Suachobe

Hội viên
  • Số nội dung

    106
  • Tham gia

  • Lần đăng nhập cuối

Everything posted by Suachobe

  1. Rối loạn tiêu hóa khiến trẻ mệt mỏi, quấy khóc, hơn nữa là chán ăn. Nếu tình trạng này kéo dài có thể gây ra thiếu hụt dưỡng chất, còi cọc và giảm thiểu sức đề kháng. Vậy trẻ bị rối loạn tiêu hóa cần ăn gì để nhanh chóng nâng cao thể trạng? Trẻ bị rối loạn tiêu hóa cần ăn gì có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả xử lý bệnh 1. Nguyên tắc xây dựng chế độ dinh dưỡng đối với bé rối loạn tiêu hóa Khi bé mắc chứng rối loạn tiêu hóa, nếu mẹ thiết lập cho bé một chế độ dinh dưỡng hợp lý, khỏe mạnh không chỉ hỗ trợ chữa trị bệnh tốt mà còn giúp cải thiện sức khỏe mau chóng. Vậy bé bị rối loạn tiêu hóa nên bổ sung thực phẩm gì? Bên dưới đây là nguyên tắc thiết lập chế độ ăn uống dành cho bé bị rối loạn tiêu hóa từ chuyên gia mà mẹ nên nắm rõ: Cho con ăn đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng: Tinh bột, đạm, chất xơ, vitamin và khoáng chất Hạn chế cho bé dùng sữa có chứa đường lastose và các thực phẩm từ sữa Bổ sung men vi sinh giúp hỗ trợ cân bằng hệ vi sinh đường ruột, tăng cường sức khỏe tiêu hóa cho trẻ Nên lựa chọn thực phẩm rõ nguồn gốc, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm Làm theo nguyên tắc ăn chín, uống sôi Cho trẻ ăn thành nhiều bữa, không ép trẻ ăn quá nhiều cùng 1 thời điểm Ưu tiên những món ăn lỏng, mềm, không có nhiều dầu mỡ Xem thêm: https://suachobe1234.blogspot.com/2021/03/tre-bi-nong-trong-nguoi-nen-gi-uong-gi.html https://issuu.com/suachobe2020/docs/b___n_d_m_m_c_t_o_b_n.docx 2. Trẻ mắc chứng rối loạn tiêu hóa nên ăn gì? Rối loạn tiêu hóa ảnh hưởng trực tiếp tới [sinh hoạt|các hoạt động} mỗi ngày hơn nữa là sự phát triển của con. Chính vì lý do đó, khi bắt gặp con có những biểu hiện rối loạn tiêu hóa như: buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy… mẹ cần phải đưa con đến cơ sở y tế để tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Từ đó, bác sẽ sẽ xây dựng phác đồ điều trị phù hợp cũng như chế độ dưỡng chất đối với từng bệnh lý ở trẻ nhỏ. Thêm vào đó, mẹ có thể tham khảo một số thực phẩm tốt đối với bé mắc chứng rối loạn tiêu hóa dưới đây: 2.1. Sữa mẹ rất có lợi dành cho trẻ nhỏ mắc chứng rối loạn tiêu hóa Với những bé từ 0 – 6 tuổi mắc chứng rối loạn tiêu hóa thì sữa mẹ là lựa chọn cần được cân nhắc trước tiên. Đây là nguồn dưỡng chất quan trọng, vừa giúp ngăn chặn hiện tượng mất nước do tiêu chảy, vừa làm mềm phân cho bé bị táo bón. Bên cạnh đó, sữa mẹ còn bổ sung lượng chất dinh dưỡng giàu có và kháng thể giúp cơ thể chống lại những vi khuẩn gây hại. Khi bé bị rối loạn tiêu hóa, mẹ cần tăng số cữ bú trong ngày cho trẻ. Thông thường, cứ 3 tiếng mẹ cho trẻ bú 1 lần thì có thể rút ngắn xuống còn 2 tiếng/lần. Mặc dù vậy, mẹ không nên cho con bú quá no. Do điều này có thể làm quá tải cho hệ tiêu hóa, làm cho trẻ dễ bị nôn trớ. 2.2. Trái cây và rau củ tươi tốt cho trẻ rối loạn tiêu hóa Trẻ mắc chứng rối loạn tiêu hóa nên ăn gì? Một trong những thực phẩm mà mẹ không thể không nghĩ đến là những loại hoa quả và rau củ tươi. Các chuyên gia tiêu hóa khuyến nghị rằng, đối với những bé gặp tiêu chảy, các mẹ cần chọn các loại hoa quả tươi nhiều nước, ít chua. Còn với những bé bị rối loạn tiêu hóa thể táo bón, các mẹ nên tăng cường bổ sung chất xơ qua những loại rau xanh có công dụng dụng nhuận tràng như: rau mồng tơi, rau dền, rau đay, rau lang… 2.3. Trẻ mắc chứng rối loạn tiêu hóa nên ăn chuối Các nghiên cứu khoa học chỉ ra, chuối chứa hàm lượng chất xơ tương đối nhiều, rất có ích cho hệ tiêu hóa của trẻ nhỏ. Loại quả này không dẫn tới kích ứng dạ dày. Chúng có tác dụng giảm tình trạng tiêu chảy, ngăn chặn chứng đầy hơi bên cạnh đó bổ sung lượng lớn kali đã mất vì tiêu chảy gây nên. Chính vì lý do đó, chuối là loại quả quan trọng trong danh mục thực phẩm có lợi đối với trẻ mắc chứng rối loạn tiêu hóa. Hàng ngày, mẹ cần cho bé ăn 2 quả chuối để hỗ trợ cải thiện tình trạng bệnh. Xem thêm: http://www.rpgfrance.com/profil-14340-suachobe https://able2know.org/user/suachobe/ 2.4. Táo có lợi cho sức khỏe đường ruột Các chuyên gia tiêu hóa khuyên rằng, hàng ngày, các mẹ nên cho trẻ ăn 1 quả táo để hỗ trợ hệ tiêu hóa luôn khỏe mạnh. Trong táo chứa hàm lượng chất xơ hòa tan, hỗ trợ giữ nước cho cơ thể, ngăn ngừa tình trạng mất nước Ngoài ra, nó còn giúp xóa bỏ đa số các vi khuẩn có hại bên trong đường ruột. Bởi vậy, khi trẻ nhỏ mắc chứng rối loạn tiêu hóa, loại quả này giúp hạn chế các triệu chứng chảy, táo bón… hiệu quả. 2.5. Gừng hỗ trợ giảm triệu chứng rối loạn tiêu hóa Không những là loại gia vị hàng ngày, gừng còn được không ít chuyên gia dinh dưỡng khuyên sử dụng cho trẻ rối loạn tiêu hóa. Nhiều nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng, gừng có công dụng kiểm soát tốt nồng độ acid trong dạ dày, kháng khuẩn, chống viêm và hỗ trợ điều hòa nhu động ruột. Do vậy, người ta thường dùng gừng để giúp cải thiện các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như đầy bụng, chướng hơi, khó tiêu ở con trẻ. Các mẹ có thể làm trà gừng, mứt gừng hoặc dùng trong chế biến những loại thức ăn cho bé. Thế nhưng, các mẹ không nên cho con dùng quá 4gr gừng/ngày. Bởi vì việc dùng quá nhiều có thể gây nóng trong và các tác dụng không mong muốn khác. 2.6. Khoai lang giúp nhuận tràng Không chỉ giúp bổ sung lượng dồi dào chất xơ, vitamin C cùng nhiều acid amin, khoai lang còn có công dụng kích thích nhu động ruột, hỗ trợ quá trình tiêu hóa diễn ra mau chóng hơn. Chính vì thế, ăn khoai lang sẽ giúp trẻ khắc phục được tình trạng đầy bụng, khó tiêu và khắc phục táo bón rất hiệu quả. 2.7. Hỗ trợ khắc phục triệu chứng rối loạn tiêu hóa bằng lợi khuẩn Bên cạnh chế độ ăn uống lành mạnh, việc bổ sung lợi khuẩn, nhất là bào tử lợi khuẩn Bacillus nên được ưu tiên hàng đầu. Bào tử lợi khuẩn Bacillus sau khi đi vào cơ thể hình thành nhanh chóng và sản xuất gần 70 loại kháng sinh tự nhiên có công dụng kìm hãm và triệt tiêu hại khuẩn, giúp hỗ trợ cải thiện nhanh các triệu chứng rối loạn tiêu hóa do mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Ngoài ra, lợi khuẩn còn tiết ra nhiều enzyme và vitamin hỗ trợ cơ thể trẻ hấp thu tốt hơn chất dinh dưỡng và kích thích ngon miệng. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/bat-mi-cac-thuc-pham-tot-cho-he-tieu-hoa-cua-be-ma-me-nen-biet
  2. Dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai là chủ đề luôn được lưu tâm, do đây là một trong các yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới sự tăng trưởng của em bé. Câu hỏi đặt ra rằng những thực phẩm nào được coi là thực phẩm có ích cho bà bầu? Thực phẩm có lợi cho mẹ bầu là gì? Thai phụ nên dùng một lượng như thế nào để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi? Hãy cùng khám phá qua những tư vấn của bác sĩ sản phụ khoa trong bài chia sẻ dưới đây. Khi mang thai, mẹ bầu cần được bổ sung bao nhiêu calo? Việc duy trì chế độ ăn uống lành mạnh lúc mang thai là điều hết sức cấp thiết. Bởi lẽ trong khoảng thời gian này, nhu cầu về dinh dưỡng của thai phụ tăng lên rất nhiều. Thực tiễn cho thấy, hàng ngày thai phụ có thể cần thêm từ 350-500 calo trong tam cá nguyệt thứ 2 và thứ 3. Cho nên, 1 chế độ ăn ví như thiếu đi những dưỡng chất quan trọng sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến sự lớn mạnh của thai nhi trong bụng mẹ. Chưa nhắc lề thói ăn uống kém và tăng cân quá mức cũng có thể khiến cho nâng cao nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ và những biến chứng lúc mang thai hoặc sinh đẻ. Nói tới một bí quyết đơn thuần, phụ nữ mang thai nên ăn gì và việc lựa chọn thực phẩm phải chăng cho bà bầu sẽ giúp đảm bảo sức khỏe cả mẹ lẫn con. Không những vậy, điều này cũng sẽ hỗ trợ bạn giảm cân tiện lợi hơn sau lúc sinh. Bác sĩ sản phụ khoa tư vấn 9 thực phẩm tốt cho mẹ bầu 1. Trứng – Món ăn tốt cho bà bầu Mẹ bầu nên bổ sung thực phẩm nào trong quá trình có thai? Lời giải đáp sẽ là trứng. Trứng là một trong các loại thực phẩm vô cùng bổ dưỡng. Theo thống kê, mỗi quả trứng chỉ cung cấp gần 90 calo, tuy nhiên lại cung cấp hầu như mọi chất dinh dưỡng cần thiết trong thời gian mang thai. Thêm vào đó, trứng còn là nguồn protein dồi dào, đồng thời bổ sung không ít thành phần thiết yếu cho sự hình thành và phát triển của hệ xương và trí não em bé như: axit béo omega-3, choline, vitamin D, canxi, kẽm… Tin vui là một quả trứng bổ sung khoảng 113 mg choline, chiếm khoảng 25% nhu cầu khuyến nghị mỗi ngày về dưỡng chất này (nhu cầu về choline của mẹ bầu là 450mg) . 2. Đậu lăng Nói tới các món ăn có ích dành cho thai phụ, chúng ta không thể bỏ qua những loại đậu. Lý do là vì, loại đậu này là nguồn bổ sung chất xơ, protein, sắt, folate (vitamin B9) và canxi vô cùng tuyệt vời. Đây đều là những thành phần cần thiết để đảm bảo sức khỏe trong thời kỳ mang thai. Đặc biệt là folate, một trong các dạng của vitamin B9, đóng vai trò quan trọng với sức khỏe của cả mẹ lẫn thai nhi, nhất là trong tam cá nguyệt đầu tiên. Tình trạng ngày nay là hầu hết phụ nữ mang thai đều không được bổ sung đủ folate trong khoảng thời gian này. Việc thiếu hụt folate có liên quan mật thiết đến nguy cơ dị tật ống thần kinh và trẻ sơ sinh thấp bé. Ngoài ra, lượng folate không đáp ứng đầy đủ cũng có khả năng khiến con bạn dễ bị nhiễm trùng và mắc bệnh hơn về sau. Những loại đậu là nguồn cung cấp tuyệt vời folate, chất xơ và những dưỡng chất khác. Trong đó, đậu lăng bổ sung rất nhiều protein, sắt, canxi … đẩy nhanh sự hình thành nên mô và cơ ở trẻ em ngoài ra chất xơ trong đậu chống lại chứng táo bón cho thai phụ, giúp mẹ bầu thoải mái hơn. Vậy nên, thai phụ ngay từ lúc đọc bài viết này nên ăn đa dạng những loại đậu bao gồm: đậu lăng, đậu Hà Lan, đậu nành, đậu phộng… Mỗi chén đậu nấu chín như vậy sẽ cung cấp từ 65 – 90% nhu cầu folate cho cơ thể. Đậu còn có nhiều chất xơ sẽ hỗ trợ bà bầu ngăn ngừa được tình trạng táo bón và trĩ hay gặp khi mang thai. Xem thêm: https://sites.google.com/view/suachobe/blog/me-sau-sinh-dung-ngu-coc-loi-sua-co-hieu-qua-khong?authuser=2 https://issuu.com/suachobe2020/docs/b___n_d_m_m_c_t_o_b_n.docx 3. Cam, quýt Mẹ bầu nên bổ sung thực phẩm gì trong thai kỳ? Chắc chắn không thể bỏ qua cam, quýt bởi vì ngoài hương vị thơm ngon, chúng còn bổ sung rất nhiều chất dinh dưỡng quan trọng trong thai kỳ, đáng chú ý nhất là vitamin C, chất xơ, cùng những thành phần chống oxy hóa khác. Theo đó, lượng vitamin C dồi dào trong cam hoặc quýt sẽ hỗ trợ cơ thể hấp thụ sắt dễ dàng hơn. Thực tế khá nhiều mẹ bầu mắc phải tình trạng thiếu sắt, từ đó gây ra rủi ro thiếu máu rất nguy hiểm. Ngoài công dụng này, vitamin C còn rất có lợi cho sức khỏe của làn da và cải thiện hệ miễn dịch. Bản thân cả cam và quýt đều là những loại trái cây có chỉ số đường huyết (Glycemic index – GI) tương đối thấp, do vậy, bà bầu có thể an tâm tiêu thụ mà không phải bận tâm vấn đề đường huyết trong máu gia tăng bất ngờ. Chính vì điều này mà cam, quýt trở thành giải pháp cho người mắc bệnh tiểu đường thai kỳ. Bên cạnh đó, cam, quýt còn cung cấp nhiều nước, chất xơ, đặc biệt là folate giúp ngăn ngừa dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Bên cạnh việc ăn trực tiếp, bà bầu có thể dùng cam, quýt làm nước ép để uống. Tuy nhiên, bạn không nên uống quá nhiều đặc biệt là tránh dùng vào buổi tối và lúc đói sẽ rất có hại. 4. Thịt nạc (bò, gà, heo) – Thực phẩm tốt cho bà bầu dưỡng thai Mới mang thai nên ăn gì? Thịt bò, thịt lợn và thịt gà là nguồn protein chất lượng cao và cũng là các thực phẩm tốt cho thai phụ. Thịt gà rất dồi dào protein, các khoáng chất như sắt, canxi… và những loại vitamin A, D, E, B1, B2… giúp mẹ bổ sung chất dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai. Đối với thai nhi, sắt trong thịt gà giúp tạo ra những tế bào máu đỏ, giúp mẹ có đủ oxy cung cấp cho bé. Bên cạnh đó, thịt bò và thịt lợn cũng rất giàu chất sắt, choline và những vitamin nhóm B khác – tất cả đều cần thiết cho mẹ và đòi hỏi hàm lượng cao hơn trong thai kỳ. Sắt là một khoáng chất quan trọng được sử dụng bởi các tế bào hồng cầu như là một phần của huyết sắc tố. Điều quan trọng là cung cấp oxy cho tất cả tế bào trong cơ thể bạn. Phụ nữ mang thai cần nhiều chất sắt hơn vì lượng máu của họ ngày càng tăng. Điều này đặc biệt quan trọng trong tam cá nguyệt thứ ba. Nồng độ sắt thấp trong khoảng thời gian đầu và giữa thai kỳ có thể gây thiếu máu do thiếu hụt sắt, làm tăng gấp đôi rủi ro sinh non và nhẹ cân ở thai nhi. Việc ăn những loại thịt kèm với các thực phẩm dồi dào vitamin C, chẳng hạn như cam hoặc ớt chuông, cũng có khả năng giúp tăng hấp thu sắt từ bữa ăn. 5. Quả bơ – Món ăn tốt cho bà bầu Bơ là một loại trái cây tốt cho sức khỏe vì chúng có lượng lớn axit béo không bão hòa đơn. Ngoài ra, loại quả này cũng rất giàu chất xơ, vitamin B (đặc biệt là folate), C, E, K cùng những khoáng chất quan trọng như kali, đồng… Do có những thành phần quan trọng cần thiết cho thai kỳ như folate, kali nên bơ được xếp vào danh sách các thực phẩm có lợi cho thai phụ. Như vừa đề cập, các chất béo không bão hòa đơn giữ vai trò tham gia vào quá trình hình thành nên da, não và các mô của em bé. Lượng kali có trong bơ có thể làm giảm thiểu tình trạng chuột rút khi mang thai – tác dụng phụ của thai kỳ đối với một số phụ nữ. Trên thực tế, bơ có nhiều kali hơn chuối. 6. Khoai lang Nếu đang lo lắng mẹ bầu nên ăn gì thì khoai lang là một lựa chọn lý tưởng cho bạn. Bởi lẽ, loại rau ăn củ này rất dồi dào beta-carotene, một hợp chất thực vật được chuyển hóa thành vitamin A trong cơ thể bạn. Dưỡng chất này vô cùng cần thiết đối với sự phát triển và sự biệt hóa của các tế bào và mô trong cơ thể. Chính vì lý do đó, thành phần này cũng rất quan trọng cho sự phát triển của thai nhi. Bà bầu thường được khuyên nên gia tăng lượng bổ sung vitamin A lên 10-40%. Mặc dù vậy, các bà bầu nên tránh dùng nguồn vitamin A từ động vật vì nó có thể tạo ra độc tính nếu tiêu thụ quá mức. Do vậy, beta-carotene vẫn là nguồn bổ sung vitamin A tối ưu đối với thai phụ. Chỉ cần 100-150 gram khoai lang nấu chín đã đáp ứng đủ nhu cầu về dưỡng chất này trong ngày với mẹ bầu. Ngoài ra, khoai lang có chứa chất xơ, có thể làm cảm giác thèm ăn, kiểm soát đường huyết và nâng cao sức khỏe tiêu hóa thông qua việc thúc đẩy nhu động ruột của cơ thể. Xem thêm: http://sparkfun.com/users/1603010 https://able2know.org/user/suachobe/ 7. Bông cải xanh – Giải đáp cho câu hỏi mang thai nên ăn gì Bông cải xanh cũng như các loại rau có màu xanh đậm nhiều dưỡng chất thai phụ cần trong cả thời kỳ mang thai. Chúng bao gồm chất xơ, vitamin C, vitamin K, vitamin A, canxi, sắt, folate và kali. Không những vậy, bông cải xanh nói riêng hay những loại rau nhà cải đều rất giàu chất chống oxy hóa, đặc biệt là những hợp chất thực vật như sulforaphane rất có lợi cho hệ tiêu hóa và miễn dịch của cơ thể. Do hàm lượng chất xơ cao, những loại rau này cũng có khả năng giúp ngăn ngừa táo bón khi mang thai, một vấn đề thường gặp ở mẹ bầu có thể ảnh hưởng đến tâm lý của bà bầu. Bên cạnh đó, việc tiêu thụ các loại rau họ cải có màu xanh đậm cũng có liên quan tới việc giảm nguy cơ em bé được sinh ra bị nhẹ cân. Nhìn chung, nhóm rau cải đem đến nhiều lợi ích cho sức khỏe. Tuy vậy có một nhược điểm là nếu xử lý bằng nhiệt cao trong quá trình nấu nướng sẽ làm thất thoát chất dinh dưỡng. Do đó, mẹ bầu nên chú ý kỹ vấn đề này. 8. Sữa chua – Thực phẩm cực tốt cho bà bầu Khi mang thai, bà bầu được khuyến cáo nên bổ sung nhiều protein và canxi hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của thai nhi đang phát triển. Cả hai thành phần này đều có mặt trong sữa và những sản phẩm từ sữa. Tuy nhiên, sữa chua lại là thực phẩm được khuyên nên dùng cho mẹ bầu trên hết. Bởi lẽ, nó có lượng canxi dồi dào hơn, đồng thời bổ sung nhiều lợi khuẩn tốt cho sức khỏe. Lợi khuẩn trong sữa chua đóng tác dụng giúp hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả. Do vậy mà mẹ bầu sẽ phòng tránh được các vấn đề phổ biến trong thời gian mang thai như táo bón, đầy hơi, chướng bụng. Thêm vào đó, lợi khuẩn còn tạo ra sự cân bằng, ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây hại, cải thiện sức đề kháng cho cơ thể. Với những đối tượng gặp phải tình trạng không dung nạp được đường sữa thì vẫn có thể dùng được sữa chua, đặc biệt là loại có chứa men vi sinh. Việc tăng cường men vi sinh lúc mang thai cũng được chứng minh là có thể làm giảm nguy cơ biến chứng như tiền sản giật, tiểu đường thai kỳ, nhiễm trùng âm đạo và dị ứng. 9. Cá hồi là thực phẩm rất tốt cho bà bầu Bà bầu nên ăn gì khi mang thai? Gợi ý đó là cá hồi do đây là thực phẩm có lượng lớn axit béo omega-3. Thực tế hầu hết mọi người, bao gồm cả bà bầu, không nhận được đủ omega-3 thông qua chế độ ăn uống. Axit béo omega-3 rất cần thiết trong thai kỳ, nhất là axit béo omega-3 chuỗi dài DHA và EPA. Loại chất này được tìm thấy với số lượng lớn trong hải sản, đóng chức năng rất quan trọng giúp xây dựng bộ não và mắt của thai nhi. Tuy nhiên, mẹ bầu thường được khuyến cáo nên hạn chế ăn hải sản chỉ nên trong khoảng hai lần một tuần, vì thủy ngân và những chất gây ô nhiễm khác có trong cá béo có thể gây hại đến mẹ bầu. Điều này đã làm cho nhiều phụ nữ tránh tuyệt đối hải sản, chính vì lý do đó hạn chế lượng axit béo omega-3 thiết yếu của họ. Những nghiên cứu đã cho thấy rằng những phụ nữ mang thai ăn 2 bữa 3 cá béo mỗi tuần đạt được lượng omega-3 được khuyến cáo và tăng nồng độ EPA và DHA trong máu. EPA và DHA có trong cá rất cần thiết cho sự phát triển trí não và mắt ở thai nhi đang phát triển. Hơn nữa, cá hồi là một trong số rất ít nguồn vitamin D tự nhiên, thường không có nhiều trong chế độ ăn kiêng. Điều này rất quan trọng đối với nhiều quá trình trong cơ thể bạn, bao gồm cả sức khỏe xương và chức năng miễn dịch. Mẹ hãy nắm rõ những thực phẩm có lợi cho bà bầu mà bác sĩ gợi ý ở trên và ăn uống thật đầy đủ để bé con tăng trưởng khỏe mạnh, thông minh, có một thai kỳ sức khỏe và an toàn nhé! Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/bat-mi-cho-me-nhom-thuc-pham-giup-con-tang-can
  3. Nâng cao hệ thống miễn dịch của bản thân là biện pháp bảo vệ sức khỏe hiệu quả nhất, đặc biệt là trong mùa dịch bệnh. Bài viết sau sẽ cung cấp một số thông tin đơn giản, dễ dàng thực hiện để gia tăng hệ đề kháng bản thân bằng chế độ chất dinh dưỡng phù hợp. 1. Làm thế nào để tăng cường khả năng đề kháng bằng chế độ chất dinh dưỡng 1.1 Tìm hiểu về sức đề kháng Sức đề kháng chính là khả năng của cơ thể ngăn chặn những tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể. Có hai loại là hệ thống miễn dịch tự nhiên và sức đề kháng tổng hợp. Trong đó khả năng miễn dịch tổng hợp thừa hưởng từ chế độ dưỡng chất hợp lý, tiêm phòng vắc-xin và rèn luyện thân thể thường xuyên. Chế độ dưỡng chất cân đối là yếu tố hàng đầu cho việc duy trì cơ thể mạnh khoẻ. Bữa ăn cần đảm bảo những nhóm chất dinh dưỡng: chất bột, chất béo, chất đạm, vitamin và khoáng chất. Không chỉ dừng lại ở đó để nâng hệ đề kháng thì chúng ta cần phải cung cấp nhiều trái cây và rau củ kèm với bổ sung đủ 2 lít nước trong 1 ngày. 1.2 Ăn gì để tăng cường sức đề kháng? Bên dưới là tổng hợp những thức ăn vừa tăng khả năng đề kháng, vừa có chức năng phòng bệnh cảm cúm. Tỏi: TOP đầu trong bộ những thực phẩm phòng chống cảm cúm chính là tỏi Tỏi có thể sử dụng tỏi tươi trong nấu ăn hằng ngày. Hàm lượng tỏi theo khuyến cáo của các chuyên gia sức khoẻ là từ 1 - 3 tép tỏi 1 ngày cho 1 người. Không nên dùng nhiều tỏi vì nguy cơ độc tố. Chế biến tỏi cần ép dập hoặc cắt lát tỏi sau đó đợi 10-15 phút rồi nấu để giữ lại toàn bộ công dụng của tỏi. Bên cạnh đó, khi nấu không nên sử dụng nhiệt độ quá cao. Trái cây họ cam quýt: Vitamin C chính là yếu tố để nâng cao hệ miễn dịch, vì Vitamin C làm tăng sự hình thành bạch cầu. Những hoa quả sở hữu nhiều vitamin C gồm bưởi, cam, quýt, chanh,... Vì vitamin C không được tích luỹ trong cơ thể nên việc bổ sung vitamin C phải đều đặn mỗi ngày. Với người đau dạ dày có thể cung cấp vitamin C qua một số loại ví dụ như ổi, đu đủ, rau cải thìa, bắp cải, rau mầm,…Cung cấp vitamin nâng cao hệ đề kháng cho bé bằng cách bổ sung trái cây vào chế độ dinh dưỡng là vô cùng thiết yếu. Ớt chuông đỏ: Ớt chuông đỏ chứa nhiều vitamin C gấp 2 lần so với họ cam quýt. Ơt chuông đỏ cũng là nguồn bổ sung beta carotene dồi dào. Ngoài việc hỗ trợ nâng hệ thống miễn dịch, vitamin C còn có lợi ích giữ một làn da chắc khoẻ, còn beta carotene hỗ trợ cho mắt sáng hơn. Bông cải xanh: Nên chế biến bông cải xanh trong thời gian ngắn để giữ được hết chất dinh dưỡng Bông cải xanh sở hữu hàm lượng vitamin và chất khoáng phong phú chẳng hạn như vitamin A, C, E và hàm lượng chất C. Đây là loại rau xanh tối ưu nhất cho thể trạng cần bổ sung vào thực đơn của cả gia đình. Chìa khóa để duy trì các vitamin và khoáng chất trong bông cải xanh là thời gian đun nấu càng ngắn càng tốt, hay thậm chí là không cần nấu sôi. Xem thêm: https://tawk.to/suachobe https://issuu.com/suachobe2020 Gừng: Gừng có công dụng hỗ trợ thuyên giảm viêm, giảm đau họng. Gừng hỗ trợ thuyên giảm hiện tượng nôn ói. Gừng giúp giảm những tình trạng đau và làm giảm quy trình sản sinh cholesterol. Cách nấu gừng vô cùng phong phú, có thể sử dụng như gia vị trong bữa ăn, hay có thể dùng nấu chín, các gia vị ăn kèm, hay pha trà gừng để uống. Rau bina: Rau bina chứa rất nhiều vitamin C và các thành phần ngăn chặn oxy hóa, carotene, hỗ trợ tăng cường hệ đề kháng và nhiễm trùng. Việc chế biến rau bina trong thời gian nhanh nhất có thể giúp đẩy mạnh vitamin A và những dưỡng chất khác được giải phóng ra từ axit oxalic. Sữa chua: Hãy dùng những loại sữa chua có những vi khuẩn có lợi vì những lợi khuẩn này giúp đẩy mạnh khả năng đề kháng của bạn. Không nên những loại sữa chua chứa nhiều đường. Bạn có thể tự làm sữa chua tại nhà với trái cây và thêm vào đó mật ong. Sữa chua là nguồn cung cấp vitamin D hoàn hảo. Đây là chất kích hoạt tốt cho một hệ thống đề kháng khoẻ mạnh. Hạt hạnh nhân: Hạt hạnh nhân giàu vitamin E Khi đề cập khả năng ngăn chặn và phòng chốngcảm lạnh, việc bổ sung vitamin E cũng rất thiết yếu. Vitamin E là loại vitamin tan trong dầu. Nó cần một lượng chất béo thì các cơ quan mới hấp thụ được vitamin E. Do đó hạnh nhân chính là thức ăn cung cấp vitamin E tối ưu với lượng chất béo tốt cho sức khỏe. Một khẩu phần ăn nửa cốc chứa 46 quả hạnh nhân nguyên vỏ cung cấp toàn bộ lượng vitamin E khuyến nghị trong ngày. Củ nghệ: Nghệ được sử dụng như một hoạt chất chống viêm và kháng đau xương khớp cấp thấp. Ngoài ra hàm lượng curcumin cao có lợi ích giảm tổn thương cơ do rèn luyện thân thể. Trà xanh: Trà xanh là một chất chống oxy hóa tuyệt vời. Không những vậy trà xanh giàu epigallocatechin gallate, hay EGCG, một hoạt chất oxy hóa mạnh mẽ khác trong khi EGCG là chất đẩy mạnh khả năng hệ thống miễn dịch. Trà xanh cũng là một nguồn axit amin L-theanine tốt. L-theanine có thể hỗ trợ sản xuất những hợp chất chống vi trùng trong các tế bào của bạn. Trái đu đủ: Trái đu đủ sở hữu vitamin C lượng cao. Hơn nữa quả đu đủ sở hữu một loại enzyme tiêu hóa là papain có công dụng chống viêm. Đu đủ còn nhiều Kali, vitamin B và folate. Tất cả đều có lợi cho thể trạng chung của bạn. Trái kiwi: Giống như quả đu đủ, kiwi có đầy đủ những hoạt chất dinh dưỡng cần thiết Trái kiwi bao gồm folate, kali, vitamin K và vitamin C. Vitamin C có tác dụng tăng cường các tế bào bạch cầu kháng nhiễm trùng trong khi những thành phần khác trong quả kiwi giúp cơ thể của bạn hoạt động tốt. Gà: Khi bạn bị bệnh thì món cháo gà không những hỗ trợ bạn kích thích vị giác mà còn là một loại thuốc. Nó giúp cải thiện các hiện tượng cảm cúm. Thêm nữa thịt gà cũng nhiều vitamin B hỗ trợ lợi ích cho hệ thống đề kháng đường ruột, nâng hệ thống đề kháng. Động vật có vỏ: Động vật có vỏ là một trong những món ăn xuất hiện ngay lập tức khi cần cung cấp kẽm. Kẽm tuy không được biết đến nhiều giống như vitamin và những chất khoáng khác nhưng có công dụng cực tốt giúp các tế bào sức miễn dịch vận hành hoàn hảo khả năng của nó. Một số loại động vật có vỏ có thể nhắc đến là: cua, sò tôm, trai,... Xem thêm: https://issuu.com/suachobe2020/docs/nh_n_x_t_s_a_c_ng_th_c_frisolac_gold_pro_s__3.docx http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/chu-de/45642-tre-bi-roi-loan-tieu-hoa-nen-bo-sung-gi-kien-thuc-huu-ich-cho-me-bim-sua/ 2. Nâng cao hệ miễn dịch bằng chế độ sinh hoạt khoa học Uống đủ nước. Giữ vệ sinh cá nhân và môi trường sống. Ăn chín uống sôi. Rèn luyện thân thể thường xuyên. 3. Tăng khả năng miễn dịch cho trẻ nhỏ như thế nào? Nếu bé yêu nhà bạn không chịu ăn những loại rau, củ quả, thì việc cung cấp vitamin bằng thực phẩm chức năng là quan trọng. Cần chọn các sản phẩm uy tín, chất lượng đã được kiểm định. Cho bé tiếp xúc với ánh nắng với hoạt động ngoài trời. Việc cung cấp những loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng kể trên là thiết yếu cho một hệ đề kháng hoàn hảo. Tuy nhiên cần chú ý rằng, một chế độ ăn uống phong phú và đa dạng mới là chìa khóa cho một cơ thể khỏe mạnh. Vì vậy cần phối hợp các loại thực phẩm kể trên cùng với các nguồn thức ăn phổ thông khác trong chế độ ăn hằng ngày, cùng với vận động thân thể và uống đủ nước để có một thể trạng hoàn hảo. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/goi-y-thuc-pham-giup-tang-cuong-he-mien-dich-cho-tre
  4. Tuy trái cây có ích đối với bà bầu nhưng bạn cũng cần lưu ý tới những loại hoa quả thai phụ không nên ăn trong thai kỳ. Đó là các loại trái cây tác động không tốt đến sức khỏe hoặc làm gia tăng nguy cơ sảy thai. Chế độ ăn uống cân bằng trong suốt thai kỳ không chỉ tốt cho chính bạn mà còn tác động tích cực tới sức khỏe con của bạn. Trong số đó, hoa quả là một trong những loại thực phẩm thai phụ yêu thích và hay có cảm giác thèm ăn. Chính vì lý do đó, để có sức khỏe tốt trong suốt giai đoạn mang thai, mẹ bầu nên có những kiến thức, thông tin về các loại hoa quả bà bầu không nên ăn để bảo vệ an toàn cho cả mẹ lẫn con. Thế thì thai phụ cần tránh trái cây gì? 1. Dứa (thơm) Phụ nữ mang thai cần tránh ăn quá nhiều dứa do chúng chứa nhiều chất bromelain − một loại hoạt chất làm mềm tử cung và có khả năng làm chuyển dạ sớm. Để tránh tình trạng này, tốt hơn hết mẹ bầu nên ăn loại quả này với một mức độ vừa phải. Tuy nhiên, mẹ bầu cần hạn chế tuyệt đối việc ăn dứa trong tam cá nguyệt thứ nhất, bởi những bwowrisex – thành phần của thơm – sẽ khiến bạn cảm thấy mệt mỏi, tăng triệu chứng ốm nghén và thúc đẩy nguy cơ sẩy thai. 2. Nho Việc quả nho nằm trong danh sách trái cây mẹ bầu không nên ăn vẫn còn là đề tài gây tranh cãi. Sự thật là, hầu hết các chuyên gia dinh dưỡng đưa ra lời khuyên phụ nữ mang thai cần hạn chế ăn nho bởi vì dư lượng thuốc trừ sâu có thể làm ảnh hưởng đến thai nhi. Thêm vào đó, nho có chứa hàm lượng cao resveratrol – một chất chống oxy hóa có khả năng gây độc cho thai phụ. Thế nhưng, không thể phủ nhận rằng nho có thể cung cấp nhiều chất dinh dưỡng quan trọng như vitamin A và C trong thời kỳ mang thai. Chính vì lý do đó, bạn cần xử lý thật sạch trước khi dùng. 3. Đu đủ sống Không ít người thường đặt đâu hỏi rằng liệu việc ăn đu đủ sống khi mang thai có tốt cho các thai phụ trong giai đoạn thai kỳ không? Tại một số nước như Sri Lanka, Banladesh, Ấn Độ và Pakistan, không ít phụ nữ đã sử dụng đu đủ để phá thai. Nguyên nhân là trong đu đủ non hoặc sắp chín có chứa nhiều nhựa mủ, chất có thể gây ra các cơn co tử cung, gây sinh non hoặc sẩy thai. Mặc dù vậy, đu đủ chín lại có ích cho bà bầu. Đu đủ chín rất dồi dào các loại vitamin, đặc biệt là vitamin C và các dưỡng chất khác, giúp ngăn ngừa những triệu chứng khó chịu ở giai đoạn đầu thai kỳ như ốm nghén, ợ nóng và táo bón. Không những vậy, đu đủ kết hợp với mật ong và sữa cũng là một loại thức ăn rất bổ dưỡng cho các bà bầu, đặc biệt là trong thời kỳ sinh sữa. Muốn đảm bảo sức khỏe tốt nhất, bà bầu nên tham khảo ý kiến chuyên gia dinh dưỡng trước khi ăn đu đủ nhé. 4. Me Me là loại quả rất dồi dào vitamin C và đây là một trong các nguyên nhân chủ yếu để nó có mặt trong danh mục những loại hoa quả không tốt cho bà bầu. Lượng vitamin C có trong me vượt quá mức có thể ngăn chặn việc sản xuất progesterone trong cơ thể của mẹ bầu. Điều này có thể dẫn tới sảy thai , sinh non và thậm chí có thể dẫn tới tổn thương tế bào ở thai nhi. Vì thế, hãy cân nhắc khi mẹ bầu ăn me, nhất là trong tam cá nguyệt đầu tiên. 5. Chuối Bạn có ngạc nhiên khi chuối lại có trong danh mục hoa quả cần tránh khi mang thai? Chuối thường được biết đến là loại trái cây dồi dào dưỡng chất có thể tương đương với các loại thịt. Nhưng thực tế, chuối có lượng chitinase cao, theo các chuyên gia, chitinase là chất dẫn đến dị ứng chủ yếu. Bên cạnh đó, chitinase cũng là loại mủ có thể khiến cho cơ thể bạn cảm thấy khó chịu. Đây là nguyên nhân tại sao bạn cần phải tránh ăn chuối quá nhiều trong thai kỳ của bạn. 6. Dưa hấu Dưa hấu nhìn chung là loại hoa quả có ích do chúng giúp cơ thể đào thải độc tố, ngăn ngừa táo bón, cung cấp thêm chất xơ. Tuy nhiên mẹ bầu ăn dưa hấu cần cẩn trọng nếu bạn bị đái tháo đường thai kỳ để giảm thiểu nguy cơ lượng đường trong máu tăng đột biến sau khi ăn. Bên cạnh đó, dưa hấu là thức ăn có tính hàn nên việc ăn nhiều dưa hấu sẽ khiến bạn bị tiêu chảy hoặc thải độc quá mức. 7. Quả chà là Chà là rất giàu vitamin và chất dinh dưỡng cần thiết, thế nhưng mẹ bầu thường được khuyến nghị nên tránh ăn quá nhiều chà là. Một trong những nguyên nhân chủ yếu để chà là có trong danh mục hoa quả mẹ bầu không nên ăn là chúng làm cho cơ thể bạn nóng lên và thậm chí có thể gây ra các cơn co thắt tử cung bằng cách kích thích các cơ tử cung của bạn. Vì thế, nếu mẹ bầu có thèm ăn vặt thì chỉ nên ăn một ít nếu ăn quá nhiều có thể sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm trong thai kỳ. 8. Thai phụ không nên ăn trái cây đóng hộp Trong quá trình mang thai, mẹ nên tránh dùng tất cả các thực phẩm đóng hộp do chúng có chứa một lượng lớn chất bảo quản. Và những chất bảo quản này có hại cho cả bạn và con bạn. Việc dùng các thực phẩm hoặc trái cây đóng hợp có thể gây nên những biến chứng thường gặp trong thai kỳ của mẹ. Vừa rồi là danh mục những loại hoa quả không tốt cho phụ nữ mang thai. Bạn nên nhớ một chế độ ăn hợp lý khi mang thai sẽ đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ lẫn bé. Nếu trong quá trình mang thai, mẹ bầu có những biểu hiện lạ khi dùng một loại thức ăn nào đó, bạn hãy liên hệ với các bác sĩ để có được lời khuyên tốt nhất. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/thuc-pham-ba-bau-nen-an-de-mat-nguoi-giai-nhie
  5. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo mẹ bỉm sữa chỉ nên bắt đầu cho bé ăn dặm từ khi được tròn 6 tháng tuổi, vì thời điểm này hệ tiêu hóa của bé mới phát triển khá hoàn chỉnh để có thể hấp thu các thực phẩm đặc và phức tạp hơn sữa mẹ. 1. Khi nào bắt đầu cho trẻ ăn dặm? Khoảng thời gian ăn dặm trẻ cần ăn bổ sung do nhu cầu năng lượng gia tăng. Từ lúc bé được 6 tháng tuổi năng lượng từ sữa mẹ chỉ đủ cung cấp khoảng 450kcal/ngày, trong khi đó khoảng thời gian này bé cần khoảng gần 700kcal/ngày. Vì thế, ăn dặm đúng cách là cần thiết giúp bù đắp khoảng cách thiếu hụt năng lượng này và lượng thức ăn trong các bữa ăn dặm cũng cần tăng lên khi trẻ lớn lên (tăng về số lượng và đậm độ đặc dần lên), nếu không đảm bảo đủ bữa ăn dặm con trẻ sẽ còi cọc, tăng trưởng chậm. Hơn nữa trong giai đoạn này, lượng sắt dự trữ không còn, vì vậy trẻ sẽ thiếu sắt nếu chỉ được cung cấp từ nguồn sữa mẹ, do đó ăn dặm sẽ là nguồn cung cấp đủ lượng sắt cần thiết bù đắp sự thiếu hụt đó. Nếu cơ thể bé không có đủ lượng sắt cần thiết con sẽ bị thiếu máu. Khoảng thiếu hụt sắt lớn nhất vào thời điểm trẻ 6 -12 tháng và nguy cơ thiếu máu lớn nhất cũng ở nhóm tuổi này. Giai đoạn ăn dặm rất quan trọng đối với trẻ Trước 4 tháng tuổi, cơ thể trẻ nhỏ chưa có đủ men amylase để tiêu hóa chất bột. Chính vì lý do đó, nếu cho trẻ ăn dặm trước 4 tháng dễ dàng làm cho con dễ chán sữa mẹ nên bú ít đi, gây nên hiện tượng thiếu hụt những dưỡng chất thiết yếu, quan trọng từ sữa mẹ. Điều này khiến cho trẻ giảm sức đề kháng, gia tăng rủi ro suy dinh dưỡng và ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá trình tăng trưởng. Không những vậy, bé dễ bị dị ứng thực phẩm do hệ tiêu hóa khi trẻ nhỏ 4 tháng tuổi vẫn chưa hoàn thiện, nhất là những bé có cơ địa nhạy cảm. Do đó, bé có nguy cơ cao bị tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa do hệ tiêu hóa non yếu chưa đủ men để xử lý tinh bột và các thức ăn phức tạp khác. Ngược lại, nếu cho bé ăn dặm muộn sau 6 tháng tuổi, nhiều khả năng con trẻ sẽ đứng cân, phát triển chậm. Do lúc này sữa mẹ không bổ sung đầy đủ dưỡng chất thiết yếu cho bé tăng trưởng. 2. Ăn dặm đúng phương pháp Theo kinh nghiệm được đúc kết từ việc chăm sóc sức khỏe trẻ em của Hiệp hội Nhi khoa Hoa Kỳ (American Academy of Pediatrics), ăn dặm đúng phương pháp cần tuân thủ những nguyên tắc sau: Cho bé tập ăn dặm các thức ăn gần giống với sữa mẹ hoặc gần giống với sữa công thức để bé thích nghi với “những thức ăn mới lạ”. Nên tuân thủ nguyên tắc “ngọt - mặn” khi bắt đầu thời gian cho con ăn dặm, thông thường thì bột ngọt sẽ là lựa chọn trước hết khi tập cho con ăn dặm do mùi vị “tương tự” với sữa mẹ, bé được cho ăn dặm bằng bột ngọt trước rồi sẽ dần thay thế bằng bột mặn với nhiều thành phần dinh dưỡng hơn. Nguyên tắc “ít - nhiều” để luyện tập cho hệ tiêu hóa của con thích nghi dần với lượng và thành phần thức ăn ngày càng phong phú. Cho trẻ ăn với lượng ít rồi tăng dần đạt ăn 10 gram bột, rau xanh tăng dần đạt 10 gram , thịt 10 gram sau khi xay, dầu ăn hoặc mỡ động vật đạt 5 ml mỗi bữa ... sẽ tốt cho sự tiêu hóa và cung cấp đầy đủ năng lượng - dưỡng chất thiết yếu cho nhu cầu tăng trưởng và phát triển của bé. Nguyên tắc “loãng - đặc” cần ghi nhớ để quá trình ăn dặm của bé luôn được “suôn sẻ”, đây là nguyên tắc giúp con trẻ không bị “phản ứng” khi tiếp xúc với thức ăn lạ và hệ tiêu hóa của bé có khả năng tiêu hóa được các thức ăn phức tạp hơn. Nguyên tắc “tô màu chén bột” nghĩa là bột ăn dặm của trẻ cũng phải có đủ 4 nhóm thức ăn quan trọng giúp trẻ tăng trưởng tốt. Nguyên tắc “không ép trẻ ăn” khi con không muốn ăn nữa hoặc bày tỏ phản đối việc ăn dặm, cha mẹ nên cho con tạm dừng việc ăn dặm một thời gian 5 - 7 ngày rồi sau đó sẽ tiếp tục tập luyện để trẻ không bị căng thẳng trong việc ăn dặm. Khi bắt đầu ăn dặm, sau lần thử đầu tiên, nếu trẻ háo hức há miệng và vui vẻ đón nhận đồ ăn thì bạn có thể yên tâm là bé đã sẵn sàng. Trái lại, nếu bé nhăn nhó, quay mặt đi hoặc phun thức ăn ra thì bé chưa sẵn sàng và mẹ không nên ép con. Nếu lần thứ nhất chưa thành công, mẹ hãy kiên trì thử lại. Nói chung, thường phải sau 6-10 lần bé mới chấp nhận thức ăn mới và khả năng này tăng lên đáng kể sau 12-15 lần thử. 3. Thực phẩm cho trẻ ăn dặm Để tăng trưởng tốt, bé bắt đầu ăn dặm vẫn cần được tiếp tục bú sữa mẹ hàng ngày Để phát triển tốt, bé bắt đầu ăn dặm vẫn cần được tiếp tục bú sữa mẹ mỗi ngày ít nhất 3-4 lần và ăn từ 2 bữa bột cháo/ngày sau đó tăng dần lên 3-4 bữa bột/ngày khi 1 tuổi. Lưu ý là ngay từ khi tròn 6 tháng tuổi, trẻ cần ăn dặm và phải được ăn dặm đúng cách, đó là bột/cháo nấu và đảm bảo cân đối 4 nhóm thực phẩm như sau: 3.1. Nhóm chất bột đường Nhóm thực phẩm cung cấp năng lượng mỗi ngày cho trẻ ăn dặm. Mẹ có thể nghiền cháo, khoai cho con thích nghi với nhóm thực phẩm này, hoặc nấu bột yến mạch cho thêm phong phú bữa ăn của con trẻ. Mẹ nên dùng gạo tẻ gạo tám mới, không nên trộn lẫn gạo nếp (làm đặc khó ăn) không kết hợp với ý dĩ, hạt sen, đậu xanh dễ gây ra cảm giác chán khó ăn và chậm tiêu cho trẻ nhỏ, với trẻ trên 1 tuổi nên đa dạng thực đơn ăn dặm để tránh làm trẻ lười ăn do ăn cháo quá lâu: nên chế biến súp khoai tây thịt bò xay, bún, phở, bánh đa,... để bé vui vẻ với bữa ăn dặm. 3.2. Nhóm chất đạm Chất đạm thịt nạc (lợn, gà), lòng đỏ trứng gà: là các thực phẩm dồi dào đạm dễ tiêu khuyến khích sử dụng cho bé khi mới bắt đầu tập ăn dặm, sau đó cho bé ăn thịt bò, cá, tôm, cua (khi sang tháng tuổi thứ 7), trên 1 tuổi nên cho bé ăn cả quả trứng gà (cả lòng đỏ và lòng trắng). Chất đạm giữ vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của trẻ, trong cơ thể, đạm sẽ bổ sung những axit amin thiết yếu thúc đẩy sự phát triển và phục hồi của tế bào. Mẹ lưu ý không nên cho bé ăn quá nhiều đạm, do sẽ ảnh hưởng xấu đến hệ tiêu hóa còn yếu kém của trẻ, nên cho trẻ ăn cả đạm động vật (gồm thịt, cá...) và đạm thực vật (các loại đậu đỗ...), việc kết hợp cân bằng giữa đạm động vật và thực vật sẽ giúp trẻ phát triển khỏe mạnh. 3.3. Nhóm rau củ và trái cây Bổ sung vitamin và các loại khoáng chất, chất xơ sẽ hỗ trợ cho hệ tiêu hóa của trẻ. Các mẹ cũng có thể tập cho bé ăn hoa quả tươi như nạo chuối tiêu, uống nước cam, xoài xay, đu đủ xay... những thực phẩm này sẽ giúp tăng cường rất nhiều vitamin, các chất chống oxy hóa và khoáng chất hỗ trợ hệ miễn dịch của bé phát triển, ngăn ngừa các bệnh về đường ruột. Tuy nhiên mẹ cần chú ý chế biến rau củ quả cho đúng cách như rửa rau dưới vòi nước, không dự trữ rau củ quá lâu... nhằm không làm mất chất dinh dưỡng và ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. 3.4. Nhóm chất béo Chất béo bên cạnh việc cung cấp năng lượng, còn là thành phần của màng tế bào và mô não. Nhóm chất béo đóng vai trò quan trọng là dung môi giúp các vitamin A,D,E,K... hòa tan hấp thu vào cơ thể. Trẻ cần ăn cả dầu thực vật và mỡ động vật (mỡ gà, mỡ lợn...), với tỷ lệ hiệu quả nhất là 1:1 nên xen kẽ các bữa dầu và mỡ. Các loại dầu thực vật nên ăn đa dạng (đậu nành, mè, dầu cá hồi...) riêng dầu gấc không nên ăn mỗi ngày mà chỉ nên 1-2 lần/tuần để tránh da bị vàng do thừa tiền vitamin A. 4. Chú ý khi chế biến món ăn dặm Nên thêm 1 chút dầu ăn khi nấu món ăn dặm cho trẻ: Mỡ/dầu ăn là điều rất quan trọng đối với bé ăn dặm. Dầu ăn dễ tiêu hóa lại rất dồi dào năng lượng và còn có khả năng hòa tan các chất khác, hỗ trợ hệ tiêu hóa dễ hấp thu hơn. Đây cũng là yếu tố quan trọng giúp cơ thể bé hấp thụ tốt canxi và vitamin D. Khi bé chưa tròn 1 tuổi, không nên cho gia vị/nước mắm vào món ăn dặm: Không ít mẹ cho rằng cần cho một chút nước mắm để giúp đồ ăn dặm thêm đậm đà và khơi gợi vị giác của trẻ. Điều này hoàn toàn sai lầm bởi vì ăn muối lúc này sẽ không tốt cho thận của trẻ nhỏ. Việc thêm mắm muối vào đồ ăn dặm sẽ làm cho thận của con phải hoạt động quá sức ảnh hưởng xấu cho thận. Nguyên liệu cần sạch và an toàn: Nguyên liệu làm thức ăn cho trẻ ăn dặm cần đảm bảo sạch và an toàn, không có bất cứ sinh vật gây bệnh nào, không dùng các hóa chất có hại hoặc chất độc. Bà mẹ cần rửa tay sạch trước khi chế biến thức ăn và khi cho con ăn. Nếu thực đơn ăn dặm của bé có cá hay tôm thì cần đảm bảo gỡ hết xương (cá phải gỡ thịt, tôm phải cắt râu, xay và băm nhuyễn) hoặc các miếng cứng có thể làm bé bị thương. Vệ sinh thực phẩm khi chế biến: Mọi loại thức ăn tươi, sạch, dồi dào dinh dưỡng mà người lớn ăn được mỗi ngày đều có thể cho bé ăn được. Những công cụ làm bếp và đồ đựng thức ăn của trẻ cần được rửa và giữ sạch; thức ăn sau khi nấu cần cho con ăn ngay trong vòng hai giờ. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/thoi-diem-cho-tre-an-dam-va-dau-hieu-tre-da-san-sang-an-da
  6. Giấc ngủ có vai trò thiết yếu đối với chúng ta đặc biệt là ở thai phụ. Em bé ngày càng lớn lên trong bụng mẹ. Vòng bụng nặng nề cùng nhiều nguyên nhân khác ảnh hưởng khiến cho giấc ngủ của mẹ bầu bị gián đoạn. 1. Các tư thế ngủ hoàn hảo cho bà bầu trong suốt thai kỳ Tư thế ngủ hoàn hảo cho mẹ bầu tuỳ thuộc vào một số nhân tố như: Tư thế ngủ tối ưu là cảm giác của từng người mẹ trong vấn đề chọn dáng ngủ phù hợp cho thời gian nghỉ ngơi theo từng giai đoạn biến đổi về cơ thể. Sự tăng trưởng của thai nhi là tính chất thiết yếu nhất để phụ nữ mang thai chọn lựa thay đổi tư thế nằm sao cho thích hợp. Bụng mẹ bầu càng to càng cần quan tâm đến dáng nằm do một số tư thế ngủ tác động đến cả mẹ và bé, nhất là có thể gây ra các cơn đau lưng và đau thắt lưng. Tư thế nào là tư thế ngủ tốt cho phụ nữ có thai? Theo một số nghiên cứu đã cho thấy rằng dáng ngủ nằm nghiêng về một phía là dáng ngủ tốt nhất trong tất cả các thời kỳ của quá trình mang bầu vì nằm nghiêng sẽ giúp bạn điều hoà nhịp thở tốt hơn và làm giảm áp lực lên tử cung. Tốt nhất là nên nghiêng mình qua phía bên trái khi ngủ. Thứ nhất nằm nghiêng mình sang trái sẽ hỗ trợ tiếp thêm dinh dưỡng và máu đến nhau thai. Tiếp đến, tư thế này hỗ trợ giữ tử cung không đè lên gan, vì gan nằm bên phải bụng của bạn không ảnh hưởng đến chức năng gan. Thứ ba, nằm nghiêng phía bên trái sẽ giảm áp lực phía dưới chân và lưng dưới, hình thành sự thoải mái cho mẹ. Thứ tư, ngủ bằng tư thế này cũng làm giảm phù chân cho mẹ ở các tháng cuối vì phù chân sinh lý. Cuối cùng tư thế ngủ này cũng tránh được tử cung chèn ép vào tĩnh mạch chủ dưới, giảm lượng máu về tim. Nằm nghiêng sang bên trái là tư thế ngủ được các chuyên gia khuyến nghị cho thai phụ Nằm ngủ liên tục ở một tư thế trong suốtđêm dài sẽ không được thoải mái. Vì vậy nên phải thay đổi chuyển nghiêng bên này hoặc sang bên kia. Tuy nhiên cần xây dựng thói quen nghiêng trái nhiều hơn. Gác chân cao và nằm đầu cao giúp bà bầu hạn chế được các bệnh tật. Từ khi mang thai được 4 tháng trở đi với những mẹ có các bệnh lý về đến tĩnh mạch, chuột rút ban đêm cần gác chân cao. Hơn nữa nên nằm đầu cao để phòng tránh trào ngược do tử cung chèn ép dạ dày. Gối cao đầu và lưng bằng gối mềm tạo với giường 1 góc 20 độ còn làm áp lực của em bé cho đường hô hấp trên của mẹ, |hạn chế làm mẹ ngáy trong quá trình ngủ. Sử dụng chiếc gối dành riêng cho bà bầu. Đại đa số mẹ bầu không có khả năng nào nằm trong thời gian dài cùng 1 tư thế. Vì vậy thai phụ nên sở hữu chiếc gối dài mềm để kê phía trước và phía sau. Qua đó trọng lượng của bụng giảm đi, duy trì cột sống được thẳng, giảm sức ép của trọng lượng chân này lên chân kia, mang tới cho mẹ một giấc ngủ bình yên. 2. Tư thế ngủ mẹ bầu nên tránh Có những phụ nữ có thai có thói quen ngủ nằm ngửa hay nằm sấp từ lâu, rất khó có thể thay đổi thì vẫn có khả năng nằm sấp hay ngửa khi ngủ trong 3 tháng đầu tiên quá trình mang thai. Mặc dù vậy, chuyên gia khuyến nghị nên luyện tập nằm nghiêng khi ngủ ngay từ thời điểm trước khi có thể chuyển sang nằm nghiêng toàn bộ. Khi thai được 24 tuần tuổi, không nên nằm tư thế nằm ngửa khi ngủ vì các nguyên nhân sau: Nằm ngửa khi ngủ làm trọng lượng của tử cung đè lên cột sống, cơ lưng, ruột và các mạch máu lớn, dẫn đến đau lưng, trĩ và suy tuần hoàn, có thể làm giảm tuần hoàn thai nhi. Tử cung có thể chèn ép tĩnh mạch chủ dưới và làm cản trở sự tuần hoàn máu trở lại tĩnh mạch chủ, làm nên tình trạng hạ huyết áp của phụ nữ mang thai và giảm lượng máu đến nhau thai, gây chậm nhịp tim của em bé. Nằm ngửa còn có thể gây tụt huyết áp, chóng mặt, tăng cân và có thể gây ra chứng ngừng thở trong khi ngủ ở thai phụ mang thai. Chính vì lý do này, những bà bầu tương lai nên làm quen tư thế sang nằm nghiêng phía bên trái. Tư thế nằm ngửa rất khó chịu do đó hạn chế ngủ ở dáng này trong thời gian dài. Khi nằm ngửa để ngủ bụng sẽ đè lên ruột và các mạch máu lớn, gây ra nhiều hiện tượng ví dụ như: Đau lưng; Những tình trạng về đường hô hấp; Những vấn đề về đường ruột; Hạ huyết áp; Trĩ. Trên đây là một số lời khuyên giúp mẹ bầu có giấc ngủ hoàn hảo nhất trong thai kỳ mà không ảnh hưởng đến em bé. Nếu phụ nữ mang thai đã áp dụng toàn bộ các cách trên mà chất lượng giấc ngủ không được cải thiện, hãy đến gặp chuyên gia để được hướng dẫn. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/huong-dan-tu-the-ngu-tot-cho-ba-bau-trong-thoi-gian-thai-k
  7. Tình trạng mất ngủ ở bà bầu là nỗi ám ảnh của bà bầu. Mất ngủ liên tục trong thai kỳ sẽ khiến mệt mỏi, đặc biệt là các tháng cuối của thai kỳ. 1. Vì sao phụ nữ mang thai thường bị mất ngủ? Vào những tháng đầu của thai kỳ, khi cơ thể phải huy động máu và oxy để tạo thành nhau thai và nuôi dưỡng bào thai sẽ khiến các phụ nữ mang thai mệt mỏi, vì vậy sẽ muốn ngủ nhiều hơn. Mặc dù vậy, khi đến giữa và cuối thai kỳ, bà mẹ có nguy cơ phải đối mặt với tình trạng mất ngủ ở phụ nữ mang thai, lý do là bởi vì: Hệ tiêu hóa ở giai đoạn có bầu thường hoạt động kém và yếu hơn so với bình thường. Thực phẩm lưu lại trong dạ dày và ruột lâu hơn, gây ra chứng khó tiêu, ợ nóng và táo bón. Thêm vào đó, em bé trong bụng ngày càng phát triển sẽ ép vào dạ dày, đẩy thức ăn từ dạ dày lên thực quản, dẫn đến trào ngược dạ dày. Tới cuối thời kỳ mang thai, áp lực của em bé trong bụng lên dạ dày và ruột già ngày càng tăng. Bên cạnh đó, sự thay đổi hormone trong cơ thể cũng dẫn đến các vấn đề về tiêu hóa và dẫn tới chứng mất ngủ ở thai phụ. Khi mới có bầu, do tác động của các hormone làm hơi thở chậm và sâu, phụ nữ mang thai thường cảm thấy hít thở khó hơn bình thường. Khi em bé ngày càng phát triển, dạ con ép lên cơ hoành, khiến cơ hoành giảm bớt cử động, gây khó khăn trong việc hít thở. Bà bầu phải hít thở sâu và nhiều để lấy oxy. Điều này dẫn đến việc thai phụ thở ra nhiều carbon dioxyde hơn bình thường, làm thấp mức carbon dioxyde trong máu, do đó, làm tăng thở nông càng cảm thấy khó chịu hơn, ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng nghỉ ngơi và giấc ngủ. Tình trạng mất ngủ ở thai phụ là nỗi ám ảnh của bà bầu Thai nhi ngày càng phát triển và bụng ngày càng to sẽ làm cho các bà bầu khó tìm một tư thế ngủ phù hợp để có thể ngủ ngon, ngủ sâu giấc. Khi mang thai, nhịp tim của phụ nữ tăng để bơm máu nhiều hơn tới dạ con, chính vì thế tim phải làm việc mệt hơn bình thường rất nhiều. Trong suốt thời gian có thai, thận phải làm việc thêm 30-50% để lọc thêm khối lượng máu, điều này khiến cho lượng urê tăng nhanh và bàng quang phải chứa nhiều nước tiểu hơn. Khi thai nhi càng lớn và chèn ép bàng quang, khiến người mẹ khó chịu và phải đi tiểu thường xuyên, ngay cả ban đêm. Đây chính là nguyên nhân chính gây ra tình trạng mất ngủ ở phụ nữ mang thai. Lo lắng, căng thẳng về sự phát triển của em bé trong bụng, hoặc kinh tế gia đình khi chuẩn bị đón thêm một thành viên mới. Các áp lực, khó khăn trong công việc thường ngày, hoặc những mối quan hệ xã hội, quan hệ vợ chồng không như mong muốn... làm cho bà bầu bị mất ngủ. Cuối thời kỳ mang thai, mẹ bầu thường bị chuột rút bất ngờ ở đùi, bắp chân làm cho bà bầu phải thức giấc vì đau. Hơn nữa}, lưng và chân phải gánh trọng lượng cơ thể, chịu đựng sức nặng của thai nhi nên khiến người mẹ bị đau vùng lưng, đây là nguyên nhân gây nên chứng mất ngủ ở phụ nữ mang thai. 2. Ảnh hưởng của chứng mất ngủ ở mẹ bầu? Khi có thai, giấc ngủ của phụ nữ có thể thay đổi như sau: Tam cá nguyệt thứ nhất và thứ hai (ba tháng đầu tiên và thứ hai của thai kỳ): mất ngủ khi mới mang thai là do các hormone thay đổi trong đó nồng độ progesterone gia tăng lên, làm cho chất lượng giấc ngủ bị suy giảm. Thai phụ thường mệt mỏi hơn vào ban ngày, vì vậy cần ngủ nhiều hơn. Tam cá nguyệt thứ ba (ba tháng cuối của thai kỳ): chất lượng giấc ngủ bị giảm sút do có bầu dẫn tới gia tăng giấc ngủ nông. Bà bầu thức giấc vào ban đêm nhiều hơn và tổng thời gian ngủ trong ngày giảm xuống. Đau lưng dẫn đến chứng mất ngủ ở mẹ bầu Bà bầu mất ngủ triền miên có thể gặp vấn đề về giấc ngủ về sau, khi trẻ được sinh ra, người mẹ chưa quen với lịch sinh hoạt của trẻ, gây nên nhiều thách thức đối với giấc ngủ của mẹ. Các nghiên cứu cho thấy, nếu phụ nữ gặp khó khăn về giấc ngủ, như mất ngủ hoặc ngủ kém, có khả năng gây ra các triệu chứng trầm cảm hoặc nặng hơn có thể dẫn đến trầm cảm sau khi sinh em bé. Khi giấc ngủ của phụ nữ mới sinh bị gián đoạn nghiêm trọng, có thể ảnh hưởng tới việc gắn kết hoặc chăm sóc em bé, hoặc thậm chí tác động tới hành vi và cảm xúc của người mẹ đối với con. 3. Cách khắc phục tình trạng mất ngủ ở bà bầu Khi mang bầu, thai phụ không nên ăn no trước khi đi ngủ, nên ăn tối trước khi đi ngủ từ 2 - 3 tiếng để thức ăn được tiêu hóa. Tăng cường nhóm thực phẩm giàu vitamin B như những loại rau xanh, ngũ cốc nguyên cám có thể giúp cải thiện triệu chứng mất ngủ ở thai phụ. Nên chia bữa ăn thành những bữa nhỏ, khi ăn nên ăn chậm, nhai kỹ để dạ dày không bị quá sức, tránh tình trạng bị ợ nóng. Không nên ăn nhiều đồ ngọt bởi vì khi mang thai, chức năng đào thải đường sẽ giảm. Nếu lượng đường trong máu cao quá mức sẽ gây ra đái tháo đường thai kỳ, ngoài ra ảnh hưởng đến giấc ngủ của phụ nữ mang thai. Tránh sử dụng những thực phẩm, đồ uống gây kích thích như cà phê, trà, socola, nhất là vào buổi tối. Không nên uống quá nhiều nước trước khi ngủ nhằm giảm thiểu việc thức giấc đi tiểu đêm, gây đến chứng mất ngủ ở phụ nữ mang thai. Muốn ngủ ngon hơn, thai phụ có thể nằm ngủ nghiêng sang bên trái, đầu gối uốn cong và chân gác lên cao. Tư thế này hỗ trợ làm giảm thiểu áp lực lên tĩnh mạch chân, giảm thiểu tình trạng phù nề, bên cạnh đó gia tăng lượng cung cấp máu cho tim, giảm thiểu hội chứng huyết áp thấp và có ích cho việc cải thiện tuần hoàn máu huyết của nhau thai. Phòng ngủ, giường, gối và khăn trải giường thoải mái, sạch sẽ giấc ngủ ngon hơn. Trước lúc ngủ có thể tắm nước ấm pha thêm một ít tinh dầu để tinh thần thư giãn, hay uống một ly sữa ấm ... Ngâm chân trước khi ngủ vào nước gừng và muối ấm, lá hương nhu, lá sả sẽ giúp mạch máu lưu thông và dễ ngủ hơn, giảm tình trạng mất ngủ trong thời kỳ. Ngâm chân bằng nước ấm giúp thai phụ dễ ngủ hơn Tập luyện thể dục nhẹ nhàng, đều đặn trong giai đoạn mang thai không chỉ tốt cho việc lưu thông khí huyết mà còn làm giảm căng thẳng. Điều này không những khắc phục tình trạng chuột rút và còn giúp cho giấc ngủ của thai phụ tốt hơn. Sắp xếp thời gian nghỉ ngơi hợp lý, nên có những giấc ngủ ngắn trong ngày (có thể vào buổi sáng và buổi trưa), khoảng từ 30 - 60 phút để gia tăng khả năng nhanh nhạy, trí nhớ tốt hơn và giảm triệu chứng mệt mỏi trong thời kỳ mang thai. Chú ý rằng, mẹ bầu không nên ngủ nhiều vào ban ngày vì sẽ gây ra khó ngủ vào ban đêm. Hình thành thói quen đi ngủ và thức dậy đúng giờ sẽ giảm thiểu triệu chứng mất ngủ ở thai phụ. Trong trường hợp bị chuột rút đột ngột vào ban đêm, bà bầu hãy uốn cong bàn chân rồi gập mạnh bàn chân xuống dưới gót chân. Lưu ý, chế độ ăn có nhiều muối và canxi dễ gây nên tình trạng chuột rút ở phụ nữ mang thai. Sau khi sinh, người mẹ nên cố gắng ngủ càng nhiều càng tốt. Thiếu ngủ là việc không tránh khỏi khi chăm sóc con, tuy nhiên nếu mất ngủ nặng có thể tác động đến tâm trạng của người mẹ, nặng có thể dẫn đến buồn chán sau sinh hoặc trầm cảm sau sinh. Dưới đây là các cách giúp ngủ đủ sau khi sinh: Ngủ khi con ngủ. Nhờ người thân hỗ trợ làm việc nhà. Nhờ chồng hoặc người thân giúp cho con ăn uống vào ban đêm. Hình thành thói quen sinh hoạt hàng ngày cho cả mẹ và bé. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/nguyen-nhan-khien-ba-bau-mat-ngu-va-cach-giai-quyet
  8. Bất cứ một người mẹ nào cũng mong muốn bé yêu của mình dung nạp được những gì tinh túy nhất và tốt nhất từ sữa mẹ. Nhưng bởi vì nhiều nguyên nhân nào đó, chẳng hạn người mẹ thiếu sữa hoặc không có sữa, mẹ phải cho trẻ bổ sung các dưỡng chất từ sữa công thức. Nhưng bà mẹ chỉ làm theo chỉ dẫn của hãng mà không chú ý tới các nguyên tắc quan trọng khác nữa. 1. Các lưu ý khi pha sữa công thức dành cho trẻ nhỏ 1.1. Lượng sữa công thức thích hợp Từ 5 ngày tuổi – 3 tháng tuổi, mỗi ngày một đứa bé khỏe mạnh và sinh đầy đủ tháng sẽ dùng khoảng 150ml sữa công thức trên mỗi kg trọng lượng cơ thể. Ví dụ, bé nặng 3 kg thì sẽ dùng 450ml sữa công thức mỗi ngày. Từ 3 đến 6 tháng tuổi, mỗi ngày, trẻ cần khoảng 120ml sữa công thức trên mỗi kg trọng lượng cơ thể. Từ 6 – 12 tháng tuổi, mỗi ngày con bạn cần khoảng 90 -120ml sữa/mỗi kg trọng lượng cơ thể. Bé sinh non tháng cần được dung nạp nhiều sữa hơn. Trong thời gian đầu, hàng ngày, bé thường uống khoảng 160-180ml sữa/mỗi kg trọng lượng cơ thể. Tuy nhiên, các bậc phụ huynh cần có sự hướng dẫn của chuyên gia trước khi quyết định mình sẽ làm gì. Nếu không an tâm về sức ăn và mức độ tăng trưởng của con yêu, những lời khuyên từ bác sĩ là rất cần thiết. 1.2. Nguyên tắc vệ sinh Nhằm ngăn ngừa việc vô tình đưa những tác nhân có hại vào cơ thể của bé, cha mẹ cần lưu ý vấn đề vệ sinh khi pha sữa. Trước hết, mẹ hãy rửa tay thật kỹ và chắc chắn rằng khu vực chuẩn bị pha sữa cần được sạch sẽ. Sau đó, mẹ cần kiểm tra chắc chắn hạn dùng của sữa công thức. Chỉ nên dùng sữa trong vòng một tháng kể từ khi mở nắp hộp. Lúc pha sữa, mẹ nên làm theo đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất. Những chỉ số chính xác vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo con bạn nhận được đầy đủ dưỡng chất. Đun sôi nước sạch, sử dụng nước mới và không để nước nguội lâu hơn 30 phút trước khi sử dụng để khuấy sữa công thức. Nước nóng giúp tiêu diệt vi khuẩn có thể tồn tại trong bột sữa. Cha mẹ nên chú ý các vấn đề vệ sinh khi pha sữa Cho đúng lượng nước sôi quy định vào bình sữa. Tiếp đến, sử dụng thìa đong đi có trong hộp sữa công thức để đo chính xác đúng và đủ lượng sữa bột mỗi khi sử dụng. Thìa đong của mỗi loại sữa công thức có thể to hơn hay nhỏ hơn các sản phẩm của thương hiệu khác thế nhưng mẹ không bao giờ dùng một nửa thìa hay một thìa vun, một thìa nén chặt. Mẹ chỉ cần lấy 1 thìa sữa đầy, gạt ngang là được. Tiếp đến, đổ bột sữa vào bình sữa đã có sẵn nước ban nãy, vặn nắp vặn, đậy nắp ngoài rồi lắc nhẹ để hỗn hợp được hòa tan với nhau. Vi trùng rất dễ dàng sinh sôi trong sữa pha sẵn, vì thế các mẹ chỉ nên pha sữa ngay trước khi cho con uống. Không nên pha 2-3 bình để sẵn. Nếu đi ra ngoài trong ngày, cách an toàn nhất là các mẹ nên dự trữ nước sôi để nguội và chia lượng sữa bột cần thiết trong dụng cụ chia sữa. Khi cần cho bé uống mới pha thành hỗn hợp sữa mới. Khi hộp sữa đã dùng hết, các mẹ cần bỏ đi cùng với cả thìa đong đi kèm trong hộp sữa. 1.3. Làm ấm sữa cho con Mẹ nên chú ý không bao giờ hâm nóng bình sữa trong lò vi sóng. Lò vi sóng sẽ khiến sữa nóng lên không đều, có thể hình thành những phần sữa quá nóng làm phỏng miệng bé. Các bà mẹ có thể làm ấm bình sữa bằng cách ngâm vào 1 cái chậu chứa nước nóng cỡ 10 phút. Ngoài ra, trước khi cho bé dùng, mẹ nên xem xét độ nóng của sữa bằng việc nhỏ một tí ra mặt trong cổ tay của mình. Nếu sữa quá nóng, mẹ có thể làm mát bình sữa bằng cách đặt bên dưới vòi nước mát đang chảy hoặc ngâm trong một cái chậu nhỏ chứa nước mát. Lưu ý kiểm tra lại độ nóng trên cổ tay của mình trước khi cho con sử dụng. Làm ấm bình sữa bằng cách ngâm trong 1 cái chậu chứa nước nóng khoảng 10 phút 1.4. Đừng bao giờ uống lại sữa thừa Các mẹ nên ghi nhớ, dùng 1 bình sữa hoàn toàn mới đối với mỗi lần bú và phải vứt bỏ lượng sữa thừa khi trẻ uống không hết. Không bao giờ tích trữ lượng sữa thừa trong bình để dùng lại vào lần sau, điều này sẽ tác động tới sức khoẻ của trẻ vì lượng sữa này có khả năng đã nhiễm khuẩn. Vi khuẩn có thể tồn tại trong môi trường nước ấm và theo nước bọt của con bạn vào sữa. Bà mẹ không được dùng sữa công thức đã pha để hơn 2 giờ trong điều kiện nhiệt độ phòng. 1.5. Không cho thêm thức ăn khác Các bà mẹ không tùy tiện cho thêm những thực phẩm khác, ví dụ như ngũ cốc vào trong bình sữa... Nếu cho rằng em bé cần được ăn nhiều hơn hướng dẫn, cần tìm gặp người có chuyên môn để được tư vấn. Mẹ có thể lắng nghe người thân hay bạn bè khuyên nên cho thêm một vài thứ vào sữa - nhất là nước rau quả hay thực phẩm - để giúp trẻ nhỏ tăng cân hay ngủ sâu giấc hơn. Dù họ nói rằng họ đã làm tương tự và có kết quả khả quan, các mẹ nên biết rằng mỗi đứa trẻ đều không giống nhau và thứ có ích với bé này có thể không tốt với bé khác. 1.6. Dùng nước gì để pha sữa cho bé? Nước sử dụng để pha sữa cho trẻ nhỏ phải là nước lọc đã đun sôi. Đừng bao giờ sử dụng nước lã, nước tinh khiết hay nước khoáng để pha. Nhiều người nghĩ rằng sử dụng nước khoáng để pha sữa cho trẻ sẽ rất tốt và thuận lợi hơn bởi vì không mất công đun nước sôi. Tuy nhiên điều này sẽ làm thay đổi những chất dinh dưỡng có trong sữa công thức. Hơn nữa, hệ tiêu hóa của con trẻ chưa hoàn thiện như người trưởng thành nên không thể chuyển đổi thành công những khoáng chất có trong nước khoáng. Nếu sử dụng nước khoáng để pha sữa công thức cho bé, lâu ngày sẽ tạo ra sỏi trong thận. Phải dùng nước lọc đã đun sôi để pha sữa cho con 1.7. Nhiệt độ nước pha sữa lý tưởng cho trẻ Đa phần những dòng sữa công thức đều yêu cầu nước pha sữa ở nhiệt độ khoảng 40-50 độ C (trong hướng dẫn sử dụng đã ghi rõ cho mỗi dòng sữa). Một số sữa có chứa một lượng nhỏ vitamin rất nhạy cảm với nhiệt. Nhiệt độ cao sẽ hủy hoại các cấu trúc của các vitamin, làm mất đi dưỡng chất có trong sữa. Các dòngsản phẩm} sữa công thức có bổ sung vi khuẩn có lợi probiotic nếu pha nước nhiệt độ quá nóng cũng làm mất đi các lợi khuẩn này. 1.8.Thưởng thức cùng bé Bữa ăn chính là thời gian các thành viên trong gia đình quây quần và giao tiếp cùng nhau. Tương tự như người lớn, trẻ nhỏ và cả những bé sơ sinh đều thích nói chuyện khi chúng đang được “ăn”. Khi các bà mẹ cho trẻ uống sữa công thức, bế sát bé vào người, để bé nhìn thấy mặt bạn và thì thầm to nhỏ cùng trẻ. Điều này sẽ là một trải nghiệm vô cùng thú vị cho cả 2 mẹ con. Sau đó, mẹ cần cất bình đi ngay sau khi trẻ đã bú đủ. Tuyệt đối mẹ không để con tự bú bình một mình và bỏ đi để bé tự xoay sở. Điều này vô cùng nguy hiểm vì trẻ có thể bị nghẹt thở. Lâu ngày, bé còn có nguy cơ mắc bệnh viêm tai giữa và sâu răng. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là hai đối tượng rất nhạy cảm, việc dùng sữa công thức sai cách sẽ tác động đến hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch non nớt của con trẻ về sau. Một đứa trẻ khỏe mạnh và phát triển tốt thì cần phải có một hệ tiêu hóa tốt. 2. Hướng dẫn pha sữa công thức Hãy chú ý, mẹ lúc nào cũng cần phải: Rửa tay thật sạch sẽ và đảm bảo rằng nơi chuẩn bị pha sữa được sạch sẽ. Kiểm tra thời hạn sử dụng dưới đáy hộp hay bên trên bao bì để đảm bảo sữa bột không quá hạn. Cho bé uống hết sữa trong vòng một tháng kể từ khi mở miếng thiếc. Sau một tháng, hãy đem bỏ sữa dù còn hay không. Tuân theo chỉ dẫn của hãng một cách nghiêm ngặt. Đảm bảo sự chính xác về lượng sữa khi pha là vô cùng quan trọng để cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho bé. Đun sôi nước sạch bằng ấm đun nước hoặc nồi. Đừng để nước sôi ở ngoài nhiệt độ phòng quá 30 phút trước khi pha sữa cho bé sơ sinh vì nước nóng sẽ giúp diệt vi khuẩn (những mầm bệnh) ẩn trong sữa bột. Cho lượng nước nóng cần thiết vào bình sữa. Chú ý hãy dùng muỗng đi kèm bên trong hộp sữa để có thể đo chính xác lượng sữa bột. Một muỗng sữa có thể to hơn hoặc nhỏ hơn tùy thuộc vào từng thương hiệu sữa khác nhau. Đừng bao giờ đong nửa muỗng bởi vì nó có thể không chính xác lượng sữa. Thay vào đó hãy đổ đầy thể tích muỗng và sau đó có thể đổ lượng sữa thừa đi. Hãy dùng muỗng đi kèm bên trong hộp sữa để có thể đo chính xác lượng sữa bột Sử dụng dao hoặc thìa vô trùng để khuấy đều sữa (lưu ý không được nén sữa xuống). Tiếp theo hãy cho sữa bột vào bình đựng nước sôi. Đóng nắp bình sữa và lắc cho tới khi sữa được trộn đều. Lưu ý, chỉ nên pha một bình sữa mỗi lần cho trẻ dùng bởi vì mầm bệnh có thể dễ dàng phát triển trong sữa đã được pha chế và để trong một khoảng thời gian dài. Hãy kiểm tra nhiệt độ bằng cách nhỏ một tí sữa vào cổ tay và cảm nhận nhiệt độ bằng làn da bạn. Nếu sữa quá nóng, hãy làm mát bình sữa dưới vòi nước mát hoặc ngâm trong thùng chứa nước mát. Hãy chú ý kiểm tra lại nhiệt độ sữa bằng cổ tay của bạn trước khi cho trẻ uống. Nếu phải ra ngoài suốt ngày, hãy đem theo nước nóng trong bình nước nóng và sữa bột, sau đó pha cho trẻ trước khi bé cần dùng. Khi hộp sữa đã không còn, hãy vứt bỏ muỗng múc cùng với hộp sữa. Hãy làm theo hướng dẫn sử dụng kỹ lưỡng nếu mẹ thay đổi nhãn hiệu sữa bột để đảm bảo mẹ pha đúng lượng nước và sữa. Mặc dù sữa mẹ là tốt nhất đối cho trẻ sơ sinh, tuy nhiên khi điều kiện không cho phép người mẹ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn thì có thể dùng sữa công thức cho trẻ để đảm bảo nguồn dinh dưỡng đầy đủ, nhất là ở những năm đầu đời. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/cach-pha-sua-bot-chuan-cho-tr
  9. Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, các bà mẹ có thể dùng thêm sữa công thức cho bé yêu. Trẻ nhỏ có thể vừa bú sữa mẹ vừa bú sữa công thức hoặc dùng sữa công thức hoàn toàn. Sữa công thức pha xong để được trong khoảng thời gian bao lâu là thắc mắc mà đông đảo các bậc phụ huynh quan tâm. 1. Sữa công thức pha xong để được bao lâu? Với những trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn thì khi đói, bé sẽ được bú trực tiếp từ nguồn sữa của mẹ, đây là dòng sữa nóng. Đối với trẻ sơ sinh, sau khi pha sữa theo tỉ lệ phù hợp cũng cần để trẻ dùng ngay. Chỉ nên sử dụng bình ủ cho bé khi cần ra ngoài. Cần pha sữa công thức theo một tỷ lệ chuẩn Khi pha sữa, bạn nên dùng 1⁄2 nước sôi và 1⁄2 nước sôi để nguội. Sau khi pha xong nên cho con bú ngay, khi sữa còn ấm. Phương pháp pha sữa đã có trên hướng dẫn ở vỏ hộp. Sữa công thức pha xong để được nhiều nhất 2 giờ đồng hồ. Nếu muốn bảo quản nên để ngăn mát tủ lạnh, bảo quản được 24h. Lượng sữa còn dư thừa thì nên đổ bỏ hoặc mẹ uống hết, không nên để trẻ nhỏ tiếp tục sử dụng cữ sau vì trong sữa đã có nước bọt của trẻ nhỏ, sữa không còn tinh khiết nữa. Vì thế, mẹ nên theo dõi trẻ ở từng giai đoạn để biết được mong muốn của con, tránh pha dư sữa. Không để trẻ nhỏ uống lại sữa để thừa sau 2 giờ là để tránh cho bé nhiễm khuẩn, nhất là vi khuẩn Crono. Vi khuẩn này có khả năng làm cho trẻ bị nhiễm trùng máu hoặc viêm màng não. Không kém phần quan trọng, các mẹ cần lưu ý, để đảm bảo vị sữa ngon và giữ được thành phần dinh dưỡng, cần pha sữa đúng nhiệt độ trên vỏ hộp chỉ dẫn. 2. Phương pháp bảo quản sữa công thức đã pha Để sữa đạt chất lượng dưỡng chất tốt nhất, cần bảo quản và dùng sản phẩm đúng theo chỉ dẫn trên bao bì. Sau đây là một số cách hỗ trợ các bà mẹ bảo quản sữa công thức đã pha: Để không bị nhiễm khuẩn, bảo quản sữa trong tủ lạnh ngay sau khi pha sữa, do vi khuẩn có khả năng phát triển chậm hơn khi sữa được bảo quản trong tủ lạnh đồng thời bảo quản được lâu hơn, tối đa 24 giờ; Sữa trẻ nhỏ đã uống còn lại thì không nên cho bé dùng nữa; Không nên cho bé dùng sữa để ở nhiệt độ phòng trong 1 giờ hoặc lâu hơn; Sữa được để trong tủ lạnh hơn 24 giờ thì không nên cho con uống; Trước khi cho con bú, cần kiểm tra xem sữa được bảo quản trong tủ lạnh còn uống được hay không, tuy thời gian bảo quản chưa tới 24 tiếng; Nếu mẹ và bé phải đi ra ngoài trong một vài tiếng, mẹ có thể mang theo bình ủ sữa hoặc để bình sữa trong túi giữ lạnh và cho bé sử dụng trong 4 giờ đồng hồ; Sữa để trong tủ lạnh, không cần làm nóng, chỉ cần bỏ ra ngoài khoảng 1 tiếng hoặc làm ấm bằng cách để vào trong bình nước nóng. Không dùng lò vi sóng hâm nóng sữa. Sữa được để trong tủ lạnh Không nên cho con sử dụng sữa để ở nhiệt độ phòng trong 1 giờ hoặc lâu hơn Không nên cho bé dùng sữa để ở nhiệt độ phòng trong 1 giờ hoặc lâu hơn Không những vậy, các mẹ cần chú ý, để giữ được chất dinh dưỡng có trong sữa công thức, cần: Vệ sinh tay sạch sẽ trước khi pha sữa, dùng muỗng sạch để múc sữa; Đậy nắp kỹ lưỡng sau khi dùng sữa, không để sữa đã mở trong tủ lạnh làm sữa bên trong bị ẩm; Không tự ý thay đổi công thức pha sữa, bằng cách pha loãng đi hoặc pha đậm hơn; Không tự ý cho thêm các thành phần khác vào sữa khi chưa có chỉ định của bác sĩ; Sữa tốt nhất nên uống hết trong vòng 1 tháng; Cần lưu ý cách bảo quản sữa sau khi đã mở nắp, đặt ở nơi mát, khô ráo, tránh ẩm ướt, tránh ánh nắng trực tiếp hoặc nguồn nhiệt như bếp ga. Dưới 25 độ C là nhiệt độ phù hợp để bảo quản hộp sữa; Khi pha nên đọc kỹ hướng dẫn có ghi trên bao bì; Pha theo đúng tỉ lệ của nhà sản xuất để đạt hiệu quả tối ưu nhất cho người dùng. Sữa công thức rất có lợi cho trẻ nhỏ. Thế nhưng, mẹ cần phải chú ý biện pháp sử dụng và bảo quản sữa để tránh tác dụng ngược, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Sữa công thức sau pha xong sẽ để được trong khoảng thời gian tối đa là 2 giờ đồng hồ. Nếu bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh là 24 giờ. Sữa công thức nếu không được bảo quản đúng cách sẽ dẫn tới một số bệnh lý về đường tiêu hóa cho trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh, hệ miễn dịch còn non nớt, rất dễ bị vi khuẩn, virus tấn công. Trong trường hợp mẹ thấy trẻ có những biểu hiện bất thường về tiêu hóa cần đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín khám và điều trị kịp thời. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/sua-cong-thuc-pha-de-duoc-bao-lau
  10. Trong cả thời gian mang thai, điều mà mẹ bầu cần đặc biết chú ý là chế độ ăn uống. Sữa bầu là nguồn mang đến dưỡng chất hoàn hảo tốt cho cả mẹ và bé yêu trong bụng. Nhưng không phải mẹ bầu nào cũng biết có thai bao nhiêu tuần thì cần uống sữa bầu? Trong bài viết này, các chuyên gia dinh dưỡng của Vinamilk sẽ tư vấn cho mẹ. Lợi ích thực tế từ việc dùng sữa bầu Ai cũng biết sữa bầu là nguồn mang đến chất dinh dưỡng rất tốt cho mẹ khỏe mạnh trong thời gian mang thai. Nhưng không phải người nào cũng biết lợi ích của việc dùng sữa bầu còn là cho em bé phát triển toàn diện, tối đa; cho mẹ nhiều sữa hơn sau sanh. Sữa bầu cần thiết và quan trọng dành cho cả mẹ và em bé đang lớn từ từ từng ngày trong bụng. Đối với mẹ, khi có thai, cơ thể không khó bị thiếu hụt một lượng không nhỏ những loại vitamin và khoáng chất quan trọng như: vitamin A, vitamin K, vitamin C, canxi, sắt, kẽm… Vì vậy, mẹ khó có thể tránh khỏi trường hợp ốm nghén mệt mỏi với các triệu chứng như: buồn nôn, chóng mặt, thiếu máu, loãng xương, đau đầu, đau lưng, ngất xỉu… Đây cũng là nguyên do các bà bầu thường cực kỳ chú trọng đến vấn đề nên dùng sữa bầu vào thời gian nào nhằm đảm bảo sức khỏe. Trường hợp mẹ không đáp ứng đủ các dưỡng chất quan trọng trên sẽ gây tác động không nhỏ tới thai nhi. Thai nhi trong bụng sẽ phải giáp mặt cùng khả năng còi xương; suy dinh dưỡng bào thai; hệ thần kinh chậm phát triển. Nếu thiếu trầm trọng các vi chất chẳng hạn như: axit folic, omega3, omega6, DHA, ARA… em bé dễ gặp phải tình trạng dị tật ống thần kinh. Thật tuyệt vời là sữa bầu công thức có thể “thổi bay” mọi bận tâm về sức khỏe của thai phụ và sự phát triển hoàn hảo của thai nhi. Trong thành phần dinh dưỡng của sữa bầu, các chất dinh dưỡng quan trọng kể trên đều được bổ sung với hàm lượng cân đối và tỷ lệ khoa học. Nếu bà bầu dùng sữa bầu sớm và dùng đúng phương pháp, mẹ sẽ đủ sức khỏe để vượt qua giai đoạn ốm nghén “kinh hoàng”, cùng lúc mẹ sẽ chuẩn bị được “vật liệu” để “sản xuất” nguồn sữa mẹ quý giá cho bé sau khi chào đời. Em bé sẽ phát triển hoàn toàn cả về thể chất và não bộ ngay từ trong bụng mẹ. Khám phá ngay: http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/chu-de/49520-s%E1%BB%AFa-friso-c%E1%BB%A7a-h%C3%A3ng-n%C3%A0o-s%E1%BA%A3n-xu%E1%BA%A5t-m%E1%BA%B9o-ch%E1%BB%8Dn-d%C3%B2ng-th%C3%ADch-h%E1%BB%A3p-v%E1%BB%9Bi-l%E1%BB%A9a-tu%E1%BB%95i/ https://suachobe1234.blogspot.com/2021/05/nhung-chu-y-trong-thuc-on-cho-thai-phu.html Mang thai mấy tuần thì nên dùng sữa bầu? Mang thai mấy tuần thì nên uống sữa bầu là câu hỏi được không ít mẹ bầu bận tâm. Việc này vô cùng quan trọng bởi bổ sung sữa bầu đúng thời điểm giúp ngăn ngừa các nguy cơ xấu đối với sức khỏe của phụ nữ đang trong thai kỳ và thai nhi một cách kịp thời. Hiện trạng chung trong thực đơn dinh dưỡng của bà bầu Việt là không đủ hoặc không cần bằng các dưỡng chất. Nạp thêm dinh dưỡng theo tỷ lệ và cách thức không khoa học cũng làm cơ thể mẹ khó có khả năng hấp thu đầy đủ. Đó là còn chưa nói tới tình trạng biếng ăn, mệt mỏi, ốm nghén, rối loạn tiêu hóa… Tất cả các điều này đều là “rào cản” khiến cơ thể mẹ có khả năng không hấp thu tốt dưỡng chất từ lượng thức ăn trong chế độ ăn thông thường. Thế nên sử dụng sữa bầu vào thời gian nào của thai kỳ? Bình thường, bà bầu có thể bắt đầu dùng sữa ngay từ khi biết mình có em bé. Nếu không, khi thai nhi được 4 tuần tuổi là khi mẹ cần bổ sung sữa bầu. Từ thời kỳ này, em bé bắt đầu phát triển mạnh mẽ về trí thông minh; hệ xương và răng. Nhất là, ống thần kinh của em bé hình thành trong thời gian 28 ngày đầu của thời kỳ mang thai. Mẹ đừng để xảy ra tình trạng không đủ axit folic để chắc chắn thai nhi tránh được nguy cơ dị tật ống thần kinh. Thực tế cho thấy, có khả năng mẹ không biết khi nào mình có thai. Thậm chí có những mẹ biết được ra mình mang bầu rất trễ. Tùy cơ địa của các mẹ, dấu hiệu có em bé có thể hiện lên rõ ràng hay không. Vậy nên, nếu bổ sung sữa khoa học trong thời gian trước khi mang bầu, mẹ có đủ sức khỏe làm tăng cơ hội thụ thai. Quan trọng hơn, mẹ đã tích lũy đủ lượng dưỡng chất thiết yếu nhằm đáp ứng được sự thiếu hụt trong cơ thể khi có thai; đáp ứng được lượng dưỡng chất quan trọng cho em bé trong các tuần thai đầu tiên. Tùy điều kiện kinh tế, mẹ có thể tự quyết định mang thai mấy tuần thì nên uống sữa bầu để tốt nhất cho cả mẹ và thai nhi Bật mí cho bà bầu cách dùng sữa bầu công hiệu nhất Nguyên tắc trước tiên mọi mẹ bầu nên nhớ là hỏi thăm ý kiến bác sĩ hoặc đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trên bao bì sản phẩm để chọn được sản phẩm sữa bầu phù hợp nhất với mình. Hiện trạng ốm nghén, khó ăn uống diễn ra với khoảng 80% bà bầu nên mẹ không phải quá lo lắng lúc mình chưa thể dùng được sữa bầu. Mẹ có thể cho vị giác thích nghi dần bằng cách dùng từng ít một và tăng dần lượng sữa lên. Có thai bao nhiêu tuần thì cần dùng sữa bầu vô cùng quan trọng. Nhưng dùng sữa đúng cách như thế nào cũng quan trọng không kém. Bà bầu nên uống sữa sau bữa ăn chính 1-2 tiếng để không bị chán ăn và chắc chắn hấp thu dưỡng chất từ bữa ăn tốt hơn bởi nguồn chất dinh dưỡng từ các nhóm thực phẩm cũng vô cùng cần thiết. Một ly sữa bầu ấm nóng trong buổi tối trước lúc đi ngủ 30 – 60 phút sẽ cho mẹ ngủ ngon và sâu giấc hơn. Điều này có ích đối với sức khỏe của cả bà bầu lẫn em bé. Việc chọn lúc uống sữa bầu nghĩ không dễ mà dễ không tưởng phải không mẹ? Mong là bài viết này có thể giúp mẹ biết Mang bầu mấy tuần thì nên uống sữa bầu. Chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh giúp con phát triển toàn diện về mọi mặt. Xem thêm: https://fairmark.com/forum/users/suachobe/ https://www.crokes.com/suachobe/profile/
  11. Trên thị trường sữa ở nước ta, sữa ngoại hiện là dòng sản phẩm được không ít người ưa chuộng. Trong số những hãng sữa ngoại, sữa Friso hiện được tương đối nhiều bà mẹ Việt Nam lựa chọn cho trẻ. Sữa Friso của hãng nào? Sữa Friso xuất xứ quốc gia nào? Hãy xem bài viết dưới đây để nhận được câu trả lời nhé! Sữa mẹ nguồn dinh dưỡng từ thiên nhiên, tinh khiết, tốt nhất đối với sự phát triển của em bé. Bắt đầu thời gian ăn dặm của con ở tháng thứ 6, song song với sữa mẹ, bé có thể uống thêm sữa bổ sung khoa học để phát triển toàn diện. Và Friso là một trong các sản phẩm sữa cho trẻ lên ký tốt nhất được các mẹ tin tưởng lựa chọn. 1. Sữa Friso của thương hiệu nào cho ra đời? Không ít người mua sữa Friso, hiểu sữa Friso tốt nhưng sữa Friso của hãng nào thì vẫn còn chưa có lời giải đáp chính xác. Sữa Friso là sản phẩm của FrieslandCampina Hà Lan. Hiện nay, tập đoàn này có văn phòng tại hơn 30 quốc gia cùng tổng số nhân viên lên đến trên 20.000 người. Các sản phẩm của FrieslandCampina được sử dụng rộng rãi tại trên 100 đất nước. FrieslandCampina bắt đầu mở rộng ngành sữa ở thị trường Việt Nam từ năm 1995. Hơn 20 năm hoạt động, sữa Friso được vô số người tiêu dùng Việt lựa chọn vì đây là sản phẩm có tên tuổi, chất lượng, được sản xuất theo một quy trình công nghệ hiện đại, dựa vào các nghiên cứu khoa học chặt chẽ từ các chuyên gia dinh dưỡng hàng đầu. Sở hữu văn phòng tại trên 30 quốc gia, ngày nay sữa Friso được cho ra đời từ nhiều quốc gia từ Nga đến Việt Nam cùng chất lượng, công thức, thành phần đảm bảo 100% giống nhau. 2. Sữa Friso có mấy dòng? Cùng với thắc mắc sữa Friso đến từ hãng nào, sữa Friso có bao nhiêu dòng cũng là câu hỏi được nhiều mẹ thắc mắc. Sữa Friso xuất hiện trên thị trường tương đối đa dạng dành cho cả cho mẹ và trẻ. Những dòng sữa Friso cho bé được biết đến nhiều đó là: sữa Friso Gold, sữa Frisolac Gold, sữa Friso Gold Pedia cho bé biếng ăn, sữa Friso Comfort. 2.1. Sữa Friso Gold Sữa Friso Gold chứa hàm lượng các chất vitamin cao nhất là vitamin A và D giúp hỗ trợ phát triển thị giác cũng như hệ xương khá hiệu quả dành cho bé. Trong sữa Friso Gold còn chứa DHA và Choline, SA giúp hoàn thiện cấu trúc não, hệ thần kinh đem tới cho trẻ khả năng quan sát, hoàn thiện cũng như phát triển khả năng nhìn (thị giác) rất tốt. Sữa Friso Gold có vị nhạt, không ngọt nhiều, thơm ngậy nên hỗ trợ kích thích khả năng muốn ăn của bé. Sữa Friso Gold cũng khá mát nên khi trẻ uống sữa này, phần lớn không có bé nào gặp phải trường hợp khó tiêu, táo bón. Sữa Friso Gold có những loại sản phẩm thích hợp theo lứa tuổi của trẻ như dòng sản phẩm cho trẻ từ 0-6 tháng, 6 đến 12 tháng, 1 đến 2 tuổi… 2.2. Sữa Frisolac Gold Sữa Frisolac Gold là dòng sản phẩm được làm mới từ dòng Friso Gold. Sữa Frisolac Gold hiện trên thị trường có 5 dòng đó là: Frisolac Gold cho trẻ lứa tuổi 0-6 tháng tuổi, Frisolac Gold 2 đối với bé lứa tuổi 6-12 tháng tuổi, Frisolac Gold 3 cho trẻ lứa tuổi 1-2 tuổi, Friso Gold 4 cho trẻ lứa tuổi 2-4 tuổi và Friso Gold 5 cho trẻ trên 4 tuổi. Thành phần của sữa Frisolac Gold có không ít vitamin D và canxi giúp trẻ hình thành hệ xương chắc khỏe và phát triển chiều cao, Probiotics hoặc Prebiotics cùng những chất giúp hỗ trợ cho sự tăng trưởng của hệ miễn dịch ví dụ như kẽm, selen, nucleotides, còn bảo vệ trẻ từ bên trong đồng thời khiến cho lượng lợi khuẩn cho đường ruột tăng lên, giúp em bé có hệ tiêu hóa khỏe mạnh hơn. Đây cũng là loại sản phẩm sữa hỗ trợ hệ tiêu hóa và miễn dịch tối ưu nhất cho trẻ của hãng hiện nay. Tham khảo: http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/chu-de/49438-t%E1%BB%95ng-quan-v%E1%BB%81-s%E1%BB%AFa-frisolac-gold-c%C3%B3-bao-nhi%C3%AAu-lo%E1%BA%A1i/ https://beacon.by/suachobe/nen-an-gi-khi-dang-cho-con-bu-de-nhieu-sua-me-bim-khong-beo-phi 2.3. Sữa Friso Gold Pedia cho trẻ biếng ăn Sữa Friso Gold Pedia là sản phẩm sữa dành riêng đối với những trẻ biếng ăn trong thời kỳ từ 2-6 tuổi. Nguyên liệu của sữa Friso Gold Pedia chứa vitamin A, C, E có nhiệm vụ tăng cường sức đề kháng của trẻ. Nếu Vitamin A hỗ trợ hình thành những tế bào miễn dịch, thì vitamin C và E lại sở hữu công dụng bảo vệ và điều hòa chức năng của các tế bào miễn dịch. Vitamin là một trong các chất thiết yếu cho sự phát triển của trẻ. Các gia đình nên biết những loại vitamin tốt và liều dùng phù hợp cho bé từ 1 tới 9 tuổi nhằm bổ sung kịp thời. Bên cạnh đó, sữa Friso Gold Pedia còn có sự kết hợp giữa 2 chất là prebiotics và probiotics. Sự phối hợp giữa 2 chất này hỗ trợ thúc đẩy khả năng phát triển của các vi sinh vật có lợi ở trong đường ruột, cùng lúc sản xuất ra các axit béo hỗ trợ sự ổn định và nâng cao khả năng hấp thụ của ruột. Sữa Friso Gold Pedia được nghiên cứu kĩ lượng và được sản xuất cùng tỉ lệ cân bằng những dưỡng chất đạm (protein) chất béo đường bột (carbohydrates) hỗ trợ tăng cường chất béo, giảm lượng đường bột. Tỉ lệ cân đối này hỗ trợ đáp ứng đầy đủ nhu cầu vi dưỡng chất cho trẻ lười ăn mà còn hiệu quả về thời gian dài cho sự phát triển hoàn thiện của bé. Ngoài sữa Friso Gold Pedia, các chị em có thể tìm hiểu thêm các loại sữa cho bé biếng ăn giàu dưỡng chất, kích thích ngon miệng, trợ giúp phát triển tốt nhằm thay đổi vị ngon thơm. Sữa Friso Gold Pedia cho trẻ biếng ăn (Nguồn: bibo.com.vn) 2.4. Sữa Frisolac Comfort giúp trẻ giảm nôn trớ và táo bón Sữa Frisolac Comfort là dòng sản phẩm đặc biệt từ Friso trợ giúp hạn chế nôn trớ và chấm dứt táo bón của bé trong thời kỳ từ 0 – 12 tháng tuổi. Trong sữa Friso Comfort bao gồm chất gôm tự nhiên của cây họ đậu (Carob bean gum, giàu chất xơ giúp kích thích sự phát triển của những vi khuẩn lợi khuẩn trong ruột già, tăng cường thể tích và độ dẻo của phân, nhờ đó chấm dứt những cơn đau thắt bụng bởi táo bón gây ra ở trẻ, hạn chế tình trạng nôn trớ. Thêm vào đó, ở thành phần của sữa Friso Comfort còn chứa DHA, Taurine, các axit béo thiết yếu axit linoleic và axit alpha-linolenic, vitamin C, sắt, Nucleotide, Beta-carotene giúp mang đến đầy đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu cho sự phát triển khỏe mạnh của trẻ. Các mẹ có thể sử dụng sữa Friso Comfort nhằm thay thế các loại sữa bột bình thường. Lúc hệ tiêu hoá của bé phát triển hoàn chỉnh, bé không còn bị nôn trớ thì mẹ có thể chuyển qua chế độ dinh dưỡng bình thường. 3. Mẹ sử dụng sữa Friso cho trẻ có tốt không? Sữa Friso của quốc gia nào là tốt? Chất lượng sữa Friso có hiệu quả không? Sắm sữa Friso cho bé uống liệu có thích hợp? Những băn khoăn này chắc chắn sẽ đều được các mẹ đặt ra khi xem xét sản phẩm sữa dùng cho trẻ rồi. Không chỉ riêng sữa, bất kể sản phẩm nào lúc mua thì chất lượng vẫn là nhân tố được ưu tiên đầu tiên. Đối với một sản phẩm phù hợp cho trẻ thì chất lượng chắc chắn được đặc biệt chú trọng. Dù được chế biến ở nước nào, Nga hay Việt Nam thì chất lượng của sữa Friso vẫn được đảm bảo 100% tương tự nhau. Không chỉ tại thị trường Việt Nam, sữa Friso chất lượng tốt, mùi vị thơm ngon, dễ hấp thụ hiện vẫn là sản phẩm sữa sở hữu số lượng tiêu dùng lớn ở nhiều đất nước vì những nguyên do tốt cho bé như sau: ●Giúp nâng cao sức đề kháng Công thức của sữa Friso có sự phối hợp hoàn hảo và tối đa giữa Synbiotics cùng những chất dinh dưỡng cần thiết khác như Kẽm, Selen, Nucleotides đem đến cho trẻ một kháng thể hiệu quả, qua đó giúp tạo lên hệ miễn dịch có ích nhất cho bé, sức đề kháng của trẻ cũng được nâng cao đáng kể. Sữa Friso giúp bé khỏe mạnh, nâng cao đề kháng ●Hỗ trợ hệ tiêu hóa Các loại sữa Friso đều có hệ dinh dưỡng đầy đủ, không khó hấp thụ và tiêu hóa. Nhất là trong sữa Friso còn chứa thành phần đạm Whey dễ tiêu hóa, ngăn ngừa tình trạng khó tiêu. Một vài sản phẩm chẳng hạn như Friso Comfort chứa nhiều chất xơ giúp tránh tình trạng nôn trớ của trẻ, ngoài ra còn ngăn tình trạng táo bón. ●Phát triển trí tuệ ưu việt Sự phối hợp giữa các thành phần như DHA, Cholin, SA trong sữa Friso giúp hoàn thiện cơ cấu não, hệ thần kinh của bé. Thành phần DHA hỗ trợ đem tới khả năng quan sát, hoàn thiện và phát triển chức năng thị giác. Thành phần Choline giúp hỗ trợ và phát triển toàn diện cấu trúc não, tăng cường trí nhớ và khả năng quan sát. Còn SA lại là thành phần thiết yếu giúp hỗ trợ tăng trưởng tế bào thần kinh. ●Giúp trẻ lên cân khỏe mạnh Được nghiên cứu chặt chẽ từ các chuyên gia đầu ngành, sữa Friso với công thức cải biên đem lại đầy đủ những dưỡng chất quan trọng giúp bé được bảo vệ sâu từ bên trong, hệ tiêu hóa, miễn dịch được cải thiện từ đó trẻ có điều kiện phát triển tốt, lên cân khỏe mạnh. ●Phát triển hệ xương bền vững Trong sữa Friso có thành phần vitamin D và canxi dồi dào cho trẻ phát triển hệ xương vững chắc, làm nền móng cho bé có thể phát triển chiều cao tối đa nhất sau này. Nhìn chung, sữa Friso là một loại sản phẩm sữa ngoại chất lượng mà các gia đình có thể lựa chọn cho sự phát triển tốt nhất của bé. Hy vọng bài viết trên đã cho bạn tìm được lời giải đáp. Xem thêm: http://www.40billion.com/profile/175371181 https://www.ivisitredding.com/author/suachobe/#.X4psUdD7TIU
  12. I.Sữa Frisolac được sản xuất tại đâu? Sữa này có thật sự tốt? Bạn băn khoăn không rõ sữa Frisolac có thật sự công hiệu đối với trẻ hay không? Câu trả lời là rất có lợi cho bé nha. Frisolac chắc quá quen thuộc với mọi người đúng không? Nó được đánh giá là một sản phẩm vàng của loại sữa Friso thuộc hãng sản xuất Frieslandcampina, 1 thương hiệu uy tín nhất trên thị trường hiện tại. Trong năm 2015 nó được lọt vào top 3 thương hiệu sữa bột sử dụng cho bé từ 0-6 tuổi được quan tâm nhất hiện tại. Với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành cho ra đời thực phẩm dưỡng chất dành cho bé như vậy, Frisolac chắc chắn sẽ mang đến đủ cho trẻ những chất dinh dưỡng thiết yếu và đầy đủ nhất giúp trẻ phát triển. Và những điểm nổi bật nhất của dòng chính là mang lại cho bé một hệ miễn dịch hoàn hảo cùng trí thông minh ưu việt. II.Điểm mạnh của loại sữa Frisolac là gì? Không khác những gì mình vừa mô tả, sữa Frisolac sẽ đem tới cho trẻ một hệ miễn dịch hoàn chỉnh cùng một trí thông minh vượt trội, cụ thể là: 1.Hình thành nên một hệ miễn dịch hoàn chỉnh Lúc trong bụng mẹ ra ngoài môi trường bên ngoài chắc chắc hệ miễn dịch của trẻ còn non yếu bởi bé chưa được tiếp xúc nhiều với môi trường, điều này chắc hẳn làm nhiều bà mẹ bận tâm. Và mình cũng vậy, vậy nên mình đã lựa Frisolac cho bé ngay từ các năm đầu đời để cho con sở hữu một hệ miễn dịch tốt nhất cho con khám phá thế giới xung quanh mà không lo ngại con dễ mắc bệnh. Frisolac giúp bé tự tin khám phá thế giới Làm sao mà Frisolac tạo nên được cho trẻ một hệ miễn dịch hoàn hảo? Chắc bạn cũng đang thắc mắc như vậy đúng không? Frisolac có thể hình thành nên một hệ miễn dịch hoàn thiện cho trẻ là nhờ vào những thành phần có trong sữa được thiết kế theo công thức khoa học cùng lúc cũng bổ sung thêm hàm lượng Synbiotics phối hợp với Vitamin A, E, K và vitamin nhóm B giúp tăng cường sức đề kháng cho bé tối đa để các mẹ có thể an tâm hơn đối với sức khỏe của con. 2. Khắc phục hệ tiêu hóa, cho bé hấp thụ tốt hơn Trong giai đoạn từ 0-6 tháng tuổi hệ thống tiêu hóa của trẻ còn non nớt dễ bị phải những vấn đề về hệ tiêu hóa chẳng hạn như táo bón hoặc rối loạn tiêu hóa khiến không ít mẹ bỉm lo lắng. Bản thân mình lúc trước cũng vậy nhưng sau khi cho con sử dụng Frisolac mình cảm giác yên tâm hơn hẳn. https://mebauembe.com/wp-content/uploads/2018/07/Frisolac-giúp-bé-có-hệ-tiêu-hóa-tốt-hơn.jpg Frisolac cho trẻ có hệ tiêu hóa tốt hơn Với công thức LockNutri và sự góp mặt của FOS và Probiotics, Frisolac sẽ giúp bé sở hữu một hệ tiêu hóa ổn định, hấp thu hiệu quả các dưỡng chất. Việc này sẽ giúp trẻ tăng cân giúp cải thiện được thể trạng cho trẻ, từ đó xua tan nỗi lo chung của các mẹ. 3. Giúp trẻ phát triển trí thông minh Bé thông minh thì mẹ nào không vui đúng không nào? Mình tin là lúc cho con dùng Frisolac trẻ sẽ sở hữu trí thông minh ưu việt. Bạn hiểu vì sao không? Bởi vì trong sữa có chứa các thành phần dưỡng chất như DHA, ARA, taurin, cholin, axit folic với hàm lượng thích hợp đáp ứng đủ nhu cầu phát triển của bé. Thêm vào đó trong sữa cũng bao gồm những thành phần chất dinh dưỡng như Natri, Magie, Canxi, Selen,… kết hợp với các vitamin A, D, C, E và nhóm B đem đến cho trẻ nguồn năng lượng dồi dào để vui chơi cả ngày dài. Sữa Frisolac gồm các loại nào? Theo mình biết được thì sữa Frisolac hiện nay có 3 loại chính được chia dựa trên độ tuổi của bé để dễ dàng đáp ứng các nhu cầu khác nhau trong từng lứa tuổi. Chi tiết như sau: 1. Sữa Frisolac số 1 Sữa Frisolac số 1 Mới sinh nhưng thiếu sữa thì phải làm gì? Chắc nhiều bà mẹ lo lắng điều này. Tuy nhiên bạn đừng lo vì sữa Frisolac số 1 sẽ giúp bạn. Nó có khả năng cung cấp những dinh dưỡng cần thiết cho bé không khác gì sữa mẹ phù hợp đối với trẻ 0 tới 6 tháng tuổi. Nguyên nhân mình có thể chắc chắn như vậy là vì các lý do sau: Đây là một dòng sữa xuất xứ từ thương hiệu uy tín ở Hà Lan với các thành phần chất dinh dưỡng như: Bột sữa, Lactose, Bột Galacto – oligosaccharides (Gos), Bột Whey giàu đạm, Khoáng chất ( Sắt sunphat, Kẽm sunphat, Đồng sunphat, Mangan sunphat, Kali iodua, Natri selenite), Dầu cá, Dicanxi photphat, Nucleotides, Vitamin , Cholin bitartrat hỗ trợ bé cải thiện cân nặng và chiều cao, bắt kịp cùng độ tuổi “chuẩn” của trẻ. Sự góp mặt của các Nucleotides giúp tạo nên những khối DNA và RNA cùng Probiotics giúp phát triển hệ tiêu hóa cũng như giúp hệ tiêu hóa trở nên ổn định giúp hấp thu tốt các dưỡng chất cần thiết cũng như cải thiện sức đề kháng cho trẻ. Một điểm đặc biệt nữa của sữa Frisolac số 1 chính là tăng cường trí thông minh và hạn chế nguy cơ tim mạch cho bé. Những thành phần Cholin, Taurin, DHA, AA, SA được tăng cường giúp hoàn thiện thị giác và phát triển trí tuệ của bé 1 cách tối ưu nhất. 2. Sữa Frisolac số 2 Sữa Frisolac số 2 Có phụ huynh nào mà không muốn con mình thông minh phải không nào? Đặc biệt là trong thời gian bé từ 6-12 tháng tuổi- thời gian mà trẻ thích khám phá, tò mò tiếp xúc bên ngoài. Thế nên khi lựa chọn sữa cho con bạn sẽ đặt các tiêu chí làm thế nào cho con có một hệ miễn dịch tối ưu với não bộ nhanh nhạy và với Frisolac số 2 cho bé thì bạn có thể tuyệt đối an tâm về điều này. Đầu tiên sữa Frisolac số 2 sẽ đem đến cho trẻ một hệ miễn dịch hoàn hảo. Với tỷ lệ phối hợp 9:1 đầy lý tưởng của Prebiotics GOS và FOS sẽ tạo nên môi trường thuận lợi nhất để vi sinh vật có lợi hình thành và phát triển giúp bé có được một hệ miễn dịch tốt nhất. Đồng thời xuất hiện hệ vi khuẩn mới, Probiotics Bifidobacterium BB-12, không những hình thành môi trường thuận tiện cho các lợi khuẩn phát triển mà còn trợ giúp hạn chế sự xâm nhập của các hại khuẩn. Điều này sẽ giúp hệ miễn dịch của bé ngày càng được nâng cao. Bên cạnh điểm mạnh tạo ra hệ miễn dịch hoàn thiện cho trẻ thì nó còn có một điểm mạnh nổi bật khác chính là giúp trẻ phát triển não bộ một cách tối ưu nhất. Với sự xuất hiện của DHA, ARA, Axit folic, Taurin… sẽ trợ giúp bé hoàn thiện não bộ, phát triển hệ thần kinh cũng như cải thiện thị giác một cách tối ưu nhất. Cho bé thông minh hơn và có được đôi mắt tinh anh và dồi dào năng lượng cho trẻ thỏa sức khám phá thì mẹ nên cho trẻ uống sữa hằng ngày nhé. Tham khảo: http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/chu-de/49034-nhung-luu-y-trong-thuc-don-cua-thai-phu-3-thang-dau/ https://beacon.by/suachobe/nuoi-duong-che-do-an-uong-doi-voi-tre-phu-hop-theo-tung-do-tuoi 3. Sữa Frisolac số 3 Sữa Frisolac số 3 Trong giai đoạn 1-2 tuổi không gì có khả năng ngăn chặn trí tò mò của bé, việc mẹ cần để hỗ trợ bé tự do khám phá xung quanh đó chính là hỗ trợ bé có được sức đề kháng tốt và khả năng phán đoán nhanh nhạy. Muốn như vậy thì các mẹ cần đến công cụ hỗ trợ đó chính là sữa Frisolac số 3. Cùng quy trình lockNutri hiện đại của sữa Frisolac số 3 sẽ hỗ trợ bảo vệ đạm sữa trong suốt quá trình sản xuất không bị biến chất vì nhiệt độ cao giúp tích cực trong việc hấp thu các chất dinh dưỡng một cách dễ dàng. Sự kết hợp vượt trội của các nguyên liệu Prebiotics FOS, GOS, Probiotics Bifidobacterium BB-12 và L.casei tạo nên môi trường ưu việt trợ giúp các vi khuẩn có lợi phát triển đồng thời cũng giúp ngăn ngừa sự xâm nhập của các hại khuẩn, tạo nên một “bức tường đề kháng” vững chắc bảo vệ bé từ bên trong để trẻ thỏa thích khám phá mà không sợ nhiễm bệnh. Cùng lúc sữa Frisolac số 3 còn đem đến cho trẻ các loại khoáng chất chẳng hạn như Canxi, Kẽm, Sắt, Nucleotides trợ giúp tăng cường sức đề kháng tự nhiên cho cơ thể. Bên cạnh đó trong sữa cũng bổ sung thêm hàm lượng những chất dinh dưỡng AA, DHA, Cholin, Taurin giúp thị giác cũng như não bộ của trẻ phát triển hoàn thiện nhất. Xem thêm: https://www.scoop.it/u/suachobe https://www.gamespot.com/profile/suachobe/about-me/
  13. thực đơn cho mẹ bầu 3 tháng đầu không quá phức tạp nếu tuân theo một vài chú ý cần thiết cho sức khỏe của bản thân và sự phát triển của thai nhi. 1. Vai trò của tăng cường chất dinh dưỡng trong 3 tháng đầu thai kỳ Tùy theo hiện trạng sức khỏe của mỗi mẹ bầu trước khi có thai và khi có bầu mẹ bầu nên lên từ 10-12 kg. Số cân nặng này sẽ được phân bổ trong từng thời kỳ cụ thể của quá trình mang thai, hỗ trợ tăng cường sức khỏe bà bầu và sự phát triển toàn diện của em bé. Trong đó 3 tháng đầu là thời gian thiết yếu tạo tiền đề cho sự phát triển của trẻ trong 6 tháng sau đó. Mẹ bầu cần được nhận xét tình hình dinh dưỡng cẩn thận, theo dõi cân nặng, uống bổ sung sắt, axit folic, đa vi chất theo khuyến khích của các bác sĩ dinh dưỡng. Bởi nguồn dưỡng chất chính nuôi dưỡng bào thai là từ bà bầu, dinh dưỡng cho trẻ phụ thuộc và dinh dưỡng từ mẹ nạp vào. Nguồn dinh dưỡng này sẽ theo máu, nuôi dưỡng trẻ phát triển từng ngày. Mang đến một lượng dinh dưỡng đủ, đúng sẽ giúp mẹ được sức đề kháng tốt, tránh mắc bệnh, bảo vệ trẻ, cho trẻ phát triển toàn vẹn. 3 tháng đầu thai nhi cũng là lúc mà em bé bắt đầu hình thành các bộ phận tổ chức chính như tủy sống, não, tim, phổi, gan... nên vai trò trong của việc tăng cường dưỡng chất thời kỳ này là vô cùng thiết yếu. Bởi vậy dinh dưỡng khoa học, khắc phục tối đa tình trạng nghén là việc mẹ bầu cần thực hiện để đạt được mục đích lên 1-2 cân trong 3 tháng đầu mang thai. Bà bầu 3 tháng đầu cần bổ sung dưỡng chất để tăng 1-2 kg Tham khảo: http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/chu-de/48958-che-do-dinh-duong-danh-cho-me-bau-suot-9-thang-mang-thai/ https://sites.google.com/view/suachobe/blog/cham-soc-dinh-duong-cho-be-phu-hop-theo-tung-do-tuoi?authuser=2 2. Chất dinh dưỡng nào cần thiết đối với em bé trong 3 tháng đầu? 3 tháng đầu người mẹ nên đạt mục tiêu lên 1-2 kg, đối với mẹ bầu béo phì thì không khuyến khích tăng ký, tránh những hậu quả không nên xảy ra sau đó. Thời kỳ đầu mang thai, cơ thể sẽ phải giáp mặt với những thay đổi nhất định về sinh lý để làm quen với việc có con. Đây là thời gian thiết yếu cho sự phát triển của não bộ, hệ thần kinh cũng như những cơ quan quan trọng của thai nhi. Vậy nên người mẹ không thể cung cấp không đủ protein. ●Bổ sung thêm 10-18g protein hằng ngày Thức ăn chứa nhiều chất đạm ví dụ như thịt, cá, trứng, sữa, các loại đậu đỗ... giúp phát triển các tế bào mô của thai, đồng thời giúp cho tuyến vú và mô tử cung của bà bầu phát triển cả thai kỳ, tăng thể tích tuần hoàn của mẹ. ●Nạp thêm thấp nhất 15gr sắt mỗi ngày Sắt có chức năng tăng thể tích máu, phòng ngừa thiếu máu ở mẹ, vậy nên cần bổ sung đủ sắt với các thực phẩm như thịt, gan, tim, cật, rau xanh và các loại hạt... ●Nạp thêm canxi Canxi trợ giúp hình thành xương, răng cho thai nhi, mẹ cần chú ý bổ sung canxi trong sữa, trứng, tôm, cua, cá, rau xanh, đậu đỗ... Canxi giúp hệ thần kinh và đông máu bình thường cho mẹ, tạo thành hệ xương khớp, răng vững bền cho trẻ. Nếu thiếu canxi trong thời gian này, bà bầu có thể cảm thấy đau nhức xương, bé bị còi trong bụng mẹ và đẻ ra có khả năng còi xương. ●Bổ sung axit folic Acid folic giúp giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh đối với trẻ, tật nứt đốt sống trong bào thai. Mẹ bầu có thể nạp thêm qua thực phẩm chẳng hạn như những loại rau màu xanh đậm như rau muống, cải xanh, súp lơ xanh, cải bó xôi, ngũ cốc hoặc một vài loại hạt ví dụ như vừng, lạc, thịt gia cầm, nội tạng động vật ví dụ như tim, gan... Thêm vào đó, bà bầu có thể sử dụng viên uống cung cấp axit folic dựa trên chỉ định của bác sĩ tùy vào tình trạng. Bổ sung vitamin C trong tam cá huyệt đầu tiên ●Vitamin D, C giúp hấp thu canxi cho mẹ và trẻ Bà bầu hoàn toàn có thể phơi nắng sớm nhằm hấp thu vitamin D nhằm góp phần phát triển hệ xương cho thai nhi, hỗ trợ hấp thu canxi hiệu quả hơn. Vitamin C giúp hỗ trợ phát triển xương sụn, cơ khớp, mạch máu cho trẻ 3 tháng đầu, hình thành bánh nhau chắc bền, tăng cường sức đề kháng. Bà bầu có thể dùng những loại rau xanh, hoa quả như bưởi, cam, quýt... nhiều vitamin C. 3. Chú ý về dưỡng chất cho bà bầu 3 tháng đầu Ngoài việc hiểu chế độ ăn uống đúng đủ cho bà bầu 3 tháng bầu, thì cần chú ý thêm một vài điều trong dinh dưỡng lúc này. Cụ thể: ●Chia 3 bữa chính thành 6 bữa nhỏ ●Chọn mua những món ăn dễ ăn, dễ tiêu hóa, ăn tinh bột phối hợp protein từ thịt, kết hợp uống sữa ít béo, ít đường vào những buổi sáng tối, hoặc các chế phẩm từ sữa ●Dùng nước giữa các bữa ăn để tiêu hóa tốt hơn, không nên dùng nước trong bữa ăn ●Tránh thức ăn khó tiêu, nhiều chất béo để hạn chế tình trạng nghén ●Bổ sung những thực phẩm nhiều axit folic tự nhiên từ rau màu xanh sậm, ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu... ●Nhất định không ăn các thực phẩm chưa nấu chín, tái, trứng sống... ●Ăn nhẹ các bữa giàu cacbonhydrat khoảng 15-20 phút trước khi ra khỏi giường như bánh quy mặn, các loại hạt, ngũ cốc, trái cây sấy khô ít đường. ●Hạn chế các loại đồ ăn vặt nhiều calo, ít dưỡng chất như đồ ngọt, thức ăn nhanh, thực phẩm làm sẵn ●Uống ít nhất 8 ly nước hằng ngày, hoặc bổ sung thêm từ trái cây tươi, canh, súp trong những bữa ăn Ăn uống trong tam cá huyệt thứ nhất cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của trẻ, vì vậy bạn cần thiết lập cho bản thân một chế độ ăn, nghỉ ngơi phù hợp. Nếu bạn chưa rõ cơ thể mình cần bổ sung những nhóm chất gì, khẩu phần ăn ra sao thì có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa Sản. Xem thêm: https://www.insomnia.gr/profile/634870-suachobe/?tab=field_core_pfield_15 http://www.lambdafind.com/link/539594/friso-c%c3%b9ng-b%c3%a9-y%c3%aau-kh%c3%b4n-l%e1%bb%9bn-t%e1%bb%b1-nhi%c3%aan-friso
  14. Dinh dưỡng dành cho mẹ bầu như thế nào hỗ trợ thai nhi phát triển toàn diện; chế độ dinh dưỡng của mẹ bầu 3 tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối có gì khác nhau; nên ăn gì/không nên ăn gì khi có thai,… là những câu hỏi của rất nhiều bà bầu, dù làm mẹ lần đầu hay đã qua “tập 2”, “tập 3”. Hãy cùng tìm hiểu những kiến thức hữu ích trong bài viết sau đây để chuẩn bị cho một thời gian mang thai như ý nhé! Nguyên tắc dinh dưỡng phụ nữ đang trong thai kỳ cần nhớ Lúc có bầu, nhu cầu năng lượng cũng như những dưỡng chất của mẹ đều cao hơn so với mức bình thường nhằm phát triển một số cơ quan trong cơ thể nhằm thích ứng với quá trình mang thai và nuôi dưỡng bào thai khỏe mạnh. Để xây dựng một thực đơn dinh dưỡng hợp lý, mẹ cần quan tâm những nguyên tắc cơ bản sau: 1. Cân đối nhóm dưỡng chất Chế độ dinh dưỡng của bà bầu cần đẩy đủ 4 nhóm chất quan trọng: ●Chất bột đường (carbohydrate); ●Chất đạm (protein); ●Chất béo (lipid); ●Các loại vitamin, chất xơ cũng như khoáng chất. Tuy nhiên, việc lên thực đơn cân đối các nhóm chất rất quan trọng nhằm tránh thiếu năng lượng gây suy dinh dưỡng bào thai hay thừa năng lượng khiến mẹ lên ký quá mức. Trong thai kỳ, bà bầu lên trung bình khoảng từ 9 – 12 kg, trong đó ba tháng đầu thai kỳ nên tăng từ 300 gram tới 1 kg, sau đó mỗi tuần sẽ tăng tầm 300 gram trong tam cá nguyệt thứ 2 và tam cá huyệt thứ 3. Đối với những bà bầu mang thai đôi, chỉ số cân nặng cần tăng cao hơn và bác sĩ sẽ đưa ra các khuyến cáo tốc độ tăng ký khác nhau. “Tăng quá nhiều hay quá ít cũng là vấn đề làm nhiều mẹ bầu lo lắng tuy nhiên thay vì chú trọng vào cân nặng, bà bầu nên ăn đa dạng thức ăn, sinh hoạt khoa học và giữ tinh thần ổn định, thoải mái” – PGS.TS.BS Lưu Thị Hồng nhấn mạnh. 2. Bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất Cho thai nhi tăng trưởng và phát triển tốt đẹp, việc chắc chắn dinh dưỡng thai kỳ khoa học và lành mạnh cực kỳ cần thiết, trong đó việc nạp thêm vitamin và khoáng chất cho mẹ bầu là điều tiên quyết ngăn ngừa tình trạng thiếu hụt vi chất do nhu cầu dinh dưỡng tăng cao trong suốt thai kỳ và đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ lẫn bé. ●Acid Folic Lúc chuẩn bị có bầu hoặc vừa biết mang thai, bà bầu cần bổ sung acid folic giúp ngăn ngừa các dị tật ống thần kinh cho bé. Việc nạp thêm viên uống acid folic có thể kéo dài tới hết 3 tháng đầu thai kỳ. Thêm vào đó, thực đơn mỗi ngày cần bổ sung những món ăn chứa nhiều acid folic chẳng hạn như bông cải xanh, rau chân vịt, sữa và các sản phẩm từ sữa, ngũ cốc thô, quả bơ… ●Canxi Canxi không những hỗ trợ xương chắc khỏe mà còn trợ giúp hệ thống tuần hoàn, cơ bắp và thần kinh của bà bầu và em bé làm việc bình thường. Do đó, thai phụ cần chú ý bổ sung 1.200 miligam canxi hằng ngày. Những thực phẩm giàu canxi gồm: sữa, súp lơ xanh, cải xoăn, nước ép hoa quả, ngũ cốc… Mang lại đủ nhu cầu canxi trong thời kỳ mang thai giúp củng cố xương cho mẹ và xây dựng hệ xương chắc khỏe cho bé ●Vitamin D Bà bầu cần bổ sung những thực phẩm như cá hồi, sữa, nước cam… nhằm tăng cường vitamin D cho chính người mẹ cũng như hỗ trợ cho sự phát triển xương của em bé. Không ít nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nếu mẹ thiếu vitamin D sẽ rất dễ gây tiền sản giật. ●Protein Protein quan trọng cho sự phát triển những mô và cơ quan của thai nhi, nhất là là bộ não; đồng thời trợ giúp phát triển mô vú và tử cung của bà bầu trong thai kỳ. Nó thậm chí còn đóng một vai trò quan trọng giúp tăng nguồn cung cấp máu cho thai nhi. Thịt nạc, thịt gia cầm, cá và trứng là các nguồn cung cấp protein tuyệt vời. Thêm vào đó, bà bầu cũng có thể lựa chọn những loại hạt, đậu, sản phẩm từ đậu nành nhằm bổ sung protein trong suốt thời gian mang thai, chắc chắn cho sự phát triển bình thường của thai nhi. ●Sắt Trong thời gian mang thai, thể tích máu của bà bầu tăng 50% nhằm tăng lượng máu nuôi dưỡng bào thai. Vì vậy, bà bầu cần mang đến 1000 mg sắt/ngày để tăng lượng máu cho mẹ, mang lại đủ máu cho em bé và bù lại lượng máu mất khi sinh. Ở nước ta, theo tổng điều tra dinh dưỡng 2009 – 2010, tỷ lệ không đủ máu ở bà bầu là 36,5%, cao nhất ở vùng núi phía Bắc và ven biển Nam Trung Bộ lên tới 56%, 71,8% thiếu máu ở thai phụ là do nguyên do thiếu sắt. Mẹ bầu nên bổ sung sắt qua các loại món ăn như thịt đỏ, trứng, rau muống, củ dền… và dùng thêm nước trái cây chứa nhiều vitamin C nhằm tăng cường hấp thu chất sắt. (2) 3. Chế độ vận động Song song với chế độ dinh dưỡng cho bà bầu, tập thể dục cũng là một phương thức thiết yếu tăng cường sức khỏe cho chị em trong quá trình mang thai, tuy nhiên cần chú ý về thời lượng tập và tránh các động tác quá mạnh. Theo nhiều nghiên cứu y khoa, tập thể dục giúp mẹ và con khỏe mạnh, chống lại các bệnh ví dụ như cảm lạnh…; cùng lúc “vượt cạn” dễ dàng hơn và sinh con khỏe mạnh. Mẹ bầu có khả năng thực hiện những bài tập nhẹ nhàng và đi bộ từ 15 đến 20 phút/ngày phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của mình. Tập thể dục đúng cách cho mẹ bầu khỏe mạnh và thai nhi phát triển tốt 4. thực phẩm không được ăn Trong mỗi giai đoạn phát triển của bào thai, bà bầu cần có một chế độ ăn uống phù hợp nhằm thai nhi phát triển tốt nhất. Tuy nhiên dù ở 3 tháng đầu, 3 tháng giữa hay 3 tháng cuối, khẩu phần ăn của mẹ cần tránh các loại thực phẩm, thức uống sau: ●Rượu Một tác hại nghiêm trọng của việc uống rượu, bia khi mang thai là gây ra hội chứng rối loạn do nhiễm độc rượu bào thai (Fetal alcohol spectrum disorders – FASD). Đây là căn bệnh gây ra hệ lụy cả đời, khiến thai nhi kém phát triển (ngay từ trong bụng mẹ, khi sinh ra, hay cả hai), những đặc điểm trên gương mặt dị thường, dị tật tim và tổn thương hệ thần kinh trung ương. các trẻ bị mắc hội chứng FASD cũng có thể có đầu và não nhỏ bất thường, các khuyết tật bẩm sinh khác, đặc biệt là tim và cột sống. ●Cá chứa hàm lượng thủy ngân cao Các loại hải sản như cá kiếm, cá mập, cá thu, cá mòi, cá nhám da cam và cá ngói chứa hàm lượng metyl thủy ngân cao, có nguy cơ đi qua nhau thai và tác hại cho não, thận cũng như hệ thần kinh đang phát triển của em bé. ●Cá, thịt, trứng sống hoặc chưa nấu chín Các món ăn sống đều có khả năng bị nhiễm khuẩn, chứa nguy cơ dẫn đến một số bệnh nhiễm trùng và dẫn tới sinh non, sảy thai, thai chết lưu và những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác cho bà bầu. Ăn thịt chưa nấu chín cũng làm tăng khả năng nhiễm trùng. Vi khuẩn có khả năng đe dọa sức khỏe của thai nhi, có thể dẫn tới thai chết lưu hoặc các bệnh thần kinh nghiêm trọng, gồm cả khuyết tật trí tuệ, mù lòa và động kinh. ●Caffeine Caffeine được phát hiện ở cà phê, trà, nước ngọt và ca cao. Lượng caffeine lớn trong thời gian mang thai đã được chứng minh là làm giảm sự phát triển của thai nhi và nâng cao nguy cơ cân nặng khi sinh thấp. Nó cũng tăng khả năng tử vong ở trẻ sơ sinh và khả năng bị những bệnh mãn tính trong tuổi trưởng thành. ●Sữa, nước ép hoa quả chưa tiệt trùng, phô mai Sữa tươi, phô mai, nước trái cây chưa tiệt trùng có khả năng có một loạt vi khuẩn có hại, dẫn đến các bệnh nhiễm trùng, đe dọa đến tính mạng đối với em bé chưa sinh. ●Sản phẩm chưa rửa Vỏ ngoài của những loại hoa quả và rau quả chưa rửa hoặc chưa gọt vỏ có thể bị nhiễm một vài vi khuẩn, ký sinh trùng, hóa chất bảo quản gây hại cho cả bà bầu và thai nhi. Để giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng, bà bầu nên đừng quên rửa kỹ, gọt vỏ các loại trái cây và rau quả trước khi ăn. ●Món ăn chế biến sẵn Thức ăn vặt chế biến sẵn thường chứa ít dưỡng chất và nhiều calo, đường. Chúng tăng nguy cơ bị bệnh tiểu đường thai kỳ, cũng như những biến chứng lúc có bầu hoặc sinh. Điều này gây ra các vấn đề sức khỏe lâu dài cho trẻ nhỏ. Chế độ ăn uống cho thai phụ theo từng tháng Dưới đây là những lưu ý quan trọng về việc mẹ bầu nên ăn gì khi mang thai theo từng thời kỳ tam cá nguyệt của thai kỳ. 1. Dinh dưỡng trong 3 tháng đầu (Tam cá nguyệt thứ 1) Ở 3 tháng đầu của thai kỳ, không ít trường hợp bà bầu bị ốm nghén, luôn cảm thấy khó chịu, tệ hơn buồn nôn mỗi khi nhìn thấy thức ăn. Nhưng do đây là thởi gian hầu hết các cơ quan quan trọng của phôi được hình thành, nên dù không ăn được nhiều, bà bầu vẫn cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ chất bằng cách ăn uống đa dạng thức ăn, nhất là ăn nhiều rau xanh, trái cây… Nếu trước khi mang thai mẹ bầu chưa bổ sung acid folic thì từ ngày đầu tiên biết mình có bầu cần bổ sung ngay. Liều lượng khuyến cáo là 400 mcg/ngày. Thêm vào đó, sắt và canxi cũng cần được nâng cao trong suốt 9 tháng mang thai để tránh thiếu máu và loãng xương cho mẹ về sau. Bà bầu có thể sử dụng loại vitamin tổng hợp, trong thành phần có chứa acid folic, sắt, canxi theo hướng dẫn của bác sĩ. Em bé trong thời gian này rất nhạy cảm với các tác nhân từ bên ngoài như vi khuẩn, virus, rượu, thuốc, chất kích thích, hóa chất… Do đó, bà bầu cần kiêng dùng hoặc tiếp xúc với các tác nhân này và hình thành cũng như duy trì một chế độ dinh dưỡng lành mạnh lúc mang thai. Việc uống thuốc chữa bệnh trong 3 tháng đầu phải đặc biệt chú ý theo hướng dẫn của bác sĩ để tránh ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của thai nhi. Thực tế cho thấy, không ít trường hợp đáng tiếc đã xảy ra như mẹ tự ý sử dụng thuốc kháng sinh khi bị cảm thời gian 3 tháng đầu hay nhiễm virus Rubella làm cho thai nhi bị dị tật bẩm sinh… Để giảm nguy cơ bị bệnh truyền nhiễm, mẹ bầu nên tiêm phòng trước khi mang bầu và trong thai kỳ đầy đủ, cùng lúc hạn chế tới chỗ đông người. Thêm vào đó việc thực hiện các xét nghiệm thiết yếu lúc mang thai cũng giúp mẹ bầu phát hiện mau chóng các căn bệnh thai kỳ thường gặp. Tham khảo: http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/chu-de/48916-che-do-dinh-duong-cho-ba-bau-3-thang-dau-can-chu-y-gi/ https://suachobe1234.blogspot.com/2021/05/cham-soc-dinh-duong-cho-be-phu-hop-theo.html 2. Dinh dưỡng trong 3 tháng giữa (Tam cá nguyệt thứ 2) Đây là lúc thoải mái nhất trong quá trình 9 tháng 10 ngày mang bầu, đa số mẹ bầu không còn bị cảm giác ốm nghén hành hạ nên việc ăn uống cảm giác ngon miệng hơn. Về phía thai nhi, khi này hệ xương phát triển mạnh, não bộ cũng như các cơ quan cũng dần hoàn thiện chức năng. Do đó ngoài acid folic, sắt, canxi, mẹ bầu phải bổ sung thực phẩm bao gồm kẽm, liều lượng 20mg/ngày. Việc không đủ kẽm làm cho em bé nhẹ cân, chiều cao thấp, dị tật… Mẹ bầu đừng có suy nghĩ phải ăn gấp đôi, gấp 3 bình thường để “con to” vì lúc này em bé vẫn chưa bước qua thời kỳ “bứt phá” về trọng lượng (tới 26 tuần tuổi, thai nhi chỉ mới nặng khoảng 900g). Theo khuyến cáo, trong 3 tháng giữa của thai kỳ, mẹ bầu chỉ cần tăng khẩu phần ăn lên tương đương khoảng 300 – 400 kcal/ngày (bằng 2 chén cơm trắng hay 2 ly sữa). Trường hợp ăn uống quá nhiều, mẹ tăng cân quá mức không chỉ tác động tới vóc dáng, tâm lý sau sinh mà còn tăng nguy cơ tiểu đường, tăng huyết áp, tiền sản giật trong thai kỳ. 3. Dinh dưỡng trong 3 tháng cuối (Tam cá nguyệt thứ 3) Thời gian 3 tháng cuối của thai kỳ là cột mốc bước phát triển vượt trội về cân nặng của em bé. Để thai nhi tăng cân tốt, mẹ bầu cần lưu ý đến tăng khẩu phần khoảng 400 kcal/ngày. Lúc này, bà bầu hãy bổ sung vitamin C cho cơ thể, để hấp thụ sắt và canxi tốt hơn cùng lúc tránh nguy cơ vỡ ối cũng như sinh non (do thiếu vitamin C). Trong 3 tháng cuối, vì sự thay đổi hormone và bào thai lớn gây áp lực đến vùng chậu và bàng quang làm cho mẹ bầu hay bị táo bón, đầy bụng. Để tránh tình trạng này, chế độ ăn cho bà bầu nên thêm nhiều chất xơ và tránh ăn những món ăn khó tiêu hóa. Như vậy, trong thời gian 9 tháng mang thai, có những giai đoạn mẹ bầu không nhất thiết tăng khẩu phần so với bình thường mà nên chú trọng tới nhóm chất bổ sung. Thêm vào đó, với những mẹ bầu có nhiều nguy cơ trong thai kỳ, mẹ bầu ăn chay…, chế độ dinh dưỡng thai kỳ còn cần “thiết kế” kỹ càng, chi tiết theo từng tuần để vừa đảm bảo sức khỏe cho mẹ, vừa giúp bé phát triển tốt nhất. Xem thêm: http://12mua.net/members/suachobe.615730/#about https://board.puzzler.su/user/profile/57642
  15. Làm mẹ từ lâu đã trở thành niềm hạnh phúc thiêng liêng của mỗi một người phụ nữ. Vậy nên, lần đầu mang thai chắc chắn ai cũng bỡ ngỡ, băn khoăn, không biết phải ăn gì, uống gì để có ích cho mẹ và bé. Hôm nay, chúng tôi sẽ giúp bạn trả lời những câu hỏi đó bằng cách mang đến cho các mẹ thực đơn dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng đầu. 1. Những loại dưỡng chất cần thiết cần bổ sung trong 3 tháng đầu mang thai Chế độ dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng đầu có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của em bé. Điều này là một trong những vấn đề rất khó của các bà mẹ, đặc biệt là những chị em lần đầu có thai. Vậy, trong thời gian đầu mang thai, sản phụ phải nạp thêm những chất dinh dưỡng quan trọng, thiết yếu nào? Câu trả lời sẽ có ngay sau đây: Chất dinh dưỡng trước tiên mà các mẹ phải bổ sung là protein. Với một người khỏe mạnh protein giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển, giữ gìn sức khỏe. Đối với những ai mang thai thời kì đầu, protein giữ vai trò tiên quyết nhất đối với sự phát triển của trẻ. Đạm là dưỡng chất giúp cho trẻ phát triển bình thường, đặc biệt là đối với sự phát triển của những tế bào thần kinh. Mỗi ngày mẹ hãy nạp 70-80g protein vào người cho cả mẹ và bé. Thực đơn dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng đầu khuyên dùng thực phẩm có nhiều protein Những loại Vitamin cũng đóng vai trò rất quan trọng đối với trẻ. Các bác sĩ khuyến khích rằng, hằng ngày mẹ phải nạp 800mcg Vitamin A, 10 - 15mg Vitamin E và 70 - 90mg Vitamin C mới đủ cho sự phát triển của bé. Nhằm giúp quá trình hình thành các loại xương, răng xảy ra bình thường, mẹ cần tăng cường canxi trong từng bữa ăn. Thời gian 3 tháng đầu mang thai, các mẹ bầu hãy bổ sung 300mg/ ngày để con có bộ xương vững chắc. Tiếp đến là nhân tố Sắt trong cơ thể. Yếu tố này không những cần thiết cho phụ nữ có thai 3 hàng đầu mà nó rất thiết yếu cho cả quá trình mang bầu. Hằng ngày, chị em nên nạp khoảng 30mg vào người để bé hấp thụ. Mẹ bầu nên bổ sung sắt để phòng ngừa bệnh còi xương cho bé Loại chất dinh dưỡng quan trọng cho sự phát triển của não bộ và mắt của bé là DHA. Với loại dưỡng chất này, mẹ nên bổ sung 200g mỗi ngày trong 3 tháng đầu thai kỳ. Iot là một dưỡng chất cực kỳ cần thiết và quan trọng. Hậu quả do không đủ Iot đem tới rất nghiêm trọng cho sự tồn tại của thai nhi. Vậy nên, mẹ hãy tăng thêm hàm lượng Iot trong khẩu phần ăn. Bên cạnh đó, thai phụ nên nạp thêm một vài dưỡng chất tốt cho sự phát triển của não, tế bào thần kinh của con như: Cholin, Axit Folic,... 2. Thực đơn ăn uống cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu thai kỳ qua từng tháng Thực đơn dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng đầu được xây dựng trên cơ sở các dưỡng chất thiết yếu cần bổ sung của thời kỳ mang thai đầu tiên. Nói chung, trong cả 3 tháng này, mẹ bầu sẽ có thực đơn mỗi ngày khá giống nhau. Tuy vậy, do đặc điểm các tháng của em bé khác nhau nên khẩu phần ăn của mẹ cũng có sự điều chỉnh nho nhỏ. 2.1. Tháng thứ nhất Trong tháng thứ nhất của thai kỳ, mẹ sẽ xuất hiện những biểu hiện khác thường so với bình thường. Sự không bình thường này do hàm lượng hormone nội tiết tố lên cao. Sản phụ hay xuất hiện những dấu hiệu thai nghén ví dụ như: Buồn nôn, ăn nhiều, bụng có cảm giác khó chịu,... Để khắc phục tình trạng ốm nghén và chắn chắn sự phát triển của bé, các chị em cần bổ sung các loại thực phẩm như: ●Các loại có nhiều protein như các loại cá, thịt, và tinh bột. Thêm vào đó, các mẹ nên nạp thêm sữa vào những buổi sáng và tối trước khi đi ngủ nhằm bổ sung canxi, ngăn ngừa bệnh còi xương, loãng xương cho bé. Thai phụ nên ăn nhiều thức ăn chứa nhiều canxi thời gian 3 tháng đầu ●Thường xuyên thêm sắt trong khẩu phần ăn của thai phụ. Sắt có tác dụng bổ sung, thúc đẩy sự sản xuất máu, hạn chế tình trạng thiếu máu. Sắt hay có nhiều ở thịt bò và thịt heo nạc. Thai phụ nên bổ sung các loại thịt đỏ này trong khẩu phần ăn mỗi ngày. ●Trong tháng đầu của thời gian mang thai, bà bầu nên ăn nhiều loại rau xanh, hạt ngũ cốc chẳng hạn như: Măng tây, những loại đậu,... 2.2. Tháng thứ 2 Ở tháng này, các mẹ hãy chú ý đến chất lượng bữa ăn với việc làm phong phú thực đơn trong bữa ăn hơn: ●Tiếp tục bổ sung Sắt và axit folic thông qua việc dùng nhiều thịt bò, thịt heo nạc, bông cải xanh, trái bơ, đậu bắp, măng tây,... ●Những loại thực phẩm như: Hạt óc chó, bánh mì, các loại rau xanh, sữa, các sản phẩm chế biến từ sữa, trứng, thịt các loại cũng cần được thêm trong thực đơn mỗi ngày cho bà bầu. ●Các chị em cũng hãy nhớ uống nhiều nước mỗi ngày nhé! 2.3. Tháng cuối cùng của thời kỳ đầu mang thai Trong tháng thứ ba của thời gian mang thai, tình trạng ốm nghén của thai sản đã giảm trông thấy. Thế nên, thực đơn dinh dưỡng cho mẹ bầu cũng được phong phú hơn, thể hiện: ●Mẹ bầu nên ăn nhiều rau, củ quả hơn trong tháng này. Những loại rau bác sĩ khuyến khích ăn như: Bí đỏ, Cà rốt, súp lơ xanh, cải chíp, cải bó xôi, măng tây, ngô ngọt, khoai tây, khoai lang,... ●Bà bầu cũng nên uống nhiều nước hơn mỗi ngày. Các mẹ có thể sử dụng những loại nước ép sinh tố chẳng hạn như: Nước táo ép, cam vắt, sinh tố bơ,... ●Uống thêm sữa mỗi ngày. ●Mẹ có thể nạp thêm những loại vitamin thông qua một vài loại thuốc theo sự chỉ định của bác sĩ. Khám phá ngay: http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/chu-de/48549-can-an-gi-luc-dang-cho-con-bu-de-co-nhieu-sua-me-khong-beo-phi/ https://sites.google.com/view/suachobe/blog/cham-soc-dinh-duong-cho-be-phu-hop-theo-tung-do-tuoi?authuser=2 3. Những loại thức ăn bà bầu không nên ăn lúc mang thai 3 tháng đầu Chế độ ăn uống cho mẹ bầu 3 tháng đầu rất thiết yếu và phải được thực hiện nghiêm túc. Vậy nên, các chị em hãy lưu ý một số loại món ăn không nên sử dụng trong thời kỳ này để tránh xảy ra những hậu quả không đáng có. ●Các loại đồ ăn nhiều dầu mỡ, thức ăn nhanh như: Gà rán, pizza, khoai tây chiên,... Các loại đồ ăn đóng hộp. Các loại này sẽ làm thai phụ tăng ký nhanh chóng cùng lúc cũng là nguyên nhân làm tăng huyết áp. Thức ăn nhanh là một trong các loại thức ăn không nên ăn khi mang thai ●Các loại gan động vật: Ở gan động vật có rất nhiều Vitamin A, tuy nhiên hàm lượng này quá lớn làm nguy hiểm cho cả thai phụ và bé. Thêm vào đó gan cũng có không ít cholesterol, nguyên do gây ra những bệnh lý liên quan đến tim mạch, huyết áp. ● Các loại món ăn làm sẵn như: Xúc xích, thịt hun khói, lạp xưởng, dăm bông, nem chua,... Những loại thực phẩm này có chứa không ít loại vi khuẩn có hại, mặc dù được sản xuất từ nguyên liệu tươi nhưng chúng có khả năng khiến ngộ độc thức ăn cao. Nếu thực sự muốn ăn những loại món ăn này, bạn phải chắc chắn nấu chín kỹ trước khi sử dụng. ●Những loại rau như: Rau răm, rau ngải cứu, rau ngót, hoặc rau sam. Dù vậy, thực đơn dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng đầu cực kỳ khuyến khích ăn nhiều rau xanh. Tuy nhiên, không phải loại rau nào cũng tốt cho thai phụ và thai nhi. Chẳng hạn như rau sam sẽ làm co cơ trơn ở tử cung, có khả năng dẫn đến sảy thai. Rau ngót chứa nhiều Papaverin. Ăn nhiều loại rau này mẹ có nguy cơ bị co thắt tử cung, tỷ lệ sảy thai không thấp. Đặc biệt rau ngải cứu có nhiều chức năng như: điều hòa khí huyết, an thai, được sử dụng như một loại thuốc nam. Tuy vậy nếu sử dụng ngải cứu quá nhiều cũng có sự nguy hiểm tới sự an toàn của em bé. ●Các loại trái mẹ bầu đừng sử dụng bao gồm: Đu đủ xanh và quả nhãn. Ăn nhiều những trái này bà bầu sẽ bị co thắt tử cung, nóng trong, táo bón,... Thậm chí, đã có rất nhiều trường hợp bị dọa sảy thai, sảy thai, sinh non do ăn quá nhiều đu đủ xanh và trái nhãn. ●Các loại thức uống nên tránh: Gồm có các loại đồ uống có chất kích thích, chứa cồn như; Rượu, bia,... Các loại thức uống có gas, chứa nhiều đường. Đặc biêt, mẹ bầu hãy tránh xa việc sử dụng sữa tươi chưa tiệt trùng. ●Một chú ý rất thiết yếu trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Đó là các chị em phải áp dụng nghiêm túc việc ăn chín, uống sôi. Làm thế để hạn chế quá trình xâm nhập những hại khuẩn vào bà bầu và đứa bé trong bụng. Như vậy, việc áp dụng chế độ ăn uống cho mẹ bầu 3 tháng đầu khá là dễ dàng. Chỉ cần các chị em chú ý thành phần của một số loại thức ăn thì đã có được thực đơn dinh dưỡng cho bản thân và con. Mặc dù thời kỳ đầu mang thai sẽ gặp một số khó khăn nhưng vì sự phát triển của bé, chị em hãy cố gắng thực hiện theo lời khuyến khích từ bác sĩ. Xem thêm: https://www.funnyordie.com/users/S%E1%BB%AFa%20cho%20b%C3%A9 https://roundme.com/@suanaotot_profile/about
  16. Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng phát triển tốt nhất cho trẻ. Tuy vậy để đảm bảo được chất lượng sữa đáp ứng nhu cầu của trẻ cho quá trình tăng trưởng và phát triển, mẹ cần được bổ sung đầy đủ những chất dinh dưỡng từ thức ăn trong bữa ăn mỗi ngày. Vì thế, xây dựng chế độ ăn cho mẹ nhiều sữa mà không béo giữ vai trò quan trọng đối với cả mẹ và bé. 1. Sữa mẹ có chứa vô cùng nhiều dưỡng chất Ngoại trừ vitamin D, sữa mẹ chứa hầu hết những dưỡng chất mà trẻ cần nhằm phát triển và tăng trưởng trong 6 tháng đầu tiên. Thành phần sữa mẹ được kiểm soát chặt chẽ và chế độ ăn uống của mẹ chỉ có tác dụng hạn chế đối với nồng độ của một số chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, thực đơn ăn uống của mẹ không đem lại đủ dưỡng chất sẽ có nguy cơ dẫn tới ảnh hưởng chất lượng sữa mẹ và sức khoẻ của chính người mẹ. Trong 28 ml sữa mẹ có chứa 19 -23 kcal, 3.6% protein, 28.8 - 32.4% chất béo và 26.8 - 31.2% carbs chủ yếu là đường sữa. Khác với sữa bột công thức, hàm lượng calo và thành phần dinh dưỡng của sữa mẹ là khác nhau. Sữa mẹ khác đi trong mỗi lần cho ăn và trong suốt thời kỳ cho con bú, bà mẹ phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng của trẻ. Khi bắt đầu bú, sữa đầu sẽ chứa nhiều nước hơn và thường có tác dụng làm giảm cơn khát. Sữa sau sẽ có hàm lượng chất béo cao và chứa nhiều dưỡng chất hơn. Thực tế cho thấy, sữa sau có chứa cao gấp 2-3 lần chất béo so với sữa đầu và lượng calo trong 30ml sữa cao hơn 7 -11 calo. Thế nên, nhằm có được sữa tốt nhất, việc cần thiết phải để bé bú sữa hết bên bầu vú sau đó mới đổi sang bầu vú bên kia. 2. Nuôi bé với sữa mẹ cần nhiều calo hơn Công việc khó khăn của cơ thể mẹ là sản sinh ra sữa. Lúc trẻ bú sẽ làm tăng nhu cầu năng lượng của mẹ khoảng 500 calo/ngày. Ngoài ra, mẹ bỉm cũng có nhu cầu tăng đối với những dưỡng chất khác. Vì vậy, việc ăn một thực đơn dinh dưỡng khoa học và đa dạng là rất cần thiết. Nếu mẹ bỉm muốn giảm cân mau chóng sau khi sinh, thì mẹ bỉm cần kiên nhẫn. Nếu mẹ không xuống cân hay lên cân trong 3 tháng đầu cho con bú là điều bình thường. Do sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể, nên bà mẹ có khả năng có cảm giác thèm ăn hơn so với thông thường và dễ bị giữ mỡ hơn. Trường hợp mẹ bỉm mẹ hạn chế lượng quá nhiều, đặc biệt là trong các tháng đầu cho con bú, có thể làm giảm cả nguồn sữa cũng như chất lượng sữa. Tuy nhiên, với những bà mẹ cho con bú có thể sẽ bị đốt cháy chất béo một cách tự nhiên sau 3 đến 6 tháng cho con bú và bắt đầu giảm cân nhiều hơn so với bà mẹ không cho con bú. Lúc bà mẹ bị xuống tầm 0.5 kg mỗi tuần thông qua phối hợp thực đơn ăn và tập thể dục sẽ ít ảnh hưởng tới nguồn sữa và thành phần dưỡng chất của sữa. Tuy nhiên, với các phụ nữ gầy có khả năng nhạy cảm hơn đối với sự hạn chế calo. Vậy nên, phải ăn nhiều hơn để tránh giảm nguồn sữa cũng như tác động tới chất lượng sữa. Các mẹ cần nhớ rằng giảm cân sau khi sinh con là một cuộc đua marathon chứ không phải chạy nước rút. Có thời gian để lên cân trong thời kỳ có bầu thì cũng cần có thời gian để giảm ký sau khi sinh. Giảm ký sau sinh cần có thời gian 3. Nhu cầu dưỡng chất của bà mẹ nuôi con bú ●Năng lượng: Năng lượng của mẹ bỉm trong thời kỳ này là cần thiết và nên bổ sung tương đương như năng lượng để mẹ bài tiết sữa. Hàm lượng sữa bình quân một ngày bà mẹ cho bé bú tầm 750 -850 ml, tương đương với 67 kcal/100ml, tính ra tầm 502 -570 kcal/ngày. Công hiệu tổng hợp sữa ở cơ thể mẹ là 90%. Việc đó có nghĩa, nhu cầu năng lượng cần bổ sung thêm 550 - 625 kcal/ngày so với nhu cầu của người lớn. ●Protein: Nhu cầu protein trong nửa năm đầu được nâng thêm so với người trưởng thành là 20 -25 gam/ ngày. Sáu tháng tiếp theo sẽ nâng lên 17 gam/ngày. ●Lipid: Đối với phụ nữ nói chung và bà mẹ sau sinh nói riêng, nhu cầu lipid/ năng lượng tổng số (%) là 20 - 25%, và tối đa là 30%. ●Vitamin: vitamin B2 (tăng thêm 0.5mg/ngày), vitamin C (95mg/ngày), folate (tăng thêm 100 mcg/ngày), vitamin A (850mg/ngày) ●Chất khoáng: Sắt (24mg/ngày), canxi (1,300mg/ngày), kẽm (thời gian 6 tháng đầu sau sinh khoảng 9.5 mg/ngày và sau 6 tháng khoảng 7.2 mg/ngày) 4. Dùng thực phẩm đậm đặc dinh dưỡng cho mẹ bỉm nuôi con bằng sữa mẹ Nhu cầu dưỡng chất của bà mẹ thường sẽ cao hơn khi trong thời kỳ cho con bú và phụ nữ phải cung cấp đủ thành phần thức ăn trong khẩu phần ăn nhằm đáp ứng nhu cầu cho cả mẹ và con. Số lượng dưỡng chất trong khẩu phần ăn có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sự hiện diện của các chất dinh dưỡng này có trong sữa mẹ. Mặt khác, một vài chất dinh dưỡng cũng được chuyển tiếp vào sữa mẹ bất kể nguồn dưỡng chất đó có được mẹ tiêu thụ hoặc không. Điều cần thiết là bổ sung nhiều loại thực phẩm bổ dưỡng, toàn phần để đảm bảo người mẹ có được hết dưỡng chất mà chính bản thân mẹ và trẻ cần. Vậy, mẹ nên bổ sung gì lúc đang nuôi con bằng sữa mẹ nhằm đảm bảo đáp ứng theo nhu cầu khuyến nghị. Dưới đây là một vài thực phẩm bổ sung chất dinh dưỡng cho mẹ và chất lượng sữa dành cho bé: ●Cá và động vật biển: cá hồi, rong biển, động vật có vỏ, cá mòi ●Thịt: thịt bò, thịt cừu, thịt lợn, thịt nội tạng ví dụ như gan. ●Trái cây và rau quả: quả mọng, cà chua, bắp cải, cải xoăn, tỏi, súp lơ xanh ●Những loại hạt: hạnh nhân, quả óc chó, hạt chia, hạt cây gai dầu và hạt lanh. ●Thức ăn khác: trứng, yến mạch, khoai tây, quinoa, kiều mạch, socola đen. Ngoài ra, bà mẹ không nên ăn các thực phẩm chế biến càng nhiều càng tốt vì chúng thường chứa nhiều calo, đường bổ sung cũng như chất béo không lành mạnh. Bà mẹ nuôi con bú nên bổ sung thêm cá và hải sản 5. Những chất dinh dưỡng quyết định đến chất lượng của sữa mẹ Các dưỡng chất trong sữa mẹ có thể được chia thành hai loại, phụ thuộc vào mức độ của chúng được tiết vào sữa. Lượng dưỡng chất nhóm 1 trong sữa mẹ tùy thuộc vào chế độ ăn, trong lúc chất dinh dưỡng nhóm 2 được tiết vô sữa mẹ bất cứ lượng dưỡng chất có được mẹ nạp vào không hoặc trạng thái sức khoẻ của mẹ. Vì vậy, nhận đủ dưỡng chất nhóm 1 là rất quan trọng đối với cả mẹ và bé, trong lúc nhận đủ chất dinh dưỡng nhóm 2 chủ yếu là tùy thuộc vào mẹ. Các bà mẹ luôn luôn đặt câu hỏi “ăn gì nhiều sữa?”. Sau đây là một vài chất dinh dưỡng nhóm 1 và các nguồn thực phẩm phổ biến: ●Vitamin B1 (Thiamin): cá, thịt lợn, hạt quả hạnh và bánh mì ●Vitamin B2 (Riboflavin): pho mát, hạnh nhân, những loại hạt, thịt đỏ, cá có dầu và trứng ●Vitamin B6: hạt, trái hạnh, cá, thịt gia cầm, thịt lợn, chuối và hoa quả khô ●Vitamin B12: Động vật có vỏ, gan, cá có dầu, cua và tôm ●Choline: trứng gà, gan bò, gan gà, cá và đậu phộng ●Vitamin A: khoai lang, cà rốt, rau có lá xanh đậm, thịt nội tạng, trứng ●Vitamin D: dầu gan cá, cá có dầu, một vài loại nấm và thực phẩm bổ sung. ●Selen: những loại hạt nguồn gốc Brazil (hạt điều), hải sản, cá, lúa mì ●Iod: tảo biển khô, cá tuyết, sữa và muối iod Lượng dưỡng chất nhóm 1 giảm đáng kể trong sữa mẹ trường hợp người mẹ không đủ các thành phần này hay không nhận đủ từ bữa ăn. Bởi nguyên nhân này, người mẹ nên nạp thêm đủ các dưỡng chất nhóm 1 trong khẩu phần ăn để chắc chắn chất lượng sữa đáp ứng nhu cầu của bé. Một vài dưỡng chất nhóm 2 và nguồn thực phẩm thông dụng: ●Folate: Đậu, đậu lăng, rau xanh, măng tây, bơ ●Canxi: sữa, sữa chua, pho mát, rau xanh và các loại đậu ●Sắt: thịt đỏ, thịt heo, thịt gia cầm, hải sản, đậu, rau xanh và trái cây khô ●Đồng: động vật có vỏ, ngũ cốc nguyên hạt, những loại hạt, đậu, thịt nội tạng và khoai tây ●Kẽm: hàu, thịt đỏ, thịt gia cầm, đậu, những loại hạt và sữa Lượng dưỡng chất nhóm 2 trong sữa mẹ không ảnh hưởng bởi chế độ ăn từ mẹ. Nếu lượng tiêu thụ những chất này thấp, thì có khả năng của người mẹ sẽ lấy các chất dinh dưỡng dự trữ của mẹ để bài tiết vào sữa. Do đó, bé vẫn nhận đủ các dưỡng chất này. Tuy vậy, các dưỡng chất dự trữ của mẹ cũng có khả năng bị cạn kiệt nếu trong khẩu phần ăn không đáp ứng đủ theo nhu cầu khuyến nghị. Để tránh tình trạng này, mẹ bỉm vẫn cần được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng từ thực phẩm trong chế độ ăn hàng ngày. Có thể bạn quan tâm: http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/chu-de/48381-nuoi-duong-dinh-duong-cho-tre-thich-hop-theo-tung-lua-tuoi/ https://sites.google.com/view/suachobe/blog/khi-nao-cho-be-an-dam-cac-thoi-diem-vang-me-bim-can-phai-nam?authuser=2 6. Bổ sung thêm những chất bổ sung cho bà mẹ nuôi con bú Bà mẹ luôn luôn hoài nghi dùng các chất bổ sung đặc biệt là lúc đang nuôi con bằng sữa mẹ. Không ít chất bổ sung có bao gồm những thảo mộc, chất kích thích và hoạt chất có thể được chuyển đến sữa mẹ. Tuy vậy, cũng có một số chất bổ sung khác có thể có ích cho mẹ nuôi con bằng sữa mẹ. Các chất này gồm có: ●Vitamin tổng hợp: Một vài chị em có nguy cơ bị thiếu dưỡng chất quan trọng do trong thời gian có bầu thường bị nghén (nôn, sợ thực phẩm...) và không cung cấp đủ dưỡng chất cho khẩu phần ăn. Bà mẹ sẽ hưởng lợi nếu bổ sung thêm vitamin tổng hợp khi đang trong giai đoạn cho con bú. ●Omega-3 (DHA): DHA là một acid béo omega-3 chuỗi dài cần thiết trong nhu cầu dinh dưỡng. Nó được phát hiện nhiều ở trong hải sản, rong biển. Nó là thành phần cần thiết của hệ thống thần kinh trung ương, da và mắt. DHA còn quan trọng cho sự phát triển và công năng của não. Nếu mẹ nạp hàm lượng DHA thấp thì chất này cũng sẽ không cao ở trong sữa mẹ. Thiếu omega-3 ở giai đoạn đầu đời cơ liên quan đến một vài vấn đề về hành vi, ví dụ như học hành không tập trung, tính tình hung hăng... Vì vậy, phụ nữ mang bầu và cho con bú nên uống thấp nhất 2.6 gam omega-3 và 100 - 300 mg DHA một ngày. ●Vitamin D: Vitamin D chủ yếu được phát hiện trong cá béo, dầu gan cá và thực phẩm bổ sung. Nó đóng vai trò cần thiết đối với sức khỏe nhất là xương và khả năng hệ miễn dịch. Vitamin D thường chỉ có cùng lượng rất thấp trong sữa mẹ. Do đó, các trẻ từ 2-4 tuần tuổi được khuyến nghị bổ sung vitamin D. Nếu không đủ vitamin D có khả năng dẫn tới hậu quả nghiêm trọng như yếu cơ, mất xương và tăng nguy cơ gãy xương. Bé không đủ vitamin D có thể xảy ra trạng thái co giật, còi xương và những bệnh khác ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ. 7. Nhu cầu nước hàng ngày cho bà mẹ nuôi con bú Theo quy tắc thông thường bà mẹ sẽ uống nước lúc khát và uống cho đến khi hết khát. Tuy nhiên, với bà mẹ đang nuôi con bằng sữa mẹ thì do lúc tiết sữa sẽ làm bà mẹ bị thiếu nước. Thế nên, uống nước đủ sẽ hỗ trợ bà mẹ đáp ứng yêu cầu gia tăng về sản sinh sữa. Tốt nhất là những bà mẹ hãy uống nước trắng, hoặc có thể là nước trái cây hay sữa. Uống đủ nước hỗ trợ đáp ứng yêu cầu tăng lên về sản xuất sữa 8. Những thức ăn bà mẹ không nên dùng trong thời gian nuôi con bú ●Caffeine: Tầm 1% lượng caffeine được bà mẹ tiêu thụ sẽ truyền tới sữa mẹ. Em bé sơ sinh sẽ phải tốn không ít thời gian để chuyển hoá nó. Thêm vào đó nó còn là yếu tố tác động tới giấc ngủ của trẻ. ●Rượu: Rượu cũng có thể được chuyển tới sữa và nó cũng làm cho bé phải mất không ít thời gian để chuyển hoá. ●Sữa bò: Có khoảng 2-6% bé có nguy cơ bị dị ứng với sữa bò từ chế độ ăn của mẹ. Biểu hiệu của dị ứng là bị phát ban, chàm, tiêu chảy, đi cầu ra máu, nôn mửa, đau bụng... Nếu xảy ra trường hợp này tức là bé không có khả năng dung nạp protein từ sữa bò. Bà mẹ đừng dùng sữa bò trong bữa của bản thân. Sữa mẹ là nguồn dưỡng chất quý giá có ích cho sự phát triển của bé. Vì thế tiếp tục thực đơn dưỡng chất nhằm đảm bảo lượng sữa là việc làm quan trọng. Tuy nhiên mẹ cũng nên cho con bú đều và hợp lý cũng như duy trì chế độ dinh dưỡng hợp lý để không bị lên cân quá nhanh, từ đó hình thành nhiều bệnh lý nguy hiểm. Xem thêm: https://padlet.com/suanaototprofile/uuyiki85lsl0sjvx https://www.kiva.org/lender/satt2707
  17. Dinh dưỡng cho trẻ em dựa theo các nguyên tắc tựa như dinh dưỡng cho người trưởng thành. Mọi người đều cần những loại chất dinh dưỡng giống nhau, chẳng hạn như vitamin, khoáng chất, carbohydrate, protein và chất béo. Tuy nhiên, ở mỗi độ tuổi của bé, cơ thể sẽ cần thành phần cũng như số lượng các dưỡng chất khác nhau. 1. Dinh dưỡng cho em bé sơ sinh Thời gian 6 tháng đầu tiên, em bé sơ sinh không cần bất cứ dưỡng chất nào khác ngoài sữa mẹ hay sữa công thức hoặc sự kết hợp của cả hai. Nhu cầu dưỡng chất của trẻ sơ sinh được đáp ứng tối ưu nhất bởi người mẹ, sữa mẹ giúp xây dựng chức năng miễn dịch của trẻ. Trường hợp bú mẹ, một em bé sơ sinh cần được cho bú từ 8 tới 12 lần một ngày hoặc phụ thuộc theo nhu cầu của bé. Tầm 4 tháng, số lần bú có thể giảm xuống còn 4 - 6 lần một ngày, tuy vậy lượng sữa mẹ trong mỗi lần bú sẽ nâng lên. Bé được nuôi bằng sữa thay thế nên được cho bú tầm 6 - 8 lần mỗi ngày, trẻ sơ sinh bắt đầu cùng 57 – 85g sữa bột cho mỗi lần (tổng cộng tầm 450 – 680g mỗi ngày). Tương tự với trường hợp bé bú sữa mẹ, số lần cho bú sẽ giảm khi trẻ lớn hơn tuy nhiên lượng sữa thay thế sẽ tăng tầm từ 170 - 227g/lần. Sau 4 tháng, hệ tiêu hóa của bé đã tương đối hoàn thiện, có thể hỗ trợ trẻ tiêu hóa những thực phẩm khác ngoài sữa. Do đó, trong khoảng thời gian từ 4-6 tháng tuổi, ngoài bú sữa, có thể bắt đầu cho trẻ tập ăn dặm thêm những thức ăn lỏng. Đừng để bé ăn các loại thực phẩm đặc, nó có thể khiến cho trẻ bị nghẹt thở do cơ thể chưa làm quen được. Khi bé từ 6 tháng trở lên, hầu như các bé đã sẵn sàng để bắt đầu ăn những loại thức ăn rắn ví dụ như ngũ cốc cho em bé sơ sinh và những loại trái cây, rau quả và thịt xay nhuyễn. Cần bổ sung các loại thực phẩm này bởi vì sữa mẹ có thể không đem lại đủ sắt và kẽm cho sự phát triển của trẻ. Thời kỳ tập ăn, bé có khả năng ăn được một số thực phẩm xay nhuyễn Các lưu ý khi cho trẻ ăn dặm: ●Không cho trẻ ăn trước 4 - 6 tháng tuổi (tính theo tuổi sinh đủ tháng) do trẻ cần được hấp thu tối ưu nguồn dinh dưỡng từ sữa mẹ, bên cạnh đó trước 4 tháng tuổi, bé còn phản xạ đẩy lưỡi chống lại bất kỳ thứ gì chạm vào môi (phản xạ này thường không còn lúc trẻ 4-5 tháng tuổi), nên rất khó trong việc tập trẻ ăn dặm. ●Đừng để bé ăn quá trễ sau 6 tháng vì sẽ làm tăng nguy cơ chậm phát triển ở trẻ (trẻ chỉ bú sữa mẹ, sữa công thức thì không chắc chắn đủ chất cho sự phát triển). Bé dễ từ chối thực phẩm đặc và tăng khả năng dị ứng thức ăn. Tìm hiểu thêm: http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/chu-de/48312-h%C6%B0%E1%BB%9Bng-d%E1%BA%ABn-m%E1%BA%B9-c%C3%A1c-c%C3%A1ch-ch%E1%BA%BF-bi%E1%BA%BFn-b%E1%BB%99t-%C4%83n-d%E1%BA%B7m-bu%E1%BB%95i-s%C3%A1ng-v%C3%B4-c%C3%B9ng-nhanh-m%C3%A0-%C4%91%E1%BB%A7-d%C6%B0%E1%BB%A1ng-ch%E1%BA%A5t-cho-con/ https://sites.google.com/view/suachobe/blog/khi-nao-cho-be-an-dam-cac-thoi-diem-vang-me-bim-can-phai-nam?authuser=2 2. Trẻ từ 6-12 tháng Từ 6-8 tháng tuổi, duy trì để bé bú mẹ hoặc sữa thay thế từ 3-5 lần hằng ngày. Trẻ sẽ bắt đầu bú ít sữa mẹ hay sữa thay thế lúc mà thức ăn đặc trở nên nguồn dinh dưỡng chính. Thời kỳ này, bạn có thể bắt đầu cho bé ăn các loại thực phẩm có nguồn gốc thực vật khác: rau (khoai tây, đậu xanh, cà rốt và đậu Hà Lan) tất cả là những lựa chọn tốt, chúng cần được chế biến chín kỹ và nghiền, trái cây (chẳng hạn như chuối nghiền, bơ, đào, hay táo). Khoảng 8-12 tháng tuổi, nên tiếp tục cho trẻ bú sữa mẹ hoặc sữa thay thế 3-4 lần/ ngày. Trong độ tuổi này, cần bổ sung thêm các loại thịt hầm, thịt băm vào khẩu phần ăn của bé. Thời gian 6-12 tháng trẻ nên được duy trì bú sữa mẹ 3. Chế độ dinh dưỡng cho bé từ 1 tuổi Khi trẻ được 1 tuổi, nên nâng từ từ lượng thức ăn dặm, trẻ sẽ bú hoặc uống ít sữa hơn. Khi này bé cần được đem lại nhiều chất dinh dưỡng bởi thịt, trái cây, rau, bánh mì, hạt ngũ cốc cũng như nhóm sữa, đặt biệt sữa nguyên kem. Điều này sẽ giúp chắc chắn đầy đủ lượng vitamin và khoáng chất cho bé. Tuy vậy, sữa mẹ hay sữa công thức vẫn là nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho trẻ trong suốt năm đầu đời, do đó tại thời gian này, sữa vẫn nên giữ khoảng 70% khẩu phần ăn. Cần lưu ý là trong thời kỳ này bé bắt đầu học cách bò và đi nên sẽ dùng ít thực phẩm trong 1 bữa ăn, nhưng sẽ ăn đều đặn hơn (4-6 lần) suốt cả ngày, vậy nên, phụ huynh nên thêm các cử ăn nhẹ bên cạnh khẩu phần cho trẻ. 4. Trẻ từ 2-5 tuổi Sau 24 tháng, đa số các bé đã mọc đủ răng và cứng chắc hơn giai đoạn 1 tuổi. Lúc này trẻ không còn ăn cháo, bột nữa mà có khả năng dùng các thức ăn tựa như người lớn, bố mẹ nên cho bé ăn cơm với gia đình nhằm hình thành thói quen tốt trong ăn uống, các món ăn dùng cho bé có thể là cháo đặc, súp đặc, cơm,... đồng thời vẫn để trẻ uống sữa ít nhất 1 lần/ngày. Cùng với 3 buổi ăn chủ yếu cùng gia đình, mẹ có thể cho bé ăn thêm 2 bữa phụ vào giữa buổi sáng và giữa buổi chiều, bữa phụ cho trẻ không bị đói, ăn uống vừa miệng hơn, trong bữa phụ này, mẹ hãy để bé ăn những loại trái cây, sữa, sữa chua để hỗ trợ hệ tiêu hóa. Tóm lại, trong bất kỳ độ tuổi nào, dù là em bé sơ sinh hay tuổi mẫu giáo thì dinh dưỡng luôn giữ vai trò thiết yếu đối với sự phát triển thể chất và tinh thần của bé. Ở mỗi lứa tuổi khác nhau, phụ huynh hãy thay đổi chế độ ăn phù hợp nhằm đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho bé theo độ tuổi. Xem thêm: https://fontlibrary.org/en/member/Suachobe/ https://community.act.com/t5/user/viewprofilepage/user-id/84469
  18. Trẻ tới tuổi ăn dặm khiến phụ huynh thắc mắc không biết chuẩn bị thực đơn như thế nào nhằm đảm bảo sức khỏe và sự phát triển hoàn thiện, đặc biệt là các mẹ trẻ mới lần đầu nuôi con. Bài viết này sẽ chia sẻ với chị em những phương pháp nấu bột ăn dặm buổi sáng cực nhanh mà vẫn đủ chất cho trẻ từ 4 đến 6 tháng tuổi. Bữa sáng bé nên nạp dinh dưỡng như thế nào? Khi bé bước đến tuổi ăn dặm khoảng 4 đến 6 tháng tuổi, dinh dưỡng dành cho trẻ là điều cực kỳ quan trọng. Nhất là, bữa ăn sáng là khẩu phần ăn nên chú ý nhất trong ngày. Do đây là thời điểm mang đến năng lượng cho trẻ vận động cả ngày cũng như tiếp thêm năng lượng tích lũy cho bé phát triển cân nặng và chiều cao. Dinh dưỡng cho trẻ vào bữa sáng nhất định phải đảm bảo đủ 4 nhóm thực phẩm đó là: chất tinh bột, chất béo, chất đạm và rau, trái cây. Chỉ khi đảm bảo đủ những loại món ăn này, trẻ mới có khả năng phát triển tối đa được. Không ít mẹ khá chủ quan, không linh hoạt đổi khác khẩu phần ăn cho con, để bé ăn liên tục một nhóm dưỡng chất, như thế trẻ sẽ bị dư chất này và không đủ chất kia. Tham khảo: http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/chu-de/48021-khi-nao-cho-be-an-dam-cac-thoi-gian-vang-me-bim-sua-can-phai-biet/ https://sites.google.com/view/suachobe/blog/tai-sao-be-so-sinh-ngu-khong-ngon-giac?authuser=2 Những gợi ý về dinh dưỡng tuyệt vời cho bé mà mẹ bỉm có thể dễ dàng áp dụng: Sữa chua: Đây là loại thức ăn hỗ trợ tiêu hóa rất tốt. Đường lactose hỗ trợ lên men nhanh và hấp thu tốt lượng thức ăn đưa vào trong cơ thể, khiến bé phát triển tốt. Tuy vậy mẹ cũng nên lưu ý rằng, vi sinh vật có lợi trong sản phẩm này khá mạnh và có khả năng ảnh hưởng đến men răng của bé. Bạn nên cho bé uống từ 1 tới 2 ngụm nước sau khi dùng sữa chua. yến mạch: Là sản phẩm giúp trẻ hóa “thần đồng”, yến mạch nâng cao trí thông minh, tăng cường hệ miễn dịch và giảm cholesterol trong máu. Bé sẽ có một bữa sáng đầy dưỡng chất khi mẹ nấu cháo yến mạch. Chú ý là mẹ không nên sử dụng yến mạch ăn liền vì nó bao gồm rất nhiều đường. Trứng: Dành cho cả người lớn và trẻ nhỏ ăn dặm, trứng là nguồn vitamin D và protein dồi dào. Mẹ bỉm chỉ nên để trẻ dùng lòng đỏ trứng do bé rất dễ dị ứng với lòng trắng khi hệ tiêu hóa còn chưa hoàn thiện. Chỉ khi mẹ đảm bảo đủ chất dinh dưỡng gồm 4 nhóm thực phẩm thiết yếu, bé mới có khả năng phát triển một cách toàn diện được. Những phương pháp nấu bột ăn dặm buổi sáng nhanh mà vẫn có nhiều dưỡng chất Mẹ sẽ không cần loay hoay làm bữa sáng cầu kỳ, vì sau đây là 5 công thức nấu bột ăn dặm cực nhanh mà vẫn giàu dưỡng chất. Hàm lượng chung nhất định phải đảm bảo cho mỗi chén ăn dặm của trẻ đó là: 200ml nước, 10g đạm từ tôm, cua, cá, thịt…;5g rau củ; 5g dầu ăn;10g bột ngũ cốc. 1. Món ăn từ bột gạo Bột gạo là chất tinh bột tốt nhất đối với trẻ. Bạn có thể áp dụng cách nấu món ăn dặm từ bột gạo dựa theo công thức dưới đây. Nguyên liệu: ●10g bột gạo ●200ml nước ●10g lá rau cải ●2 thìa cà phê dầu ăn ●10g thịt ức gà Phương pháp nấu bột ăn dặm: Bước 1: Xay nhuyễn bột gạo thật mịn. Bạn cần xay sẵn bột gạo và để vào lọ để thuận lợi cho các lần tiếp theo. Nếu không có thời gian, bạn có thể mua sẵn bột gạo đã xay. Tuy nhiên, bạn nên dành chút thời gian lựa chọn gạo lứt hay gạo tám để xay cho con là tối ưu nhất. Không nên dùng gạo nếp, không khó gây tình trạng khó tiêu. Bước 2: Thịt ức gà làm sạch sau đó xay thật nhuyễn. Mẹ có thể mua một chiếc máy xay thịt gia đình nhằm tiện dùng. Bước 3: Đổ nước vào nồi và đun sôi. Khi nước vừa sôi, mẹ nhanh chóng cho rau cải xanh đã rửa sạch vào nồi, chờ nó chín rồi vớt ra để nguội. Bước 4: Nghiền nát rau đã luộc Bước 5: Cho nước vào nồi bột và nấu. Đảo thật đều tay cho bột không bị vón. Cho tiếp thịt gà vô và tiếp tục đảo đều. Nấu thêm khoảng 10 phút thì cho rau đã được nghiền nhuyễn vào sau đó tắt bếp và nhắc nồi xuống. Cho mau ra chén rồi cho bé dùng 2. Bột yến mạch rau củ Rau củ và yến mạch đang được ninh nhừ Nguyên liệu: Yến mạch, súp lơ, đậu Hà lan, củ cải đỏ, cà rốt. Phương pháp thực hiện: Bước 1: Rửa sạch những loại rau củ, xắt nhỏ để nó dễ chín Bước 2: Xay nhuyễn yến mạch thành bột mịn Bước 3: Cho tất cả các nguyên liệu trên vô nồi, cho nước và đun nhừ Bước 4: Khoảng 20 phút sau bạn cho hết ra và nghiền nhỏ hết mức có thể. Pha thêm 2 thìa cafe dầu oliu là hoàn thành. Đây là phương pháp nấu bột ăn dặm khá dễ mà bất kỳ mẹ nào cũng có khả năng áp dụng được cùng nguồn nguyên liệu có sẵn. 3. Cháo cua cà rốt Cua là thức ăn cực tốt đối với chiều cao của bé. Bạn có thể để bé thử ăn 1 lần để coi trẻ có bị dị ứng hay không. Nếu không thì mẹ hãy sử dụng món này 1 lần 1 tuần nhằm giúp bé phát triển tốt hơn. Cháo cua cà rốt thơm ngon, bổ dưỡng Thành phần: Cháo trắng, cua biển, nước dùng, cà rốt, dầu ăn và hành tím Phương pháp chế biến bột ăn dặm cùng cua cà rốt: Bước 1: Sau khi đem cua về nhà, bạn hãy mau chóng để nó vào ngăn đá khoảng 10 phút để nó chết rồi mang ra sơ chế. Bước 2; Vệ sinh sạch cua và để chúng cùng 1 ít muối vô nồi cùng với gừng nhằm luộc chín. Sau khi cua chín, lấy thịt cua và bỏ vỏ. Bước 3: rửa sạch cà rốt và luộc chín. Sau đó nghiền chúng thật nhuyễn. Bước 4: Nấu cháo và đảo đều cho nó không bị vón. Trong thời gian này, bạn hãy bằm thịt cua sao cho nhỏ, cẩn thận các mảnh vỏ cua. Bước 5: Cho cua vào chảo và rang chín Bước 6: Sau khi cháo sôi để cà rốt đã xay vào khuấy đều tay. Múc ra bát rồi cho cua lên với vài giọt dầu gấc. 4. Cháo lươn khoai môn Cháo lươn cho trẻ ăn dặm sẽ không bị tanh lúc chế biến dựa theo công thức dưới đây: Thành phần: 200g thịt lươn, 1 thìa hành tím, 100g gạo, 100g khoai môn, rau mùi. Phương pháp chế biến: Bước 1: Khoai môn rửa sạch, thái lát nhỏ. Bước 2: Vo gạo để nấu cháo rồi để khoai môn vào hầm nhừ. Bước 3: Làm sạch lươn, lấy ra xương và ruột, lấy tiết và thịt lươn. Bước 4: Phi hành thơm và cho lươn vô xào đều đến lúc chín. Để lươn vào nồi cháo tiếp theo tắt bếp, múc ra bát cho thêm rau mùi để món ăn hấp dẫn hơn. 5. Cách chế biến bột ăn dặm: món cháo tôm Tôm là thực phẩm chứa nhiều canxi nhất, cho bé phát triển chiều cao và chắc xương. Cháo tôm chứa không ít canxi Thành phần: Gạo, 1 muỗng đỗ xanh, tôm, rau ngót, 1 tép hành khô, 1 miếng phô mai, dầu oliu. Phương pháp nấu bột ăn dặm từ tôm: ●Bước 1: Trộn đỗ xanh cùng gạo, cho nước vào và nấu thành cháo. ●Bước 2: Rau ngót vệ sinh sạch thái nhỏ. ●Bước 3: Rửa sạch tôm, không lấy râu, không lấy vỏ, lấy phần thịt. Băm nhuyễn. ●Bước 4: Cho hành khô vào chảo phi thơm sau đó đảo tôm cho tới lúc thịt săn, chín. ●Bước 5: Để hết những nguyên liệu: tôm, rau ngót, dầu oliu vào nồi cháo, đợi 3 phút đảo đều rồi nhắc ra chén. Do bữa ăn sáng khá bận rộn bởi mẹ có khả năng còn phải đi làm, nên hầu hết các mẹ đều muốn các món ăn có cách làm dễ dàng, nhanh gọn. Tuy vậy sẽ tác động đến sức khỏe của bé nếu bạn chuẩn bị từ đêm hôm trước chẳng hạn như cháo nấu sẵn, luộc sẵn rau củ…Dù có để vào tủ lạnh thì chúng sẽ tác động ít nhiều đến hệ tiêu hóa của bé, chất dinh dưỡng cũng không còn. Hi vọng với các cách nấu bột ăn dặm như trên, mẹ có thể tiết kiệm thời gian mà vẫn có những bữa sáng đủ dinh dưỡng cho bé. Xem thêm: https://www.forexfactory.com/suanaotot https://getpocket.com/@1e2g5dd3p1876A2103Te70lT57Aop963969N34O1d4Udh2qh7a69dx30Ra5pL6cH
  19. Nhiều mẹ có con nhỏ thường không biết chính xác khi nào để bé ăn dặm thì phù hợp. Nhằm giải thích cho thắc mắc này, chúng tôi xin đưa ra những thông tin khoa học hỗ trợ các mẹ bỉm có sự tham khảo đáng tin cậy và chăm sóc hiệu quả cho em bé nhà mình, cùng khám phá ngay những thông tin có lợi này nhé! Khi nào để bé ăn dặm Lúc nào để trẻ ăn bột và ăn dặm nói chung là băn khoăn của nhiều mẹ đang có con nhỏ. Để trả lời băn khoăn này, chúng ta nên dựa theo các thông tin về sự phát triển đường tiêu hóa cũng như nhu cầu dưỡng chất của trẻ. Nhìn chung, trong thời gian trước tháng thứ 4, cơ thể trẻ chưa có đủ lượng men amylase nhằm tiêu hóa tinh bột và các loại thức ăn khác. Trường hợp mẹ ép bé ăn bột và thức ăn dặm trong thời gian này, trẻ cũng chưa có khả năng hấp thụ được hết những chất dinh dưỡng có trong thức ăn, mà việc phải ăn nhiều thức ăn sẽ khiến cho trẻ ngán sữa mẹ. Từ đó không giúp bé bổ sung được các dưỡng chất cần thiết mà còn khiến cho trẻ chán ăn và thiếu hụt dưỡng chất hơn. Đừng cho trẻ ăn dặm quá sớm Khoảng thời gian từ tháng thứ 4-6, tuy bé đã bắt đầu tiêu hóa được thức ăn, những lúc này hệ tiêu hóa vẫn còn làm việc cực yếu, nên lúc ăn bé dễ mắc các chứng rối loạn tiêu hóa chẳng hạn như đầy bụng, tiêu chảy, ợ hơi,…Nên khoảng thời gian thích hợp nhất để cho bé nhỏ dặm là khoảng tháng thứ 6-7 trở đi. Khi trẻ bước sang tháng thứ 7, những chất dinh dưỡng có trong sữa mẹ đã không còn đủ để đem lại cho nhu cầu dưỡng chất của trẻ. Vì vậy các mẹ hãy để bé ăn dặm để bổ sung những loại chất thiết yếu cho nhu cầu phát triển của bé. Những trẻ không được cho ăn dặm để bổ sung thêm nguồn năng lượng thiết yếu trong độ tuổi này có thể bị còi cọc cũng như suy dinh dưỡng, qua đó sức khỏe thể chất và tinh thần của bé sẽ yếu ớt hơn những bạn cùng trăng lứa. Đồng thời, các bữa ăn dặm này sẽ hỗ trợ kích thích và rèn luyện sự làm việc của hệ tiêu hóa, cơ miệng, bộ nhai,…Nên các mẹ đừng lơ là trong việc ăn dặm mà cần có hiểu biết đầy đủ để thực hiện một cách khoa học nhất. Nên để trẻ ăn dặm từ tháng thứ 6-7 trở đi Phương pháp cho bé ăn dặm hữu hiệu Khi mẹ cho bé ăn dặm, ngoài việc nạp thêm những dưỡng chất cần thiết, các mẹ nên quan tâm tới những vấn đề này khi cho trẻ ăn. Không ít mẹ thường thấy những vấn đề này nhỏ nên vô tình bỏ qua hay không chú ý, điều này gây tác động không ít tới việc chăm sóc trẻ hiệu quả. Nên các mẹ hãy khám phá ngay những điều quan trọng được phân tích dưới đây: Chưa vội bắt bé ăn nhiều loại chất khác nhau, hãy từ từ cho bé thích nghi với các loại đồ ăn. Nên cho bé ăn những gì giống với sữa mẹ nhất, cho hệ tiêu hóa của bé không bị mới lạ mà phản đối thức ăn dặm. Sự lựa chọn ưu tiên là các loại bột ngọt và cháo ăn dặm. Do chúng lỏng, mềm và có hương vị giống với sữa mẹ, dễ cho trẻ hấp thụ và thưởng thức. Cho bé làm quen với những loại cháo hay bột ăn dặm loãng Để trẻ ăn dặm nhưng vẫn tiếp tục cho trẻ bú. Nên bắt đầu cùng lượng bữa ăn dặm nhỏ rồi tăng dần lên. Những ngày đầu hãy tập cho trẻ ăn vào muỗng, sau đó nâng lên khoảng một bát nước chấm, lúc trẻ đã quen rồi thì có thể cho ăn nhiều hơn. Cần nấu cháo ăn dặm cho bé loãng, tỷ lệ nên dùng là 1:7, tức là tầm 10g bột kèm với 70ml nước. Do hệ tiêu hóa của bé yếu nên các loại đồ quá cứng hay quá đặc trẻ chưa thể dễ dàng hấp thụ ngay được, và cháo ăn dặm loãng thì cũng tựa với sữa mẹ, nên hệ tiêu hóa các trẻ sẽ không bị lạ thức ăn mà phản ứng xấu. Có thể nấu cháo ăn dặm kèm những thực phẩm khác để nạp thêm chất dinh dưỡng quan trọng, nhưng nên xay nhỏ nấu kèm để bé dễ ăn hơn. Và lúc bé đã quen với việc ăn bột rồi, hãy cố gắng nấu cháo ăn dặm kèm những loại món ăn mang lại nhiều chất dinh dưỡng hơn. Nhiều cặp cha mẹ thường quá vội vàng với việc tập ăn cho em bé và ép bé tăng cân, vì vậy họ đã ép trẻ ăn quá nhiều, việc này không hề có tính khoa học và cũng không đem tới những tác dụng tốt cho trẻ được. Lúc ép trẻ ăn quá nhiều, hệ tiêu hóa non yếu của trẻ có thể bị quá tải, từ đó sinh ra những biểu hiện rối loạn tiêu hóa như đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy,…Từ đó không chỉ khiến bé khó chịu không muốn ăn, mà còn khiến những bữa ăn mất tác dụng mong muốn của nó. Đừng thúc ép bé ăn quá nhiều Thế nên những vị phụ huynh nên cho bé ăn vừa đủ, nhìn chung ở tháng thứ 7, trẻ cần khoảng 700-800kcal mỗi ngày, sữa mẹ đáp ứng khoảng 300-400, còn lại trông cậy vào các bữa ăn dặm. Hằng ngày hãy cho trẻ em đủ 3 bữa, đừng ăn quá no ở bữa nào cả, và trường hợp trẻ có kêu đói thêm thì hãy cho trẻ uống thêm sữa hay ăn các bữa nhẹ như uống sinh tố hoa quả, nước ép,… Bạn có thể để ý biểu hiện của trẻ để biết lúc nào bé đói hoặc no, lúc trẻ no trẻ sẽ không chịu mở miệng ra khi bạn đút đâu, nên cũng đừng ép trẻ quá. Nhưng cũng có thể đồ ăn bạn nấu dở quá nên bé mới không chịu ăn, nếu vậy thì bạn có thể cho trẻ uống sữa hoặc dùng sinh tố cũng được. Ở những ngày đầu cho ăn, trẻ sẽ rất lạ lẫm với việc ăn, nên hãy kiên trì dạy bé mở miệng và nuốt đồ ăn. Phải sau khoảng một tuần trở đi trẻ mới thực sự thích nghi với việc ăn uống này, mẹ không nên quá nóng vội mà mất kiên trì với trẻ nhé. Tìm hiểu thêm: http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/chu-de/47940-cac-quy-tac-khong-the-bo-qua-khi-chon-bot-an-dam-cho-be-6-thang-tuoi/ https://sites.google.com/view/suachobe/blog/tre-mac-tao-bon-nen-bo-sung-gi-cho-mau-khoi-khong-bi-tai-lai?authuser=1 Cần kiên trì lúc mới tập cho trẻ ăn dặm Nên cho bé ăn dặm vào giờ nào trong ngày Những thời gian đầu mới cho trẻ ăn dặm, bạn hãy cho bé ăn tầm 1 bữa một ngày, mỗi bữa chỉ khoảng vài muỗng hay nếu trẻ phản ứng tích cực hơn thì tăng thêm một chút. Bữa ăn này nên rơi vào khoảng bữa trưa, và không nên cho trẻ ăn vào lúc tối. Khi trẻ đã quen với việc ăn, hãy để bé ăn đều đặn 3 bữa một ngày như người bình thường, có thể cho thêm bữa ăn nhẹ vào khoảng giữa sáng hay giữa chiều nếu bé thấy đói nhiều. Ví dụ, vào bữa sáng hãy để bé uống sữa với một chút bột, chỉ cần cho bé ăn một ít bột thôi. Giữa buổi sáng, nếu trẻ đói thì hãy cho bé uống sữa, hay những loại nước ép, sinh tố hoa quả xay chung với sữa. Đến trưa, cho bé ăn cháo hay bột ăn dặm cùng lượng nhiều hơn buổi sáng, bữa này nên để bé ăn đồ ăn dặm nhiều nhất trong ngày. Đến giữa buổi chiều, trường hợp bé đói thì cũng cho trẻ ăn nhẹ tương tự vào giữa buổi sáng. Buổi tối thì nên cho trẻ uống sữa và ăn một ít bột thôi, nếu trẻ không dấu hiệu đói nhiều thì có thể chỉ cho uống sữa là đủ. Tuy vậy, tùy thuộc cơ địa và sức khỏe của từng trẻ mà có sự thay đổi và biến tấu cho phù hợp. Không nên quá áp đặt mà không quan tâm đến tình hình ăn uống thực tế của bé. Mỗi bé sẽ có một cơ địa và sự phát triển riêng nên nếu bé muốn ăn nhiều hơn, hay chỉ tiêu thụ được ít đồ ăn thì bạn cũng nên để ý. Đừng vì muốn ép bé lên cân, muốn ép bé lớn mà thúc ép trẻ ăn quá mức, cần thiết lập chế độ ăn uống khoa học và phù hợp với bé nhà mình nhất nhé. Xem thêm: https://descubre.beqbe.com/p/Suachobe https://lab.louiz.org/Suachobe
  20. Con của mẹ đã bước vào tháng thứ 6 rồi đây. Khi này, cân nặng của trẻ đã lên gấp đôi khi vừa mới ra đời. Ở tháng tuổi này trung bình bé gái nặng 7,3 kg và cao 65,7 cm, bé trai sẽ nặng khoảng 7,9 kg và cao 67,6 cm. Lúc này, bé yêu của mẹ cần được ăn dặm rồi đó. Hãy cùng xem những quy tắc không thể bỏ qua lúc lựa chọn bột ăn dặm đối với bé 6 tháng tuổi, mẹ nhé! Sự phát triển của bé 6 tháng tuổi ●Ở tháng thứ 6, bé đã phát triển 5 giác quan vượt bậc, có khả năng nhận diện những hình ảnh không đơn giản cũng như các chuyển động nhanh. Não bé 6 tháng tuổi vẫn tích cực phát triển nền tảng để học nói thông qua hệ thống nhận diện cũng như kết nối các âm thanh. Vì thế, mẹ đừng quên dành thời gian nói chuyện cùng trẻ thật nhiều để hỗ trợ não bé thu thập được nhiều thông tin, nhanh biết nói hơn nhé. ●Trẻ 6 tháng tuổi đã có khả năng tự ngồi mà không nhất thiết mẹ trợ giúp. Bé cũng đã có thể với cũng như kéo các đồ vật ở gần về chỗ mình nhờ bàn tay, ngón tay đã hoàn chỉnh hơn. Cùng lúc, trẻ đã có thể cầm đồ bằng cả bàn tay và chuyển từ tay này sang tay khác. ●Bé 6 tháng tuổi đã có thể gọi người lớn, tuy chỉ ra phát ra những âm đơn giản tuy nhiên cũng sẽ khiến cho phụ huynh hào hứng lúc nghe trẻ kêu lắm đây. ●Lúc được 6 tháng tuổi, trẻ đã thể hiện sự thích thú rất rõ ràng, ví dụ như bé sẽ theo mẹ nhiều hơn bố. Vì những tương tác cùng mẹ ở thời điểm này sẽ giúp trẻ phát triển cảm xúc, cũng như phát triển trí thông minh. Tìm hiểu thêm: http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/chu-de/47925-chi-dan-phu-huynh-3-meo-giup-be-an-dam-thuan-loi-va-dung-cach/ https://suachobe1234.blogspot.com/2021/04/roi-loan-tieu-hoa-o-tre-so-sinh-va-tre.html Cách lựa chọn bột ăn dặm đối với bé 6 tháng tuổi 6 tháng tuổi cũng là thời kỳ tốt nhất bé có thể bắt đầu ăn dặm do thời kỳ này bé cần nhiều năng lượng hơn, cần nạp thêm dưỡng chất bên cạnh sữa mẹ để đủ cứng cáp. Vì thế, lúc chọn bột ăn dặm cho trẻ, mẹ hãy: ●Tham khảo ý kiến của chuyên gia Dựa theo ý kiến của các bác sĩ dinh dưỡng, trẻ chỉ nên dùng bột ăn dặm lúc tròn 6 tháng trở về sau vì lúc này hệ tiêu hóa của bé mới có thể thích nghi với thức ăn khác bên cạnh sữa mẹ. Việc dùng bột ăn dặm quá sớm sẽ làm cho hệ tiêu hóa và thận của bé bị quá sức, đồng thời cũng nâng cao nguy cơ dị ứng cho bé. Vì vậy, tốt nhất, trước khi cho bé sử dụng bột ăn dặm, mẹ cần hỏi ý kiến chuyên gia nhằm chắc chắn thời điểm thích hợp. ●Xác định bột ăn dặm cho bé 6 tháng nào có ích và phù hợp cho bé nhất Hiện tại trên thị trường bán 2 loại bột ăn dặm dành cho trẻ 6 tháng: loại pha với sữa mẹ hoặc sữa công thức và dòng pha cùng nước. Thông thường, mẹ cần chọn loại bột ăn dặm sản xuất từ gạo và chứa vị ngọt để bé dễ ăn và hạn chế khả năng dị ứng cho bé. Sản phẩm bột ăn dặm mẹ lựa cho trẻ phải chứa thành phần hoàn toàn tự nhiên, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để phòng ngừa bé mắc những bệnh về tiêu hóa như đầy bụng, rối loạn tiêu hóa, không tiêu… Cùng lúc, bột ăn dặm dành cho trẻ 6 tháng phải có lysin và vitamin nhóm B nhằm hỗ trợ bé ăn ngon miệng hơn. Bột ăn dặm cho trẻ 6 tháng cần dễ tiêu hóa, dễ hấp thu và ngon miệng Bên cạnh đó, bột ăn dặm của bé cũng hãy bổ sung chất xơ hòa tan inulin giúp bé nhuận trường, tiêu hóa và hấp thu tốt hơn. Dù vậy để nắm rõ mẹ đã lựa được đúng bột ăn dặm tốt cho trẻ, mẹ cần thời gian theo dõi cân nặng, sức khỏe và biểu hiện của trẻ. Chú ý là mẹ đừng đổi nhiều lần những loại bột cho bé mà nên thực hiện từ từ để tìm được đúng mùi vị yêu thích của trẻ. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/tieu-chi-chon-bot-an-dam-cho-be-6-thang-tuoi Xem thêm: https://buyandsellhair.com/author/suachobe/ http://www.musicrush.com/suachobe/blog/67073/suachobe
  21. Thời gian trẻ bắt đầu ăn dặm không chỉ là một bước lớn lên mới của bé mà còn là một trải nghiệm đáng nhớ đối với gia đình. Sự kiên nhẫn của phụ huynh ở thời gian này sẽ giúp trẻ thuận lợi hơn trong hành trình làm quen với các loại thức ăn mới ngoài sữa mẹ và hấp thu đủ những chất dinh dưỡng cần thiết cho nhu cầu phát triển thể chất và não bộ. Để hành trình này không là cuộc chiến, mẹ bỏ túi 3 bí quyết sau nhé! 1. Cho trẻ ăn dặm đúng thời điểm Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo mẹ chỉ nên bắt đầu cho bé ăn dặm từ khi được tròn 6 tháng tuổi, vì lúc ấy hệ tiêu hóa của trẻ mới phát triển tương đối hoàn chỉnh để có khả năng hấp thu những thức ăn đặc và phức tạp hơn sữa mẹ hoặc sữa công thức. Vậy nên, mẹ đừng vội để bé ăn dặm quá sớm mà hãy cho bé thời gian phát triển hệ tiêu hóa và khả năng phản xạ nhai, nuốt. Tham khảo: http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/chu-de/47486-tai-sao-tre-so-sinh-ngu-khong-sau-giac-hay-khoc-dem/ http://municipios.rionegro.gov.ar/web/himommy/home/-/blogs/che-o-dinh-duong-cho-em-be-bi-tao-bon?_33_redirect=http%3A%2F%2Fmunicipios.rionegro.gov.ar%2Fweb%2Fhimommy%2Fhome%3Fp_p_id%3D33%26p_p_lifecycle%3D0%26p_p_state%3Dnormal%26p_p_mode%3Dview%26p_p_col_id%3Dcolumn-2%26p_p_col_count%3D1 2. Cho bé ăn dặm dựa theo quy tắc về vị và lượng Thời gian 6 tháng đầu tiên, bé chỉ biết đến loại thức ăn duy nhất là sữa mẹ hay sữa công thức. Vì vậy, ở thời gian đầu của hành trình ăn dặm, hệ tiêu hóa của trẻ còn khá non yếu. Để hỗ trợ trẻ thích nghi từ từ với thức ăn thô và hấp thu hiệu quả hơn, mẹ hãy áp dụng các quy tắc về vị và lượng như sau: ●Từ vị ngọt tới vị mặn: Thời gian 6 tháng đầu tiên, bé chỉ biết loại thức ăn duy nhất là sữa mẹ. Do đóVì vậy, thời gian đâu bé ăn dặm, mẹ nên dành thời gian cho bộ máy tiêu hóa của làm quen dần với cách cho bé ăn dặm từ những món có vị ngọt đầu tiên nhé, chẳng hạn như bột ngọt có vị sữa , bé sẽ dễ tiếp nhận món mới hơn vì có hương vị sữa quen thuộc. Sau đó, mẹ có thể để bé chuyển qua những loại bột có vị mặn như thịt, cá… ●Từ loãng đến đặc: Để bao tử trẻ làm quen với thức ăn thô, mẹ hãy bắt đầu để trẻ ăn dặm cùng bột loãng và dần dần nâng độ đặc lên theo khả năng thích nghi của trẻ. ●Từ ít tới nhiều: Mẹ có thể bắt đầu giai đoạn ăn dặm bằng 1 tới 2 muỗng bột loãng, tiếp theo nâng lên 1/3 chén, rồi sau đó ½ chén… Cách ăn dặm như thế này sẽ nhẹ nhàng đối với hệ tiêu hóa còn non nớt, giúp trẻ dễ hấp thu mà vẫn mang lại năng lượng với những dưỡng chất cần thiết cho nhu cầu tăng trưởng và phát triển của trẻ. 3. Để bé ăn dặm đúng cách từ một nhóm thực phẩm đến nhiều nhóm thực phẩm Giai đoạn tập cho bé ăn dặm là thời gian trẻ bắt đầu “khám phá” các mùi vị cũng như các thức ăn khác nhau, mẹ cầncần kiên trì tập cho trẻ ăn từng nhóm thức ăn, đồng thời theo dõi xem cơ thể trẻ có bị dị ứng với thức ăn nào hay không. Sau giai đoạn làm quen và nhận biết, mẹ có thể phối hợp đa dạng nhóm thức ăn cùng nhau để tăng cường chất dinh dưỡng cho bé yêu cũng như phong phú vị giác cho bé. Nhằm chắc chắn bữa ăn của trẻ luôn đầy đủ chất dinh dưỡng, mẹ cần kết hợp 4 nhóm thực phẩm sau theo tỷ lệ phù hợp: ●Nhóm chất bột đường (gạo, khoai, yến mạch…): nhóm thức ăn mang đến năng lượng mỗi ngày cho bé. Đặc biệt, trong nhóm bột đường, Yến mạch được xem là “Nữ hoàng ngũ cốc”, dồi dào năng lượng, dồi dào đạm, hàm lượng dinh dưỡng cao, nguồn chất xơ tiêu hóa tự nhiên nhiều và không nguy hiểm, ít gây dị ứng. ●Nhóm chất đạm: Chất đạm đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của trẻ vì đạm đem đến các axit amin thiết yếu thúc đẩy sự tăng trưởng và tái tạo của tế bào. Mẹ nên cho trẻ ăn cả đạm động vật (gồm thịt, cá…) và đạm thực vật (các loại đậu đỗ…), việc kết hợp tuyệt vời giữa đạm động vật và thực vật sẽ cho bé phát triển khỏe mạnh. ●Nhóm vitamin và khoáng chất: Vitamin và khoáng chất chủ yếu từ hoa quả và rau củ sở hữu công dụng chủ yếu hỗ trợ hệ tiêu hóa của trẻ và tăng hệ miễn dịch. ●Nhóm chất béo: bên cạnh việc cung cấp năng lượng, chất béo còn giữ vai trò cần thiết như là dung môi cho các vitamin A, D, E, K… hòa tan hấp thu vào cơ thể. Mẹ có thể phối hợp dầu gấc, dầu oliu khi nấu bữa ăn cho bé, hoặc cho trẻ dùng thêm phô mai, bơ… để bổ sung nhóm thức ăn này giúp bữa ăn của trẻ ngon hơn. Xem thêm: https://www.creativelive.com/student/s-a-t-t-cho-be?via=accounts-freeform_2 https://www.docdroid.net/khSsCQA/document1-docx
  22. Trẻ ngủ không sâu giấc hay quấy khóc, vặn mình không chỉ gây ảnh hưởng tới sức khỏe trẻ mà còn làm phụ huynh lo lắng, stress, mệt mỏi. Tình trạng bé ngủ không sâu giấc có thể tới từ các nguyên do sinh lý, bệnh lý hoặc bởi các thói quen sinh hoạt không hợp lý. 1. Trẻ ngủ không sâu giấc thường quấy khóc Giấc ngủ có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển thể chất và tinh thần trẻ con. Lúc bé ngủ là lúc các tế bào não phát triển tối ưu nhất, trong 30 ngày sau sinh, những tế bào não đã đạt 80% so với não trẻ lúc 3 tháng tuổi và não bộ trẻ khi 3 tuổi đã đạt 80% tế bào não lúc trưởng thành. Sự phát triển của tế bào não chỉ có một lần duy nhất trong đời, vì thế, ngủ đủ giấc những năm đầu tiên có nhiệm vụ cực kỳ thiết yếu cho sự phát triển não bộ bé sau này. Ngủ cũng là khi trẻ xử lý, sắp xếp những thông tin tiếp nhận trong ngày và cũng là thời gian cơ thể trẻ tăng sản sinh các hormone cần thiếtthiết yếu đối với sự chuyển hóa, tích lũy năng lượng, hỗ trợ cho sự phát triển thể chất. Đối với trẻ em, giấc ngủ cũng thiết yếu như thức ăn, nước uống. Trẻ em muốn nhanh lớn và khỏe mạnh phải có giấc ngủ ngon, sâu giấc và ngủ đủ lâu. Tuy vậy có không nhiều trẻ sơ sinh từ khi mới sinh đã có được giấc ngủ tốt, rất nhiều trẻ có dấu hiệu rối loạn giấc ngủ như: trẻ khó đi vào giấc ngủ, trẻ ngủ không sâu giấc và quặn mình, bé gắt ngủ, lúc đang ngủ chỉ cần một tiếng động nhỏ cũng khiến trẻbé giật mình và quấy khóc. Nếu không được điều chỉnh từ sớm, tình trạng rối loạn giấc ngủ sẽ tiếp diễn khi trẻbé lớn hơn, nhiều bé 2 tuổi ngủ hay giật mình khóc thét làm ảnh hưởng tới sức khỏe trẻ và người chăm sóc. Trường hợp rối loạn giấc ngủ kéo dài có thể ảnh hưởng đến năng lực trí tuệ, hành vi, cảm xúc của bé sau này. Có nhiều lý do dẫn tới tình trạng rối loạn giấc ngủ ở bé, các nguyên do này có thể chia ra thành các nhóm: lý do bệnh lý, nguyên nhân sinh lý và các nguyên do thuộc về sinh hoạt. Trẻ quấy khóc, ngủ chưa sâu giấc có khả năng tác động đến sức khỏe 2. Nguyên do trẻ sơ sinh ngủ không sâu giấc 2.1 Lý do sinh lý Cũng giống người lớn, giấc ngủ của trẻ cũng được chia thành hai hình thức đó là: giấc ngủ REM (rapid eye movement) và giấc ngủ Non- REM (non rapid eye movement). Ở người lớn, Non-REM chiếm 75% thời gian ngủ, REM chiếm 25%. Nhưng ở trẻ em, thời gian giấc ngủ REM chiếm tới 50%. Điểm đặc biệt của giấc ngủ REM là mặc dù ngủ, nhưng não bộ và các cơ quan hô hấp lại tăng vận động, trẻ thở nhanh và nhịp tim cũng nhanh hơn. Do đó, bé ngủ không ngon giấc, rất dễ thức giấc khi xuất hiện các tác động từ bên ngoài. Bé bú chưa đủ no hay quá no cũng khiến trẻ ngủ không sâu giấc và quấy khóc. Khi trẻ lớn lên, biết bò, biết đi, vận động vào ban ngày tăng, mọc răng,...cũng làm bé khó bước vào giấc ngủ. Tìm hiểu thêm: http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/chu-de/47477-tong-quan-ve-roi-loan-tieu-hoa-o-tre-so-sinh-va-tre-nho/ https://www.transport.gov.za/web/suachobe/home/-/blogs/nhung-phuong-phap-chua-tri-tao-bon-cho-em-be-so-sinh-gia-inh-can-nam-ro?_33_redirect=https%3A%2F%2Fwww.transport.gov.za%2Fweb%2Fsuachobe%2Fhome%3Fp_p_id%3D33%26p_p_lifecycle%3D0%26p_p_state%3Dnormal%26p_p_mode%3Dview%26p_p_col_id%3Dcolumn-2%26p_p_col_count%3D1 2.2 Nguyên nhân bệnh lý ●Trẻ mắc chứng còi xương bởi thiếu canxi là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến rối loạn giấc ngủ ở trẻ nhỏ. Trẻ bị thiếu một số vi chất dinh dưỡng chẳng hạn như Magie, kẽm cũng có khả năng gây khó ngủ. Đặc biệt, trẻ thiếu sắt có nguy cơ gây hội chứng chân không yên. Đặc điểm của hội chứng này là trong thời kỳ đầu của giấc ngủ, trẻbé bị vận động giật chân, hết chân này tới chân kia, có tính chu kỳ và hoạt động không có ý thức. Hội chứng này làm bé mệt mỏi, hay ngủ vào ban ngày, trẻ ngủ không sâu giấc về đêm. ●Bé bị nhiễm khuẩn đường mũi họng hay đường hô hấp chẳng hạn như viêm họng, viêm amidan, viêm mũi xoang, viêm phế quản,viêm phổi... làm trẻ khó thở, khi ngủ trẻ phải há miệng để thở, ngủ ngáy do đó trẻtrẻ ngủ không sâu giấc. ●Trẻ mắc những bệnh lý nội khoa khác chẳng hạn như trào ngược dạ dày thực quản, viêm tai giữa, các bệnh tâm thần,... khiến ảnh hưởng tới giấc ngủ. ●Trẻ bị mộng du (rối loạn giấc ngủ kiểu Parasomnia): sau khi ngủ được một lúc trẻ bỗng thức dậy và đi lại, nói hay gặp ác mộng lúc ngủ,... Những trẻ bị rối loạn này đều ngủ không sâu giấc thường vặn mình, quấy khóc. ●Ở bé béo phì, những nhóm cơ đường thở phì đại làm trẻ khó nuốt, khó thở. Bé thường khó ngủ, thở bằng miệng, đổ mồ hôi nhiều ban đêm, hay tiểu dầm. 2.3 Các nguyên nhân do sinh hoạt ●Cha mẹ tập cho trẻ thói quen như được bế bồng, đu võng nôi trước khi ngủ, lâu dần trẻ sẽ phụ thuộc vào những thói quen này. Trẻ sẽ thức nếu không được bế ẵm hay lúc không có dụng cụ hỗ trợ. ●Lịch trình ngủ của trẻ không khoa học, giấc ngủ ban ngày của bé quá dài, trẻ ngủ quá 5h chiều làm trẻ khó ngủ vào ban đêm. ●Vị trí ngủ của bé quá nhiều ánh sáng hoặc bé tiếp xúc với những vật dụng phát ra ánh sáng như ipad, điện thoại, tivi, máy tính trước lúc đi ngủ. Ánh sáng sẽ khiến giảm sản xuất melatonin, một hormon trong cơ thể đóng vai trò quan trọng giúp điều hòa nhịp sinh học ngủ- thức, hỗ trợ ngủ ngon và thức dậy tỉnh táo ngày hôm sau. ●Không gian xung quanh trẻ quá ồn ào, chỗ ngủ của bé bị thay đổi quá thường xuyên khiến trẻ cảm thấy bất an, gây khó ngủ. ●Do điều kiện vệ sinh chỗ ngủ kém, tã của trẻ bị ướt, quần áo, giường chiếu không sạch làm bé ngứa ngáy, khó ngủ. Bé ngủ không ngon giấc có khả năng do lịch trình ngủ không khoa học như ngủ quá dài 3. Làm gì để hạn chế tình trạng bé khó ngủ, ngủ không sâu giấc? Nếu nghi ngờ trẻ khó ngủ do các tình trạng bệnh lý, suy dinh dưỡng hay thiếu các vi chất, phụ huynh hãy đưa bé tới các cơ sở y tế để chuẩn đoán và điều trị. Khi các bệnh lý được chữa trị dứt điểm, bé sẽ ngủ ngon như trước. Tạo cho trẻ thói quen ngủ tốt, phân biệt ngày và tối. Vào buổi sáng hãy mở cửa cho ánh sáng vào phòng, không cần giảm mọi tiếng ồn hằng ngày như tiếng tivi, máy giặt, dành thời gian chơi cùng trẻ. Ngược lại, vào buổi tối nên giữ phòng ngủ tối hoặc ánh sáng ở mức nhẹ, giữ không gian yên lặng, không nên nói chuyện nhiều với bé để bé tập trung ngủ. Tập cho bé tự ngủ bằng cách cho bé ngủ vào một thời gian nhất định, không nên cho bé nằm võng lắc, đu đưa, ẵm bế. Sắp xếp thời gian bú hay ăn của trẻ vào lúc thích hợp để trẻ không bị đói hay quá no vào lúc ngủ. Xem thêm: https://linktr.ee/suachobe https://www.blogtalkradio.com/suanaototprofile
  23. Những dấu hiệu của tình trạng rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là nôn trớ, tiêu chảy, táo bón, đau quặn bụng,... Có không ít lý do gây rối loạn tiêu hóa ở trẻ và việc cải thiện kịp thời sẽ giúp bé sở hữu hệ tiêu hóa tốt, bắt kịp đà tăng trưởng. 1. Rối loạn tiêu hóa trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là gì? Rối loạn tiêu hóa là trường hợp cơ vòng trong hệ tiêu hóa bị co thắt không bình thường, gây ra đau bụng và những đổi khác trong vấn đề tiêu hóa thức ăn. Bệnh rối loạn tiêu hóa ở trẻ có thể gây nhiều ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của bé sau này, do đây là giai đoạn cơ thể trẻ cần một nguồn dinh dưỡng ổn định. Lúc căn bệnh rối loạn tiêu hóa xuất hiện, lượng dinh dưỡng đem lại cho cơ thể bị thiếu hụt đáng kể. Hậu quả là khiến bé bị suy dinh dưỡng, chậm phát triển về thể chất và trí não, suy giảm hệ miễn dịch. Sau này, trẻ dễ tái phát rối loạn tiêu hóa khi có các tác nhân từ môi trường tấn công vào bộ máy tiêu hóa. 2. Triệu chứng rối loạn tiêu hóa trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ và cách xử trí Lý do gây ra nôn trớ ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể bởi bú quá no 2.1 Nôn trớ Nôn trớ là hiện tượng đẩy ngược những chất trong bao tử qua miệng dưới ảnh hưởng gắng sức của cơ thể. Nguyên do dẫn tới nôn trớ ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có: bú quá no, các thời gian bú quá sát nhau, mới đổi loại sữa mới, lỗ núm vú cao su quá to hoặc quá nhỏ, nằm bú không đúng tư thế. Khoảng 75% nôn trớ ở bé hết sau khi trẻ được 1 tuổi nên còn được gọi là nôn trớ sinh lý. Để giảm nôn trớ sinh lý, cha mẹ cần lưu ý để bé bú nhiều lần trong ngày, không cần bú no quá trong mỗi cữ bú, cho trẻ bú đúng tư thế; để bé nghỉ ngơi sau khi nôn xong, không nên cho bú sữa liền, cho trẻ súc miệng. Nếu việc chỉnh sửa chế độ dinh dưỡng và tư thế bú không có hiệu quả thì cha mẹ có thể cho bé dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ. Bên cạnh nôn trớ sinh lý, các dị dạng đường tiêu hóa như teo tắc ruột, teo thực quản, phình đại tràng bẩm sinh,... cũng là nguyên nhân dẫn đến nôn trớ ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nếu chậm điều trị, trẻ có thể bị tử vong. Các bậc phụ huynh nên đưa bé đến bệnh viện trong trường hợp mẹ có tiền sử bị đa ối lúc mang thai hay bé bị sùi bọt cua ngay sau sinh, trớ ra dịch màu xanh rêu, bụng trướng, không đi tiêu phân su trong 48 tiếng sau sinh. Trẻ bị nôn trớ nhiều cũng có thể bị mất nước, mất điện giải (mất natri, clo) và mệt mỏi. Phụ huynh nên để ý theo dõi, cho con đến bệnh viện nếu trẻ có triệu chứng nôn nhiều đi kèm sốt, mệt mỏi, nôn ói kèm theo co giật hay ngủ li bì, nôn ói nhiều lần trong vòng 6 giờ,... Nếu nôn ói cấp tính kèm sốt thì có thể là vì các bệnh về đường tiêu hóa chẳng hạn như nhiễm trùng dạ dày, ruột, ngộ độc thức ăn, viêm mũi, tai, viêm màng não,... 2.2 Tiêu chảy Tiêu chảy cũng là một triệu chứng rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh. Dấu hiệu của tình trạng này là trẻ đi ngoài phân lỏng trên 3 lần/ngày, kéo dài không hơn 14 ngày, trẻ mệt mỏi, chán ăn, đột ngột nôn trớ. Mặt khác, trẻ có thể bị trướng bụng, sốt, phân có chất nhầy, chứa máu,... Những lý do dẫn tới tiêu chảy ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là: bú không đủ, bú quá nhiều, do mẹ bỉm uống thuốc hoặc dùng thức ăn nhuận tràng, nhiễm khuẩn đường ruột, dị ứng sữa, kém hấp thụ dưỡng chất,... Căn bệnh này dẫn đến suy dinh dưỡng, thậm chí dẫn đến tử vong do tình trạng mất nước, muối nếu không được chữa trị kịp lúc. Tiêu chảy cũng là một dấu hiệu rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh Phương pháp xử trí khi bé bị tiêu chảy: ●Chữa trị sớm, quan tâm việc bù nước, điện giải và đảm bảo thực đơn ăn cho trẻ; ●Cho trẻ uống nhiều nước đun sôi để nguội, oresol. Nếu trẻ nôn thì cần đợi khoảng 10 phút rồi tiếp tục cho bé uống. Khi uống nước đun sôi để nguội hoặc oresol nên cho bé uống từ từ, từng thìa cách nhau 2 - 3 phút; ●Nếu trường hợp mất nước nặng, phụ huynh cần đưa trẻ đến bệnh viện điều trị; ●Cho trẻ ăn các thực phẩm như khoai tây, gạo, thịt gà, thịt lợn, sữa đậu nành, dầu thực vật, cà rốt, chuối, táo, hồng xiêm; ●Trẻ dưới 6 tháng tuổi bị tiêu chảy, đang bú mẹ thì người mẹ cần tiếp tục để con bú và tăng số lần bú. Với bé trên 6 tháng tuổi, ngoài sữa mẹ và sữa công thức, phụ huynh nên cho con ăn thêm nhiều lần và từng ít một các thực phẩm có nhiều dinh dưỡng, cho thêm chút dầu mỡ để tăng năng lượng nạp vào cơ thể bé. Tham khảo: http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/chu-de/46001-be-bi-tao-bon-nen-bo-sung-trai-cay-gi-de-di-cau-thuan-loi/ https://sites.google.com/view/suachobe/blog/tre-nho-bi-tao-bon-nen-an-hoa-qua-nao-nham-di-ve-sinh-de-dang?authuser=2 2.3 Táo bón Triệu chứng của táo bón là bé đi tiêu không đều đặn, 2 - 3 ngày mới đi một lần, phân khô rắn, đóng khuôn, cứng như sỏi hoặc to, rắn, bụng bị cứng, có cảm giác đau, mót đi cầu nhưng không đi được,... Hệ quả của táo bón là làm cho trẻ biếng ăn, chậm lớn, đau bụng, thường xuyên nôn trớ và quấy khóc. Nguyên nhân của trạng thái táo bón ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là do bé ăn chưa đủ lượng, pha sữa quá đặc, người mẹ đang cho con bú cũng bị táo bón, bé ăn ít chất xơ, không ăn rau quả,... Bên cạnh đó, yếu tố tâm lý cũng là nguyên do gây táo bón ở trẻ. Nhiều bé mới đi học hay nhịn đại tiện vì nhiều lý do, làm đại tràng to dần, phân tích lâu ngày mới đủ kích cỡ đại tràng để gây phản xạ đi cầu. Đồng thời, chứng táo bón còn thường gặp ở bé sinh non, sinh ngạt, suy giáp, bị nứt hậu môn, có mẹ bị sản giật kèm hạ magie máu, trẻ bị phình đại tràng bẩm sinh, dùng thuốc kháng sinh hoặc thuốc ho có codein, bị còi xương, suy dinh dưỡng,... Điều trị táo bón cho trẻ cần dựa vào nguyên nhân gây bệnh, trong đó chỉnh sửa chế độ dinh dưỡng chính là bước quan trọng nhất: ●Cho trẻ uống nhiều nước; ●Ăn nhiều rau xanh và quả chín: Lựa chọn các loại rau quả có tính chất nhuận tràng như rau hoặc củ khoai lang, đu đủ, mồng tơi, chuối tiêu, cam, bưởi,...; ●Cho bé uống sữa không gây táo bón, có thể bổ sung thêm chất xơ, pha sữa với nước cháo loãng hay nước bột khoai lang nghiền với những bé đã có thể ăn dặm; ●Không cho các bé lớn ăn các loại trái cây có vị chát như ổi, hồng xiêm hay bánh kẹo, nước uống có ga, cà phê,...; ●Người mẹ mắc táo bón khi nuôi con bú phải chỉnh sửa kịp thời chế độ dinh dưỡng; ●Cha mẹ cần tăng cường vận động cho trẻ (đối với trẻ lớn) hay massage bụng cho bé nhỏ; ●Tập cho trẻ thói quen đi cầu đúng lúc. Trường hợp bé bị táo bón kéo dài trên 1 tuần, việc thay đổi chế độ ăn không mang lại hiệu quả, trẻ bị táo bón ngay sau khi sinh, có triệu chứng kém ăn, gầy sút cân,... thì cha mẹ nên cho bé đi khám để được điều trị kịp thời. 2.4 Dấu hiệu rối loạn tiêu hóa khác ●Bú kém: Trong một thời gian không ngắn, bé bú không đủ lượng cần thiết vì nôn trớ, tiêu chảy, bệnh lý thần kinh trung ương, suy giáp, nhiễm trùng đường ruột,... Phụ huynh nên tham khảo ý kiến bác sĩ nhằm lựa chọn biện pháp chữa trị phù hợp đối với con; ●Đau bụng: Bé khóc nhiều, mặt đỏ hoặc tái, trướng bụng, chân co lên bụng, bàn tay giữ chặt,... Triệu chứng đau bụng ở bé có thể bởi đói, bú quá no hay bị lồng ruột, thoát vị bẹn,... Tùy từng lý do sẽ có cách xử trí thích hợp. 3. Cách phòng ngừa rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Để bé bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời để nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể trẻ ●Người mẹ cần ăn uống đầy đủ và đa dạng khi mang bầu, hạn chế tối đa tiếp xúc với khói thuốc lá; ●Để bé uống sữa mẹ hoàn toàn thời gian 6 tháng đầu đời nhằm nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể trẻ. Nếu vì nguyên do nào đó mà không có sữa mẹ hay sữa mẹ không đủ thì nên trao đổi với nhân viên y tế để tìm ra loại sữa thay thế thích hợp nhất đối với bé; ●Duy trì thực đơn dinh dưỡng khoa học và hợp lý: chế độ dinh dưỡng của mẹ đang cho con bú và trẻ cần đa dạng và dồi dào vitamin, chắc chắn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; ●Không cho bé bú quá no, tập cho trẻ thói quen ăn uống và đi cầu đúng giờ; ●Giữ gìn vệ sinh cơ thể cũng như môi trường xung quanh bé; ●Không được tùy tiện dùng thuốc cho trẻ mà cần hỏi thăm ý kiến bác sĩ; ●Thực hiện tiêm phòng đầy đủ cho trẻ để tránh được nhiều căn bệnh nguy hiểm và cả các vấn đề rối loạn tiêu hóa. Khi thấy trẻ bị rối loạn tiêu hóa kéo dài và có triệu chứng như nôn trớ, táo bón, tiêu chảy, đau bụng,... cha mẹ nên đưa bé đến ngay các cơ sở y tế nhằm được bác sĩ chuyên khoa kiểm tra, chẩn đoán chính xác lý do gây bệnh và đưa ra cách điều trị đúng đắn. Cha mẹ không nên tùy ý cho trẻ dùng thuốc kháng sinh, thuốc đau bụng hoặc thuốc tiêu chảy, táo bón mà không thông qua hướng dẫn của bác sĩ vì có nguy cơ khiến bệnh nặng hơn, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của bé về sau. Xem thêm: https://www.play.fm/suachobe https://www.plurk.com/Suachobe/public
  24. abc

    abc