nguyenlieuduoc
Thành viên diễn đàn-
Số nội dung
9 -
Tham gia
-
Lần đăng nhập cuối
Content Type
Hồ sơ
Forums
Calendar
Everything posted by nguyenlieuduoc
-
http://www.novaco.vn/cao-la-sen-s164.html Tác dụng của Isoflavon đậu nành Trong đậu nành, Isoflavone có mặt dưới dạng gylcoside, nghĩa là liên kết với một phân tử đường. Quá trình tiêu hóa hoặc lên men đậu nành hoặc các sản phẩm từ đậu nành dẫn đến việc giải phóng phân tử đường từ Isoflavone glycoside, để lại một Isoflavone aglycone . Các glycoside đậu nành bao gồm genistin, daidzin và glycitin, trong khi các aglycone được gọi là genistein, daidzein và glycitein. Các nghiên cứu đã chỉ ra tác dụng của Isoflavon đậu nành bao gồm: 1. Tăng cường estrogen Isoflavone đậu nành và các chất chuyển hóa của chúng cũng có các hoạt động sinh học liên quan tới các thụ thể estrogen bằng cách ức chế sự tổng hợp và hoạt động của một số enzym liên quan đến chuyển hóa estrogen. Isoflavone đậu nành có thể làm thay đổi hoạt động sinh học của estrogen nội sinh và androgen. Isoflavone đậu nành cũng đã được tìm thấy để ức chế tyrosine kinase, các enzyme đóng vai trò quan trọng trong con đường truyền tín hiệu kích thích tăng sinh tế bào. Ngoài ra, Isoflavone có thể hoạt động như chất chống oxy hóa. Tìm hiểu thêm về Isoflavon đậu nành tại đây: http://www.novaco.vn/tinh-chat-mam-dau-nanh-Isoflavon-40-s81.html 2. Phòng chống ung thư vú Vì Isoflavone trong đậu nành có cấu trúc tương tự như estrogen nội sinh, nên chúng có thể có tác dụng phòng chống một số bệnh ung thư trong đó có ung thư vú. Các nghiên cứu đã chỉ ra lợi ích của Isoflavon trong đậu nành có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú. Trong một phân tích tổng hợp người sử dụng Isoflavon đậu nành cao hơn 20mg/ngày có thể giảm tới 30% nguy cơ ung thư vú. Phân tích cũng chỉ ra những người được dung nạp Isoflavon đậu nành từ nhỏ có thể giảm nguy cơ mắc ung thư vú lên tới 50%. Nghiên cứu cũng chỉ ra hoạt chất này có thể giảm ung thư vú cho phụ nữ mãn kinh nếu sử dụng chúng thường xuyên. 3. Ung thư nội mạc tử cung Estrogen dư thừa so với progesterone có thể dẫn đến dày nội mạc tử cung, là nguyên nhân của sự tăng sinh do estrogen và là tác nhân gây nguy cơ ung thư biểu mô nội mạc tử cung. Các nghiên cứu đã chỉ ra việc sử dụng Isoflavon trong thời gian dài có thể làm giảm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung. Nghiên cứu với nhóm người sử dụng 5 – 150mg Isoflavon đậu nành/ngày có thể giảm tới 40% nguy cơ ung thư nội mạc tử cung ở cả nhóm phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh và phụ nữ đang trong độ tuổi sinh nở. 4. Ung thư tuyến tiền liệt Tiêu thụ thực phẩm đậu nành có liên quan đến việc giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Trong một nghiên cứu trên 20 người đàn ông bị ung thư tuyến tiền liệt, việc bổ sung đậu nành hàng ngày dẫn đến nồng độ Isoflavone trong đậu nành cao gấp 6 lần trong mô tuyến tiền liệt so với huyết thanh. Kết quả đã cho thấy vai trò tiềm năng của Isoflavone trong đậu nành trong việc hạn chế sự tiến triển của ung thư tuyến tiền liệt. Việc bổ sung Isoflavon đậu nành có thể giúp hạn chế sự gia tăng mật độ thụ thể androgen trong mô tuyến tiền liệt nhưng không làm thay đổi biểu hiện thụ thể estrogen tuyến tiền liệt hoặc hormone steroid tác nhân phát triển ung thư tuyến tiền liệt. 5. Ngăn ngừa loãng xương Một số thử nghiệm có kiểm soát ở phụ nữ sau mãn kinh đã phát hiện ra rằng việc tăng lượng thức ăn từ đậu nành, protein đậu nành hoặc Isoflavon trong đậu nành đã cải thiện các dấu hiệu của sự tái hấp thu và hình thành xương nguyên nhân gây loãng xương. Chúng cũng được khẳng định là có tác dụng tăng cường bổ sung canxi cho xương chắc khỏe và dẻo dai hơn. Ngoài những lợi ích trên thì nguyên liệu dược Isoflavon chiết xuất từ đậu nành cũng được chỉ ra là có tác dụng ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, huyết áp, tăng cường lưu thông máu và chức năng nhận thức. Tìm hiểu thêm về nguồn nguyên liệu dược uy tín tại: http://www.novaco.vn/nguyen-lieu
-
Các nghiên cứu đã chứng minh dược tính của lô hội có thể đẩy nhanh quá trình chữa bệnh, kích thích sản xuất collagen, giảm viêm, chống lại vi khuẩn, giữ ẩm và làm săn chắc da. Lô hội có tác dụng chống mụn trứng cá, cháy nắng, chàm, vẩy nến và thậm chí có thể làm sáng sự xuất hiện của sẹo mụn. Thật đơn giản để làm mặt nạ lô hội hiệu quả với các thành phần tự nhiên từ dược liệu cao lô hội hoặc gel lô hội. Nếu bạn muốn tối đa hóa lợi ích của mặt nạ với các thành phần chữa bệnh khác, hãy xem các công thức mặt nạ sau đây. 1.Mặt nạ lô hội kết hợp cà phê và đường cho làn da sáng Bạn có thể dùng lô hội kết hợp bã cà phê và đường để làm sáng da bằng cách tẩy tế bào chết trên bề mặt da của bạn. Thành phần bao gồm: 2 muỗng canh gel lô hội 1 muỗng bã cà phee 1 muỗng cà phê đường hạt thô Hướng dẫn : Trộn tất cả hỗn hợp trong một bát nhỏ Nhẹ nhàng đắp mặt nạ lên mặt. Đợi khoảng 10 – 15 phút. Rửa sạch với nước ấm. Trong khi các chất tẩy da chết tự nhiên như cà phê và đường có thể giúp cải thiện vẻ ngoài của da bằng cách loại bỏ các mảnh vụn trên bề mặt của nó, chúng không thể xâm nhập vào lỗ chân lông. Nếu bạn đang tìm cách giảm mụn trứng cá hoặc giải quyết mụn đầu đen và mụn đầu trắng , bạn sẽ cần một công thức thẩm thấu sâu hơn giúp làm sạch lỗ chân lông. Mặt nạ lô hội, nghệ và mật ong trị mụn Mặt nạ lô hội được làm từ công thức có chứa bột nghệ và mật ong có thể giúp làm giảm viêm và mụn trứng cá. Hoạt chất curcumin của củ nghệ đã được chứng minh là làm giảm viêm trên da. Tương tự như vậy, mật ong đã được chứng minh là chống viêm, kháng khuẩn và kháng nấm . Củ nghệ và mật ong có thể được kết hợp với gel lô hội để tạo ra một hỗn hợp tại chỗ được áp dụng như một mặt nạ. Thành phần : 1 muỗng canh gel lô hội 1 muỗng canh mật ong nguyên chất 1 muỗng cà phê bột nghệ Hướng dẫn : Trộn tất cả hỗn hợp trong một bát nhỏ Nhẹ nhàng đắp mặt nạ lên mặt. Đợi khoảng 10 – 15 phút. Rửa sạch với nước ấm. Mặt nạ lô hội kết hợp đất sét bentonite và mặt nạ matcha để làm săn chắc và làm dịu da Lô hội, đất sét bentonite và bột matcha (trà xanh) kết hợp với nhau để tạo thành mặt nạ thẩm thấu sâu, nhẹ nhàng làm căng da trong khi làm dịu sự nhạy cảm. Đất sét bentonite nhẹ nhàng hấp thụ dầu thừa từ da của bạn trong khi làm sạch lỗ chân lông và đã được chứng minh là hỗ trợ chữa lành các tổn thương da . Bột matcha là một dạng trà xanh mạnh có chứa chất chống oxy hóa; trà xanh đã được chứng minh là làm giảm viêm và có thể giúp làm dịu làn da nhạy cảm. Thành phần : 1 muỗng canh gel lô hội 1 muỗng canh bột đất sét bentonite 1 muỗng cà phê bột matcha Nước để làm mềm bột đất sét Hướng dẫn : Trong một bát nhỏ, trộn đất sét bentonite và một lượng nhỏ nước để tạo thành một hỗn hợp sệt. Kết hợp gel lô hội và bột matcha với bột đất sét. Nhẹ nhàng đắp mặt nạ lên mặt. Đợi khoảng 10 – 15 phút. Rửa sạch với nước ấm. Nếu bạn thích sử dụng thay thế cho mặt nạ lô hội do nhạy cảm, dị ứng lô hội hoặc do bạn không thích mùi của lô hội bạn có thể thay thế bằng dầu dừa, bạc sulfadiazine,. Thảo dươc lô hội đã được sử dụng như một phương thức chữa bệnh hàng ngàn năm nay. Các thành phần vitamin, khoáng chất, axit béo và các chất dinh dưỡng khác của lô hội có thể nuôi dưỡng da hiệu quả. Bạn hãy chắc chắn việc sử dụng dược liệu này một cách đúng đắn để tránh phản ứng dị ứng. Bạn nên nói chuyện với bác sĩ da liễu của mình nếu bị một số phản ứng tác dụng phụ khi sử dụng mặt nạ lô hội.
-
Dây thìa canh là giống cây bụi leo thân gỗ có duyên nguồn từ ấn độ Ấn Độ, châu Phi và Úc. Trong y khoa Ấn Độ đa số mọi người sử dụng dây thìa canh làm thuốc chữa bệnh tiểu đường, sốt rét và rắn cắn. Trong y khoa phương Tây dây thìa canh được bào chế thành dạng cao dược liệu sử dụng để sử dụng như là nguyên liệu cho các sản phẩm ức chế sự tiếp nhận đường và những mẫu thuốc chữa chứng đái tháo đường. Top 5 lợi ích sức khỏe của dây thìa canh được Tây y nghiên cứu bao gồm: 1. Giảm cảm giác thèm đường bằng bí quyết làm cho thực phẩm ngọt giảm hương vị ngọt. Một trong các thành phần hoạt động chính trong loại thảo mộc này là axit giúp ức chế vị ngọt . Khi được tiêu thụ trước một loại thực phẩm hoặc đồ uống với đường, axit thể dục sẽ chặn các thụ thể đường trên vị giác của bạn. Trong một thực nghiệm ở những người nhịn ăn, một nửa được cho tiêu dùng điều chế dây thìa canh. Các bạn sử dụng dây thìa canh sẽ ít thèm ăn đồ ngọt hơn trong bữa ăn tiếp theo và như vậy sẽ có thể hạn chế lượng thức ăn của họ so sánh đối với những người ko dùng chiết xuất. Thông tin thêm dây thìa canh >>> http://www.novaco.vn/cao-kho-day-thia-canh-s89.html 2. Giúp hạ đường huyết Theo tổ chức Y tế toàn cầu, sở hữu hơn 400 triệu người trên toàn cầu bị mắc chứng đái tháo đường và báo cáo này dự định sẽ tiếp diễn nâng cao. Tiểu đường là 1 bệnh biến hóa đặc thù bởi mức độ đường trong máu cao. Nó gây ra bởi sự bất lực của thân thể không thể tự sản sinh ra insulin và dùng chúng có thành quả. Các nghiên cứu cách đây không lâu đã cho thấy dây thìa canh có đặc tính chống đái tháo đường. Nó có thể được kết hợp sở hữu 1 số thuốc tiểu đường khác để giúp làm cho lượng đường trong máu giảm xuống và điều hòa lượng đường trong máu của bạn. Ngoài ra, dây thìa canh cũng có công dụng chặn đứng các thụ thể trong ruột, giảm kết nạp đường, làm cho lượng đường trong máu giảm xuống sau bữa ăn. Dù rằng dược liệu này chưa phải là thuốc đặc trị căn bệnh đái đường, tuy nhiên sử dụng nó như một chất bổ sung cho người đang bệnh tật bị tiểu đường lại là một chọn lựa hết sức xuất sắc. 3. Tăng cung cấp insulin Dây thìa canh có vai trò tăng điều tiết insulin góp phần vào khả năng làm giảm lượng đường trong máu. Giả dụ bạn bị tiểu đường hoặc tiểu đường tuýp hai, thân thể bạn có khuynh hướng ko tạo đủ insulin điều này dẫn tới lượng đường trong máu cao liên tục. Nồng độ insulin cao hơn tức là nghĩa là đường được loại bỏ khỏi máu của bạn với tốc độ hơn. Dây thìa canh có thể kích thích sản xuất insulin trong tuyến tụy của bạn, xúc tiến tái hiện các tế bào đảo cung ứng insulin. Điều này có khả năng giúp giảm lượng đường trong máu của bạn. Rộng rãi cái thuốc truyền thống giúp nâng cao tiết insulin và độ nhạy cảm . Bên cạnh đó, những liệu pháp cây thuốc đang đạt được đà vững mạnh thuốc. 4. Cải thiện mức cholesterol và chất béo trung tính, giảm nguy cơ mắc bệnh tim Dây thìa canh nhiều khả năng giúp hạ thấp mức cholesterol LDL và chất béo trung tính. Trong khi dây thìa canh nổi tiếng nhờ giảm lượng đường trong máu và giảm cảm giác thèm đường, thực nghiệm cho thấy nó cũng có khả năng tác động đến sự tiếp nhận chất béo và mức độ lipid. Trong một nghiên cứu trên chuột sở hữu chế độ ăn phổ quát chất béo, chiết xuất dây thìa canh hỗ trợ duy trì cân nặng và chặn đứng sự tích tụ mỡ gan. Một thử nghiệm khác cho thấy điều chế dây thìa canh có công dụng chống béo phì đối với chuột được cho ăn chế độ ăn phổ thông chất béo. Nó cũng khiến giảm lượng mỡ trong máu và chừng độ cholesterol LDL xấu. Không những thế, 1 thử nghiệm ở các người béo phì vừa phải cho thấy điều chế trong khoảng cây dây thìa canh làm cho giảm triglyceride và cholesterol LDL không xấu tuần tự là 20,2% và 19%. Hơn thế nữa, nó đã nâng cao 22% mức cholesterol HDL. Nồng độ cholesterol LDL và triglyceride cao là một nguyên tố nguy cơ gây bệnh tim. Vì vậy, công dụng tích cực của dây thìa canh đối mang mức độ LDL và triglyceride có khả năng góp phần làm cho giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Xem thêm nguồn thảo mộc quý >>> http://www.novaco.vn/cao-duoc-lieu 5. Giúp giảm viêm do hàm lượng Tannin và Saponin của nó Viêm đóng vai trò quan yếu trong quá trình chữa bệnh của thân thể bạn. Một số chứng viêm là phải chăng, chả hạn như lúc nó giúp bảo vệ thân thể bạn khỏi những sinh vật gây hại trong trường hợp bị thương hoặc nhiễm trùng. ngoài ra, viêm cấp thấp mãn tính có thể gây ra những vấn đề sức khỏe khác nhau. Những nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa lượng đường quá mức và tín hiệu viêm phát triển ở động vật và người ta. Khả năng của dây thìa canh khiến giảm sự kết nạp đường trong ruột của bạn cũng có thể cho phép nó giảm viêm do lượng đường dôi thừa . Do đặc tính hạ đường huyết, điều hòa đường huyết, tăng insulin, giảm mỡ máu, lipid, chống viêm của dây thìa canh nên cây thuốc này thường được bào chế thành dạng cao khô dây thìa canh để làm cho vật liệu cho các loại thuốc và thực phẩm bổ sung cho các người mắc bệnh tiểu đường, đường trong máu cao, giảm oxy hóa.
-
Cây bình vôi Thuộc họ Menispermaceae Khoa học tên gọi là: Stephania Như vậy nó có các tên khác bao gồm: Stephania tetrandra, Stephania japonica, Aristolochia fangchi, Cocculus Bình vôi là gì? Bình vôi là một loại thảo mộc leo sở hữu căn do từ Việt Nam và Australasia. Nó sở hữu củ to trên mặt đất, với dây leo xanh và hoa nhỏ màu vàng. Rễ, thân và lá của nó được dùng trong những vị thuốc thảo dược. Cây bình vôi là một chi thực vật mang hoa trong họ Menispermaceae, sở hữu nguồn cội ở miền đông và miền nam châu Á và Australasia. Chúng là những cây dây leo lâu năm thân thảo mọc cao khoảng bốn mét, với 1 thân cây gỗ to. Những lá được bố trí xoắn ốc trên thân cây, và được lát, có cuống lá được gắn gần trung tâm của lá. Mẫu tên bình vôi khởi hành trong khoảng tiếng Hy Lạp, “một vương miện”. Điều này nhắc tới các bao phấn được bố trí theo kiểu vương miện. Thông tin cây thuốc bình vôi >>> http://www.novaco.vn/cao-binh-voi—cao-duoc-lieu-s142.html Một loài bình vôi mang tên Stephania tetrandra, nằm trong số 50 loại cây cơ bản được điều chế thành dược liệu cao bình vôi dùng trong y học cựu truyền Việt Nam và TQ. Các loài bình vôi khác có tên Stephania thỉnh thoảng được thay thế cho nó. Các giống khác được thay thế bao gồm Cocculus thunbergii, C. Trulobus, Aristolochia fanchi, Stephania tetrandria và Sinomenium acutun. Đáng chú ý trong số này là Stephania tetrandra . Vì độc tính của nó, nó chỉ được sử dụng trong y học cựu truyền Việt Nam và TQ rất chăm chút. Có bằng cớ cho thấy một đôi loài bình vôi là độc hại. Ngoài ra, loài đa dạng nhất ở Hoa Kỳ, Stephania tetrandra, đã không được chứng minh là độc hại. Bất kỳ sự nhầm lẫn nào liên quan tới độc tính có khả năng với của Stephania tetrandra hoàn toàn là do sơ suất. Thành phần hóa học: Điều tra hóa học của cây bình vôi đã bật mí. Tăng trưởng ở Việt Nam năm 2005 đã dẫn tới sự cô lập và làm cho minh bạch cấu trúc của ba cái alkaloid mới, 5-hydroxy-6,7-dimethoxy-3,4-dihydroisoquinolin-1 (2H) -one, thaicanine 4-O-beta-D-glucoside , cũng như (-) – thaicanine N-oxide (4-hydroxycorynoxidine), cộng mang 23 ancaloit đã biết. Chọn loài: Theo Con số, mang khoảng 45 loài trong chi bình vôi – Stephania, mang xuất xứ từ Viễn Đông và Australasia. Công dụng và ích lợi sức khỏe: Các ích lợi sức khỏe nổi tiếng nhất của Bình vôi là 1 phương thuốc chữa áp huyết cao, được sử dụng đa dạng trong y học cựu truyền Việt Nam và Trung Quốc. Trong những hệ thống y khoa cựu truyền khác, rễ Bình vôi được sử dụng như 1 thuốc giảm đau tự dưng để giảm đau khớp và cơ và sốt. Bình vôi cũng mang ích lợi kháng khuẩn thiên nhiên cho thấy có hiệu quả chống lại một số chủng vi khuẩn. Là một dòng thuốc lợi tiểu ngẫu nhiên, các điều chế bình vôi tại Novaco cũng mang lợi cho sức khỏe thận và giảm bớt trạng thái giữ nước. Nguồn dược liệu tự nhiên >>> http://www.novaco.vn/cao-duoc-lieu
-
Những tác dụng nổi trội của cây bồ bồ còn gọi là cao nhân trần Tần tần tật về cây nhân trần Thường được gọi mang tên: Nhân trần, Tuyến hương, Cây chè cát. Ở miền trung gọi là Cây hoắc hương núi Tên tiếng anh: Adenosma caeruleum R. Br. - Adenosma glutinosum (L.) Druce var. Caeruleum (R. Br.) Tsoong Duyên cớ họ hàng: Thuộc họ Scrophulariaceae Ích lợi: Chữa trị cảm sốt, giúp điều kinh, giúp dễ tiêu hóa, chữa bệnh vàng da, chữa trị bệnh gan, những bện về tiểu nhân thể như tiểu đục, chữa bại liệt, chữa trị phong thấp ở con trẻ, bệnh mề đay Sử dụng toàn phòng ban của cây từ rễ than là đem sắc uống. Thảo mộc nhân trần là một cái cây thuốc sở hữu trong dược điển chuyên được người dân sử dụng cho việc chữa chị bệnh vàng da, chữa những bệnh can dự đến con đường mật, các căn bệnh ở nữ giới sau sinh. Các cụ thường với câu cho thế hệ sau: “Nhân trần, ích mẫu đi đâu? Để cho gái đẻ đớn đau thế này” Mặc dầu sở hữu tên là nhân trần, nhưng chiếc tên này được chỉ r aba loại cậy khác nhau, khác nhau về họ và dáng dấp của cây. Bạn lên lưu ý điều này trong việc tiêu dùng và nghiên cứu thí nghiệm: 01. Thực vật nhân trần với nguyên do Việt . Được những nhà nghiên cứu thực vật định nghĩa là Adenosma caeruleum R. Br., cây thuộc họ của cây hoa mõm chó – Scrophulariaceae. 02. Cây nhân trần, nhân trần bồ bồ: Sở dĩ với dòng tên gọi như này là do một đôi nơi gọi cây là bồ bồ, một vài nơi khác lại gọi có dòng tên của cây nhân è. Trong dược điển đã được ghi chép và in ra, với 1 số tác fake thường đặt có chiếc tên là cây nhân trần. Nhưng thực tiễn cây lại được phổ thông người gọi với dòng tên là cây bồ bồ. Cho đên nay những đơn vị hoạt động trong nghành dược vẫn thu tậu làm cho vật liệu chiết xuất thành cao bồ bồ và phân phối cao bồ bồ này và gọi với chiếc tên cao nhân trần. Tên khoa học là Adenosma capitatum (Benth.) Benth. Ex Hance, thuộc họ Hoa mõm chó Scrophulariacase. Trước đây xác định là Acrocephalus capitatus thuộc họ Hoa môi. Nay mới đính chính lại. 03. Cây nhân trần với nguyên do ở TQ . những tài liệu và dược điển của TQ có ghi chép là nhân trần cao,. Sở dĩ với tên gọi như trên vì trên thực tiễn chỉ thấy giới thiệu trong các tài liệu dược điển TQ, không thấy cây này mọc ở Việt Nam, Cây được gọi có tên tiếng anh là Artemisia capillaris Thunb. Cây thuộc dòng họ của Cúc Asteraceae, Cúc dại. Hiện giờ ở Việt Nam người ta thường sử dụng hai chiếc là cây nhân trần với nguyên do việt nam và cây nhân trần người thương bồ làm cho vật liệu chính yếu, các nghiên cứ về hai dòng thực vật này còn hơi ít ỏi chưa được để ý, hay đề cập phương pháp khác là nghiên cứu chưa được số đông. Nhưng với cây nhân trằn mọc ở TQ thì lại được quan tâm nghiên cứu tương đối chi tiết và rất nhiều nhưng loại cây nhần trần TQ này ko được người dân Việt Nam tiêu dùng. Xin được giới thiệu chi tiết phần đông 3 loại cây này để đáp ứng nghười dân và các đơn vị tiện lợi tiêu dùng dùng và nghiên cứu thí điểm Thông tin thêm về cây bồ bồ >>> http://www.novaco.vn/cao-bo-bo---cao-duoc-lieu-s143.html 1. Thực vật nhân trần 11 . Biểu hiện tất cả về loài cây này Thực vật nhân trằn có duyên ở Viet Nam hay được gọi sở hữu một dòng tên rất yêu ở miền bắc là nhân trần loại còn với tên cây nhân trần cái và để nhận mặt dị biệt mang nhân trần đực tức là cây ý trung nhân ý trung nhân, cây được những nhà nghiên cứu đặt cho chiếc tên là Adenosma caeruleum R. Br. Thực vật nhân trần Viet Nam này được dùng phổ biến ở Phú Thọ,Bắc Ninh, Bắc Giang,Vĩnh Phúc và gọi có cái tên ngắn gọn là nhân trần, mang 1 sự nhầm lẫn đã gọi cây nhân trần là cây hoắc hương núi đối sở hữu người dân vùng Nghệ An, Hà Tĩnh. Cây nhân trằn là 1 loài mang phân bố và mọc bỗng nhiên ở rộng rãi nơi trên đất nưới, cây sinh trưởng nói quanh nói quẩn năm đạt kích cỡ chiều cao khoảng 0,3-1,1 m, cây mang hình dáng thân tròn như chiếc đũa ăn cơm, thân cây mang màu tím ở phía trên sở hữu những long mọc dày đặc quanh than là các long hơi trắng và mịn màng, Cây chính yếu sở hữu than chính và với rất ít cành. Cây sở hữu lá hình trứng lá đối xứng, các lá có đầu tương đối dài và nhọn, tiếp giáp với mép lá với những rang cưa hơi lớn, hai mặt của lá bao gồm trên dưới đều mang long khá mịn màng, lá sở hữu phiến đạt chiều dài từ 2,9 – 8,2 cm, chiều rộng lá đạt từ một,0 - 3,6cm, Lá mang những gân nối nhau nhìn thấy rõ ở mặt dưới của lá, lá với cuống dài khoảng 4-11mm. khi đem vò gần như bộ phận trong khoảng than cành lá thì đều với mùi thơm khá hắc. Cây với những chùm hoa mọc ở các kẽ lá hoặc ở những đầu nhánh, đầu cành . Đài hoa có hình trạng như hình cây chuông và được xẻ chia ra 5 thuỳ hơi sâu. Tràng hoa có màu tím tím hơi xanh đạt kích thước dài khoảng 10,1-14,5mm, Ở môi trên tràng hoa mang hình trạng như hình lưỡi, còn môi dưới thì xẻ ra 5 thuỳ khá là đều đặn. Cây mang Quả hình dạng trứng, đạt chiều dài bằng đúng kích cỡ chiều dài của đài, mang hơi rộng rãi hạt và những hạt khá nhỏ. - Thực vật nhân trần được người dân Vĩnh Phúc và Phú Thọ gọi là cây bồ bồ, sở hữu phổ thông nơi gọi cây với tên cây nhân trần (Ở các lần ghi và xuất bản trước, chúng tôi đã gọi biệt danh của cây với tên là nhân è, Ở các vùng phía nam người ta gọi cây là nhân trần đực để xác định dị biệt sở hữu cây nhân trần chiếc hay cây nhân trần tía ở phía Nam)- Adenosma capitatum (thời gian mới đây cũng có người định danh có là Adenosma indianum (Lour.) Merr.- Điều này cần được xác định và rà soát lại). Cầy thuộc loài cỏ đạt chiều cao khoảng 14-75cm, Cây phân cành những cành được phân bố trong khoảng gốc đến ngọn, cây mang thân tương đối nhẵn và chỉ có ít lông rất nhỏ mịn màng. Lá cây mọc theo dạng đối xứng sở hữu cuống, lá đối. Lá với phiến lá mang hình dạng của hình mác tương đối dài, đầu tương đối nhọn, ở phần cuống của lá nhỏ lại, mép là mang những rang cưa khía nhỏ dạng tai béo. sở hữu những cụm hoa hình dáng cầu, sở hữu khá phổ quát hoa, những hoa thường mọc trên 2 kẽ lá bắc đỡ. Hoa hơi nhỏ và ko sở hữu cuống hoa, đài với lông và với hai môi, ở môi trên liền lặn còn phí dưới được xẻ 4 rãnh . những tràng cánh hợp vừa với với cả 2 môi trên và dưới, phía bên trên thì xẻ 4, phía dưới nguyên xi liền lặn, sở hữu 4 loại nhị mỗi nhị là 2 dòng . - Loại thực vật nhân trần tím, cây được người dân phía Nam gọi là nhân trần cái không những thế cầy còn được gọi sở hữu mẫu tên khác là cây nhân trần cổ lá bắc( loại tên được đặt bởi 1 nhà nghiên cứu thực vật VN ) – Adenosma bracteosum Bonnati cộng họ với họ Hoa mõm chó. Toàn phòng ban của cây bao gồm các cành đều với màu dạng màu tím đỏ, các hoa bọng thành từng cụm hoa mỗi cụm hoa gọi là bông hoa dài mọc ở đầu cuống của những lá bắc tạo những tổng bao, những lớp lá bắc mọc ở bên trên xếp lên nhau, thành các dạng màng, trong suốt, hình dáo mác mang chóp lá khá nhọn. - Cây sinh trưởng và phát triển hơi tốt ở phía nam đặc trưng những vùng đất với phèn. Cây thường sinh trưởng vào mùa mưa khoảng tháng 5 hàng năm và ra hoa vào khoảng tháng 10 tới 11. đến tháng 1 hoặc tháng hai năm sau là cây lại tàn lụi. những hạt già đi rồi tự rụng xuống đất rồi đến tháng 5 lại mọc thành các cây mới. - Thực vật nhân trần ở TQ - hay còn gọi là gọi nhân trằn cao - Artemisia capillaris Thumnb., cây thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae) cây mọc khi không đatk kích cỡ chiều cao cỡ 0,39-1,01m. những lá cây xẻ thành những thùy khá nhỏ hình dạng như những sợi nhìn tương đối giống mang cây thanh hoa. Đây là điều dị biệt rõ sở hữu 3 vị đã nhắc trên. 12. Rộng rãi phân bố, khai thác và điều chế Cả nhân trần và bồ bồ đều là cây tự mọc hoang và rất ưu mọc ở các vùng đất cao như các đồi đất hoang, các khu vực đồng bằng trung du miền bắc như vườn và ruộng, cây được mọc phân bố phổ quát nhất ở các tỉnh giấc phía bắc là Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc Giang. Ở phía nam thường với phổ biến nhân trần tía và cây bồ bồ chúng mọc đan xen nhau. không những thế cây cũng mang sinh trưởng và phát triển ở Lào, Thái Lan, Campuchia, Ấn Độ, . - Hiện vẫn chưa sở hữu trường hợp nào bắt tay vào trồng và nhân rộng. Cậy tự mọc lên trong khoảng các hạt rụng xuống. Người ta thường khai thác nhặt nhạnh cây khi cây đang quá trình ra hoa vào mùa hè. Sau khi thu lượm toàn bộ phận cây đem rửa sạch phơi khô hoắc sấy khô, đem xếp thành từng xếp dài khoảng 30-35cm, rộng khoảng 5-6cm, trọng lượng 45- 65g, khoảng từ 20 cây mang hoa đem gộp lại thành bó gọn. Cũng có thể bó thành các bó to hơn. - Ngày nay các đơn vị hoạt động trong nghành dược thường thu mua chế biến cây bồ bồ mang tên gọi là cây nhân trần. Để Nhận định nhận diện xác thực, chúng ta lên dựa theo các tiêu chí của những cây khô có các hoa là những cụm hình dạng cầu giống như cúc thì đó xác thực là cây bồ bồ cần làm thu tìm để chế biến. Đối mang những cây khô ko thấy còn hoa, những hoa của cây bị rụng hết thì đấy là nhân trằn. 13. Các thành phần cấu tạo của cây, thành phần hoá học - Thực vật cây nhân trằn sở hữu tên tiếng anh Adenosma caeruleum : hiện giờ mang rất ít thông tin về loại này vì sở hữu rất ít nghiên cứ về nó, nghiên cứu rất ít và chưa phần nhiều. - Thoảng qua chúng ta nhận thấy tinh dầu với mùi của cin-eol, là những hoạt chất của các loại tinh dầu tràm, khuynh điệp. - Vào khoảng 1975, đã với những thử nghiệm và phân tích chỉ ra trong nhân trần cổ có đựng saponin tritecpenic, flavonozit, axit nhân thơm, cumarin và các tinh dầu thơm. Toàn bộ phận của cây cất tỉ lệ 0,9 – một,0% tinh dầu tỉ lệ hơi cao, các hoa chứa tỉ lệ 1,85-1,87% tinh dầu tỷ trọng 0,8042 (25°) αD=l,4705 (20°) αD=+408 những phòng ban này đựng tỉ lệ tinh dầu hơi cao. Chú ý phân biệt các thành phần tinh dầu chiết xuất từ nhân trần dị biệt mang các thành phần tinh dầu có trong cây bồ bồ. - Thực vật bồ bồ sở hữu tên gọi tiếng anh là Adenosma capitatum được F. Guichard và J. Clemensat nghiên cứu và phân tách vào khoảng 1939 với tên gọi của nó là cây nhân trần, những phân tích đã chỉ ra và đo được khoảng một,67% kali nitrat, dược chất saponin sở hữu chỉ số bọt là hai.600 hơi thấp, dược liệu glucozit tan được trong axeton và trong ête nhưng không tan trong nước và cất khoảng 0,7% tinh dầu ko cao. Tinh dầu chiết xuất trong khoảng cây bồ bồ ở dạng lỏng, sở hữu màu vàng, mùi hăng khá hắn tương đối giống với mùi long não và mùi đặc trưng của cây bạc hà, sở hữu vị nóng. có thể tan mạnh trong cồn metylic, etylic, clorofoc và những dung môi hữu cơ khác. Tỷ trọng ở 15°C là 0,914, chỉ số khúc xạ ở 20°C là một,4733 và ở 30°C là một,4717. Trong tinh dầu mang các thành phần chính là 20% hợp chất oxy có khả năng hòa tan được sở hữu dung dịch resorcin, hàm lượng 50%. mang chỉ số axit vào khoảng một,4. các chỉ số khác như xà phòng hoá là 11,5; sở hữu các chỉ số axetyl hoá 38; và chỉ số iốt 121,4. - Vào khoảng 1950, những nghiên cứu và phân tích đã cất được trong khoảng cây bồ bồ với tỉ lệ tinh dầu khá cao vào khoảng 1% , các phân tích đã tậu thấy mang vào khoảng 51.monoterpen và 2d.sesquiterpen trong đó với khoảng 38,5% cineol, các phân tích cũng tìm thấy limonen. - Vào khoảng 1974, mang thí điểm và phân tích của nhà thực vật Lê Tùng Châu đã phân tách chỉ ra trong cây bồ bồ Viet Nam chứa 22,6% tinh dầu, tỉ lệ khôn cùng cao. - 1. Limonen, 11,6% humulen, 33,5% 1. Fenechon và 5,9% cineol. các phân tách cũng chỉ ra bao gồm các saponin, tritecpenic, flavonoit, axit nhân thơm và cumarin. những phòng ban của cây chiếm 0,8% tinh dầu, sở hữu lá chiếm 2,15%, các hoa chiếm 0,82%, sở hữu tỷ trọng 0,912 (20°) αD =1,4768, D-44,92°. - Một nghiên cứu phân tách khác tại HCM đã chỉ ra thấy trong cây nhân trần tía mang đựng tinh dầu sở hữu tỉ lệ vào khoảng 0,25%, tinh dầu của cây sở hữu màu vàng sẫm, chiếm tỷ trọng 0,890, sở hữu chỉ số khúc xạ 1,496, sắc ký lúc thấy 19 pic trong đó với 5 pic to cineol khoảng 18%. phân tách cũng chỉ ra cây mang cất cấc flavonoit, các hợp chất polyphenol và đặc biệt là cumarin. - Thực vật nhân trần TQ mang tên tiếng anh là Artemisia capillaris, những phân tách chỉ ra cay cất hàm lượng mang tỷ trọng tốt khoảng 0,23%, bao gồm những thành phần chính là pinen, capilen C6H5 – C7H9 và 1 loại xeton. 14. Các công dụng dược lý của loài - Chiết xuất cây nhân trằn rất khả quan cho việc tiết mật và có khiến gan được nâng khả năng thải độc rẻ lên. Nhưng câu ý trung nhân bồ sở hữu ảnh hưởng phải chăng mạnh mẽ hơn cây nhân trần, ở khía tối kể trên khía cạnh có tác động mạnh mẽ lên gan và mật hơn. - Cây nhân trần với lợi ích cho chống viêm trên cả ba mô phỏng. 2 cây nhân trằn và bồ bồ đều sở hữu công dụng như nhau ở mô phỏng phù caolin và teo tuyến ức, ví như xét trên mô phỏng u hạt thì lợi ích của bồ bồ hơn gấp 2 lần của nhân trần. Trên phù caolin có liều 15g/kg thể trọng thì ức chế phù của nhân trần lại có hướng giảm. - Công dụng kháng khuẩn của bồ bồ phải chăng hơn của nhân trằn đặc biệt là có trực khuẩn lỵ. trái lại người thương bồ ức chế yếu hơn nhân trần Staphylococcus và Streptococcus. - Bồ bồ sở hữu tác dụng rõ rệt lên tiết dịch vị còn nhân trằn thì không: Nhân trần ko giảm loét bao tử, ko giảm tiết dịch vị, sở hữu khiến giảm axit tự do và axit toàn phần tuy nhiên hai tác dụng này lại giảm trong trường hợp dùng liều cao. - Điểm chung là cả nhân trần và bồ bồ đều lành tính, ko độc hại. Dòng thực vật cây nhân trần thân tía 21. Các lợi ích của cây - Các dịch dịch chiết cồn 900 cất dộc tính cao hơn nước sắc nhân trần tía. với liều lượng 300mg/ kg thể trọng dịch chiết nước ko thấy chuột lang chết. - Làm nâng cao lượng tiết mật trên chuột lang. Lượng mật nâng cao sắp 25% so có lô đối chứng. - Nhưng đối mang nhân trần Trung Quốc, Artemisia capillaris chủ yếu các tác kém chất lượng nghiên cứu tác dụng chữa sốt và một số tác dụng khác. - Năm 1929, 3 nhà nghiên cứu Nhật Bản đã tiêm thuốc chiết bằng nước từ cây nhân trẩn Trung Quốc cho chó đánh mê, đã phát hiện rằng nhân trần có tác dụng tăng sự bài xuất và ức chế - Năm 1952, 1 nhà nghiên cứu Nhật Bản khác (Sơn Bản Dục Hoàng) đã tiến hành nghiên cứu tác dụng của tinh dầu nhân trần Trung Quốc trên một số động vật đã phát hiện rằng đối mang động vật không xương sống thì tác dụng gây mê (ví dụ đối sở hữu giun đất, giun lợn, giun người): thí điểm trên giun đất, ếch, giun lợn thì thấy sở hữu liều nhỏ mang tác dụng kích thích cơ vận, làm nâng cao hiện tượng co rút, nhưng mang liều cao lại mang tác dụng ức chế và gây mềm dần, đối mang ruột ếch và mẩu ruột thỏ cô lập khi đầu thấy với tác dụng ức chết nhu động, nếu tiêm vào tĩnh mạch thỏ thì thấy áp huyết hạ thấp: mang liều nhỏ khiến cho biên độ hô hấp nâng cao cao, nhưng sở hữu liều cao thì lại khiến đình chỉ hô hấp mà chết. - Năm 1956, Khổng Thế Tích (Trung Hoa y khoa tin báo, 10) đã Thống kê thí điểm tác dụng của dung dịch 20% nhân trần trong cồn 70° cho thỏ uống với liều 10mg trên 1kg thể trọng thì thấy nhân trần có tác dụng hạ sốt rõ rệt đối sở hữu thỏ đã gây sốt do tiêm vi trùng thương hàn, tuy nhiên cộng sở hữu liều lượng đó mà dưới dạng thuốc sắc thì tác dụng rất yếu. - Năm 1947, từ Tấn (Nông báo, 1) đã nghiên cứu tác dụng vô trùng của 400 vị thuốc Trung Quốc đã phát hiện nhân trần mang tác dụng ức chế hơi mạnh đối mang vi trùng tụ cầu khuẩn (Staphylococus). - Năm 1956, (Dược học báo chí, 76 (4): 397- 400) 1 số nhà nghiên cứu Nhật Bản đã chứng minh tác dụng ức chế của nhân trần đối với 1 số khuẩn gây bệnh ngoài da, tác dụng này ko giảm dù vị thuốc được xử lý trên 100oC. 22. Ích lợi và liều lượng sử dụng - Mặc dầu cây rất khác nhau, nhưng nguyên do dùng nhân trần cổ dựa vào kinh nghiệm ghi trong sách cổ. Theo tài liệu cổ nhân trằn vị đắng, tính bình, khá hàn vào kinh bọng đái. với tác dụng thanh nhiệt, lợi rẻ, sử dụng chữa thân thể nóng, da vàng người vàng, tiểu nhân thể không rẻ. - Trong quần chúng, nhân trần thường dùng cho nữ giới sau lúc sanh nở để tạo điều kiện cho ăn ngon cơm, chóng bình phục thân thể. Còn dùng làm thuốc chữa sốt, ra mồ hôi, thông tiểu nhân tiện, chữa bệnh vàng da, bệnh gan. - Trong thú y, người ta tiêu dùng ý trung nhân bồ chữa bệnh trâu bò ỉa cứt trắng. - Ngày sử dụng 4 tới 6g, mang lúc tới 20g dưới hình thức thuốc sắc, sirô, thuốc pha hay thuốc viên. - Nên nghiên cứu tác dụng so sánh của 3 vị thuốc nhất là 2 vị thuốc của nước ta. 23. Các bài thuốc kê với chứa đựng nhân trần Điều trị chữa những bệnh sốt và vàng da, chỉ ra mồ hôi ở đầu còn đông đảo than người thì ko sở hữu mồ hôi, khô mồm, rất khó khi tiểu tiện thể, bụng cảm thấy bị đầy: dùng cao nhân trần khô cao thang: Cao nhân trằn TQ khoảng 24g, Cao quả chi tử (từ cây dành dành) khoảng 12g, đại hoàng khoảng độ 4g, những thành phần được khiến cho sạch cho vào lượng nước khoảng 800ml, đem sắc cho đến lúc ngót còn khoảng 250ml thì ngừng đem ra chia 3 liều uống 3 lần trong ngày. Trong đơn này ở Việt Nam ta thường thay nhân trần TQ bằng nhân trần Viet Nam hoặc bồ bồ. Thông tin thêm cây nhân trần >>> http://www.novaco.vn/cao-nhan-tran---cao-duoc-lieu-s125.html
-
Hiện giờ, cách thức nấu cao dược liệu thường sử dụng ở điều kiện áp suất thường trong ko khí và nhiệt độ ko chuẩn xác. Trong khoảng đó, dẫn tới hoạt tính, thuộc tính hóa học của dược chất bị mất đi tròn công đoạn nấu, cô, sấy…khiến cho thành quả thành phẩm bị sút giảm. Đánh giá và rút kinh nghiệm từ điều này Novaco đã đầu cơ vào dây chuyền nấu và bào chế cao dược liệu khép kín. Các sản phẩm ngẫu nhiên bao gồm cây thuốc, động vật và khoáng sản là nguồn dẫn năng suất cao nhất cho sự vững mạnh của thuốc. Một số hợp chất sở hữu cội nguồn từ những nguồn thiên nhiên hiện đang được nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng, đặc thù là những chất chống viêm, tim mạch, chống tiểu đường, chống béo phì, chống sốt rét, chống virut và chống neoplastic. Ngày nay với đông đảo nhà máy nhận nấu cao dược liệu, điều chế dược liệu, phân phối thuốc trong khoảng cây thuốc tự nhiên. Những nguồn lợi dược phẩm trong khoảng nguồn dược chất bất chợt trong khoảng lâu đã được quan tâm, không những thế vấn đề an toàn và thành quả của chúng trong thời kỳ chế biến được đặc biệt chú ý. Điều này có thể là do tính chất phức tạp của thực vật vì chúng có đựng một số thành phần hóa học mà khi quá trình chế biến nhiều khả năng bị thay đổi phát triển thành một công thức mới. Hiện rất ít doanh nghiệp dược phẩm tham dự gạn lọc phát hiện thuốc từ những nguồn khi không. Điều này có thể là do giá thành cao liên quan đến việc phân lập và xác định những hợp chất thuần khiết, khó thu thập, tính chất phức tạp của thực vật và không có hướng dẫn quy định rõ ràng cho những sản phẩm ngẫu nhiên. trung tâm chính của chúng là các công thức cây thuốc, nhưng vấn đề hiệu nghiệm và khá an tâm vẫn còn. Trong trật tự khám phá thuốc cây thuốc thường ngày tại Novaco, một thành phần hoạt chất thuần khiết độc nhất được phân lập, tinh chế và tiêu chuẩn hóa. Các công thức thảo dược đa thành phần có thể được tiêu chuẩn hóa bằng các kỹ thuật mới hơn như lấy dấu vân tay DNA, sắc ký lớp mỏng áp suất cao (HPTLC) và bí quyết sắc ký khối phổ (LCMS) sắc ký lỏng. Chuyên khảo trong nhà cần được tăng trưởng và phê bình theo. Phát triển một dòng thuốc thảo mộc can hệ tới việc thu thập và xác thực các tài liệu, y khoa, phytochemical, nhận định y dược học và tiêu chuẩn hóa. Những dòng thảo dược bất chợt lúc được lựa chọn để sàng lọc sẽ mẫu bỏ nguồn cây fake ngay trong khoảng ban đầu. những cách tiếp xúc mới trong giai đoạn khám phá thuốc từ những nguồn trùng hợp là dùng áp dụng những kỹ thuật sinh vật học phân tử và phát triển và chắt lọc một số lượng to các hợp chất thuần khiết và điều chế Thảo dược để lớn mạnh cơ sở dữ liệu. Chắt lọc cây thuốc trước lúc bào chế sẽ giúp xác định các hợp chất mới hơn và sẽ đảm bảo độ an toàn và hiệu lực của nguồn vật liệu dược được dùng để cung ứng thuốc. Xem thêm nguồn >>> http://www.novaco.vn/nau-cao-duoc-lieu-tai-nha-may-tieu-chuan-gmp---who-d177.html
-
Bài biểu thị về chủ đề: "Tác dụng của điều chế hổ thẹn hoàng cung đối có độc tính cấp tính của độc chất trong khoảng rễ cây Cây lá đắng ở lợn bị nhiễm độc. 1. Tác dụng của chất điều chế cao trinh nữ hoàng cung đối sở hữu độc tính cấp tính của rễ cây lá đắng bị nhiễm độc ở động vật Guinea. 2. Giới thiệu: Các loại củ của trinh nữ hoàng cung được sử dụng trong y khoa cựu truyền Oghe như chất chống độc. Cây được dùng cho các bệnh khác nhau được dùng như chống khối u, kích thích miễn nhiễm, giảm đau, chống vi rút và chống vi khuẩn, chống nấm và mất trí nhớ và các triệu chứng tâm thần khác can dự đến lão hóa bằng xét nghiệm sinh hóa tại chỗ để ức chế enzyme. tuy nhiên, việc dùng nó để thường nhật hóa lợi ích của chất độc chưa được thiết lập một bí quyết kỹ thuật. Mục tiêu của thực nghiệm là tiếp cận tác dụng của bào chế từ củ trinh nữ hoàng cung đối mang độc tính cấp tính của chuột lang bị nhiễm độc rễ Cây lá đắng. 3. Vật liệu và phương pháp: * Chuẩn bị chiết xuất cây thuốc cây trinh nữ hoàng cung được thu thập được xác định, sấy khô, nghiền thành bột và chiết xuất liên tục bằng n-hexan, ethyl acetate và metanol. Các chất bào chế liên tục sở hữu chiết xuất nước lạnh được làm cho bay khá tới khô dưới áp suất giảm và nhiệt độ được kiểm soát (60 độ C). 4. Sàng lọc: Chắt lọc hóa học của các bào chế thô được thực hiện bằng những cách tiêu chuẩn được miêu tả ở Novains và một số nơi khác. 6. Động vật mạnh mẽ và nhóm động vật: Động vật Guinea của cả 2 giới nặng 800 - 1053g đã được sử dụng. Chúng được phân thành sáu lực lượng bảy con chuột lang. Điều này bao gồm: Nhóm A - nhóm đối chứng B - Chỉ nhiễm độc hàng ngũ C - Ngộ độc và định lượng bằng điều chế nước lạnh nhóm D - Ngộ độc và định lượng bằng điều chế n-hexane nhóm E - Ngộ độc và được tiêm có chiết xuất ethyl acetate nhóm F Ngộ độc và được tiêm bào chế metanol. 8. Ngộ độc và phẩn ứng với động vật: Lợn Guinea trong nhóm A được dùng bằng đường uống sở hữu 1mL nước đựng tương ứng. Lợn Guinea thuộc nhóm B, C, D, E và F được tiêu dùng bằng đường uống có 1mL chất độc thực phẩm (1g / 100mL) rễ cây lá đắng - Cây lá đắng. Sau một giờ uống thuốc độc, nhóm C, D, E và F được sử dụng bằng đường uống 3 lít mỗi lần (chống độc) (75mg / mL) trong nước đựng của n-haxane, ethyl acetate, metanol và chiết xuất nước lã tương ứng. 9. Xét nghiệm enzyme (Xác định hoạt động của enzyme) Sau 2 giờ sử dụng thuốc chống độc (chiết xuất trinh nữ hoàng cung Novaco), động vật đã được giết và huyết thanh của chúng được phân tích cho Aspartate transaminante (AST), alanine transaminante (ALT), và hoạt động của enzyme phosphatase kiềm (AVP) (Reitman và Frankel, 1957) Babson và cộng sự, 1966). 10. Phân tách Thống kê Hầu hết dữ liệu được tạo ra được phân tách Con số theo bí quyết được diễn tả tại Novains. 11. Kết quả luận bàn * Gạn lọc hóa học cho thấy tất cả các chất bào chế đều với sự dị biệt về thành phần hóa cây thuốc. * Độc tính cấp tính của Cây lá đắng được tậu thấy mang tác động khôn xiết nghiêm trọng tới hô hấp, mô hình hành vi, tiêu thụ thực phẩm và nước. * Kết quả của những xét nghiệm enzyme đã được diễn đạt trong bảng biểu lộ tại Novains. 12. Kết quả chắt lọc hóa chất thảo mộc của trinh nữ hoàng cung cây thuốc n-Hexane Ethyl acetate MethanolSaponin + - Saponin glycosideSteroid / triterpenoidGlycosideDigitalis glycoside. 13. Thảo luận: Những kết quả trong bảng trình bày, cho thấy rằng rất nhiều những liều điều chế không có tính nhiều trong kết quả hóa học và chưa bật mí hoạt động enzyme quan yếu. Điều này có khả năng cho thấy rằng chẳng hề các chất phytochemical được chắt lọc chịu trách nhiệm cho hoạt động enzyme của cây. 14. Thảo luận: Có sự khác biệt Thống kê nhìn vào thấy trong các nhóm B, C, D, E và F so có đội ngũ kiểm soát Aspartatetransaminate (AST), Alanin transaminate (ALT) và hoạt động của enzyme phosphatase kiềm (AVP). Bên cạnh đó, có sự phát triển về xét nghiệm sinh hóa trong nhóm group C, từ nhóm đối chứng A. 15. Thảo luận: Con chuột lang duy nhất còn sống sót trong nhóm B. Cho thấy sự giảm rõ rệt về sinh hóa được thử dưới mức tham chiếu (tiêu chuẩn) (AST, 5-18, ALT và ALP, 15-92) cho thấy rằng sinh hóa đã chết do chất độc. 16. Liều tiêu dùng (tính theo đơn vị cm3) chiết xuất trinh nữ hoàng cung: Bảng mô tả: Lợi ích của điều chế trinh nữ hoàng cung đối với những tham số sinh hóa gan khác nhau của chuột lang theo thống kê quốc tế trên mỗi lít (1U / L). Liều dùng (cm3) bào chế (1UL-1) ALT (1UL-1) ALP (1UL-1) ) NhómPoisonCweHEEAEME AB 11.020.477,39C 3 D E3,39 + 0,1132,41+ 0,20F 17. Theo con số, người ta nhìn vào thấy rằng những nhóm ‘D, E và F, hiển thị kết quả trong phạm vi tham chiếu (tiêu chuẩn) chỉ có sinh hóa kiềm posphatase có sẵn trong phạm vi kiểm soát. Chỉ 1 trong bảy con lợn guinea trong lực lượng ’B còn sống sót. • Việc kiểm tra bệnh lý của gan cho thấy không có bất thường về thị giác ở nhóm A, D, E và F trong khi các enzyme ở đội ngũ C ko hoạt động và ở hàng ngũ B, các enzyme của chuột lang độc nhất vô nhị còn sống sót đã được sắm thấy đã chết. 18. Kết luận: Những phát hiện này cung ứng bằng cớ cho thấy chiết xuất của n-hexane, ethyl acetate và methanol của trinh nữ hoàng cung sở hữu hiệu quả trong việc thường ngày hóa công dụng của chất độc đối với lợn guinea được xử lý. 19. Kết luận: Thứ 2 có thể xảy ra là tổn thương gan do chất độc được tránh sở hữu khả năng tái tạo enzyme của chất chiết xuất. Có thể bạn để ý >>> http://www.novaco.vn/cao-duoc-lieu
-
Lợi ích đáng kinh ngạc của Lô hội: Lợi ích sức khỏe của lô hội bao gồm tăng cường hệ thống miễn nhiễm, trì hoãn giai đoạn lão hóa, chữa viêm da, giảm bớt những vấn đề kinh nguyệt, giảm đau viêm khớp và chữa lành vết thương. Nó cũng chữa buồn nôn, cái bỏ loét, giảm lượng đường trong máu và cholesterol, giảm găng tay oxy hóa, ức chế sự vững mạnh ung thư, chữa lành những lợi ích phụ của bí quyết trị liệu xạ trị, thúc đẩy tăng trưởng tóc và khiến dịu các triệu chứng trào ngược axit. Nó đã được dùng từ lâu đời để giảm đau vì nó sở hữu đặc tính chống viêm lý tưởng. Lô hội (Nha đam) là gì? Nha đam còn được gọi là lô hội dược liệu, trong khi Tên thường gọi của nó là hoa huệ tây, cây đốt và voi voi mật. Nó thuộc họ thảo dược mọng nước trong chi ‘Aloe. căn nguyên của thực vật này được cho là ở Sudan và đã được tiêu dùng hơn 6.000 năm. Các đức tính tuyệt vời của loại thực vật này đã được nhiều nền văn minh công nhận, bao gồm cả người ai Cập, Tây Ban Nha, Ba Tư, Hy Lạp, Ý, Châu Phi, Nhật Bản và Ấn Độ. Nó phát triển thấp nhất ở vùng khí hậu ấm và khô và được sắm thấy dày đặc ở Ấn Độ, Châu phi và các khu vực khô cằn khác. Cây nha đam thường là một loại thực vật mọng nước sở hữu thân hoặc thỉnh thoảng rất ngắn, mọc cao khoảng 60 đến 100 cm (24 cạn39 inch) và chiều rộng lan rộng ra. Lá của cây này dày và nhiều thịt và màu sắc thay đổi trong khoảng xanh lá cây sang xám xanh. Một số giống cây này với vệt trắng ở phần trên và phần dưới của bề mặt thân cây. Rìa của lá giống như răng cưa và hoa nở vào mùa hè. Cây này nhiều khả năng thuận tiện trồng cả trong nhà và ngoài trời. Ích lợi sức khỏe của Lô hội: Những ích lợi sức khỏe phổ biến của chiết xuất cao lô hội được luận bàn dưới đây. Cải thiện tiêu hóa: Các đặc tính thích ứng của bào chế lô hội sở hữu lợi cho việc tiêu hóa hợp lý. Nó đảm bảo sự thu nhận chất dinh dưỡng thấp hơn và cũng loại bỏ các nhân tố với hại phê chuẩn bài tiết trơn tru. Một thời kỳ tiêu hóa lành mạnh ảnh hưởng hăng hái tới suy nghĩ và hành động của bạn, bởi thế xúc tiến sức khỏe tổng thể. Nó chữa hội chứng ruột kích thích (IBS) và giữ cho táo bón, cọc và những trạng thái đường tiêu hóa khác khiến hỏng hệ thống của bạn. Nha đam mang các hợp chất gọi là polysacarit có thể chữa 1 loạt các rối loàn tiêu hóa và loét. Loét là 1 trong các hậu quả nổi bật nhất của các vấn đề tiêu hóa được chữa khỏi hiệu lực nhờ bào chế thảo mộc này. Phổ quát nghiên cứu đã chứng minh rằng nó chữa được các vấn đề như bệnh Crohn, loét dạ dày và những rối loạn đường tiêu hóa khác. Nếu bạn bị loét và tiêu thụ bào chế lô hội trong chí ít 3 – 4 tuần, bạn chắc chắn sẽ nhận thấy kết quả tích cực. Tăng cường miễn dịch: Đồ uống được làm bằng nước ép lô hội sở hữu đặc tính giải độc ngẫu nhiên giúp khiến cho sạch thành quả hệ thống tiêu hóa và hệ tuần hoàn. Lúc mức độ tiếp thu các chất dinh dưỡng tăng tốc, nó dẫn đến lưu thông máu tốt hơn và cũng cải thiện sức khỏe. Lúc máu giàu oxy, nó sẽ tự động cung cấp chất dinh dưỡng trong những tế bào một bí quyết thành thục hơn. các tế bào khỏe mạnh này đảm bảo thân thể bạn nhiều khả năng ngăn chặn nhiễm trùng, trong khoảng đấy củng cố hệ thống miễn nhiễm của bạn. Nó nhiều khả năng vô hiệu hóa vi khuẩn có hại và những đặc tính trẻ hóa của nó hoạt động trong thân thể bạn để giữ cho nó tươi và hoạt động suốt cả ngày. Săn sóc da: Lô hội đã được dùng cho các bệnh về da trong khoảng thời cổ đại. Gel bên trong thuần chất được bào chế trong khoảng lá lô hội là phương thuốc bỗng dưng phải chăng nhất để bào mòn da và nó cũng giúp khiến giảm những triệu chứng của trạng thái da lão hóa. Đa dạng sản phẩm coi sóc da và coi sóc cá nhân, đồ dùng vệ sinh và mỹ phẩm bao gồm chiết xuất cây lô hội. Trong thực tại, giả dụ bạn có nhà máy của nó ở nhà, chỉ cần xé một phần nhỏ của lá, lấy gel và áp dụng nó ở dạng thô trên khuôn mặt của bạn. Liệu pháp này sẽ chứng minh là phải chăng hơn và hiệu nghiệm hơn phổ thông chiếc kem dưỡng da đắt tiền trên thị trường. Rất nhiều mọi người thích uống nước ép của nó, điều này cũng giúp tăng cường sức khỏe của da, vì các thuộc tính của cây hoạt động bên trong. Nó cũng giúp chữa khỏi vết chích, phát ban, mụn trứng cá và bệnh vẩy nến. Chăm sóc tóc: Nha đam đã được chứng minh là 1 chọn lọc hoàn hảo để thúc đẩy lớn mạnh tóc 1 cách thức tình cờ. Các sản phẩm tóc sở hữu chứa nó là rất nhu yếu để giữ lại mái tóc khỏe mạnh. Bạn có khả năng xoa gel của nó lên toàn bộ da đầu và tóc để trị liệu rụng tóc vì nó mang một loại enzyme sở hữu lợi cho việc kích thích mọc tóc. Dầu gội lô hội cải thiện lưu thông máu và giúp bạn giảm thiểu xa găng tay và căng thẳng tinh thần. Trên thực tại, nó mang đặc tính chống viêm giúp chữa trị thành quả rụng tóc androgenetic hoặc hói đầu kiểu nam. giả dụ bạn sử dụng nó thường xuyên như một cái dầu gội và dầu xả, bạn vững chắc sẽ ngăn ngừa rụng tóc sớm. Thông tin những dược chất khác >>> http://www.novaco.vn/cao-duoc-lieu/
-
Bìm bìm sở hữu tên gọi công nghệ là Turpeth, thuộc họ Convolvulaceae. Nó được phát hiện thấy trên các vùng cao trên khắp Ấn Độ lên tới 1000 feet vuông và cũng được trồng làm cho vật trang trí trong vườn. Là chiếc Thảo dược được sản xuất ở các vùng nhiệt đới của Ấn Độ, Sri Lanka, Pakistan, Philippines, Trung Quốc, Madagascar, Bangladesh, Châu Phi và Mauritania. Nó nằm tản mạn ở Úc, Châu Phi, yên bình Dương, Châu Á. Hơn nữa, nó được nhập cảng vào Nam Mỹ (Tây Ấn). Thông thường nó được trồng làm cho nguồn liệu cho những phương thuốc thảo dược Ấn Độ. Cây là 1 cây leo thơm lâu năm mang thân hình đa dạng. Nó có hầu hết lá mọc so le hoặc thành từng chùm. Lá với hình bầu dục và dài từ hai đến 5 inch. Rễ sở hữu hình dáng trụ. Nó sở hữu 3 tới 4 thân cây cất hoa và quả màu trắng. Thân cây sở hữu hình tròn và đường kính 1/2 hoặc 3/4 inch. Sự ra hoa và đậu quả xảy ra từ tháng ba đến tháng mười 2. Rễ với vị ngọt, đắng, được dùng khiến cho thuốc chữa bệnh, thuốc tẩy, gan, vị chát, thuốc trừ sâu, chống viêm và kích thích. Nó được điều chế thành dạng bột cao bìm bìm dùng trong những phương thuốc khác nhau như một phương thuốc chữa đau bụng, sốt không liên tục, vàng da, chảy nước mắt, táo bón, béo phì, khối u và tê liệt. Vỏ rễ kết hợp nhựa glycosid với turpethein glycoside không hòa tan. không những thế, nó mang số lượng to những chất biến hóa thứ cấp bao gồm saponin, glycoside, flavonoid và phenolics. Hơn nữa, các thành phần hóa học khác nhau như nhựa glycosid, beta-sitosterol, coumarin được đựng trong đấy. Diễn tả thực vật Bìm bìm được nếu là một nhà leo núi lớn lâu năm sở hữu thân cây đơn thuần, hình phổ biến. Thân cây sở hữu lông mu, xoắn, sở hữu cánh và góc cạnh, thường cứng và màu nâu khi trở nên già. Rễ dài, dong dỏng, phổ thông nhánh và phổ thông thịt. Rễ mỏng với hình tròn mang đường viền lượn sóng ko đều và sở hữu đường kính 4 mm. Lá đơn thuần, mọc ở 2 bên nhưng hình dạng khác nhau. Lá hình bầu dục dài khoảng 2 đến 5 inch. Đế lá với dây hoặc cắt ngắn và dài khoảng 5 -12,5 cm và rộng một,3-7 cm. Hoa sở hữu màu trắng, hình chuông với những cánh dài được hình thành trong các cymes của một đôi bông hoa thành tựu với hình dạng như viên nang được bao bọc trong những cánh hoa giòn chồng lên nhau. Quả hình viên nang tròn khoảng 1-1,5 cm mang bốn hạt mịn. Hạt có màu đen, sáng bóng và dài khoảng hai inch. Dùng ăn được – Nhuyễn thể được ăn và có thể nhai được. – Trái cây tươi xanh và những bộ phận của cây được tiêu thụ sống hoặc nấu chín như đậu Hà Lan. Công dụng chữa bệnh – Ở Ấn Độ, điều chế cây bìm bìm được tiêu dùng để đẩy nhanh nhu động ruột. – Trong hệ thống y học Ấn Độ và y học Việt Nam, vỏ rễ và hạt được tiêu dùng để trị liệu rối loạn da, táo bón, sốt, bệnh gút mạn tính, loét, viêm phế truất quản, khối u, trĩ, vàng da, béo phì, mụn rộp. – Sử dụng điều chế bột rễ để trị đầy tương đối, thấp khớp, chích bọ cạp, tê liệt và rắn cắn. – Nước ép lá tươi được dùng cho viêm kết mạc và mờ giác mạc. – Ở Tanzania, thuốc sắc được làm cho bằng thân rễ và lá được sử dụng để cái bỏ giun móc. – Sử dụng thuốc sắc dược để tạo điều kiện tiện dụng cho việc sinh nở. – Ở Mauritius, lá thuốc sắc được sử dụng khiến thuốc tẩy. – Sử dụng thuốc tiêm truyền rhizome trong trị liệu chán ăn, sốt, phù, béo phì, thiếu máu, ho, trĩ, khó tiêu, hen suyễn, liệt, đầy khá, phong thấp, gút, u bụng và viêm màng não. – Áp dụng dán rhizome bên ngoài lúc bị rắn cắn, bọ cạp, nhiễm giun, loét, vết thương, rối loạn da, bạch biến và ngứa. – Đối với bệnh lao, mụn rộp và nôn ra máu, sử dụng hỗn hợp bột thân rễ, mật ong và bơ. – Xoa hỗn hợp gồm bột thân rễ và lá nước ép tươi làm cho thuốc nhỏ mắt để điều trị mờ đục giác mạc và viêm kết mạc. – Ở miền tây Ấn Độ, hoa được ứng dụng vào đầu để chữa trị đau đầu. – Thảo mộc được sử dụng trong y học Trung Quốc để điều trị phù nề hà và khiến chất làm cho se. – Đối sở hữu các vấn đề thấp khớp và tê liệt, tiêu dùng cây thuốc này sở hữu gừng. – Nó được dùng trong y khoa dân gian để chữa trị táo bón, phong thấp, vàng da, cọc, bệnh gút kinh niên và khối u. – Áp dụng rễ cho chancres, trĩ và loét. – Dầu được bào chế trong khoảng vỏ rễ được sử dụng cho những bệnh mang vảy da liễu. – Ở Nepal, vỏ rễ được sử dụng khiến thuốc kháng axit và nhuận tràng. – Nó khiến giảm sự đi qua của phân và thúc đẩy nhu động ruột. – Nó làm cho giảm những triệu chứng can hệ tới bệnh trĩ như đỏ, kích ứng, ngứa, sưng nói quanh lỗ đít. – Nó điều hành các triệu chứng như sưng các mô dưới da, da căng và tăng kích thước bụng. – Nó làm cho sạch độc tố. Áp dụng y khoa Novaco – Đối sở hữu giọt, dùng hai đến 4 gram rễ củ trộn mang bột chiêu liêu (myroblan chebulic). – Đối sở hữu bệnh gút, dùng bìm bìm theo bí quyết tương đương như nhiễm trùng giọt. – Lấy một hoặc hai muỗng canh bìm bìm có nước nóng 2 lần mỗi ngày để trị liệu vàng da. – Nghiền thân rễ cây bìm bìm và trộn muối đá và hạt tiêu dài. Lấy bột này (6 gram) cho trị liệu táo bón. – Nghiền mang lô hội đảm bảo mật độ lô hội và bìm bìm là bằng nhau, bìm bìm, nước ép củ cải và catechu trắng. Hãy để nó trong 24 giờ. khiến cho nửa viên thuốc từ những nguyên liệu này và phơi khô. Uống một đến 2 viên thường xuyên 2 lần 1 ngày cho cọc. – Ứng dụng : Hạt vừng, rễ bìm bìm, rễ cây thiên thảo (madder), cây cơm rượu (crotonative), muối đá, mật ong và ghee trên địa bàn bị ảnh hưởng. Điều này chữa lỗ rò. – Chuẩn bị bột bằng cách thức nghiền 50 gram rễ cây bìm bìm, 25 gram đường và 10 gram hạt tiêu. Lấy 14 thìa bột này sở hữu mật ong để giảm bớt chứng khó tiêu. – Đối với vàng da, lấy hổ lốn bột rễ cây bìm bìm và đường (10 gram) 2 lần mỗi ngày. Liều dùng Bột: 1-3 gram (chia liều mỗi ngày). Giải pháp đề phòng – Ko được sử dụng trong thai kỳ, trẻ con dưới 12 tuổi, người cao tuổi, người yếu về thể chất hoặc tinh thần và ở các người bị tiêu chảy, sa trực tràng, chảy máu trực tràng và đi ngoài ko tự chủ. – Nó hoạt động như phá thai lúc được dùng tại thời điểm mang thai. – Mọi người có khả năng gặp những tác dụng phụ như đau bụng, nôn mửa, mất nước, đau ngực, chóng mặt, hạ huyết áp, nhầm lẫn, sốc và ngút khi dùng rễ Bìm bìm. Một số thông tin về cây bìm bìm >>> http://www.novaco.vn/cao-bim-bim—cao-duoc-lieu-s128.html Thông tin về nguồn dược chất quý >>> http://www.novaco.vn/cao-duoc-lieu