Suachobe

Hội viên
  • Số nội dung

    106
  • Tham gia

  • Lần đăng nhập cuối

Danh tiếng Cộng đồng

0 Neutral

About Suachobe

  • Rank
    Hội viên mới
  • Birthday

Contact Methods

  • Website URL
    https://www.friso.com.vn/
  1. Nên bắt đầu ăn dặm cho trẻ từ sớm để mau ăn chóng lớn hay chờ trẻ cứng cáp hơn rồi mới tập ăn? Mấy tháng trẻ ăn dặm được và cần chú ý gì? Đây là các thắc mắc mà nhiều phụ huynh rất quan tâm, cùng khám phá ngay mẹ nhé! 1. Bé bao nhiêu tháng ăn dặm được? Chuyên gia dinh dưỡng khuyến nghị rằng thời điểm lý tưởng nhất để bé ăn dặm là tròn 6 tháng tuổi đấy mẹ. Nguyên nhân là kể từ 6 tháng tuổi, năng lượng có trong sữa mẹ chỉ đủ cung cấp khoảng 450kcal/ngày, thế nhưng trẻ cần khoảng 700kcal/ngày. Ngoài ra, một số dưỡng chất thiết yếu trong sữa mẹ cũng không còn bảo đảm về lượng để đáp ứng nhu cầu trẻ. Ăn dặm lúc này trở nên thiết yếu để bù đắp cho sự thiếu hụt này, cung cấp mọi dưỡng chất đối với sự tăng trưởng của trẻ. 2. Bé ăn dặm sớm có sao không? Một số trường hợp, các bậc cha mẹ mong muốn con yêu gia tăng cân nặng để phát triển nhanh hơn, do đó cho bé ăn dặm sớm, thiết lập từ 5 tháng hay thậm chí là 4 tháng tuổi. Các bác sĩ dinh dưỡng khuyến nghị rằng, không nên cho bé ăn dặm quá sớm bởi vì hệ tiêu hóa của trẻ chưa còn non yếu chưa thể hấp thu các thực phẩm mới. Bé chưa có đủ enzyme amylase và một số men tiêu hóa khác để tiêu hóa những nhóm chất như tinh bột, đạm, béo – hay có nhiều trong thành phần của bột ăn dặm. “Bé mấy tháng ăn dặm được?” luôn là băn khoăn của nhiều mẹ. 3. Bé bắt đầu ăn dặm sau 6 tháng thì sao? Cũng không nên đâu mẹ nhé! Nếu cho trẻ nhỏ bắt đầu ăn dặm lúc 7 – 8 tháng tuổi, có khả năng con sẽ thiếu hụt chất dinh dưỡng và năng lượng như đã đề cập ở trên. Thêm vào đó, đây là giai đoạn nhạy cảm để thiết lập khẩu vị trẻ, chính vì lý do đó ăn dặm muộn sẽ làm cản trở sau này trong việc tiếp nhận các mùi vị cũng như đa dạng các món ăn dành cho con trẻ. Bên cạnh đó, bước qua 6 tháng tuổi là thời gian trẻ dần dần phát triển\tăng trưởng cân nặng và chiều cao rõ rệt. Trung bình bé sẽ tăng khoảng từ 150gr đến 200gr mỗi tuần và có thể thấy đây là mức phát triển khá nhanh. Sữa mẹ giờ đây không đủ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ phát triển. Vì vậy, cho bé yêu tập ăn dặm sau thời điểm 6 tháng tuổi là không nên mẹ nhé! Sữa mẹ kết hợp với chế độ ăn dặm hợp lý nhằm bổ sung đủ chất dinh dưỡng cho trẻ. Qua các thông tin trên, hẳn các mẹ đã có cho mình câu giải đáp bao nhiêu tháng trẻ ăn dặm được rồi đúng không nào? Ngoài độ tuổi thì tùy vào thể trạng, tình hình sức khoẻ mỗi bé sẽ có thời điểm tập ăn dặm khác nhau. Để chắc chắn rằng con yêu có đủ khả năng bước vào thế giới ăn dặm hay chưa thì mẹ có thể nhận biết con có dấu hiệu sau đây mẹ nhé: Con có khả năng ngồi vững vàng, cổ cứng cáp và đầu thăng bằng. Trẻ thích cho đồ chơi hoặc các vật có thể cầm nắm được vào miệng. Con thích thú rướn người về phía trước khi thấy người lớn ăn. Con thể hiện sự thích thú và chóp chép nhai khi được mẹ đút một ít thực phẩm xay nhuyễn và loãng. Mẹ cũng cần nhớ là giai đoạn này, sữa mẹ vẫn là nguồn dưỡng chất và bữa ăn dặm chỉ là bữa phụ, tăng cường dưỡng chất và năng lượng, đảm bảo khẩu phần cho trẻ. Ăn dặm là để hỗ trợ trẻ thích nghi với hương vị và màu sắc thức ăn, vì vậy mẹ đừng vội vàng, hãy cho bé thời gian thích nghi dần. Bữa ăn dặm của bé cần có đủ chất đạm, tinh bột, chất xơ và chất béo. Tin chắc rằng mẹ đã có được cho mình câu trả lời mấy tháng trẻ ăn dặm được rồi. Nhìn chung, phần lớn các đứa trẻ phát triển và sẵn sàng ăn dặm từ 6 tháng tuổi. Vì thế các chuyên gia y tế và dinh dưỡng khuyên rằng: Hãy nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ ở 6 tháng đầu đời hoặc cùng với sữa công thức khi được bác sĩ hoặc nhân viên y tế hướng dẫn. Sau đó, bắt đầu cho trẻ ăn dặm từ giai đoạn này, sớm hay muộn hơn đều không nên, tối ưu nhất là đúng lúc và phù hợp với tình trạng sức khỏe của trẻ sẽ đem lại không ít lợi ích cho con yêu mẹ nhé! Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/6-thang-tuoi-thoi-diem-vang-de-bat-dau-an-dam
  2. Sữa Frisomum Gold là một trong những nhãn hiệu sữa cho mẹ mang thai có được sản xuất tại Hà Lan. Một số bên bán đồn thổi có Frisomum hương vị socola tuy nhiên hãng chỉ nói rõ bên nhà sản xuất chỉ có 2 hương vị cam và vanila chính vì lý do đó các thai phụ lưu kẻo mua trúng hàng kém chất lượng. Mang thai là cả một khoảng thời gian khó khăn, không suôn sẻ giống như đa số bà bầu khác có thể ăn tất cả mà không bị nghén ngẩm hay nôn ọe gì cả thì các phụ nữ mang thai khác trong những tháng đầu mang thai hầu như không ăn được gì, bất cứ khi nào ngửi thấy mùi thức ăn là nôn trực, cứ diễn ra liên tục như vậy thì trẻ nhỏ sẽ không nhận được chất mà thai phụ càng thấy uể oải hơn. Sữa dinh dưỡng dành cho bà bầu được sản xuất ra là để dành riêng cho các đối tượng mẹ bầu như vậy. Không những vậy, các mẹ bầu mong muốn bổ sung thêm dưỡng chất cho con trong thời gian mang thai và cho con bú cũng đều dùng được hết. Và Frisomum Gold là một trong các lựa chọn hàng đầu của các mẹ bỉm sữa Việt. Cùng với Websosanh.vn phân tích chi tiết về loại sữa Frisomum mới nhất xem loại sữa này có lợi cho bà bầu không, có bao nhiêu loại và giá như thế nào ngay nhé! 1. Sữa Frisomum mới ra mắt có hiệu quả không? Sữa Frisomum mới hay còn được gọi là sữa FRISOMUM® GOLD DUALCARE+ với công thức dưỡng chất kép cung cấp dinh dưỡng cho thai nhi và cho mẹ bầu, hỗ trợ mẹ có thể tận hưởng quá trình thai kỳ theo cách của riêng mình. Công thức DualCare+ chứa Magiê, Prebiotic và Probiotic, Cholin và vitamin nhóm B giúp cho hệ tiêu hoá khoẻ mạnh giúp mẹ bầu thoải mái suốt quá trình có thai. Không những vậy, sữa Frisomum® còn có thêm Canxi, vitamin D, vitamin B12, Iốt và Axít Folic cung cấp một cơ sở chắc chắn cho sự tăng trưởng của bé ngay từ khi còn trong bụng mẹ. Sữa Frisomum Gold DualCare+ Tìm hiểu thêm: Thực phẩm tốt cho bà bầu 3 tháng đầu Cải thiện chứng mất ngủ ở phụ nữ mang thai 2. Sữa Frisomum Gold gồm bao nhiêu loại? Trên thị trường đa số các loại sữa bầu khác đều có 2 hương vị vanila và socola dễ uống nên nhiều bên bán loang tin có Frisomum vị socola tuy nhiên phía nơi sản xuất chỉ nói rõ sản xuất ra thị trường sữa Frisomum chỉ có 2 vị cam và vanila do đó các mẹ bầu cẩn thận lỡ mua trúng hàng kém. Về quy cách đóng hộp thì sữa Frisomum gold và sữa Frisomum gold DualCare+ đều có 2 loại là loại hộp 400g và hộp 900g lon sắt. Sữa Frisomum mới có tốt không? Có mấy loại? Giá bao nhiêu? 3. Giá sữa Frisomum Gold như thế nào? Giá sữa Frisomum Gold hộp 400g bán lẻ từ 195.000 vnđ – 270.600 vnđ Giá sữa Frisomum Gold hộp 900g bán lẻ từ 405.000 vnđ – 479.000 vnđ Giá sữa Frisomum Gold DualCare+ hộp 400g bán lẻ từ 217.000 vnđ – 227.000 vnđ Giá sữa Frisomum Gold DualCare+ hộp 900g bán lẻ từ 415.000 vnđ – 427.000 vnđ Xem thêm: Bà bầu thèm ăn quá mức có hại cho thai nhi không? Các loại trái cây không tốt cho thai nhi bà bầu nên tránh 4. Mua sữa Frisomum gold và sữa Frisomum gold DualCare+ ở đâu chính hãng nhưng lại có giá phải chăng? Nếu bạn quan tâm đến việc chọn mua sữa Frisomum Gold dành cho phụ nữ mang thai hoặc cho trẻ nhỏ thì có thể chọn mua tại những hãng sữa uy tín trên toàn quốc. Thê vào đó, nếu bạn có ít thời gian để đến tận nơi chọn mua, thì bạn có thể đặt sữa trên các trang thương mại điện tử trực tuyến uy tín hiện tại cũng là một lựa chọn không tồi. Một vài sàn thương mại điện tử chất lượng nhất hiện tại như: Lazada, Tiki, Adayroi, Lotte, Shopee, Sendo… Bạn cần lưu ý thêm chỉ mua tại các cửa hàng chính hãng được xác nhận bởi sàn để được kiểm tra khi nhận và đền bù nếu hàng nhái nhé! Mang thai là một hành trình đầy kỳ diệu hay nói chính xác hơn mang thai là điều tuyệt vời nhất đối với một người phụ nữ. Chính vì lý do đó đây chính là lúc bạn thực hiện thiên chức của mình: Làm mẹ – một thiên chức hết mực cao cả. Sữa Friso cho phụ nữ mang thai – Frisomum Gold & Frisomum gold DualCare+ sẽ là người tri kỷ hòa hảo nhất đồng hành cùng vô số bà mẹ trên thế giới, cũng sẽ là người tri kỷ tuyệt vời của bạn trong suốt 9 tháng thai kỳ, thậm chí ngay cả lúc đang cho con bú. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/frisomum-gold/frisomum-gold
  3. Khi các trẻ bước qua tháng tuổi thứ 6 là thời điểm hệ tiêu hóa tốt hơn, thể trạng bé cứng cáp hơn và những phản xạ nhận – nhai nuốt thức ăn bắt đầu được xây dựng. Chính vì vậy các bác sĩ dinh dưỡng khuyên rằng đây là thời điểm an toàn nhất để bé tập ăn dặm và phát triển vị giác. Dựa trên các nhóm thực phẩm được phân chia khoa học, thực đơn ăn dặm cho bé 6 tháng tuổi dưới đây là một bản tham khảo rất phù hợp để các bậc phụ huynh nấu cho các bé. 1. Thực phẩm dành cho bé 6 tháng tuổi mới tập ăn dặm Chuyển từ sữa mẹ sang thức ăn thô làm cho trẻ còn chưa quen, mẹ nên nghiền thật mịn thức ăn và pha loãng để bé thích nghi. Lúc tập ăn dặm, mẹ chỉ dùng một loại củ hay hoa quả chín cho mỗi món ăn dặm để khẩu vị của trẻ có khả năng nhận biết và thích nghi dần. Chế biến bột ăn dặm trong thực đơn ăn dặm cho trẻ 6 tháng, mẹ nên cho thêm với sữa mẹ hoặc sữa công thức đã pha giúp tạo mùi vị quen thuộc cho trẻ. Chất béo từ dầu, mỡ và chất đạm động vật sẽ chưa thích hợp cho con trẻ ở thời gian đầu tập làm quen với thức ăn dặm mẹ nhé! 1.1. Bí đỏ nghiền Chuẩn bị: 1 chén bí đỏ đã gọt và cắt nhỏ Cách làm: Hấp bí chín mềm Ray mịn hoặc nghiền nhỏ nhất có thể Đun với nước sôi trong vòng một phút Cho sữa và khuấy đều 1.2. Khoai lang nghiền Chuẩn bị: 1 củ khoai lang nhỏ, rửa mặt và cắt khoanh Thực hiện: Cho khoai vào ngâm trong nước 5 phút để loại bỏ lớp nhựa củ Hấp hay luộc chín mềm khoai Nghiền mịn bằng ray Đun sôi bằng nước khoảng 1 phút Thêm sữa và khuấy đều 1.3. Đậu Hà Lan nghiền Chuẩn bị: lượng đậu Hà Lan vừa đủ bé ăn, làm sạch Chế biến: Luộc đậu chín mềm và rây mịn Trộn đậu đã nghiền với sữa mẹ hay sữa công thức đã pha trong khi đun sôi. Không những vậy, những sản phẩm bột ăn dặm có probiotics với vị tương tự cũng có hiệu quả dinh dưỡng tốt đối với thể trạng trẻ nhỏ. 1.4. Bơ nghiền Chuẩn bị: 1 trái bơ nhỏ cắt theo chiều dọc, đã tách hạt, chỉ lấy phần thịt bơ. Chế biến: Xay nhuyễn phần bơ đã lấy và lọc lại cho mịn bằng rây một lần nữa. Kết hợp cùng với sữa và khuấy đều cho đến khi có dạng sánh lỏng. Ngoài ra, mẹ đã có thể dùng bột dành cho bé tập ăn dặm như Friso Gold Gạo Sữa để con yêu dễ dàng làm quen mùi vị và tiết kiệm thời gian chế biến. 2. Các món ăn cho trẻ đã quen với ăn dặm Sau khoảng 2 tuần tập ăn với thực đơn ăn đơn giản từ rau, củ, mẹ có thể sáng tạo thực đơn ăn dặm cho bé 6 tháng bằng cách trộn từ 2 nguyên liệu cùng nhau: 2.1. Cháo cải ngọt và đậu phụ non Chuẩn bị: Cải ngọt non rửa sạch, cắt nhỏ 50g đậu phụ non Chế biến: Luộc rau chín mềm, chần đậu qua nước sôi, nghiền mịn cả hai. Cho hỗn hợp vào phần cháo trắng, để lửa nhỏ trong vài phút. Cho 1 muỗng dầu ăn, khuấy đều. 2.2. Cháo cá cùng với cà rốt Chuẩn bị: ½ củ cà rốt 100g thịt cá Chế biến: Hấp chín cà rốt, nghiền nhuyễn. Bỏ xương cá, nấu nhừ và nghiền nhuyễn thịt cá. Cho hỗn hợp vào phần cháo trắng, đun sôi nhỏ lửa trong vài phút. Cho 1 muỗng dầu ăn, khuấy đều. Để quá trình được tốt nhất theo thực đơn ăn dặm cho bé 6 tháng tuổi như trên, các bậc phụ huynh sẽ cần đảm bảo 3 yếu tố: cân bằng chất dinh dưỡng theo từng nhóm thực phẩm, xây dựng khẩu phần ăn phong phú và chủ động thay đổi món ăn hoặc cách ăn dặm phù hợp với cơ thể của trẻ. Tuy nhiên nếu biết kết hợp với việc sử dụng bột ăn dặm bổ sung vitamin và khoáng chất, bột ăn dặm có lợi khuẩn probiotics, bố mẹ sẽ được nhẹ nhõm hơn rất nhiều khi tập cho bé ăn dặm. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/tron-bo-thuc-don-an-dam-cho-be-tu-6-12-thang-ma-me-khong-nen-bo-qua
  4. Mang thai 3 tháng đầu nên ăn gì để vào thai nhi là thắc mắc của đa số mẹ bầu. Giai đoạn đầu mang thai, mệt mỏi, chán ăn và ốm nghén sẽ là thách thức lớn với không ít mẹ bầu. Mẹ mới có bầu nên ăn gì? Ăn bao nhiêu? Tăng bao nhiêu ký là bình thường? Đây là những câu hỏi thường xuyên của những mẹ bầu ở tam cá nguyệt thứ nhất (3 tháng đầu thai kỳ). Do dưỡng chất giai đoạn này rất quan trọng cho sự hình thành và phát triển của thai nhi. 1. 3 tháng đầu thai kỳ cần ăn bao nhiêu là đủ? Với ý nghĩ “ăn cho 2 người”, điều này liệu có phải bạn nên ăn nhiều lần hơn thông thường. Thế nhưng, em bé không hấp thu dinh dưỡng từ mẹ theo phép tính cộng đơn giản như vậy. Nếu bạn là một người có cân nặng trung bình và khỏe mạnh, lượng calo khuyến nghị hàng ngày của bạn là 2000 calo, không khác biệt so với ngày thường. Hãy nghĩ thử xem, thời gian này thai nhi chỉ mới bằng một hạt đậu. Vì thế, mang thai 3 tháng đầu cần ăn gì để vào em bé thì thời điểm này này con của bạn không cần nạp thêm lượng thức ăn quá nhiều, chủ yếu cần hấp thu các dưỡng chất cần thiết. Tuy nhiên, nếu bạn là người nhẹ cân hoặc có các khuyến cáo của bác sĩ, bạn sẽ phải dung nạp thêm thực phẩm vào chế độ dinh dưỡng để gia tăng lượng calo trong khoảng thời gian này. 2. Có thai 3 tháng đầu cần ăn gì để vào thai nhi? Việc tăng lượng thức ăn của mẹ vào 3 tháng đầu thai kỳ là không cần thiết. Thay vì vậy, để trả lời cho câu hỏi: Mang thai 3 tháng đầu nên ăn gì để vào con, bạn cần chọn lựa những thực phẩm dinh dưỡng. Sau đây là các loại thực phẩm có chứa những dưỡng chất cần thiết cho phụ nữ mang thai và em bé, đặc biệt là ở 3 tháng đầu thai kỳ: 2.1. Thịt nạc Thịt lợn, thịt gà hay thịt bò đều là những nguồn cung cấp protein vô cùng hữu ích. Những loại thịt đỏ như thịt bò còn là nguồn cung cấp sắt, choline và những vitamin B khác. Đây đều là những chất dinh dưỡng cần bổ sung nhiều hơn cho cơ thể khi mang thai. 2.2. Trứng Không chỉ là nguồn cung cấp protein hiệu quả, trứng còn là nguồn tăng cường choline – một chất dinh dưỡng thiết yếu cho sự tăng trưởng não bộ của thai nhi và ngăn ngừa sự tăng trưởng bất thường của não bộ và cột sống. Lưu ý là bạn cần đảm bảo luôn ăn trứng chín kỹ ở 3 tháng đầu mang thai. 2.3. Khoai lang Khoai lang rất dồi dào beta-caroten (tiền vitamin A): 1 củ khoai lang cung cấp đến 400% lượng vitamin A cần thiết hàng ngày. Thay vì tăng cường vitamin A từ những nguồn nội tạng động vật, khoai lang sẽ là sự lựa chọn tối ưu hơn với nguồn beta-caroten và chất xơ dồi dào. Chú ý nên bổ sung vitamin A tự nhiên như beta-caroten ở giai đoạn mang thai 3 tháng đầu để đảm bảo thai nhi hình thành và tăng trưởng. 2.4. Các loại rau tốt đối với bà bầu Nếu bạn còn băn khoăn mang bầu 3 tháng đầu cần ăn gì để vào con thì những loại tốt đối với bà bầu như rau sẫm màu và bông cải xanh sẽ là sự lựa chọn lý tưởng đấy. Bởi vì thành phần dưỡng chất của chúng vô cùng phong phú. Và phần lớn là cần thiết cho thai kỳ như: vitamin C, vitamin A, vitamin K, sắt, kali, canxi và folate. Chất xơ từ rau xanh cũng giúp hỗ trợ tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón hay gặp ở thời kỳ mang thai. 2.5. Sữa và các sản phẩm từ sữa Trong giai đoạn mang thai, bạn cần dung nạp thêm lượng protein và đặc biệt là canxi để thỏa mãn nhu cầu của trẻ. Nếu chế độ dinh dưỡng của bạn thiếu canxi về sau dễ có nguy cơ loãng xương (xương giòn). Nguồn cung cấp canxi đơn giản và đầy đủ nhất đến từ sữa và các sản phẩm từ sữa. Nếu bạn không dung nạp lactose, sữa chua có thể là sự lựa chọn phù hợp cho bạn. Nếu được hãy sử dụng sữa chua Hy Lạp – chứa nhiều canxi hơn. Chú ý là mẹ bầu không dùng sữa và các chế phẩm từ sữa chưa tiệt trùng trong thai kỳ. 2.6. Các loại trái cây Vitamin C từ các loại trái cây như: cam, ổi, dâu tây… cần được thêm vào thực đơn cho thai phụ 3 tháng đầu. Vitamin C giúp kích thích sự phát triển của xương và mô ở em bé. Ngoài ra, tăng cường hấp thu sắt từ thực phẩm dùng chung. Bơ với thành phần vitamin B (nhất là folate), vitamin K và những loại chất béo lành mạnh là sự chọn lựa lý tưởng cho thai kỳ. Cùng với bơ, chuối cũng là loại trái cây cung cấp vitamin K tốt, giúp hạn chế tình trạng chuột rút ở thai kỳ. Ngoài ra, bạn muốn tìm câu trả lời cho việc mang thai 3 tháng đầu ăn gì để vào con mà mẹ không tăng cân vù vù thì sự lựa chọn bổ sung dinh dưỡng từ rau xanh và hoa quả là tốt nhất. Bạn vừa tăng cường chất xơ có ishc cho hệ tiêu hóa, dưỡng chất cho thai nhi mà còn ngăn ngừa tiêu thụ nhiều calo khiến tăng cân không cần thiết. 2.7. Dầu gan cá Như chúng ta đã hiểu, dầu gan cá là nguồn tăng cường omega-3, vitamin A, vitamin D cần cho sự tăng trưởng trí não và xương của em bé. Thêm vào đó, các loại cá có hàm lượng thủy ngân thấp như: cá mòi, cá trích… cũng sẽ hỗ trợ bạn dung nạp omega-3 trong thời kỳ mang thai. 3. Bí quyết ăn uống lành mạnh khi mang thai 3 tháng đầu 3.1. Bà bầu bị ốm nghén nên ăn uống ra sao để con đầy đủ dưỡng chất? Ngoài nỗi lo lắng trong việc có bầu 3 tháng đầu cần ăn gì để vào thai nhi, các thai phụ giai đoạn này còn đối mặt với tình trạng ốm nghén, chán ăn. Vào thời điểm này, các bà bầu có thể thử như sau: Chia thành nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày thay vì 3 bữa chính. Không nên ăn thức ăn nhiều chất béo, cay, nóng. Nên ăn thức ăn mềm như: cháo, bột yến mạch, hoặc các loại sinh tố nếu dạ dày của bạn khó chịu. Chuẩn bị thức ăn nhẹ như: bánh quy, trái cây, các loại hạt, bánh mì sandwich… để có thể xoa dịu cơn đói kịp lúc. 3.2. Bí quyết ăn uống lành mạnh khi mang thai Ngoài việc mang thai 3 tháng đầu ăn gì để vào con, bạn còn cần cân bằng ăn uống, sinh hoạt lành mạnh với những nguyên tắc: Bổ sung đủ nước: Luôn bổ sung đủ nước, từ 2 – 3 lít mỗi ngày để giúp lượng máu lưu thông. Nên uống 1 cốc nước ngay sau khi thức dậy và duy trì thói quen uống nhiều nước trong ngày, không chờ khát mới uống. Ăn vặt lành mạnh: Khi có bầu 3 tháng đầu, bạn dễ đói nhưng đi với dễ nôn. Để giữ lượng đường trong máu cân bằng, nên có những bữa ăn nhẹ giữa buổi. Bữa nhẹ được khuyến khích có thể là: những loại hạt và ngũ cốc, bánh quy, sinh tố trái cây hay sữa chua. Uống vitamin trước khi sinh: Vitamin B9 (axit folic) là vitamin bắt buộc bổ sung trước khi mang thai và suốt thời kỳ mang thai. Điều này giúp ngăn ngừa nguy cơ dị tật ống thần kinh và các dị tật khác ở thai nhi đang tăng trưởng. Nếu bạn ốm nghén hơn bình thường, có thể thử uống vitamin B6 – đã được chứng minh hỗ trợ giảm những triệu chứng ốm nghén thời kỳ mang thai. Mong rằng với những thông tin được chia sẻ ở trên, các mẹ đã tìm được đáp án cho câu hỏi mang thai 3 tháng đầu nên ăn gì để vào em bé, biết cách xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh để tốt mẹ, khỏe con. Chúc bạn có một thai kỳ khỏe mạnh! Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/dinh-duong-me-bau-nen-tranh-trong-3-thang-dau-thai-ky
  5. Em bé mắc táo bón cần ăn gì không được ăn gì là câu hỏi luôn khiến cho các bậc phụ huynh “đau đầu”. Nhằm lên khẩu phần dinh dưỡng cho trẻ, phụ huynh có thể xem danh sách các loại thực phẩm có lợi và có hại dưới đây. 1. NGUYÊN TẮC DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI EM BÉ MẮC TÁO BÓN Trước khi tìm hiểu trẻ mắc táo bón cần ăn gì không được ăn gì, mẹ cần rõ một số quy tắc ăn uống cho bé để khắc phục tình trạng bệnh. Cụ thể như sau: Tăng lượng chất xơ trong bữa ăn đối với trẻ bị táo bón. Đối với trẻ đang trong giai đoạn ăn dặm có thể xay nhuyễn thực phẩm. Việc này giúp hệ tiêu hóa còn non nớt của trẻ hoạt động hiệu quả hơn. Không để trẻ chưa đủ 6 tháng tuổi ăn dặm. Đối với trẻ chưa đủ 6 tháng tuổi bú mẹ hoàn toàn thì nên thay đổi thực đơn ăn của mẹ nhằm giảm triệu chứng táo bón của bé. Do trẻ có thể nhạy cảm đối với thức ăn mà mẹ nạp vào cơ thể. Trẻ nhỏ hơn 6 tháng tuổi dùng sữa công thức có nguy cơ bị táo bón khi thay đổi sản phẩm sữa. Bởi cơ thể trẻ phản ứng đối với một thành phần nào đó trong sữa. Mẹ có thể quay trở lại với dòng sữa cũ rồi sau đó dần dần đổi qua một loại sữa khác tính mát cho bé. 2. TRẺ BỊ TÁO BÓN CẦN ĂN GÌ? Nếu mẹ lo lắng bé mắc táo bón cần ăn gì có thể tham khảo danh sách sau đây. Lưu ý đây là loại món ăn chỉ phù hợp đối với trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên. 2.1. Nạp thêm rau mồng tơi Đáp án đầu tiên cho trẻ em mắc táo bón được khuyến khích ăn gì chính là rau mồng tơi. Loại rau này có tính mát, hỗ trợ thanh nhiệt, nhuận tràng. Chất nhầy trong rau mồng tơi hỗ trợ hệ tiêu hóa hoạt động dễ dàng hơn. Rau mồng tơi giúp thanh nhiệt, nhuận tràng 2.2. Bắp cải Lượng chất xơ cao cùng với lượng vitamin nhiều trong bắp cải có lợi cho sức khỏe cũng như hệ tiêu hóa. Mẹ có thể luộc bắp cải, nấu canh hay cho thêm vào trong cháo của bé. 2.3. Trẻ mắc táo bón cần nạp thêm cải thảo Cải thảo vị ngọt, tính mát, hỗ trợ thanh nhiệt. Ngoài ra trong loại rau này còn chứa nhiều vitamin A, B, C, E tốt đối với cơ thể. 2.4. Cải bruxen Là loại rau còn khá mới mẻ ở nước ta, cải bruxen có hàm lượng không nhỏ chất xơ, acid folic, vitamin K, vitamin A, kali, canxi. Vì thế, loại rau này nằm trong danh sách câu trả lời cho bé bị táo bón nên bổ sung món gì. 2.5. Thêm khoai lang vào thực đơn của bé Từ lâu đã được biết đến với chức năng nhuận tràng, khoai lang thường được dùng đối với người bị táo bón. Mẹ có thể để trẻ dùng khoai lang luộc hoặc nấu súp, cháo cho bé. 2.6. Bột sắn dây Dùng bột sắn dây chữa táo bón là một cách dân gian khá hiệu quả. Mẹ chỉ cần hòa bột sắn trong nước nguội sau đó cho hỗn hợp vào nồi đảo đều trên bếp. Tới chừng nào bột sánh lại chuyển màu trong là được. 2.7. Trẻ bị táo bón được khuyến khích ăn đu đủ Nhằm giải đáp trẻ mắc táo bón nên ăn gì thì loại quả đầu tiên được chọn chính là đu đủ. Nếu tình trạng táo bón ở trẻ không nặng thì chỉ sau 1 – 2 ngày ăn đu đủ trẻ sẽ đi cầu dễ dàng hơn. 2.8. Bơ Bơ là loại quả giàu dinh dưỡng, dồi dào chất xơ. Bên cạnh việc ăn trực tiếp, mẹ có thể chế biến sinh tố, salad từ bơ cho trẻ. Việc này sẽ tăng cường vị giác của bé, hỗ trợ trẻ ăn ngon miệng hơn. 2.9. Dưa hấu có lợi cho trẻ bị táo bón Dưa hấu chứa hàm lượng chất xơ, nước và vitamin C dồi dào. Ăn dưa hấu sẽ giúp bổ sung nước cho hệ tiêu hóa của bé. Mẹ có thể xay sinh tố hay cắt miếng nhỏ để trẻ dùng. 2.10. Táo Táo là một lựa chọn phù hợp đối với trẻ mắc táo bón. Ăn táo sau bữa ăn 15 phút sẽ trợ giúp tốt cho quá trình hấp thụ đồ ăn. Táo hỗ trợ tiêu hóa thức ăn 2.11. Vừng đen Có lẽ nhiều người chưa biết vừng đen là thức ăn giúp khắc phục tình trạng táo bón cho trẻ. Lý do loại hạt này có khả năng kích thích tiêu hóa. Vừng đen rang chín rồi xay nhuyễn có thể trộn với bột hoặc cháo cho trẻ. 2.12. Trẻ bị táo bón nên ăn sữa chua Sữa chua chứa lợi khuẩn, giúp cân đối hệ vi sinh đường ruột. Nó còn trợ giúp giữ nước ở trong phân. Qua đó, phân sẽ mềm và dễ dàng được đẩy ra ngoài cơ thể. 2.13. Uống nhiều nước Việc bổ sung nước cho trẻ sẽ tăng thêm độ mềm cho phân, giúp tống phân ra khỏi cơ thể thuận lợi hơn. 3. TRẺ BỊ TÁO BÓN NÊN TRÁNH MÓN GÌ? Ngoài việc ăn gì, trẻ bị táo bón nên tránh một vài thực phẩm dưới đây để nhanh chóng thoát khỏi trạng thái “khó chịu” này. 3.1. Không nên ăn thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ Trẻ mắc táo bón nên “tránh xa” thực phẩm chiên rán, thực phẩm làm sẵn, thức ăn nhanh. Vì các loại thức ăn này chứa nhiều dầu mỡ, chất bảo quản khiến táo bón càng tệ hơn. Thức ăn nhanh khiến tình trạng táo bón thêm trầm trọng 3.2. Trẻ bị táo bón nên kiêng ngũ cốc đã qua chế biến Ngũ cốc đã qua chế biến đã mất đi một lượng không nhỏ chất xơ. Lượng tinh bột trong loại thực phẩm này sẽ làm bé khó tiêu. Thay vào đó mẹ hãy cho bé sử dụng ngũ cốc nguyên hạt. 3.3. “Nói không” với thịt đỏ Thịt bò, thịt dê… là loại thịt có lượng lớn chất đạm, chất béo, không dễ tiêu hóa. Việc tích tụ thức ăn lâu trong ruột sẽ khiến cho phân khô, dẫn đến khó khăn cho việc đào thải ra ngoài. Do đó, mẹ có thể đổi thịt đỏ bằng thịt trắng dễ tiêu hóa hơn. 3.4. Không ăn rau quả có vị chát Chuối xanh, ổi, hồng xiêm xanh chứa pectin, tanin sở hữu tác dụng hút nước từ phân khiến cho phân càng khô cứng hơn. Do đó, mẹ chú ý không nên cho trẻ dùng các loại quả này. 3.5. Tuyệt đối kiêng bánh kẹo, nước ngọt có gas Việc tích trữ quá nhiều đường tạo thêm gánh nặng đối với hệ tiêu hóa. Đặc biệt, socola khiến chậm nhu động ruột. Nước ngọt có gas không những không mang lại chất dinh dưỡng đối với cơ thể mà còn làm trẻ bị đầy hơi chướng bụng. Không nên cho trẻ uống nước ngọt có ga Bài viết trên đã đem đến những thông tin rõ ràng về trẻ mắc táo bón nên ăn gì tránh gì. Nếu tình trạng táo bón của trẻ kéo dài sau khi mẹ đã thay chế độ ăn đơn thì nên cho trẻ đến các cơ sở y tế nhằm được điều trị kịp thời. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/tre-bi-tao-bon-khong-nen-an-gi
  6. Hiện tượng mất ngủ trong thai kỳ là nỗi ám ảnh của phần lớn thai phụ, nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên sẽ làm cho các bà bầu cảm thấy mệt mỏi và khó chịu. Có khoảng 50% thai phụ mất ngủ 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ. Cải thiện chứng mất ngủ là điều phải làm để giúp thể trạng của thai phụ khỏe mạnh trong suốt thai kỳ. 1. Hiện tượng mất ngủ khi mang thai là gì? Chứng mất ngủ khi mang thai là một trong những rối loạn về giấc ngủ. Dấu hiệu của những rối loạn đó là: Khó đi vào giấc ngủ. Khó duy trì giấc ngủ. Thức giấc nhiều lần (mỗi lần nhiều hơn 30 phút) trong giấc ngủ. Thức dậy quá sớm. Sau khi tỉnh giấc vẫn thấy mỏi, không thoải mái. Đa số thai phụ thường bị mất ngủ ở giai đoạn đầu và cuối của thai kỳ. Tuy nhiên, cũng có một vài thai phụ mất ngủ suốt cả quá trình mang thai. Hiện tượng mất ngủ khi mang thai làm cho bà bầu mệt mỏi, mất sức trong suốt thai kỳ làm ảnh hưởng đến sức khỏe lẫn tinh thần của phụ nữ mang thai. Tuy vậy hiện tượng này thực tế không gây hại cho em bé. 2. Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng mất ngủ khi mang thai? Nguyên nhân then chốt gây nên tình trạng mất ngủ khi mang thai là bởi vì sự tăng trưởng của thai nhi, làm cho bà bầu khó tìm được tư thế ngủ phù hợp, nhất là khi thai ở 3 tháng cuối. Bên cạnh đó, những yếu tố sau cũng góp phần gây ra hiện tượng mất ngủ khi mang thai: Đi tiểu nhiều lần trong đêm và gia tăng lượng urê Khi mang thai, thận phải làm việc thêm 30 - 50% để lọc thêm khối lượng máu, điều này khiến lượng urê tăng vọt và bàng quang cũng chứa nhiều nước tiểu hơn. Bên cạnh đó, dạ con ngày càng to, chèn ép lên bàng quang làm cho mẹ bầu khó chịu và phải thức dậy nhiều lần để đi tiểu, kể cả ban đêm. Tình trạng mất ngủ khi mang thai là nỗi ám ảnh của không ít thai phụ Đau lưng, hông, chân và hiện tượng chuột rút Chuột rút là hiện tượng thường gặp ở phụ nữ mang thai, hay xảy ra đột ngột ở đùi, bắp chân. Cơn đau ở vị trí chuột rút làm cho bà bầu phải thức giấc, dẫn đến hiện tượng mất ngủ, khó ngủ khi mang thai 3 tháng cuối. Ngoài ra, khi em bé càng phát triển, phần lưng, xương hông và chân phải chịu đựng sức nặng của cả cơ thể vì thế thai phụ dễ bị đau lưng. Đây là lý do làm cho bà bầu bị mất ngủ. Ợ hơi và táo bón Khi em bé ngày càng tăng trưởng, chèn ép dạ dày, dẫn đến tình trạng đẩy thức ăn từ dạ dày trào ngược lên thực quản. Khi có thai, hệ tiêu hóa của thai phụ cũng hoạt động ít hơn, thức ăn tích trữ ở dạ dày và ruột lâu hơn, gây nên khó tiêu, ợ hơi và táo bón. Thêm vào đó, việc bổ sung quá nhiều chất dinh dưỡng trong thai kỳ cũng khiến cơ thể không hấp thụ hết, cùng với sự biến đổi những hormon trong cơ thể hifnht hành các vấn đề về hệ tiêu hóa. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất ngủ trong thai kỳ. Ốm nghén Hiện tượng ốm nghén gồm những khó chịu hay gặp trong đầu thai kỳ như buồn nôn, mệt mỏi, ... cũng khiến bà bầu bị mất ngủ. Những vấn đề về hô hấp Những tháng đầu mang thai, sự biến đổi các hormone làm cho mẹ bầu thở chậm và sâu, khó thở hơn bình thường. Khi thai nhi càng lớn, dạ con phát triển và đè lên cơ hoành, làm cho cử động của cơ hoành giảm do đó bà bầu phải thở sâu cũng như thở nhiều hơn để hít nhiều không khí chứa oxy, vì thế thấy khó thở hơn. Việc này khiến tăng hơn 40% dung tích thở, tuy nhiên, nhu cầu oxy lại chỉ tăng 20%, do đó thai phụ thở ra nhiều carbon dioxide hơn so với bình thường, khiến nồng độ carbon dioxide trong máu suy giảm. Hiện tượng thở nông làm cho thai phụ cảm thấy khó chịu và dẫn tới hiện tượng mất ngủ trong thai kỳ. Tăng nhịp tim Khi mang thai, tim phải làm việc nhiều hơn bình thường, chính vì lý do đó, nhịp tim sẽ tăng cường để bơm máu nhiều hơn đến dạ con, gây nên hiện tượng mất ngủ. Thai nhi ngày càng phát triển Đây cũng là giai đoạn thai nhi bắt đầu đạp, xoay chuyển, nhào lộn trong bụng mẹ cũng làm cho bà bầu mất ngủ. Lo lắng và căng thẳng Những lo lắng, suy nghĩ và kế hoạch trong thời kỳ mang thai cũng như sau sinh về sự tăng trưởng của em bé, vấn đề chăm sóc và nuôi dạy bé, những vấn đề khác trong xã hội như công việc, gia đình, các mối quan hệ cũng có thể là nguyên nhân hình thành chứng mất ngủ khi mang thai. Sử dụng cà phê và những chất kích thích gây ra tình trạng mất ngủ khi mang thai 3. Khắc phục chứng mất ngủ khi mang thai như thế nào? Mẹ bầu không ăn quá nhiều hoặc uống quá nhiều nước trước khi ngủ. Mỗi bữa ăn nên cách khoảng 2 - 3 giờ trước lúc đi ngủ để cơ thể có thể tiêu thụ hết thức ăn. Tăng cường cung cấp thức ăn dồi dào vitamin B cho cơ thể như rau lá xanh, ngũ cốc nguyên cám để giúp ngủ ngon hơn. Ăn thành các bữa nhỏ, ăn chậm, nhai kỹ để dạ dày không làm việc quá mức, tránh chứng tượng ợ nóng, có thể ảnh hưởng lên giấc ngủ và gây ra tình trạng mất ngủ khi mang thai. Tránh và hạn chế những loại đồ ăn ngọt do có thể dẫn tới tiểu đường thai kỳ. Giảm thiểu các thức uống kích thích như: cà phê, trà, socola... Có một vài loại thảo mộc chứa nhiều thành phần giúp thư giãn và làm dịu như: trà hoa cúc, trà hoa oải hương, trà tim sen, táo đỏ .. Nên tập thói quen ngủ nằm nghiêng bên trái, uốn cong đầu gối hoặc gác chân lên cao, sẽ giúp thai phụ ngủ thoải mái hơn bởi vì làm giảm áp lực lên tĩnh mạch chân, hạn chế tình trạng phù nề, tăng lượng máu bổ sung cho tim, làm giảm hội chứng huyết áp thấp và giúp tuần hoàn máu tới thai tốt hơn. Thiết lập thói quen ngủ và thức dậy đúng giờ có thể làm hạn chế các triệu chứng rối loạn giấc ngủ, khắc phục mất ngủ khi mang thai. Thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao để giúp lưu thông khí huyết, giảm stress trong thai kỳ. Tập luyện thể dục nhẹ nhàng có thể khắc phục mất ngủ khi mang thai Vận động nhẹ nhàng và đều đặn, nhẹ nhàng (chẳng hạn như đi bộ) có thể khắc phục chứng chuột rút. Luyện tập những bài tập thư giãn trước khi đi ngủ. Có thể tắm nước ấm, massage nhẹ nhàng, ngâm chân trong nước ấm trước lúc ngủ để mạch máu lưu thông hiệu quả hơn và dễ ngủ. Có thể xông tinh dầu như hoa oải hương, hoa cúc,.. có tác dụng làm tinh thần thoải mái. Chế độ dinh dưỡng cần bổ sung đủ muối và canxi, bởi vì nếu thiếu hai chất có khả năng gây nên tình trạng chuột rút ở bà bầu, gây nên tình trạng mất ngủ khi mang thai. Có thời gian nghỉ ngơi thích hợp, ngủ giấc ngắn (khoảng 30 - 60 phút) vào buổi trưa hoặc trong ngày, để làm cho những dấu hiệu mệt mỏi trong thời kỳ mang thai, trí não cũng được nghỉ ngơi, cải thiện trí nhớ tốt hơn. Thế nhưng, không nên ngủ nhiều vào ban ngày vì sẽ dẫn tới khó đi vào giấc ngủ vào ban đêm. Đi vệ sinh trước khi ngủ để không phải thức giấc nhiều lần trong đêm. Chuẩn bị chỗ ngủ sạch sẽ, mát mẻ khi trời nóng và đủ ấm khi trời lạnh, sẽ giúp giấc ngủ đi vào dễ dàng hơn, cải thiện mất ngủ trong thai kỳ. Hạn chế xem phim, đọc sách gây xúc động mạnh trước giờ ngủ. Hạn chế căng thẳng, lo lắng trước lúc ngủ. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/nguyen-nhan-khien-ba-bau-mat-ngu-va-cach-giai-quyet
  7. Mọi người đều hiểu rằng sữa và những sản phẩm từ sữa sở hữu giá trị dinh dưỡng có lợi cho sự tăng trưởng của em bé và sức khỏe của mẹ bầu. Tuy nhiên không phải mọi người cũng biết rõ được việc sử dụng sữa ra sao là đúng chuẩn và đạt hiệu quả lớn nhất. 1. Tác dụng của việc sử dụng sữa bầu trong thai kỳ Sữa là nguồn chất dinh dưỡng không thể thiếu đối với sự tăng trưởng của thai nhi cũng như đảm bảo sức khỏe cho mẹ bầu trong suốt thai kỳ. Việc dùng sữa bầu sẽ hỗ trợ bà bầu hấp thụ được các vitamin, chất dinh dưỡng và khoáng chất quan trọng nhằm đảm bảo một thai kỳ an toàn. Theo đó, sữa đem đến các tác dụng sau: 1.1 Tăng cường canxi Cơ thể của bạn dùng canxi để hỗ trợ phát triển xương, răng, tim, cơ và dây thần kinh đang phát triển của em bé. Nếu bạn thiếu hụt canxi lưu thông trong máu, cơ thể sẽ tự động sử dụng canxi từ xương để bô sung cho đủ cho thai nhi. Điều này có thể làm tăng rủi ro mắc bệnh loãng xương hoặc xương mỏng, dễ bị gãy ở mẹ sau khi sinh. Do đó, thai phụ thì cần khoảng 50-330mg canxi để hỗ trợ sự tăng trưởng cho bé. Để đáp ứng nhu cầu này, thai phụ từ 19 tuổi trở lên được khuyến cáo cần tiêu thụ 1.000mg canxi mỗi ngày. Một ly sữa không béo (250ml) sẽ cung cấp khoảng 309mg canxi. Do đó, bà bầu cần tiêu thụ khoảng 3-4 ly sữa hàng ngày để đáp ứng nhu cầu canxi hàng ngày. Thế nhưng sữa không phải là nguồn tăng cường canxi duy nhất, bạn có thể tăng cường canxi bằng các thực phẩm khác như bông cải xanh, cải xoăn, cam, đậu xanh, đậu đỏ hay những sản phẩm làm từ sữa khác như sữa chua, phô mai… Sữa là nguồn cung cấp canxi 1.2 Cung cấp Protein Protein là một dưỡng chất thiết yếu ở bất kỳ thời điểm nào của cuộc sống, nhưng vô cùng quan trọng trong thai kỳ. Một bào thai đang phát triển phụ thuộc rất nhiều vào protein để tăng trưởng các tế bào khỏe mạnh. Em bé thường phát triển mạnh và nhanh nhất trong những tháng cuối thai kỳ vì thế nhu cầu protein cũng càng lớn. Việc protein không được bổ sung đủ sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng của trẻ và gây ra hiện tượng em bé khi sinh ra cân nặng sẽ nhẹ hơn trung bình. Protein trong sữa được đánh giá là loại protein hoàn thiện, có nghĩa là nó bao gồm tất cả các axit amin cần thiết để giúp cơ thể hoạt động. Ngoài ra, protein từ sữa cũng dễ tiêu hóa và hấp thụ do đó cơ thể hoàn toàn có thể sử dụng hết được toàn bộ protein được bổ sung vào. Theo khuyến cáo thì protein cần thiết cho một người bình thường là 0,8 gram trên mỗi kg trọng lượng cơ thể, tuy nhiên trong thời kỳ mang thai thì lượng protein cần sẽ tăng lên khoảng 1,1 gram trên mỗi kg cân nặng. Một cốc sữa nguyên chất bổ sung khoảng 8 gram protein, vì vậy uống ba ly sữa ít béo có thể giúp bạn đáp ứng hơn 1/3 nhu cầu protein trong ngày. 1.3 Bổ sung Vitamin D Vitamin D phải đi cùng với canxi vì nếu không có chất này, bạn sẽ không thể dung nạp đủ lượng khoáng chất cần thiết. Hai chất dinh dưỡng này có công dụng giúp cho xương chắc khỏe, đặc biệt là khi có thai. Vitamin D cũng có một vị tríchức năng} quan trọng trong việc giúp cho hệ thống miễn dịch của bà bầu thêm khỏe mạnh, có thể hỗ trợ tránh nhiễm trùng và phòng ngừa còi xương ở bé sơ sinh. Nhận đủ lượng vitamin D cũng giúp việc đảm bảo cân nặng trung bình khi sinh cho trẻ. Khi mang thai, bạn cần tiêu thụ 600 IU vitamin D hàng ngày, tuy nhiên không có nhiều thực phẩm có chứa vitamin này. Vì thế mà sữa là sự lựa chọn tốt nhất vì sẽ giúp bạn bổ sung lượng Vitamin D cần thiết để đáp ứng nhu cầu của bạn trong thời kỳ mang thai.. Một cốc sữa nguyên chất cung cấp khoảng 125 IU vitamin D, chiếm gần 20% nhu cầu mỗi ngày của bạn. Vì thế, uống 3 cốc sữa mỗi ngày có thể giúp bạn đáp ứng đến 60% nhu cầu vitamin này. 1.4 Bổ sung DHA DHA là một axit béo omega-3 rất thiết yếu trong quá trình phát triển thị giác và não bộ ở trẻ nhỏ. Khi có thai, bà bầu cần ít nhất 200 miligram DHA hàng ngày. Theo báo cáo trên tờ Nutrient (2/2018) thì những loại sữa thông thường và ngay cả sữa hữu cơ không chứa lượng DHA đáng kể thế nhưng sữa có nguồn gốc từ bò được cho ăn cỏ sẽ có hàm lượng axit béo omega- 3 cao hơn, giúp làm giảm nguy cơ phát triển bệnh tim và những bệnh chuyển hóa khác. Bên cạnh việc giúp bổ sung những hàm lượng dưỡng chất quan trọng thì sữa cũng giữ vị trí quan trọng trong việc giảm các biểu hiện ợ nóng và những vấn đề dạ dày khác phổ biến trong thời kỳ mang thai ở một mức độ nhất định. Bên cạnh đó, nếu cảm thấy mất nước hoặc căng thẳng thì một ly sữa sẽ hỗ trợ rất nhiều cho bạn. Khi mang thai, bà bầu cần ít nhất 200 miligram DHA mỗi ngày 2. Nên uống sữa bầu vào khoảng thời gian nào của thai kỳ? Cho dù là sữa bầu hay sữa tươi thì mẹ bầu hoàn toàn có thể bắt đầu sử dụng sữa bầu ngay từ thời điểm biết tin mang thai. Nhất là trong khoảng thời gian từ tuần thứ 4 khi em bé đang bắt đầu quá trình phát triển về não, xương và răng thì cần bổ sung lượng sữa cần thiết giúp đảm bảo bổ sung đầy đủ dưỡng chất cho thai nhi. Thêm vào đó, các chuyên gia cũng khuyên rằng thời gian dùng sữa tốt nhất chính là trước khi mang thai. Ngay từ khi có kế hoạch có con, bạn nên cần bổ sung sữa bởi vì nó không chỉ hỗ trợ nâng cao sức khỏe, nâng cao tỷ lệ thụ thai mà còn ngăn ngừa được nguy cơ dị tật ống thần kinh cho em bé (ống thần kinh được hình thành từ rất sớm ở 28 ngày đầu tiên của quá trình mang thai). 3. Bà bầu cần uống bao nhiêu sữa trong một ngày? Sữa cung cấp lượng canxi, protein và vitamin D để đảm bảo thai kỳ khỏe mạnh bên cạnh đó duy trì sự tăng trưởng của em bé. Một thai phụ có thể sử dụng khoảng ba ly sữa mỗi ngày, tốt hơn hết là loại ít béo hoặc không béo. Mặc dù vậy, việc chọn lựa sữa sẽ tùy thuộc vào tình trạng dinh dưỡng và thể trạng của người mẹ. Sữa tăng cường lượng canxi, protein và vitamin D để đảm bảo thai kỳ khỏe mạnh cũng như duy trì sự phát triển của thai nhi 4. Bà bầu nên uống sữa tươi hay sữa bầu? Việc quyết định dùng sữa tươi hay sữa bầu đều tùy thuộc 100% vào cơ thể thích nghi của mỗi thai phụ. Không phải ai cũng đều có thể uống được sữa bầu, một số thai phụ thường rất sợ mùi vị sữa bầu và cảm thấy khó uống. Trong khi đó, các bà mẹ khác lại không thể dùng được sữa tươi. Do đó để xác định loại sữa nào tốt hơn hay nên chọn loại sữa nào là không dễ. Thế nhưng, bởi vì sữa bầu được sản xuất ra để phục vụ riêng cho các thai phụ nên trong sữa có dồi dào hàm lượng chất dinh dưỡng, các vitamin và khoáng chất quan trọng hơn như vitamin B12, sắt, acid folic… Do đó, nếu chỉ dùng được sữa tươi thì các thai phụ có thể tìm và bổ sung thêm những chất dinh dưỡng đó từ các nguồn thực phẩm khác mà không nhất thiết phải ép mình dùng sữa bầu. 5. Mẹ bầu cần chọn sữa tươi thanh trùng hay tiệt trùng Thêm một thắc mắc khác cho các thai phụ chính là việc nên lựa chọn giữa sữa tươi thanh trùng hay sữa tươi tiệt trùng. Theo đó: Sữa tươi thanh trùng là sản phẩm sữa chỉ dùng trong khoảng 2-3 ngày và được giữ lạnh ở nhiệt độ từ 3-5 độ C, nên khi mua về cần được sử dụng ngay nếu để lâu sẽ bị lên men. Sữa tươi tiệt trùng là sản phẩm sữa đã qua công đoạn tiệt khuẩn và không cần thiết bảo quản ở nhiệt độ thấp cũng như có thể để lâu dài. Bà bầu có thể uống cả hai loại sữa Câu trả lời cho băn khoăn trên chính là bạn hoàn toàn có thể sử dụng cả hai loại sữa này trong thời kỳ mang thai nếu như sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Bên cạnh bổ sung sữa trong thời kỳ mang thai thì các mẹ bầu hãy chú ý thêm vào chế độ dinh dưỡng thường ngày để đảm bảo cung cấp đủ hàm lượng dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể và cả em bé nữa nhé. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/bat-mi-thoi-diem-phu-hop-de-uong-sua-bau
  8. Ăn dặm (hay ăn bổ sung) là hình thức cho trẻ ăn thêm các thức ăn khác bên cạnh sữa mẹ. Các loại thực phẩm này chỉ bổ sung cho sữa mẹ chứ không thay thế tuyệt đối cho sữa mẹ nhằm cung cấp đủ dinh dưỡng cho trẻ. 1. Thời gian ăn dặm lý tưởng Theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) bé cần bắt đầu được cho ăn dặm khi tròn 6 tháng tuổi (180 ngày sau sinh). Đây là khoảng thời gian cần tăng cường ăn bổ sung cho trẻ nhỏ bởi vì: • Hệ tiêu hóa của trẻ đã phát triển khá hoàn chỉnh nên có thể hấp thụ các thức ăn đặc và phức tạp hơn so với sữa mẹ. • Tốc độ phát triển của con tăng lên, sữa mẹ không cung cấp đủ dinh dưỡng cho trẻ. Ăn bổ sung khi bé được 6 tháng tuổi giúp trẻ phát triển, hoạt động tốt và khỏe mạnh. Mặc dù vậy nhiều các bậc phụ huynh cho rằng sau 6 tháng sữa mẹ đã suy giảm dinh dưỡng nên cần tăng cường ăn dặm. Đây là quan điểm chưa chính xác. Sữa mẹ vẫn giữ nguyên chất dinh dưỡng tuy nhiên không đáp ứng đủ cho nhu cầu phát triển ngày càng nhiều của trẻ. Thời điểm này mẹ vẫn cần tiếp tục cho bé bú sữa mẹ bởi vì sữa mẹ cung cấp phần lớn nhu cầu dinh dưỡng của trẻ. Từ 12 - 14 tháng tuổi, sữa mẹ cung cấp 1/3 nhu cầu dưỡng chất của bé. Bên cạnh đó, sữa mẹ còn cung cấp các nhân tố miễn dịch hỗ trợ bé ngăn chặn các loại bệnh, gắn kết mẹ con giúp bé phát triển tâm lý. 2. Cho bé ăn dặm sớm nguy hiểm không? Vì có tâm lý lo ngại sữa mẹ không đủ dưỡng chất khiến bé nhẹ cân, hoặc cho rằng ăn dặm sớm sẽ hỗ trợ con mình cứng cáp hơn nên không ít mẹ đã vội vã cho con ăn dặm sớm. Hay có nhiều gia đình thấy bé 4 – 6 tháng bắt đầu có sự thích thú với đồ ăn nên cũng đã cho trẻ ăn bổ sung khi có biểu hiện đó. Điều này cực kỳ không nên, do nếu cho bé ăn dặm sớm sẽ gây ra không ít hậu quả không đáng có: • Hệ tiêu hóa của trẻ nhỏ chưa hoàn thiện, chỉ chấp nhận được dạng thức ăn lỏng như sữa mẹ và hệ thống men chưa hoàn thiện để tiêu hóa những thực phẩm ăn dặm, từ đó dễ gây nên rối loạn tiêu hóa. • Làm trẻ nhỏ bú ít sữa mẹ, bỏ lỡ nguồn dinh dưỡng quý giá từ sữa mẹ, không đáp ứng đủ nhu cầu của trẻ và làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh do không đủ yếu tố bảo vệ từ sữa mẹ. • Giảm bú mẹ sẽ dẫn tới suy giảm phản xạ tiết sữa, mẹ có rủi ro mất sữa sớm. • Sự phối hợp các cơ vẫn đang tăng trưởng. Sau 6 tháng, trẻ sẽ nhận thấy dễ dàng hơn để xử lý và nuốt thức ăn, làm hạn chế rủi ro mắc nghẹn. • Tăng rủi ro dị ứng. • Tăng rủi ro mang thai sớm của người mẹ nếu không cho con bú mẹ hoàn toàn. 3. Nguy cơ khi cho trẻ ăn dặm muộn Nhiều mẹ lại quá cuồng sữa mẹ, nghĩ rằng đó là nguồn thực phẩm lý tưởng nhất và hoàn thiện nhất cho con (điều này chỉ chính xác ở giai đoạn 6 tháng đầu đời), hoặc một số mẹ có thể gặp khó khăn khi bắt đầu cho trẻ ăn dặm nên luôn trì hoãn việc cho trẻ ăn dặm. Mặc dù vậy điều này là không nên. Một vài trường hợp, bé có khả năng bắt đầu ăn dặm muộn hơn chẳng hạn như sinh non tháng. Còn đối với các bé bình thường, nếu phụ huynh cho trẻ ăn dặm quá muộn sẽ làm con không nhận đủ năng lượng cho nhu cầu phát triển đang ngày càng tăng của độ tuổi, từ đó gây ra suy dinh dưỡng. Ngoài ra, trẻ nhỏ cũng sẽ không nhận đầy đủ những vi chất dinh dưỡng gây ra những rối loạn như thiếu máu thiếu sắt, còi xương vì không đủ Calci. 4. Các lưu ý khi tập cho trẻ ăn dặm • Cho bé ăn bổ sung từ lỏng tới đặc: Trong khoảng thời gian đầu làm quen với ăn dặm, nên cho trẻ ăn bột loãng sau đó tăng dần độ đặc lên. Tiếp đó có thể tăng cường độ thô dần dần, từ bột đến cháo rây, cháo nguyên hạt, cơm nát,... Cho trẻ ăn những loại đồ ăn mềm, dễ nhai và dễ nuốt bởi vì lúc này trẻ chưa mọc răng hoặc mọc rất ít răng. • Lượng ăn từ ít đến nhiều: Trẻ mới bắt đầu tập làm quen với việc ăn bổ sung, cung cấp thức ăn mới bên cạnh sữa mẹ, bố mẹ nên cho trẻ ăn từng chút một. Những bữa ăn đầu có thể chỉ từ 5 – 10 ml thức ăn và ăn 1 bữa/ngày. Tăng dần lượng thức ăn và cho ăn 2 bữa/ngày khi con đã làm quen dần với đồ ăn mới, dạ dày và hệ tiêu hóa đã thích nghi. Có thể thêm các bữa phụ với hoa quả, váng sữa,… • Chế biến thức ăn dặm cho trẻ đầy đủ dinh dưỡng, hợp vệ sinh: Thời gian đầu trẻ tập ăn dặm chỉ nên ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa như cháo và các loại rau, củ, quả mềm. Thế nhưng, từ 9 - 11 tháng cần cho trẻ bổ sung đầy đủ 4 nhóm thức ăn bao gồm: Gạo; thịt, trứng; cá, tôm, cua; rau, củ và dầu hoặc mỡ,..., nên thay đổi, làm phong phú những món ăn. Thực phẩm lựa chọn để chế biến đồ ăn cho bé phải sạch, đảm bảo vệ sinh, có nguồn gốc rõ ràng để không gây ảnh hưởng xấu đến hệ tiêu hóa của bé. Mỗi bé có thể trạng khác nhau, chính vì vậy các bậc cha mẹ không nên lo lắng khi thấy con mình ăn ít hơn so với các bạn cùng độ tuổi. Ngoài raBên cạnh đó|Thêm vào đó} cũng không nên thúc ép bé ăn, sẽ làm cho trẻ nhanh chán, không muốn đồ ăn mới. Cho bé ăn dặm không chỉ cần đúng phương pháp, mà còn phải đúng thời điểm, để đảm bảo chất dinh dưỡng sẽ được bé hấp thu hiệu quả và đầy đủ. Do đó, các bậc phụ huynh nên lập kế hoạch cho con ăn dặm khoa học, kiên nhẫn và tuân theo lộ trình phát triển khi trẻ đã sẵn sàng. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/khi-nao-nen-cho-be-an-dam
  9. Khi trẻ 6 tháng tuổi, sữa mẹ không còn bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho bé và ăn dặm là phương pháp hữu quả nhất để bé hấp thu dưỡng chất đủ đầy. Tuy nhiên, tùy theo tình hình của trẻ mà bố mẹ cần có sự tư vấn từ bác sĩ để nắm được bé ăn dặm mấy bữa một ngày là thích hợp nhé! Khám phá lịch ăn dặm sau đây của chuyên gia dinh dưỡng để mẹ yên tâm chuẩn bị hành trình ăn dặm cho con. 1. Lượng calo cần thiết cho bé mỗi ngày Trước khi tìm hiểu trẻ ăn dặm mấy cử một ngày thì mẹ có thể đọc thêm về lượng calo một ngày mà trẻ cần có để duy trì năng lượng và phát triển khỏe mạnh. Ba mẹ có thể tham khảo bảng thông tin dưới đây để tham khảo. Mặc dù vậy còn tùy thuộc vào khả năng tiêu hóa, độ tuổi và lượng thức ăn nạp vào của bé mà thời gian chính xác sẽ không giống nhau mẹ nhé! Độ tuổi Lượng kcal/ngày 6-8 tháng tuổi Khoảng 600 kcal 9-11 tháng tuổi Khoảng 700 kcal 12-24 tháng tuổi Khoảng 900 kcal Hiểu rõ lượng calo một ngày để lên kế hoạch ăn dặm cho bé thích hợp hơn. 2. Bé 6 tháng tuổi ăn dặm mấy bữa 1 ngày và bao nhiêu là đủ? Ăn dặm là giai đoạn bé rèn luyện kỹ năng nhai, nuốt, làm quen với hương vị thực phẩm ngoài sữa mẹ và thiết lập thói quen ăn uống cho sau này. Vì thế về cơ bản, bố mẹ nên cho bé ăn dặm từ loãng tới đặc, từ ít đến nhiều, từ ngọt tới mặn và khởi động từ 1 bữa luân phiên với sữa khi trẻ 6 tháng tuổi rồi gia tăng từ từ qua 3 bữa ăn/ngày giống như người lớn sau khi con được 1 tuổi. Về lượng ăn dặm của trẻ 6 tháng tuổi, ở những bữa đầu, mẹ có thể cho trẻ ăn dặm 30-60ml/bữa. Nếu trẻ tỏ ra hứng khởi đối với thức ăn thì bố mẹ có thể gia tăng dần lên theo nhu cầu của bé. Chú ý lượng thức ăn mỗi cử phụ thuộc vào độ tuổi và thể tích dạ dày. Theo thông tin từ WHO, thể tích tối đa mà dạ dày trẻ có thể chứa và tiêu hóa tốt là khoảng 30ml cho mỗi kg cân nặng. Tuỳ vào khả năng ăn của bé mẹ có thể tăng lượng bột ăn dặm dần lên. Ba mẹ lưu ý, khi lượng thức ăn dặm gia tăng từ từ, trẻ sẽ bú hoặc uống ít sữa hơn. Tuy nhiên, sữa mẹ vẫn là nguồn chất dinh dưỡng chính cho trẻ trong suốt 1 năm đầu đời. Với bé 1 tuổi, sữa mẹ vẫn cần chiếm khoảng 55-60% khẩu phần ăn, ba mẹ không nên để trẻ lệ thuộc tuyệt đối vào việc ăn dặm nhé! 3. Gợi ý lịch ăn dặm cho bé 6 tháng tuổi Để đảm bảo được hàm lượng dinh dưỡng và năng lượng cần có mỗi ngày cho bé, bữa ăn hàng ngày của trẻ có tần suất 4 – 6 bữa. Trong đó, trẻ sẽ cần 3 -4 bữa chính và 1-2 bữa phụ. Song song đó, mẹ cần cho bé tiếp tục bú sữa mẹ theo nhu cầu bé. Bố mẹ hãy cùng tìm hiểu thêm lịch ăn dặm cho bé 6 tháng tuổi sau đây nhé! Lịch ăn dặm gợi ý: Bữa sáng: Bột ăn dặm hoặc cháo thịt/cá. Bữa phụ: Phô-mai/nước ép trái cây/sữa chua. Bữa trưa: Bột ăn dặm hoặc cháo rau củ. Bữa phụ: Hoa quả nghiền/rau củ nghiền/nước ép trái cây. Bữa tối: Bột ăn dặm hoặc cháo thịt cá kết hợp rau củ. Trẻ ăn dặm mấy cử một ngày còn phụ thuộc vào lịch trình sinh hoạt riêng của bé. Nói chung, trong giai đoạn mới bắt đầu ăn dặm, sữa mẹ vẫn là nguồn dưỡng chất chủ yếu của trẻ 6 tháng tuổi. Và mỗi bé đều có lịch trình sinh hoạt, bú sữa, ăn dặm và ngủ nghỉ riêng biệt, vì thế không có một thời điểm chính xác cho thời gian trẻ ăn trong ngày. Thông tin cho câu hỏi bé tập ăn dặm ngày ăn mấy cử mà chúng tôi đã gợi ý, mong rằng sẽ có ích cho ba mẹ. Từ đó phụ huynh có thể hiểu được các kiến thức cơ bản và linh động thiết lập lịch bé ăn dặm trong một ngày phù hợp nhé! Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/tre-an-dam-ngay-may-lan-la-du
  10. Vi chất dinh dưỡng trong thực phẩm là một trong những nhóm chất dinh dưỡng chính thiết yếu cho cơ thể. Chúng bao gồm vitamin và khoáng chất, đóng vai trò thiết yếu trong sản xuất năng lượng, trợ giúp khả năng miễn dịch, đông máu, tăng trưởng, tăng cường sức khỏe của hệ xương, cân bằng chất lỏng và những quá trình khác. 1. Khái niệm vi chất dinh dưỡng Thuật ngữ vi chất dinh dưỡng được dùng để mô tả vitamin, khoáng chất nói chung và các dưỡng chất đa lượng nói riêng gồm có protein, chất béo, carbohydrate. Cơ thể cần chất dinh dưỡng vi lượng ít hơn so với các dưỡng chất đa lượng. Vì vậy, nó còn được biết đến là vi lượng. Phần lớn vitamin và khoáng chất không tự sản sinh trong người mà phải được cung cấp từ thức ăn. Đó là lý do tại sao chúng còn được gọi là dưỡng chất thiết yếu. Vitamin là các hợp chất hữu cơ được làm ra nguồn gốc từ thực vật và động vật, có thể bị phá hủy bởi nhiệt, axit hoặc không khí. Ngược lại, khoáng chất chính là chất vô cơ, tồn tại trong đất hoặc nước và không có khả năng bị phá vỡ. Lúc ăn, cơ thể hấp thụ những vitamin do thực vật và động vật tạo ra hay những khoáng chất mà chúng hấp thụ. Lượng vi chất dinh dưỡng trong mỗi loại thực phẩm không giống nhau, vì vậy, tốt nhất là hãy ăn đa dạng loại thức ăn khác nhau để nhận đủ vitamin và khoáng chất. Bổ sung đầy đủ hàm lượng của tất cả những vi chất dinh dưỡng cực kỳ cần thiết nhằm có sức khỏe tốt nhất, do mỗi vitamin và khoáng chất có một vai trò cụ thể trong cơ thể. Vitamin và khoáng chất cực kỳ cần thiết cho sự tăng trưởng, khả năng miễn dịch, phát triển trí thông minh và các chức năng quan trọng khác. Tùy thuộc vào chức năng của chúng, một vài vi chất dinh dưỡng cũng góp vai trò phòng tránh và chống lại bệnh tật. 2. Những loại vi chất dinh dưỡng và chức năng của chúng Vitamin B6 giúp cơ thể giải phóng đường từ carbohydrate Vitamin và khoáng chất có thể được chia thành bốn loại: Vitamin hòa tan trong nước, vitamin tan trong chất béo, nguyên tố vi lượng và khoáng chất vi lượng. Tất cả các vitamin và khoáng chất được dung nạp theo các cách gần giống trong cơ thể và tương tác trong nhiều quy trình. 2.1 Vitamin hòa tan ở trong nước Phần lớn các vitamin đều hòa tan ở trong nước. Chúng khó lưu giữ trong cơ thể và sẽ bị đào thải ra ngoài chung với nước tiểu nếu như tiêu thụ quá mức. Mỗi loại vitamin hòa tan trong nước có một chức năng duy nhất trong thực hiện chức năng của chúng. Ví dụ, hầu hết các vitamin B hoạt động như các enzyme trợ giúp kích thích những phản ứng hóa học cần thiết. Vô số những phản ứng này là quan trọng cho sản sinh năng lượng. Những vitamin hòa tan trong nước gồm có: Vitamin B1 (thiamine): Hỗ trợ chuyển đổi dưỡng chất thành năng lượng. Vitamin B2 (riboflavin): Cần thiết trong việc sản xuất năng lượng, khả năng tế bào và chuyển hóa chất béo. Vitamin B3 (niacin): Thúc đẩy quá trình sản sinh năng lượng từ thức ăn. Vitamin B5 (axit pantothenic): Quan trọng cho sự tổng hợp axit béo. Vitamin B6 (pyridoxine): Giúp cơ thể giải phóng đường từ carbohydrate tích trữ để lấy năng lượng và sản xuất ra các tế bào hồng cầu. Vitamin B7 (biotin): Chiếm vai trò trong sự chuyển đổi axit béo, axit amin và glucose. Vitamin B9 (folate): Quan trọng đối với quá trình phân chia tế bào phù hợp. Vitamin B12 (cobalamin): Quan trọng cho quá trình hình thành tế bào hồng cầu cũng như hệ thống thần kinh và chức năng não thích hợp. Vitamin C (axit ascorbic): Sản xuất ra chất dẫn truyền thần kinh, collagen và protein Các vitamin hòa tan trong nước đóng vai trò quan trọng trong việc sản sinh ra năng lượng tuy nhiên cũng có một số nhiệm vụ khác. Vì những vitamin này không được lưu trữ trong cơ thể, điều quan trọng là nhất định nạp đủ chúng từ thực phẩm. Nguồn cung cấp và lượng khuyến nghị của các vitamin hòa tan ở trong nước được liệt kê ở bảng dưới đây:2.2 Vitamin tan trong chất béo Vitamin tan ở trong dầu mỡ không tan ở trong nước. Chúng hấp thụ tốt nhất khi được tiêu thụ cùng với dầu mỡ. Sau khi tiêu thụ, những vitamin tan ở trong dầu mỡ được lưu trữ trong gan và những mô mỡ nhằm sử dụng dần. Các vitamin tan trong chất béo gồm có: Vitamin A: Cần thiết đối với thị lực cũng như khả năng cơ quan thích hợp Vitamin D: Đẩy mạnh khả năng miễn dịch, hỗ trợ hấp thụ canxi và phát triển xương Vitamin E: Trợ giúp chức năng miễn dịch và làm việc giống một chất kháng oxy hóa hỗ trợ bảo vệ các tế bào không bị hư hại. Vitamin K: Quan trọng cho quá trình đông máu và phát triển xương. Nguồn cung cấp và lượng đề xuất của các vitamin hòa tan ở trong chất béo được liệt kê ở bảng dưới đây: 2.3 Nguyên tố vi lượng Nguyên tố vi lượng cần một lượng lớn hơn khoáng chất vi lượng để làm nhiệm vụ của chúng trong cơ thể.Các nguyên tố vi lượng là: Canxi: Quan trọng cho cấu trúc cũng như khả năng phù hợp của xương và răng. Trợ giúp chức năng cơ và co thắt mạch máu. Phốt pho: Một phần của cấu trúc màng xương và tế bào. Magie: Hỗ trợ hơn 300 phản ứng enzyme, gồm cả cân bằng huyết áp. Natri: Chất điện giải hỗ trợ cân bằng chất lỏng và duy trì huyết áp. Clorua: Thường được tìm thấy phối hợp với natri. Giúp duy trì trạng thái cân đối chất lỏng và được dùng nhằm trợ giúp tiêu hóa. Kali: Chất điện giải kéo dài trạng thái chất lỏng trong các tế bào và giúp truyền dẫn thần kinh và nhiệm vụ cơ bắp. Lưu huỳnh: Góp phần cấu tạo tất cả mô sống và có trong axit amin methionine và cysteine Nguồn mang đến và lượng khuyến nghị của những nguyên tố vi lượng được ghi lại ở bảng dưới đây: 2.4 Khoáng chất vi lượng Khoáng chất vi lượng cần thiết cùng số lượng thấp hơn so cùng nguyên tố vi lượng nhưng vẫn đủ hỗ trợ làm các khả năng cần thiết trong cơ thể. Các khoáng chất vi lượng và một vài chức năng của chúng là: Sắt: Cấp oxy và hỗ trợ tạo ra một số hormone Mangan: Hỗ trợ chuyển hóa carbohydrate, axit amin và cholesterol Đồng: Quan trọng cho sự thành lập mô liên kết, cũng như chức năng não và hệ thần kinh bình thường. Kẽm: Quan trọng cho quá trình tăng trưởng bình thường, khả năng miễn dịch và phục hồi vết thương. Iốt: Hỗ trợ điều hòa tuyến giáp. Fluoride: Cần thiết cho sự tăng trưởng của xương và răng. Selenium: Quan trọng cho sức khỏe tuyến giáp, sinh sản và bảo vệ chống lại hư hại oxy hóa. Nguồn cung cấp và lượng đề xuất của những khoáng chất vi lượng được liệt kê ở bảng dưới đây: 3. Điểm lợi cơ thể của vi chất dinh dưỡng Tất cả các vi chất dinh dưỡng cực kỳ quan trọng để cơ thể khỏe mạnh. Tiêu thụ đủ hàm lượng vitamin và khoáng chất khác nhau là mấu chốt cho sức khỏe tối đa và thậm chí có khả năng giúp kháng lại bệnh tật. Vì những vi chất dinh dưỡng gần như góp phần vào mọi quá trình hoạt động trong người. Hơn nữa, một vài vitamin và khoáng chất có khả năng hoạt động như chất chống oxy hóa để bảo vệ phòng tránh tổn thương tế bào có liên quan tới một vài bệnh, bao gồm ung thư, Alzheimer và bệnh tim. Nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ của việc đem lại đầy đủ vitamin A và C trong thực đơn dinh dưỡng làm hạn chế nguy cơ mắc một số loại ung thư. Dùng đủ một số vitamin cũng có thể giúp ngăn chặn bệnh Alzheimer. Một nhận xét của bảy nghiên cứu cho thấy, việc bổ sung đầy đủ vitamin E, C và A trong thực đơn dinh dưỡng có liên quan tới việc giảm 24%, 17% và 12% khả năng phát triển bệnh Alzheimer. Một vài khoáng chất cũng đóng một nhiệm vụ trong việc phòng ngừa và chống lại bệnh tật. Nghiên cứu đã liên kết nồng độ selen trong máu thấp cùng nguy cơ mắc bệnh tim cao hơn. Một đánh giá của những nghiên cứu quan sát cho thấy nguy cơ mắc bệnh tim hạ xuống 24% khi nồng độ selen trong máu tăng 50%. Thêm vào đó, một đánh giá của 22 nghiên cứu cho thấy rằng việc nạp canxi đầy đủ sẽ làm giảm khả năng tử vong do bệnh tim và mọi các nguyên nhân khác. Những nghiên cứu này chỉ ra rằng tiêu thụ đủ tất cả các vi chất dinh dưỡng, nhất là những chất có đặc tính chống oxy hóa sẽ mang tới lợi ích sức khỏe dồi dào. 4. Bị thiếu vi chất dinh dưỡng và độc tính Các vi chất dinh dưỡng quan trọng với số lượng cụ thể để làm các nhiệm vụ của chúng trong cơ thể. Nạp quá nhiều hoặc quá ít vitamin hay khoáng chất có thể dẫn tới tác dụng phụ xấu. 4.1 Thiếu hụt Đa số, cơ thể một người trưởng thành khỏe mạnh có thể có đủ lượng vi chất dinh dưỡng từ chế độ dinh dưỡng cân đối. Một số dưỡng chất thường xuyên bị thiếu hụt gồm có: Vitamin D: Khoảng 77% người Mỹ bị thiếu vitamin D, chính yếu là vì thiếu ánh nắng mặt trời Vitamin B12: Người ăn chay có thể bị thiếu vitamin B12 bởi không kiềm chế các sản phẩm từ động vật. Người lớn tuổi cũng có nguy cơ thiếu vitamin B12 do giảm hấp thu theo tuổi tác Vitamin A: Thực đơn dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em ở các nước đang phát triển thường thiếu vitamin A. Sắt: Sự thiếu hụt khoáng chất này là phổ biến ở trẻ em mẫu giáo, phụ nữ có kinh nguyệt và người không ăn thịt. Canxi: Khoảng 22% và 10% nam và nữ hơn 50 tuổi, tương ứng, không đủ canxi. Những dấu hiệu, triệu chứng và tác động lâu dài của những thiếu hụt này phụ thuộc vào mỗi dưỡng chất nhưng có thể gây hại cho hoạt động của cơ thể và sức khỏe tốt nhất. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/goi-y-thuc-pham-bo-sung-vi-chat-dinh-duong-cho-tre
  11. Trẻ sơ sinh bị táo bón bởi vì nhiều nguyên nhân khác nhau tạo ra, trong đó có mối liên hệ đến chế độ ăn uống của mẹ. Do bé sơ sinh dung nạp chất dinh dưỡng tuyệt đối từ sữa mẹ. Nên chế độ ăn uống hàng ngày của mẹ cũng ảnh hưởng phần nào tới hệ tiêu hóa của trẻ. Thế trẻ sơ sinh mắc táo bón mẹ nên ăn gì? Hãy cùng khám phá câu trả lời qua bài viết dưới đây nhé! 1. Vì sao bé sơ sinh bị táo bón? Trẻ sơ sinh hay đi vệ sinh 3-4 lần/ngày, phân hoa cà, hoa cải và có mùi hơi chua. Khi bị táo bón, phân thường trở nên khô và rắn hơn. Mỗi lần đi tiêu bé sẽ phải rặn, gồng mình, siết chặt mông... kèm theo số lần đi tiêu giảm 3-5 ngày mới đi 1 lần. Có rất nhiều lý do khiến trẻ sơ sinh bị táo bón. Dưới đây là 3 nguyên nhân thường gặp nhất: 1.1. Do bệnh lý Ở các tháng năm đầu đời, hệ tiêu hóa của bé sơ sinh còn yếu kém, vì thế rất dễ mắc phải những vấn đề về tiêu hóa - nhất là là táo bón. Ngoài những lý do bên ngoài thì trẻ sơ sinh bị táo bón cũng có khả năng do bệnh lý. Các tổn thương ở đường tiêu hóa, các dị tật bẩm sinh như: suy giáp trạng, đại tràng phình to... 1.2. Chế độ ăn uống của người mẹ Bé sơ sinh 1-3 tháng tuổi hấp thụ chất dinh dưỡng chủ yếu qua sữa mẹ. Vì vậy, chế độ ăn uống của mẹ tác động lớn tới hệ tiêu hóa của trẻ. Mẹ bổ sung ít chất xơ, uống ít nước, ăn uống lượng lớn chất đạm, đồ ăn cay nóng... là lý do khiến cho trẻ sơ sinh mắc táo bón. Nhằm đảm bảo hệ tiêu hóa của mẹ và trẻ mạnh khoẻ, mẹ cần lưu ý hơn về chế độ dưỡng chất mỗi ngày như: ăn nhiều rau xanh, trái cây giúp tăng cường chất xơ, vitamin, chất khoáng. Mỗi ngày nên ăn từ 1-2 hộp sữa chua giúp gia tăng vi khuẩn có lợi cho đường ruột. 1.3. Uống sữa công thức Bé sử dụng sữa công thức có khả năng bị táo bón cao hơn so với trẻ dùng sữa mẹ. Bởi vì sữa công thức có chứa lượng lớn các dưỡng chất (đạm, sắt, canxi, dồi dào năng lượng) sẽ làm cho bé bị khó tiêu, lâu dần gây nên táo bón. Tìm hiểu thêm: Bột ăn dặm nào tốt nhất cho trẻ? 2. Trẻ sơ sinh bị táo bón mẹ cần ăn gì? Sữa mẹ chính là nguồn thức ăn chủ yếu bổ sung các dưỡng chất cho trẻ sơ sinh. Chính vì lý do đó, mẹ hãy lưu ý tới chế độ dinh dưỡng của mình để đảm bảo trẻ có hệ tiêu hóa khỏe mạnh, hạn chế hiện tượng táo bón. 2.1. Bổ sung chất xơ Chất xơ giữ vị trí then chốt trong việc cải thiện tốt hiện tượng táo bón. Bởi chất xơ có công dụng tạo khối giúp phân vào khuôn và mềm xốp hơn. Hoa quả tươi, những loại rau xanh, các loại hạt có vỏ chính là nguồn thức ăn cung cấp lượng lớn chất xơ tự nhiên. Cụ thể: - Rau xanh: Bí đỏ, rau má, rau diếp cá, súp lơ xanh, mồng tơi, rau dền, rau cải, các loại đậu... - Trái cây: Táo, lê cam, bưởi, chuối chín, đu đủ, bơ, mận... - Các loại hạt: Đỗ đen, đỗ xanh, gạo lứt, đậu đỏ, vừng đen... - Một số thực phẩm khác: Khoai lang, cám yến mạch, atiso... 2.2. Uống đủ nước Ở giai đoạn đang cho trẻ bú, cơ thể mẹ sẽ bị mất đi một lượng nước nhất định. Bổ sung đủ nước là giải pháp bù đắp lượng nước đã mất, bên cạnh đó thúc đẩy việc sản sinh sữa mẹ được tốt hơn. Đối với những trẻ sơ sinh được bú mẹ hoàn toàn, khả năng bị táo bón sẽ thấp hơn so với trẻ uống sữa công thức. Bạn đã biết: Tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ bằng cách nào? 2.3. Nên ăn sữa chua mỗi ngày Sữa chua (hay còn gọi là yogurt) được biết tới như một nguồn cung cấp calci, kẽm và những vi khuẩn có ích cho đường ruột. Một số tác dụng nổi trội từ sữa chua mang đến: tăng cường tiêu hóa, tăng sức đề kháng, giảm thiểu cholesterol, làm đẹp da, bổ sung calci giúp xương chắc khỏe... Nhờ tác dụng cung cấp lợi khuẩn cho đường ruột, nên việc dùng sữa chua mỗi ngày giúp đem lại hiệu quả trong việc ngăn chặn táo bón cho cả mẹ và bé. Mong rằng những thông tin về trẻ sơ sinh mắc táo bón mẹ cần ăn gì đã giúp ích đối với mọi người. Hãy cho con một hệ tiêu hóa khỏe khoắn bằng cách thiết lập thực đơn ăn uống, sinh hoạt thích hợp mẹ nhé! Nguồn tham khảo: Mẹ cần ăn gì khi trẻ bú mẹ bị táo bón?
  12. Tình trạng trẻ bị táo bón dẫn tới chứng đầy bụng chướng hơi làm cho không ít bậc phụ huynh cảm thấy lo lắng, không biết phải cải thiện tình trạng này ra sao. Tuy nhiên, việc thiết lập thực đơn dành cho bé táo bón sẽ giúp con chấm dứt tình trạng này một cách hữu hiệu. 1. Gợi ý về thực đơn dành cho trẻ táo bón 1.1. Chất xơ Tùy vào độ tuổi và giới tính của trẻ, trẻ cần bổ sung khoảng 14 đến 30,8 gam chất xơ mỗi ngày. Khuyến cáo này không áp dụng cho bé sơ sinh dưới 1 tuổi. Bác sĩ của trẻ có thể cho bạn biết con bạn cần ăn các loại thực phẩm nào và liệu bạn có cần thay đổi sản phẩm sữa bạn đang cho con uống hay không. Tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa nhi hoặc chuyên gia dinh dưỡng để lập kế hoạch bữa ăn với lượng chất xơ phù hợp cho gia đình bạn. Lưu ý bổ sung chất xơ vào khẩu phần ăn của gia đình bạn mỗi lần một ít để các thành viên quen với sự thay đổi. Nguồn chất xơ hiệu quả là: Ngũ cốc nguyên hạt: như bánh mì nguyên cám, bột yến mạch Những loại đậu như: đậu đen, đậu lăng, đậu nành và đậu gà Trái cây như dâu tây, việt quất, táo, cam và lê Rau, điển hình như cà rốt, bông cải xanh, đậu xanh và rau cải xanh Các loại hạt như: hạt hạnh nhân, đậu phộng và hồ đào Bổ sung thực phẩm dồi dài chất xơ vào chế độ dinh dưỡng cho trẻ táo bón 1.2. Những thành phần trong chế độ dinh dưỡng của trẻ bị táo bón Thịt có gân Thịt gia cầm còn da Bánh mì nên làm từ bột mì nguyên cám, lúa mạch đen hoặc lúa mì Trứng Cá trong thực đơn ăn kiêng nên là loại ít chất béo Những sản phẩm từ sữa sử dụng hàng ngày Trong thực đơn có những món có kê, kiều mạch, lúa mạch và lúa mạch trân châu. Hạn chế sử dụng gạo, cháo bột báng, bún, phở Thành phần bất biến: bơ và dầu hướng dương; Các loại rau; nước trái cây tự nhiên. 1.3. Cho trẻ uống nhiều nước Nếu con bạn bị mất nước, hãy cho bé bổ sung nhiều nước và các chất lỏng khác, ví dụ như nước trái cây, rau có vị ngọt tự nhiên và súp trong để giúp chất xơ hoạt động tốt hơn. Uống đủ nước và những chất lỏng khác cũng giúp hạn chế mất nước. Uống đủ nước sẽ có ích cho sức khỏe tổng thể của gia đình và có thể giúp tránh táo bón. Tham vấn bác sĩ chuyên khoa nhi về lượng chất lỏng mà bé nên uống mỗi ngày tùy thuộc vào kích thước, sức khỏe, mức độ hoạt động và khí hậu khu vực gia đình bạn sinh sống. 1.4. Các loại thực phẩm nên tránh khi con bị táo bón Để giúp ngăn ngừa hoặc hạn chế táo bón, trẻ cần tránh những loại thực phẩm có ít hoặc không có chất xơ, ví dụ như: Khoai tây chiên Thức ăn nhanh Thịt Thực phẩm chế biến sẵn, chẳng hạn như một số bữa ăn đông lạnh và thức ăn nhẹ, xúc xích. Tìm hiểu thêm: Vì sao trẻ sơ sinh dễ bị rối loạn tiêu hóa? 2. Gợi ý thực đơn cho trẻ táo bón Bất kỳ một chế độ dinh dưỡng cho trẻ bị táo bón nào cũng đều phải tuân theo nguyên tắc: Nếu bé dưới 6 tháng tuổi còn bú mẹ: Các bà mẹ cho con bú không chỉ cần tuân theo chế độ dinh dưỡng của em bé mà còn cần tuân theo thực đơn của bản thân. Bổ sung các loại rau giàu xenlulo, các loại hoa quả dạng múi. Trẻ em dưới 3 tuổi được yêu cầu đưa vào thực đơn nhiều món rau hơn, nướng trong lò. Bạn có thể tìm thấy nhiều công thức nấu ăn thú vị như bánh kếp rau, súp, thịt hầm, trứng tráng hấp và những món chế biến từ trái cây sấy khô, v.v. Trẻ lớn hơn (trẻ 3 tuổi trở lên) được khuyến khích ăn rau sống mà không cần cắt nhỏ. Thịt trong thực đơn cho trẻ táo bón được khuyến khích khoảng một lần một tuần. Trong những ngày còn lại, tốt nhất nên ưu tiên cho những loại cá ít chất béo ở dạng luộc hoặc nướng. Cần xóa bỏ khỏi thực đơn của trẻ các món ăn quá béo. Nên cho trẻ ăn thành nhiều phần nhỏ 4-6 lần một ngày. Dưới đây là một số thực đơn dành cho bé bị táo bón: 2.1. Món ăn cho bé táo bón trong bữa sáng Bữa sáng cực kỳ quan trọng vì nó là nguồn năng lượng cho cả ngày dài, bạn nên để bé ăn theo sức của mình. Bạn có thể cho trẻ ăn một trong những món sau: Bột yến mạch chưng cách thủy, bánh kếp bí hoặc bí đỏ, Bánh kếp, sườn hấp cá, trà xanh; Cháo kiều mạch Cháo kê, pho mát, hỗn hợp mận khô và nho khô Trứng bác Cháo kê cách thủy với mật ong, cá nướng, Cháo kiều mạch, thịt bê luộc, sốt nho khô Cháo gà, cháo thịt lợn, phở bò Thực đơn cho bé táo bón với món cháo kê cách thủy với mật ong 2.2. Các món ăn dành cho bữa trưa Với bữa trưa, bé chỉ nên ăn vừa đủ, không quá no. Lượng dưỡng chất của bữa trưa chiếm khoảng 30 - 35 % lượng thức ăn trong ngày của bé. Món Âu: Súp rau, cháo lúa mạch với cốt lết, nước ép cà rốt với bã Súp-xay nhuyễn từ bí đỏ, gà tây hầm với rau, rau diếp Củ dền, cháo lúa mạch với gà tây, nước ép cà rốt-bí ngô; Súp với lúa mạch trân châu, gà nướng, rau hầm Cốt lết gà với cháo kiều mạch, salad rau Súp rau, gà luộc với súp lơ, món ăn từ trái cây sấy khô Súp với súp lơ, cốt lết hấp với hành tây và thì là, bột yến mạch chưng cách thủy, salad Món Á: Cá kho tộ, canh rau ngót nấu thịt, cơm Thịt bò xào rau củ, canh mồng tơi, cơm Ức gà xào nấm, canh cá rô rau cải, cơm Trứng thịt xào cà chua, canh cải xoong nấu thịt, cơm Đậu phụ nhồi thịt sốt, canh tôm nấu bí, cơm Xem thêm: Phương pháp lựa chọn bột ăn dặm thích hợp nhất cho bé mới tập ăn 2.3. Món ăn cho bữa tối Một bữa tối nhẹ nhàng với các loại món ăn lành mạnh là lựa chọn vô cùng thích hợp. Các chất dinh dưỡng trong bữa tối chiếm tới 30 % tổng lượng thức ăn trong cả ngày của bé. Không nên bắt ép con ăn quá no sẽ làm cho trẻ bí bách, khó tiêu, thậm chí đầy hơi, chướng bụng làm ảnh hưởng đến giấc ngủ đêm của trẻ. Món Châu Âu: Cháo kiều mạch với sữa chua cá luộc trộn cùng nho khô. Cháo lúa mạch cách thủy, gà hầm rau củ trong kefir, trà xanh. Cháo lúa mì với gà tây hầm. Thịt hầm phô mai, sữa chua, trà xanh Cháo ngô, cá viên, Gà tây hầm với nho khô và mơ khô, sữa chua Món Châu Á: Rau cải luộc, một miếng cá nướng không dầu hoặc hấp, cơm Súp gà có nấm, ngô non, bí ngô luộc, thịt kho nhạt Mì sốt thịt bằm, súp lơ xanh luộc, tráng miệng hoa quả 2.4. Bữa ăn nhẹ giữa giờ chiều Các bà mẹ có thể bổ sung cho bé thêm các món ăn nhẹ khi bé ngủ dậy. Ở Việt Nam thì thường là các loại hoa quả, trái cây theo mùa (nên ăn cả quả thay vì ép lấy nước để tăng hàm lượng chất xơ hấp thụ vào trong cơ thể), những chế phẩm từ sữa như sữa chua hay phô mai. Các nước phương Tây thì áp dụng theo thực đơn sau: Pho mát với mật ong Táo nướng Sữa chua với mứt tự làm Mứt cam, bánh quy giòn; Salad bông cải xanh và cà rốt với kem chua nạc Hỗn hợp mơ khô với nho khô và quả sung; Phô mai tươi, sốt táo Sữa chua với thạch từ mận khô Bánh mì lúa mạch đen với mứt Bởi vì mỗi bé có nhịp sinh học riêng, cha mẹ nên theo dõi chặt chẽ, nếu bé ăn rất ngon, trẻ vui vẻ, chơi và cười thì không nên lo lắng, ngay cả khi trẻ không đi đại tiện vào ngày thứ hai. Tuân thủ chế độ ăn uống và thực phẩm phù hợp là một giải pháp ngăn ngừa tốt, không những giúp trẻ không bị táo bón mà còn tránh được các vấn đề về tiêu hóa trong tương lai. Ngoài ra, bé cần bổ sung thêm các vi chất thiết yếu như: Kẽm, selen, Crom, Vitamin B1 và B6, Gừng, chiết xuất quả sơ ri (vitamin C),... để cải thiện vị giác, ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn, hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt cũng như ít gặp những vấn đề tiêu hóa. Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/mach-me-thuc-don-cho-tre-bi-tao-bon-de-di-ngoai
  13. Đối với các mẹ bỉm sữa không có nhiều thời gian và tin tưởng vào những dòng bột ăn dặm có sẵn thì có thể chọn mua các loại bột ăn dặm tốt nhất trên thị trường sau đây: 1/ Bột ăn dặm HiPP Organic Bột ăn dặm HiPP Organic là sản phẩm của thương hiệu HiPP đến từ Đức. Đây là thương hiệu số 1 thế giới về thực phẩm organic (hữu cơ) dành cho trẻ nhỏ, rất được các mẹ bỉm sữa tại châu Âu ưa chuộng. Sản phẩm bột ăn dặm HiPP Organic có chứng nhận organic của Liên minh châu Âu. Bột ăn dặm HiPP Organic có tốt không? Thành phần dinh dưỡng: Bột ăn dặm HiPP Organic có đầy đủ các dưỡng chất thiết yếu để cung cấp năng lượng và dung nạp vitamin, khoáng chất, giúp trẻ phát triển toàn diện: canxi, sắt, I ốt, với vitamin A, vitamin D, giàu vitamin C, vitamin B1, axit béo Omega 3 (ALA), bổ sung PRAEBIOTIK (chất xơ) hỗ trợ hệ tiêu hóa, không chứa Gluten. Độ sạch và an toàn cao nhất so với những thương hiệu khác trên thị trường hiện nay. Trên bao bì của hộp bột HiPP Organic có 1 logo kiểm định organic của Liên minh Châu Âu và 1 logo chứng nhận organic của riêng HiPP. Chứng nhận organic của HiPP đảm bảo sản phẩm nói KHÔNG với kỹ thuật biến đổi gen, thuốc trừ sâu tổng hợp hóa học, phân bón hóa học, hóc-môn tăng trưởng trong chăn nuôi, thuốc kháng sinh, hương liệu hay phụ gia, phẩm màu, chất bảo quản.... Tác dụng ngăn ngừa táo bón công hiệu, giúp tiêu hóa dễ dàng. Trong bột ăn dặm HiPP có bổ sung thêm nhiều chất xơ, hỗ trợ bé tiêu hoá tốt hơn, ngăn ngừa táo bón trong giai đoạn ăn dặm. Chế biến dễ dàng, thuận lợi, thích hợp với lối sống bận rộn. Cách nấu bột HiPP vô cùng tiện lợi, nhanh chóng, mẹ không phải xay bột hay ninh cháo cồng kềnh như kiểu chế biến ngày trước, hỗ trợ các mẹ hiện đại có cuộc sống bận rộn được thảnh thơi hơn khi chăm con. 2/ Bột Ridielac của Vinamilk Thương hiệu đưa ra thị trường sản phẩm bột ăn dặm có vị ngọt và mặn gồm những vị: yến mạch, gà đậu hà lan, rau củ, gạo sữa cho trẻ từ bắt đầu ăn dặm đến khi lớn. Với nhãn hàng nhiều năm trên thị trường, bột ăn dặm Ridielac chứa các chất dinh dưỡng cần thiết như I-ốt, sắt, DHA tạo sự tăng trưởng toàn diện cho bé. Ridielac là sản phẩm của thương hiệu Vinamilk là hàng nội địa Việt Nam nghiên cứu và sản xuất. Sản phẩm được kiểm định bởi UKAS Anh quốc về chất lượng. Bột ăn dặm Ridielac có tốt không? Thành phần dinh dưỡng: Cũng như những loại bột ăn dặm khác, bột ăn dặm Ridielac chứa tất cả các dưỡng chất thiết yếu. Ngoài ra, nó có lượng lớn DHA, Lutein là thành phần hỗ trợ phát triển trí não và mắt cho bé sự lanh lợi, thông minh. Hơn hết là, bột ăn dặm Ridielac còn cung cấp thêm lợi khuẩn Bifidobacterium và chất xơ hòa tan inulin hỗ trợ tối đa đối với hệ tiêu hóa phát triển khỏe mạnh. Sản phẩm hoàn toàn thích hợp với trẻ em Việt Nam Đây là sản phẩm dinh dưỡng được sản xuất và nghiên cứu tại Việt Nam do đó nó hoàn toàn thích hợp với nhu cầu dưỡng chất cho sự phát triển của trẻ em Việt Nam. Các mẹ hoàn toàn yên tâm Dễ dàng sử dụng và bảo quản Sản phẩm được đóng gói dạng hộp giấy bên trong có túi thiếc để bảo quản được tốt hơn. Bột ăn dặm Ridielac dễ dàng sử dụng. Mẹ không cần quá cầu kỳ trong bữa ăn của con nữa mà vẫn đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng cho trẻ. Giá thành phù hợp. Mức giá của bột ăn dặm Ridielac khá hợp lý với tài chính của mọi gia đình Việt nên được nhiều mẹ tin dùng. Bên cạnh đó, đây là sản phẩm nội địa sản xuất nên các mẹ không phải lo sợ hàng giả, hàng nhái nhập khẩu. 3/ Bột ăn dặm Cerelac của Nestle Bột ăn dặm dành cho trẻ Cerelac Nestle với những vị như lúa mì, sữa, rau xanh, bí đỏ, gà hầm cà rốt, yến mạch. Cung cấp chất xơ, Vitamin thiết yếu trong quá trình hình thành hệ tiêu hóa của trẻ. Bột ăn dặm Nestle Cerelac mặc dù được sản xuất tại nhà máy Việt Nam tuy nhiên công nghệ và quy trình sản xuất vẫn đảm bảo tiêu chuẩn của Nga. Nó đảm bảo tiêu chí chất lượng tốt, giá cả phù hợp cho nhiều gia đình. Bột ăn dặm Nestle có tốt không? Thành phần chất dinh dưỡng: Thành phần chủ yếu của bột ăn dặm Nestle có chứa bột gạo, bột đậu nành, sữa bột tách béo, Sucrose và các vị hoa quả như: cam, chuối, táo. Có đầy đủ các chất thiết yếu cho sự tăng trưởng của trẻ như: Sắt, Canxi, Phốt phát, dầu cá, Taurine, vitamin... Nhất là có chứa lợi khuẩn Bifidobacterium Lactis và Bifidus B tốt cho hệ tiêu hóa của bé, tăng cường miễn dịch giúp trẻ tăng trưởng vượt trội hơn. Hương vị thơm ngon và dễ ăn Được đánh giá có hương vị giống với sữa bò, tuy nhiên lại được kết hợp với trái cây vì thế kích thích trẻ ăn ngon hơn. Bột ăn dặm Nestle có độ sánh mịn, mùi thơm dễ chịu lại có thành phần chứa gạo giúp con no lâu hơn. Dễ chế biến và bảo quản. Sản phẩm bột ăn dặm dễ nấu, dễ sử dụng và dễ bảo quản. Đảm bảo không bị vón cục khi pha. Mẹ có thể dùng với trái cây xay nhuyễn hoặc sữa bột để bé phong phú khẩu vị ăn hơn. Có thể bạn chưa biết: Thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng cho bé phát triển khỏe mạnh 4/ Bột ăn dặm Heinz Hãng 13 vị cho mẹ và bé có thể lựa chọn, tuy nhiên sản phẩm bột ăn dặm này được nhập ngoại do đó giá cả có thể cao hơn các thương hiệu bột ăn dặm khác. Bột ăn dặm Heinz có tốt không? Sản phẩm thân thiện môi trường, an toàn đối với sức khỏe. Kể từ những ngày đầu tiên, Heinz đã chiếm được lòng của người dùng vì đã biết dùng thủy tinh làm bao bì cho sản phẩm. Chính bao bì này giúp bảo quản thực phẩm được tốt hơn, an toàn hơn mà không lo sợ biến đổi chất. Thành phần đầy đủ dưỡng chất: Hệ dưỡng chất trong bột ăn dặm Heinz chứa đầy đủ các khoáng chất như canxi, sắt, magie và tổ hợp những vitamin thiết yếu đối với sự tăng trưởng của con trẻ như vitamin A, B, C, D. Ngoài ra gồm thành phần giàu chất xơ hỗ trợ trẻ nhỏ trong việc tiêu thụ thức ăn được tốt hơn. Đa dạng hương vị, cho mẹ sự lựa chọn đa dạng hơn. Thành phần có trong bột ăn dặm Heinz được chế biến theo công thức kết hợp giữa hai hay nhiều loại thực phẩm nhằm hỗ trợ cân bằng chất dinh dưỡng cho trẻ. Điểm trừ của bột ăn dặm Heinz: Cũng như Hipp thì bột ăn dặm Heinz có giá thành khá cao. 5/ Bột ăn dặm Wakodo Wakodo là thương hiệu ra đời từ rất lâu tại đất nước mặt trời mọc. Đây là thương hiệu của những dòng thực phẩm chăm sóc sức khỏe trẻ em. Trong đó, dòng bột ăn dặm Wakodo đang được phần lớn mẹ bỉm sữa tại Nhật và trên thế giới ưa chuộng. Bột ăn dặm Wakodo có tốt không? Về thành phần dinh dưỡng Thành phần chính của bột ăn dặm Wakodo là bột gạo Nhật Koshihikari, đường mạch nha và những loại chất béo thực vật khác giúp bổ sung đầy đủ những khoáng chất quan trọng cũng như cung cấp những vitamin như A, E,C, Acid citric, natri citrate, lecithin. Mùi vị thơm ngon, phong phú. Sản phẩm bột ăn dặm có mùi vị thơm ngon, dễ dàng thúc đẩy bé ăn ngon. Hai vị là vị bột gạo Koshihikari và cá tuyết rau thực sự hấp dẫn với vị giác của các bé. Chúng không chỉ cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng mà còn giúp bé ăn ngon và thích thú khi ăn hơn. Dễ chế biến, tiện lợi, bé dễ ăn Dễ dàng chế biến tiện lợi là ưu điểm không thể thiếu của bột ăn dặm này. Mẹ sẽ không phải mất nhiều thời gian để chuẩn bị và chế biến như những món khác. Ngoài ra, bột ăn dặm Wakodo được sản xuất ở dạng tinh chế mềm dạng cốm dễ tan và nhuyễn do đó trẻ sẽ dễ dàng ăn và dễ dàng hấp thụ hơn. Thành phần tự nhiên, lành tính Thành phần chủ yếu của bột ăn dặm là gạo do đó hoàn toàn từ thiên nhiên. Sản phẩm không chứa chất bảo quản hay phẩm màu đảm bảo độ an toàn cho trẻ nhỏ. Đóng gói nhỏ tiện lợi, dễ dàng bảo quản: Sản phẩm được đóng thành các gói nhỏ vừa lượng của bé ăn đem đến sự tiện lợi khi đi ra ngoài và dễ dàng bảo quản mà không sợ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. 6/ Bột ăn dặm Pigeon Thêm một sản phẩm bột ăn dặm của Nhật được lọt top nữa. Cái tên Pigeon đã quá quen thuộc với các mẹ bỉm sữa nữa, vì không những có bột ăn dặm mà thương hiệu này còn có những sản phẩm chăm sóc sức khỏe của trẻ nữa. Bột ăn dặm Pigeon có hiệu quả không? Thành phần Cũng như những sản phẩm bột ăn dặm khác được sản xuất ở Nhật Bản thì Pigeon cũng đảm bảo các yếu tố về chất dinh dưỡng, độ an toàn thực phẩm, nguồn nguyên liệu sạch. Bên cạnh đó thành phần của bột ăn dặm Pigeon được sản xuất 100% từ những loại hạt ngũ cốc nảy mầm, đảm bảo giá trị dinh dưỡng một cách trọn vẹn nhất. Mùi vị phong phú Bột ăn dặm Pigeon có nhiều vị cho các mẹ lựa chọn, trong đó các vị sau đây được phần lớn mẹ chọn mua nhất là: vị ngô, vị gà phô mai, vị rau củ quả tổng hợp, vị rong biển cá bào... 7/ Bột ăn dặm Gerber Bột ăn dặm Gerber có nguồn gốc từ nước Mỹ và đang là sản phẩm nhận được nhiều sự ủng hộ của các mẹ bỉm sữa. Hơn hết là sản phẩm được cấp phép chứng nhận về an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn của Mỹ. Bột ăn dặm Gerber có tốt không? Thành phần dinh dưỡng Sản phẩm bột ăn dặm được sản xuất toàn bộ từ những loại hạt ngũ cốc đảm bảo bổ sung đầy đủ dưỡng chất lại an toàn cho bé. Bột ăn dặm Gerber gồm đầy đủ các vitamin thiết yếu như Vitamin A, B, C, D... và các khoáng chất cho sự phát triển của bé như Canxi, phốt pho, sắt. Ngoài ra, bột ăn dặm Gerber còn được bổ sung một hàm lượng DHA đảm bảo cho sự phát triển não bộ và mắt của trẻ. Đa dạng hương vị thơm ngon Bột ăn dặm Gerber có hai loại là pha sẵn và không pha sẵn tiện lợi. Nhiều mùi vị khác nhau cho mẹ thêm sự lựa chọn như: Multigrain Cereal, yến mạch và chuối, DHA Probiotic, yến mạch và táo quế, Chuối táo và dâu tây. Dễ dàng sử dụng Mẹ có thể tùy vào sở thích của bé để pha chế. Có mẹ sử dụng loại không pha sẵn và mua thêm vị trái cây con yêu thích về pha kết hợp. Có thể bạn chưa biết: Những thực phẩm trẻ bị táo bón không nên ăn 8/ Bột ăn dặm Fruto Fruto là thương hiệu đứng top của Nga. Đây là sản phẩm nhận được nhiều lượt đánh giá, lượt mua không những tại các đại lý phân phối mà cả trên các trang thương mại điện tử. Bột ăn dặm Fruto có hiệu quả không? Thành phần chất dinh dưỡng. Thành phần chủ yếu của bột ăn dặm Fruto là các loại hạt ngũ cốc tăng cường tất cả các chất dinh dưỡng thiết yếu cho bé. Hàm lượng Canxi có trong ngũ cốc được tối ưu hóa hỗ trợ cho bé phát triển hệ xương, răng tốt hơn, hỗ trợ bé tăng trưởng chiều cao, cân nặng. Những loại Vitamin trong bột ăn dặm Fruto khá đa dạng như: Vitamin A, D, E, C, B1, B2, B6, B12, PP... mang lại cho trẻ một sự tăng trưởng toàn diện về thể chất và não bộ. Nguồn nguyên liệu Thành phần chính là những loại hạt ngũ cốc hữu cơ từ thiên nhiên được kiểm định chất lượng đảm bảo an toàn sức khỏe của bé. Nhiều hương vị Bột ngũ cốc Fruto có nhiều mùi vị cho mẹ lựa chọn như: Bột yến mạch, vị táo Cherry, vị yến mạch bí đỏ, yến mạch táo chuối. Đặc biệt có thêm gạo sữa bí đỏ với mùi vị hấp dẫn hỗ trợ bé ăn ngon hơn. Bột ăn dặm Fruto được sản xuất hoàn toàn tại Nga nên có mức giá Cao hơn Nestle. Đây cũng là điểm để các mẹ suy nghĩ khi lựa chọn sản phẩm bột ăn dặm phù hợp. 9/ Bột ăn dặm Nutifood Nuti IQ NutiFood là thương hiệu thứ 2 của Việt Nam được đề cập đến khi các mẹ lựa chọn sản phẩm dành cho bé yêu. Bột ăn dặm Nutifood có tốt không? Thành phần dưỡng chất Sản phẩm được sản xuất theo công thức dinh dưỡng đặc biệt dành riêng cho lứa tuổi từ 6 tháng đến 2 tuổi. Thành phần bao gồm 4 lần hàm lượng DHA, Lutein giúp bé thông minh nhanh nhẹn, phát triển não bộ và mắt tốt hơn. Thêm vào đó chứa hệ phức hợp các vitamin quan trọng như A, D3, C,.. và những khoáng chất như sắt, kẽm... với hàm lượng thích hợp giúp bé yêu tăng trưởng tối ưu cả về thể chất và trí tuệ. Mùi vị đa dạng, phong phú cho mẹ nhiều lựa chọn: Bột ăn dặm Nutifood có nhiều hương vị cho mẹ lựa chọn. Hiện có hai loại bột ngọt và bột mặn. Bột ngọt có các vị: vị gạo sữa, vị trái cây sữa. Bột mặn có những vị như: Thịt ếch rau mồng tơi, vị thịt bò khoai tây đậu Hà Lan, Cá nấm đông cô, Vị thịt gà rau bó xôi cà rốt, Vị thịt heo rau ngót và bí đỏ, vị Lương bí đỏ và hạt sen, vị thịt tôm rau ngót bí đỏ, vị cua rau mồng tơi. Đều là những hương vị dân dã mà lại thơm ngon và dồi dào chất dinh dưỡng. Ưu điểm vượt trội Nutifood được tăng cường thêm lợi khuẩn Probiotics tốt cho hệ tiêu hóa non nớt của trẻ, mang tới một hệ miễn dịch đường tiêu hóa khỏe mạnh ngay từ những năm tháng đầu đời. Nguồn nguyên liệu được lựa chọn kỹ lưỡng, quy trình sản xuất chặt chẽ đảm bảo về vệ sinh an toàn thực phẩm. Thích hợp với nhu cầu phát triển trẻ em Việt Nam Là sản phẩm được nghiên cứu và phát triển dành cho trẻ em Việt Nam do đó hoàn toàn thích hợp với nhu cầu lớn lên của bé. Sản phẩm đóng gói an toàn, tiện lợi, dễ sử dụng Mẹ không cần cầu kì nấu nướng hay chuẩn bị đồ đạc phức tạp nữa, chỉ mất vài phút đã có ngay bát bột ăn dặm thơm ngon dồi dào chất dinh dưỡng cho bé rồi. Bên cạnh đó các mẹ có thể tìm hiểu thêm một số loại bột ăn dặm khác trên thị trường hiện nay như: bột ăn dặm Matsuya của nhật, Semper của Thụy Điển… Nguồn tham khảo: Cách lựa chọn bột ăn dặm tốt nhất cho trẻ
  14. Việc đi vệ sinh của bé luôn được các mẹ quan tâm cực kỳ cẩn thận. Mỗi ngày mẹ đều theo dõi con đã ngồi bô chưa? Ngồi bô bao nhiêu lần? Phân của con ngày hôm nay có mềm, sệt và thành khuôn hay không. Vì thế, chỉ cần con đi ngoài không bình thường, mẹ sẽ phát hiện được ngay. Ngoài triệu chứng cho thấy trẻ bị táo bón, con cũng có các dấu hiệu không rõ ràng khác. Mẹ kiểm tra chắc chắn những biểu hiện trẻ bị táo bón trước khi tiến hành điều trị nhé. Sau đây là những thực phẩm có lợi đối với hệ tiêu hóa của con khi bị táo bón: 1. Sữa chua Sữa chua nên là sự tin dùng trước tiên của các phụ huynh khi trẻ có vấn đề về tiêu hóa. Bé bị táo bón hay tiêu chảy, mẹ nên gia tăng cho bé ăn 1-2 hộp sữa chua/ngày. Sữa chua có dồi dào men vi sinh probiotic, giúp cung cấp lượng lớn vi khuẩn có lợi cho đường ruột của con. Probiotic sẽ hỗ trợ chuyển đổi chất xơ từ thức ăn ở ruột non thành vitamin, axit amin, axit lactic. Bên cạnh đó, chúng còn sản xuất khí H2S, NH3, CO2 hỗ trợ bé tiêu hóa và hấp thụ thức ăn. Bên cạnh đó, probiotic còn có tác dụng bảo vệ đường ruột con trước những tác hại của vi khuẩn không tốt. Nhờ thế bé cải thiện dần tình trạng táo bón. Nhất là những trẻ ăn dặm mắc táo bón vì hệ tiêu hóa trẻ chưa kịp thích nghi tiêu hóa thực phẩm mới. Tuy nhiên, mẹ chú ý không sử dụng sữa chua cho trẻ bị táo bón dưới 6 tháng tuổi nhé. Thêm vào đó, sữa chua đông đá tạo cảm giác xốp và ngon hơn nhưng kỳ thực lại không tốt. Nhiệt độ lạnh sẽ triệt tiêu lượng lớn vi khuẩn có lợi. Bé điều trị kháng sinh cần chờ 2h sau uống thuốc mới ăn sữa chua để không làm giảm tác dụng thuốc. Khám phá ngay: Khi nào cho bé ăn dặm là lý tưởng nhất đối với sự phát triển của trẻ 2. Rau củ quả giàu chất xơ Bé mắc táo bón rất có khả năng xuất phát từ thói quen ăn uống thiếu chất xơ. Chất xơ có chức năng kết dính và giúp chất thải di chuyển dễ dàng trong ruột. Những loại rau củ quả dồi dào chất xơ gồm: Rau mồng tơi, rau đay, đậu bắp (bắp còi), khoai mỡ,…: Các thực phẩm này mát, có độ nhớt cao là chất bôi trơn tự nhiên. Con không cần rặn mà chỉ cần co bóp nhẹ đã thải được phân ra ngoài. Đặc biệt, trẻ bị táo bón đi ngoài ra ít máu, mẹ ưu tiên sử dụng những rau này. Ngoài ra, súp lơ, rau dền, rau lang, khoai tây, bắp cải, giá đỗ, bí đỏ,… cũng rất có lợi. Mẹ thiết lập thực đơn và thay đổi đều đặn sẽ không lo con bị táo. Những loại rau củ này mẹ cần chế biến thành súp, canh hoặc nấu cháo. Con ăn rau củ dưới dạng miếng nhỏ, cắt hạt lựu nhận được nhiều chất xơ hơn là xay nhuyễn. Bé đang giai đoạn ăn thức ăn nhuyễn nên tăng lượng rau củ xay mỗi bữa. Mẹ cần nấu rau củ mềm nhừ để giúp bé bị táo bón tiêu hóa nhanh hơn. Các loại đậu (đậu xanh, đậu đen, ….), vừng, mè: mẹ nghiền nhỏ nấu chung với cháo, súp. Trẻ lớn hơn 1 tuổi có thể cho thêm một tí mật ong để hỗ trợ hệ tiêu hóa mau chóng ổn định hơn. Bột sắn dây: mẹ cho| một muỗng bột vào ly, cho từ từ nước sôi vào và khuấy đều. Bột đặc lại tới khi chuyển màu trong là được. Trẻ mắc táo bón ăn bột sắn dây 1 lần/ngày sẽ mau chóng đi ngoài bình thường trở lại. Khám phá ngay: Thực phẩm cung cấp vi chất dinh dưỡng cho trẻ phát triển toàn diện 3. Các loại hoa quả Đây cũng là nguồn bổ sung chất xơ dồi dào dành cho trẻ bị táo bón. Con ăn trái cây trực tiếp sẽ tăng cường dồi dào chất xơ hơn so với uống nước ép. Những loại trái cây gợi ý cần luân phiên có suốt năm. Mẹ áp dụng “mùa nào thức ấy” sẽ cắt giảm không ít chi phí đấy! Thanh long, đu đủ: tuy là hai loại trái cây rẻ tiền tuy nhiên điều trị táo bón vô cùng hiệu quả mẹ nhé. Mẹ băn khoăn bé mắc táo bón nên ăn gì sẽ thấy tác dụng sau 1-2 hôm con ăn quả này. Mẹ nhớ lựa chọn đu đủ chín bởi vì quả chưa chín tới sẽ còn mủ gây táo bón. Hai quả này cũng vô cùng hiệu quả đối với trẻ bị táo bón đi ngoài ra máu nhé. Bưởi, cam, quýt: mọng nước và chứa hàm lượng vitamin C cao vô cùng có lợi cho tiêu hóa. Dưa hấu, nho: mọng nước và có lượng lớn vitamin A, C hỗ trợ khắc phục chứng táo bón hiệu quả. Hai quả này có vị ngọt và tất cả bạn nhỏ nào cũng thích mê. Chuối, táo: thúc đẩy nhu động ruột hoạt động hiệu quả. Chính vì lý do đó, mẹ hãy cho bé 1 trái chuối, vài miếng táo sau bữa ăn nhé. Bơ, xoài, mơ: cũng có hiệu quả cải thiện táo bón lý tưởng. Các loại quả này thường theo mùa và giá cả cũng khá cao. Mẹ nên mua vào chính vụ, giá vừa hợp lý quả vừa thơm ngon đậm đà. Mâm xôi: cũng công hiệu đấy mẹ ạ tuy nhiên chi phí thì khá cao. 4. Kết Luận Mẹ biết rồi đấy, bé bị táo bón không chỉ tác động nhiều đến việc ăn uống thường ngày. Bé có thể bị biếng ăn, thiếu hụt dưỡng chất và không tăng cân, kém tăng trưởng. Nếu mẹ không chữa trị dứt điểm để đến mức con bị táo bón đi ngoài ra máu rất đáng lo ngại. Hy vọng, sau bài viết mẹ đã nắm được bé bị táo bón nên ăn gì. Trên cơ sở đó, mẹ hãy thiết lập lại thực đơn để giúp con điều trị và ngăn ngừa táo bón hữu hiệu nhé. Nguồn tham khảo: Những thực phẩm dành cho trẻ táo bón
  15. Thai phụ 3 tháng đầu tránh ăn gì là băn khoăn rất hay gặp. Đây không chỉ là khi mẹ khó chịu vì ốm nghén mà thai nhi vẫn chưa ổn định vì vậy nếu ăn uống không kỹ lưỡng, sức khỏe của cả mẹ lẫn thai nhi đều bị ảnh hưởng. Trong suốt thai kỳ, các chị em thường được bổ sung rất nhiều thực phẩm được cho là có lợi cho thai nhi. Thế nhưng, không phải do vậy vậy mà bạn có thể vô tư “ăn cả thế giới”! Do có rất nhiều thứ cần kiêng kỵ ở giai đoạn đầu thai kỳ giúp đảm bảo sức khỏe thai nhi. Thế thì bầu 3 tháng đầu cần tránh ăn gì? 1. Bầu 3 tháng đầu kiêng ăn gì? 1.1. Không nên ăn sống các loại rau mầm Mang thai không nên ăn gì? Rau mầm sống là “cái tên” đầu tiên nằm trong danh sách câu trả lời cho thắc mắc mang thai 3 tháng đầu cần tránh ăn gì? Phụ nữ mới có thai không nên ăn sống bất kỳ loại rau mầm nào kể cả giá đỗ. Vi khuẩn có thể tồn tại trong hạt giống trước khi cây mầm lớn và bạn không thể loại bỏ mọi vi khuẩn nếu chỉ rửa bằng nước mà không nấu chín. 1.2. Mẹ mang thai 3 tháng đầu không nên ăn gì? Đừng lựa chọn trái cây và rau chưa rửa kỹ và nước hoa quả tươi. Có bầu không nên ăn gì? Để đảm bảo không bị nhiễm khuẩn, bạn cần rửa những loại rau quả thật kỹ dưới vòi nước chảy và ngâm nước muối loãng trước khi sử dụng cũng như chế biến. Mẹ bầu nên hạn chế ăn các loại rau sống tối đa, do đây có thể là nguồn gây bệnh tiềm ẩn. Đối với nước ép hoa quả tươi dù là nước ép tại nhà hàng tuy nhiên không loại trừ rủi ro hoa quả chưa được rửa sạch trước khi chế biến. Dùng nước ép từ những loại rau củ, trái cây chưa rửa sạch có thể làm gia tăng nguy cơ nhiễm các loại vi khuẩn có hại, bao gồm cả E. coli và salmonella. 1.3. Bầu 3 tháng đầu cần kiêng ăn gì? Đó là dưa muối Rất nhiều bà bầu thích ăn rau củ quả muối chua. Mặc dù vậy, liệu bà bầu ăn rau củ muối chua có lợi hay không? Những món rau củ quả muối chua được thực hiện bằng cách dùng muối trộn chung với một số thân, lá, hoa, quả, củ để lên men chua dưới tác dụng của các vi sinh vật. Dưa muối mang lại không ít tác dụng tích cực cho cơ thể và bữa ăn mỗi ngày. Tuy nhiên nếu không biết dùng đúng cách thì dưa muối đôi khi lại trở thành thực phẩm gây hại. Dưa muối được vài ngày đầu tiên, vi sinh vật sẽ biến đổi nitrat trong các nguyên liệu thành nitric, khiến cho hàm lượng nitrit tăng cao, độ pH yếu dần (có nghĩa là độ chua tăng dần lên). Dưa ở giai đoạn này có vị cay, hăng nồng, hơi đắng và chứa nhiều nitrat vô cùng không tốt cho cơ thể. Bài viết liên quan: Chế độ dinh dưỡng dành cho bà bầu 3 tháng đầu 1.4. Thai phụ hạn chế ăn gì? Những loại rau, củ dễ dẫn đến sẩy thai trong tam cá nguyệt đầu tiên. Các thực phẩm, rau củ quả phụ nữ mang thai 3 tháng đầu nên tránh để ngăn ngừa nguy cơ sảy thai, động thai sau đây: Rau ngót Rau răm Củ dền Đu đủ sống Khóm (thơm, dứa) 1.5. Có bầu không nên ăn gì? Tránh ăn thịt gia cầm và trứng chưa nấu kỹ Ở 3 tháng đầu, mẹ có nguy cơ bị ngộ độc thực phẩm bởi vì vi khuẩn rất cao do mức độ phản ứng của cơ thể đối với các loại thức ăn kém vệ sinh nặng nề hơn nhiều. Theo đó, khi thai phụ gặp phải tình trạng này, em bé ít nhiều cũng bị tác động. Do đó, hãy thêm thịt gia cầm và trứng chưa được nấu chín (trừ ốp la, trứng luộc lòng đào) vào danh sách câu trả lời cho thắc mắc bầu 3 tháng đầu không nên ăn gì nhé. 1.6. Bầu 3 tháng đầu không nên ăn gì? Những loại hải sản có hàm lượng thủy ngân cao Hải sản, nhất là các loại cá, là nguồn thực phẩm dồi dào protein và axit béo omega-3 có lợi cho não bộ và mắt tuy nhiên bạn phải có hiểu biết cơ bản về các loại cá để có thể đưa ra được các chọn lựa thông minh. Tuy nhiên, có các loại cá và động vật giáp xác mà thai phụ cần kiêng trong tam cá nguyệt đầu tiên, vì chúng chứa hàm lượng thủy ngân cao rất có hại với sức khỏe. Theo đó, lượng thủy ngân này nếu đi vào cơ thể sẽ tác động đến hệ thần kinh và sự phát triển của em bé: Cá kiếm Cá kình Cá ngừ Cá thu vua Cá đổng Cá càng lớn thì hàm lượng thủy ngân càng cao. Đối với cá, hải sản, Cục Vệ sinh An toàn Thực phẩm khuyến khích khi có thai, các thai phụ cần ăn tôm, cá hồi, cá cơm, cá rô phi, cá minh thái. Các loại cá và hải sản này có ít thủy ngân, được chứng minh là an toàn cho bà bầu. 1.7. Mới có thai không nên ăn gì? Hãy kiêng ăn hải sản tươi sống, chưa qua chế biến Để tránh lây nhiễm các loại vi khuẩn hay virus có hại trong hải sản, bạn nên: Không ăn cá sống và những động vật giáp xác cũng như các món thường chế biến từ những loại cá sống như sushi, sashimi, hàu sống, sò điệp, ngao Tránh hải sản đông lạnh, chưa được nấu chín và những loại thực phẩm hun khói Lưu ý đến những khuyến nghị về mức độ an toàn và nguồn gốc của những loại hải sản mà bạn ăn Chế biến hải sản đúng cách. Bạn nên nấu cá ở nhiệt độ tối thiểu 60°C. Đối với những loại tôm như tôm hùm hay sò điệp, bạn nên nấu cho đến khi chúng chuyển sang màu trắng sữa. Riêng với trai và hàu, bạn cần nấu cho tới khi vỏ mở ra, ngoài ra loại bỏ những con không tách được vỏ. 1.8. Bầu 3 tháng đầu không nên ăn thịt chưa được nấu chín, thịt nguội, xúc xích Trong giai đoạn có thai, bạn nên ăn các loại thịt đã được nấu chín, tránh tiêu thụ thịt sống hoặc thịt tái, do chúng có thể chứa toxoplasma hoặc những loại vi khuẩn khác có hại cho sức khỏe và thai nhi. Hơn nữa, những loại thịt nguội hay xúc xích tiềm ẩn không ít mối nguy bởi bệnh Listeria có khả năng tồn tại ở môi trường nhiệt độ thấp như trong tủ lạnh. Do đó, bạn nên hạn chế ăn những thực phẩm đông lạnh, thực phẩm ăn liền như thịt nguội hay xúc xích khi có thai. Bạn có thể làm chín thịt hay xúc xích trước khi dùng và phải ăn ngay khi nấu xong. Nếu phân vân chưa biết mới có thai cần kiêng ăn gì, thì giải đáp là thịt nội tạng, đặc biệt là gan động vật. Vì các bộ phận này là nơi tích trữ và đào thải độc tố trong cơ thể động vật. Do vậy, việc sử dụng những loại thực phẩm như thế có thể làm cho thai nhi bị nhiễm độc, thậm chí dẫn đến dị tật bẩm sinh. Tìm hiểu thêm: Làm gì khi bà bầu bị mất ngủ kéo dài 2. Các thức uống tránh sử dụng khi có thai 2.1. Hạn chế cà phê và các thức uống chứa cồn Cà phê và thức uống có cồn cũng là câu trả lời cho câu hỏi mới có thai nên kiêng gì. Theo nghiên cứu, thành phần caffeine có trong cà phê hoặc trà có khả năng đi qua nhau thai tác động tới thai nhi, khiến tăng nguy cơ sẩy thai. Để đảm bảo an toàn, bạn nên giảm lượng caffeine trong chế độ ăn uống và chỉ nên tiêu thụ 200 mg caffeine mỗi ngày trong suốt thai kỳ. Do đó, bạn cần hạn chế dùng những thức uống như cà phê, nước tăng lực, soda, trà hay sô-cô-la. Ngoài cà phê thì rượu bia và những chất chứa cồn cũng làm tăng rủi ro sẩy thai. Rượu bia và các đồ uống có cồn từ lâu đã được chứng minh là gây hại nhiều hơn có lợi như có thể gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi. Một lượng nhỏ chất cồn cũng có thể làm hại đến thai kỳ. 2.2. Bầu 3 tháng đầu không nên ăn gì: Hạn chế uống trà thảo mộc Có rất ít dữ liệu về ảnh hưởng của các loại thảo mộc cụ thể đối với việc tăng trưởng các em bé. Nhưng bạn cũng cần hạn chế sử dụng trà thảo mộc, trừ khi có sự tham vấn với bác sĩ sản khoa. Điều này cũng áp dụng ngay cả với các sản phẩm chuyên biệt dành cho bà bầu. Vậy là bạn đã biết mang thai 3 tháng đầu không nên ăn gì và 8 loại thực phẩm kiêng kỵ cho bà bầu. Dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai vô cùng quan trọng. Bạn cần quan tâm nhiều hơn tới chế độ dinh dưỡng lành mạnh để mẹ vui con khỏe. Chúc bạn có thai kỳ khỏe mạnh! Nguồn tham khảo: https://www.friso.com.vn/kinh-nghiem-hay/thuc-pham-ba-bau-nen-kieng-de-con-khoe-manh-suot-ky-thai