Hà Uyên
Hội Viên Ưu Tú-
Số nội dung
1.069 -
Tham gia
-
Lần đăng nhập cuối
-
Days Won
8
Content Type
Hồ sơ
Forums
Calendar
Everything posted by Hà Uyên
-
Chào anh Thiên Sứ Cảm ơn sự quan tâm của Anh tới chuyên đề này. Kiến thức trong Ất - Giáp - Nhâm hình thành trong tôi, như một người bạn mà tôi dành thời gian đã tạm đủ, vậy mà cũng còn nhiều khái niệm mà tôi vẫn tồn nghi cho tới hôm nay. Khi được trao đổi học thuật cùng Anh Chị Em trên diễn đàn, đặc biệt được sự quan tâm và ủng hộ của Anh, chúng ta sẽ từng bước khai mở những tinh túy còn ẩn tàng bên trong lớp toán Tam minh này, để ứng dụng trong thực tiễn, mang lại giá trị có hiệu quả cho từng người. Bạn Amour đứng vai trò nòng cốt, bên cạnh có VinhL như có Tả Hữu cùng nhau trao đổi học thuật. Tôi không thể cố được, nhưng sẽ gắng theo, cùng các bạn đối với chuyên đề LỤC NHÂM này. Hà Uyên
-
Khảo sát ngày Giáp Tý phối hợp với Hào từ quẻ Dịch, thông qua 8 vòng Giáp Tý 1. Ngày Giáp Tý vòng 1: Càn hào 1 - “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng”. - “Hào Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng”. 2. Ngày Giáp Tý vòng 2: Cấu hào 1 - “Sơ Lục, hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịch trục.” - “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên.” 3. Ngày Giáp Tý vòng 3: Độn hào 1 - “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng” - “Hào Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”. 4. Ngày Giáp Tý vòng 4: Bĩ hào 1 - “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”. - “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”. 5. Ngày Giáp Tý vòng 5: Quán hào 1 - “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.” - “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.” 6. Ngày Giáp Tý vòng 6: Bác hào 1 - “Sơ Lục, bác sàng dĩ túc, miệt ; trinh hung.” - “Sáu Đầu, làm sập giường trước tiên phải đẽo từ chân, chân giường tất sẽ gãy gục, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm.” 7. Ngày Giáp Tý vòng 7: Tấn hào 1 - “Sơ Lục, tấn như tồi như, trinh cát ; võng phu, dụ vô cữu.” - “Sáu Đầu, sự tiến thịnh khởi đầu đã bị ghìm lui chắn lại, giữ chính thì được tốt lành ; hãy tạm ung dung đợi thời thì không gặp cữu hại”. 8. Ngày Giáp Tý vòng 8: Đại hữu hào 1 - “Sơ Cửu, vô giao hại, phỉ cữu ; gian tắc vô cữu”. - “Chín Đầu, chưa đi lại giao du thì chưa mắc họa, tự nhiên thì không có cữu hại, nhưng tất phải nhớ là cần cẩn thận như lúc gặp gian nan, như vậy thì mới không gặp cữu hại”. Xét thấy ngày Giáp Tý thông qua 8 vòng mà sao lời Hào từ lại nói "vật dụng" khởi đầu ở Vòng 1, mà tới cùng là Vòng 8 nói "chưa đi lại giao du thì chưa mắc hoạ", lạ thật !!!. Vậy thì, có sự liên hệ tới Độn Giáp chăng ?
-
VÒNG 7 ..........................Nam ..........................TỤNG ...........DI............................NHU ...ĐẠI QUÁ...............+...............TIỂU QUÁ ........TRUNG PHU.....................TẤN ...........................MINH DI .............................Bắc VÒNG 6 ...........................HOÁN ........PHỆ HẠP.........................QUẢI ...TỈNH.....................+.................KHIÊM ..........LÝ...................................BÁC ...........................PHONG VÒNG 5 .............................MÔNG ......VÔ VỌNG.......................ĐẠI TRÁNG ...THĂNG.....................+...................KIỂN ........KHUÊ...................................QUAN ...........................CÁCH VÒNG 4 ...........................VỊ TẾ ........ÍCH.............................THÁI ...HẰNG.....................+...............HÀM ..........TỔN...................................BĨ ...........................KÝ TẾ VÒNG 3 ...........................ĐỈNH ........GIA NHÂN.........................LÂM ...GIẢI.....................+.................TỤY ........ĐẠI SÚC......................ĐỘN ..........................TRUÂN VÒNG 2 ...........................LỮ ........TIỂU SÚC.........................PHỤC ...DỰ.....................+....................KHỐN ..........BÍ..................................CẤU ...........................TIẾT VÒNG 1 ...........................LY ........TỐN.............................KHÔN ...CHẤN.....................+..............ĐOÀI .........CẤN.............................CÀN ...........................KHẢM
-
VÒNG 8 ....................ĐỒNG NHÂN ...........CỔ.........................TỶ ...TUỲ...............+...............QUY MUỘI ..........TIỆM.....................ĐẠI HỮU ......................MINH DI VÒNG 8 1. Giáp Tý - Hỏa Thiên Đại hữu, hào 1 (1 ~ 49) - “Sơ Cửu, vô giao hại, phỉ cữu ; gian tắc vô cữu”. - “Chín Đầu, chưa đi lại giao du thì chưa mắc họa, tự nhiên thì không có cữu hại, nhưng tất phải nhớ là cần cẩn thận như lúc gặp gian nan, như vậy thì mới không gặp cữu hại”. - Tượng “Đại hữu Sơ Cửu, vô giao hại dã” – Chín Đầu nếu không giao du đi lại với ai, thì cũng không mắc phải họa hại. Thân tuy ở cuộc “đại hữu”, nếu giữ cho sự ăn ở của mình được yên ổn, không lạm “giao” với vật, thì có thể vô hại. 2. Ất Sửu - Thủy Địa Tỷ, hào 4 (2 ~ 50) - “Lục Tứ, ngoại tỷ chi, trinh cát”. - “Sáu Bốn, ở ngoài thân mật với đáng quân chủ, giữ vững chính bền thì được tốt lành”. 3. Bính Dần – Phong Sơn Tiệm, hào 6 - “Thượng Cửu, hồng tiệm vu lục, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát”. - “Chín Trên, chim đại nhạn bay từ từ lên núi cao, lông vũ của nó có thể làm đồ trang sức đẹp tinh khiết, tốt lành”. 4. Đinh Mão – Lôi Trạch Quy muội, hào 2 - “Cửu Nhị, diểu năng thị, lợi u nhân chi trinh”. - “Chín Hai, chột mà cố gắng nhìn được, lợi về giữ vững chính bền của bậc u tĩnh điềm đạm”. 5. Mậu Thìn - Địa Thủy Sư, hào 2 - “Cửu Nhị, tại sư, trung cát, vô cựu ; vương tam tính mệnh”. - “Chín Hai, thống xuất quân đội, giữ đúng mức không thiên lệch sẽ được tốt lành, tất không bị cữu hại, nhà vua nhiều (ba) lần ban thưởng, giao cho trọng trách”. 6. Kỷ Tị - Thiên Hỏa Đồng nhân, hào 6 - “Thượng Cửu, đồng nhân vu giao, vô hối”. - “Chín Trên, hòa đồng với mọi người ở nơi giao ngoại xa xôi, chưa có được kẻ chí đồng cũng không hối hận”. 7. Canh Ngọ - Trạch Lôi Tùy, hào 4 - “Cửu Tứ, tùy hữu hoạch, trinh hung ; hữu phu tại đạo, dĩ minh, hà cữu !”. - “Chín Bốn, được người theo, thu hoạch được nhiều, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm ; chỉ cần giữ lòng thành tín, hợp chính đạo, sáng suốt trong sự lập thân, như vậy thì làm sao có cữu hại được”. 8. Tân Mùi – Sơn Phong Cổ, hào 4 - “Lục Tứ, dụ phụ chi cổ, vãng kiến lận”. - Sáu Bốn, dùng dằng không trị sự tệ loạn của cha, nếu cứ như vậy mãi thì tất sẽ hối tiếc”. 9. Nhâm Thân - Hỏa Thiên Đại hữu, hào 5 (9 ~ 21) - “Lục Ngũ, quyết phu giao như, uy như, cát”. - “Sáu Năm, lấy đức thành tín để giao tiếp với người trên kẻ dưới, biết tỏ rõ uy nghiêm, tốt lành”. 10. Quý Dậu - Thủy Địa Tỷ, hào 6 (10 ~ 22) - “Thượng Lục, tỷ chi vô thủ, hung”. - “Sáu Trên, thân mật gần gũi với người mà lại không tiên phong dẫn đầu, có hung hiểm”. 11. Giáp Tuất[/b] - Hỏa Thiên Đại hữu, hào 6 (11 ~ 59) - “Thượng Cửu, tự nhiên hựu chi, cát vô bất lợi”. - “Chín Trên, sự giúp đỡ từ trên trời rơi xuống, tốt lành, không có gì là không lợi”. 12. Ất Hợi - Thủy địa Tỷ, hào 5 (12 ~ 60) - “Cửu Ngũ, hiển tỷ ; vương dụng tam khu, thất tiền cầm, ấp nhân bất giới, cát”. - “Chín Năm, thân mật gần gũi một cách vô tư ; khi đấng quân vương đi săn thì bổ vậy ba mặt, lưới chỉ giăng một mặt, mặc cho các cầm thú ở phía trước đi thoát, các kẻ thuộc hạ là người trong ấp cũng chẳng phòng vệ hộ, tốt lành”. 13. Bính Tý – Phong Sơn Tiệm, hào 5 - “Cửu Ngũ, hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dựng ; chung mạc chi thắng, cát”. - “Chín Năm, chim đại nhạn bay từ từ lên gò cao, (giống như chồng đi xa), vợ ba năm không có mang ; (nhưng vợ chồng tất sẽ được xum họp) kẻ khác cuối cùng không thể xâm phạm ngăn trở mà thủ thắng, tốt lành”. 14. Đinh Sửu – Lôi Trạch Quy muội, hào 3 - “Lục Tam, quy muội dĩ tu, phản quy dĩ đệ”. - “Sáu Ba, người con gái sau khi lấy chồng mỏi cổ mong được thành vợ cả, nên quay về đợi thời, làm vợ lẽ”. 15. Mậu Dần - Địa Thủy Sư, hào 1 - “Sơ Lục, sư xuất dĩ luật, phủ tang hung”. - “Sáu Đầu, quân đội khi xuất quân thì phải dùng quân luật, hiệu lệnh để ước thúc, quân kỷ không khéo tất có hung hiểm”. 16. Kỷ Mão – Thiên Hỏa Đồng nhân, hào 1 - “Sơ Cửu, đồng nhân vu môn, vô cữu”. - “Chín Đầu, vừa ra khỏi cửa mà đã có thể hòa đồng ngay với người, tất vô cữu hại”. 17. Canh Thìn - Trạch Lôi Tùy, hào 3 - “Lục Tam, hệ trượng phu, thất tiểu tử ; tùy hữu cầu đắc, lợi cư trinh”. - “Sáu Ba, quấn quýt với đấng trượng phu dương cứng, mất kẻ tiểu tử ở dưới, theo với người mà ta đã cầu tất được, lợi nếu như ở yên, giữ vững chính bền”. 18. Tân Tị - Sơn Phong Cổ, hào 5 - “Lục Ngũ, cán phụ chi cổ, dụng dự”. - “Sáu Năm, vì uốn nắn sự tệ loạn của cha mà được tiếng khen”. 19. Nhâm Ngọ - Hỏa Thiên Đại hữu, hào 4 (19 ~ 31) - “Cửu Tứ, phỉ kỳ bàng, vô cữu”. - “Chín Bốn, đừng để tỏ ra sự quá giầu có thì không cữu hại”. 20. Quý Mùi - Thủy Địa Tỷ, hào 1 (20 ~ 32) - “Sơ Lục, hữu phu tỷ chi, vô cữu ; hữu phu doanh phẫu, chung lai hữu tha, cát”. - “Sáu Đầu, trong lòng thành tín, thân mật gần gũi với bậc quân chủ thì không gặp cữu hại ; sự thành tín của bậc quân chủ như riệu ngon đựng đầy hũ, cuối cùng khiến cho kẻ ở xa đều đến quy phục mà hưởng sự vỗ về ở tận các miền khác, tốt lành”. 21. Giáp Thân - Hỏa Thiên Đại hữu, hào 5 (21 ~ 9) - “Lục Ngũ, quyết phu giao như, uy như, cát”. - “Sáu Năm, lấy đức thành tín để giao tiếp với người trên kẻ dưới, biết tỏ rõ uy nghiêm, tốt lành”. 22. Ất Dậu - Thủy Địa Tỷ, hào 6 (22 ~ 10) - “Thượng Lục, tỷ chi vô thủ, hung”. - “Sáu Trên, thân mật gần gũi với người mà lại không tiên phong dẫn đầu, có hung hiểm”. 23. Bính Tuất – Phong Sơn Tiệm, hào 4 - “Lục Tứ, hồng tiệm vu mộc, hoặc đắc kỳ dốc, vô cữu”. - “Sáu Bốn, chim đại nhạn bay từ từ lên cây cao, may mà tìm được cành bằng đậu thoải mái, không bị cữu hại”. 24. Đinh Hợi – Lôi Trạch Quy muội, hào 4 - “Cửu Tứ, quy muội khiên kỳ, trì quy hữu thời” - “Chín Bốn, người con gái đi lấy chồng bị lỡ thì con gái, dềnh dàng chưa lấy chồng, yên đợi thời cơ”. 25. Mậu Tý - Địa Thủy Sư, hào 6 - “Thượng Lục, đại quân hữu mệnh, khai quốc thừa gia, tiểu nhân vật dụng”. - “Sáu Trên, thiên tử ban phát mệnh lệnh, phong thưởng cho các công thần, là chư hầu, là đại phu ; còn kẻ tiểu nhân thì không thể trọng dụng”. 26. Kỷ Sửu – Thiên Hỏa Đồng nhân, hào 2 - “Lục Nhị, đồng nhân vu tông, lận”. - “Sáu Hai, hòa đồng với mọi người trong họ, có sự đáng tiếc”. 27. Canh Dần - Trạch Lôi Tùy, hào 2 - “Lục Nhị, hệ tiểu tử, thất trượng phu”. - “Sáu Hai, quấn quýt theo kẻ tiểu tử, mất đấng trượng phu dương cứng”. 28. Tân Mão – Sơn Phong Cổ, hào 6 - “Thượng Cửu, bất sự vương hầu, cao thượng kỳ sự” - “Chín Trên, không làm sự nghiệp của bậc vương hầu, đề cao hành vi ung dung tự tại của mình”. 29. Nhâm Thìn - Hỏa Thiên Đại hữu, hào 3 (29 ~ 41) - “Cửu Tam, công dụng hưởng vu thiên tử, tiểu nhân phất khắc”. - “Chín Ba, bậc vương công dâng lễ cho thiên tử để tỏ lòng tôn kính, kẻ tiểu nhân không thể đảm đương được việc lớn như vậy”. 30. Quý Tị - Thủy Địa Tỷ, hào 2 (30 ~ 42) - “Lục Nhị, tỷ chi tự nội, trinh cát” - “Sáu Hai, từ bên trong thân mật gần gũi với đấng quân chủ, giữ vững chính bền sẽ được tốt lành”. 31. Giáp Ngọ - Hỏa Thiên Đại hữu, hào 4 (31 ~ 19) - “Cửu Tứ, phỉ kỳ bàng, vô cữu”. - “Chín Bốn, đừng để tỏ ra sự quá giầu có thì không cữu hại”. 32. Ất Mùi - Thủy Địa Tỷ, hào 1 (32 ~ 20) - “Sơ Lục, hữu phu tỷ chi, vô cữu ; hữu phu doanh phẫu, chung lai hữu tha, cát”. - “Sáu Đầu, trong lòng thành tín, thân mật gần gũi với bậc quân chủ thì không gặp cữu hại ; sự thành tín của bậc quân chủ như riệu ngon đựng đầy hũ, cuối cùng khiến cho kẻ ở xa đều đến quy phục mà hưởng sự vỗ về ở tận các miền khác, tốt lành”. 33. Bính Thân – Phong Sơn Tiệm, hào 3 - “Cửu Tam, hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung ; lợi ngư khấu”. - “Chín Ba, chin đại nhạn bay từ từ đến ngọn núi nhỏ, giống như người chồng đi xa, một đi không trở về, người vợ không giữ được trinh chính, có mang để con không nuôi, có hung hiểm ; (nếu có thể giữ chính, dụng cương, thì) lợi về sự chống trả giặc mạnh. 34. Đinh Dậu – Lôi Trạch Quy muội, hào 5 - “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, kỳ quân chi duệ, bất như kỳ đệ chi duệ lương ; nguyệt cơ vọng, cát”. - “Sáu Năm, Đế Ất cho em gái về nhà chồng, y phục của người vợ chính không đẹp bằng y phục của cô vợ lẽ ; (đức hạnh rất cao, ví như) trăng đến ngày sắp tròn mà chưa đầy, tốt lành. 35. Mậu Tuất - Địa Thủy Sư, hào 5 - “Lục Ngũ, điền hữu cầm, lợi chấp ngôn, vô cữu ; trưởng tử suất sư, đệ tử dư thi, trinh hung”. - “Sáu Năm, trong ruộng có cầm thú, lợi về sự vậy bắt, tất không có gì cữu hại ; ủy nghiệm cho bậc trưởng giả cương chính, thì có thể thống suất quân đội, còn ủy nhiệm cho bọn người trẻ tuổi không có đức thì tất phải trở xác, đại bại mà về, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm”. 36. Kỷ Hợi – Thiên Hỏa Đồng nhân, hào 3 - “Cửu Tam, phục nhung vu mãng, thăng kỳ cao lăng, tam tuế bất hưng” - “Chín Ba, phục binh giữa nơi rừng rậm, thỉnh thoảng lên gò cao trông ngóng, qua ba năm cũng không dám dấy binh giao chiến”. 37. Canh Tý - Trạch Lôi Tùy, hào 1 - “Sơ Cửu, quan hữu du, trinh cát ; xuất môn giao hữu công”. - “Chín Đầu, có quan niệm tư tưởng giữ vững chính bền, thì sẽ được tốt lành ; ra cửa kết bạn với người, tất sẽ thành công”. 38. Tân Sửu – Sơn Phong Cổ, hào 1 - “Sơ Lục, cán phụ chi cổ, hữu tử khảo, vô cữu, lệ chung cát”. - “Sáu Đầu, uốn nắn sự tệ loạn của cha, người con có thể nối được nghiệp tổ tiên, tất không có cữu hại, tuy có thể nguy hiểm nhưng cuối cùng tất được tốt lành”. 39. Nhâm Dần - Hỏa Thiên Đại hữu, hào 2 (39 ~ 51) - “Cửu Nhị, đại xa dĩ tái, hữu du vãng, vô cữu”. - “Chín Hai, dùng xe lớn chở của cải, đi chỗ nào cũng được, tất không cữu hại”. 40. Quý Mão - Thủy Địa Tỷ, hào 3 (40 ~ 52) - “Lục Tam, tỷ chi phỉ nhân”. - “Sáu Ba, thân mật gần gũi với người có hành vi không đứng đắn”. 41. Giáp Thìn - Hỏa Thiên Đại hữu, hào 3 (41 ~ 29) - “Cửu Tam, công dụng hưởng vu thiên tử, tiểu nhân phất khắc”. - “Chín Ba, bậc vương công dâng lễ cho thiên tử để tỏ lòng tôn kính, kẻ tiểu nhân không thể đảm đương được việc lớn như vậy”. 42. Ất Tị - Thủy Địa Tỷ, hào 2 (42 ~ 30) - “Lục Nhị, tỷ chi tự nội, trinh cát” - “Sáu Hai, từ bên trong thân mật gần gũi với đấng quân chủ, giữ vững chính bền sẽ được tốt lành”. 43. Bính Ngọ - Phong Sơn Tiệm, hào 2 - “Lục Nhị, hồng tiệm vu bàn, ẩm thực hãn hãn, cát”. - “Sáu Hai, chim đại nhạn bay từ từ đến bên phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi vui vẻ, tốt lành”. 44. Đinh Mùi – Lôi Trạch Quy muội, hào 6 - “Thượng Lục, nữ thừa khuông, vô thực ; sỹ khuê dương, vô huyết, vô du lợi”. - “Sáu Trên, người con gái tay xách giỏ tre, không có gì ở trong ; người con trai cầm dao giết dê, không thấy máu: (vợ chồng làm lễ không thành), không có gì lợi”. 45. Mậu Thân - Địa Thủy Sư, hào 4 - “Lục Tứ, sư tả thứ, vô cữu”. - “Sáu Bốn, quân lui về, tạm giữ thế thủ thì tránh được cữu hại”. 46. Kỷ Dậu – Thiên Hỏa Đồng nhân, hào 4 - “Cửu Tứ, thừa kỳ dung, phất khắc công, cát”. - “Chín Bốn, cưỡi lên tường thành rồi lại lui không dám tiến công, tốt lành”. 47. Canh Tuất - Trạch Lôi Tùy, hào 6 - “Thượng Lục, câu hệ chi, nãi tùng, duy chi ; vương dụng hưởng vu tây sơn”. - “Sáu Trên, bắt giam, cưỡng bức phải theo, theo mà ràng chặt lấy ; đấng quân vương xuất quân thảo nghịch đặt tế lễ ở non tây”. 48. Tân Hợi - Sơn Phong Cổ, hào 2 - “Cửu Nhị, cán mẫu chi cổ, bất khả trinh”. - “Chín Hai, uốn nắn sự tệ loạn của mẹ, khi tình thế khó tiến hành thì không thể gượng làm được, mà phải giữ vững chính bền để đợi thời”. 49. Nhâm Tý - Hỏa Thiên Đại hữu, hào 1 (49 ~ 1) - “Sơ Cửu, vô giao hại, phỉ cữu ; gian tắc vô cữu”. - “Chín Đầu, chưa đi lại giao du thì chưa mắc họa, tự nhiên thì không có cữu hại, nhưng tất phải nhớ là cần cẩn thận như lúc gặp gian nan, như vậy thì mới không gặp cữu hại”. 50. Quý Sửu - Thủy Địa Tỷ, hào 4 (50 ~ 2) - “Lục Tứ, ngoại tỷ chi, trinh cát”. - “Sáu Bốn, ở ngoài thân mật gần gũi với đấng quân chủ, giữ vững chính bền thì được sự tốt lành”. 51. Giáp Dần – Hỏa Thiên Đại hữu, hào 2 (51 ~ 39) - “Cửu Nhị, đại xa dĩ tái, hữu du vãng, vô cữu”. - “Chín Hai, dùng xe lớn chở của cải, đi chỗ nào cũng được, tất không cữu hại”. 52. Ất Mão - Thủy Địa Tỷ, hào 3 (52 ~ 40) - “Lục Tam, tỷ chi phỉ nhân”. - “Sáu Ba, thân mật gần gũi với người có hành vi không đứng đắn”. 53. Bính Thìn – Phong Sơn Tiệm, hào 1 - “Sơ Lục, hồng tiệm vu can ; tiểu tử lệ, hữu ngôn, vô cữu”. - “Sáu Đầu, chim nhạn bay dần đến bên bờ nước (không được an toàn) ; giống như trẻ nhỏ gặp lúc nguy hiểm, bị trách mắng, nhưng nếu có thể tiến dần không vội thì tránh được cữu hại”. 54. Đinh Tị - Lôi Trạch Quy muội, hào 1 - “Sơ Cửu, quy muội dĩ đệ, phả năng lý, chinh cát”. - “Chín Đầu, người con gái về nhà chồng làm vợ lẽ, chân thọt mà cố gắng đi được, tiến lên thì được tốt lành”. 55. Mậu Ngọ - Địa Thủy Sư, hào 3 - “Lục Tam, sư hoặc dư thi, hung” - “Sáu Ba, quân chốc chốc phải chở xác về, có hung hiểm”. 56. Kỷ Mùi – Thiên Hỏa Đồng nhân, hào 5 - “Cửu Ngũ, đồng nhân, tiên hào đào, nhi hậu tiếu, đại sư khắc tương ngộ”. - “Chín Năm, hòa đồng với người, trước thì khóc lóc kêu rên, sau thì vui mừng cười reo, đánh lớn rồi báo tiệp, chí đồng rồi tương ngộ hội hợp”. 57. Canh Thân - Trạch Lôi Tùy, hào 5 - “Cửu Ngũ, phu vu gia, cát”. - “Chín Năm, tỏ rõ lòng thành tín với kẻ thiện, tốt lành”. 58. Tân Dậu – Sơn Phong Cổ, hào 3 - “Cửu Tam, cán phụ chi cổ, tiểu hữu hối, vô đại cữu”. - “Chín Ba, uốn nắn điều tệ loạn của cha, hơi có hối hận, nhưng không có cữu hại lớn”. 59. Nhâm Tuất - Hỏa Thiên Đại hữu, hào 6 (59 ~ 11) - “Thượng Cửu, tự nhiên hựu chi, cát vô bất lợi”. - “Chín Trên, sự giúp đỡ từ trên trời rơi xuống, tốt lành, không có gì là không lợi”. 60. Quý Hợi - Thủy Địa Tỷ, hào 5 (60 ~ 12) - “Cửu Ngũ, hiển tỷ ; vương dụng tam khu, thất tiền cầm, ấp nhân bất giới, cát”. - “Chín Năm, thân mật gần gũi một cách vô tư ; khi đấng quân vương đi săn thì bổ vậy ba mặt, lưới chỉ giăng một mặt, mặc cho các cầm thú ở phía trước đi thoát, các kẻ thuộc hạ là người trong ấp cũng chẳng phòng vệ hộ, tốt lành”. Vòng 8, với sự khởi đầu là ngày Giáp Tý, cho chúng ta nhận thức được một hàm nghĩa rất rõ ràng: "nếu không giao du đi lại với ai, thì cũng không mắc phải họa hại". Đạo lý hay thật !!!
-
Hoa Giáp Phối Hào 1. Can Giáp: Càn - Cấu - Độn – Bĩ – Quan – Bác - Tấn - Đại hữu - Giáp Tý hào 1 - Giáp Tuất hào 6 - Giáp Thân hào 5 - Giáp Ngọ hào 4 - Giáp Thìn hào 3 - Giáp Dần hào 2 2. Can Ất: Khôn - Phục – Lâm – Thái - Đại tráng - Quải – Nhu - Tỷ - Ất Sửu hào 4 - Ất Hợi hào 5 - Ất Dậu hào 6 - Ất Mùi hào 1 - Ất Tị hào 2 - Ất Mão hào 3 3. Can Bính: Cấn – Bí - Đại súc - Tổn – Khuê – Lý – Trung phu - Tiệm - Bính Dần hào 6 - Bính Tý hào 5 - Bính Tuất hào 4 - Bính Thân hào 3 - Bính Ngọ hào 2 - Bính thìn hào 1 4. Can Đinh: Đoài - Khốn - Tụy – Hàm - Kiển – Khiêm - Tiểu quá – Q.Muội - Đinh Mão hào 2 - Đinh Sửu hào 3 - Đinh Hợi hào 4 - Đinh Dậu hào 5 - Đinh Mùi hào 6 - Đinh Tị hào 1 5. Can Mậu: Khảm - Tiết – Truân – Ký tế - Cách – Phong – M.di - Mậu Thìn hào 2 - Mậu Dần hào 1 - Mậu Tý hào 6 - Mậu Tuất hào 5 - Mậu Thân hào 4 - Mậu Ngọ hào 3 6. Can Kỷ: Ly - Lữ - Đỉnh - Vị tế - Mông – Hoán - Tụng - Đồng nhân. - Kỷ Tị hào 6 - Kỷ Mão hào 1 - Kỷ Sửu hào 2 - Kỷ Hợi hào 3 - Kỷ Dậu hào 4 - Kỷ Mùi hào 5 7. Can Canh: Chấn - Dự - Giải - Hằng – Thăng - Tỉnh - Đại quá – Tùy - Canh Ngọ hào 4 - Canh Thìn hào 3 - Canh Dần hào 2 - Canh Tý hào 1 - Canh Tuất hào 6 - Canh Thân hào 5 8. Can Tân: Tốn - Tiểu súc – Gia nhân – Ích – Vô vọng - Phệ hạp - Di - Cổ - Tân Mùi hào 4 - Tân Tị hào 5 - Tân Mão hào 6 - Tân Sửu hào 1 - Tân Hợi hào 2 - Tân Dậu hào 3 9. Can Nhâm: Càn - Cấu - Độn – Bĩ – Quan – Bác - Tấn - Đại hữu - Nhâm Thân hào 5 - Nhâm Ngọ hào 4 - Nhâm Thìn hào 3 - Nhâm Dần hào 2 - Nhâm Tý hào 1 - Nhâm Tuất hào 6 10. Can Quý: Khôn - Phục – Lâm – Thái - Đại tráng - Quải – Nhu - Tỷ. - Quý Dậu hào 6 - Quý Mùi hào 1 - Quý Tị hào 2 - Quý Mão hào 3 - Quý Sửu hào 4 - Quý Hợi hào 5
-
Tìm hiểu mối quan hệ giữa Hệ thống 60 Can Chi với Dịch Kinh. Đây là phần kiến thức ít thấy sách vở bàn tới. Trọng tâm tìm hiểu là trường phái Tam huyền đời nhà Hán. Nhà Đại Dịch học Trịnh Huyền đã công bố về "HÀO THẦN ĐỒ", chúng ta bắt đầu khảo chứng từ bảng LỤC THẬP TỨ QUÁI DANH sau: 乾宫八卦属金 Càn cung bát quái thuộc kim 乾为天 Càn Vi Thiên 天风姤 Thiên Phong Cấu 天山遁 Thiên Sơn Độn 天地否 Thiên Địa Bỉ 风地观 Phong Địa Quán 山地剥 Sơn Địa Bác 火地晋 Hỏa Địa Tấn 火天大有 Hỏa Thiên Dại Hữu 坎宫八卦属水 Khảm cung bát quái thuộc thủy 坎为水 Khảm Vi Thủy 水泽节 Thủy Trạch Tiết 水雷屯 Thủy Lôi Truân 水火既济 Thủy Hỏa Ký Tế 泽火革 Trạch Hỏa Cách 雷火丰 Lôi Hỏa Phong 地火明夷 Địa Hỏa Minh Di 地水师 Địa Thủy Sư 艮宫八卦属土 Cấn cung bát quái thuộc thổ 艮为山 Cấn Vi Sơn 山火贲 Sơn Hỏa Bí 山天大畜 Sơn Thiên Đại Súc 山泽损 Sơn Trạch Tổn 火泽睽 Hỏa Trạch Khuê 天 泽履 Thiên Trạch Lý 风泽中孚 Phong Trạch Trung Phu 风山渐 Phong Sơn Tiệm 震 宫八卦属木 Chấn cung bát quái thuộc mộc 震为雷 Chấn Vi Lôi 雷地豫 Lôi Địa Dự 雷 水解 Lôi Thủy Giải 雷风恒 Lôi Phong Hằng 地风升 Địa Phong Thăng 水风井 Thủy Phong Tỉnh 泽风大过 Trạch Phong Đại Quá 泽雷随 Trạch Lôi Tùy 巽宫八卦属木 Tốn cung bát quái thuộc mộc 巽为风 Tốn Vi Phong 风天小畜 Phong Thiên Tiểu Súc 风火家人 Phong Hỏa Gia Nhân 风雷益 Phong Lôi Ích 天雷无妄 Thiên Lôi Vô Vọng 火雷噬嗑 Hỏa Lôi Phệ Hạp 山雷颐 Sơn Lôi Di 山 风蛊 Sơn Phong Cổ 离宫八卦属火 Ly cung bát quái thuộc hỏa 离为火 Ly Vi Hỏa 火 山旅 Hỏa Sơn Lữ 火风鼎 Hỏa Phong Đỉnh 火水未济 Hỏa Thủy vị Tế 山水蒙 Sơn Thủy Mông 风水涣 Phong Thủy Hoán 天水讼 Thiên Thủy Tụng 天火同人 Thiên Hỏa Đồng Nhân 坤宫八卦属土 Khôn cung bát quái thuộc thổ 坤为地 Khôn Vi Địa 地雷复 Địa Lôi Phục 地泽临 Địa Trạch Lâm 地天泰 Địa Thiên Thái 雷天大壮 Lôi Thiên Đại Tráng 泽天夬 Trạch Thiên Quải 水天需 Thủy Thiên Nhu 水地比 Thủy Địa Tỉ 兑宫八卦属金 Đoái cung bát quái thuộc kim 兑为泽 Đoài Vi Trạch 泽水困 Trạch Thủy Khốn 泽地萃 Trạch Địa Tụy 泽山咸 Trạch Sơn Hàm 水山蹇 Thủy Sơn Kiển 地山谦 Địa Sơn Khiêm 雷山小过 Lôi Sơn Tiểu Quá 雷泽归妹 Lôi Trạch Quy Muội Từ bảng LỤC THẬP TỨ QUÁI DANH, chúng ta lần lượt xắp xếp Can Chi theo hệ thống, khởi đầu từ Giáp Tý, để xác định HÀO THẦN phối hợp với 60 Can Chi: 1. Giáp Tý – hào 1 2. Ất Sửu – hào 4 3. Bính Dần – hào 6 4. Đinh Mão – hào 2 5. Mậu Thìn – hào 2 6. Kỷ Tị - hào 6 7. Canh Ngọ - hào 4 8. Tân Mùi – hào 4 9. Nhâm Thân – hào 5 10. Quý Dậu – hào 6 11. Giáp Tuất – hào 6 12. Ất Hợi – hào 5 13. Bính Tý – hào 5 14. Đinh Sửu – hào 3 15. Mậu Dần – hào 1 16. Kỷ Mão – hào 1 17. Canh Thìn – hào 3 18. Tân Tị - hào 5 19. Nhâm Ngọ - hào 4 20. Quý Mùi – hào 1 21. Giáp Thân – hào 5 22. Ất Dậu – hào 6 23. Bính Tuất – hào 4 24. Đinh Hợi – hào 4 25. Mậu Tý – hào 6 26. Kỷ Sửu – hào 2 27. Canh Dần – hào 2 28. Tân Mão – hào 6 29. Nhâm Thìn – hào 3 30. Quý Tị - hào 2 31. Giáp Ngọ - hào 4 32. Ất Mùi – hào 1 33. Bính Thân – hào 3 34. Đinh Dậu – hào 5 35. Mậu Tuất – hào 5 36. Kỷ Hợi – hào 3 37. Canh Tý – hào 1 38. Tân Sửu – hào 1 39. Nhâm Dần – hào 2 40. Quý Mão – hào 3 41. Giáp Thìn – hào 3 42. Ất Tị - hào 2 43. Bính Ngọ - hào 44. Đinh Mùi – hào 6 45. Mậu Thân – hào 4 46. Kỷ Dậu – hào 4 47. Canh Tuất – hào 6 48. Tân Hợi – hào 2 49. Nhâm Tý – hào 1 50. Quý Sửu – hào 4 51. Giáp Dần – hào 2 52. Ất Mão – hào 3 53. Bính Thìn – hào 1 54. Đinh Tị - hào 1 55. Mậu Ngọ - hào 3 56. Kỷ Mùi – hào 5 57. Canh Thân – hào 5 58. Tân Dậu – hào 3 59. Nhâm Tuất – hào 6 60. Quý Hợi – hào 5
-
Hay quá, nếu vậy thì Amour dùng nghĩa chữ "tác" của Amour đã nhận thức nghĩ như vậy. Can Chi thật giản dị, vậy mà nghiên cứu về hệ thống này, Tôi thấy còn nhiều lúng túng. Chẳng hạn như ví dụ mà Amour nhằm ngày Giáp Thân, là ngày "trùng lưu" với 12 ngày trước, là ngày Nhâm Thân. Theo thứ tự 60 can chi, thì thứ tự của Nhâm Thân là 9, thứ tự của Giáp Thân là 21, có nghĩa rằng 9 = 21 hay Giáp Thân = Nhâm Thân Theo sự khảo cứu của tôi về Lục Nhâm, thì ngày Giáp Thân đang ở vòng 4 với hàm nghĩa: "làm cho tắt, hay làm phá vỡ sự BĨ, nhưng trong lòng (nội) lúc nào cũng tự nhủ: có thể mất đấy, có thể mất đấy" Mừng cho Amour trong sự khảo cứu Lục Nhâm. Hà Uyên
-
- Ví dụ như Thiên can Giáp phối với Địa chi Thân, ở vòng 3 mang ý nghĩa hình tượng: "có tâm chí lánh trốn đính chính". Cũng vẫn là can chi Giáp Thân, nhưng ở vòng 1 lại mang theo ý nghĩa hình tượng: "lợi về sự xuất hiện đại nhân" Hà Uyên
-
Cảm ơn Amour, bạn đã thông được Lục Nhâm rồi, chúc mừng bạn. 1- Chữ "TÁC" thep tôi hiểu: có nghĩa là khắc bản thân. (!) 2- Thiên chi Tý - Ngọ - Mão - Dậu, và Địa chi Tý - Ngọ - Mão - Dậu, đều không được người xưa quy định là nơi sở ký của Thiên can và Địa can, không hiểu vì nguyên nhân gì lại như vậy (?). Không biết có phải 4 cung Thiên chi là nơi thường tụ hội "phách", còn 4 cung Địa chi thường là nơi tụ hội "du hồn" hay không (?) 3- Thiên can chữ Giáp, phối với Địa chi mang chữ Thân => mang 8 ý nghĩa. Điều này được quy định rất rõ ràng, bởi sự lệ thuộc của 60 Can Chi, thông qua 8 vòng (60 x 8 = 480). Khi Thiên can Địa chi Giáp Thân chỉ mang một ý nghĩa thôi, thì chắc người xưa khó gọi là "Tam minh" (tam thức). Hà Uyên
-
Hay quá, cảm ơn Amour, mong Amour có lời luận giải thêm, như ví dụ giờ Ngọ ngày Giáp Thân chẳng hạn, để khi bình giải được thêm phần rõ nghĩa.
-
Thi Quy là cơ sở để Dịch Kinh dựa vào mà hình thành nên sự "chu lưu". Chúng ta khảo sát về con số 49 trong sách Dịch, khi ta đã biết được 1 = 13, tiếp theo là tìm hiểu tại sao lại biết được: 1 = 49 Có nghĩa rằng: Giáp Tý = Nhâm Tý Sự khởi nguồn nguyên nhân hình thành về TUẦN KHÔNG - Số "trùng lưu", hay là số "trùng hư".
-
THÁI ẤT DIỄN QUÁI YẾU GIẢI LỜI NÓI ĐẦU Theo quan niệm của người xưa, Thái Ất là thần của trời đất. Xét quan hệ giữa sao Thái Ất và 16 vị sao khác vận động trong không gian và thời gian x ba phạm trù thiên, địa, nhân (tam tài), phối hợp x x x thuyết âm dương ngũ hành, thập thiên can, x x x trong cấu trúc cửu cung và 12 phân dã, x x x và dự đoán được các việc gió, mưa, lụt, hạn trong x x, sự trị loạn, no đói trong nhân sự, sự thắng thua trong quân sự. Theo truyền thuyết, x x x Hoàng đế do mong muốn đem lại thái bình, x x x x nước, no ấm hạnh phúc cho muôn dân nên x x x x Thần Phong Hậu xem xét âm dương ngũ hành x x lịch số của trời đất, dựa vào các nguyên lý của Hà đồ Lạc thư, Thái cực Lưỡng nghi lập ra Thái ất thần số. Sau đó, x công, Lưu hầu phát triển thêm. Đến đời Tống, x x đóng góp thêm nhiều kinh nghiệm. Các nho sĩ đời Minh bổ sung, chú giải, nên môn học quý giá này càng thêm sáng tỏ. Tới Trương Hoa phối hợp Thái ất thần số với 64 quẻ dịch kinh thích ứng liên vận các thời đại, nội dung môn học càng thêm phong phú, cụ thể. Bảng nhỡn Lê Quý Đôn đánh giá cao môn Thái ất học. Ông nói: “ Thuyết Thái ất, phần nhiều nói về binh pháp. Địch ta, chủ khách, lợi hại, được mất, các cơ thịnh suy, trị loạn, cái thế thắng thua, yên nguy đều được diễn giải rõ ràng. Làm tướng mà không biết môn học Thái ất sẽ không biết rõ nên đánh hay giữ, tiến hay ngừng, khó quyết đoán các mưu kế khi ra trận địa. Trong triều đình nếu không biết môn Thái ất sẽ sai lầm ở sự động hay tĩnh, tiến công hay thoái thủ, khó quyết đoán những sách lược lớn.” Môn học thuyết cổ dù lớn bao nhiêu cũng không thể vượt qua những điều kiện lịch sử không nhất định. Đãi cát tìm vàng là mong muốn thiết tha của người cầu học Người viết Vũ Xuân Quang BÀI 1: SỐ CỦA 12 HỘI Cấu trúc thời gian (đồng thời cũng là cấu trúc không gian) của vũ trụ (thiên – địa – nhân) được thể hiện thành 12 Hội. Trước khi bàn về nội dung của 12 Hội, ta nên biết một số khái niệm thời gian có liên quan tới Hội. 1 đại nguyên = 30 nguyên (30 x 12 x 30 x 12 x 30) = 3.888.000 năm = 30 năm 1 nguyên = 12 hội (12 x 30 x 12 x 30) = 129.600 năm = 1 năm (360 ngày). 1 hội = 30 vận (30 x 12 x 30) = 10.800 năm = 30 ngày (1 tháng) 1 vận = 12 thế = 6 nguyên = 5 nguyên tý = 360 năm (12 x 30) = 12 giờ (1 ngày) 1 thế = 2 niên tiết = 30 năm = 30 phút 1 năm = (30 : 30) = 1 phút 1 tháng = 1phút / 12 = 1 giây 1 giây = 1 giây/ 30 = 1 giây Chú ý : Phép tính Thái ất lấy Hội làm cơ sở tính toán, đơn vị tính toán. Do đó, ta quy ước: Hội = N = 1 Cho nên ta có: N = 1 = 10.800 năm Cách tính của Thái ất lấy bội số ( và số chia ) 12; 30 làm cơ sở. Tính chất 1 phút và 1 năm, 1 ngày và 1 vận, 1 tháng và 1 hội về cơ bản là thống nhất. Số từng hội: Hội Tý = 10.800 năm = 129.600 tháng = 3.888.000 ngày = 46.656.000 giờ = 1.399.680 phân = 16.796.160.000 sao Hội Sửu = 21.600 năm = 259.200 tháng = 7.776.000 ngày (HTý x 2)= 93.312.000 giờ = 2.799.360.000 phân = 33.592.320.000 sao Hội Dần = 32.400 năm = 388.800 tháng = 11.654.000 ngày (HTý x 3)= 139.968.000 giờ = 419.904.000 phân = 5.038.848.000 sao Hội Mão = 43.200 năm = 518.400 tháng = 15.552.000 ngày (HTý x 4)= 186.624.000 giờ = 5.598.720.000 phân = 67.184.640.000 sao Hội Thìn = 54.000 năm = 648.000 tháng = 19.440.000 ngày (HTý x 5)= 233.280.000 giờ = 6.998.400.000 phân = 83.980.800.000 sao Hội Tị = 64.800 năm = 777.600 tháng = 23.327.000 ngày (HTý x 6)= 279.936.000 giờ = 3.398.080.000 phân = 100.776.960.000 sao Hội Ngọ = 75.600 năm = 907.200 tháng = 27.216.000 ngày (HTý x 7)= 326.592.000 giờ = 9.797.760.000 phân = 117.573.120.000 sao Hội Mùi = 86.400 năm = 1.036.800 tháng = 31.104.000 ngày (HTý x 8)= 373.248.000 giờ = 1.197.440.000 phân = 134.369.280.000 sao Hội Thân = 97.200 năm = 1.166.400 tháng = 34.992.000 ngày (HTý x 9)= 419.904.000 giờ = 12.597.120.000 phân = 151.165.440.000 sao Hội Dậu = 108.000 năm = 1.296.000 tháng = 38.880.000 ngày (HTý x 10)= 466.560.000 giờ = 1.399.680.000 phân = 167.961.600.000 sao Hội Tuất = 118.800 năm = 1.425.600 tháng = 42.768.000 ngày (HTý x 11)= 513.216.000 giờ = 15.396.480.000 phân = 18.475.760.000 sao Hội Hợi = 129.600 năm = 1.555.200 tháng = 46.656.000 ngày (HTý x 12)= 559.872.000 giờ = 16.796.160.000 phân = 201.553.920.000 sao CÔNG THỨC : 1x 12 x 30 x 12 x 30 x 12 Quan hệ tương đương: Hội Tý = 1 tháng – Hội Thìn = 5 tháng – Hội Thân = 9 tháng. Hội Sửu = 2 tháng – Hội Tị = 6 tháng – Hội Dậu = 10 tháng. Hội Dần = 3 tháng – Hội Ngọ = 7 tháng – Hội Tuất = 11 tháng. Hội Mão = 4 tháng – Hội Mùi = 8 tháng – Hội Hợi = 12 tháng Hình vẽ THÁI ẤT THIÊN BÀN CƠ SỞ cuối bài 1 BÀI 2 NGŨ NGUYÊN TÝ Mỗi vận (360 năm) chia ra năm phần. Mỗi phần gọi là 1 nguyên tý. Một nguyên tý có 72 năm (360 : 5). Năm phần này hợp thành ngũ nguyên tý. Tên của ngũ nguyên tý là tên của các thiên can, phối hợp với địa chi tý. (Chi đứng đầu trong hệ thống 12 địa chi), cụ thể là: Nguyên giáp tý Nguyên bính tý Nguyên mậu tý Nguyên canh tý Nguyên nhâm tý. TAM NGUYÊN THƯỢNG, TRUNG, HẠ Mỗi vận chia thành 6 phần là: Thượng nguyên ( 2 lần ) Trung nguyên ( 2 lần ) Hạ nguyên ( 2 lần ) Mỗi nguyên 60 năm ÂM CỤC VÀ DƯƠNG CỤC Theo quy định, từ năm 1324 đến năm 2403 (1.080) thuộc dương. Từ năm 2.404 đến năm 3.483 thuộc âm. Hiện nay, chúng ta đang sống trong thế kỷ thuộc dương. Bảng A Số nguyên tý từ năm 1.324 đến năm 2.403 (1080 năm) thuộc dương Nguyên giáp tý 1324 – 1395........1684 – 1755........2044 – 2115 Nguyên bính tý 1396 – 1467........1756 – 1827........2116 – 2187 Nguyên mậu tý 1468 – 1539........1828 – 1899........2188 – 2259 Nguyên canh tý 1540 – 1611........1900 – 1971........2260 – 2331 Nguyên nhâm tý 1612 – 1683.......1972 – 2043........2332 – 2463 ...............................I.......................II......................I II.......... Mỗi nguyên tý 72 năm [(72 x 15) = 18 nguyên] Bảng B Số nguyên tý từ năm 2404 đến năm 3483 (1080 năm) thuộc âm Nguyên giáp tý 2404 – 2475.........2764 – 2835..........3124 – 3195 Nguyên bính tý 2476 – 2547.........2836 – 2907..........3196 – 3267 Nguyên mậu tý 2548 – 2619.........2908 – 2979..........3268 – 3339 Nguyên canh tý 2620 – 2691.........2980 – 3051..........3340 – 3411 Nguyên nhâm tý 2692 – 2763.........3052 – 3123..........3412 – 3483 ...............................I.........................II..................... ...III............ Như vậy, ta có 3 ngũ nguyên tý (1080) thuộc dương, và 3 ngũ nguyên tý thuộc âm. Theo nguyên lý “ Nhất âm nhất dương chi vị đạo ”. Do đó, 1080 năm tiếp theo ngũ nguyên tý là 2404 – 3483 thuộc âm. Niên cục thuộc các nguyên tý dương gọi là niên cục dương, thuộc các nguyên tý âm gọi là niên cục âm. Ba ngũ nguyên tý bao gồm 18 nguyên (60 x 18 = 1080). Các thượng, trung, hạ nguyên từ năm 1684 đến năm 2403, gồm 12 nguyên (720 năm) = 2 vận Thượng nguyên 1684 – 1743.........1864 – 1923..........2044 – 2103..........2224 – 2283 Trung nguyên...1744 – 1803..........1924 – 1983..........2104 – 2163..........2284 – 2343 Hạ nguyên.......1804 – 1863..........1984 – 2043..........2164 – 2223..........2344 – 2403 .............................I..........................II...................... ..III.......................IV THÁI DƯƠNG THẬP NHỊ CUNG XÁ Thái dương thập nhị cung xá tức là 12 cung thuộc vòng hoàng đạo trong chiêm tinh học cổ đại phương Tây. Thập nhị địa chi phối hợp với 12 cung hoàng đạo như sau: Tý phối hợp với.......11 Bảo Bình....Năm 1684 Bắc ...................................................................1743 Sửu phối hợp với.....10 Ma kiệt..............1744 ........................................................1803 Đông Bắc Dần phối hợp với......9 Nhân mã............1804 ...................................................................1863 Mão phối hợp với......8 Thiên yết...........1864 Đông ...................................................................1923 Thìn phối hợp với......7 Thiên xứng........1924 ...................................................................1983 Đông Nam Tị phối hợp với.........6 Song nữ.............1984 ....................................................................2043 Ngọ phối hợp với......5 Sư tử.................2044 Nam ....................................................................2103 Mùi phối hợp với.......4 Cự giải...............2104 ....................................................................2163 Tây Nam Thân phối hợp với.....3 Âm dương...........2164 ....................................................................2223 Dậu phối hợp với......2 Kim ngưu............2224 Tây ....................................................................2283 Tuất phối hợp với.....1 Bạch dương.........2284 ....................................................................2343 Tây Bắc Hợi phối hợp với.....12 Song ngư............2344 ....................................................................2403 Tý phối hợp với.........Bảo bình...............2404 Bắc ....................................................................2463 Mỗi cung tương ứng với 60 năm (1 nguyên) Từ năm 2404 đến năm 3483 thuộc các nguyên tý âm. Từ đó ta suy ra từ năm 1323 lùi lại 1080 năm tức là từ năm 244 đến năm 1523 thuộc các nguyên tý âm. Từ năm 1324 lại bắt đầu phối hợp với Bảo bình trong “Thái dương thập nhị cung xá” với dương niên cục thuộc nguyên giáp tý dương. Bảng C Số nguyên tý từ năm 244 đến năm 1323 thuộc các nguyên tý âm Nguyên giáp tý.....244 – 315..........604 – 675............964 – 1035 Nguyên bính tý.....316 – 387..........676 – 747............1036 – 1107 Nguyên mậu tý.....388 – 459..........748 – 819............1108 – 1179 Nguyên canh tý....460 – 531...........820 – 891............1180 – 1251 Nguyên nhâm tý...532 – 603...........892 – 963............1252 – 1323 ...............................I.......................II....................... ..III............. Thượng nguyên..244 – 303......424 – 483......604 – 663......784 – 863......964 – 1023.......1144 - 1203 Trung nguyên....304 – 363......484 – 543......664 – 723......844 – 923......1024 – 1083......1204 – 1263 Hạ nguyên........364 – 423......544 – 603......724 – 783......904 – 983......1084 – 1143......1264 – 1323 ............................I...................II................III........... ......IV...................V.....................VI............. 18 nguyên (60 x 18 = 1080) SỐ NIÊN CỤC Mỗi nguyên tý có 72 năm. Niên cục được đánh số từ 1 đến 72 trong mỗi nguyên tý. Niên cục được tính theo chu kỳ của mỗi vận 360 năm. Ví dụ: - Năm 1570, theo bảng A ở trên, thuộc nguyên Canh tý dương. Nguyên Canh tý dương bắt đầu từ năm 1540. Ta coi: 1540 = 1 Vậy 1541 = 2 ; 1542 = 3 ; 1543 = 4 ; 1544 = 5…… Cứ thế ta tính tiếp, sẽ có : 1550 = 11 ; 1560 = 21 ; 1570 = 31 Do đó, năm 1570 thuộc nguyên Canh tý dương, dương niên cục 31. - Năm 1644, theo bảng A, thuộc nguyên Nhâm tý dương. Nguyên Nhâm tý dương bắt đầu từ năm 1612 Ta coi: 1612 = 1 Vậy: 1613 = 2 ; 1614 = 3 ; 1615 = 4 ; 1616 = 5…… Cứ thế ta tính tiếp, sẽ có: 1622 = 11 ; 1632 = 21 ; 1642 = 31 ; 1643 = 32 ; 1644 = 33 Do đó năm 1644 thuộc nguyên Nhâm tý dương, dương nguyên cục 33. - Năm 2404, theo bảng B ở trên, thuộc nguyên Giáp tý âm. Nguyên Giáp tý âm bắt đầu từ năm 2404. Ta coi: 2404 = 1 Do đó, năm 2404 thuộc nguyên Giáp tý âm, âm niên cục 1 - Năm 2478, theo bảng B, thuộc nguyên Bính tý âm. Nguyên Bính tý âm bắt đầu từ năm 2476. Ta coi: 2476 = 1 ; 2477 = 2 ; 2478 = 3 Do đó, năm 2478 thuộc nguyên Bính tý âm, âm niên cục 3. SỐ NGUYỆT CỤC Cục tương ứng với tháng gọi là Nguyệt cục. Gốc tính nguyệt cục là ngày mồng 1, tháng Giáp tý ,năm Giáp tý, thuộc triều đại Nguyên Gia thời nhà Tống Trung Quốc (tương ứng với ngày 7 tháng 12 năm 424 sau công nguyên). - Thử tính số nguyệt cục tháng Bính Dần, năm Kỷ Mão (năm 1999). Ta tính như sau: Từ tháng Giáp tý, năm Giáp tý (năm 424) đến tháng Quý hợi (trước tháng Giáp tý) năm Kỷ Mão (trước năm Canh Thìn tức là năm 1999), ta có: 1999 – 424 = 1575 năm (năm Mậu Dần, tháng Kỷ Mão) 1575 x 12 tháng = 18.900 tháng (tháng Hợi, năm Mậu Dần) Từ tháng Giáp tý, năm Kỷ Mão đến tháng Mậu Dần, năm Canh Thìn, có 3 tháng: 18.900 tháng + 3 tháng = 18.903 tháng (Bính Dần, năm Kỷ Mão) Dùng công thức I : 19.903 : 360 = số dư 183 Dùng công thức II : 183 : 72 = số dư 39 Năm 2000 thuộc nguyên Nhâm tý dương, ta nói : tháng Bính Dần năm Kỷ Mão (năm 1999) có nguyệt cục dương 39 thuộc nguyên Nhâm tý dương.
-
- Cục 61 (Năm Cảnh hưng thứ 5, Giáp Tý, Bính Tý, Giáp Tý) Thái ất ở cung 6 Kế thần ở Dần Văn xương ở Tý Thủy kích ở Hợi Chủ 25. Đỗ Khách 33. Thuần dương. Vô địa Chủ đại tướng ở cung 3. Phát Khách đại tướng ở cung 4. Cách Chủ tham tướng ở cung 9. Hiệp khách Khách tham tướng ở cung 2. Phát - Cục 62 Thái ất ở cung 6 Kế thần ở Sửu Văn xương ở Sửu Thủy kích ở Cấn. Chủ 34. Hạ hòa. Đủ Khách 26. Thuần dương. Đủ Chủ đại tướng ở cung 6. Tù Khách đại tướng, khách tham tướng ở cung giữa. Chủ tham tướng ở cung 8. Phát - Cục 63 Thái ất ở cung 6 Kế thần ở Tý Văn xương ở Cấn Thủy kích ở Mão Chủ 25. Đỗ Khách 22. Thuần âm Chủ đại tướng, chủ tiểu tướng ở cung giữa. Đỗ Khách đại tướng ở cung 2. Phát Khách tham tướng ở cung 6. Tù - Cục 64 Thái ất ở cung 7 Kế thần ở Hợi Văn xương ở dần Chủ 16. Hòa. Tam tài đủ Khách 11. Âm trung trùng dương Chủ đại tướng ở cung 6. Bách Khách đại tướng ở cung 1. Bị chủ hiệp Chủ tham tướng, khách tham tướng ở cung 8. Phát - Cục 65 Thái ất ở cung 7 Kế thần ở Tuất Văn xương ở Mão Thủy kích ở Mùi Chủ 15. Đỗ Khách 1. Đơn dương. Vô địa Chủ đại tướng, chủ tham tướng ở cung giữa. Đỗ Khách đại tướng ở cung 1. Phát Khách tham tướng ở cung 3. Cách - Cục 66 Thái ất ở cung 7 Kế thần ở Dậu Văn xương ở Thìn Thủy kích ở Thân Chủ 12. Hạ hòa. Vô địa Khách 34. Hạ hòa. Vô địa Chủ đại tướng ở cung 2. Bách Khách đại tướng ở cung 4. Phát Chủ tham tướng ở cung 6. Hiệp Khách tham tướng ở cung 2. Nội bách - Cục 67 Thái ất ở cung 8 Kế thần ở Thân Văn xương ở Tốn Thủy kích ở Tuất Chủ 25. Đỗ Khách 2. Đơn âm. Vô địa Chủ đại tướng, chủ tham tướng ở cung giữa. Đỗ Khách đại tướng ở cung 2. Phát Khách tham tướng ở cung 6. Phát - Cục 68 Thái ất ở cung 8 Kế thần ở Mùi Văn xương ở Tị Thủy kích ở Tý. Yểm thái ất Chủ 17. Trùng dương trong âm Khách 8. Đơn dương. Vô thiên Chủ đại tướng ở cung 7. Phát Khách đại tướng ở cung 8. Tù Chủ tham tướng ở cung 1. Bách Khách tham tướng ở cung 4. Phát - Cục 69 Thái ất ở cung 8 Kế thần ở Ngọ Văn xương ở Ngọ Cách Thủy kích ở Cấn Chủ 16. Hạ hòa. Đủ Khách 23. Trung hòa. Vô địa Chủ đại tướng ở cung 6. Phát Khách đại tướng ở cung 2. Cách Chủ tham tướng ở cung 8. Tù Khách tham tướng ở cung 6. Phát - Cục 70 Thái ất ở cung 9 Kế thần ở Thìn Văn xương ở Mùi Thủy kích ở Mão Chủ 30. Cô dương. Vô nhân Khách 4. Đơn âm. Vô địa Chủ đại tướng ở cung 3. Hiệp khách Khách đại tướng ở cung 4 Chủ tham tướng ở cung 9. Tù Khách tham tướng ở cung 2 - Cục 71 Thái ất ở cung 9 Kế thần ở Thìn Văn xương ở Khôn Thủy kích ở Tị. Kích Chủ 29. Trung hòa. Đủ Khách 32. Trung hòa. Vô địa Chủ đại tướng ở cung 9. Tù Khách đại tướng ở cung 2. Bách Chủ tham tướng ở cung 7. Bị khách hiệp Khách tham tướng ở cung 6. Hiệp - Cục 72 Thái ất ở cung 9 Kế thần ở Mão Văn xương ở Khôn Thủy kích ở Ngọ. Ngoại bách Chủ 29. Trung hòa. Đủ Khách 31. Trùng dương Chủ đại tướng ở cung 9. Tù Khách đại tướng ở cung 1. Cách Chủ tham tướng ở cung 7 Khách tham tướng ở cung 3. Phát
-
- Cục 51 Thái ất ở cung 1 Kế thần ở Tí Văn xương ở Ngọ Thủy kích ở Thân Chủ 15. Đỗ Khách 13. Trùng dương. Vô địa Chủ đại tướng, khách đại tướng ở cung 3. Phát Chủ tham tướng, khách tham tướng ở cung 9. Cách. - Cục 52 Thái ất ở cung 2 Kế thần ở Hợi Văn xương ở Mùi. Bách Thủy kích ở Dậu. Chủ 39. Trùng dương. Khách 31. Tạp trùng dương Chủ đại tướng ở cung 9. Nội bách. Khách đại tướng ở cung 1. Phát Chủ tham tướng ở cung 7. Ngoại bách Khách tham tướng ở cung 3 - Cục 53 Thái ất ở cung 2 Kế thần ở Tuất Văn xương ở Khôn, Bách. Thủy kích ở Hợi Chủ 38. Trường hòa. Khách 35. Đỗ. Chủ đại tướng ở cung 8. Cách. Khách đại tướng, khách tham tướng ở cung giữa. Đỗ. Chủ tham tướng ở cung 4. Phát. - Cục 54 Thái ất ở cung 2 Kế thần ở Dậu Văn xương ở Thân. Bách Thủy kích ở Tý. Cách Chủ 38. Hạ hòa Khách 24. Tạp trùng âm Chủ đại tướng ở cung 8. Cách Khách đại tướng ở cung 4. Phát Chủ tham tướng ở cung 4. Phát Khách tham tướng ở cung 2. Tù - Cục 55 Thái ất ở cung 3 Kế thần ở Thân Thủy kích ở Cấn. Chủ 16. Hạ hòa. Đủ Khách 3. Đơn dương. Vô địa Chủ đại tướng ở cung 6. Phát Khách đại tướng ở cung 3. Tù Chủ tham tướng ở cung 8. Bách Khách tham tướng ở cung 9. Phát. - Cục 56 Thái ất ở cung 3 Kế thần ở Mùi Văn xương ở Dậu Thủy kích ở Thìn Chủ 15. Đỗ Khách 34 Chủ đại tướng, chủ tham tướng ở cung giữa. Đỗ. Khách đại tướng ở cung 4. Bách. Khách tham tướng ở cung 2. Phát. - Cục 57 Thái ất ở cung 3 Kế thần ở Ngọ Văn xương ở Tuất Thủy kích ở Tị Chủ 10. Cô dương. Vô thiên Khách 25. Đỗ Chủ đại tướng ở cung 1 Khách đại tướng, tham tướng ở cung giữa. Đỗ Chủ tham tướng ở cung 3 - Cục 58 Thái ất ở cung 4 Kế thần ở Tị Văn xương ở Càn Thủy kích ở Mùi Chủ 12. Hạ hòa. Vô địa Khách 19. Trung hòa Chủ đại tướng ở cung 2. Phát Khách đại tướng ở cung 6. Cách Chủ tham tướng ở cung 6. Cách Khách tham tướng ở cung 8. Phát. - Cục 59 Thái ất ở cung 4 Kế thần ở Thìn Văn xương ở Càn Thủy kích ở Thân Chủ 12. Hòa. Vô địa. Khách 19. Tạp trùng dương. Chủ đại tướng ở cung 2. Hiệp khách Khách đại tướng ở cung 9. Bách Chủ tham tướng ở cung 6. Cách Khách tham tướng ở cung 8. Phát - Cục 60 Thái ất ở cung 4 Kế thần ở Mão Văn xương ở Hợi Thủy kích ở Tuất Chủ 12. Hạ hòa. Vô địa Khách 13. Tạp trùng dương Chủ đại tướng ở cung 2. Phát Khách đại tướng ở cung 3. Bách Chủ tham tướng ở cung 9 Khách tham tướng ở cung 9.
-
- Cục 31 Thái ất ở cung 3 Kế thần ở Thân. Văn xương ở Tốn. Thuỷ kích ở Tuất. Chủ 33. Thuần dương. Vô địa. Khách 10. Cô dương. Hoà. Chủ đại tướng ở cung 3. Tù. Khách đại tướng ở cung 1. Phát. Chủ tham tướng ở cung 9. Phát. Khách tham tướng ở cung 3. Tù. - Cục 32 Thái ất ở cung 3. Kế thần ở Mùi. Văn xương ở Tị. Thuỷ kích ở Tý. Kích. Chủ 25. Đỗ. Khách 8. Đơn dương. Vô nhân Chủ đại tướng, Chủ tham tướng ở cung giữa. Đỗ. Khách đại tướng ở cung 8. Nội Bách. Khách tham tướng ở cung 4. Ngoại Bách. - Cục 33 Thái ất ở cung 3 Kế thần ở Ngọ. Văn xương ở Ngọ Thuỷ kích ở Cấn. Chủ 24. Đơn dương. Vô địa Khách 3. Đơn dương. Vô thiên. Chủ đại tướng ở cung 4. Ngoại Bách. Bị khách hiệp. Khách đại tướng ở cung 3. Tù. Chủ tham tướng ở cung 2. Cách. Khách tham tướng ở cung 9. Hiệp. - Cục 34 Thái ất ở cung 4 Kế thần ở Tị Văn xương ở Mùi. Thuỷ kích ở Mão. Chủ 26. Trường hoà. Khách 4. Đơn âm. Vô địa. Chủ đại tướng ở cung 6. Cách. Khách đại tướng ở cung 4. Chủ tham tướng ở cung 8. Phát. Khách tham tướng ở cung 2. Phát. - Cục 35 Thái ất ở cung 4 Kế thần ở Thìn Văn xương ở Khôn Thuỷ kích ở Tị Chủ 25. Đỗ. Khách 28. Tạp trùng âm. Chủ đại tướng, Chủ tham tướng ở cung giữa. Đỗ. Khách đại tướng ở cung 8. Phát. Khách tham tướng ở cung 4. Tù. - Cục 36 Thái ất ở cung 4. Kết thần ở Mão Văn xương ở Khôn Kế thần ở Ngọ. Chủ 25. Đỗ. Khách 27. Trường hoà. Chủ đại tướng, chủ tham tướng ở cung giữa. Đỗ. Khách đại tướng ở cung 7. Phát. Khách tham tướng ở cung 1. Phát. - Cục 37 (năm Nhâm Tý) Thái ất ở cung 6. Kế thần ở Dần. Văn xương ở Thân. Nội Thìn Bách. Thuỷ kích ở Khôn. Nội Bách, Kích. Chủ 1. Đơn dương. Vô địa. Khách 7. Đơn dương. Vô thiên. Chủ đại tướng ở cung 1. Ngoại bách. Khách đại tướng ở cung 7. Nội bách Chủ tham tướng ở cung 3. Khách tham tướng ở cung 1. Ngoại Bách. - Cục 38 Thái ất ở cung 6 Kế thần ở Sửu. Văn xương ở Dậu. Tù. Thuỷ kích ở Tuất. Ngoại Thìn kích. Chủ 6. Đơn âm. Vô nhân. Khách đại tướng, khách tham tướng ở cung giữa. Đỗ. Chủ tham tướng ở cung 8. Phát. - Cục 39 Thái ất ở cung 6 Kế thần ở Tý. Văn xương ở Tuất. Thuỷ kích ở Hợi Chủ 35. Đỗ. Khách 34. Hạ hoà. Vô địa. Chủ đại tướng, chủ tham tướng ở cung giữa. Đỗ. Khách đại tướng ở cung 4. Cách. Khách tham tướng ở cung 2. Phát. - Cục 40 Thái ất ở cung 7 Kế thần ở Hợi Văn xương ở Càn. Thuỷ kích ở Sửu Chủ 27. Hạ hoà. Khách 19. Tạp trùng dương. Chủ đại tướng ở cung 7. Tù Khách đại tướng ở cung 9. Phát. Khách tham tướng ở cung 7. Tù - Cục 41 Thái ất ở cung 7. Tù. Tuất. Văn xương ở Càn. Thuỷ kích ở Dần. Cách. Chủ 27. Hạ hoà. Khách 16. Hạ hoà. Đủ. Chủ đại tướng ở cung 7. Tù. Khách đại tướng ở cung 6. Ngoại Bách. Chủ tham tướng ở cung 1. Phát. Khách tham tướng ở cung 8. - Cục 42 Thái ất ở cung 7. Kế thần ở Dậu Văn xương ở Hợi. Thuỷ kích ở Thìn. Chủ 27. Hạ hoà. Đủ. Khách 12. Hạ hoà. Vô địa. Chủ đại tướng ở cung 7. Tù Khách đại tướng ở cung 2. Nội Bách. Chủ tham tướng ở cung 1. Phát. Khách tham tướng ở cung 6. Hiệp Thái ất. - Cục 43 Thái ất ở cung 8 Kế thần ở Thân Văn xương ở Tý Thuỷ kích ở Tị Chủ 8. Đơn âm. Vô thiên. Khách 17. Tạp trùng dương. Chủ đại tướng ở cung 8. Tù. Khách đại tướng ở cung 7. Phát. Chủ tham tướng ở cung 1. Phát. Khách tham tướng ở cung 1. Nội Bách. - Cục 44 Thái ất ở cung 8 Kế thần ở Mùi. Văn xương ở Sửu. Ngoại Bách. Thuỷ kích ở Khôn. Chủ 33. Trùng dương. Vô địa. Khách 14. Thượng hoà. Vô địa. Chủ đại tướng ở cung 4. Bị chủ hiệp. Chủ tham tướng ở cung 9. Bị khách hiệp. Khách tham tướng ở cung 2. Cách. - Cục 45 Thái ất ở cung 8 Kế thần ở Ngọ Văn xương ở Cấn Thuỷ kích ở Dần Chủ 32. Hoà. Vô địa. Khách 7. Đơn dương. Vô địa. Chủ đại tướng ở cung 2. Cách Khách đại tướng ở cung 7. Bị chủ hiệp. Chủ tham tướng ở cung 6. Bị khách mục hiệp. Khách tham tướng ở cung 1. Nội bách. - Cục 46 Thái ất ở cung 9 Kế thần ở Tị Văn xương ở Dần. Thuỷ kích ở Càn. Chủ 3 Khách 16. Chủ đại tướng, chủ tham tướng ở cung giữa. Khách đại tướng ở cung 6. Phát. Khách tham tướng ở cung 8. Phát. - Cục 47 (Năm Nhâm Tuất) Thái ất ở cung 9. Kế thần ở Thìn. Văn xương ở Mão. Thuỷ kích ở Sửu. Chủ 4. Đơn âm. Vô địa. Khách 8. Đơn âm. Vô thiên. Chủ đại tướng ở cung 4. Nội Bách. Khách đại tướng ở cung 8. Phát. Chủ tham tướng ở cung 2. Ngoại Bách. Khách tham tướng ở cung 4. Nội Bách. - Cục 48 Thái ất ở cung 9 Kế thần ở Mão. Văn xương ở Thìn. Thuỷ kích ở Dần. Chủ 1. Đơn dương. Vô thiên. Khách 5. Đỗ. Chủ đại tướng ở cung 1. Đối cách. Khách đại tướng, khách tham tướng ở cung giữa. Chủ tham tướng ở cung 3. Phát. - Cục 49 (Năm Giáp Tý - Nhâm Tý) Thái ất ở cung 1 Kế thần ở Dần Văn xương ở Tốn. Đối. Thuỷ kích ở Thìn. Chủ 24. Tạp trùng dương. Vô địa. Khách 25. Đỗ. Chủ đại tướng ở cung 4. Phát. Khách đại tướng, khách tham tướng ở cung giữa. Đỗ. Chủ tham tướng ở cung 2. Phát. - Cục 50 Thái ất ở cung 1 Kế thần ở Sửu Văn xương ở Tị Thuỷ kích ở Ngọ. Chủ 16. Hoà. Tam tài đủ. Khách 15. Đỗ. Chủ đại tướng ở cung 6. Bách Khách đại tướng, khách tham tướng ở cung giữa. Đỗ. Chủ tham tướng ở cung 8. Ngoại Bách.
-
- Cục 21 Thái ất ở cung 8 Kế thần ở Ngọ. Văn xương ở Tuất. Thuỷ kích ở Tị Chủ 2. Đơn dương. Vô địa. Khách 17. Trường hoà. Trùng dương. Đủ. Chủ đại tướng ở cung 2. Cách. Khách đại tướng ở cung 7. Bị chủ hiệp. Chủ tham tướng ở cung 6. Phát. Khách tham tướng ở cung 1. Nội Bách - Cục 22 Thái ất ở cung 9. Kế thần ở Tị Văn xương ở Càn Thuỷ kích ở Mùi. Chủ 16. Hoà Khách 30. Cô dương. Bất hoà. Chủ đại tướng ở cung 6. Phát. Khách đại tướng ở cung 3. Phát. Chủ tham tướng ở cung 8. Phát. Khách tham tướng ở cung 9. Tù. - Cục 23 Thái ất ở cung 9 Kế thần ở Thìn Văn xương ở Càn. Thuỷ kích ở Thân Chủ 16. Hoà. Khách 23. Trường hoà. Chủ đại tướng ở cung 6. Phát Khách đại tướng ở cung 3. Chủ tham tướng ở cung 8. Phát. Khách tham tướng ở cung 9. Tù. - Cục 24 Thái ất ở cung 9. Kế thần ở Mão. Văn xương ở Hợi. Thuỷ kích ở Tuất. Chủ 16. Khách 17. Trường hoà. Chủ đại tướng ở cung 6. Bị khách hiệp. Khách đại tướng ở cung 7. Phát. Chủ tham tướng ở cung 8. Phát. Khách tham tướng ở cung 1. Phát. - Cục 25 (năm Canh tý, năm Mậu Tý) Thái ất ở cung 1. Kế thần ở Dần. Văn xương ở Tý. Thuỷ kích ở Hợi. Bị Thìn kích. Chủ 39. Thuần dương. Khách 40. Cô dương. Vô nhân Chủ đại tướng ở cung 9. Bị khách hiệp. Khách đại tướng ở cung 4. Phát. Chủ tham tướng ở cung 7. Phát. Khách tham tướng ở cung 2. Phát. - Cục 26 Thái ất ở cung 1. Kế thần ở Sửu. Văn xương ở Sửu. Thuỷ ở Cấn. Chủ 22. Trường hoà. Khách 31. Tạp trùng dương. Vô địa. Chủ đại tướng ở cung 2. Phát. Khách đại tướng ở cung 1. Tù. Chủ tham tướng ở cung 6. Nội Bách. Khách tham tướng ở cung 3. - Cục 27 Thái ất ở cung 1 Kế thần ở cung Tý Văn xương ở Cấn. Thuỷ kích ở Mão. Chủ 31. Bất hoà. Trùng dương. Vô địa. Khách 38. Chủ đại tướng ở cung 1. Tù Khách đại tướng ở cung 8. Bị chủ hiệp. Chủ tham tướng ở cung 3. Bị khách hiệp. Khách tham tướng ở cung 4. Phát. - Cục 28 Thái ất ở cung 2. Kế thần ở Hợi Văn xương ở Dần. Thuỷ kích ở Tốn. Chủ 14. Thượng hoà. Vô địa. Khách 9. Đơn dương. Vô thiên. Chủ đại tướng ở cung 4. Phát. Khách đại tướng ở cung 9 Nội Bách. Bị chủ hiệp. Chủ tham tướng ở cung 2. Tù. Khách tham tướng ở cung 7. Ngoại bách. - Cục 29 Thái ất ở cung 2 Kế thần ở Tuất Văn xương ở Mão. Thuỷ kích ở Mùi. Chủ 12. Tạp trùng dương. Khách 39. Thuần dương. Chủ đại tướng ở cung 3. Phát. Khách đại tướng ở cung 9. Nội bách. Chủ tham tướng ở cung 9. Bách. Khách tham tướng ở cung 7. Ngoại bách. - Cục 30 Thái ất ở cung 2. Kế thần ở Dậu. Văn xương ở Dần. Thuỷ kích ở Thân. Chủ 10. Cô dương. Vô nhân. Khách 32. Trường hoà. Chủ đại tướng ở cung 1. Phát. Khách đại tướng ở cung 2. Tù. Chủ tham tướng ở cung 3. Phát. Khách tham tướng ở cung 6. Phát.
-
- Cục 13 (Năm Mậu Tý, năm Bính Tý) Thái ất ở cung 6. Tuyệt khí. Kế thần ở Dần. Văn xương ở Tốn. Thuỷ kích ở Thìn. Chủ 18. Thượng hoà. Đủ. Khách 19. Trường hoà. Tạp trùng dương. Chủ đại tướng ở cung 8. Phát. Khách đại tướng ở cung 9. Phát. Chủ tham tướng ở cung 4. Đối. Khách tham tướng ở cung 7. Phát. - Cục 14 Thái ất ở cung 6. Kế thần ở Sửu. Văn xương ở Tị Thuỷ kích ở Ngọ. Chủ 10. Cô dương. Vô nhân. Khách 9. Hoà. Chủ đại tướng ở cung 1. Bách. Khách đại tướng ở cung 9. Chủ tham tướng ở cung 3. Khách tham tướng ở cung 7. Nội Bách. - Cục 15. Thái ất ở cung 6. Kế thần ở Tý. Văn xương ở Ngọ. Thuỷ kích ở Khôn. Nội cung Bách. Chủ 9. Hoà. Khách 7. Bất hoà. Chủ đại tướng ở cung 9. Phát. Khách đại tướng ở cung 7. Nội Bách. Khách tham tướng ở cung 1. Ngoại Bách. - Cục 16 Thái ất ở cung 7 Kế thần ở Hợi Văn xương ở Mùi. Thìn Bách. Thuỷ kích ở Dậu. Ngoại kích. Chủ 1. Đơn dương. Khách 33. Trường hoà. Trùng dương. Vô địa. Chủ đại tướng ở cung 1. Khách đại ở cung 3. Cách. Chủ tham tướng ở cung 3. Khách tham tướng ở cung 9. - Cục 17 Thái ất ở cung 7 Kế thần ở Tuất Văn xương ở Khôn. Tù. Thuỷ kích ở Hợi Chủ 7. Bất hoà. Khách 27. Bất hoà. Chủ đại tướng ở cung 7. Tù Khách đại tướng ở cung 7. Quan chủ đại tướng. Chủ tham tướng ở cung 1. Phát. Khách tham tướng ở cung 1. Quan. Chủ tham tướng. - Cục 18 Thái ất ở cung 7 Kế thần ở Dậu Văn xương ở Khôn. Tù Thuỷ kích ở Tý. Chủ 7. Bất hoà. Khách 26. Bất hoà. Thuần dương. Đủ. Chủ đại tướng ở cung 7. Tù. Khách đại tướng ở cung 6. Ngoại Bách Chủ tham tướng ở cung 1, bị khách tham tướng hiệp. Khách tham tướng ở cung 8 hiệp chủ tham tướng. - Cục 19 Thái ất ở cung 8. Dịch khí. Kế thần ở Thân. Văn xương ở Thân. Khách hiệp. Thuỷ kích ở Cấn. Chủ 8. Bất hoà. Khách 32. Trường hoà. Chủ đại tướng ở cung 8. Tù. Khách đại tướng ở cung 2. Cách. Chủ tham tướng ở cung 4. Phát. Khách tham tướng ở cung 6. Phát. Hiệp chủ mục. - Cục 20 Thái ất ở cung 8 Kế thần ở Mùi. Văn xương ở Dậu Thuỷ kích ở Thìn Chủ 7. Hoà Khách 26. Thuần dương. Đủ Chủ đại tướng ở cung 7. Phát. Khách đại tướng ở cung 6, bị chủ hiệp. Chủ tham tướng ở cung 1. Nội Bách. Khách tham tướng ở cung 8. Tù.
-
Amour nói "tự học", thì ngày Giáp Ngọ, giờ Dậu có những vấn đề gì ? Mối quan hệ của TỨ YẾU: Thiên can - Thiên chi - Địa can - Địa chi, có nói cho Amour biết được điều gì không ? Amour nhận thức như thế nào khi nói là "tự học" ??? Bạn có thể Copy cho đủ 60 ngày Can Chi không ??? Khi bạn Copy đủ, thì số 52 là Can Chi ngày sinh của Amour, đó là ngày Ất Mão, thì bạn có thể tự xét Mệnh theo môn Lục Nhâm được. Hà Uyên
-
Tiếp tục khảo sát Nguyệt tướng Thân, được tính từ giờ Ngọ ngày 21/5/2010 => giờ Dậu ngày 21/6/2010 (Nhật kinh 60 độ ~ 90 độ). Tiến trình nhật ký Can Chi của nguyệt tướng Thân gồm có 4 ngày mang can Tân, cụ thể: - Tân Mùi 21/5/2010 - Tân Tị 31/5/2010 - Tân Mão 10/6/2010 - Tân Sửu 20/6/2010 Như vậy, nguyệt tướng Thân gồm có "tứ Tân", nghĩa là gồm có 4 ngày mang can Tân, nếu xét theo Nguyệt lệnh, thì số ngày bình quân thực là 29 ngày có dư, chưa tới đủ 30 ngày Xét thấy, mỗi tháng Âm lịch, khi lấy Tiết để khởi tháng, thì có số ngày bình quân là 29 có dư (30 ngày có thiếu). Khi lấy Khí làm căn cứ để xét, từ Khí của tháng này tới Khí của tháng kế tiếp, có số ngày bình quân là 30 ngày có dư. Trọn vẹn đủ số giờ của 30 ngày Can Chi. Lịch luôn ghi tháng "thiếu" hay tháng "đủ", cho ta biết hàm nghĩa của Khí. Khi lịch ghi tháng "thiếu", thì có thể xẩy ra tháng này không có ngày trung Khí. Những nhà làm Lịch cho rằng, trong vòng 30 ngày có dư, những tháng mà ở giữa không có ngày trung Khí, mà ngày trung Khí này lại an vào đầu tháng kế tiếp, sẽ coi tháng trước đó là tháng "nhuận". Lục Nhâm xét Nguyệt tướng căn cứ vào 30 ngày có dư, không xét tới Nguyệt lệnh khi 30 ngày có thiếu. Có nghĩa rằng, sự thay đổi theo 4 mùa không có thời gian cố định đối với Âm lịch. Cũng từ đây, mà Lục Nhâm sinh ra khái niệm: "Nguyệt mộ". Mùa Xuân nguyệt mộ tại Thiên chi Mùi, mùa Hạ nguyệt mộ tại Thiên chi Tuất, mùa Thu nguyệt mộ tại Thiên chi Sửu, mùa Đông nguyệt mộ tại Thiên chi Thìn (không phải Địa chi). Khi chúng ta thống kê 60 năm có 720 tháng, chọn số ngày bình quân 30 ngày có dư (không lấy 29 ngày có dư), thì sẽ xẩy ra những tháng, tồn tại Tứ Canh, Tứ Tân, Tứ Nhâm, ...v.v...Từ đây, thông tin đã được bộc lộ khi ta phối hợp với cái khởi đầu Lục Giáp. Lục Nhâm chỉ định mối quan hệ của số ngày trong tháng Âm lịch, với số ngày trong một Nguyệt tướng. Ngày mồng 1 đầu tháng gọi là ngày Sóc, tiếp theo là ngày mồng 8 âm, được gọi là ngày Thượng huyền. Tiếp theo là ngày 15 âm lịch, là ngày Rằm, được gọi là ngày Vọng. Tiếp theo là ngày 23 âm lịch, được gọi là ngày Hạ huyền. Tiếp theo là ngày 29 ~ 30, là ngày kết thúc tháng, được gọi là ngày Hối. Lục Nhâm không xét tới nhật ký Can Chi ngày, căn cứ vào những ngày mồng 1, 8, 15, 23, 29 ~ 30, được chỉ định là những ngày Thiên phiền - Trời phiền muội.
-
Trải nghiệm: Khảo sát Nguyệt tướng Dậu, tính theo tiến trình nhật ký Can Chi, thì giờ Mùi ngày 20/4/2010 dương lịch => bắt đầu khởi khí Cốc vũ (Nhật kinh ~ 30 độ) => nhằm ngày Canh Tý. Kể từ ngày khởi khí Cốc vũ là ngày Canh Tý, cho tới khi kết thúc Nguyệt tướng Dậu là ngày Tân Mùi, ta đếm được 4 ngày Canh: gồm - Canh Tý (20/4 dl), - Canh Tuất (30/4 dl), - Canh Thân (10/5 dl), - Canh Ngọ (20/5 dl) Người xưa gọi là: "Nhiệt tại tam phục", khí hậu diễn biến bất thường, lượng hút nhiệt của trái đất lớn hơn lượng nhiệt tản ra. Hậu quả, khí hậu oi bức đã đến sớm hơn bình thường mọi năm. Thực tiễn tại Bắc bộ, trong những ngày qua có nơi nhiệt độ thông báo lên tới 41 ~ 42 độ ngoài trời. Lục Nhâm đã cho chúng ta biết những thông tin thật sự có giá trị.
-
Tài liệu viết: Thổ tinh còn được gọi là Trấn tinh, mỗi năm Trấn chừng 1 Tú trong 28 Tú. Như vậy, 28 năm thì đi hết một vòng Trời. Thổ tinh vận hành khi đến 4 Tú: Đê - Nữ - Vị - Mão, thì được gọi là Thăng điện. Khi Thổ tinh vào 2 cung Tý - Sửu, thì được gọi là Quy viêm. Mộc tinh còn được gọi là Tuế tinh, mỗi năm đại ước đi hết một cung, chừng 12 năm đi hết một vòng Trời. Mộc tinh khi vận hành đến 4 Tú: Giác - Đẩu -Khuê - Tỉnh thì được gọi là Thăng điện. Khi Mộc tinh vào 2 cung Dần - Hợi thì được gọi là Quy viêm. .....vv,......................... Có phải đây là điều nói về Nhị hợp không ? Tý hợp Sửu hóa Thổ, Dần hợp Hợi hóa Mộc, ... , Cùng anh chị em bình giải.
-
Chào các bạn, chào Amour Amour đã nói: "Amour thấy rằng học tập mà có thể cùng bạn bè trao đổi, các bậc tiền bối vào chỉ bảo cho thì nhanh thành tựu. Nay muốn lập topic này để post bài học lên đây, qua đó mọi người cùng trao đổi, không biết có nên chăng? Nếu được thì Amour xin post từng bài theo dạng giáo án, căn cứ vào bộ NHÂM ĐỘN ĐẠI TOÀN mà tiến hành" Khi Amour copy xong 12 quẻ của ngày Giáp Ngọ, chúng ta cùng các anh chị em luận giải. Rồi tiếp đến 12 quẻ của ngày Ất Mùi, ...v.v... Chẳng nhẽ chỉ có mình Tôi và Amour cùng "tự học" hay sao ? Hà Uyên.
-
Theo Bài một mà Amour đã đăng tải ở trên, đối với Tôi phải dành thời gian tương đối lâu. Một ngày có 12h, phối hợp với 60 Can Chi, thì ta có 12 x 60 = 720 quẻ. Mỗi ngày, căn cứ vào Can ngày hiện tại, Tôi lập 12 quẻ theo 12h, có phân ra 6 quẻ thuộc ban ngày, và 6 quẻ thuộc ban đêm. Ban ngày gồm 6 giờ: Mão - Thìn - Tị - Ngọ - Mùi - Thân, ban đêm gồm 6 giờ: Dậu - Tuất - Hợi - Tý - Sửu - Dần. Trước tiên, chúng ta các định Nguyệt tướng cho một năm. Ví dụ: năm 2010 Nguyệt tướng 2010 1. Khí Vũ thủy tiết Kinh trập dùng Nguyệt tướng Hợi - Khí Vũ thủy: ngày 19/2/2010 dl, giờ Sửu ngày 6 thg M.Dần (đủ), ngày C. Tý - Tiết Kinh trập: ngày 6/3/2010 dl, giờ Tý ngày 21 thg Giêng, ngày Ấ.Mão 2. Khí Xuân phân - tiết Thanh minh dùng Nguyệt tướng Tuất - Khí Xuân phân ngày 21/3/2010 dl, giờ Sửu ngày 6 thg K.Mão (thiếu), ngày C.Ngọ - Tiết Thanh minh ngày 5/4/2010 dl, giờ Mão ngày 21 thg K.Mão, ngày Â.Dậu 3. Khí Cốc vũ - tiết Lập hạ dùng Nguyệt tướng Dậu - Khí Cốc vũ ngày 20/4/2010 dl, giờ Mùi, ngày 7 thg C.Thìn (đủ), ngày C.Tý - Tiết Lập hạ ngày 5/5/2010 dl, giờ Tý, ngày 22 thg C.Thìn, ngày Â.Mão 4. Khí Tiểu mãn - tiết Mang chủng dùng Nguyệt tướng Thân - Khí Tiểu mãn ngày 21/5/2010 dl, giờ Ngọ ngày 8 tháng T.Tị (thiếu), ngày T.Mùi - Tiết Mang chủng ngày 6/6/2010 dl, giờ Dần ngày 26 thg T.Tị, ngày Đ.Hợi 5. Khí Hạ chí - tiết Tiểu thử dùng Nguyệt tướng Mùi - Khí Hạ chí ngày 21/6/2010 dl, giờ Tuất ngày 10 thg N.Ngọ (đủ), ngày N. Dần - Tiết Tiểu thử ngày 7/7/2010 dl, giờ Mùi ngày 26 tháng N.Ngọ, ngày M.Ngọ 6. Khí Đại thử - tiết Lập thu dùng Nguyệt tướng Ngọ - Khí Đại thử ngày 23/7/2010 dl, giờ Thìn ngày 12 thg Q.Mùi (thiếu), ngày G.Tuất - Tiết Lập thu ngày 7/8/2010 dl, giờ Tý ngày 27 thg Q.Mùi, ngày K.Sửu 7. Khí Xử thử - tiết Bạch lộ dùng Nguyệt tướng Tị - Khí Xử thử ngày 23/8/2010 dl, giờ Mùi ngày 14 thg G.Thân (thiếu), ngày A.Tị - Tiết Bạch lộ ngày 8/9/2010 dl, giờ Sửu ngày 1 thg A.Dậu (đủ) ngày T.Dậu 8. Khí Thu phân - tiết Hàn lộ dùng Nguyệt tướng Thìn - Khí Thu phân ngày 23/9/2010 dl, giờ Ngọ ngày 16 thg A.Dậu (đủ), ngày B.Tý - Tiết Hàn lộ ngày 8/10/2010 dl, giờ Dậu ngày 1 thg B.Tuất (thiếu) ngày T.Mão 9. Khí Sương giáng - tiết Lập đông dùng Nguyệt tướng Mão - Khí Sương giáng ngày 23/10/2010 dl, giờ Tuất ngày 16 thg B.Tuất, ngày B.Ngọ - Tiết Lập đông ngày 7/11/2010 dl, giờ Hợi ngày 2 thg Đ.Hợi (đủ), ngày T.Dậu 10. Khí Tiểu tuyết - tiết Đại tuyết dùng Nguyệt tướng Dần - Khí Tiểu tuyết ngày 22/11/2010 dl, giờ Dậu ngày 17 thg Đ.Hợi, ngày B.Tý - Tiết Đại tuyết ngày 7/12/2010 dl, giờ Mùi ngày 2 thg M.Tý (thiếu) ngày T.Mão 11. Khí Đông chí - tiết Tiểu hàn dùng Nguyệt tướng Sửu - Khí Đông chí ngày 22/12/2010 dl, giờ Thìn ngày 17 thg M.Tý (thiếu), ngày B.Ngọ - Tiết Tiểu hàn ngày 6/1/2011 dl, giờ Tý ngày 3 thg K.Sửu (đủ) ngày T.Dậu 12. Khí Đại hàn - tiết Lập xuân dùng Nguyệt tướng Tý - Khí Đại hàn ngày 20/1/2011 dl, giờ Dậu ngày 17 thg K.Sửu ngày A.Hợi - Tiết Lập xuân ngày 4/2/2010 dl, giờ Ngọ ngày 2 thg C.Dần (đủ), ngày C.Dần Ta thấy, Nguyệt tướng Dần có chứa tháng Đinh Hợi và tháng Mậu Tý, hoặc Nguyệt tướng Sửu có chứa tháng Mậu Tý và tháng Kỷ Sửu...v.v..., Vấn đề này cho chúng ta nhận thức được điều gì đây ? Sau khi xác định được Nguyệt tướng, mỗi ngày ta có 12 quẻ, nghĩ tới Nhật - Thần mà ứng cho sự "tự học", điều này mang lại cho chúng ta thật nhiều giá trị. NHẬT – THẦN - Thiên can sinh Can ngày chiêm (Can ngày Sinh) thì trăm việc đều tốt, quẻ ban ngày thì được người giúp đỡ, ban đêm thì được Thánh thần che trở. - Thiên can khắc Can ngày chiêm (Can ngày Sinh) thì trăm việc đều chẳng có lợi, chiêm quẻ ban ngày tất có người làm hại, còn chiêm quẻ ban đêm thì có vụ ma quỷ ám hại. - Can ngày chiêm (Can ngày Sinh) sinh Thiên can: trăm điều hao phí, thoát xuất. Còn Can ngày chiêm khắc Thiên can thì gặp sự bế tắc, uất ức, chê bỏ. - Thiên Can sinh Chi ngày chiêm và Thiên chi sinh lại Can ngày chiêm, ấy là quẻ Can ngày chiêm và Chi ngày chiêm đều chịu cho thiên thần Sinh, điềm tương đối 2 bên đều được sự hợp thuận trong việc làm ăn. ........ ........ Chúng ta đang ở trong tuần Giáp Ngọ, bạn Amour có thể lập 120 quẻ cho 10 ngày này được không ? Khi lập quẻ, chưa cần xác định Tứ khóa. Mà chỉ xét tới mối quan giữa Can Chi ngày chiêm đối với Can địa, Chi địa, Can thiên, và Chi thiên (Địa can - Địa chi - Thiên can - Thiên chi). Mỗi ngày, gồm 6 quẻ lập theo giờ ban ngày và 6 quẻ lập theo giờ ban đêm - Sau đó phối với 12 Tướng. Tiếp đến phối hợp với 12 Thần.
-
Theo tôi được biết, thuật ngữ thường dùng trong Lục Nhâm gồm: - Địa chi: trái đất được chia làm 12 phần, gọi là 12 cung, gồm: Tý - Sửu - Dần - Mão - Thìn - Tị - Ngọ - Mùi - Thân - Dậu - Tuất - Hợi. Được gọi là cung Địa bàn. Đối với Lục Nhâm, giờ chiêm quẻ ứng với 1 trong 12 cung Địa bàn - Địa can: tại một cung Địa chi (Địa bàn), mà tính chất của Can tụ khí, có ảnh hưởng nhiều nhất, với thời gian lâu dài, làm chủ tình huống. Được gọi là "Bản gia". Trời sở ký tại Đất. Địa Can được quy định như sau: 1- Giáp bản gia tại địa chi Dần 2- Ất bản gia tại địa chi Thìn 3- Bính Mậu bản gia tại địa chi Tị 4- Đinh Kỷ bản gia tại địa chi Mùi 5- Canh bản gia tại địa chi Thân 6- Tân bản gia tại địa chi Tuất 7- Nhâm bản gia tại địa chi Hợi 8- Quý bản gia tại địa chi Sửu. - Thiên chi: cung Thiên bàn đồng một tên với cung Địa bàn - Thiên can: cung Thiên chi có Can sở ký ứng hợp tại cung Địa can Nguyệt tướng: Khí và Tiết:
-
Ý nghĩa chữ "ĐỘN" theo cách hiểu của Người xưa trong thuật Lục Nhâm: 1. ĐỘN: hàm nghĩa "ẩn, theo". Khi sử dụng thuật toán của Lục Nhâm, thì Can - Chi ngày chiêm được coi là trọng yếu, đặc biệt là Can ngày chiêm. Mối quan hệ của Can ngày chiêm với những Tuần Can, căn cứ từ Ngũ hành sinh khắc tỷ hoà, để xác định được mối quan hệ của những Can trong từng Tuần can "ẩn theo" Can ngày chiêm quẻ. - Ví dụ: ngày Canh Thân thuộc trong tuần Giáp Dần. Xác định Ngũ hành khắc Can ngày chiêm: ngày chiêm Canh thuộc Kim, do vậy Ngũ hành khắc Kim sẽ là Hỏa. Trong tuần Giáp Dần, thấy chi Thìn gặp can Bính hợp thành Bính Thìn, chi Tị gặp can Đinh hợp thành Đinh Tị => Bính Đinh thuộc hoả khắc can ngày Canh kim. Ta hiểu rằng: Bính Đinh ẩn theo can Canh trong mối quan hệ "khắc", được gọi là Quan quỷ. Trong thuật toán Lục Nhâm, khi ta nói Can Quỷ, Can Phụ hay Can Tài... thì ta hiểu theo nghĩa: "độn" = "ẩn theo". Độn = ẩn theo: nhằm định mối quan hệ Ngũ hành, chỉ ra sự ảnh hưởng lẫn nhau trong những Tuần can - Ngũ hành của một Can nào đó trong Tuần khắc Can ngày thì gọi là Can Quỷ - Ngũ hành Can ngày chiêm khắc ngũ hành một Can nào đó trong Tuần, thì gọi là Can Tài - Ngũ hành của một Can nào đó sinh ra ngũ hành của Can ngày chiêm, thì gọi là Can Phụ ........v.v..........