể trẻ tốt nhất đồng thời có thể giúp tăng cao thêm 25cm trong 12 tháng đầu và 10cm/năm trong năm tiếp theo. Theo đó, con số tối thiểu để trẻ có thể phát triển chiều cao trong thời gian này là 35cm. Trong đó việc cho trẻ bú sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời luôn được Bộ Y tế khuyến nghị. Do đây là một nguồn dinh dưỡng quý giá mà không có bất kỳ thực phẩm nào có thể thay thế. Đồng thời, trong một số nghiên cứu cho rằng, chính thành phần trong sữa non sẽ giúp cho cơ thể trẻ được cung cấp vi chất tốt nhất để phát triển cơ thể, trong đó có hệ thống xương khớp. Ngoài ra, ở giai đoạn sơ sinh việc tiêm chủng đúng thời điểm cũng có thể giúp trẻ đề phòng được các bệnh lý có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của xương khớp như sụt cân, chán ăn, suy dinh dưỡng, còi xương,… Những sai lầm làm bỏ lỡ giai đoạn vàng phát triển chiều cao của trẻ Trong giai đoạn phát triển của trẻ, nếu chiều cao không được cải thiện nhiều như các bạn đồng trang lứa thì điều đó có thể là do bạn đã mắc phải những sai lầm khiến cho thời gian vàng tăng trưởng chiều cao của trẻ bị bỏ quên. Hầu hết, nguyên nhân bắt nguồn từ: ●Sai lầm trong việc nuôi con: Cung cấp chất dinh dưỡng trong giai đoạn phát triển qua thực đơn ăn uống hằng ngày có ảnh hưởng trực tiếp đến chiều cao của trẻ. Theo đó, việc ăn quá nhiều chất béo, bột đường thế nhưng lại không cung cấp đầy đủ vitamin cũng như canxi là nguyên nhân dẫn đến xương khớp kém phát triển. Vì thế mà chiều cao của trẻ thường chậm phát triển hơn. ●Lười vận động, ngủ muộn: Trẻ em trong thời đại hiện nay thường không muốn vận động cơ thể nhiều, đa phần trẻ đều có xu hướng thích ngồi xem tivi, đọc truyện, chơi vi tính thay vì việc chơi thể thao, đạp xe đạp hay tham gia các hoạt động ngoài trời. Ngoài ra, ngủ muộn cũng là một nguyên nhân gây nên nguy cơ kém tăng trưởng chiều cao nhưng các bậc cha mẹ thì quá bận rộn nên không có thời gian nhắc nhở, từ đó khiến cho sức ảnh hưởng ngày càng nghiêm trọng hơn. ●Không chú trọng dinh dưỡng khi mang thai: Việc bảo đảm dinh dưỡng khi mang thai là điều thiết yếu, nó không những có tác động trực tiếp đến sự phát triển về tinh thần, thể chất của trẻ mà còn có ảnh hưởng đến cả người mẹ. Việc cung cấp không đủ chất trong giai đoạn mang thai, nhất là canxi không những khiến cho chiều cao của trẻ phát triển kém mà còn là nguyên nhân khiến cho nguy cơ mắc bệnh loãng xương, đau nhức xương khớp ở người mẹ tăng cao. ●Môi trường sống: Khi xã hội ngày càng phát triển hiện đại với quá trình công nghiệp hóa, một số nhà máy được xây dựng ngày càng nhiều mang theo những hậu quả như ô nhiễm không khí, tiếng ồn, các loại dịch bệnh,…Đây cũng được xem là những nhân tố gây ra ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ và khiến cho sự phát triển chiều cao cũng gặp khó khăn nhiều hơn. >>>Có thể bạn quan tâm: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/che-do-an-cho-ba-bau-giup-con-tang-can-nhanh-va-khoe https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/che-do-dinh-duong-cho-tre-bi-roi-loan-tieu-hoa Nên làm gì tốt cho trẻ trong giai đoạn vàng phát triển chiều cao Ngoài việc biết được giai đoạn vàng cho sự phát triển về thể chất của trẻ thì bạn nên bảo đảm thực hiện những việc làm nhằm đẩy mạnh sự tăng trưởng tầm vóc của trẻ. Ngoài việc nắm bắt được giai đoạn vàng cho sự phát triển về thể chất của trẻ thì bạn nên đảm bảo thực hiện những việc làm nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng tầm vóc của trẻ Cụ thể khi bước chân vào giai đoạn vàng phát triển chiều cao thì bạn đảm bảo các vấn đề như sau để trẻ có thể đạt tới một chiều cao mong ước: 1. Bổ sung dinh dưỡng Dinh dưỡng là một yếu tố có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển về chiều cao của trẻ. Theo nhiều nhà nghiên cứu cho rằng chúng chiếm đến 32% sự phát triển của hệ cơ xương khớp. Vì vậy, bạn nên lưu ý bổ sung cho trẻ các dưỡng chất cần thiết vào các giai đoạn kể trên để bảo đảm tầm vóc của trẻ đạt đủ chuẩn. Theo đó, một chế độ dinh dưỡng khoa học bao gồm nguồn thức ăn đa dạng trong những bữa ăn hằng ngày. Ngoài ra, bạn nên cho trẻ sử dụng thêm các loại sữa hỗ trợ phát triển chiều cao ở trẻ qua một số thành phần như canxi, phốt pho, magiê, vitamin D3, vitamin K,… 2. Sinh hoạt có giờ giấc, ngủ đúng giờ Như đã liệt kê trong những việc làm có thể bỏ quên thời điểm quan trọng để phát triển chiều cao của trẻ thì việc bảo đảm giấc ngủ là vô cùng cần thiết. Với những trẻ sơ sinh, ngủ được xem là thời điểm giúp cho cơ thể trẻ phát triển và hoàn chỉnh các chức năng, hệ thống xương khớp cũng từ đó mà chịu ảnh hưởng không ít. Vì vậy, nếu trường hợp trẻ nhỏ khó ngủ xuất hiện thì bạn nên tìm giải pháp để có thể khắc phục mau chóng cho trẻ để đảm bảo trẻ có một sức khỏe tốt nhất. Mặt khác, với cuộc sống ngày nay, không ít gia đình thường có thói quen sinh hoạt thức khuya, vấn đề này cũng gây ảnh hưởng cho những trẻ đang trong giai đoạn dậy thì. Theo đó, việc tốt nhất bạn cần làm chính là nhắc nhở trẻ đi ngủ trước 22 giờ đêm để các hormone tăng trưởng được làm việc tốt hơn. Trẻ ngủ trước 22 giờ đêm để các hormone tăng trưởng phát huy hiệu suất làm việc tốt hơn 3. Lựa chọn những môn thể thao phù hợp Quá trình vận động cũng có ảnh hưởng nhiều đến xương khớp ở trẻ. Và theo các nghiên cứu đã cho thấy rằng luyện tập thể dục thể thao chiếm đến 20% sự tăng trưởng chiều cao của trẻ. Chính vì vậy, bên cạnh thời gian học tập, bạn có thể cho con tham gia những môn thể thao vào buổi chiều hoặc vào những ngày cuối tuần để hỗ trợ cho xương khớp được tác động nhiều hơn. Tùy theo điều kiện gia đình, năng lực và sở thích của trẻ mà bạn hãy chọn những môn thể thao phù hợp như bơi lội, bóng chuyền, bóng rổ, chạy bộ, đạp xe, nhảy dây,… Đây không những là những môn thể thao giúp trẻ tăng trưởng chiều cao một cách nổi trội mà còn giúp trẻ giải quyết được những mệt mỏi và căng thẳng sau một ngày học tập. 4. Cải thiện tinh thần của trẻ Các nhà nghiên cứu tại Đại học Linkoping ở Thụy Điển đã tiến hành một thử nghiệm và cho thấy rằng quá trình tăng trưởng chiều cao ở trẻ còn phụ thuộc vào yếu tố tinh thần rất nhiều. Theo đó, tình trạng căng thẳng, stress ở trẻ em diễn ra liên tục đã làm cho sức khỏe hệ miễn dịch bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Đó là chưa kể đến rối loạn nồng độ hormone tuyến giáp làm cho quá trình tăng trưởng chiều cao ở trẻ bị trì trệ. Vấn đề này còn gây nên một số nguy hại đến hệ thần kinh của trẻ. Thế nên, các bậc cha mẹ nên quan tâm đến trẻ nhiều hơn đế kịp thời xử lý trước khi nó chuyển biến nguy hiểm hơn. Đồng thời, nên bảo đảm giữa thời gian học và thư giãn điều độ, tránh gây áp lực về học tập lên con cái. Có thể nói rằng, phát triển chiều cao ở trẻ là một giai đoạn dài. Việc lưu ý được thời gian vàng để cải thiện dáng người cho trẻ vẫn chưa đủ, nó đòi hỏi bạn phải bảo đảm cả việc bổ sung chất dinh dưỡng như thế nào, cho trẻ vận động cơ thể ra sao và cần hạn chế những việc làm sai lầm nào. Tất cả những vấn đề này đều đã được giải đáp trên đây, hy vọng bài viết đã có thể cung cấp cho bạn những thông tin hữu hiệu nhất. >>>Xem thêm: https://www.slideserve.com/suachobe http://galas.grodno.by/user/suachobe/
  7. Với giá trị dinh dưỡng cao, sữa là nguồn dưỡng chất lý tưởng dành cho bà bầu. Để đảm bảo sức khỏe cho bản thân và sự phát triển toàn diện của con, phụ nữ mang thai cần dùng sữa đúng cách và thông minh. Tuy nhiên, nên uống sữa bầu hay sữa tươi là câu hỏi khiến nhiều chị em đắn đo. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp lời giải đáp cụ thể, giúp bạn đưa ra quyết định phù hợp nhất. Với giá trị dinh dưỡng cao, sữa là nguồn dưỡng chất lý tưởng dành cho bà bầu Nhu cầu canxi của mẹ bầu trong thời gian mang bầu vào khoảng 1.000 – 1.300mg/ngày. Việc thai phụ dung nạp đầy đủ dưỡng chất cần thiết trong giai đoạn này có vai trò vô cùng cần thiết đối với sự phát triển toàn diện của con ở những năm tháng đầu đời. Một số lợi ích sức khỏe tuyệt vời từ việc uống sữa trong suốt thai kỳ mà bạn nên tìm hiểu bao gồm: ●Em bé của những bà mẹ uống sữa nhiều thường nặng cân, lớn nhanh và thông minh hơn so với những bé nhỏ khác. ●Khi trưởng thành, bé sẽ có lượng insulin trong máu cao hơn, vì thế giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. ●Hàm lượng vitamin D dồi dào trong sữa có tác dụng phòng ngừa loãng xương, còi xương ở trẻ sơ sinh. ●Vì có đặc tính kháng axit nên thức uống này giúp người mẹ hạn chế tình trạng ợ nóng cùng các vấn đề về dạ dày khác trong suốt thời gian mang thai. Ngoài ra, sữa còn giúp bạn giữ ấm cơ thể và bù đắp lượng nước đã mất. ●Ngoài ra, thói quen uống sữa khi mang thai cũng giúp phòng ngừa chứng xơ cứng đa nang ở phụ nữ mang bầu. Giải đáp: Chị em nên uống sữa bầu hay sữa tươi? Theo PGS.TS Nguyễn Xuân Ninh, Phó viện trưởng Viện Y học Ứng dụng Việt Nam, xét theo khoa học, không có loại sữa nào thực sự tốt hơn loại sữa nào. Việc uống sữa tươi hay sữa bầu tùy thuộc vào thói quen của mỗi người bởi một số phụ nữ rất sợ sữa bầu, chỉ cần ngửi mùi là họ đã cảm thấy khó chịu, buồn nôn. Trong khi đó, một số mẹ bầu khác lại dị ứng với sữa tươi, khi uống loại sữa này thì họ sẽ bị tiêu chảy. Nếu đã bổ sung đầy đủ dưỡng chất thông qua chế độ ăn uống hợp lý, lành mạnh thì thai phụ không cần bổ sung thêm sữa bầu. Nếu đã bổ sung đầy đủ dưỡng chất thông qua chế độ ăn uống phong phú, lành mạnh thì phụ nữ mang thai không cần dùng thêm sữa bầu Tuy vậy, vì sữa bầu được sản xuất dành riêng cho thai phụ nên thức uống này có thể cung cấp nhiều dưỡng chất quan trọng như: vitamin B12, sắt, axit folic… Sữa tươi có thể không chứa đầy đủ các vitamin và khoáng chất này. Do đó, những người lựa chọn uống sữa tươi cần tăng cường bổ sung những vi chất dinh dưỡng trên từ các nguồn khác, thông qua chế độ ăn uống và thực phẩm bổ sung. Ngoài ra, các mẹ phải thường xuyên thăm khám bác sĩ để được chăm sóc chu đáo và tư vấn kịp thời các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng, lối sống trong suốt thai kỳ. Sữa tươi không đường dành cho mẹ bầu Sữa tươi không đường nguồn gốc là sữa bò, dê, cừu sau khi đã trải qua quy trình xử lý nghiêm ngặt (chủ yếu là pha loãng và tiệt trùng bằng tia cực tím hoặc nấu sôi), được đóng bịch, chai, hộp… Đây là loại thức uống chứa thành phần chất dinh dưỡng đa dạng, phong phú từ thiên nhiên, rất tốt cho bà bầu và thai nhi. Khi được dung nạp thường xuyên như một thực phẩm hàng ngày, sữa tươi có thể đảm bảo cung cấp dưỡng chất dồi dào cho bà bầu và thai nhi trong suốt quá trình mang thai. Hai loại sữa tươi phổ biến nhất là: ●Sữa bò giàu axit amin, vitamin A, D, E, giúp hình thành các tế bào của con, tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa bệnh tật. Đặc biệt, hàm lượng canxi trong sữa bò vào khoảng 285mg/ly. ●Sữa dê chứa nhiều protein, vitamin A, B2 và MCTs (chất béo lành mạnh) hơn sữa bò, có thể dễ dàng được cơ thể hấp thụ trực tiếp. Bên cạnh đó, hàm lượng canxi trong sữa dê cao tương đương sữa bò, vào khoảng 283mg/ly. Hiện nay, trên thị trường có hai loại sữa tươi chính là sữa tươi thanh trùng và sữa tươi tiệt trùng: Sữa tươi thanh trùng Sữa tươi thanh trùng được làm nóng đến một nhiệt độ nhất định rồi làm lạnh ở 3 – 5 độ C. Tuy sự thanh trùng có tác dụng ức chế quá trình phát triển của vi khuẩn có trong sữa nhưng cách làm này không thể loại bỏ chúng hoàn toàn. Vì vậy, loại sữa này có thể dẫn đến một số bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, gây hại đến sức khỏe của phụ nữ mang thai và thai nhi. Không những vậy, sữa tươi thanh trùng phải được bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh và chỉ dùng được trong vòng 2 – 3 ngày, sau đó lên men và hư hỏng. Vì những nguyên nhân trên, chị em nên tránh sử dụng sữa tươi thanh trùng cũng như các sản phẩm từ loại sữa này. Sữa tươi tiệt trùng Sữa tươi tiệt trùng là loại sữa đã được xử lý cực nhanh bằng công nghệ tiệt khuẩn. Loại sữa này có thể dự trữ 6 – 12 tháng ở nhiệt độ thường (nếu chưa mở hộp) và hoàn toàn không cần bảo quản trong tủ lạnh. Sữa tiệt trùng mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe của bà bầu, đặc biệt là các trường hợp chị em đã quá ngán uống sữa bầu. Một ly sữa tươi tiệt trùng đã được hâm nóng vào mỗi bữa tối sẽ giúp bạn ngủ ngon hơn. Sữa tiệt trùng rất tốt cho sức khỏe của bà bầu, đặc biệt là các trường hợp chị em đã quá ngán uống sữa bầu Tuy nhiên, nếu chỉ dùng sữa tươi tiệt trùng, mẹ bầu sẽ không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu dưỡng chất trong thai kỳ. Do vậy, bên cạnh việc uống sữa, hãy bổ sung thịt cá, trái cây, rau xanh vào thực đơn ăn uống mỗi ngày. Đồng thời, bà bầu cần lựa chọn loại sữa tiệt trùng đến từ các thương hiệu uy tín nhằm giảm thiểu tối đa nguy cơ nhiễm khuẩn từ những sản phẩm trôi nổi, kém chất lượng, chưa qua xử lý. Thành phần của sữa tươi không đường Sữa tươi không đường chứa nhiều dưỡng chất cần thiết như: ●Protein: Hàm lượng calo và protein (chủ yếu là đạm whey) trong sữa tươi không đường tương đối cao. Đây đều là những dưỡng chất mang giá trị sinh học cao, có khả năng tăng cường sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật. ●Chất béo: Những chất béo lành mạnh trong sữa tươi không đường góp phần hình thành các mô mới trong tế bào, hỗ trợ ổn định tim mạch và rất mang lại lợi ích cho sự phát triển não bộ của con trẻ. ●Carbohydrate: Sữa tươi không đường chứa một lượng đường nhất định, tồn tại dưới dạng carbohydrate, đó là đường lactose. Loại đường này có khả năng hấp thụ canxi và phốt pho, góp phần vào quá trình tổng hợp vitamin B ở ruột non, đồng thời thúc đẩy hoạt động của hệ tiêu hóa. ●Vitamin: Sữa tươi không đường có thành phần dưỡng chất vô cùng đa dạng, đặc biệt là các loại vitamin (vitamin A, B, B2, B12), có công dụng phát triển thị lực, hỗ trợ não bộ phát triển toàn diện, kích thích vị giác, củng cố hệ tiêu hóa, giúp mẹ bầu ăn khỏe, ngủ ngon. ●Khoáng chất: Thành phần sắt, canxi, magie, phốt pho… vô cùng phong phú trong sữa tươi không đường có thể tăng cường sự chắc khỏe, dẻo dai của hệ thống xương khớp. ●Nước: Nước chiếm 85 – 90% khối lượng của sữa tươi không đường, giúp trung hòa các thành phần dưỡng chất của loại thực phẩm này. Tuy nhiên, lượng nước của sữa tươi có thể dễ dàng bị bay hơi dưới tác động trực tiếp của nhiệt độ. Tác dụng của sữa tươi không đường đối với bà bầu Đối với sức khỏe của thai phụ, sữa tươi không đường có 3 lợi ích đáng chú ý sau: ●Mang lại nguồn canxi cần thiết cho cơ thể: Uống sữa là phương pháp bổ sung canxi an toàn và chắc chắn nhất. Hàm lượng canxi dồi dào trong sữa tươi có thể đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của quá trình phục hồi – tái tạo năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể, đồng thời củng cố sự dẻo dai, linh hoạt của hệ thống cơ xương. ●Hỗ trợ phát triển chiều cao của trẻ: Nếu thai phụ uống nhiều sữa tươi trong quá trình mang thai thì sau khi sinh ra, bé sẽ phát triển nhanh chóng và đầy đủ về mặt thể chất, đặc biệt là chiều cao. Một ly sữa vào mỗi buổi tối trước khi đi ngủ sẽ cung cấp cho thai nhi khoảng 300mg canxi. Vì vậy, để được hiệu quả tốt nhất, chị em nên cố gắng duy trì thói quen lành mạnh này. ●Có lợi cho giấc ngủ của mẹ: Sữa tươi chứa nhiều tryptophan. Đây là axit amin quan trọng, có khả năng sản xuất các chất kích thích giấc ngủ như melatonin và serotonin. Nhờ đó, nếu dùng 1 ly sữa tươi nóng 2 tiếng trước khi ngủ, phụ nữ mang thai sẽ dễ ngủ và ngủ ngon giấc hơn. Cách sử dụng sữa tươi dành cho mẹ bầu Tùy theo nhu cầu của cơ thể, bà bầu có thể uống khoảng 400 – 600ml sữa tươi một ngày. Tuy nhiên, nếu chỉ dùng sữa tươi hàng ngày trong suốt thai kỳ, mẹ bầu sẽ dễ bị ngán, sợ sữa. Thay vào đó, chị em có thể sử dụng kết hợp hoặc luân phiên thay thế một số loại sữa khác (sữa gạo, sữa đậu nành, sữa hạnh nhân, sữa yến mạch). Thêm vào đó đó, bạn không nên dùng một lúc 400 – 600ml sữa tươi mà hãy chia nhỏ thành 2 – 3 lần uống để cơ thể dễ dàng hấp thụ. Ngoài ra, nhằm làm giảm cảm giác ngán khi uống, các chị em có thể sử dụng sữa tươi thuộc nhiều thương hiệu, chủng loại và hương vị khác nhau. Bà bầu nên chia nhỏ thành 2 – 3 lần uống để cơ thể dễ dàng hấp thụ Tóm lại, sữa tươi có điểm mạnh là tiện lợi (không cần pha chế, dễ sử dụng), giá thành rẻ (dễ dàng tìm mua tại các cửa hàng hoặc siêu thị), dễ hấp thụ, mang lại lợi ích cho hệ tiêu hóa và ít gây nóng trong người. Tuy vậy, loại sữa này có hạn sử dụng ngắn, có sử dụng chất bảo quản và cần được cất trữ tại nơi khô thoáng (tốt nhất là ngăn mát tủ lạnh). >>>Có thể bạn quan tâm: https://sites.google.com/view/suachobe/blog/me-sau-sinh-dung-ngu-coc-loi-sua-co-hieu-qua-khong?authuser=2 Sữa bầu dành cho phụ nữ mang thai Sữa bầu là dòng sữa bột được sản xuất và đóng gói theo công nghệ hiện đại, đến từ các thương hiệu lớn. Loại thức uống này có thể cung cấp đầy đủ dưỡng chất cần thiết cho phụ nữ đang mang thai và bé, bao gồm: DHA, sắt, kẽm, canxi, protein, vitamin, các loại axit béo… Sữa bầu có rất nhiều hương vị và chủng loại, có công thức chuyên biệt gắn với các mốc thời gian cụ thể của thời kỳ thai sản như: sữa dành cho bà bầu 3 tháng, 6 tháng và 3 tháng cuối. Các bà bầu nên tham khảo ý kiến bác sĩ để lựa chọn được loại sữa bầu phù hợp nhất. Thành phần của sữa bầu Về cơ bản, thành phần dinh dưỡng của đa số sản phẩm sữa bầu trên thị trường hiện nay khá tương tự nhau, đáp ứng nhu cầu dưỡng chất phong phú và thiết yếu như: ●Protein có tác dụng hình thành hệ cơ xương của trẻ và thúc đẩy sự sản xuất máu trong cơ thể thai phụ. ●Omega-3, omega-6 trợ giúp sự hình thành và phát triển hệ thần kinh của bé. ●DHA giúp tăng cường thị lực, trí thông minh và hệ tim mạch của bé. ●Axit folic có thể phòng tránh dị tật ống thần kinh trong vòng 28 ngày đầu tiên khi thai vừa hình thành. ●Kẽm đảm bảo sự tăng trưởng cân bằng và hợp lý về chiều cao, cân nặng cũng như kích thước vòng đầu của bé, bên cạnh đó làm hạn chế cảm giác mệt mỏi ở người mẹ. ●Sắt góp phần vào quá trình tạo máu, vận chuyển máu đi khắp cơ thể của bà bầu và em bé, từ đó ngăn ngừa tình trạng thiếu máu (do thiếu sắt). ●Canxi đẩy mạnh phát triển hệ thống răng nướu, xương khớp của trẻ và giảm thiểu nguy cơ đau lưng, loãng xương, chuột rút thai kỳ ở phụ nữ mang thai. ●I-ốt đóng góp cho sự phát triển và hoàn thiện bộ não của trẻ. Chức năng của sữa bầu đối với mẹ và bé Với đa dạng dưỡng chất thiết yếu trên, sữa bầu có tác dụng nâng đỡ, tăng cường hệ thống cơ xương, bảo vệ tim mạch, đảm bảo thai nhi phát triển an toàn, khỏe mạnh. Ngoài ra, loại sữa này còn trợ giúp đào thải độc tố, hạn chế lượng cholesterol trong máu và duy trì huyết áp ở mức ổn định, nhờ đó phòng tránh nguy cơ mắc một số bệnh lý nguy hiểm cho phụ nữ có thai như: tai biến mạch máu não, cao huyết áp, xơ vữa động mạch, đồng thời tạo giấc ngủ ngon và đẩy lùi quá trình lão hóa. Phương pháp sử dụng sữa bầu hữu ích cho phụ nữ đang trong thai kỳ Nếu có cân nặng vừa phải và em bé đang phát triển bình thường thì các mẹ chỉ nên uống trung bình 250 – 500ml sữa bầu/ngày. Việc bổ sung lượng sữa bầu quá nhiều có khả năng khiến em bé sinh ra bị thừa cân, dẫn đến một số hậu quả nghiêm trọng như bé bị suy hô hấp, suy tim, hạ thân nhiệt. Bà bầu có thể dùng loại sữa này vào mọi lúc, miễn không dùng trước bữa ăn (tránh cảm giác chán ăn) và trước giờ đi ngủ (hạn chế đầy bụng khó ngủ). Nếu đang đói, bạn nên ăn nhẹ lót dạ trước khi uống sữa bầu. Thêm vào đó, các mẹ nên pha sữa bầu đúng theo hướng dẫn sử dụng nhằm đề phòng tình trạng tiêu chảy. Ngoài ra, các chị em không nên pha sữa quá loãng hay quá đặc, nước pha sữa phải ở nhiệt độ thích hợp. Sau cùng, để làm giảm cảm giác ngán uống sữa, bà bầu có thể chủ động lựa chọn hương vị yêu thích và luân phiên thay đổi, không nhất định bản thân phải trung thành với một loại sữa nhất định. Thay vì dùng hết một lần, chị em có thể chia ra thành 2 – 3 lần uống, đồng thời dùng sữa kèm ngũ cốc, bánh quy hoặc trái cây khô. Phụ nữ mang thai có thể dùng sữa bầu kèm ngũ cốc, bánh quy hoặc trái cây khô Theo những thông tin trên, sữa bầu có nhiều ưu điểm như: tiện lợi (dễ pha chế, dễ tìm mua tại các cửa hàng hoặc siêu thị), cung cấp đầy đủ dưỡng chất quan trọng và có hương vị phong phú, hấp dẫn (cam, dâu, vani, sô cô la…). Tuy nhiên, nhược điểm của loại sữa này là: giá không rẻ, dễ gây tăng cân, nóng trong, táo bón, ngán uống, bao gồm chất bảo quản và phải được pha chế theo đúng công thức. >>>Tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/goi-y-cho-me-bau-cach-kiem-soat-tot-khi-them https://www.friso.com.vn/frisomum-gold/frisomum-gold 4 loại sữa tốt cho thai phụ ngoài sữa bầu và sữa tươi Đối với trường hợp không thể hấp thụ sữa tươi hoặc sữa bầu, chị em nên chủ động thay thế bằng một trong bốn loại sữa thơm ngon, bổ dưỡng dưới đây: Sữa đậu nành Sữa đậu nành chứa hàm lượng protein, vitamin A, B12, D tương đương sữa bò. Đây là sự lựa chọn lý tưởng dành cho các bà bầu không dung nạp với lactose của sữa bò. Hàm lượng canxi cao trong sữa đậu nành giúp đẩy lùi bệnh loãng xương ở bà bầu cũng như làm giảm nguy cơ trẻ nhẹ cân hoặc sinh non. Không những thế, chất xơ trong loại sữa này có thể giúp mẹ bầu kiểm soát tốt lượng đường trong máu, đồng thời ngăn ngừa căn bệnh táo bón. Ngoài ra, lượng chất béo thấp trong sữa đậu nành còn giúp thai phụ ngăn chặn các bệnh về tim mạch. Tuy nhiên, bạn chỉ nên dùng tối đa 500ml sữa đậu nành mỗi ngày để không bị đầy bụng, khó tiêu. Sữa đậu nành là sự lựa chọn lý tưởng dành cho các bà bầu dị ứng với lactose của sữa bò Sữa gạo Được làm từ nước và gạo, loại sữa này bao gồm nhiều vitamin nhóm B, canxi, chất chống oxy hóa và ít chất béo. Một ly sữa gạo có thể cung cấp khoảng 20mg canxi. Vì thế, loại sữa này rất tốt cho các bà bầu bị dư cân. Tuy nhiên, vì hàm lượng carbohydrate của sữa gạo cao gấp 4 lần sữa bò nên sữa gạo không tốt cho bệnh nhân tiểu đường. Sữa gạo rất tốt cho các mẹ bầu bị thừa cân Sữa hạnh nhân Đây là thức uống mang lại nhiều vitamin E, protein, sắt, chất xơ, axit folic và không chứa chất béo. Do vậy, đây là loại sữa vô cùng tốt với những người ăn chay hoặc bị dị ứng với sữa đậu nành và sữa bò. Hàm lượng chất chống oxy hóa cao và calo thấp của sữa hạnh nhân giúp nâng cao sức đề kháng của mẹ bầu và trẻ. Một ly sữa hạnh nhân có thể mang lại 7,5mg canxi. Sữa hạnh nhân vô cùng thích hợp với những thai phụ ăn chay hoặc bị dị ứng với sữa đậu nành và sữa bò Sữa yến mạch Thành phần dinh dưỡng của sữa yến mạch rất đa dạng, bao gồm: kali, phốt pho, canxi, mangan… Hàm lượng protein của đồ uống này cao hơn sữa hạnh nhân. Với nguồn chất xơ dồi dào, sữa yến mạch có khả năng phòng ngừa tình trạng táo bón ở phụ nữ mang thai. Ngoài ra, thức uống này còn góp phần kiểm soát cơn thèm ăn, thúc đẩy quá trình vận chuyển oxy đi khắp cơ thể và ổn định lượng đường trong máu. Sữa yến mạch có khả năng ngăn ngừa tình trạng táo bón ở phụ nữ mang thai Một số lưu ý khi uống sữa dành cho bà bầu Các chuyên gia dinh dưỡng đề nghị những mẹ bầu ăn uống thiếu chất cần phải uống thêm sữa tươi hoặc sữa bầu. Tuy nhiên, đối với những người ăn uống bình thường thì điều này không cần thiết. Các chị em hoàn toàn có thể bổ sung đầy đủ dưỡng chất thiết yếu trong suốt thời kỳ mang thai thông qua việc ăn thêm trái cây, thịt cá, ngũ cốc, dầu thực vật, sữa và các chế phẩm từ sữa (váng sữa, phô mai, sữa chua…) và rau màu xanh đậm (bắp cải, cải bó xôi, bông cải xanh…). Để tìm ra loại sữa thích hợp nhất với sở thích bản thân và sự phát triển của em bé, chị em cần lưu ý một số vấn đề sau: ●Lựa chọn hương vị yêu thích để kích thích vị giác, phát huy khả năng dung nạp cũng như giảm thiểu cảm giác sợ sữa. ●Xem kỹ hạn sử dụng trước khi mua. Mẹ bầu tuyệt đối không dùng sữa hết hạn hay sắp hết hạn vì lúc này, các dưỡng chất có thể bị biến chất hoặc sữa đã bị vi khuẩn xâm nhập. ●Tìm hiểu nguồn gốc, xuất xứ và thành phần dinh dưỡng của sữa trước khi sử dụng, cần hết sức cẩn thận với những sản phẩm đạo nhái, giả mạo các thương hiệu nổi tiếng. ●Các mẹ bầu thừa cân nên dùng loại sữa ít đường và chất béo. ●Nếu tự chế biến sữa tại nhà, thai phụ cần sử dụng nguyên liệu hữu cơ tươi sạch và đảm bảo chất lượng. Ngoài ra, khi xuất hiện một trong những dấu hiệu khác thường dưới đây, mẹ bầu cần đi khám bác sĩ ngay để được chăm sóc và điều trị kịp thời: ●Đau bụng âm ỉ. ●Mệt mỏi, chóng mặt, bủn rủn tay chân. ●Táo bón hoặc tiêu chảy kéo dài. ●Buồn nôn, nôn ói. ●Đầy bụng, khó tiêu và khó chịu ở bụng dưới. Tóm lại, câu trả lời cho thắc mắc bà bầu nên uống sữa bầu hay sữa tươi khi mang thai tùy thuộc vào trường hợp cụ thể của mỗi người. Điều quan trọng là bên cạnh việc uống sữa, chị em nên kết hợp bổ sung đầy đủ dưỡng chất cần thiết thông qua chế độ ăn uống hàng ngày. Đồng thời, thai phụ cần thường xuyên đi khám bác sĩ để được chăm sóc chu đáo, tận tình trong suốt thai kỳ. >>>Xem thêm: http://seaislecitynj.us/user-profile.aspx?userid=700309 http://www.synthedit.com/qa/user/Suachobe