Suachobe
Hội viên-
Số nội dung
106 -
Tham gia
-
Lần đăng nhập cuối
Content Type
Hồ sơ
Forums
Calendar
Everything posted by Suachobe
-
Rất nhiều bậc phụ huynh cứ lo lắng không nắm được nguyên nhân vì sao mình nuôi con vất vả thế. Tháng nào con cũng bệnh mặc dù đã đi thăm khám ở nhiều chỗ, xét nghiệm đầy đủ hình thức, dùng khá nhiều thuốc. Nhất là khi chuyển mùa, thời tiết thay đổi, trẻ nhỏ rất dễ bị nhiễm khuẩn đường hô hấp. Trên thực tiễn, mọi vấn đề này đều xuất phát từ một nguyên do: Trẻ nhỏ chưa được thiết lập hệ miễn dịch khỏe mạnh, vững chắc đầu đời. Ở trẻ em, khoảng thời gian 5 năm đầu tiên (nhất là 2 năm tính từ sau khi trẻ được sinh ra) là khoảng thời gian vàng để xây dựng hệ miễn dịch. Khi hệ miễn dịch khỏe mạnh, trẻ nhỏ sẽ giảm thiểu gặp các bệnh nhiễm trùng hơn, và nếu mắc bệnh trẻ cũng nhanh chóng khỏi bệnh hơn. Hãy khám phá ngay 4 cách tăng cường miễn dịch cho trẻ nhỏ sau đây. 1. Cho bé bú mẹ Sau khi chào đời, trẻ nhận được một lượng kháng thể từ mẹ qua sữa, gọi là “miễn dịch thụ động”. Trong quá trình tăng trưởng, hệ miễn dịch của bé mới được khỏe mạnh dần. Do đó, trong giai đoạn đầu tiên, khi hệ miễn dịch của bản thân còn yếu kém, bé rất cần đến lượng kháng thể miễn dịch từ người mẹ. Đây cũng là lý do Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo nên cho trẻ bú mẹ 100% ở 6 tháng đầu đời và tiếp tục duy trì sữa mẹ kèm theo chế độ ăn dặm cho đến khi bé được 2 tuổi. 2. Tăng cường sức khỏe đường tiêu hóa 70% hệ miễn dịch của cơ thể nằm ở đường tiêu hóa. Vì vậy, chăm sóc tốt hệ tiêu hóa là một trong những yếu tố thiết yếu giúp tăng cường hệ miễn dịch, giúp trẻ tăng trưởng khỏe mạnh. Có nhiều biện pháp để mẹ bảo vệ hệ tiêu hóa của bé, giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Điển hình như không nên cho bé ăn dặm quá sớm khi hệ tiêu hóa yếu ớt, vì dễ làm tổn thương hệ tiêu hóa còn yếu kém. Thêm vào đó, cách nền tảng để chăm sóc hiệu quả hệ tiêu hóa là tăng cường cho trẻ những dưỡng chất hữu ích cho việc nuôi dưỡng lợi khuẩn trong đường tiêu hóa. Mẹ có thể cho bé ăn sữa chua lên men tự nhiên thường xuyên để hỗ trợ xây dựng hệ lợi khuẩn trong ruột. Mẹ cũng nên cho con ăn nhiều loại rau củ, trái cây. Khi trẻ bắt đầu ăn dặm, hãy cho bé ăn những thực phẩm nguyên chất hoặc những loại thực phẩm nguyên chất được nghiền nhuyễn gồm những loại trái cây, rau củ và ngũ cốc. Những loại trái cây như chuối, táo, thanh long, đu đủ, măng tây rất nhiều prebiotic, có lợi cho đường ruột của trẻ. Khi thiết lập được sự cân bằng giữa vi khuẩn có lợi và vi khuẩn gây hại, hệ tiêu hóa của con yêu sẽ khỏe mạnh, được chuẩn bị vững chắc hơn để chống lại những bệnh tật có thể xuất hiện. Bài viết liên quan: http://blog.livedoor.jp/suachobe_/archives/9031169.html https://justpaste.it/thuc-don-an-dam-cho-tre 3. Hạn chế thuốc kháng sinh Dùng kháng sinh dễ gây nên việc mất cân bằng vi khuẩn đường ruột, làm cho hệ tiêu hóa kém đi và kết quả là thể trạng của bé không thể được cải thiện, lại càng dễ mắc bệnh hơn. Vì thế, mẹ cần ghi nhớ chỉ sử dụng kháng sinh khi thật cần thiết và theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Trong tình huống phải sử dụng kháng sinh cho trẻ, nên cho trẻ ăn sữa chua, bổ sung men tiêu hóa, những vi chất dinh dưỡng quan trọng, các vitamin, axit amin cần thiết để trẻ mau chóng bình phục sau bệnh và thiết lập lại hệ vi khuẩn đường ruột cân bằng. 4. Cho con dùng sữa có bổ sung các chất dinh dưỡng tăng cường miễn dịch Trong trường hợp mẹ không có khả năng duy trì sữa mẹ trong khoảng thời gian dài cho bé suốt 2 năm đầu đời hay không đủ sữa cho con bú, có một cách hữu hiệu để chăm sóc tốt hệ vi khuẩn đường ruột cũng như hệ miễn dịch của bé yêu. Đó chính là cho bé uống sữa được bổ sung HMO. HMO (Oligosaccharides trong sữa mẹ) – là dưỡng chất có chức năng quan trọng giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh, cải thiện sức đề kháng cho trẻ. Tìm hiểu thêm: http://follr.me/suachobe https://www.shiatv.net/uprofile.php?u=Suachobe#user_videos HMO bảo vệ con yêu theo 3 cách: 1/ HMO là một prebiotic chọn lọc hỗ trợ nuôi dưỡng các lợi khuẩn trong đường ruột, ngăn ngừa những vi khuẩn có hại, hỗ trợ hệ tiêu hóa khỏe mạnh và gia tăng sức đề kháng. 2/ HMO giữ vai trò như các thụ thể mồi nhử để ngăn chặn các tác nhân gây bệnh bám dính vào tế bào niêm mạc ruột. 3/ Một phần HMO được hấp thu vào máu, có công dụng gia tăng sức đề kháng toàn cơ thể. Với 4 cách thức dễ thực hiện này, mẹ có thể bảo vệ hệ vi khuẩn đường ruột của trẻ nhỏ cũng chính là bảo vệ hệ miễn dịch giúp bé tránh được các bệnh nhiễm trùng để khỏe mạnh hơn và có cơ hội học hỏi hiệu quả hơn. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/0-6-thang-tuoi/kinh-nghiem-hay/bi-quyet-tang-cuong-kha-nang-mien-dich-cho-be-mot-cach-tu-nhien
-
Tự lập là một cách sống độc lập, con trẻ sẽ tự chịu trách nhiệm với công việc của mình. Giúp trẻ tự lập là biện pháp hiệu quả nhất để bé không trông chờ, dựa dẫm vào phụ huynh. Bài viết dưới đây sẽ cho bạn biết một số kỹ năng mà trẻ lên ba có thể thực hiện được. Vậy các kỹ năng đó là gì, hãy cùng tham khảo qua bài viết này nhé! 1. Dạy trẻ tự lập bằng cách để con tự mặc quần áo hàng ngày Cha mẹ thường xuyên có thói quen mặc quần áo cho con mà không để bé tự làm điều đó. Một trong những việc trẻ tự thực hiện là tự mặc quần áo. Trẻ 3 tuổi có khả năng tự mặc quần áo cơ bản như quần hay giày dép. Bạn có thể trợ giúp trẻ bằng cách đặt quần áo ra ngoài để con dễ dàng lựa chọn đồ mà con thích. Tuy nhiên, đừng để trẻ chọn những kiểu quần áo có nhiều dây hay nút áo. Bạn hãy sẵn sàng giúp con nhưng phải có sự kiên nhẫn. Bằng biện pháp tự mặc quần áo, bé có thể học được các kỹ năng quan trọng và khả năng tự lập. 2. Dạy bé tự lập bằng cách cho bé tự múc ăn Dạy con tự lập bằng cách để trẻ tự múc ăn Khi con yêu khăng khăng yêu cầu tự múc ăn và cho đồ ăn vào bát của mình, đây là một tín hiệu đáng vui mừng. Hầu hết trẻ 3 tuổi có thể tự ăn bằng thìa, nĩa và cũng tự uống nước. Nếu bé kén ăn, bạn hãy gợi mở cho bé biết cần để gì vào bát. Bạn hãy thử làm món ăn đa dạng hơn bằng cách trộn bông cải xanh cùng phô mai. Ngoài ra, bạn có thể biến bữa ăn thêm thú vị với những món ăn mà bé có thể dùng tay lấy, chẳng hạn như bánh mì. 3. Dạy bé tự lập bằng cách cho bé tự đi vệ sinh Thời điểm bé 3 tuổi, trẻ bắt đầu thích thú với việc sử dụng phòng tắm. Thời điểm này, trẻ biết nói cho bạn biết khi nào con muốn đi vệ sinh. Bạn nên hình thành thói quen ngồi bô cho con hoặc sử dụng miếng lót trên bồn cầu để bé có thể ngồi thoải mái. Đôi khi trẻ có khả năng gặp các sự cố khi ngồi bô tuy nhiên nếu trẻ thường xuyên gặp sự cố có khả năng là do bé không thích điều này. Bạn có thể hướng dẫn cho con ngồi bô một lần nữa trong vòng 1 – 2 tháng khi bé quan tâm nhiều hơn hay sẵn sàng cho việc này. Khi con sẵn sàng học, bạn hãy khuyến khích, khen ngợi việc trẻ tự ngồi bô một mình. Bạn nhớ rằng, cho dù bé có thể tự đi bô vào ban ngày, tuy nhiên ban đêm con vẫn có thể đi tiêu. Vì thế, để đảm bảo an toàn, bạn cho bé mặc tã vào ban đêm. 4. Để con tập kết bạn cũng là một biện pháp dạy con tự lập Để con tập kết bạn cũng là một cách dạy con tự lập Khi 3 tuổi, trẻ sẵn sàng làm quen với mọi người xung quanh và không cần sự giúp đỡ từ bạn. Hãy sắp xếp những buổi đi chơi ngoài trời và tạo điều kiện để bé có những nhóm bạn nhỏ. Với việc vui chơi với bạn bè, con sẽ có cơ hội tạo ra những mối quan hệ khác. Những ngày nghỉ là thời gian lý tưởng để bé học về sự cảm thông và chia sẻ. Tiến sĩ tâm lý học Susan Bartell cho biết rằng, trẻ 3 tuổi chưa biết cách chia sẻ cảm xúc của mình tuy nhiên sự nhận thức về cảm xúc của người khác dần dần phát triển. Để dạy trẻ nhận thức, bạn có thể chia sẻ cho bé biết rằng: “Nếu con lấy đồ chơi của bạn, bạn sẽ buồn lắm đấy”. Quan sát bé từng chút và động viên trẻ chia sẻ. Cho trẻ giữ hai món đồ chơi ở hai tay có thể giúp buổi đi chơi ngoài trời trở nên tốt hơn. Bài viết khác: Các thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa của trẻ 5. Cho bé tham gia các hoạt động Dạy con tự lập bằng cách để trẻ tham gia các hoạt động Những lớp học dành cho trẻ nhỏ sẽ giúp bé học và cải thiện nhiều kỹ năng. Ba tuổi là thời gian hoàn hảo để bé hòa nhập với một nhóm bạn. Tham gia các lớp thể thao, bé sẽ được học các khái niệm cơ bản như bóng rổ, bóng đá… đồng thời trẻ cũng biết cách làm việc theo nhóm. Bên cạnh đó, việc tham gia những lớp học bơi lội để tăng cường sự linh hoạt, cân bằng hơn nữa là vượt qua nỗi sợ hãi. Đối với những trẻ thể hiện sự sáng tạo, các lớp nghệ thuật và âm nhạc là các biện pháp lý tưởng để thực hành các kỹ năng mới. Dù con hứng thú với hoạt động nào, bé cũng phát triển được các kỹ năng thiết yếu khi vui đùa cùng bạn bè. 6. Làm việc nhà cũng là một cách dạy bé tự lập Những đứa bé thường thích làm việc nhà và có thể bạn sẽ cảm thấy ngạc nhiên khi con trẻ làm điều này. Con có thể hiểu và thực hiện theo các yêu cầu cơ bản của bạn như: “Chơi xong, con nhớ cho đồ chơi vào giỏ nhé” hoặc “Để chén vào bồn rửa đi con”. Điều này làm cho trẻ cảm thấy mình là một phần quan trọng ở gia đình. Mặc dù vậy, bạn cũng cần chú ý đến khả năng của trẻ. Nếu công việc quá khó, con sẽ cảm thấy thất vọng. Làm việc nhà là một các tốt kích thích các thói quen lành mạnh ở con. Bạn có thể khuyến khích con xếp quần áo vào ngăn kéo mỗi ngày và cho đồ chơi vào thùng cho ngăn nắp. Tin liên quan: Bí quyết tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ mùa nắng nóng 7. Phát triển ngôn ngữ Khi bé 3 tuổi, con có thể nói chuyện nhiều. Lúc này, vốn từ vựng của bé khoảng 300 chữ và trẻ có thể dùng những từ đơn giản hay đặt câu với 3 – 4 từ. Thậm chí khi bạn thấy bé đang ngồi im lặng nhưng con vẫn đang suy nghĩ và hiểu nhiều hơn bạn tưởng tượng đấy. Cách hữu hiệu nhất để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ là nói chuyện với trẻ. Chẳng hạn: “Con đang cảm thấy ra sao?”, “Thời tiết hôm nay ra sao?”… Bằng cách này, con có thể học được nhiều từ vựng và ngữ pháp mới. 8. Dạy trẻ tự lập là biết cách kiềm chế cơn giận Thời điểm 3 tuổi, bé dần dần biết nổi giận. Lúc này, bạn hãy cố gắng duy trì bình tĩnh và không quát vào mặt con. Bạn có thể phớt lờ cơn giận dữ, tiếp tục với công việc của bạn. Hơn nữa, bạn có thể làm cho con cười bằng cách kể một câu chuyện vui hay ôm con vào lòng và nói là “Mẹ yêu con”. 9. Thực hiện theo hướng dẫn đơn giản hay đưa ra sự lựa chọn Bạn muốn bé là một người biết lắng nghe và học cách đáp lại những hướng dẫn của mình? May mắn thay, việc hợp tác dễ dàng như diễn tả lại những gì bạn mong muốn. Khi muốn trẻ làm một việc gì đó, hãy nói với trẻ một cách thẳng thắn và chắc chắn. Khi bạn nhờ, trẻ có thể từ chối. Thay vì nói với bé: “Nhặt cho mẹ miếng gỗ đó”, bạn nên nói: “Con có thể giúp mẹ lấy miếng gỗ đó không?”. Sau khi bé giúp bạn, đừng quên dành một lời khen ngợi cho con nhé. Thỉnh thoảng bé cũng tự làm theo ý mình. Khi con mặc quần áo, bạn có thể yêu cầu con mặc áo khoác hồng hay áo sơ mi màu trắng có tay dài. Việc đưa ra 2 sự lựa chọn có thể khiến cho bạn và con đều vui vẻ. Trên đây là các cách bố mẹ có thể dạy con tự lập khi còn nhỏ. Trẻ học được tính tự lập sẽ sống có trách nhiệm hơn. Bên cạnh tính tự lập, bố mẹ cần dạy bé thêm nhiều kỹ năng để trẻ có thể tự tin hơn sau này. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/8-cach-de-giup-be-tu-lap-hon
-
Hiện nay trong xã hội hiện đại, vị trí của các kỹ năng xã hội càng ngày càng trở nên quan trọng hơn. Bên cạnh tăng trưởng trí não, hiện tại các bậc phụ huynh hiện đại cực kỳ chú ý đến những phương pháp trau dồi các kỹ năng xã hội cho trẻ 1- 5 tuổi. Phụ huynh nào cũng luôn muốn dành các những gì tốt đẹp nhất cho con của mình từ miếng ăn cho đến giấc ngủ. Mặc dù vậy, để bé có thể thích nghi được với mọi thứ xung quanh một cách tốt nhất thì việc rèn luyện những kỹ năng xã hội là cần thiết. Trước đây, đa số các bậc phụ huynh thường chủ yếu phát triển cho trí não của trẻ hơn. Họ thường ít để tâm tới việc giúp con phát triển kỹ năng xã hội của mình. Tuy nhiên trong sự biến chuyển của xã hội, những kỹ năng sống được xem là một phần quan trọng cần phát huy để trẻ nhỏ thành công hơn trong cuộc sống sau này. Nếu bạn mong muốn trẻ thành công hơn trong cuộc sống, muốn rèn luyện cho bé nhà mình những kỹ năng xã hội mời bạn khám phá một vài phương pháp dưới đây. 1. Cho trẻ sơ sinh được chứng tỏ những kỹ năng xã hội Giai đoạn từ 0 đến 1 tuổi, trẻ luôn tỏ ra thích thú đối với mọi thứ bên cạnh, điều này cho thấy rõ ràng qua biểu hiện nét mặt và nụ cười của bé. Trong khoảng thời gian đầu đời này, bé chỉ biết được các mong muốn và nhu cầu của chúng. Vì thế các bậc phụ huynh hãy cố gắng nói chuyện với trẻ nhiều nhất có thể. Lúc trẻ nhỏ có các biểu hiện khó chịu hay quấy khóc đối với một số thứ bên cạnh, phụ huynh có thể thỏa mãn ý nguyện của con bằng những câu nói thông thường. Điều này sẽ giúp vé cũng cố gắng trò chuyện với mẹ và xây dựng nền tảng bền vững để phát triển ngôn ngữ tốt hơn. Bên cạnh đó, các bậc cha mẹ thể hiện sự yêu thương với con bằng những cái ôm, cái hôn cũng đóng góp lớn để trau dồi kỹ năng xã hội của trẻ nhỏ. Cùng với đó, mẹ cũng không quá nuông chiều và bao bọc con làm cho bé sinh hư và coi mình là trung tâm. Khi bé khóc lóc quá mức, thì mẹ cũng hãy cố gắng giữ sự bình tĩnh với trẻ để hình thành môi trường thân thiện nhất trong thời gian phát triển của trẻ nhỏ. Đọc thêm: Sữa nào tốt nhất cho trẻ sơ sinh? 2. Giúp trẻ nhỏ tôn trọng mọi người xung quanh Trong giai đoạn trẻ bắt đầu chập chững các bước đi đầu tiên, khoảng 1 tới 2 tuổi, trẻ cũng sẽ bắt đầu tiếp thu các từ mới cùng với những câu nói đơn giản. Ngoài ra, trong độ tuổi này, bé hay có xu hướng không san sẻ đồ chơi, đồ dùng của mình với ai hay chỉ thích chơi một mình. Lúc này phụ huynh cần xây dựng một môi trường thoải mái và thân thiện ngay cả lúc ở nhà để trẻ nhỏ giao tiếp nhiều hơn với người khác. Ngoài ra bố mẹ hãy dạy con những quy tắc đơn giản như: dùng ngôn ngữ đúng mực, thân thiện với thú cưng và bạn bè hoặc biết cách chia sẻ đồ chơi… Mẹ cũng cần kịp thời động viên hay có những lời khen ngợi khi con trẻ thể hiện sự hòa đồng, thân thiện với mọi người. 3. Khuyến khích trẻ nhỏ để mở rộng mối quan hệ bạn bè Lúc được 2 tới 3 tuổi, con bắt đầu bước vào môi trường học tập chung cùng các bạn cùng lứa. Thời điểm này mẹ hãy khuyến khích bé bày tỏ cảm xúc của mình trong lời nói và kết bạn với nhiều bạn mới hơn. Một số gợi ý cho mẹ như: Mẹ cũng có thể cùng các phụ huynh trong lớp học của con, các mẹ trong cùng nơi ở tổ chức những hoạt động xã hội cho các con vui chơi để gia tăng sự hòa đồng, vui vẻ, thân thiện hơn. Mẹ hãy yêu cầu bé chỉ sử dụng lời nói thay vì các hành động có xu hướng bạo lực. Dạy trẻ biết nói lời xin lỗi khi làm tổn thương, khi làm việc không đúng đối với mọi người xung quanh. Hơn nữa các bậc phụ huynh cũng hãy thường xuyên lắng nghe con trẻ nói về cảm xúc của bản thân cùng với đó giúp trẻ hiểu và lắng nghe cảm xúc của mọi người xung quanh. Khám phá ngay: Phát triển các giác quan của bé một cách hiệu quả 4. Phát triển kỹ năng xã hội cho con khi tới trường Trong mỗi trường lớp học, con bắt đầu được làm quen với một môi trường mới và cực kỳ thân thiện như: chia sẻ đồ chơi, Trò chuyện, lắng nghe cảm xúc của bạn bè… lúc này mẹ hãy chú ý trẻ nhiều hơn để biết trẻ cần gì, muốn gì. Bên cạnh đó là các lời khuyên, lời chia sẻ, khích lệ kịp thời để trẻ cảm thấy thoải mái nhất và biết được cách cư xử như thế nào với mọi người. Thêm vào đó, ở độ tuổi này bé đã bắt đầu quan sát và bắt chước người lớn, vì thế mẹ hãy dạy cho bé biết cách chào hỏi lễ phép và quý trọng mọi thứ xung quanh. Cùng với đó bố mẹ cũng hãy là một tấm gương sáng để con nhìn và học tập theo. Khi gặp một vấn đề xung đột, mẹ hãy cùng con tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra biện pháp hiệu quả nhất, giảm thiểu tổn thương nhất. Việc các bậc phụ huynh rèn luyện các kỹ năng xã hội cho con là điều thiết yếu. Do đó hãy phát triển các kỹ năng này ngay từ khi còn nhỏ để giúp trẻ phát triển về mọi mặt về sau. Nguồn tham khảo: Phát triển kỹ năng sống cho trẻ từ khi chào đời
-
Khi trẻ đến tuổi đi học mầm non, ban đầu phần lớn đều có tâm lý e dè, sợ hãi do chưa tiếp xúc với môi trường nhiều người lạ, phải xa ba mẹ, thay đổi nếp sống sinh hoạt… Do đó, trong giai đoạn này cần trang bị thật tốt cho bé giúp con tự tin hơn. Hãy cùng chuẩn bị hành trang sẵn sàng cho hành trình mới của các con nhé! 1. Chuẩn bị hành trang cho trẻ đi học Hãy cho trẻ nhỏ biết rằng trường mẫu giáo có rất nhiều lớp nhiều bạn và bé có cả cô bảo mẫu… để trẻ sẵn sàng tâm lý trước khi đến trường. Trẻ cần thời gian để thích nghi với môi trường mới, hãy dẫn dắt trẻ tới chơi ở khuôn viên của trường vào những buổi chiều trước khi trẻ đi học để bé quen dần, vào lớp cùng bé để giúp bé từ từ làm quen với các bạn, thêm vào đó hãy trấn an rằng ba mẹ luôn bên con. Hãy dẫn bé đi mua sắm đồ dùng sẵn sàng đi học như bút vẽ, vở, cặp sách, ba lô… kể cả các thứ chưa dùng đến để bé thấy được tầm quan trọng của việc tới trường, mặc dù vậy hãy kết hợp buổi mua sắm như là một chuyến đi nhà sách cuối tuần để trẻ không thấy bị áp lực. Nếu được, cả ba mẹ hãy cố gắng cùng đưa bé đến trường vào ngày đầu tiên đi học sẽ giúp cho trẻ yên tâm hơn, và bố cũng sẽ là người giúp mẹ vững tâm hơn nếu bé có lỡ khóc đòi về... Mặc cho bé các bộ quần áo cởi dễ dàng, không nên cho trẻ mặc áo yếm, quần áo có nút thắt khó cởi dễ gây vướng víu khi trẻ đi vệ sinh. Khám phá ngay: https://www.reddit.com/user/Suachobe1/comments/o82qyo/đâu_là_các_loại_thực_phẩm_tốt_nhất_trẻ_bị_rối/ 2. Chuẩn bị tâm lý cho trẻ Nói về buổi đi học lúc ăn sáng: - Mẹ có thể trò chuyện với con về công việc bận rộn của bạn trong ngày. Điều này sẽ giúp bé hiểu là mẹ cho bé ở lại trường một mình là có nguyên nhân hợp lý. - Kể về nhiều hoạt động hấp dẫn ở trường để giúp bé hào hứng đi học hơn. Kể thêm về thầy cô và những bạn mà bé quen cũng đi học ở lớp sẽ làm cho trẻ thêm tự tin. Khen ngợi bé: Kể về những điểm mạnh của con mà khi tới lớp các bạn sẽ phải ngưỡng mộ. Chẳng hạn như “Con cao gần nhất lớp đấy", “Con biết nhiều bài hát hay, thế nào cô giáo và các bạn cũng sẽ vô cùng ngạc nhiên.” Và cũng có thể hứa hẹn sẽ tặng quà cho bé nếu hôm nay trẻ đi học ngoan. Trấn an bé: - Bằng cách khẳng định chắc chắn sẽ quay lại đón trẻ. Đảm bảo với trẻ có thể tin tưởng là sẽ quay lại đúng giờ như đã hứa. - Tuyệt đối đừng bao giờ dọa sẽ bỏ rơi trẻ nếu trẻ hư. Như thế trẻ sẽ thêm sợ và níu kéo lâu hơn. Bài viết liên quan: https://www.instapaper.com/p/Suachobe https://forums.x-plane.org/index.php?/profile/1003398-suachobe/&tab=field_core_pfield_13 3. Ba mẹ cũng chuẩn bị tinh thần Mặc dù cứng rắn đến đâu thì vẫn thấy không đành rời đi khi bé khóc. Đừng la mắng bé khi bé cố níu kéo hoặc không chịu vào lớp. Thay vì vậy, hãy khuyến khích và động viên trẻ một cách trìu mến. Tuy nhiên, hành vi và từ ngữ của bạn phải kiên quyết. Nếu bày tỏ quá nhiều cảm xúc như ôm hôn và vỗ về bé, bé sẽ càng thêm quyến luyến mà không chịu rời đi. Việc chuẩn bị tâm lý cho bé trước khi đi mẫu giáo rất quan trọng, nếu không bé sẽ rơi vào các trạng thái khủng hoảng, sợ đi lớp, ngại tiếp xúc và nhất quyết không chịu đến lớp. Chính vì lý do đó, ba mẹ rất cần lưu tâm tới vấn đề này, có thể bé sẽ không thể thích nghi ngay nên cha mẹ có thể sẽ phải khuyến khích bé hàng ngày. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/3-dieu-me-nen-trang-bi-cho-con-truoc-khi-di-mau-giao-de-be-de-thich-nghi
-
Mùa hè nóng bức là khoảng thời gian cực kỳ thuận lợi cho sự phát triển của những loại vi khuẩn, virus, ký sinh trùng gây bệnh. Chia sẻ mẹ bí quyết tăng cường đề kháng cho bé vào mùa hè oi bức. 1. Trẻ nhỏ dễ mắc bệnh bởi vì hệ miễn dịch còn chưa hoàn thiện Hệ miễn dịch của trẻ vẫn còn đang hoàn thiện, chưa phát triển hoàn toàn như của người trưởng thành. Mặc dù bé đã nhận được các kháng thể của mẹ từ khi còn trong bào thai và tiếp đến là qua nguồn sữa mẹ nữa thế nhưng những kháng thể này theo thời gian sẽ suy giảm mau chóng. Điều đó khiến trẻ nhỏ dễ dàng bị tấn công bởi các vi trùng, virus và mắc những bệnh trên đường hô hấp, tiêu hóa, cúm. Khi nhiệt độ quá cao làm cho bé toát mồ hôi, nếu để lâu phổi dễ bị lạnh, nếu mẹ cho nằm máy lạnh mà để nhiệt độ thấp cũng dễ bị viêm phế quản. Hệ miễn dịch của bé vẫn còn đang hoàn thiện nên dễ bị bệnh vào hè Hoặc trẻ đang ngoài nóng mà vào phòng điều hòa luôn hay tương tự ra ngoài ngay khi vừa ở phòng điều hòa ra có thể khiến con bị sốc nhiệt. Chưa kể, mùa hè là mùa của nhiều loại dịch bệnh thường gặp như cúm nên nếu sức đề kháng yếu, trẻ rất dễ bị ốm. Thêm vào đó, hiện nay có không ít gia đình bố mẹ là công chức nhà nước sống ở thành phố, vì khuôn viên nhà và nơi sống không rộng rãi do đó trẻ có bà hoặc người giúp việc trông nom và hầu như ít được ra ngoài chơi, hít thở không khí ngoài trời hoặc không vận động… Bên cạnh các nguyên nhân trên, trẻ bệnh nhiều một phần nữa là bởi vì việc chăm sóc dinh dưỡng trong ngày hè của cha mẹ chưa thực sự khoa học làm trẻ sẽ mất đi khả năng tự miễn dịch của cơ thể. Và đây cũng chính là nguyên nhân làm cho trẻ thành phố thường ốm yếu, xanh xao hơn trẻ em ở nông thôn. Xem thêm: https://sites.google.com/view/suachobe/blog/thuc-pham-tot-cho-tre-roi-loan-tieu-hoa https://www.vingle.net/posts/3938972 2. Cách tăng cường đề kháng cho con vào mùa hè nắng nóng 2.1. Giữ vệ sinh cá nhân và môi trường xung quanh trẻ Mùa hè là thời điểm những dịch bệnh như: thủy đậu, tay chân miệng, dịch sốt xuất huyết, cúm, tiêu chảy đồng loạt xuất hiện. Nếu lúc này sức đề kháng của bé yếu chính là thời cơ để các virus, vi khuẩn thâm nhập vào cơ thể gây bệnh. Mỗi phụ huynh hãy chú ý tới khâu vệ sinh cho bé, từ ăn uống cho đến vệ sinh cá nhân và môi trường xung quanh. Chẳng hạn, cần đảm bảo vệ sinh cho bản thân mình và cho con, rửa sạch tay chân trước khi cho trẻ ăn hoặc cho trẻ bú. 2.2. Đảm bảo cho trẻ ngủ đủ giấc Giấc ngủ đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp việc tăng trưởng cơ thể và trí não của trẻ hoàn thiện. Khoảng thời gian ngủ hiệu quả nhất của bé thường tùy thuộc nhiều vào giai đoạn phát triển và độ tuổi: Bé sơ sinh cần ngủ đến 18 tiếng/ ngày, trẻ ở tuổi tập đi thì giảm còn 12-13 tiếng và trẻ trước độ tuổi đến trường cần ngủ đủ khoảng 10 tiếng. Giấc ngủ đóng vai trò rất quan trọng giúp việc phát triển cơ thể và não bộ của trẻ hoàn thiện. 2.3. Bổ sung vitamin D đúng cách Phụ huynh cần tạo hệ miễn dịch tự nhiên cho bé bằng cách cho bé tích cực ra ngoài vận động, mở cửa thông thoáng các cửa để ngăn ngừa vi khuẩn. Mặc dù vậy, chúng ta chỉ nên cho con ra ngoài vào buổi sáng mát, khi ánh nắng chưa gay gắt. Không cho con chơi ngoài nắng vào lúc nắng cao nhất trong ngày từ 10 giờ tới 15 giờ 30 để tránh say nắng. Nếu muốn tắm nắng cho trẻ thì hãy tắm vào 6-7 giờ sáng khi mặt trời mới lên để giúp bé tăng cường hấp thụ vitamin D. 2.4. Chế độ dinh dưỡng đầy đủ dưỡng chất Theo khuyến cáo của chuyên gia dinh dưỡng, quá trình chăm trẻ phải đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng và đủ lượng trong mỗi một bữa ăn để cung cấp đầy đủ cho bé phát triển hệ miễn dịch hoạt động bình thường. Bữa ăn để cung cấp đầy đủ các dưỡng chất và các loại vitamin thiết yếu sẽ giúp con tăng sức đề kháng Khám phá ngay: https://www.instapaper.com/p/Suachobe https://forums.x-plane.org/index.php?/profile/1003398-suachobe/&tab=field_core_pfield_13 Bên cạnh chế độ ăn cân đối, đa dạng thì trẻ cũng cần được thêm vào thực đơn hằng ngày các vitamin, khoáng chất, vi lượng hay vi khuẩn có lợi, chất xơ cùng những chất tăng cường miễn dịch khác. Mùa nắng nóng, chúng ta cần tăng cường những thực phẩm dồi dào vi chất dinh dưỡng như: vitamin A, C, D, canxi, kẽm. Vitamin A có nhiều trong rau màu xanh thẫm, củ quả màu vàng, đỏ. Cam, quýt hay trái cây chín như đu đủ có nhiều vitamin C. Những loại hải sản như: trai, ốc, hến, nghêu, sò… giàu kẽm và những chất chống oxy hóa. Việc đảm bảo một bữa ăn cho trẻ đầy đủ và phong phú những loại dinh dưỡng trong ngày sẽ hỗ trợ cơ thể khỏe mạnh, tăng cường sức đề kháng và ít bệnh hơn. Hơn nữa, các mẹ có thể bổ sung các thực phẩm tổng hợp gia tăng sức đề kháng cho bé. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/nhung-cach-don-gian-giup-tre-tang-de-khang-phong-benh-mua-nang-nong
-
Rất nhiều cha mẹ cho biết rằng ở thời điểm 1 -2 tuổi, con họ rất đáng yêu. Bé ngoan ngoãn và nghe lời, rất dễ thương và luôn đem đến tiếng cười cho mọi người. Con đã biết cách tự làm không ít việc cho mình, biết tự mình mặc quần áo, học cách thể hiện suy nghĩ và đề xuất ý kiến. Bé có thể chơi mà không cần sự giúp đỡ của phụ huynh. Thế nhưng bỗng nhiên chỉ khoảng vài tháng sau, khi con bước vào 3 tuổi. Cha mẹ cảm thấy vô cùng ngạc nhiên trước các hành vi của con mình. Không hiểu tại sao con mình lại như vậy? 1. Thế nào là khủng hoảng tuổi lên 3? Khi nói đến cụm từ “khủng hoảng” ắt hẳn cha mẹ sẽ cảm thấy nó rất nặng nề. Tuy nhiên thực chất đây là một bước ngoặt trong quá trình phát triển tinh thần bình thường của trẻtrẻ nhỏ|bé}. Ở trẻ nhỏ sẽ trải qua những cuộc “khủng hoảng” vào thời điểm sơ sinh, lúc 1 tuổi, lúc 3 tuổi, lúc 13 tuổi và lúc 17 tuổi. Các cuộc “khủng hoảng” này thực tế chỉ là các cột mốc phát triển trong sự thay đổi về cách trẻ nhỏ nhìn nhận về bản thân mình và môi trường xung quanh. Ở giai đoạn 3 tuổi, con trẻ phát triển mạnh nhận thức và quan sát, thường bắt chước người lớn và trải nghiệm nhu cầu giao tiếp. Khả năng suy nghĩ của bé phát triển, bé muốn nói cho phụ huynh hiểu nhưng bởi vì khả năng diễn đạt còn chưa rõ vì thế đôi lúc gây mâu thuẫn. Trẻ nhận ra bản thân mình là một cá thể độc lập, không giống với người khác. Trẻ tự chủ hơn, đòi tự làm và không cho phụ huynh giúp. Hiện tượng “con tự làm” ngoài ý nghĩa trẻ muốn tự chủ nó còn có ý nghĩa rằng trẻ muốn tách ra khỏi người lớn, điều mà phụ huynh thường không thích nhất. Có lẽ phụ huynh chưa chuẩn bị tâm lý khi con mình bắt đầu tự chủ. Điều này gây ra mâu thuẫn giữa cha mẹ và trẻ. Khả năng cảm xúc cũng dần phát triển. Bên cạnh các cảm xúc vui buồn bé có thể cảm thấy tự hào, xấu hổ, đồng cảm,…Vì thế sẽ có những lúc bạn thấy rất bất ngờ do những phản ứng kì lạ của bé, không đáng yêu như trước. Khám phá ngay: http://blog.livedoor.jp/suachobe_/archives/9031169.html https://www.reddit.com/user/Suachobe1/comments/o82qyo/đâu_là_các_loại_thực_phẩm_tốt_nhất_trẻ_bị_rối/ 2. Biểu hiện của khủng hoảng lên 3 Cuộc “khủng hoảng” này như một giai đoạn phát triển thông thường của trẻ. Nó sẽ trở nên dễ dàng hơn khi cha mẹ hiểu về nó. Một số biểu hiện như: Phản ứng tiêu cực: nó liên quan tới thái độ của trẻ với người khác. Ví dụ, đứa trẻ không nghe theo các yêu cầu của người lớn và làm ngược lại. Bé bướng bỉnh không làm theo những gì trước đây bố mẹ hướng dẫn, không làm theo những quy tắc bố mẹ đưa ra (trước đó trẻ vẫn làm theo). Sự bướng bỉnh: thể hiện một phản ứng quyết liệt đối với quyết định của chính mình. Chẳng hạn, đứa trẻ kiên quyết đòi hỏi về quyền quyết định của mình. Tự chủ: chẳng hạn như trước kia, khi bé muốn làm một điều gì thì sẽ xin phép bố mẹ trước. Thế nhưng hiện tại trẻ hay tự thực hiện mà không cần sự chấp thuận của ai cả. Trẻ có thể không hứng thú với những thứ trước kia đã từng rất thích. Không chỉ vậy còn có các hành vi rất ngang ngược. Bạn có thể nhận thấy trẻ “ăn vạ” khác hơn so với trước. Hành vi ăn vạ kéo dài hơn và cường độ dữ dội. Đôi khi bạn đáp ứng nhu cầu của bé rồi nhưng vẫn không ngừng ăn vạ. 3. Cha mẹ cần làm gì? Thực chất đứa trẻ cũng rất khó khăn trong khoảng thời gian này, bé cũng hoàn toàn không mong muốn bản thân như vậy. Tuy nhiên đây là một quá trình tất yếu để phát triển. 3.1 Giúp trẻ giải tỏa cảm xúc Khi trẻ có các cảm xúc tiêu cực hay những hành vi không kiểm soát, giận giữ, bạn hãy giúp trẻ giải tỏa những cảm xúc tiêu cực đó ra bên ngoài (Chẳng hạn như, các cảm xúc như phẫn nộ và tức giận có thể được giải tỏa bằng các trò chơi vận động). 3.2 Hãy chú ý khi nói với bé Cha mẹ hãy chú ý khi nói với con trẻ, do ở tuổi này bé đã có thể hiểu nhiều điều từ lời nói của người lớn. “Một đứa trẻ ngoan là sẽ không bao giờ giận dữ” “Một đứa trẻ tốt sẽ không hỗn với bố mẹ”. Cha mẹ không nên sử dụng một hành vi không tốt của trẻ mà đánh giá cả con người đứa trẻ. 3.3 Cho phép bé quyền tự quyết Khi đứa trẻ mong muốn đưa ra quyết định của riêng mình. Cha mẹ hãy để cho con đưa ra lựa chọn tự do (nếu nó khả thi và không gây nguy hiểm). Điều này xây dựng trách nhiệm và niềm tin của bé vào bản thân mình. 3.4 Không đàn áp bé dưới mọi hình thức Không đàn áp những ý kiến của bé, có thể giúp đỡ con cùng tìm ra một giải pháp khả thi. Bạn có thể dùng hình phạt với trẻ nhưng hãy giải thích rõ ràng cho trẻ tại sao. Nếu bé sai, hãy giải thích rõ ràng nó sai như thế nào và tại sao bạn không đồng ý. Mặc dù vậy, trong mọi tình huống (kể cả lúc phạt trẻ) thì cha mẹ vẫn cho trẻ hiểu rằng cha mẹ vẫn rất yêu trẻ. Chẳng hạn như : khi bé làm điều gì sai, bạn có thể phạt bé, nhưng hãy giải thích rõ ràng rằng mẹ phạt do con có hành vi đó sai, nhưng mẹ thì vẫn yêu thương con”. Điều này làm cho trẻ cởi mở hơn và cảm thấy tự tin trong gia đình. 3.5 Luôn nhất quán với trẻ Gia đình vẫn nên có những quy tắc riêng. Và dù trẻ hay bất kỳ thành viên nào phạm phải cũng sẽ phải chịu hình phạt như nhau. Đây không chỉ là cuộc “khủng hoảng” của riêng trẻ mà còn của cha mẹ. Xem thêm: https://www.affilorama.com/member/suachobe https://www.cutoutandkeep.net/users/Suachobem 4. Kết luận Khủng hoảng lên 3 rõ ràng không đơn thuần chỉ là cuộc “khủng hoảng” của riêng đứa trẻ. Mà rõ ràng nó cũng là cuộc khủng hoảng của cả cha mẹ. Cha mẹ hoang mang với các hành vi và cảm xúc của con mình. Rồi từ đó lại vô tình làm tổn thương đứa trẻ. Người lớn cũng cần biết rằng xung đột với trẻ trong nhiều lần trong cuộc khủng hoảng năm thứ ba là không thể tránh khỏi. Nhưng phụ huynh không được làm ảnh hưởng tâm lý của trẻ. Nếu bé phải liên tục kìm nén những nhu cầu của bản thân. Trẻ luôn phải lo lắng cố gắng đoán ý kiến của người khác và làm theo ý người khác muốn. Điều này chắc chắn dẫn đến sự phát triển tâm lý không tốt cho trẻ. Hãy cùng con vượt qua giai đoạn này để bé phát triển khỏe mạnh nhé. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/nhung-cach-cung-con-vuot-qua-khung-hoang-tuoi-len-3-nhe-nhang-nhieu-niem-vui
-
Chất đạm là một phần thiết yếu cấu tạo nên những tế bào của cơ thể, hỗ trợ duy trì sự sống, tăng trưởng về mặt thể chất và não bộ, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Chất đạm có thể tìm thấy từ động, thực vật. Tùy vào từng độ tuổi, nhu cầu về chất đạm ở trẻ em sẽ không giống nhau. 1. Chất đạm là gì và có trong loại thực phẩm nào? Chất đạm (hay protein) là một trong các chất cơ bản và là thành phần tạo nên tế bào và các cơ quan bên trong cơ thể. Chất đạm vô cùng thiết yếu đối với sự tăng trưởng toàn diện của trẻ nhỏ Con người, đặc biệt là trẻ em rất cần được dung nạp chất đạm với những nhóm thực phẩm sau: Động vật: thịt, tôm, cá, trứng, sữa và những chế phẩm từ sữa (bơ, phomai, sữa chua ...). Thực vật: các loại đậu (đậu xanh, đậu đỏ, đậu đen, đậu nành), những loại hạt (hạt điều, óc chó, hạnh nhân, ...), bơ thực vật, các loại ngũ cốc nguyên hạt, … Tìm hiểu thêm: http://blog.livedoor.jp/suachobe_/archives/9031169.html 2. Chất đạm có vai trò như thế nào đối với sự tăng trưởng của trẻ nhỏ? Chất đạm đóng chức năng quan trọng cho sự tăng trưởng của trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ nhỏ đang trong giai đoạn ăn dặm. Cần tăng cường đầy đủ chất đạm cho con nhất ở giai đoạn ăn dặm Vai trò của chất đạm với trẻ em như sau: Cân nặng và thể chất: Hỗ trợ bé phát triển cân nặng, khỏe mạnh và phát triển thể chất Đề kháng: Chất đạm là thành phần của kháng thể, hỗ trợ bé tăng cường sức đề kháng. Não bộ: Phát triển toàn diện cho não bộ của trẻ nhỏ. Tiêu hóa: Chất đạm cấu thành các enzym giúp trẻ tiêu hóa tốt hơn. Tế bào và sự sống: Chất đạm hỗ trợ tái tạo và hình thành các tế bào mới cũng như các cơ quan nội tạng, bổ sung năng lượng để cơ thể hoạt động và duy trì sự sống. Khám phá ngay: https://seekingalpha.com/user/52203198/comments https://www.cutoutandkeep.net/users/Suachobe 3. Nhu cầu về chất đạm ở trẻ em theo độ tuổi Phụ thuộc vào mỗi độ tuổi, nhu cầu về chất đạm ở trẻ là khác nhau. Trung bình, trẻ nhỏ cần được bổ sung khoảng 2gr chất đạm/kg cân nặng mỗi ngày. Chi tiết: Trẻ từ 1 - 3 tuổi: 15 - 18gr/ngày Trẻ từ 4 - 6 tuổi: 20 - 23gr/ngày Trẻ từ 7 - 10 tuổi: 28 - 32gr/ngày Trẻ từ 11 - 14 tuổi: 42 - 45gr/ngày Tuy nhiên, khi tăng cường chất đạm cho trẻ cần lưu ý, lượng đạm không tương đương với lượng thịt được nạp vào cơ thể. Trong khoảng 20 - 30gr thịt (cá, lợn, bò, gà) chưa qua chế biến chỉ có từ 4 - 6gr chất đạm. Nhu cầu về chất đạm ở trẻ thay đổi theo mỗi độ tuổi Đối với trẻ em, đặc biệt là trẻ nhỏ trong giai đoạn tăng trưởng, nhu cầu đạm có thể cao hơn. Giữa đạm có nguồn gốc động vật và thực vật thì đạm động vật được ưa chuộng hơn vì có giá trị cao và có chứa các axit amin quan trọng, bé dễ dàng hấp thu hơn. Trong mỗi bữa ăn hằng ngày của bé, lượng chất đạm từ động vật nên chiếm khoảng 50 - 60%. Thế nhưng, bé cần được cung cấp đa dạng chất đạm thực vật và động vật để vừa phong phú bữa ăn, vừa giúp trẻ hấp thu tốt hơn. Hơn nữa, cũng nên chú ý tránh tăng cường quá nhiều chất đạm do có thể ảnh hưởng đến gan, thận của trẻ. Chất đạm là một trong các chất vô cùng thiết yếu để bé phát triển về cả thể chất lẫn tinh thần. Mẹ cần biết rõ nhu cầu chất đạm của con theo mỗi độ tuổi để bổ sung đầy đủ chất đạm cho bé mỗi ngày. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/cach-bo-sung-dam-theo-do-tuoi-giup-tre-phat-trien-khoe-manh-dat-chuan
-
Trẻ bị táo bón là vấn đề nan giải, luôn khiến các bậc phụ huynh lo lắng, đặc biệt khi trẻ mắc táo bón lâu ngày. Không những khiến các con khổ sở do không đi ngoài được, bị táo bón trong thời gian dài còn khiến trẻ dễ đau bụng, chướng bụng, đầy hơi, lâu ngày gây nên biếng ăn trẻ nhỏ có rủi ro suy dinh dưỡng và kém phát triển. 1. Dấu hiệu cho thấy bé mắc táo bón Nếu mẹ chú ý đến số lần đi ngoài của bé thì sẽ dễ dàng phát hiện ngay tình trạng trẻ bị táo bón. Bé có thể mắc táo bón khi: Bé sơ sinh đại tiện dưới 2 lần/ngày; Trẻ từ 6 – 12 tháng tuổi đi ngoài dưới 3 lần/tuần; Bé từ 1 tuổi trở lên đi ngoài dưới 2 lần/tuần. Phân rắn, dạng xúc xích có nhiều đường rạn trên bề mặt, hoặc lổn nhổn như hạt. Đồng thời, trẻ có các biểu hiện chướng bụng, cứng bụng và khó khăn trong việc đi ngoài. 2. Nguyên nhân dẫn đến bé bị táo bón lâu ngày Táo bón trong thời gian dài là tình trạng trẻ bị táo bón thường xuyên và có dấu hiệu tái phát, không cải thiện rõ ràng hoặc chữa mãi không dứt. Khi mắc táo bón lâu ngày, bé không bị táo bón tới mức đau nhức hậu môn hoặc chảy máu tuy nhiên số lần đi ngoài rất ít và đầu phân cứng… Theo Tiến sỹ, bác sỹ Phan Bích Nga – Giám đốc Trung tâm khám và Tư vấn Dinh dưỡng trẻ em, Viện Dinh dưỡng Quốc gia, có 3 nhóm nguyên nhân chính làm cho trẻ bị táo bón: 2.1. Do chế độ dưỡng chất Chế độ dưỡng chất không hợp lý là nguyên nhân hàng đầu (chiếm đến 95%) làm cho trẻ bị táo bón. Chế độ ăn ít chất xơ Táo bón lâu ngày do thiếu chất xơ xảy ra khi lượng chất xơ cung cấp cho bé từ thực phẩm chưa đủ để chống táo bón. Nguyên nhân này có thể bắt đầu từ việc bé ăn ít rau củ quả tuy nhiên lại tiêu thụ quá nhiều lượng đạm động vật. Điều này thường diễn ra trong giai đoạn trẻ đi học.. Các thói quen khác – Uống nước ít: Bé không uống đủ nước sẽ khiến cho phân đặc hơn, rắn hơn, khó lưu thông dẫn tới thức ăn bị lưu lại ở đại tràng lâu hơn, mất nước dẫn đến táo bón ở trẻ em – Bé dùng sữa công thức: Thành phần giàu đạm, photpho, canxi, sắt và chất xơ trong sữa công thức chưa phù hợp hoặc mẹ pha sữa không đúng chỉ dẫn cũng là lý do trẻ bị táo bón. 2.2. Hậu quả của một số bệnh Ngoài các lý do về chế độ dinh dưỡng, bé bị táo bón có thể bắt nguồn từ một số bệnh lý: – Loạn khuẩn đường ruột: Trẻ nhỏ khi bị tiêu chảy hoặc mắc những bệnh viêm nhiễm đường hô hấp như ho, viêm họng, viêm phổi,… thường được cho sử dụng kháng sinh đường uống. Kháng sinh không chỉ loại bỏ các vi khuẩn có hại mà còn làm chết các lợi khuẩn, gây mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, và hậu quả trẻ bị loạn khuẩn đường ruột, lâu ngày khiến cho trẻ bị táo bón. – Phình đại tràng bẩm sinh: là bệnh bẩm sinh làm cho một đoạn đại tràng không co bóp được làm cho chất thải trong đại tràng bị ứ đọng, khó lưu thông để thải phân ra ngoài làm cho bé bị táo bón. – Cơ thành bụng yếu hoặc liệt do những nguyên nhân thần kinh: cơ thành bụng có vai trò then chốt trong điều hòa nhu động ruột. Khi cơ bị liệt hoặc yếu, trẻ sẽ không còn phản xạ tống phân ra ngoài, lâu ngày khiến cho trẻ nhỏ bị táo bón. – Tác dụng phụ của thuốc trị bệnh: Không ít trẻ khi sử dụng thuốc ho, thuốc giảm đau, một số loại kháng sinh… cũng khiến cho trẻ bị táo bón… 2.3. Do phản xạ ức chế, tâm lý, thói quen không hợp lý – Do tâm lý: Bé nhịn đi ngoài do sợ nhà vệ sinh bẩn tại trường học, sợ la mắng do đi đại tiện không hợp lý, đặc biệt là ở lớp học; sợ đau do nứt kẽ hậu môn vì phải rặn nhiều làm mất phản xạ đi ngoài làm cho táo bón ngày càng nặng thêm. – Do ít vận động: Những bé lớn hơn 3 tuổi thường được cha mẹ cho chơi game, xem tivi hoặc ngồi một chỗ quá nhiều để học bài làm cho nhu động ruột kém điều hòa và cơ thành bụng yếu. Ít vận động thể lực, thể dục thể thao chính là nguyên nhân làm cho trẻ bị táo bón lâu ngày. Đặc biệt, khi trời lạnh, trẻ càng lười vận động làm cho táo bón trầm trọng hơn. Xem thêm: https://sites.google.com/view/suachobe/blog/be-mac-roi-loan-tieu-hoa-nen-bo-sung-gi https://www.vingle.net/posts/3921794 3. Cách trị táo bón cho bé bị táo bón lâu ngày Cho bé uống nhiều nước: mẹ nên chú ý cho trẻ bị táo bón uống đủ lượng nước cần thiết hàng ngày. Mỗi buổi sáng, mẹ hãy tập thói quen cho trẻ uống một cốc nước ấm. Không chỉ giúp rửa trôi các chất thải, chất độc trong cơ thể mà uống nước ấm khi thức dậy còn giúp giảm thiểu những triệu chứng táo bón cho trẻ, là cách điều trị trẻ bị táo bón đơn giản. Tăng cường nhiều rau xanh và quả chín trị táo bón: đây là giải pháp hiệu quả nhất để bổ sung chất xơ và các vitamin cho trẻ bị táo bón. Các mẹ nên thêm vào chế độ ăn của bé những loại rau có tác dụng nhuận tràng như rau khoai lang, mồng tơi, rau đay hoặc các loại quả đu đủ, cam, bưởi… giúp trị táo bón ở trẻ nhỏ. Đối với các bé bị táo bón không thích ăn rau, mẹ có thể điều chỉnh phương thức chế biến, trình bày rau củ theo những hình thù ngộ nghĩnh, đáng yêu để thu hút sự chú ý của con. Thêm vào đó, mẹ cũng có thể xay sinh tố hoặc nước ép trái cây để con dễ uống. Trẻ sẽ thích thú với những ly nước cam hoặc đu đủ có màu sắc bắt mắt hơn đấy! Xem thêm: http://duyendangaodai.net/members/8919-Suachobe.html http://photozou.jp/user/top/3259834 Hình thành cho trẻ thói quen đi đại tiện đúng giờ hỗ trợ trị táo bón: mẹ nên thiết lập thói quen tốt này cho bé từ khi còn nhỏ. Việc đi vệ sinh đúng giờ, ngồi đúng bô và tập trung khi đại tiện giúp con hình thành phản xạ có điều kiện, giúp trẻ dễ dàng đi ngoài hơn để khắc phục táo bón. Bên cạnh đó, tập cho con đi vệ sinh đúng giờ cũng là phương pháp đề phòng trường hợp bé sợ đi vệ sinh ở trường học. Trị táo bón bằng cách mát-xa bụng cho bé: Đây là cách trị táo bón với mục đích kích thích nhu động ruột của bé. Mẹ áp lòng bàn tay vào rốn và xoa bụng trẻ theo chiều từ rốn, qua phải, vòng qua trên rốn sang bên trái, ngược chiều kim đồng hồ và cũng là dọc theo khung đại tràng. Cách mát-xa này vừa giúp bé thoải mái, vừa hỗ trợ trị táo bón ở trẻ nhỏ. Bổ sung chất xơ giúp trị táo bón: Chất xơ có công dụng trị táo bón ở trẻ nhỏ do khi vào ruột chất xơ hút nhiều nước, trương nở giúp tăng khối lượng của phân và thúc đẩy nhu động ruột làm tăng co bóp để đẩy phân ra ngoài. Chất xơ cũng là môi trường để vi khuẩn lên men dùng làm thức ăn, hỗ trợ cân bằng hệ vi sinh đường ruột, đảm bảo cho hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Vì vậy, mẹ nên tăng cường chất xơ trong mỗi bữa ăn của trẻ (100 – 300g hoa quả và 100 – 300g rau xanh 1 ngày, tùy theo tuổi của trẻ). Thế nhưng, theo các chuyên gia dinh dưỡng, lựa chọn bổ sung thực phẩm dồi dào chất xơ là việc cần thiết nhưng chưa đủ đối với việc chữa bệnh táo bón ở trẻ em. Bởi việc chế biến và cho bé ăn rau củ quả đúng phương pháp mới bổ sung được đủ hàm lượng chất xơ cần thiết cho bé bị táo bón. Bên cạnh nguyên tắc chung là không chế biến (nấu) rau củ quá kỹ để tránh làm mất đi hàm lượng chất xơ và các loại vitamin có trong rau củ thì cần thiết phải cho bé ăn cả phần nước và cái của những thực phẩm này. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/cac-cach-tri-tao-bon-cho-tre-so-sinh-tai-nha-me-co-the-tham-khao
-
Với thực đơn những món ăn sáng dành cho trẻ 2 tuổi đơn giản, dễ làm, đầy đủ dưỡng chất, kích thích bé ăn ngon miệng hơn, bé nhà bạn sẽ có một ngày mới đầy sức sống và khỏe mạnh! 1. Vai trò của bữa ăn sáng đối với bé 2 tuổi 2 tuổi là một trong những giai đoạn trẻ tăng trưởng “thần tốc” cả về chiều cao và trí não. Do đó, dinh dưỡng đúng và đầy đủ, hơn hết, chú trọng vào bữa ăn sáng là rất quan trọng và cần thiết. Cụ thể, bữa ăn sáng hỗ trợ trẻ: Tăng cường hoạt động thể chất: Sau giấc ngủ dài hơn 9 tiếng, cơ thể bé cần được nạp năng lượng cho các hoạt động thiết yếu của cơ thể làm cho trẻ năng động hơn. Phát triển hoạt động của não bộ: Mặc dù bộ não của trẻ chỉ chiếm 2% trọng lượng tuy nhiên cần tới 20% năng lượng để hoạt động và phát triển. Vì vậy, buổi sáng nếu không được dung nạp năng lượng kịp thời, trẻ sẽ có cảm giác mệt mỏi, lờ đờ, buồn ngủ, kém trí nhớ và khó tập trung. Hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả hơn: 70% năng lượng tập trung vào những hoạt động của các cơ quan trong cơ thể, trong đó có hệ tiêu hóa. Trẻ được ăn sáng với đầy đủ 4 nhóm dưỡng chất (chất bột đường, chất béo, chất đạm, vitamin và khoáng chất) sẽ làm cho dạ dày hoạt động tốt, đào thải được những chất thừa xuống ruột non, ruột già và ra ngoài cơ thể hạn chế được chứng táo bón thường gặp ở trẻ nhỏ. Tìm hiểu thêm: https://sites.google.com/view/suachobe/blog/be-mac-roi-loan-tieu-hoa-nen-bo-sung-gi https://www.vingle.net/posts/3921794 2. Gợi ý những món ăn sáng cho bé 2 tuổi Sau một đêm ngủ dài, cơ thể trẻ đã sử dụng rất nhiều năng lượng tích trữ cho sự phát triển của các tế bào. Chính vì lý do đó, mẹ cho trẻ ăn một bữa sáng cân bằng dinh dưỡng sẽ bù đắp được nguồn “nguyên liệu” dùng trong đêm trước và có đủ năng lượng cho những hoạt động của bé trong ngày mới. Dưới đây là những món ăn sáng cho trẻ 2 tuổi đầy đủ chất dinh dưỡng, kích thích vị giác mẹ có thể tìm hiểu và chế biến bữa sáng tuyệt ngon cho con yêu nhé! 2.1. Cháo yến mạch thịt bò Nguyên liệu: 30g yến mạch (được 1 bát con) Thịt bò băm nhuyễn: 30g (3 thìa) Cà rốt băm nhuyễn: 30g (3 thìa) Dầu ăn dành cho trẻ em: 7 – 10g Cháo yến mạch dành cho bé 2 tuổi Cách chế biến: Nấu nước dùng vừa đủ cho 1 bát cháo Nước dùng sôi, đổ cà rốt băm nhuyễn vào nấu khoảng 5 phút Cà rốt mềm, cho yến mạch và thịt bò vào nấu sôi lại. Hạ lửa nhỏ, nấu thêm từ 1 – 2 phút Tắt bếp, nêm nếm chút gia vị vừa miệng và thêm dầu ăn vào khuấy đều. Để nguội bớt, cho bé ăn ngay sau đó. 2.2. Súp gà nấm Nguyên liệu: Thịt ức gà: 30g Cà rốt (thái sợi hoặc băm nhuyễn): 30g Hạt bắp: 30g Nấm rơm: 4 cái, thái nhỏ Bột năng: 1 thìa cà phê Dầu ăn dành cho trẻ: 7 – 10g Súp gà nấm cho bé 2 tuổi Cách chế biến: Luộc chín phần ức gà, xé sợi nhỏ vừa ăn Nấu khoảng 1 bát nước dùng, tương đương 1 chén súp. Nước sôi, cho cà rốt, bắp, nấm vào nấu chín Kế đến, cho gà đã xé sợi vào Hòa bột năng với 1 chén nước lạnh khoảng 10ml khuấy tan rồi cho vào nồi súp nấu sôi lên Tắt bếp, nêm nếm gia vị cùng dầu ăn, khuấy đều. Để nguội bớt và cho con ăn ngay sau đó. 2.3. Trứng cuộn rau Nguyên liệu: Trứng: 1 cái Cơm nát: 1/2 bát con Ngò rí: 1 nhúm nhỏ Dầu ăn dành cho bé: 7 – 10g Trứng cuộn cho trẻ 2 tuổi Cách chế biến: Đánh tan lòng trắng và đỏ của trứng cùng với một ít nước mắm Bắt chảo lên bếp, chảo nóng, cho dầu ăn (hoặc mỡ động vật) vào. Dầu sôi, cho trứng vào chiên Trứng chín, cho ra đĩa lớn, cho cơm nát vào giữa trứng, thêm chút rau ngò băm nhuyễn vào, dùng tay cuộn thật chặt phần trứng và cơm Dùng dao cắt ra thành từng khoanh nhỏ và cho bé ăn ngay sau đó. 2.4. Cháo sườn Nguyên liệu: Gạo: 30g (nấu được 1 bát cháo to) Sườn non: 100g Nước lọc: 440 – 500ml Ngò rí: 1 nhúm nhỏ Dầu ăn dành cho bé: 7 – 10g Cháo sườn cho bé 2 tuổi Cách chế biến: Vo gạo sạch, giã hoặc xay nát như tấm, ngâm nước sôi khoảng 2 giờ đồng hồ, vớt ra rổ để ráo Sườn non, rửa sạch, chặt miếng nhỏ, gỡ lấy thịt băm nhỏ hoặc để nguyên miếng hấp chín Cho gạo vào nồi cùng 2 chén nước, cho lên bếp nấu nhừ Cho thịt đã nấu chín vào phần cháo đã nhừ, nấu thêm khoảng 3 phút Tắt bếp, nêm nếm gia vị, ngò rí cùng dầu ăn vào, khuấy đều. Để nguội bớt và cho trẻ ăn ngay sau đó. 2.5. Mì Udon trứng Nguyên liệu: Mì Udon: 10 – 20g Nước dùng 1 chén Trứng gà luộc sẵn: 1 cái Ruốc thịt hoặc ruốc cá: 1 thìa canh Rong biển: 10g Dầu ăn dành cho trẻ 7 – 10g Mì udon cho trẻ 2 tuổi Cách chế biến: Trụng mì với nước sôi, vớt ra để ráo Nấu nước sôi, cho ruốc thịt hay ruốc cá vào để phần nước dùng có vị ngọt tự nhiên Tiếp theo, cho phần rong biển đã ngâm sẵn vào, nêm nước mắm vừa ăn Cho mì vào bát, đổ nước dùng, thêm trứng (đã bổ đôi hoặc bổ làm bốn) vào và cho trẻ dùng ngay sau đó. Xem thêm: https://suachobe.yolasite.com/ http://gendou.com/user/suachobe 3. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ 2 tuổi Để đảm bảo sự phát triển thể chất và trí não của trẻ nhỏ, mẹ nên cho bé ăn đầy đủ 3 bữa hàng ngày, cùng với 2 bữa phụ. Trong những bữa ăn chính, cần đảm bảo cân bằng các nhóm chất dinh dưỡng: chất bột đường (phở, bún, mì, nui…), chất béo (dầu thực vật, mỡ động vật, các loại hạt…), chất đạm (thịt, cá, trứng, sữa, hải sản các loại…), vitamin và khoáng chất (rau xanh, trái cây…). Lưu ý: Những bữa chính phải cách bữa phụ khoảng 2 – 3 giờ để bé cảm nhận được cảm giác đói và hào hứng với bữa ăn kế đến. Bên cạnh việc ăn, trẻ còn cần tăng cường khoảng 500 – 600ml sữa tươi hoặc sữa công thức mỗi ngày. Tuy nhiên mẹ cần nhớ, không nên cho bé uống sữa trước khi ăn bữa chính vì có thể làm cho trẻ no bụng, không hứng thú với bữa ăn. Lâu ngày có thể gây ra biếng ăn và gây ra hậu quả nghiêm trọng là suy dinh dưỡng, suy giảm hệ miễn dịch, dễ mắc các bệnh lý nguy hiểm. Thêm vào đó, để thúc đẩy bé 2 tuổi thèm ăn và ăn ngon miệng hơn, đặc biệt là các bữa ăn quan trọng như bữa sáng, mẹ nên thiết lập thực đơn các món ăn sáng cho trẻ 2 tuổi đa dạng những loại thực phẩm, thường xuyên thay đổi cách nấu như hầm cháo, cuộn trứng, nấu mì, súp… Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/goi-y-cac-mon-an-sang-cho-be-theo-thuc-don-7-ngay-trong-tuan
-
Dinh dưỡng phù hợp và ăn uống chuẩn mực là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của cả mẹ và thai nhi, đặc biệt là sự tăng trưởng của con trong suốt giai đoạn mang thai và sau khi bé chào đời. Sau đây sẽ là 7 nguyên tắc ăn uống mà những mẹ bầu nên thử để có được một thai kỳ tuyệt vời cùng em bé như mong muốn của mình nhé. 1. Thiết lập lại chế độ ăn uống Không ít các bà bầu đều cần bổ sung thêm nhiều chất đạm, những loại vitamin và khoáng chất nhất định như axit folic, sắt và rất dồi dào canxi. Nếu chế độ ăn uống hiện tại của bạn chưa đáp ứng được các tiêu chí trên, bạn cần thiết lập lại ngay chế độ dinh dưỡng của mình để đảm bảo sức khỏe và sự tăng trưởng của trẻ nhỏ. Thế nhưng, ăn uống chất lượng hơn không có nghĩa là ăn nhiều hơn đâu nhé. Nếu như đã có số cân hoàn hảo khi bắt đầu thai kỳ thì trong 3 tháng đầu tiên, bạn không cần phải bổ sung thêm calo đâu. Tiếp đến, bạn cần bổ sung thêm khoảng 300 calo hàng ngày trong 3 tháng kế tiếp và 450 calo mỗi ngày trong 3 tháng cuối. Còn nếu bạn bị thừa hoặc thiếu cân, bạn sẽ cần bổ sung ít hoặc nhiều hơn lượng ở trên, điều này còn tùy thuộc vào mong muốn tăng cân của bạn. 2. Nói không với các thực phẩm không tốt Phụ nữ mang thai không nên sử dụng hải sản sống như hàu, sushi hay món gỏi cá, sữa chưa tiệt trùng và phô mai làm từ sữa chưa tiệt trùng hay còn gọi là phô mai mềm như Brie hay Camember và phô mai Mê-xi-cô như queso blanco và panela; pa-tê, thịt gia súc và gia cầm chưa được nấu chín. Bởi vì các loại này có khả năng chứa những loại vi khuẩn không tốt cho em bé. Hầu như mọi loại cá đều có chứa thủy ngân hoặc nguyên tố kim loại nào đó và điều này sẽ gây hại nghiêm trọng đến sự phát triển trí não của thai nhi và trẻ nhỏ. Hiệp hội dinh dưỡng khuyến cáo phụ nữ mang thai chỉ nên dùng khoảng 300-400gr cá mỗi tuần, tương đương với khoảng 2 bữa ăn một tuần. Nên đảm bảo chế độ dinh dưỡng trong thai kỳ Các chuyên gia khuyên bạn nên từ bỏ bia rượu, các thể loại cock-tail trong suốt thai kỳ vì chúng sẽ có thể gây nên các dị tật, khuyết tật, không còn khả năng học tập và các vấn đề về cảm xúc ở trẻ nhỏ. Đối với các thức uống có chứa caffein, bạn cần cân nhắc để hạn chế hay tạm ngưng những loại đồ uống này. Đặc biệt, nếu gặp bất kỳ điều gì bất thường khi sử dụng các chất này trong 3 tháng đầu tiên, bạn nên dừng sử dụng ngay. Trong trường hợp “thèm” quá, bạn nên cố gắng giảm dần lượng dùng nhằm tránh các tác dụng phụ như đau đầu. Caffein không những có trong cà phê mà nó còn tiềm ẩn trong trà, những loại nước ngọt, nước giải khát có ga và socola nữa, các mẹ cũng nên để ý nha! Xem thêm: http://blog.livedoor.jp/suachobe_/archives/9031169.html 4. Không được ăn kiêng trong thai kỳ Ăn kiêng khi mang thai sẽ tiềm ẩn nhiều nguy hiểm cho thai phụ và em bé do việc giảm cân không chỉ đơn giản là làm giảm số kí của cơ thể bạn mà còn ảnh hưởng đến hàm lượng sắt, axit folic và các loại vitamin và khoáng chất thiết yếu khác. Tăng cân là một trong những biểu hiện tích cực của một thai kỳ khỏe mạnh. Các mẹ bầu có chế độ ăn uống lành mạnh và tăng cân khoa học sẽ cho ra đời những đứa trẻ khỏe mạnh. Thế nên, nếu đang ăn uống rất “kham khổ” và kém tăng cân, bạn nên xem lại nhé. Nên nhớ là bạn không chỉ đang ăn cho một người đâu đấy. 5. Tăng cân dần dần Như bạn đã nắm, việc tăng cân trong thai kỳ là điều thiết yếu và việc theo dõi tổng số cân nặng tăng lên cũng rất quan trọng. Trong tam cá nguyệt đầu tiên, bạn nên tăng từ 300gr đến 1kg5 và tiếp đó mỗi tuần sẽ tăng khoảng 300gr ở tam cá nguyệt thứ 2 và thứ 3. Đối với những người mang song thai thông thường hay bị thừa hoặc thiếu cân trước khi mang thai, bác sĩ sẽ đưa ra các khuyến cáo tốc độ tăng cân khác nhau cho bạn. Ví dụ khi bạn đang thừa cân, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn tăng khoảng 150gr mỗi tuần trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ 3 thay vì 300gr như bình thường. Và nếu bạn đang mang thai đôi thì bạn sẽ cần tăng cân nhiều hơn so với các thai phụ chỉ có một em bé duy nhất. Tìm hiểu thêm: http://follr.me/suachobe https://www.shiatv.net/uprofile.php?u=Suachobe#user_videos 6. Ăn liên tục và phân chia thành các bữa ăn nhỏ Chia nhỏ các bữa ăn thành 5-6 bữa nhỏ rải rác trong ngày là một giải pháp sáng tạo có thể giúp bạn giảm thiểu những cảm giác khó chịu trong thai kỳ như buồn nôn, chán ăn, ợ nóng, khó tiêu khi ăn uống. Khi mang thai, sự tăng trưởng của em bé sẽ tạo ra sự chèn ép lên dạ dày và những cơ quan tiêu hóa khác, chính vì lý do đó cơ thể bạn lúc này sẽ không còn chỗ trống cho các bữa ăn thịnh soạn nữa. Nếu giữa các bữa ăn chính và bạn cảm thấy rất đói, bạn nên ăn bất cứ thứ gì bạn có thể. Với một chế độ ăn uống hợp lý cùng các thực phẩm bổ dưỡng sẽ giúp bạn đáp ứng đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho thai kỳ. Những loại thức ăn nhẹ cũng rất có lợi thế nhưng bạn cần lựa chọn chúng một cách khôn ngoan nhé. Tránh ăn vặt vì chúng đem lại lượng calo nhiều nhưng lại không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng bạn cần. 7. Đôi lúc hãy cho cơ thể mình được nếm vị ngọt! Thực phẩm đã chế biến, thức ăn nhẹ đóng gói và những loại tráng miệng có đường sẽ không phải là những món được lựa chọn đầu tiên trong chế độ dinh dưỡng dành cho bà bầu. Thế nhưng, bạn cũng không cần phải hoàn toàn không được ăn. Nếu tình cờ thấy một loại snack mới hấp dẫn, thử một chút sẽ không gây hại gì đâu. Một ly sinh tố chuối, một viên kem trái cây không béo hoặc hỗn hợp các loại kẹo và hạt cũng không phải là quá nhiều nếu bạn muốn nếm thử. Tuy nhiên, bạn luôn nhớ phải giữ giới hạn nhé! Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/cach-an-uong-khoa-hoc-cho-me-bau-voi-cac-nguyen-tac-vang
-
Trầm cảm thời kỳ mang bầu là cơn ác mộng của phần lớn bà bầu bởi vì nó không những ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ mà còn tác động xấu lên tâm sinh lý của mẹ bầu. Do đó, hiểu được nguyên do và biện pháp cải thiện tình trạng này là biện pháp tối ưu nhất để bảo vệ cả mẹ và con. 1. Thế nào là trầm cảm khi mang thai? Mang thai là hành trình mang tới muôn vàn cảm xúc cho mẹ bầu. Cũng từ lúc biết mình có thai, mẹ sẽ có nhiều thay đổi cả về suy nghĩ và lối sống. Nếu không có sự chuẩn bị tốt, mẹ sẽ không kịp thích ứng với những thay đổi đó và hệ quả là gây nên nhiều điều tiêu cực không đáng có. Trong đó, trầm cảm khi mang thai là tình trạng không một bà bầu nào mong muốn. Trầm cảm khi mang thai là một chứng rối loạn cảm xúc nghiêm trọng ở thai phụ, chúng ảnh hưởng trực tiếp đến mẹ và thai nhi. Cảm xúc của mẹ bị rối loạn và không dễ kiểm soát trong suy nghĩ. 2. Thực trạng bệnh trầm cảm khi mang thai Theo thống kê, có đến 14 – 23% mẹ bầu bị trầm cảm giai đoạn mang thai. Bệnh lý này ngày càng rộng rãi và trở thành nỗi trăn trở của mọi mẹ bầu. Mặc dù vậy bệnh không dễ được nhân ra vì hầu hết mẹ bầu có khuynh hướng che giấu cảm xúc hoặc không hay biết mình đang mắc chứng trầm cảm. Chính vì vậy, phát hiện sớm trầm cảm khi mang bầu và có các biện pháp chữa trị hiệu quả là việc mà mỗi bà bầu cần làm ngay lúc này để bảo vệ sức khỏe của cả hai mẹ con. Xem thêm: https://trello.com/c/S79XuAUE/4-có-bầu-3-tháng-chị-em-phụ-nữ-có-thai-không-được-ăn-các-loại-trái-cây-này https://writeablog.net/suachobe/ngan-ngua-thieu-duong-chat-trong-giai-doan-mang-thai 3. Top 8 nguyên do gây nên tình trạng trầm cảm khi mang thai Trầm cảm khi mang thai hình thành từ nhiều nguyên nhân. Đối với mỗi bà bầu, nguyên nhân dẫn đến bệnh lý này lại không giống nhau tùy vào hoàn cảnh, suy nghĩ và thái độ của mỗi người. Cùng khám phá 8 nguyên nhân thường gặp gây nên chwusng trầm cảm khi mang thai mẹ nhé. Áp lực tài chính Khi mang thai, mẹ bầu cần có tâm lý thoải mái và được cung cấp đầy đủ dưỡng chất để nuôi lớn em bé. Tuy nhiên, không ít mẹ bầu luôn phải đau đầu suy nghĩ làm thế nào để kiếm đủ tiền cho một bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng, rồi tiền sinh đẻ, tiền chăm sóc nuôi dưỡng sau khi sinh… Áp lực tài chính làm cho mẹ luôn phải sống trong suy nghĩ, mệt mỏi, lo toan. Hơn nữa, nếu như trước đây phụ nữ thường ở nhà nội trợ thì ngày nay, trong cuộc sống hiện đại, phụ nữ vẫn phải ra ngoài kiếm tiền, tự chủ kinh tế. Những áp lực ấy cũng là nguyên nhân dễ dàng làm cho mẹ bị trầm cảm giai đoạn mang thai. Không có đủ sự hỗ trợ Tính tự lập của phụ nữ hiện đại đem lại nhiều lợi ích tuy nhiên nó cũng có mặt không tốt. Phụ nữ tự lập hay chính bởi vì áp lực và sự bận rộn của tất cả mọi người mà sự quan tâm, hỗ trợ dành cho nhau cũng ít đi. Những ngày bình thường sẽ không sao nhưng khi mang bầu, phụ nữ sẽ suy nghĩ nhiều hơn, cần sự giúp đỡ nhiều hơn. Nếu không được đáp ứng, không có được sự quan tâm, giúp đỡ của những người bên cạnh thì mẹ bầu dễ bị trầm cảm hơn. Mang thai ngoài ý muốn Trái ngược với các cặp vợ chồng đang mong ngóng con, phụ nữ mang thai ngoài ý muốn thường sẽ có nhiều suy nghĩ tiêu cực, ảnh hưởng tới tâm sinh lý và sức khỏe của mẹ. Khoảng thời gian này, mẹ không chỉ lo lắng vì lỡ có thai mà còn phải dè dặt, nhòm ngó ánh mắt, thái độ của những người xung quanh. Mẹ sợ hãi, lo lắng bởi vì cái thai “không muốn mà đến” của mình. Các suy nghĩ tiêu cực ấy khiến mẹ bị trầm cảm khi mang thai. Thay đổi hoocmon Khi mang thai, hoocmon trong cơ thể mẹ thay đổi. Nhiều chuyên gia cho rằng đây chính là nguyên do gây ra chứng trầm cảm khi mang thai ở phụ nữ mang thai. Sự thay đổi hoocmon làm cho mẹ bầu nhạy cảm hơn, cảm xúc của mẹ cũng thay đổi theo hướng mạnh hơn với các vấn đề xoay quanh cuộc sống của mình. “Chuyện bé xé ra to” là tình trạng rất dễ thấy ở bà bầu khiến mẹ suy nghĩ nhiều hơn, lo lắng nhiều hơn và mệt mỏi cũng nhiều hơn. Những cãi vã thường ngày của vợ chồng cũng trở nên căng thẳng hơn trong thời kỳ mẹ mang bầu. Áp lực xã hội Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, ngày nay việc mang thai khó hơn rất nhiều so với trước kia. Không những khó khăn để có con mà quá trình mang thai cũng chịu nhiều áp lực. Ngày nay, mẹ bầu phải chịu nhiều căng thẳng và áp lực khi vừa đi làm vừa nuôi con. Cuộc sống với nhiều lo toan, bận rộn, gấp gáp hơn trước đây rất nhiều vì thế thai phụ không có nhiều thời gian để nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng. Thêm vào đó, mạng xã hội, công nghệ tiên tiến cũng hình thành nhiều áp lực và là một nguyên do gây trầm cảm mà bà bầu cần hạn chế. Di truyền Trầm cảm khi mang thai bởi vì sự rối loạn cảm xúc của mẹ gây ra nhưng không phải mẹ bầu nào cũng biết bệnh lý này có thể chịu tác động do sự di truyền. Nếu mẹ bạn, chị gái hay em gái, hoặc người thân trong gia đình từng bị trầm cảm khi mang thai thì nguy cơ bạn mắc căn bệnh này cũng tương đối cao. Phụ nữ bị lạm dụng Khi mang thai, nếu phụ nữ bị lạm dụng sức lao động, tình dục hay bị đối xử bất công, thiếu sự tôn trọng cũng sẽ làm cho họ nhạy cảm, dễ suy nghĩ tiêu cực hơn. Mẹ bầu cảm thấy bị cô lập, thấy không được tôn trọng. Điều này là một trong các nguyên do khiến mẹ bị trầm cảm khi mang bầu. Rối loạn tuyến giáp Tuyến giáp là bộ phận sản sinh ra hormone liên quan đến sự thay đổi nội tiết tố ở thai phụ. Vì thế, nếu tuyến giáp bị rối loạn, nội tiết tố của chị em cũng bị ảnh hưởng và đây là nguyên nhân khiến họ dễ bị trầm cảm khi mang bầu. Xem thêm: https://forums.x-plane.org/index.php?/profile/1003398-suachobe/&tab=field_core_pfield_13 https://postheaven.net/ykzspjveau 4. Dấu hiệu của trầm cảm khi mang thai Trầm cảm khi mang thai không có biểu hiện rõ rệt, dễ nhầm lẫn với những thay đổi bình thường ở thai phụ. Vì vậy rất khó nhận biết nếu không thật sự để ý. Khi có một trong những biểu hiện dưới đây, mẹ bầu không được chủ quan mà cần chú ý vì rất có thể mẹ đã mắc chứng trầm cảm: Luôn cảm thấy buồn bã, buồn nhiều hơn vui, tâm trạng không thoải mái, hay chán nản, bực tức Dễ nổi nóng vô cớ dù chuyện xảy ra không quá to tát để giận dỗi Mẹ bầu thường xuyên cảm thấy lo lắng, mệt mỏi và căng thẳng Dễ khóc là biểu hiện điển hình của trầm cảm khi mang thai Cảm thấy không còn hứng thú với những thứ mà trước đây bản thân rất yêu thích Dễ kích động hoặc chậm chạp hơn hẳn so với trước đây Khó ngủ hoặc mất ngủ trong thời gian dài Ngại tiếp xúc với những người xung quanh, ngay với bạn bè, người thân trong gia đình, có xu hướng cô lập bản thân Có ý chống đối sự chỉ dẫn của bác sĩ, không đi khám thai định kỳ Có khuynh hướng thích sử dụng những chất độc hại như rượu bia, hút thuốc Nhịp tim tăng nhanh, thỉnh thoảng choáng ngất Thỉnh thoảng còn suy nghĩ đến cái chết để thoát khỏi khoảng thời gian khủng hoảng này Có một vài triệu chứng của trầm cảm tương tự với ốm nghén ở bà bầu. Mẹ hãy để ý thật kỹ, nếu các triệu chứng này xuất hiện với tần suất nhiều và kéo dài thì cần đi khám bác sĩ ngay. 5. Biến chứng của trầm cảm khi mang thai Trầm cảm khi mang thai tuy chỉ là các rối loạn tâm lý ở mẹ thế nhưng nó lại gây nên hậu quả nặng nề đối với mẹ bầu và cả thai nhi nếu không được điều trị và diễn biến nặng. Nếu bà bà bầu mắc trầm cảm ở 3 tháng đầu thai kỳ có rủi ro cao gây sinh non, sảy thai, thai nhi phát triển chậm, coi cọc, nhẹ cân, tiểu đường thai kỳ… Trường hợp nghiêm trọng, bé có thể bị chậm phát triển sau khi sinh. Rối loạn hành vi, rối loạn cảm xúc, chậm phát triển ngôn ngữ, thậm chí bị tự kỷ là các nguy cơ mà trẻ có thế gặp nếu mẹ bị trầm cảm khi mang thai. Bên cạnh đó, khi bị trầm cảm, mẹ bầu sẽ có các suy nghĩ, lời nói, hành động thiếu tỉnh táo. Thậm chí có những mẹ bị trầm cảm nặng còn tự tìm đến cái chết trong một phút thiếu suy nghĩ. Vì vậy, khi nhận thấy mình có các biểu hiện của bệnh (đã nếu trên), mẹ nên đi khám bác sĩ ngay. Đừng chủ quan để bệnh tình diễn biến nặng hơn sẽ gây ra các hậu quả khôn lường. 6. Biện pháp giải quyết trầm cảm khi mang thai Trầm cảm khi mang thai vô cùng nguy hiểm đối với thai phụ và thai nhi nên cần được nhận biết sớm và chữa trị kịp thời bằng nhiều phương pháp khác nhau để tăng hiệu quả điều trị. Mẹ bầu có thể tham khảo các cách giải quyết và phòn ngừa bệnh lý nghiêm trọng này nhé. Điều trị bằng thuốc Khi nhận thấy mình có những dấu hiệu trầm cảm, mẹ bầu hãy đến gặp bác ngay. Mẹ hãy nói cho bác sĩ những triệu chứng, cảm xúc, suy nghĩ thật sự chính xác mà mình đã trải qua trong thời gian gần đây để bác sĩ nắm bắt được tình trạng bệnh cụ thể và đưa ra loại thuốc thích hợp nhằm mang đến hiệu quả chữa trị tốt nhất. Trong quá trình sử dụng thuốc chống trầm cảm, mẹ có thể gặp phải một số tác dụng phụ như buồn nôn, chóng mặt… Mẹ cũng đừng quá lo lắng mà hãy thực hiện đúng theo hướng dẫn của bác sĩ. Liệu pháp tâm lý Do trầm cảm là rối loạn tâm lý nên hãy tìm đến liệu pháp tâm lý để giải quyết vấn đề này. Mẹ hãy tham khảo tư vấn của bác sĩ tâm lý, trò chuyện với người thân, bạn bè nhiều hơn. Hãy dành cho mình thời gian để thư giãn, đọc sách, thay vì suy nghĩ các vấn đề tiêu cực. Đặc biệt, mẹ nên đảm bảo ngủ đủ giấc, 8-9 tiếng mỗi ngày để cơ thể được nghỉ ngơi và đảm bảo sức khỏe. Hãy làm những điều mình yêu thích thay vì ép bản thân làm những việc theo mong muốn của người khác để bản thân được cảm thấy vui vẻ, thoải mái nhất. Tập thể dục thường xuyên Hãy cho cơ thể được vận động hàng ngày. Tập thể dục không những giúp mẹ cảm thấy khỏe khoắn, các cơ được hoạt động mà còn giúp tinh thần thoải mái hơn. Tập thể dục thường xuyên không chỉ giúp chữa trị mà còn là giải pháp phòng tránh trầm cảm khi mang thai rất hữu hiệu. Mẹ vừa được vận động, vừa được ra ngoài, thậm chí được trò chuyện với nhiều người xung quanh sẽ giúp tinh thần của mẹ thoải mái hơn, tránh suy nghĩ tiêu cực không nên có. Vai trò của người thân, bạn bè Không giao lưu, không tâm sự, chia sẻ với những người xung quanh là một trong những nguyên do làm cho mẹ bầu tự cô lập mình gây ra trầm cảm. Vì vậy, vai trò của những người thân xung quanh là rất quan trọng trong việc chữa trị trầm cảm cho phụ nữ mang thai. Người thân, bạn bè, nhất là người chồng hãy dành cho phụ nữ mang thai sự quan tâm, động viên, chia sẽ mỗi ngày. Hãy trò chuyện với họ, lắng nghe họ để mẹ bầu không cảm thấy bị bỏ rơi. Chỉ cần nhận được sự quan tâm của những người xung quanh, chứng trầm cảm của mẹ sẽ dần không còn nữa. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/thai-ky-va-tam-ly-phu-nu-mang-thai-thay-doi-nhu-the-nao
-
Trước lúc tiến hành luyện trẻ ngủ xuyên đêm, bạn nên hiểu rằng mỗi đứa trẻ là mỗi cá thể không giống nhau và không phải bé nào cũng có thể ngủ ngon tức khắc. Bên cạnh đó, việc luyện ngủ thường không dễ dàng, cực kỳ tốn thời gian, công sức và cần sự bền bỉ, đồng nhất. Sau đây là 5 khuyến cáo tốt nhất từ chuyên gia giấc ngủ người Mỹ Lauren Olson về làm thế nào để luyện cho bé ngủ xuyên đêm: 1. Cho trẻ bú đầy đủ Trong 6 tuần đầu đời, mỗi cữ bú của trẻ có thể kéo dài từ 20 đến 40 phút. Không ít trẻ có thể ngủ tức thì sau chỉ 10 phút bú mẹ Mặc dù vậy, nếu bạn đang muốn luyện ngủ xuyên đêm cho bé, hãy rèn cho trẻ thói quen bú no, bú đủ trước khi ngủ. Một khi đã no bụng, con sẽ có khả năng bỏ bú đêm một cách tự nhiên. Để hiểu ra khoảng cách hợp lý giữa những cữ bú của bé, cha mẹ hãy quan sát giờ giấc ăn ngủ của bé hoặc tham khảo ý kiến bác sĩ nhi khoa. Trong trường hợp trẻ nhỏ ngủ thiếp đi khi đang bú, hãy đánh thức con dậy để bú tiếp tầm khoảng 10 đến 15 phút. Nếu con không chịu nhiều hơn 3 lần, không nên ép con phải tỉnh táo hay bú thêm. Hãy dùng biện pháp khác. Xem thêm: http://blog.livedoor.jp/suachobe_/archives/8240818.html https://justpaste.it/me-khong-nen-an-gi-khi-cho-be-bu 2. Tập thói quen ngủ càng sớm càng tốt Do trẻ sơ sinh có thể đáp ứng tốt với những thói quen lặp đi lặp lại. Chính vì lý do đó, phụ huynh đừng ngại thực hiện những thói quen trước lúc ngủ, trong khi và sau khi ngủ với tính chất lặp lại để bé có thể ghi nhớ. Hãy áp dụng các thói quen này càng sớm càng tốt. Đối với giấc ngủ trưa, phụ huynh có thể thực hiện các việc làm bên dưới theo thứ tự, kéo dài khoảng 5 đến 10 phút: Quấn tã (Swaddling), đung đưa trẻ nhẹ nhàng và hát một bài hát ru. Quấn tã giúp bé ngủ yên, ngủ ngon và sâu giấc Với giấc ngủ ban đêm, bạn có thể thực hiện những việc sau, có thể kéo dài đến 60 phút: Tắm, massage và cho con bú no. 3. Duy trì cho môi trường ngủ của con luôn giống nhau Hãy cố gắng duy trì cùng một môi trường ngủ mỗi lúc bé ngủ trưa hoặc ngủ đêm. Trẻ sơ sinh sẽ quen với việc đi ngủ và thức dậy ở cùng một chỗ quen thuộc mỗi ngày. Nếu bạn muốn tập cho con ngủ riêng trong cũi, hãy tập cho bé một cách từ từ. Ở giấc ngủ trưa đầu tiên, sau khi thực hiện các bước như ở mục 2, hãy đặt trẻ nhỏ vào cũi, hướng nhìn ra cửa sổ để giúp trẻ thoải mái và yên tâm. Tuy nhiên, chỉ nên đặt con xuống cũi khi trẻ chưa ngủ sâu giấc và bạn vẫn ở trong phòng. Có thể bật “tiếng ồn trắng” (hay âm thanh trắng - white noise) và để đèn ngủ trong phòng. Xem thêm: https://forums.x-plane.org/index.php?/profile/1003398-suachobe/&tab=field_core_pfield_13 https://www.allmyfaves.com/suachobe/ 4. Ngủ trưa vừa đủ Điều cốt yếu là bạn phải cố gắng và giữ cho trẻ có một chế độ ngủ đều đặn. Điều này có nghĩa là các giấc ngủ ngắn ban ngày chỉ nên trong khoảng 30 đến 45 phút, không nên cho trẻ ngủ quá 3 giờ. Nếu trẻ ngủ trưa không đủ, bé sẽ trở nên mệt mỏi, quấy khóc và dẫn đến khó ngủ hoặc ngủ không ngon giấc vào buổi tối. Thế nhưng, ngủ trưa quá nhiều có khả năng khiến quá trình tập ngủ xuyên đêm gặp không ít khó khăn, trẻ có thể ngủ dậy quá sớm vào sáng hôm sau. 5. Trình tự Ăn - Chơi - Ngủ Bên cạnh thói quen khi ngủ, bạn cũng cần thiết lập thói quen lặp đi lặp lại cho bé khi thức dậy. Đây là khi áp dụng nguyên tắc Ăn - Chơi - Ngủ (EPS): - Ăn: Cho con bú no. - Chơi: Bạn có thể cùng con làm bất cứ điều gì, như đi dạo phố, chơi đồ chơi… - Ngủ: Ngủ trưa hoặc ngủ ban đêm. Tương tự như thói quen khi bé chuẩn bị đi ngủ, thực hành EPS giúp trẻ hiểu được điều gì chuẩn bị xảy ra. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/cach-giup-tre-ngu-xuyen-dem-tron-ven-khong-lo-quay-khoc
-
Trẻ nhỏ thường xuyên bị bệnh, kể cả lúc bạn chăm sóc trẻ cực kỳ thận trọng. Và sự thật là, bạn chỉ có thể chăm sóc cho con trẻ một cách toàn diện khi trẻ còn ở độ tuổi sơ sinh. Một khi bé đã đến tuổi đi mẫu giáo hoặc có thể nô đùa ở bên ngoài, con trẻ sẽ tiếp xúc với rất nhiều các tác nhân có khả năng gây nên những ảnh hưởng tới sức khỏe của trẻ. Trong số đó, khó tiêu ở trẻ nhỏ là một thực trạng tương đối phổ biến. Khó tiêu là một thực trạng gây nên không ít phiền phức ở trẻ nhỏ, thường được đặc trưng bởi cảm giác nóng rát ở sau họng, đi cùng với cảm giác khó chịu ở ngực và bụng,. Khó tiêu ở trẻ em thường xuất hiện lúc bé ăn rất nhiều thức ăn, ăn quá nhanh hay ăn thức ăn không thích hợp với thể trạng. Nhìn thấy con mình bị khó tiêu khiến phần lớn bậc cha mẹ cảm thấy xót xa. Tuy nhiên thay vì không giúp được gì cho trẻ, bạn nên nắm rõ một vài sự thật về chứng khó tiêu ở trẻ em. 1. Khó tiêu ở trẻ nhỏ là gì? Khó tiêu hay đi cùng với đau hay khó chịu ở bụng dưới, hoặc nóng rát quanh vùng xương ức (ợ nóng). Thông thường, khó tiêu và ợ nóng thường đi kèm với nhau. Hiện tượng này hay xảy ra với những triệu chứng như chướng bụng, nóng rát, thường xuyên ợ hơi và buồn nôn. Trong đa số các trường hợp, khó tiêu là một hội chứng thường hình thành sau khi ăn và thường chỉ ở mức độ nhẹ hoặc vừa, có khả năng tự khỏi mà không cần sử dụng bằng thuốc. Khó tiêu xuất hiện khi axit dạ dày làm ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa và các cơ quan nội tạng, đặc biệt là thực quản. Như đã đề cập ở trên, đa số các trường hợp khó tiêu đều không nghiêm trọng và hay sẽ mất đi trong vòng vài giờ. Thế nhưng, nếu hiện tượng khó tiêu thường xuyên tái phát, thì bạn cần phải tìm được lý do và tiến hành những giải pháp dự phòng. Tìm hiểu thêm: https://suachobe1234.blogspot.com/2021/02/dha-rat-co-ich-cho-suc-khoe-cua-me-bau.html 2. Trẻ bị khó tiêu do đâu? Nguyên nhân cơ bản gây ra khó tiêu là bởi vì axit dạ dày làm tổn thương lớp niêm mạc bảo vệ đường tiêu hóa, dẫn đến đau, kích ứng và viêm.Tất cả những tình trạng này gây ra cảm giác khó chịu, mặc dù chỉ là tạm thời. Phần lớn trẻ nhỏ đều không xảy ra hiện tượng viêm mà chỉ là gia tăng độ nhạy cảm của lớp niêm mạc, trong tình huống này, tình trạng khó tiêu chỉ diễn ra trong vòng vài tiếng đồng hồ. Sau đây là các tác nhân dẫn đến khó tiêu ở con trẻ: Sử dụng một số sản phẩm thuốc Khó tiêu có thể xảy ra vì việc sử dụng các loại thuốc cụ thể. Trên thực tế, khi bạn đưa trẻ đi khám do một bệnh gì đó, thì loại thuốc mà bác sĩ kê cho trẻ có thể sẽ gây ợ nóng tuy nhiên có thể, bác sĩ sẽ không thông báo cho bạn về tác dụng phụ này. Khó tiêu hay xảy ra với những loại thuốc có bao gồm thành phần nitrate – khiến những mạch máu bị giãn ra. Nitrate sẽ làm giãn cơ thắt thực quản dưới – là cơ ở giữa thực quản và dạ dày. Sự giãn cơ này sẽ khiến axit dạ dày bị rò rỉ và làm kích thích lớp niêm mạc hệ tiêu hóa. Một loại thuốc khác cũng có thể gây ợ nóng và dẫn tớ khó tiêu là thuốc chống viêm không chứa steroid (NSAIDs). Loại thuốc này làm ảnh hưởng lên chức năng bình thường của hệ tiêu hóa và khiến axit dạ dày trào lên. Đó là nguyên nhân vì sao các bác sĩ thường hỏi bạn xem liệu trẻ có dễ dàng mắc các vấn đề về dạ dày không, trước khi kê các thuốc NSAIDs, ví dụ như ibuprofen. Để chắc chắn rằng loại thuốc trẻ đang dùng không làm nặng thêm bệnh tình của trẻ, bạn cần phải kiểm tra lại với bác sĩ trước khi cho con dùng bất kỳ loại thuốc nào, ngay cả những loại thuốc không kê đơn. Béo phì Béo phì tác động lên trẻ nhỏ và người lớn với cùng một cách. Nguyên nhân gây béo phì thường là bởi vì thói quen ăn uống và lối sống hiện đại. Và béo phì cũng thường là tác nhân chủ yếu gây nên tình trạng thường xuyên khó tiêu. Khi bé bị béo phì, thì áp lực tự nhiên trong bụng của trẻ nhỏ cũng đã tăng lên. Sau khi trẻ ăn một bữa ăn to, thì áp lực bên trong dạ dày cũng lập tức tăng lên, gây nên tình trạng trào ngược axit dạ dày tới thực quản. Căng thẳng và lo âu Tình trạng căng thẳng ngày nay gặp ở rất nhiều độ tuổi, và ngay cả trẻ nhỏ. Hậu quả tức thì của tình trạng căng thẳng là gây ra những thói quen ăn uống không tốt, dẫn đến khó tiêu. Trẻ nhỏ thường sẽ có khuynh hướng ăn nhiều hơn khi gặp căng thẳng. Thoát vị gián đoạn Thoát vị là tình trạng mà một cơ quan ở bên trong cơ thể chèn vào các mô cơ yếu ở xung quanh. Thoát vị gián đoạn xuất hiện khi một phần của dạ dày chèn lên cơ hoành, gây tắc nghẽn tạm thời thực quản, gây nên trào ngược axit và khó tiêu. Nhiễm vi khuẩn H.pylori Một lý do khác làm cho trẻ thường xuyên bị khó tiêu là nhiễm vi khuẩn H.pylori – loại vi khuẩn có thể gây viêm loét và ung thư dạ dày. Thông thường, tình trạng nhiễm trùng sẽ không có biểu hiện gì khác ngoài việc thường xuyên khó tiêu, hoặc đôi khi đau bụng, buồn nôn. Trong tình huống này, trẻ nhỏ sẽ cần sử dụng thuốc để tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trùng. Trào ngược dạ dày thực quản Trào ngược dạ dày thực quản cũng là một trong số những nguyên nhân gây ra tình trạng thường xuyên khó tiêu. Trong trường hợp này, bé sẽ bị kích ứng và viêm thực quản lặp đi lặp lại nhiều lần bởi vì axit dạ dày trào ngược. Trào ngược dạ dày thực quản cần được can thiệp bằng thuốc. Loét dạ dày hoặc ung thư dạ dày Loét dạ dày là tình trạng mà lớp niêm mạc trong của dạ dày hay ruột non của trẻ nhỏ có những vết thương hở (vết loét). Những người bị loét dạ dày thường sẽ thường xuyên xảy ra hiện tượng khó tiêu như một triệu chứng bệnh. Trong trường hợp này, thường xuyên khó tiêu có thể sẽ cho thấy một tình trạng trầm trọng trọng hơn, đe dọa tính mạng, đó là ung thư dạ dày. Trẻ nhỏ mắc chứng khó tiêu cần được chẩn đoán chính xác để được chữa trị kịp thời. Nếu không được chữa trị, nhiễm trùng liên quan tới dạ dày có khả năng gây nên những vấn đề sức khỏe khác nghiêm trọng hơn. Thế nhưng, nếu tình trạng khó tiêu của bé không phải vì những nguyên nhân kể trên, thì bạn cũng không cần phải lo lắng cả. Khám phá ngay: http://www.sabordetango.org/portale/modules.php?name=Your_Account&op=userinfo&uname=Suachobe https://www.awwwards.com/suachobe/favorites 3. Đẩy lùi khó tiêu ở trẻ nhỏ Nếu bác sĩ xác định rằng, tình trạng khó tiêu ở trẻ nhỏ không bởi vì những lý do ở trên dẫn đến, bạn có thể sẽ được khuyên nên thay đổi chế độ dinh dưỡng và lối sống của trẻ. Nếu thỉnh thoảng bé mới bị khó tiêu, bác sĩ có thể sẽ gợi ý cho bạn những sự thay đổi trong chế độ dinh dưỡng. Nếu bé thường xuyên bị khó tiêu vào buổi tối hoặc trước khi đi ngủ, hãy chắc chắn rằng bé không ăn gì trong khoảng 3-4 giờ trước khi đi ngủ. Một vài bé có thói quen uống sữa trước khi đi ngủ và đây có thể là một trong số những lý do gây khó tiêu. Dự phòng khó tiêu ở trẻ nhỏ. Với các trẻ có hệ tiêu hóa nhạy cảm, tốt nhất, trẻ cần tránh các loại đồ ăn nhiều chất béo, chiên rán nhiều. Dưới đây là một vài biện pháp giúp dự phòng tình trạng khó tiêu ở trẻ. Tránh những loại thực phẩm có chứa nhiều dầu mỡ Tránh ăn chocolate Thiết lập thói quen ăn chậm cho bé Luôn giữ bé ở trong trạng thái vui vẻ, hạnh phúc, tránh lo âu Không để bé chạy nhảy hoặc làm các hoạt động thể chất ngay sau khi vừa ăn xong. Hình thành thói quen thường xuyên uống nước cho bé. Nước sẽ rất hiệu quả trong việc làm giảm thiểu tác động của hiện tượng trào ngược axit. Sử dụng gừng với nước chanh và mật ong cũng rất công hiệu đối với những trẻ thường xuyên bị khó tiêu. Không cho trẻ sử dụng đồ uống có gas do lượng khí có trong các loại đồ uống có thể tích trữ lại trong hệ tiêu hóa, dẫn đến đầy hơi. Cho bé ăn nhiều bữa nhỏ, 2-3 tiếng một lần thay vì ăn một bữa lớn. Trong khi ăn, hãy chắc chắn rằng bé ăn chậm và nhai kỹ. Hoa quả có thể chứa rất nhiều chất xơ, chất xơ sẽ rất có lợi trong việc cải thiện chứng khó tiêu. Chuối có thể hoạt động tương tự một chất nhuận tràng và có thể giúp trẻ dễ tiêu hóa hơn. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/nhan-biet-cac-dau-hieu-cua-chung-kho-tieu
-
1.000 ngày đầu đời (từ khi bé được mang thai tới 2 tuổi và thời điểm tuổi dậy thì) được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nhấn mạnh là giai đoạn hoàn hảo tăng trưởng chiều cao và thể chất. Thiếu hụt dinh dưỡng càng sớm đặc biệt từ thời điểm bào thai sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng lên sức khỏe và quá trình tăng trưởng của trẻ. Vậy phòng ngừa thiếu hụt dinh dưỡng trong thai kỳ như thế nào? 1. Hậu quả từ việc thiếu dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai Thiếu dưỡng chất trong khoảng thời gian có thai sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mô não, thần kinh và sẽ không bao giờ hồi phục hoàn chỉnh được. Hậu quả của việc thiếu dưỡng chất trong thời kỳ mang thai sẽ phụ thuộc vào mỗi thời điểm thai kỳ: Giai đoạn sớm thai kỳ: có thể khiến sảy thai. Giai đoạn cấu thành những cơ quan của cơ thể: có thể gây dị tật bẩm sinh. Giai đoạn cuối thai kỳ: chậm phát triển bào thai dẫn đến bé sinh ra có cân nặng chưa đến 2500g. Khi lượng đạm ăn vào quá ít trong suốt thai kỳ thì số lượng tế bào của mô thai nhi sẽ suy giảm, trẻ sinh ra sẽ nhẹ cân và chiều dài không đạt mức tốt nhất theo tiềm năng di truyền cho phép. Thiếu hụt chất đạm vô cùng nghiêm trọng cho não bộ vì sẽ gây ra sự chậm tăng trưởng không hồi phục. Thiếu folate trong các tuần đầu thai kỳ sẽ dẫn đến dị tật ống thần kinh như nứt đốt sống và thiếu một phần não bẩm sinh. Ống thần kinh đóng không hoàn toàn là nguyên nhân gây nên bại liệt, não úng thuỷ... Ống thần kinh thường đóng lại vào khoảng ngày 24-28 của thai kỳ, đây là thời điểm nhiều phụ nữ chưa nhận biết mình mang thai vì vậy chế độ dinh dưỡng chưa được điều chỉnh thích hợp. Thiếu hụt dưỡng chất trong thời kỳ mang thai không chỉ tác động đến thai phụ mà còn khiến dị tật bẩm sinh ở trẻ Thiếu hụt folate trong thời điểm cuối thai kỳ sẽ gây cho em bé kém tăng trưởng và bà mẹ mang thai có thể bị chứng thiếu máu hồng cầu to và các biến chứng trong thời kỳ mang thai như nhau bong non, xuất huyết. Thiếu iốt trước và trong thời kỳ mang thai bé sinh ra sẽ ngu ngơ, nếu thiếu ít thì có thể dẫn đến chậm phát triển năng lực nhận thức & vận động của bé. Tình trạng thiếu hụt vitamin A ở thai phụ sẽ gây sinh non, thai chậm phát triển và sơ sinh nhẹ cân. Thiếu hụt sắt ở mẹ có thể làm gia tăng rủi ro chết chu sinh ở trẻ, sanh non, hoặc bé sinh ra nhẹ cân, mẹ có khả năng bị băng huyết sau sinh, chậm hồi phục sức khỏe, giảm sức đề kháng. Thiếu hụt kẽm ở bà bầu sẽ tác động đến chiều dài tiềm năng của bé. Thiếu hụt vitamin D trong suốt thời kỳ mang thai sẽ dẫn đến rối loạn chuyển hoá canxi làm hạ canxi huyết, co giật do thiếu canxi, giảm sản sinh men răng của trẻ và chứng nhuyễn xương ở mẹ. Bé sinh ra từ phụ nữ có chế độ dinh dưỡng không đủ vitamin B12 sẽ có nguy cơ cao bị chậm phát triển. Khám phá ngay: http://blog.livedoor.jp/suachobe_/archives/8270366.html 2. Nhu cầu dưỡng chất cho phụ nữ mang thai 2.1. Năng lượng Quan niệm bà bầu phải dung nạp lượng thức ăn gấp đôi là không chính xác vì ăn quá nhiều sẽ làm cho bà mẹ tăng cân quá mức cần thiết. Trong 3 tháng đầu thai kỳ, nhu cầu năng lượng gia tăng không đáng kể. Vì vậy, ăn đa dạng và đầy đủ các dưỡng chất vẫn thiết yếu hơn là ăn thật nhiều. Thế nhưng, đối với bà mẹ trước khi mang thai gặp suy dinh dưỡng thì sẽ cần tăng năng lượng ăn vào tối thiểu là 150 kcal, tương đương với tăng 1-2 bữa phụ như uống thêm 1 ly sữa, ăn thêm hoa quả. Trong 6 tháng sau thai kỳ, bà mẹ mang thai cần tăng thêm khoảng 300 kcal/ngày, tương đương ăn thêm 1 chén cơm cùng những loại thức ăn, dùng thêm 1-2 ly sữa, hoặc ăn 1-2 bữa phụ. 2.2. Chất đạm Chất đạm từ chế độ ăn của mẹ sẽ được chuyển đến bào thai để tổng hợp chất đạm của thai. Lượng đạm dung nạp vào của mẹ sẽ ảnh hưởng lên chiều dài tiềm năng có thể có được của bào thai. Bà bầu cần bổ sung thêm lúc chưa mang thai khoảng 15g chất đạm mỗi ngày (nghĩa là phải cho vào chế độ ăn mỗi ngày khoảng 80-100 thịt hoặc cá, 2 cái trứng, hoặc 1 ly sữa và 1 miếng phô mai). Theo đó, mẹ bầu nên lựa chọn loại thực phẩm dồi dào đạm có giá trị sinh học cao như thịt, cá, trứng, sữa (hoặc các chế phẩm từ sữa), sản phẩm từ đậu nành... Thịt, cá, trứng còn là thức ăn giàu chất sắt, kẽm, vitamin A. Sữa còn có dồi dào canxi, photpho, vitamin A, vitamin nhóm B... Chất đạm có thể tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm 2.3 Canxi Canxi từ mẹ được chuyển đến thai để hình thành xương và răng. Ở 6 tháng đầu, mẹ bầu dự trữ canxi trong xương. Một phụ nữ duy trì dưỡng chất tốt trước mang thai sẽ dự trữ trên 1000g canxi để sử dụng. Khi hệ xương thai nhi phát triển làm nhu cầu canxi tăng cao trong 3 tháng cuối, thai nhi sẽ rút canxi từ nơi tích trữ của mẹ bầu. Do đó, nếu thai phụ không nhận đủ canxi từ thực phẩm thì sẽ có rủi ro cao bị hư răng và loãng xương về sau này. Nhu cầu canxi của bà bầu là 1000mg/ngày. Một vài thức ăn dồi dào canxi bà bầu có thể thêm vào chế độ ăn hàng ngày như: sữa, chế phẩm từ sữa, rau xanh, đậu nành, cá nhỏ ăn luôn xương, tôm tép ăn cả vỏ. 1 ly sữa 200ml tăng cường khoảng 240 mg canxi. 2.4. Sắt Bà mẹ mang thai cần lượng sắt rất lớn để chuyển đến thai nhi, hình thành bánh nhau, lượng máu của mẹ tăng thêm khi mang bầu, và bù đắp cho lượng sắt mất khi sinh nở. Tổng lượng sắt cần cho mẹ ở suốt thai kỳ là khoảng 840mg. Trên thực tế, hầu hết các bà mẹ khi mang thai đều không có đủ lượng sắt dự trữ cần thiết cho thai kỳ. Sắt có trong thịt (đặc biệt là thịt đỏ như thịt heo, thịt bò), cá, lòng đỏ trứng, rau xanh, đậu đỗ. Sắt từ thức ăn nguồn gốc động vật sẽ dễ dàng hấp thu hơn sắt từ nguồn thực vật. Thế nhưng, nếu sử dụng thực phẩm dồi dào vitamin C cùng bữa ăn sẽ làm gia tăng hấp thu chất sắt từ thực vật. Ngược lại, trà, cà phê, ca cao sẽ ức chế hấp thu sắt từ thực vật do đó cần sử dụng cách xa bữa ăn. Mặc dù mẹ bầu có thể dung nạp nhiều thực phẩm nhiều chất sắt nhưng vẫn không thể đáp ứng nhu cầu chất sắt tăng rất cao ở thai kỳ. Chính vì lý do đó , để bảo đảm đủ lượng sắt dự trữ cho mẹ, tăng cường đủ nhu cầu cho thai và ngăn ngừa thiếu hụt sắt ở mẹ, Viện dinh dưỡng khuyến nghị bà bầu nên uống thêm viên sắt bổ sung với liều 60mg sắt nguyên tố kết hợp 0,4mg acid folic hàng ngày từ khi phát hiện có thai tới ít nhất 1 tháng sau sinh. Chế độ ăn giàu sắt giúp mẹ bầu không bị thiếu máu 2.5. I-ốt Bà mẹ cần nhận đủ i-ốt trong thời kỳ mang thai để tạo hormone tuyến giáp hỗ trợ phát triển hệ thần kinh trung ương của em bé. Iốt có thể được tăng cường cho cơ thể từ thức ăn chế biến từ vật nuôi, cây trồng trên đất giàu iốt. Tuy nhiên, nước ta là vùng bị thiếu iốt do đó vật nuôi, cây trồng cũng đều bị thiếu. Chính vì lý do đó, để ngăn ngừa thiếu hụt iốt một cách tốt nhất thì bà mẹ mang thai nên dùng muối iốt hàng ngày (nêm lạt) trong ăn uống và chế biến thực phẩm. 2.6. Kẽm Bà bầu cần khoảng 15 mg kẽm từ chế độ ăn hàng ngày. Thiếu kẽm thường diễn ra ở các bà mẹ có chế độ ăn chủ yếu là ngũ cốc, ít thức ăn nguồn gốc động vật, nhiều chất ức chế hấp thu kẽm (phytate có trong thực phẩm nguồn gốc thực vật), hoặc bà mẹ bị bệnh đường tiêu hoá (viêm tá tràng, hỗng hồi tràng, giảm tiết dịch vị) ảnh hưởng đến hấp thu kẽm hoặc đa thai. Chính vì lý do đó, những bà mẹ này cần được bổ sung kẽm. Kẽm có nhiều trong thực phẩm từ động vật, có rất ít trong thực phẩm từ thực vật (trừ mầm của các loại hạt). Thực phẩm giàu kẽm nên được bổ sung vào chế độ ăn uống 2.7. Vitamin A Chế độ ăn của bà mẹ cần có thực phẩm dồi dào tiền sinh tố A (rau xanh đậm, củ quả vàng cam đậm) và vitamin A (thịt, cá, trứng, sữa). Cần đặc biệt thận trọng khi uống thuốc có chứa vitamin A cho bà bầu do vitamin A liều cao có thể làm dị tật ở thai nhi. Vitamin A cung cấp từ thực phẩm thường sẽ an toàn hơn và không đến mức gây hại. Tuy nhiên, bà mẹ mang thai không nên ăn quá nhiều gan vì gan có rất nhiều vitamin A. 2.8. Vitamin D Vitamin D rất thiết yếu để tăng hấp thu canxi vào cơ thể. Bà mẹ cần thường xuyên ra ánh nắng mặt trời (buổi sáng sớm hoặc chiều muộn) để làn da được tiếp xúc ánh nắng giúp chuyển tiền vitamin D dưới da thành vitamin D. Đối với các bà mẹ không tiếp xúc ánh nắng trong suốt thời kỳ mang thai thì cần được tăng cường vitamin D. Mặc dù vậy, không nên dùng liều cao vitamin D trong suốt thai kỳ. Vitamin D rất cần thiết để tăng hấp thu canxi vào cơ thể 2.9. Folate và vitamin B12 Folate cần thiết để hình thành ống thần kinh của em bé trong các tuần đầu thai kỳ, giai đoạn sau folate cần cho quá trình phân bào, tăng trưởng và hình thành hồng cầu. Nhu cầu folate trong suốt thai kỳ là 400μg/ngày. Cung cấp đủ folate vô cùng quan trọng đối với thai phụ nhiều lần, thiếu máu mãn tính hoặc dùng thuốc chống co giật. Điều khác nhau so với các chất dinh dưỡng khác là hiệu quả hấp thu folate suy giảm và bài tiết lại gia tăng trong thai kỳ. Đây là yếu tố quan trọng khiến cho thiếu hụt folate trong thai kỳ trở nên là vấn đề quan trọng đáng chú ý. Có thể tăng cường folate trong khẩu phần bằng cách: lựa chọn ăn thực phẩm dồi dào folate (mầm lúa mì, gan, thận, đậu đỗ, các loại hạt, rau xanh, trái cây đặc biệt là cam, dâu tây, lê, dưa hấu), ăn thức ăn tăng cường folate, hoặc tăng cường acid folic ở dạng thuốc. Mặc dù vậy, nếu chỉ ăn thực phẩm có nhiều folate sẽ rất khó đạt được nhu cầu. Do đó, bên cạnh chế độ ăn thực phẩm chứa nhiều folate thì bà bầu cần được cung cấp khoảng 0,4mg acid folic mỗi ngày bằng thực phẩm được bổ sung acid folic hoặc thuốc bổ có acid folic. Vitamin B12 cũng quan trọng trong quá trình phân bào và hình thành hồng cầu. Với các phụ nữ mang thai ăn chay trường rất cần được cung cấp vitamin B12, vì đây là một loại vitamin chỉ có ở thức ăn nguồn gốc động vật. 2.10. Nước Bà bầu cần uống tối thiểu khoảng khoảng 2 lít nước hàng ngày để đủ nước cho tiêu hoá, hấp thu, chuyển hóa các chất dinh dưỡng, đào thải các sản phẩm chuyển hoá không cần cho cơ thể, và cũng để tránh táo bón. Bên cạnh nước chín, thai phụ nên chọn những loại thức uống tăng cường chất dinh dưỡng cần cho cơ thể để đạt nhu cầu khuyến nghị (nước trái cây tươi, sữa...). Mẹ bầu đừng quên bổ sung nước mỗi ngày 2.11. Thuốc bổ Các thai phụ có chế độ ăn không đủ nhu cầu dưỡng chất (như kém dung nạp lactose, ăn chay, ăn kiêng, hoặc đa thai) thì cần được bổ sung thuốc bổ đa sinh tố hay khoáng chất để giảm nguy cơ khiếm khuyết phát triển não bộ, cải thiện khả năng miễn dịch. Tin liên quan: https://community.cisco.com/t5/user/viewprofilepage/user-id/1116544 https://www.awwwards.com/suachobe/favorites 3. Chế độ ăn dành cho thai phụ được khuyến nghị Để đảm bảo sức khỏe của mẹ cũng như hỗ trợ thai nhi phát triển khỏe mạnh thì mẹ bầu nên có chế độ dinh dưỡng như sau: Ăn nhiều loại thực phẩm. Nên ăn nhiều bữa để đạt nhu cầu dinh dưỡng. Để đạt nhu cầu năng lượng, mỗi bữa nên ăn thêm 1 chén cơm (cùng với thức ăn) so với lúc chưa có thai. Nhóm bột đường: gạo, nếp, mì, khoai... Nên chọn gạo tốt, không xát kỹ vì sẽ làm mất đi vitamin B1. Các loại khoai củ có ít chất đạm nên chỉ ăn thêm chứ không ăn thay bữa chính. Thức ăn dồi dào đạm như thịt, cá, tôm, cua, trứng, sữa và những loại đậu, cụ thể thịt cá: 120-150g mỗi ngày. Một tuần nên ăn 2-4 lần thịt, khoảng 3 lần cá, hạn chế ăn gan. Trứng: 2-3 quả trứng mỗi tuần. Sữa: 2-4 ly mỗi ngày (ly 200ml), có thể thay thế bằng phô mai, yaourt. Không nên sử dụng nhiều sữa, yaourt quá ngọt do lượng đường quá nhiều sẽ không tốt. Chất béo: nên sử dụng dầu thực vật và chỉ ăn vừa phải. Trái cây chứa nhiều vitamin có lợi cho mẹ bầu Nên ăn nhiều rau và trái cây tươi hàng ngày, nhất là rau lá xanh đậm và củ quả vàng cam đậm. Khoảng 300g rau (tương đương 3 chén rau chín) và 2-3 phần trái cây mỗi ngày (1 phần trái cây tương đương 1 trái chuối, 1 trái cam cỡ vừa, 1 miếng đu đủ...) Chất ngọt cũng chỉ ăn vừa đủ. Ăn nhiều thức ăn ngọt sẽ làm cho bà mẹ tăng cân nhiều nhưng vẫn có khả năng bị thiếu hụt các dưỡng chất cần thiết như chất đạm và các vi chất. Dùng muối iốt trong ăn uống và chế biến thực phẩm (nêm lạt). Uống nhiều nước (1,5- 2 lít nước mỗi ngày). Hạn chế tối đa thức uống có cồn (rượu, bia). Caffeine qua nhau có thể làm tăng nhịp tim và nhịp thở của em bé. Caffeine có trong cà phê, một số loại trà, nước ngọt có gaz, nước tăng lực, cacao... Bà bầu không nên uống quá 2 ly cà phê mỗi ngày. Không hút thuốc lá (kể cả hít khói thuốc lá từ môi trường xung quanh): nicotine từ khói thuốc lá sẽ vào hệ tuần hoàn của mẹ, qua nhau thai làm ảnh hưởng đến cung cấp oxy cho em bé. 4. Các trường hợp đặc biệt 4.1 Nôn ói Thường xảy ra vào những tháng đầu thai kỳ. Nếu trầm trọng sẽ dẫn đến thiếu chất đạm và năng lượng, chất khoáng, vitamin và điện giải. Khi đó cần chia nhỏ bữa ăn, chế độ ăn nên ít béo, ít gia vị và nhiều chất bột đường. Không nên uống nhiều cùng với bữa ăn. Nếu tình trạng này kéo dài thì cần nhập viện để được truyền dịch để tránh mất nước và điện giải. Mẹ bầu có thể phải truyền nước nếu tình trạng nôn ói xảy ra thường xuyên 4.2. Nóng rát ngực Thường trong giai đoạn sau của thai kỳ vì tử cung to gây áp lực lên dạ dày cùng với sự nới lỏng cơ vòng thực quản nên dịch tiêu hoá dễ trào lên thực quản gây nóng rát. Hiện tượng này sẽ giảm bằng cách ăn ít mỗi bữa, tăng số bữa ăn và không nên nằm ngay sau khi ăn. Tránh thức ăn béo, cà phê và nước uống có gas. 4.3. Táo bón và bệnh trĩ Thường ở giai đoạn cuối thai kỳ vì suy giảm nhu động ruột, ít hoạt động thể lực và bởi vì tử cung to đè lên đại tràng. Các chứng này có khả năng suy giảm khi thai phụ ăn nhiều thực phẩm nhiều chất xơ như ngũ cốc không xát kỹ, rau và trái cây, uống nhiều nước. Nên uống 1 ly nước khi thức dậy vào buổi sáng. 4.4 Ngộ độc thực phẩm Thỉnh thoảng tình trạng ngộ độc thức ăn xảy ra tác động nghiêm trọng đến thai nhi. Bà mẹ có thể phòng tránh bằng cách chú ý vệ sinh ăn uống, rửa kỹ rau quả, gọt vỏ trước khi ăn, rửa tay kỹ, sử dụng nước chín, không ăn thức ăn sống (thịt tái, gỏi cá sống, trứng lòng đào hoặc trứng sống, hải sản nướng...), tránh xa vật nuôi như chó mèo vì có thể nhiễm giun sán từ các thú cưng này. Nên ăn chín uống sôi để tránh ngộ độc thực phẩm 4.5 Đái tháo đường thai kỳ Đái tháo đường thai kỳ chủ yếu xuất hiện sau 20 tuần và thường tự khỏi sau khi sinh. Thai phụ cần ăn đủ nhu cầu, theo dõi đường huyết thường xuyên, giữ mức đường trong máu ổn định, phòng ngừa tình trạng cạn kiệt nguồn dinh dưỡng dự trữ. Thành phần những chất đạm : béo : chất bột đường trong chế độ ăn nên cân bằng ở mức 15 : 30 : 55% năng lượng. 4.6. Tăng huyết áp thai kỳ Tăng huyết áp thai kỳ là một hội chứng bao gồm tăng huyết áp, đạm niệu, và phù nề. Xảy ra khoảng 7-8% thai kỳ và thường ở 3 tháng cuối thai kỳ. Tình trạng này làm giảm lượng máu đến tử cung gây ra thai bị kém nuôi dưỡng. Thai phụ cần được theo dõi sức khỏe thường xuyên để đảm bảo an toàn cho mẹ và em bé. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/top-3-hien-tuong-chung-me-bau-dang-bi-thieu-dinh-duong-trong-thai-ky
-
Tùy thuộc vào mỗi lứa tuổi mà bé có thời gian ngủ hàng ngày không giống nhau, thời gian ngủ đối với trẻ sơ sinh có khả năng lên đến 16 giờ/ngày. Không ngủ được ngủ không đủ giấc sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và sự phát triển của con trẻ. 1. Thời gian ngủ đủ đối với con trẻ Trẻ ngủ bao nhiêu là đủ Trẻ từ 1 – 4 tuần: Với trẻ sơ sinh cần phải ngủ tầm 15 – 18 tiếng hàng ngày, mỗi giấc ngủ thường kéo dài từ 2 – 4 giờ. Tuy nhiên, đối với em bé sinh không đủ tháng thì thời gian ngủ có thể lâu hơn còn các trẻ gặp phải đau bụng thì có thể ngủ ít hơn. Trong khoảng thời gian này, vì trẻ nhỏ chưa có đồng hồ sinh học riêng, nên giấc ngủ thông thường không theo quy trình ngày đêm. Đây chính là giai đoạn mà trẻ cần được ngủ nhiều nhất. Trẻ từ 1 – 4 tháng: Cần ngủ tầm 14 – 15 tiếng hàng ngày. Khi bé được từ 6 tuần tuổi trở lên, bé thường ngủ ít hơn một chút. Thế nhưng, thời gian ngủ lại lâu hơn và kéo dài từ 4 – 6 giờ, thông thường có xu hướng ngủ nhiều hơn vào ban đêm. Trẻ từ 4 tháng tới 1 tuổi: Ở khoảng thời gian này, xuất sắc nhất là trẻ ngủ được 15 giờ mỗi ngày, mặc dù vậy thực tại ở trẻ dưới 11 tháng tuổi thông thường chỉ ngủ được cỡ 12 tiếng mỗi ngày. Đây là thời điểm thiết yếu nhất để tập cho bé thiết lập 1 thói quen ngủ lành mạnh vì lúc này trẻ nhỏ đã bắt đầu hòa nhập nhiều với xã hội và chu kỳ ngủ cũng khởi đầu giống với người lớn. Ở trẻ dưới 6 tháng thông thường ngủ khoảng 3 lần vào ban ngày, và giảm xuống còn 2 lần khi bé được 6 tháng tuổi. Buổi sáng, trẻ thường ngủ từ khoảng 9 giờ và kéo đến khoảng mười giờ. Buổi trưa, bắt đầu từ khoảng giữa trưa tới khoảng 2 giờ chiều và ngủ kéo dài khoảng 1 hoặc hai tiếng. Buổi chiều, trẻ có thể bắt đầu ngủ từ tầm 3 – 5 giờ. Khi đủ 6 tháng tuổi (ở một số trẻ có thể sớm hơn), thể trạng của bé đã tăng trưởng và có khả năng ngủ được suốt cả đêm. Tìm hiểu thêm: https://singletrackworld.com/user/suachobe/ https://www.mapleprimes.com/users/Suachobe Trẻ từ 1 – 3 tuổi: Cần ngủ từ 12 – 14 tiếng mỗi ngày. Khi trẻ nhỏ được 1 tuổi thì giấc ngủ buổi sáng sẽ giảm dần đi, và thường chỉ có một giấc ngủ ngắn buổi trưa vào ban ngày. Khi trẻ tập đi, lý tưởng nên có 14 tiếng ngủ mỗi ngày, nhưng thực tiễn thì con trẻ chỉ được ngủ tầm 10 giờ đồng hồ. Ở phần lớn trẻ từ 21 – 36 tháng, vẫn cần ngủ trưa và thời gian trong khoảng từ 30 phút đến một tiếng. Buổi tối bé thường bắt đầu ngủ từ 7 – 9 giờ tối và thức dậy từ khoảng 6 – 8 giờ sáng. Trẻ từ 3 – 6 tuổi: Cần ngủ khoảng 10 – 12 tiếng hàng ngày. Ở giai đoạn này, buổi tối bé thường bắt đầu ngủ từ khoảng 7 – 9 giờ tối và dậy khoảng từ 6 – 8 giờ sáng. Từ 3 tuổi trở đi, hầu hết trẻ vẫn còn ngủ trưa, tuy nhiên khi được 5 tuổi thì gần như bé không còn ngủ trưa nữa. Thời lượng ngủ trưa càng ngắn thì sẽ tốt cho trẻ nhỏ hơn. Từ 3 tuổi trở đi, phần lớn các trẻ đã thiết lập được thói quen ngủ của mình. Trẻ từ 6 – 12 tuổi: Trong khoảng thời gian này, bé đã có các hoạt động ở trường, xã hội và gia đình, vì thế buổi tối bé sẽ thường bắt đầu ngủ sớm hơn. Buổi tối, các bé thường bắt đầu ngủ khoảng 9 giờ tối và thức dậy từ khoảng 7 – 10 giờ sáng. Trong giai đoạn này, trẻ cần được ngủ đủ khoảng 9 – 12 tiếng mỗi ngày. Tuy nhiên, nếu hàng ngày bé chỉ ngủ được bình quân khoảng 9 tiếng thì cũng vừa đủ. Trẻ từ 12 tuổi trở lên: Cần ngủ 7 – 11 tiếng mỗi ngày. Ở giai đoạn này, các em có nhiều hoạt động hơn do đó giấc ngủ là rất quan trọng để lấy lại sức khỏe. Mặc dù vậy, với áp lực học hành, có nhiều trẻ đã không ngủ đủ giấc mỗi ngày. Do đó, cha mẹ nên để ý nhiều hơn tới giấc ngủ của các em. 2. Trẻ sơ sinh ngủ nhiều có tốt không? Theo các bác sĩ chuyên khoa, giấc ngủ rất quan trọng đối với sự tăng trưởng của bé đặc biệt là trẻ nhỏ. Trẻ ngủ đủ, ngủ ngon, ngủ sâu sẽ phát triển tốt hơn. Khoa học đã chứng minh vào thời điểm 11 giờ hằng đêm, lúc bé ngủ sâu, các hormon tăng trưởng sẽ được sản xuất ra, trẻ tăng trưởng chiều cao tốt hơn. Ngược lại nếu rối loạn giấc ngủ vào ban đêm con không chỉ chậm tăng trưởng, mệt mỏi, hay quấy khóc, mà về sau sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Xem thêm: https://suachobe1234.blogspot.com/2021/03/be-mac-tao-bon-nen-bo-sung-trai-cay-nao.html http://blog.livedoor.jp/suachobe_/archives/7800688.html 3. Làm thế nào để trẻ có giấc ngủ tốt? Nên tập cho bé có thói quen đi ngủ sớm và đúng vào một giờ cố định, để thiết lập cho bé có một thói quen nghỉ ngơi, làm cho bé ngủ dễ dàng trong bất cứ hoàn cảnh nào. Giảm tối thiểu các kích thích của các tác động bên ngoài cũng như nội tại lên hệ thần kinh của trẻ nhỏ khi ngủ. Điều quan trọng nhất là phải ngăn chặn những tiếng ồn và ánh sáng do chúng làm giấc ngủ trẻ không sâu và dễ thức giấc. Ngoài ra, những tác nhân khác như để bé đói hoặc ăn quá no, không vệ sinh cơ thể, quần áo quá khít, nằm sai tư thế, nơi ngủ không sạch sẽ và không thông thoáng đều gây ra tác hại không tốt tới giấc ngủ của trẻ nhỏ. Cần hết sức tránh những tổn thương về tâm lý như làm cho bé bị ức chế trước khi đi ngủ (như dọa nạt, quát mắng, kể những chuyện gây sợ hãi, cho xem phim ảnh kinh dị...). Nếu trẻ có tiêu tiểu trong khi ngủ, cần nhẹ nhàng làm vệ sinh và cho bé ngủ lại, không được quát mắng. Cho trẻ vui chơi, vận động cơ thể nhẹ nhàng đầy đủ cũng góp phần giúp ngủ sâu hơn. Khi trẻ khó ngủ, cha mẹ có thể dùng lời nói nhẹ nhàng để làm ám thị như “con nhắm mắt lại ngủ ngoan đi, mẹ thương” hoặc: “nhắm mắt lại ngủ giỏi đi con”... để làm cho trẻ dễ đi vào giấc ngủ. Mỗi bé sẽ có một nhu cầu về thời gian ngủ, thời lượng và độ sâu khác nhau. Phụ huynh nên tạo tất cả điều kiện giúp trẻ ngủ đầy đủ, không nên đánh thức sớm. Thông thường, khi ngủ đủ giấc, trẻ nhỏ sẽ tự động thức dậy, mà không cần phải đánh thức. Trong trường hợp trẻ có rối loạn giấc ngủ (như mất ngủ liên tục nhiều đêm, mộng du), cha mẹ cần đưa đi thăm khám, không nên sử dụng thuốc ngủ khi chưa có hướng dẫn của bác sĩ. Cho bé vào giường ngủ khi trẻ còn thức, không nên dỗ bé ngủ xong mới đưa vào giường. Chăn, gối sẽ làm cho trẻ giảm cảm giác thiếu bố mẹ. Dần dần cắt bỏ việc bú sữa vào ban đêm, thông thường 6 tháng tuổi bé đã có khả năng nạp đủ năng lượng vào ban ngày. Tránh cho trẻ ăn uống các thực phẩm có caffeine vào chiều tối như chocolate, soda. Giấc ngủ chiếm trọn 1/3 cuộc đời mỗi con người do đó, đã nói lên được sự quan trọng của giấc ngủ. Và đối với trẻ em nhất là trẻ đang ở độ tuổi phát triển giấc ngủ càng nên được các bậc phụ huynh chú tâm và chăm chút. Ngủ đủ giấc, ngủ đúng sẽ giúp trẻ nhỏ có được một giấc ngủ sâu và chất lượng làm cho thể chất và trí tuệ của trẻ phát triển một cách tối ưu nhất. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/giac-ngu-cua-tre-so-sinh-nhung-dieu-co-me-chua-biet
-
Một bữa sáng đầy đủ dưỡng chất không chỉ hỗ trợ con ăn ngon miệng mà còn có khả năng giúp tăng cường trí óc. Chính vì lý do đó, hãy chọn các thành phần thực phẩm thiết yếu cho trí nhớ, sự tập trung để có một bộ não khỏe mạnh. Sau 1 giấc ngủ dài, thân thể đang tăng trưởng của trẻ, đặc biệt là não bộ bắt buộc nguồn chế tạo glucose hoặc đường để não có thể hoạt động minh mẫn cho ngày mới. Do “nếu không mang glucose thì bộ não của chúng ta sẽ hoạt động kém, gặp khó khăn trong việc tiếp nhận thông tin, những vấn đề về thị giác và không gian cũng sẽ không được rõ ràng” - Terrill Bravender, Giáo sư Nhi khoa tại Đại học Duke giải thích. Thêm vào đó, không ít nghiên cứu từ những năm 1950 cũng đã liên tiếp cho thấy rằng, bé ăn sáng thường xuyên và tẩm bổ sẽ học tập hiệu quả hơn các trẻ bỏ bữa. Vậy bữa sáng là chìa khóa thì câu hỏi kế tiếp sẽ là: Thực phẩm ưu tiên nào cho trẻ ăn sáng để vững mạnh não bộ? Mẹ hãy chọn những món ăn sáng bổ não sau. Cơm Đa số gia đình ăn cơm buổi sáng. Tuy là món ăn truyền thống nhưng mẹ vẫn có thể chế biến theo nhiều cách khác nhau. Để mang đến món ăn sáng logic cho trẻ, các bà mẹ có thể hài hòa những loại thực phẩm nhiều dưỡng chất, tăng cường trí não cho bé như thịt, cá trứng, rau lá xanh, những thực phẩm chứa lượng lớn protein, chất béo, sắt, kẽm, magie, canxi, vitamin,… Hơn nữa, tinh bột cũng là 1 thực phẩm hỗ trợ hiệu quả cho trí tuệ của con vì nó tạo nên chất bột đường thiết yếu để chuyển hóa thành năng lượng cho những hoạt động của con trẻ. Cá Nhiều người nghi ngờ về việc dùng cá nấu thực phẩm ăn sáng. Tuy nhiên, nếu bạn biết tới những loại cá như cá hồi, cá ngừ có dồi dào protein cũng như axit béo omega 3 thì bạn sẽ không ngại thử nấu chúng thành món ăn sáng hoàn hảo. Đơn giản là làm một đĩa salad cá ngừ hay cá hồi hun khói làm nhân bánh mì cũng đã trở thành một bữa sáng tiện lợi và hấp dẫn cho trẻ. Bánh mì kẹp thịt Nếu bé không ưa cá thì bạn hoàn toàn có thể đổi bằng thịt. Thịt bò nạc là nguồn sắt tuyệt vời hỗ trợ trẻ kéo dài năng lượng và sự tập trung ở trường. Thịt bò cũng là một nguồn cung cấp kẽm lý tưởng, hỗ trợ bộ nhớ tốt. Một chiếc bánh mì kẹp thịt nướng sẽ là sự thay thế lý tưởng cho các món như hamburger và hotdog ngoài hàng. Xem thêm: http://bbs.huawozi.com/home.php?mod=space&uid=291765 https://www.mapleprimes.com/users/Suachobe Bánh mì trứng ốp la và sữa Không tự nhiên mà món ăn sáng này khá rộng rãi không những ở các quốc gia khác mà còn ở Việt Nam. Đơn giản do nó không khó làm, tốn ít thời gian và phát triển trí não. Bánh mì có lượng tinh bột dồi dào, nếu dùng buổi tối sẽ là gánh nặng của dạ dày tuy nhiên vào bữa sáng thì nó lại là nguồn năng lượng dồi dào cho trẻ. Còn trứng là thực phẩm giàu Protein và Choline, bổ sung năng lượng và nâng cao khả năng phản xạ. Thêm một ly sữa để gai tăng thêm canxi, protein nữa là đủ năng lượng bắt đầu một ngày mới năng động. Bánh flan sữa mẹ Gần đây, món bánh flan từ sữa mẹ đang được các các mẹ thi nhau làm. Nếu như các trẻ đang trong độ tuổi ăn dặm thì món ăn này không chỉ mang chất đề kháng cực kỳ mạnh, hương vị sữa thân thuộc mà còn tăng cường não bộ nhờ protein trong trứng. Món bánh flan sữa mẹ cực dễ thực hiện và có thể chuẩn bị trước, rút ngắn thời gian nấu bữa sáng của các mẹ bỉm sữa. Món ăn này cũng cực dễ thực hiện với công thức bánh flan thông thường, chỉ cần thay thế sữa tươi bằng sữa mẹ. Phở gà Trong trường hợp bé không thích bữa sáng kiểu tây thì mẹ có thể nấu bữa sáng thuần Việt cho con. Sợi phở cung cấp nguồn năng lượng dồi dào, còn thịt gà lại giàu photpho, khoáng chất giúp hệ thống xương và răng của trẻ tăng trưởng thêm chắc khỏe và hệ thống cơ bắp rắn chắc. Không những vậy, cần lựa chọn món phở gà buổi sáng còn do thịt gà giúp trẻ gia tăng nồng độ serotonin trong não bộ, giúp bé cải thiện tâm trạng thêm vui vẻ, hạn chế mệt mỏi. Xem thêm: https://suachobe1234.blogspot.com/2021/03/be-mac-tao-bon-nen-bo-sung-trai-cay-nao.html http://blog.livedoor.jp/suachobe_/archives/7800688.html Các món cháo Mẹ hoàn toàn có thể sử dụng một số loại siêu thực phẩm được bác sĩ khuyên nên cho bé ăn càng nhiều càng tốt giúp tăng cường chỉ số IQ như: cá hồi, cá ngừ, trứng gà, hạt óc chó, hạt mắc ca, hạt sen… để nấu món cháo bổ não bộ cho con. Các món cháo này vô cùng dễ chế biến, mẹ Việt nào cũng có thể thực hiện được. Chỉ cần mẹ nấu cháo sẵn và nấu riêng những nguyên liệu trên và cho vào cho con ăn vào buổi sáng. Vừa đơn giản lại có thể rút ngắn thời gian và đều dễ ăn cả ngày mưa lẫn ngày nắng. Sữa Không ngạc nhiên khi sữa được thêm vào danh mục các món ăn sáng lý tưởng cho trí thông minh của né khi đây là nguồn dinh dưỡng đầu tiên cho sự phát triển toàn diện của trẻ. Đối với các bé bú sữa mẹ thì đương nhiên sữa mẹ sẽ là bữa ăn tuyệt vời nhất. Còn đối với các đứa trẻ ăn sữa ngoài, mẹ cũng hoàn toàn có thể pha một cốc sữa dành cho bữa sáng. Tuy sữa mẹ hay sữa công thức cũng đều có nguồn DHA vô cùng phong phú. Thế nhưng, mẹ nên cho bé ăn nhẹ lót bụng trước khi cho trẻ uống sữa thì sẽ tốt hơn cho sức khỏe. Món ăn phụ Ngoài bữa ăn sáng chính thì những món phụ vào bữa sáng cũng vô cùng quan trọng bởi vì một bữa sáng được coi là tối ưu nhất khi đầy đủ chất dinh dưỡng cho cả bộ não và thể chất. Một ly sinh tố bơ bổ dưỡng không những có ích đối với trí não mà còn giúp trẻ tăng cân khỏe mạnh. Thêm một quả chuối giúp nhu động ruột và có đa dạng loại vitamin thiết yếu. Một quả táo phòng chống không ít bệnh tật, cốc nước cam tăng cường khả năng đề kháng. Hoặc kết thúc bữa ăn với một cốc sữa chua giúp hấp thu những chất dễ dàng hơn cũng là gợi ý hoàn hảo cho một bữa sáng lý tưởng. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/5-mon-sang-khong-tot-cho-tre-nho-thuc-pham-chien-ran-dung-hang-dau
-
Tiêu chảy là một trong số các tình trạng thường gặp ở con trẻ, căn bệnh này cứ ngỡ không có hại đến tính mạng, tuy nhiên theo Tổ chức Y tế thế giới thì đây là lý do phổ biến gây ra tử vong cho trẻ em tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Do đó những bậc cha mẹ không được phép chủ quan, lơ là trong việc điều trị. 1. Như thế nào gọi là bệnh tiêu chảy ở trẻ em? Những bé chưa tới 1 tháng tuổi thường có thể đi nặng 4 - 10 lần/ngày. Các đứa trẻ từ 1 - 3 tháng tuổi thường đi nặng trên 2 lần/ngày. Tuy nhiên, số lần đi ngoài còn tùy theo từng trẻ, có bé đi ngoài ngay sau bữa ăn, có trẻ 2 ngày đi ngoài 1 lần, có bé 1 tuần mới đi nặng 1 lần. Thế nhưng đối với các bé chưa đầy 2 tuổi thường đi phần mềm, đóng khuôn. Tình trạng tiêu chảy ở trẻ em là khi trẻ nhũ nhi có số lần đi ngoài cao gấp 2 lần bình thường, còn đối với bé lớn hơn là đi nặng nhiều hơn 3 lần/ngày và phân lỏng hay chủ yếu là nước. Tiêu chảy là một trong số những bệnh thường gặp ở trẻ em Bệnh tiêu chảy được phân chia thành 3 loại chủ yếu đó là: Tiêu chảy cấp. Tiêu chảy kéo dài: Khi tình trạng tiêu chảy kéo dài từ 14 ngày trở lên. Tiêu chảy xâm lấn có nhầy máu. Xem thêm: https://singletrackworld.com/user/suachobe/ https://yourlisten.com/suachobe 2. Khoảng thời gian nào trong năm trẻ nhỏ dễ mắc tiêu chảy nhất? Tại nước ta, tình trạng tiêu chảy ở trẻ em có thể xuất hiện suốt cả năm, tuy nhiên, có hai khoảng thời gian bệnh hay xuất hiện với số lượng lớn người mắc, đó là: Thời điểm vào mùa nóng: Đây là thời điểm có điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn tăng trưởng nhiều hơn. Bên cạnh đó, người dân có thói quen ăn uống bên ngoài nhiều hơn. Chính vì lý do đó, dễ gặp bệnh tiêu chảy vì nhiễm khuẩn. Thời điểm vào mùa lạnh: Thời điểm này, người dân thường ở trong nhà, tập trung đông đúc, điều này sẽ tạo điều kiện cho virus lây lan. Chính vì vậy, trẻ em cũng dễ dàng gặp phải những đợt dịch tiêu chảy do virus, đặc biệt là do Rotavirus. 3. Những tác nhân nguy cơ gây ra bệnh tiêu chảy ở trẻ em Cha mẹ cần đặc biệt lưu ý 3 điều này, kèm theo đó là các tác nhân dẫn đến tiêu chảy ở trẻ em, gồm có: Cho trẻ bú bình không đảm bảo vệ sinh: Việc này làm tăng nguy cơ gặp tiêu chảy lên nhiều lần so với trẻ bú mẹ hoàn toàn hoặc không bú bình. Cho con ăn dặm không đúng cách: Cho bé sử dụng thức ăn nấu để lâu ở nhiệt độ phòng hoặc thực phẩm bị ô nhiễm trước và sau khi chế biến. Do nước uống không vệ sinh (như nước không đun sôi hay đã đun sôi nhưng để lâu) hoặc nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm. Vì dụng cụ hay tay người nấu thức ăn bị nhiễm bệnh. Vì xử lý chất thải đã nhiễm bệnh sai cách thức, bởi vì tư tưởng phân trẻ em không bẩn như phân người lớn. Bởi vì không có thói quen rửa tay sau khi đi vệ sinh, trước khi chế biến thực phẩm và trước khi cho bé ăn. Xem thêm: https://www.reddit.com/user/Suachobe1/comments/n6nvfm/khi_nao_de_tre_an_dam_nhung_thoi_ky_vang_cac_me/ http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/chu-de/44199-nen-bo-sung-dha-cho-me-vao-thang-thu-may/ 4. Phương pháp chữa trị tình trạng tiêu chảy ở trẻ nhỏ Tình trạng tiêu chảy ở trẻ nhỏ gây ra tình trạng mất nước mất điện giải, chính vì lý do đó việc chữa trị cần phải kết hợp bổ sung nước, bù điện giải cùng với việc chữa trị nguyên nhân hình thành bệnh. Đối với Các trường hợp bệnh nhẹ, sau khi thăm khám, bác sĩ có thể kê đơn thuốc cho bé chữa trị và theo dõi tại nhà. 4.1. Điều trị tình trạng mất nước, mất điện giải Khi trẻ mắc tiêu chảy sẽ dẫn đến mất nước, mất điện giải, vì thế cách điều trị hiệu quả, thường được dùng đó là cho trẻ uống Oresol. Hầu như bậc cha mẹ nào cũng hiểu điều này, mặc dù vậy chưa chắc mọi người đã biết rõ cách sử dụng đúng oresol. Dưới đây là những lưu ý khi sử dụng oresol mà mọi người cần nắm: Oresol dùng để điều trị tình trạng mất nước, điện giải do bệnh tiêu chảy gây ra, chứ không phải là thuốc điều trị tiêu chảy. Cách pha Oresol: Cần pha đúng chỉ dẫn trên bao bì sản phẩm, chỉ pha với nước đã đun sôi, không pha với các loại nước khác. Chú ý cần phải pha đúng tỷ lệ, chắc chắn không được pha ít nước hơn so với chỉ dẫn. Cách cho bé uống: Cho bé uống chậm, uống thay nước, thường uống từ 50 - 100ml (xấp xỉ khoảng 10 - 20 muỗng cà phê) sau mỗi lần trẻ nhỏ tiêu chảy. Trẻ nhỏ trên 6 tháng tuổi có khả năng thay Oresol với nước dừa, nước cơm, nước súp. Nếu trẻ nhỏ không chịu uống hay bị ói ngay sau khi uống thì cần phải quan sát tình trạng mất nước của trẻ nhỏ. 4.2. Sử dụng thuốc Thuốc kháng sinh: Bởi vì bệnh tiêu chảy ở trẻ em chủ yếu do virus hình thành nên, nên không cần phải sử dụng thuốc kháng sinh. Vì thuốc kháng sinh chỉ có hiệu quả tiêu diệt vi khuẩn mà không có công dụng tiêu diệt virus vì vậy không có tác dụng trong điều trị tiêu chảy trẻ em do virus gây ra. Thuốc kháng tiêu chảy: Không cần thiết dùng thuốc kháng tiêu chảy, vì có thể gây nguy hiểm cho trẻ. Ngoài ra, khi dùng thuốc cầm tiêu chảy sẽ che mất những triệu chứng. Vì thế, làm chậm trễ việc điều trị, làm cho bệnh kéo dài, ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe của trẻ. Men vi sinh Probiotics: Có thể làm giảm tiêu chảy xấp xỉ 01 ngày. Kẽm: Không cần thiết dùng kẽm với các trẻ đủ dinh dưỡng và không có nguy cơ bị thiếu hụt kẽm. Chỉ cần thiết đối với những bé có rủi ro bị thiếu kẽm như là trẻ bị giảm cân nặng, bé đang trong đợt tiêu chảy cấp. Ngoài ra, kẽm còn có tác dụng làm giảm tái phát đợt tiêu chảy tiếp theo trong nhiều tháng sau đó. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/tim-hieu-ve-tieu-chay-trieu-chung-nguyen-nhan-va-cach-dieu-tri
-
Tiêu chảy là một trong số các tình trạng thường gặp ở con trẻ, căn bệnh này cứ ngỡ không có hại đến tính mạng, tuy nhiên theo Tổ chức Y tế thế giới thì đây là lý do phổ biến gây ra tử vong cho trẻ em tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Do đó những bậc cha mẹ không được phép chủ quan, lơ là trong việc điều trị. 1. Như thế nào gọi là bệnh tiêu chảy ở trẻ em? Những bé chưa tới 1 tháng tuổi thường có thể đi nặng 4 - 10 lần/ngày. Các đứa trẻ từ 1 - 3 tháng tuổi thường đi nặng trên 2 lần/ngày. Tuy nhiên, số lần đi ngoài còn tùy theo từng trẻ, có bé đi ngoài ngay sau bữa ăn, có trẻ 2 ngày đi ngoài 1 lần, có bé 1 tuần mới đi nặng 1 lần. Thế nhưng đối với các bé chưa đầy 2 tuổi thường đi phần mềm, đóng khuôn. Tình trạng tiêu chảy ở trẻ em là khi trẻ nhũ nhi có số lần đi ngoài cao gấp 2 lần bình thường, còn đối với bé lớn hơn là đi nặng nhiều hơn 3 lần/ngày và phân lỏng hay chủ yếu là nước. Tiêu chảy là một trong số những bệnh thường gặp ở trẻ em Bệnh tiêu chảy được phân chia thành 3 loại chủ yếu đó là: Tiêu chảy cấp. Tiêu chảy kéo dài: Khi tình trạng tiêu chảy kéo dài từ 14 ngày trở lên. Tiêu chảy xâm lấn có nhầy máu. Xem thêm: https://singletrackworld.com/user/suachobe/ https://yourlisten.com/suachobe 2. Khoảng thời gian nào trong năm trẻ nhỏ dễ mắc tiêu chảy nhất? Tại nước ta, tình trạng tiêu chảy ở trẻ em có thể xuất hiện suốt cả năm, tuy nhiên, có hai khoảng thời gian bệnh hay xuất hiện với số lượng lớn người mắc, đó là: Thời điểm vào mùa nóng: Đây là thời điểm có điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn tăng trưởng nhiều hơn. Bên cạnh đó, người dân có thói quen ăn uống bên ngoài nhiều hơn. Chính vì lý do đó, dễ gặp bệnh tiêu chảy vì nhiễm khuẩn. Thời điểm vào mùa lạnh: Thời điểm này, người dân thường ở trong nhà, tập trung đông đúc, điều này sẽ tạo điều kiện cho virus lây lan. Chính vì vậy, trẻ em cũng dễ dàng gặp phải những đợt dịch tiêu chảy do virus, đặc biệt là do Rotavirus. 3. Những tác nhân nguy cơ gây ra bệnh tiêu chảy ở trẻ em Cha mẹ cần đặc biệt lưu ý 3 điều này, kèm theo đó là các tác nhân dẫn đến tiêu chảy ở trẻ em, gồm có: Cho trẻ bú bình không đảm bảo vệ sinh: Việc này làm tăng nguy cơ gặp tiêu chảy lên nhiều lần so với trẻ bú mẹ hoàn toàn hoặc không bú bình. Cho con ăn dặm không đúng cách: Cho bé sử dụng thức ăn nấu để lâu ở nhiệt độ phòng hoặc thực phẩm bị ô nhiễm trước và sau khi chế biến. Do nước uống không vệ sinh (như nước không đun sôi hay đã đun sôi nhưng để lâu) hoặc nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm. Vì dụng cụ hay tay người nấu thức ăn bị nhiễm bệnh. Vì xử lý chất thải đã nhiễm bệnh sai cách thức, bởi vì tư tưởng phân trẻ em không bẩn như phân người lớn. Bởi vì không có thói quen rửa tay sau khi đi vệ sinh, trước khi chế biến thực phẩm và trước khi cho bé ăn. Xem thêm: https://www.reddit.com/user/Suachobe1/comments/n6nvfm/khi_nao_de_tre_an_dam_nhung_thoi_ky_vang_cac_me/ http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/chu-de/44199-nen-bo-sung-dha-cho-me-vao-thang-thu-may/ 4. Phương pháp chữa trị tình trạng tiêu chảy ở trẻ nhỏ Tình trạng tiêu chảy ở trẻ nhỏ gây ra tình trạng mất nước mất điện giải, chính vì lý do đó việc chữa trị cần phải kết hợp bổ sung nước, bù điện giải cùng với việc chữa trị nguyên nhân hình thành bệnh. Đối với Các trường hợp bệnh nhẹ, sau khi thăm khám, bác sĩ có thể kê đơn thuốc cho bé chữa trị và theo dõi tại nhà. 4.1. Điều trị tình trạng mất nước, mất điện giải Khi trẻ mắc tiêu chảy sẽ dẫn đến mất nước, mất điện giải, vì thế cách điều trị hiệu quả, thường được dùng đó là cho trẻ uống Oresol. Hầu như bậc cha mẹ nào cũng hiểu điều này, mặc dù vậy chưa chắc mọi người đã biết rõ cách sử dụng đúng oresol. Dưới đây là những lưu ý khi sử dụng oresol mà mọi người cần nắm: Oresol dùng để điều trị tình trạng mất nước, điện giải do bệnh tiêu chảy gây ra, chứ không phải là thuốc điều trị tiêu chảy. Cách pha Oresol: Cần pha đúng chỉ dẫn trên bao bì sản phẩm, chỉ pha với nước đã đun sôi, không pha với các loại nước khác. Chú ý cần phải pha đúng tỷ lệ, chắc chắn không được pha ít nước hơn so với chỉ dẫn. Cách cho bé uống: Cho bé uống chậm, uống thay nước, thường uống từ 50 - 100ml (xấp xỉ khoảng 10 - 20 muỗng cà phê) sau mỗi lần trẻ nhỏ tiêu chảy. Trẻ nhỏ trên 6 tháng tuổi có khả năng thay Oresol với nước dừa, nước cơm, nước súp. Nếu trẻ nhỏ không chịu uống hay bị ói ngay sau khi uống thì cần phải quan sát tình trạng mất nước của trẻ nhỏ. 4.2. Sử dụng thuốc Thuốc kháng sinh: Bởi vì bệnh tiêu chảy ở trẻ em chủ yếu do virus hình thành nên, nên không cần phải sử dụng thuốc kháng sinh. Vì thuốc kháng sinh chỉ có hiệu quả tiêu diệt vi khuẩn mà không có công dụng tiêu diệt virus vì vậy không có tác dụng trong điều trị tiêu chảy trẻ em do virus gây ra. Thuốc kháng tiêu chảy: Không cần thiết dùng thuốc kháng tiêu chảy, vì có thể gây nguy hiểm cho trẻ. Ngoài ra, khi dùng thuốc cầm tiêu chảy sẽ che mất những triệu chứng. Vì thế, làm chậm trễ việc điều trị, làm cho bệnh kéo dài, ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe của trẻ. Men vi sinh Probiotics: Có thể làm giảm tiêu chảy xấp xỉ 01 ngày. Kẽm: Không cần thiết dùng kẽm với các trẻ đủ dinh dưỡng và không có nguy cơ bị thiếu hụt kẽm. Chỉ cần thiết đối với những bé có rủi ro bị thiếu kẽm như là trẻ bị giảm cân nặng, bé đang trong đợt tiêu chảy cấp. Ngoài ra, kẽm còn có tác dụng làm giảm tái phát đợt tiêu chảy tiếp theo trong nhiều tháng sau đó. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/tim-hieu-ve-tieu-chay-trieu-chung-nguyen-nhan-va-cach-dieu-tri
-
Ngoài những thực đơn ăn dặm đã biết trước đó, các bà mẹ nên bỏ túi ngay cho mình bảng thực đơn ăn dặm trong khoảng thời gian từ 7-8 tháng tuổi. Không chỉ có được sức hút đặc biệt mà nó còn là thắc mắc đang được bàn luận tích cực trên những diễn đàn bởi vì hiệu quả làm cho trẻ ăn ngon, chóng lớn. 1. Ăn dặm thời điểm từ 7-8 tháng có gì đặc biệt? Nếu bé bắt đầu chế độ ăn dặm ở những tháng thứ 6 thì chuyển sang tháng 7-8 đã có không ít thay đổi mới. Không đơn giản chỉ là tăng cường các bữa ăn thêm với những sản phẩm sữa công thức mà thay vào đó là các món ăn mới lạ với lượng chất dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng dồi dào hơn nhiều lần. Từ tháng 7-8 cơ thể con trẻ bắt đầu phát triển vượt trội, trẻ nhỏ cần phải có các thay đổi ở chế độ ăn dặm để phù hợp. Nếu ăn dặm thời điểm từ 7-8 tháng không đúng chuẩn thì bé rất dễ mắc suy dinh dưỡng, thấp còi, chậm tăng trưởng, suy giảm hệ miễn dịch và gặp phải những căn bệnh về đường hô hấp... Với những đứa trẻ 7-8 tháng tuổi, trong khẩu phần ăn các mẹ nên gia tăng hàm lượng các loại rau củ quả nhằm bổ sung vi dưỡng chất. Mặc dù khác nhau về khẩu phần ăn, nhưng hình thức những món ăn vẫn ở trạng thái lỏng. Không nên cho bé ăn đặc quá sớm, điều này không tốt cho một hệ thống tiêu hóa còn yếu kém ở trẻ. Xem thêm: https://www.reddit.com/user/Suachobe1/comments/n6nvfm/khi_nao_de_tre_an_dam_nhung_thoi_ky_vang_cac_me/ https://trello.com/c/fr1y2Bj7/19-me-dang-mang-thai-nen-uong-sua-tuoi-hay-sua-bau 2. Thực đơn ăn dặm của trẻ 7-8 tháng tuổi Sau những tháng ngày dùng sữa công thức, mẹ đã có thể phong phú hóa các món ăn của con trẻ với bảng thực đơn đầy đủ các loại thức ăn. Vừa cung cấp đầy đủ dưỡng chất, vừa là các loại thực phẩm mới lạ, thúc đẩy sự thèm ăn của con trẻ. 2.1. Những loại thịt Những loại thịt gà, bò, heo... là các loại thực phẩm nên được thêm trong bảng thực đơn ăn uống của các đứa trẻ 7-8 tháng tuổi. Đây là loại thực phẩm giàu protein, hỗ trợ trẻ đảm bảo đầy đủ năng lượng cho một ngày dài. Trong thời điểm này, các bà mẹ cần xay thịt nhuyễn và nấu chín kèm với các sản phẩm bột ăn dặm để trẻ có khả năng tiêu hóa và hấp thu một cách tốt nhất. Ngoài thịt thì cá, tôm, cua... cũng là những thành phần mà mẹ có thể luân phiên dùng để tất cả các thứ trong một tuần không lo trùng lặp một món ăn nào. Đa dạng hóa thức ăn là một trong các phương pháp khắc phụcchấm dứt|đẩy lùi} tình trạng biếng ăn, ăn ít ở trẻ nhỏ. 2.2. Rau xanh Phần lớn những loại vi chất dinh dưỡng đều có trong rau xanh với tỷ lệ tương đối cao. Cho trẻ sử dụng sớm rau xanh sẽ giúp cho hệ thống tiêu hóa của bé hoạt động có hiệu quả hơn. Rau xanh cung cấp chất xơ, là nguyên liệu cho những lợi khuẩn đường ruột hoạt động, tránh hiện tượng táo bón ở con trẻ. Những loại rau xanh có màu sắc, mùi vị và hương thơm hấp dẫn như bông cải xanh, cà rốt, đậu bắp, rau dền đỏ, rau má... Mặc dù vậy, tất cả những loại rau mà đều cần được nấu chín và xay nhuyễn cho trẻ dùng. Tránh tuyệt đối, việc sử dụng những loại rau sống và nước ép tươi từ rau cho trẻ dùng. Điều này rất dễ gây nên rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, nhiễm giun sán ở trẻ. 2.3. Hoa quả tươi Hoa quả là thực phẩm tráng miệng tuyệt vời cho các bữa ăn. Trong hoa quả có nguồn vitamin, chất khoáng, vi dưỡng chất… cần thiết cho sự tăng trưởng của trẻ. Một số loại trái cây sở hữu hàm lượng omega-3 có lợi đối với sự phát triển trí não của trẻ nhỏ như quả óc chó, hạt chia, hạt lanh... Đối với trái cây mẹ có thể ép lấy nước, cho trẻ sử dụng lượng vừa sau mỗi giờ ăn. Bên cạnh đó một số hạt có thể xay nhuyễn cho vào bột hoặc cháo ăn dặm của trẻ nhỏ. 2.4. Trứng Trứng là nguyên liệu không khó tìm, cách chế biến đơn giản nhưng lợi ích đem lại vô cùng lớn. Với nguồn chất béo, protein thiết yếu, trứng được lựa chọn là món ăn chủ yếu cho những bữa ăn dặm của trẻ nhỏ. Hầu hết, lượng dinh dưỡng giàu có trong lòng đỏ trứng và món cháo trứng lòng đỏ đang được không ít bà mẹ ưa chuộng. Bé 7-8 tháng tuổi, mẹ nên nấu chín thực phẩm toàn bộ, không nên dùng trứng lòng đào hay trứng sống. Xem thêm: https://singletrackworld.com/user/suachobe/ https://www.mapleprimes.com/users/Suachobe 3. Những lưu ý khi cho con ăn dặm thời điển 7-8 tháng tuổi Sự tăng trưởng của mỗi trẻ là khác nhau, do đó mẹ hãy tùy vào tình hình của trẻ nhỏ nhà bạn mà thiết kế một thực đơn ăn uống thật sự hợp lý. Thêm vào đó là các lưu ý mẹ cần hiểu rõ khi cho trẻ ăn dặm: - Cho trẻ ăn theo nhu cầu. Không ép con trẻ ăn vào bất kì một khung giờ cố định nào. - Không thúc ép trẻ ăn. - Tất các các món ăn nên được nấu chín, đảm bảo an toàn vệ sinh tốt nhất có thể. - Luân phiên thay đổi các món ăn để hạn chế làm trẻ nhỏ nhàm chán, lười ăn. - Không cho trẻ bỏ bú mẹ. Nên duy trì cho trẻ bú sữa mẹ trong 24 tháng đầu để bé phát triển tốt nhất. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/tron-bo-thuc-don-dam-kich-thich-vi-giac-giup-tieu-hoa-khoe-cho-be-tu-6-12-thang
-
1. Cà phê Lý do cà phê lại nằm đầu danh sách những thực phẩm các bà mẹ cần tránh? Lý do là do hàm lượng caffeine trong cà phê sẽ tích tụ lại trong sữa mẹ. Điều này cũng tương tự với trà, soda, thức uống năng lượng và một số loại thuốc có chứa caffeine. Khác với người lớn, trẻ nhỏ không thể bài tiết caffeine triệt để. Vì vậy, caffeine tích tụ trong cơ thể của bé gây ra sự kích thích, mất ngủ và khó chịu. Hàm lượng caffeine cao có thể làm giảm lượng chất sắt trong sữa mẹ và suy giảm mức độ hemoglobin ở con trẻ. Vì thế giải pháp tốt nhất là cắt giảm cà phê. 2. Sô-cô-la Sô-cô-la có nhiều chất theobromine, chất này có tác dụng giống như chất caffeine. Cách duy nhất để biết bạn có đang sử dụng quá nhiều chất caffeine hay không là xem xét cử chỉ của trẻ. Nếu một bà mẹ dung nạp hơn 750 mg caffeine hoặc theobromine mỗi ngày, trẻ có thể cho thấy các hành vi thất thường và quấy khóc, bên cạnh các vấn đề về giấc ngủ. Chính vì lý do đó, hãy ngưng ăn món này ngay nhé! 3. Trái cây họ cam quýt Trái cây họ cam quýt là nguồn vitamin C dồi dào, mặc dù vậy các thành phần có tính axit của chúng có thể làm khó chịu cho bụng trẻ nhỏ. Đường tiêu hóa chưa trưởng thành của trẻ sẽ không thể hấp thu những thành phần này gây nên phát ban tã, quấy khóc, nôn ói. Nếu bạn quyết định cho bé ăn các loại trái cây họ cam quýt như bưởi, chanh và cam, hãy thay thế chúng với những thực phẩm giàu vitamin C khác như đu đủ, dứa, dâu tây hoặc xoài. 4. Bông cải xanh Nếu bạn ăn bông cải xanh vào ngày hôm trước thì trẻ sẽ xuất hiện những triệu chứng đầy hơi vào hôm sau. Các thức ăn có khả năng dẫn đến đầy hơi khác mà bạn cần tránh khi cho con bú là củ hành, súp lơ, cải bắp và dưa chuột. Xem thêm: https://suachobe1234.blogspot.com/2021/03/cach-kiem-soat-tinh-trang-them-cua-me.html https://issuu.com/suachobe2020/docs/s_a_friso_c_cho_ra_i_b_i_th_ng_hi_u_n_o.docx 5. Cá có hàm lượng thủy ngân cao Thủy ngân tạo ra trong sữa nếu bạn ăn cá và những thức ăn có chứa lượng thủy ngân nhiều. Mức thủy ngân cao trong sữa mẹ có thể ảnh hưởng tới sự phát triển thần kinh của em bé. Các mẹ cho con bú nên tránh ăn cá kiếm, cá mập, cá thu và cá biển do chúng có nhiều thủy ngân. Do đó, bạn chỉ nên ăn cá (kể cả cá ngừ đóng hộp) với mức độlượng} vừa phải và nhiều nhất 2 khẩu phần một tuần. 6. Rượu Rượu có thể thấm vào sữa mẹ và ảnh hưởng lên sự phát triển thần kinh của con trẻ. Nếu bạn uống 1 hoặc 2 lần một tuần thì sẽ không gây hại đến trẻ nhỏ. Mặc dù vậy, ở mức độ cao hơn sẽ rất nguy hiểm. 7. Đậu phộng Nếu bị dị ứng đậu phộng, bạn hãy hạn chế ăn đậu phộng cho đến khi con cai sữa. Các protein gây dị ứng trong đậu phộng có khả năng ngấm vào sữa mẹ và sau đó ảnh hưởng đến trẻ lúc bú. Con có thể bị phát ban, thở khò khè hoặc dị ứng. Thậm chí chỉ một ít đậu phộng có khả năng dẫn tới những chất gây dị ứng truyền qua sữa mẹ từ 1–6 giờ. Nghiên cứu chỉ ra rằng rủi ro bị bệnh dị ứng đậu phộng suốt đời đối với trẻ nhỏ phơi nhiễm với đậu phộng ngay từ khi còn nhỏ ngày một gia tăng. Thế nhưng, không có chứng cứ nào cho thấy rằng tránh ăn đậu phộng trong lúc cho con bú sữa có thể ngăn chặn dị ứng đậu phộng ở trẻ sơ sinh. 8. Rau mùi tây và bạc hà Mùi tây cùng với bạc hà là 2 loại thảo mộc, nếu ăn với lượng lớn có thể khiến giảm lượng sữa mẹ. Bất cứ lúc nào bạn ăn những loại thảo mộc này, hãy theo dõi nguồn sữa bé đang bú nhằm đảm bảo đủ nhu cầu của trẻ nhỏ. Một vài bà mẹ hay uống trà bạc hà khi muốn dừng sản xuất sữa sau khi dứt sữa cho con. Một loại thảo mộc khác là xô thơm cũng làm suy giảm lượng sữa mẹ. 9. Sữa và chế phẩm từ sữa Khi các mẹ ăn các sản phẩm từ sữa hoặc uống sữa, những chất khiến dị ứng có thể vào sữa mẹ và gây kích ứng cho trẻ. Nếu bạn quan sát thấy các biểu hiện như trẻ nôn mửa và đau bụng sau lúc bạn sử dụng các sản phẩm từ sữa thì cần ngưng uống những sản phẩm này 1 thời gian. Những dấu hiệu khác bao gồm eczema, những vấn đề về da và giấc ngủ. Bé bị dị ứng bơ sữa thường cũng sở hữu triệu chứng dị ứng đậu nành. Bạn hãy thay thế bằng thực phẩm sữa hữu cơ có hàm lượng chất béo cao; thịt, gia cầm không với kháng sinh, không chứa hormone tăng trưởng, hóa chất hoặc hay trừ sâu. Xem thêm: https://letterboxd.com/suachobe/ https://promodj.com/suachobe 10. Tỏi Mùi tỏi có thể ảnh hưởng tới mùi của sữa mẹ. Một số trẻ sẽ thích còn một số thì không. Nếu bạn cảm thấy trẻ khó chịu trong lúc đang bú, hãy check xem tỏi có phải là lý do không. Trẻ có thể nhăn mặt hoặc khóc nếu cảm nhận được mùi hăng của tỏi. 11. Thức ăn cay Các loại thực phẩm có vị cay có thể gây kích thích ở một số trẻ sơ sinh. Một chút tiêu có thể gây tổn thương đến bé. Do đó, mẹ nên giảm những gia vị trong thức ăn nếu trẻ không thoải mái với nó. 12. Lúa mì Bệnh Celiac (không dung nạp gluten) là một vấn đề phổ biến dẫn đến đi ngoài ra máu, bụng nhạy cảm. Biện pháp tốt nhất là bạn buộc phải loại bỏ lúa mì khỏi chế độ ăn uống. Nếu triệu chứng của trẻ vẫn không cải thiện, hãy thử loại trừ các thực phẩm khả nghi khác từng món một để tìm ra nguyên nhân. 13. Bắp ngô Bệnh dị ứng với ngô cực kỳ dễ thấy ở trẻ sơ sinh và bé mới biết đi. Chúng làm khó chịu và phát ban cho các bé. Nếu bạn quan sát thấy bé bị dị ứng với ngô, hãy loại bỏ nó khỏi chế độ ăn uống của gia đình bạn. 14. Trứng hoặc động vật có vỏ Nếu có thành viên trong gia đình bị dị ứng với trứng và những động vật có vỏ như sò, tôm, cua, ốc, hãy tránh ăn các thực phẩm này trong thời điểm cho trẻ bú sữa mẹ. Dị ứng trứng, phần lớn là dị ứng với lòng trắng trứng thường phổ biến. Trên đây là những loại thực phẩm cần tránh do chúng có thể gây dị ứng mà các bà mẹ cho con bú nên lưu ý để bảo vệ con tốt hơn. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn nhiều thông tin có ích. Mong bạn lưu ý các loại thực phẩm không nên ăn trên để bảo vệ sức khỏe của chính bạn và bé nhé! Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/me-cho-con-bu-nen-an-gi-khong-nen-an-gi-de-co-nguon-sua-tot
-
Hoa quả là loại thực phẩm rất quan trọng trong chế độ dưỡng chất, cung cấp những loại vitamin và khoáng chất cho trẻ phát triển. Tuy nhiên, không nhiều các bà mẹ nào cũng nắm được ăn dặm trái cây cho trẻ nhỏ ra sao là đúng. Vậy bé bao nhiêu tháng tuổi được ăn dặm hoa quả? Cần cho con ăn loại hoa quả nào? Bài chia sẻ sau đây sẽ giải đáp tất cả thắc mắc cho mẹ. 1. Ăn dặm hoa quả cho bé mấy tháng tuổi? Với bé dưới 6 tháng tuổi, hệ tiêu hóa vẫn còn non kém, chưa hoàn thiện. Chính vì lý do đó, thể trạng trẻ không thể dung nạp được bất kỳ loại thực phẩm nào khác ngoài sữa mẹ. Thêm vào đó, nếu mẹ cho con dùng sữa mẹ hoàn toàn thì vẫn có thể đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của con trẻ. Giai đoạn này mẹ không nên cho bé ăn dặm, ngay cả những loại nước ép hay sinh tố trái cây. Lúc tốt nhất để cho con ăn dặm trái cây là từ 6 tháng tuổi. Thời điểm này, hệ tiêu hóa của trẻ đã dần hoàn thiện, đã có thể tiêu hóa được một số loại thức ăn mềm, không những vậy, dưỡng chất từ sữa mẹ ở thời điểm này cũng không còn đáp ứng cho nhu cầu của bé nữa, mẹ cần tăng cường thêm với những loại thực phẩm khác. Mẹ nên cho trẻ bắt đầu với những loại trái cây được nghiền nhuyễn, sinh tố hoa quả, nước ép trái cây để con tập làm quen với thức ăn mới khác sữa mẹ. Tìm hiểu thêm: https://suachobe1234.blogspot.com/2021/03/cach-kiem-soat-tinh-trang-them-cua-me.html https://issuu.com/suachobe2020/docs/s_a_friso_c_cho_ra_i_b_i_th_ng_hi_u_n_o.docx 2. Một số loại trái cây tốt cho bé ăn dặm 2.1 Táo Táo là trái cây được ưa chuộng nhất để bé có thể làm quen với việc ăn dặm. Trong táo chứa giàu chất chống oxy hóa, vitamin C và beta-caroten, rất có ích cho sự tăng trưởng của trẻ, giúp cơ thể trẻ được tăng cường khả năng đề kháng, phòng ngừa bệnh tật. Ngoài ra, những chất kali, photpho, canxi trong táo cũng vô cùng cần thiết cho sự tăng trưởng của con, giúp con có một hệ tim mạch khỏe mạnh. Đối với bé bắt đầu tập ăn dặm, mẹ có thể cho trẻ ăn táo được nghiền nhuyễn hay chế biến thành món sốt táo cho bé ăn. Ngoài ra, mẹ có thể trộn chung táo với sữa chua, chuối, xoài... để đa dạng món ăn, không làm con bị nhàm chán. 2.2. Chuối Với trẻ mới bắt đầu thích nghi với việc ăn dặm, mẹ không thể không nghĩ ngay đến chuối. Chuối là loại quả cung cấp kali và chất xơ rất dồi dào, rất có ích với hệ tiêu hóa của con trẻ. Chuối có vị ngọt, mềm nên rất dễ dàng chế biến cho trẻ nhỏ ăn dặm. Mẹ có thể nghiền nhuyễn chuối và trộn với sữa chua, sữa công thức, việt quất, dâu tây,... cho trẻ ăn. 2.3. Lê Lê cũng được biết đến là một loại quả vô cùng giàu vitamin và chất xơ. Hương vị thơm ngon, dễ nấu thành nhiều món ngon vì thế cũng được nhiều mẹ chọn lựa làm loại hoa quả cho con ăn dặm. 2.4. Bơ Bơ được coi là loại hoa quả ăn dặm tốt nhất cho trẻ nhỏ. Trong bơ có một hàm lượng lớn chất xơ, vitamin, kali, sắt và nhiều loại khoáng chất thiết yếu đối với sự phát triển của bé. Bơ cũng là một loại quả mềm, dễ chế biến, có thể dễ dàng kết hợp với các loại rau củ, trái cây, ngũ cốc, là lựa chọn số 1 trong thực đơn ăn dặm của trẻ. 2.5. Đu đủ Đu đủ có nhiều chất xơ, enzym papain, cực kỳ có ích cho hệ tiêu hóa của con trẻ. Lượng beta-caroten, vitamin C, folate,... phong phú trong loại trái này cũng rất có lợi cho việc tăng cường đề kháng, phát triển thị giác của bé. Đu đủ cũng là một loại quả mềm, dễ dàng kết hợp, dễ nuốt, là thức ăn lý tưởng cho bé ăn dặm. 2.6. Xoài Trong xoài chứa một lượng lớn vitamin A, vitamin B, vitamin C, sắt, kali, protein và chất xơ do đó sẽ thật thiếu sót khi mẹ không bổ sung loại trái cây nhiệt đới này vào chế độ ăn dặm của con. Hương vị thơm ngọt của xoài cũng vô cùng kích thích vị giác, là thực phẩm yêu thích của không ít trẻ nhỏ từ 6 tháng tuổi. Tin liên quan: https://id.pr-cy.ru/user/profile/Suachobe/#/profile https://public.tableau.com/profile/suachobe#!/ 3. Ăn dặm trái cây cho trẻ nên chú ý điều gì? Khi bắt đầu ăn dặm hoa quả, mẹ cần tuân thủ theo nguyên tắc ăn từ lỏng đến đặc, đối với những loại hoa quả chín mềm thì mẹ có thể nghiền nhuyễn và cho bé ăn trực tiếp. Những loại hoa quả cứng hơn thì mẹ nên làm nước ép hoặc hấp cách thủy, nghiền nhuyễn rồi mới cho con ăn. Khi bắt đầu tập ăn hoa quả, mẹ nên cho con ăn một lượng nhỏ, vừa để giúp hệ tiêu hóa dễ dàng hấp thụ, vừa kiểm tra trẻ có bị kích ứng với loại hoa quả đó không. Bé 6 tháng tuổi nên bổ sung khoảng 50g trái cây mỗi ngày. Khi trẻ được 1 tuổi, mẹ có thể tăng thêm 100g trái cây mỗi ngày và 200 - 300g mỗi ngày khi trẻ được 2 - 6 tuổi. Cho bé ăn hoa quả trước bữa ăn chính khoảng 1 - 2 tiếng hoặc sau bữa chính 30 - 45 phút, nên cho con ăn vào buổi chiều. Mẹ có thể cho thêm các loại trái cây với nhau để tăng mùi vị cho món ăn, đồng thời giúp trẻ hấp thụ chất dinh dưỡng từ các loại hoa quả, lưu ý tìm hiểu các loại trái cây không nên ăn cùng với nhau để tránh tác động tới sức khỏe của con trẻ, ví dụ như cam - cà rốt, chuối - ổi, chanh - đu đủ, lựu - mơ,.... Nên cho trẻ ăn hoa quả đúng mùa. Những loại hoa quả trái mùa thường có nhiều loại hóa chất, thuốc bảo quản,... dễ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/cach-lua-chon-va-bo-sung-trai-cay-toan-cho-tre-dam
-
Phần lớn bậc cha mẹ thường không quan tâm nhiều những khuyến nghị khoa học mà cho con trẻ ăn dặm theo ý mình hoặc các lời mách bảo vô căn cứ. Vô tình, điều này lại gây nêndẫn đến|mang đến|mang lại} không ít ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe con trẻ. Muốn tình trạng này chấm dứt, mẹ hãy tham khảo ngay 10 lưu ý khi cho bé ăn dặm dưới dây: 1. Cho trẻ ăn dặm phải chọn thời điểm phù hợp Các người có chuyên môn khuyên bạn cần bắt đầu cho bé ăn dặm khi bé được 4-6 tháng tuổi. Tuổi tác không phải là yếu tố duy nhất cần để bé bắt đầu ăn dặm, con bạn còn cần phải có khả năng ngồi vững (với sự hỗ trợ từ người lớn), quay đầu đi nơi khác và có khả năng nhai nuốt thức ăn khỏe. 2. Bạn vẫn nên cho trẻ dùng sữa mẹ/sữa bột Trẻ nhỏ thường không thể ăn lượng lớn thức ăn rắn ngay lập tức. Vì thế, hãy nghĩ rằng thức ăn rắn ở khoảng thời gian này sẽ là một món tăng cường vào, chứ không phải là sự thay thế hoàn toàn cho sữa mẹ hay sữa công thức. Hãy chú ý rằng, bạn đang tập cho con ăn dặm chứ không phải thay đổi triệt để chế độ ăn uống của con. 3. Hãy bắt đầu cho bé ăn dặm bằng ngũ cốc Bạn không cần phải quá cứng nhắc trong việc lựa chọn thực phẩm rắn cho bé. Bạn có thể bắt đầu bằng ngũ cốc cho con ăn dặm đã được tăng cường chất sắt dành riêng cho bé sơ sinh, chẳng hạn như gạo, để bé có thể dễ dàng ăn mà không xuất hiện hiện tượng kích ứng như những loại ngũ cốc khác. Bạn có thể trộn chúng với sữa bột hoặc sữa mẹ cho đến khi con thích nghi dần với loại thức ăn mới này. Tìm hiểu thêm: https://issuu.com/suachobe2020/docs/r_i_lo_n_ti_u_ho____tr__s__sinh_v__tr__nh__c__nghi http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/chu-de/46001-be-bi-tao-bon-nen-bo-sung-trai-cay-gi-de-di-cau-thuan-loi/ 4. Hãy cho con thời gian để làm quen với thức ăn mới Với chúng ta việc tiêu thụ thức ăn rắn là một chuyện không có gì đáng nói, thế nhưng đây lại là một chuyện vô cùng mới mẻ với bé do cho đến lúc này, con trẻ chỉ có thể uống chất lỏng. Trẻ sẽ cần thời gian để nhận biết với muỗng và cả cảm giác có thức ăn rắn trong miệng. Do đóChính vì lý do đó}, đừng trông đợi trẻ sẽ ăn rất nhiều hoặc hết mà hãy nghĩ rằng trẻ chỉ có thể ăn một hoặc hai muỗng cà phê tại một thời điểm mới bắt đầu. Thay vì cố gắng để trẻ ăn được một lượng nhất định thì chú ý khi cho bé ăn dặm là hãy tập cho trẻ làm quen với trải nghiệm mới này trước. 5. Cho trẻ bắt đầu ăn dặm với trái cây và rau quả cùng lúc Trái cây, rau quả, ngũ cốc và ngay cả các loại thịt xay nhuyễn nên xuất hiện trong thực đơn ăn dặm của bé. Bạn có thể để con ăn hết chúng cùng một thời điểm để xem xét phản ứng của trẻ. Nếu trẻ không ăn vào lúc đầu, hãy thử lại vào lần tiếp theo. Hãy thông báo cho bác sĩ nhi khoa biết nếu bạn nghĩ con mình có thể bị dị ứng thực phẩm. Bạn nên cho con ăn thức ăn mềm dành riêng cho trẻ hoặc làm mềm thức ăn bằng cách đun nóng hay nghiền nhừ. Bạn cũng có thể cho thức ăn với lượng vừa đủ trên muỗng cho con ăn dặm nuốt dễ dàng hơn. 6. Tránh sữa và mật ong Đa số các bác sĩ nhi khoa cho rằng bạn nên đợi cho đến khi bé được một tuổi mới bắt đầu cho trẻ uống sữa bò. Lý do là bởi một vài bé có thể khó tiêu hóa liền. Bên cạnh đó mẹ cần lưu ý không thêm mật ong vào sữa cho trẻ nhỏ hơn một tuổi do điều này có thể tăng cao nguy cơ ngộ độc do hệ thống miễn dịch của bé vẫn còn yếu ớt. 7. Dừng cho bé ăn dặm ngay khi trẻ không muốn ăn nữa Con bạn sẽ cho bạn biết khi nào muốn dừng ăn. Đó là lúc nhè thức ăn vào muỗng, quay đầu sang chỗ khác, bặm môi thật chặt hay nhổ ra bất cứ thứ gì bạn để trong miệng của con hoặc khóc ré lên. Đừng ép bé ăn nhiều hơn những gì bé muốn. Trẻ nhỏ sẽ ăn lúc đói và dừng lại khi đã no. Một khi nắm được điều này thì bạn sẽ tránh được việc thúc ép trẻ ăn quá nhiều và điều này rất có ích khi bé lớn lên. Xem thêm: https://id.pr-cy.ru/user/profile/Suachobe/#/profile https://promodj.com/suachobe 8. Đừng bắt ép con ăn Chỉ vì con không thích một món ăn mới không có nghĩa trẻ có tật “kén cá chọn canh” mãi mãi. Hãy chờ một vài ngày và thử lại. Điều này sẽ cho trẻ có nhiều thời gian hơn để thích nghi với món ăn mới. Hãy nhớ rằng, bạn chính là chiếc gương cho con, do đó con bạn sẽ cảm thấy thích thú với món thực phẩm hơn nếu con thấy bạn ăn một cách hứng thú. Tuy nhiên, bạn không nên ép buộc con ăn và đừng sử dụng các món đồ chơi khác với mục đích “hối lộ” để trẻ ăn thực phẩm mới. 9. Làm quen với thu dọn bãi chiến trường khi cho trẻ tập ăn dặm Khi lớn lên, trẻ sẽ cố gắng tự học cách ăn. Bạn nên chuẩn bị thật kỹ lưỡng cho bữa ăn của bé bằng cách đeo yếm che cho bé hoặc đặt khay nhựa trên ghế cao để trẻ ngồi ăn dặm dễ dàng. Hãy tìm hiểu và học cách cho con ăn thực phẩm rắn và tăng cường xúc giác cho trẻ. Bạn có thể trải một tấm thảm dưới ghế của con để hứng thức ăn vương vãi, cho trẻ ăn mặc phù hợp và hơn hết là hãy trang bị cho mình tính kiên nhẫn do khoảng thời gian này sẽ không kéo dài lâu. 10. Hãy cho trẻ ăn bằng tay khi bé sẵn sàng Khi bé được 9 tháng tuổi, bé đã có khả năng chọn những miếng đồ ăn nhỏ mềm để ăn. Mặc dù vậy bạn vẫn cần phải dùng muỗng múc thức ăn cho bé trong một giai đoạn và tiếp tục cho bé uống sữa bột hoặc sữa mẹ. Một vài thức ăn cầm tay (finger food) tuyệt vời bao gồm chuối chín, cà rốt, phô mai, mì nấu chín, ngũ cốc khô và trứng. Nhằm tránh hiện tượng trẻ bị nghẹt thở, bạn không nên cho con ăn thực phẩm cứng và khó nuốt như kẹo cứng, khoai tây chiên, rau sống, nho hoặc nho khô, pho mát cứng và cả xúc xích. Trên đây là các chia sẻ về chú ý khi cho bé ăn dặm. Nếu vẫn còn nhiều câu hỏi xoay quanh chuyện cho trẻ ăn dặm thế nào thì hãy hỏi ý kiến của bác sĩ và chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn và giúp đỡ kịp thời. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/nhung-luu-y-khi-cho-tre-an-dam-de-tre-an-de-dang-tieu-hoa-tot
-
Tiêu chảy ở bé sơ sinh là bệnh tương đối phổ biến, thường do vi khuẩn hoặc virus gây ra. Bệnh diễn biến ở mức độ nghiêm trọng có khả năng làm mất nước và tử vong, vì vậy, các bậc phụ huynh cần nắm vững một số kiến thức thiết yếu về bệnh tiêu chảy. 1. Tiêu chảy là gì? Tiêu chảy là hiện tượng bé bị đi cầu phân lỏng 3 lần hoặc nhiều hơn trong một ngày. Đây là một trong những căn bệnh hay mắc phải, nhất là ở những quốc gia đang tăng trưởng, trong đó có Việt Nam. Bình quân, mỗi bé dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy khoảng 3 lần trong một năm. Tại các khu vực không đảm bảo vệ sinh thì con số này còn có khả năng cao hơn rất nhiều lần. Tiêu chảy là một trong các lý do gây tử vong hàng đầu ở trẻ. Mỗi năm trên thế giới có 3 - 5 triệu trẻ tử vong vì tiêu chảy. Tiêu chảy còn dẫn đến suy dinh dưỡng và nhiễm trùng, hình thành nên một vòng luẩn quẩn, làm tốn kém rất nhiều không chỉ cho gia đình mà còn đối với cả xã hội. 2. Vì sao bé bị tiêu chảy? Tiêu chảy là biện pháp cơ thể tự loại bỏ vi trùng và hầu hết các đợt kéo dài từ vài ngày đến một tuần. Tiêu chảy có đi cùng theo sốt, buồn nôn, nôn, chuột rút và mất nước. Một số nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy ở trẻ em phổ biến nhất bao gồm: Nhiễm virus như rotavirus, vi khuẩn như salmonella và hiếm gặp là ký sinh trùng như giardia. Virus là nguyên nhân thường gặp nhất dẫn đến tiêu chảy ở trẻ. Đi kèm với phân lỏng hoặc nước, các triệu chứng của nhiễm trùng đường tiêu hóa do virus thường gồm có nôn mửa, đau dạ dày, đau đầu và sốt. Ngộ độc thực phẩm cũng có khả năng gây tiêu chảy ở trẻ nhỏ. Những biểu hiện thường xuất hiện nhanh chóng gồm nôn mửa và có khả năng không còn nữa trong vòng 24 giờ. Các nguyên nhân khác của tiêu chảy gồm có như bệnh ruột kích thích, dị ứng thực phẩm,... Rota virus là lý do gây tiêu chảy phổ biến ở trẻ nhỏ Khám phá ngay: https://issuu.com/suachobe2020/docs/r_i_lo_n_ti_u_ho____tr__s__sinh_v__tr__nh__c__nghi http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/chu-de/46001-be-bi-tao-bon-nen-bo-sung-trai-cay-gi-de-di-cau-thuan-loi/ 3. Các dấu hiệu nào có thể xuất hiện khi trẻ bị tiêu chảy? Trẻ bị tiêu chảy hay cảm thấy mệt mỏi, biếng ăn, nằm li bì. Trẻ đi ngoài nhiều lần, phân lỏng, màu vàng hoặc xanh, có thể kèm đàm, máu hay thức ăn không tiêu (đi tiêu phân sống). Mót rặn khi đi ngoài là dấu hiệu rất tiêu biểu của kiết lỵ Tiêu chảy vì tả: Ở khoảng thời gian đầu người bệnh ói nhiều dịch trong, có thể sốt nhẹ nhưng thông thường là không sốt, vọp bẻ. Trong khoảng thời gian sau, người bệnh tiêu phân lỏng ồ ạt, có thể lên đến 10 lít/ngày. Phân bệnh nhân tả đặc trưng bởi màu trắng đục như nước vo gạo, hơi ngáy mùi cá. Mất nước là biểu hiện đáng lo lắng nhất trong bệnh tiêu chảy ở trẻ nhỏ. Dấu hiệu mất nước ở những mức độ là: Các biểu hiện của mất nước nhẹ: Quan sát thấy mắt của trẻ khô, khi khóc chảy rất ít nước mắt hay không có nước mắt. Khô miệng. Tiểu ít hơn thông thường. Với những bé nào mặc quần tã, bạn kiểm tra thấy tã ít ướt hơn thông thường. Bé trở nên kém linh hoạt và dễ cáu gắt. Những dấu hiệu của mất nước vừa : Xuất hiện hiện tượng mắt trũng. Trẻ lờ đờ hoặc li bì. Sờ thấy làn da trẻ bị khô ráp và kém đàn hồi. Các dấu hiệu của mất nước nghiêm trọng: Ở trẻ xuất hiện hiện tượng thóp trũng (thóp là một vùng nhỏ, mềm trên đỉnh đầu của trẻ). Bé không đi tiểu (vô niệu) trong vòng 6 giờ. Nếu sử dụng 2 ngón tay căng nhẹ vùng da bất kỳ trên người trẻ rồi thả ra, làn da trẻ không thể quay về hình dạng ban đầu do mất khả năng đàn hồi. Bé rất lờ đờ, li bì hoặc có thể bị bất tỉnh, hôn mê. Mạch đập nhanh hoặc không bắt được, huyết áp giảm hoặc không đo được. Các biểu hiện khác: Buồn nôn, ói thức ăn. Sốt: Có thể sốt nhẹ hoặc sốt cao, đôi lúc dẫn đến tình trạng co giật. Đau bụng. Những biểu hiện mất nước: Khát, tiểu ít, mắt trũng, môi khô, khóc không nước mắt, thóp trũng ở trẻ nhỏ, dấu véo da mất chậm. 4. Cách khắc phục khi trẻ bị tiêu chảy như thế nào? Bù nước và điện giải là điều thiếu yếu nhất khi trẻ bị tiêu chảy. Các loại dung dịch bù nước: Oresol: Pha với nước theo đúng tỷ lệ rồi cho trẻ uống. Nước muối đường: 1 muỗng muối + 8 muỗng đường + 1 lít nước chín. Nước cháo muối: 1 muỗng muối + 1 nắm gạo + 1 lít nước chín đun sôi. Nước dừa muối: 1 muỗng muối + 1 lít nước dừa. Chế độ dinh dưỡng: Tiếp tục bú sữa mẹ nếu bé đang bú. Sau khi đã bổ sung nước có thể cho tiếp chế độ dinh dưỡng như trước khi bé tiêu chảy. Hạn chế rau, nước ngọt, cam vắt. Thức ăn cần chế biến kỹ, nhuyễn, chia thành nhiều lần trong ngày. Thuốc: Nếu trẻ có sốt thì phải hạ sốt cho trẻ. Trong một số trường hợp, trẻ có thể phải dùng kháng sinh, tuy nhiên phải được chỉ định của bác sĩ. Tìm hiểu thêm: https://id.pr-cy.ru/user/profile/Suachobe/#/profile https://pro.ideafit.com/profile/sua-cho-be 5. Khi nào cần phải đi khám bác sĩ? Phụ huynh cần đưa bé đến trung tâm y tế gần nhất nếu trẻ có những biểu hiện: Bé đi tiêu chảy quá 3 ngày, nghi ngờ tả. Nôn ói nhiều. Đau bụng hoặc quấy khóc nhiều. Các triệu chứng mất nước. Sốt cao liên tục trên 38,5 độ C. Tiêu đàm máu. 6. Làm cách nào có thể ngăn ngừa được tiêu chảy? Nuôi trẻ bằng sữa mẹ đến 18 - 24 tháng tuổi. Ăn dặm thêm từ 4 - 5 tháng tuổi. Sử dụng nguồn nước sạch trong vệ sinh và ăn uống. Rửa tay trước khi ăn, lúc nấu đồ ăn và sau khi đi vệ sinh. Thực hiện ăn chín, uống sôi, không ăn rau sống, không uống nước lã và những thực phẩm chưa chín kỹ. Dùng cầu tiêu và xử lý phân trẻ nhỏ an toàn. Với gia đình có người tiêu chảy cấp cần rắc vôi bột hoặc Cloramin B sau mỗi lần đi tiêu. Phân và chất thải của người bệnh phải đổ vào nhà tiêu, cho vôi bột, Cloramin B,... vào sau mỗi lần đi để sát khuẩn. Tránh tập trung ăn uống đông người như ma chay, cưới xin, cúng giỗ. Hạn chế ra, vào vùng đang có dịch. Không đổ chất thải, nước giặt, rửa và đồ dùng của người bệnh xuống ao, hồ, sông, giếng. Không vứt súc vật chết và rác xuống ao, hồ, sông, giếng. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/tre-bi-tieu-chay-dau-hieu-nguyen-nhan-va-cach-xu-ly
-
Theo thống kê của Viện dinh dưỡng quốc gia Việt Nam, trên 90% trẻ bị táo bón là do chế độ ăn chưa phù hợp do thiếu chất xơ trong khẩu phần ăn hàng ngày. Nhiều mẹ thường chỉ chú trọng vào việc bổ sung thực phẩm giàu protein trong các bữa ăn và các loại sữa công thức giàu dinh dưỡng mà quên việc phải cung cấp chất xơ cho bé. Đọc tới đây nhiều mẹ nhận thấy sự bỏ sót vô tình của mình có thể dẫn tới tình trạng táo bón ở trẻ. Danh sách các thực phẩm chứa nhiều chất xơ tốt cho trẻ táo bón mà các mẹ có thể tham khảo để bổ sung cho trẻ nhỏ. Các mẹ có thể theo dõi bài viết sau đây giúp giải đáp toàn bộ những thắc mắc về tình trạng táo bón ở trẻ. 1. Nhu cầu chất xơ của trẻ nhỏ Đối với các bé dưới 1 tuổi luôn được bác sĩ khuyến cáo nên bú hoàn toàn bằng sữa mẹ vì trong sữa mẹ cung cấp đầy đủ chất xơ cho bé ngăn ngừa táo bón và đặc biệt tăng sức đề kháng khỏe mạnh cho trẻ. Còn nhu cầu của trẻ từ 1 đến 13 tuổi được các chuyên gia nghiên cứu và tính theo công thức rất đơn giản: Khối lượng chất xơ dung nạp trong 1 ngày = số tuổi của bé + 5 Theo công thức trên ta có thể dễ dàng tính được: Trẻ từ 1 - 3 tuổi cần bổ sung 19g chất xơ mỗi ngày. Giai đoạntừ 4 - 8 tuổi cần dung nạp 25g chất xơ mỗi ngày. Trẻ từ 9 - 13 tuổi cần cung cấp 30g chất xơ mỗi ngày. Chất xơ có nhiều trong các loại rau củ quả tươi, ngũ cốc,... Đối với các loại trái cây sấy khô, nên bổ sung nhiều hơn 30 - 40% so với trái cây tươi. Mẹ hãy tham khảo thực đơn cung cấp chất xơ cải thiện táo bón cho bé, tăng khẩu vị ngon miệng cho bé như sau đây. Tin liên quan: http://suachobe.jigsy.com/entries/general/them-an-khi-mang-thai-nguyen-nhan-va-phuong-phap-kiem-soat https://suachobe1234.blogspot.com/2021/05/chi-dan-me-3-cach-e-tre-dam-de-dang-va.html 2. TOP 7 thực phẩm cung cấp chất xơ cho trẻ táo bón Bột yến mạch Bột yến mạch là một loại ngũ cốc chứa hàm lượng chất xơ cao. Không chỉ tốt với trẻ nhỏ, bột yến mạch là bữa ăn sáng lý tưởng của nhiều người, đơn giản mà vẫn đảm bảo dinh dưỡng. Mỗi sáng, bé có thể bắt đầu một ngày mới bằng một bát yến mạch với hàm lượng khoảng 4g chất xơ. Để tăng vị thơm ngon mà bé thích, mẹ có thể thêm chút hương vị siro, quế hay nho khô mẹ nhé! Bột yến mạch cung cấp chất xơ cho trẻ nhỏ táo bón Rau xanh trị táo bón Thực phẩm bổ sung chất xơ giúp bé cải thiện táo bón là các loại rau xanh đậm như súp lơ, cải bắp, mồng tơi, rau đay, diếp xoăn, rau má, … Bởi đây là nhóm thực phẩm chứa rất nhiều dinh dưỡng, đặc biệt là các chất xơ giúp trẻ ngăn ngừa và điều trị táo bón hiệu quả. Các mẹ nên cung cấp cho trẻ ăn đầy đủ các loại rau trong 1 tuần sẽ giúp trẻ hết bị hoàn toàn tình trạng bị táo bón. Cho bé ăn táo trị táo bón Táo là loại quả thần kỳ có nhiều công dụng chữa bệnh cũng như làm đẹp. Đối với trẻ nhỏ táo bón, táo cung cấp lượng chất xơ phù hợp để cải thiện bệnh. Một quả táo trung bình chứa khoảng 3,6g chất xơ. Mẹ có thể cho bé uống nước ép táo thơm ngon hoặc ăn kèm bơ đậu phộng với táo tươi cũng là lựa chọn thông minh. Ngoài ra, đậu phộng cũng chứa tới 1,6g chất xơ mẹ nhé. Cà rốt Nhiều bé thường lười ăn rau củ, nhưng cà rốt có thể dễ dàng chế biến thành nhiều món ăn ngon miệng hấp dẫn cho bé. Thái nhỏ cà rốt nướng quế hoặc nấu cháo cà rốt là những món ăn tốt cho trẻ nhỏ. Một chén cà rốt nướng quế bổ sung tới 2,9g chất xơ mỗi ngày cho trẻ nhỏ. Khám phá ngay: https://express.yudu.com/library/1323829/suachobe-s-Bio https://giphy.com/channel/Suachobe Ăn quả mọng Các loại quả mọng như nho, việt quất, sơ ri, kiwi không chỉ chứa nhiều chất xơ mà còn cung cấp lượng nước lớn cho bé. Bé khi được cấp nước sẽ giúp phân mềm, đi đại tiện cũng dễ dàng hơn, không lo táo bón. Các loại quả này đều có mùi vị thơm ngon. Mẹ có thể cho bé ăn trực tiếp hoặc kết hợp thành món sinh tố, nước ép kiwi nho, việt quất,... để giúp phong phú chế độ ăn uống của bé Các loại quả mọng cung cấp lượng chất xơ lớn cho bé Khoai lang Khoai lang là loại thực phẩm mẹ không nên bỏ qua khi điều trị táo bón cho trẻ. Khoai lang được xem như một loại “thần dược” trị táo bón cung cấp 3,8g chất xơ cho một củ khoai lang cỡ vừa. Cháo khoai lang, khoai lang luộc hay nướng đều là những món ăn mẹ có thể chế biến cho bé ăn mỗi ngày. Quả lê trị táo bón hiệu quả Cuối danh sách chính là loại quả chứa lượng chất xơ cao nhất. Một trái lê tươi chứa 7g chất xơ, gồm 2g pectin là chất xơ hòa tan hỗ trợ tiêu hóa trơn tru. Vì thế, với một quả lê, trẻ đã được cung cấp gần ⅓ khẩu phần chất xơ mỗi ngày. Hãy bổ sung lê vào danh sách mẹ nhé! Hy vọng mẹ đã có thêm một list danh sách thực phẩm giàu chất xơ cho trẻ táo bón. Nhớ cho bé uống đủ nước kèm dinh dưỡng đảm bảo đủ protein và các vitamin, khoáng chất thiết yếu khác mẹ nhé! Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/dinh-duong-cho-tre-tao-bon
-
Nổi mụn nhọt, đổ mồ hôi trộm, ban đêm ngủ không sâu giấc, sờ vào người cảm giác cực kỳ nóng, chán ăn… là các triệu chứng thường thấy ở con bị nóng trong người. Vậy trẻ bị nóng trong người nên ăn gì, uống gì cho giải nhiệt? 1. Những thực phẩm mà trẻ bị nóng trong nên ăn Theo các chuyên gia, để cải thiện hiện tượng nóng trong người ở trẻ nhỏ chế độ ăn uống góp một phần không nhỏ. Vậy bé yêu bị nóng trong nên ăn gì? Dưới đây là những thực phẩm giúp khắc phục tình trạng nóng trong người ở trẻ: 1.1 Rau chân vịt Rau mồng tơi nổi bật có tác dụng nhuận tràng ngoài ra còn hỗ trợ làm mát gan, detox Thành phần pectin của rau mồng tơi còn có chức năng chữa trị một số bệnh gan. Phụ huynh có thể thêm rau này vào chế độ dinh dưỡng cho trẻ nhỏ để vừa giúp làm mát gan vừa hỗ trợ con nhuận tràng. 1.2 Bông cải xanh Súp lơ xanh có khả năng giải nhiệt vô cùng tối ưu. Loại rau này làm gia tăng hàm lượng glucosinolate trong các cơ quan từ đó thúc đẩy các enzym thải độc, đào thải các độc tố giúp mát gan. Khi con bị nóng trong, phụ huynh hãy thêm súp lơ xanh vào trong cháo hoặc nấu nướng những món luộc, xào, nấu canh. 1.3 Bồ ngót Rau ngót có tính hàn, vị ngọt và chứa nhiều chất xơ hỗ trợ làm mát gan, thải độc, hạ nhiệt. Khi bé yêu bị nóng trong người người lớn có thể chế biến các món canh từ bồ ngót như: canh rau ngót thịt băm, canh rau ngót nấu tôm… 1.4 Bắp cải Cải bắp hỗ trợ cải thiện hiện tượng nóng trong Bắp cải sở hữu lượng enzym đa dạng nên được xem là loại thảo dược với hiện tượng nóng trong và hạ nhiệt. Gia đình có thể chế biến món cải bắp để cho trẻ dùng để hỗ trợ giải độc, thanh nhiệt, đẩy lùi các chất béo, thải độc để bảo vệ gan. 1.5 Các loại hoa quả hạ nhiệt Dưa hấu, dứa, chanh, táo, chuối, xoài, đu đủ, kiwi,… là các sản phẩm hoa quả có tính mát gan tối ưu. Gia đình có khả năng cho trẻ nhỏ ăn trực tiếp, ép lấy nước, xay làm sinh tố đều cực kỳ tốt cho các cơ quan. Tin liên quan: 1.6 Bí xanh Hầu hết các món nấu từ bí đao đều có tính mát, thích hợp để hạ nhiệt. Hơn nữa bí xanh lại giàu nước, có kết cấu mềm khiến bé yêu dễ ăn. Cháo bí xanh tôm nõn là một gợi ý cho mẹ để nấu thanh nhiệt cho con. Món cháo bí xanh vừa thơm ngon vừa đầy đủ dưỡng chất nên được khuyến nghị chế độ ăn uống của các trẻ nhỏ. 1.7 Hạt sen Bé nóng trong người nên bổ sung gì để dễ dàng tiêu hóa, nhanh tăng cân? Phụ huynh có thể tìm hiểu món cháo hạt sen nấu cùng thịt gà. Trong Đông y, liên nhục là một bài thuốc tối ưu tối ưu cho hệ thần kinh, chữa chứng chán ăn, mất ngủ. Đối với các trẻ nhỏ thấp còi, món cháo gà nấu với hạt sen sẽ hỗ trợ trẻ nhỏ ăn ngon hơn, thúc đẩy chu trình trao đổi chất trong các cơ quan. 2. Những thực phẩm có công dụng mát gan cho trẻ bị nóng trong người Ngoài bé yêu bị nóng trong người nên ăn gì thì việc con nóng trong nên uống gì cũng cực kỳ quan trọng nếu mẹ muốn bé khỏi nhanh. Dưới đây là gợi ý cho gia đình: 2.1 Nước sắn dây Trẻ nóng trong người nên uống gì? Có thể nói nước sắn dây hỗ trợ mát gan không còn xa lạ với người lớn. Bột sắn dây nguyên chất nổi tiếng có chức năng hạ nhiệt, thải độc cực kỳ cao, sẽ nhanh chóng đẩy lùi các loại độc tố tích tụ bên trong cơ thể, làm giảm mụn. Với trẻ nhỏ nhỏ, gia đình không nên pha nước trực tiếp cho con uống vì trong chu trình lọc tinh bột lấy nước sẽ có nguy cơ nhiễm trùng cao. Vì thế, đối với bé yêu nhỏ những bộ phận còn yếu ớt khi dùng bột sắn sống pha nước dễ bị những tác động tiêu cực chẳng hạn như: lạnh bụng, tiêu chảy, đặc biệt khó tiêu hóa. Chỉ cần cho bột sắn dây ra bát, cho vào muỗng nước rồi khuấy lên. Tiếp theo cho lên bếp nấu sôi, tắt bếp rồi để nguội. Khi quấy chín bột sắn sẽ được tinh bột hóa và hỗ trợ trẻ tiêu hóa dễ dàng hơn. Xem thêm: https://forums.asp.net/members/Suachobe.aspx https://git.ispconfig.org/Suachobe 2.2 Nước cam, nước chanh Cam, chanh cực kỳ nhiều vitamin C có tác dụng mát gan cực kỳ tốt. Cam, chanh đem vắt nước pha cùng đường cho trẻ nhỏ uống sẽ giúp trẻ giảm nóng trong người nhanh chóng và tốt. 2.3 Nước ép rau má Rau má có tính mát và thanh nhiệt rất hiệu quả khi bé yêu bị nóng trong. Vào mùa hè, bé hay bị nóng trong nên gia đình hãy xay nước rau má cho con uống thanh nhiệt lập tức. Lưu ý: Đối với bé yêu dưới 1 tuổi hoặc trẻ có hệ tiêu hóa kém: phụ huynh nên cho bé uống nước rau má luộc hay ăn canh rau má xay nhuyễn. Khi bé yêu hơn 1 tuổi: hệ tiêu hóa đã phát triển đủ để hấp thụ các chất dinh dưỡng từ rau má, cha mẹ nên cho bé yêu uống nước ép rau má tươi bổ sung ít đường. Chỉ cho bé uống nước ép rau má pha loãng, với hàm lượng nhỏ, chỉ từ 30 đến 60 ml mỗi ngày thôi nhé! 2.4 Sữa mát Hiện nay, các loại sữa bột hoặc sữa công thức cho trẻ nhỏ được phụ huynh lựa cực kỳ nhiều để hỗ trợ bé yêu phát triển tốt hơn. Nhưng để tránh con bị nóng trong người, cha mẹ hãy chọn các loại sữa mát. Sữa mát là các loại sữa được làm từ nguyên liệu tự nhiên 100%, không hóa chất, hỗ trợ con dễ tiêu hóa và thường có hương vị thanh mát, ít đường. Hy vọng các thông tin trên đã hỗ trợ phụ huynh giải đáp thắc mắc con bị nóng trong nên ăn gì cũng như con em nóng trong uống gì cho thanh nhiệt. Chúc trẻ nhỏ của bạn luôn phát triển toàn diện nhất. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/bat-mi-thuc-pham-tot-cho-tre-bi-nong-trong-nguoi