Hà Uyên

Hội Viên Ưu Tú
  • Số nội dung

    1.069
  • Tham gia

  • Lần đăng nhập cuối

  • Days Won

    8

Everything posted by Hà Uyên

  1. Hà Uyên chào Wildavender Kiến thức về Y học của Wildavender rất sâu sắc. Hà Uyên xin cảm ơn.
  2. Vâng, Chào anh Thiên Sứ Có thể đã có những nghiên cứu có độ tin cậy cao mà chúng ta chưa được tiếp cận thông tin, nhưng với cá nhân Hà Uyên, thì pha thêm riệu có nồng độ thấp, đặc biệt là Vang đỏ của Pháp, thì hiệu quả rất tốt. Cảm ơn Anh.
  3. Chị Thiêm đọc được sách khi bị bịt kín hai mắt, trước sự chứng kiến của các nhà khoa học.
  4. CẦU LỤC ĐINH - LỤC GIÁP - PHÉP CO RÚT ĐẤT - Người luyện cần phải có: đôi bàn tay người phụ nữ chưa lấy chồng, bị sét đánh. - Gốc cây Táo già cũng bị sét đánh, làm thành Triện, mỗi lần luyện tập dùng nước bọt đóng dấu vào huyệt Thừa sơn. - Khi luyện, 500 ngày quay về hướng Bắc, 500 ngày quay về hướng Nam, vào giờ Tý - Ngọ, dọc Thần chú. Nuocvietmenyeu tham khảo.
  5. Ông Trần Quang Bích là Thầy dạy của anh Dương Mạnh Hùng, nuocvietmenyeu thật sự thấy cần thiết thì liên hệ hỏi thêm: 043 822 0186 ông Trần Quang Bích. 0904193799 anh Dương Mạnh Hùng, nhà ngoại cảm - mạch Thái Tố.
  6. Đây là số ĐT của anh Nguyễn Văn Nhã, nuocvietmenyeu quan tâm thì hỏi thêm 0903905957 Nguyễn văn Nhã - Nhà ngoại cảm.
  7. Chào nuocvietmnyeu. Muỗi thì không thể bắt hết được, tốt nhất là cấp cho cái màn. Phải tập một thời gian tương đối lâu (> 5 năm), luyện Thần chú, dùng 4 cái gáo dừa, treo vào 4 góc nhà, còn nếu ngủ ở trong rừng, thì treo 4 hướng, đọc thần chú rồi thổi vào gáo dừa trước khi ngủ, sáng ngủ dạy thì thả hết muỗi đi mà không giết. Trong Vạn pháp quy tông mà Hà Uyên được biết thì không thấy trang nào nói về Thần quyền hay Bùa chú Bài Thần chú phải có Thầy truyền, ngôn ngữ tiếng Tây tạng thì phải.
  8. Hà Uyên cảm ơn Liêm Trinh. Một, năm, bẩy thẳng như sợi dây đàn Hai, bốn, sáu cũng như vậy, Duy có Ba đứng một mình.
  9. TÂY Y: TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO 1. Các loại tai biến: - Tai biến mạch máu não lâm thời hồi phục hoàn toàn trong vòng 24 giờ không để lại di chứng nhưng dễ tái phát. - Tai biến mạch máu não chính thức: bao gồm chảy máu não, cháy máu não – màng não, nhồi máu não, tắc mạch não. Chẩn đoán nguyên nhân của tai biến trong giai đoạn đầu tại tuyến bệnh xá thường rất khó khăn. Tiên lương bệnh dè dặt nếu tổn thương lớn, qua khỏi được thì thường để lại di chứng. 2. Xử trí: Phải chuyển ngay bệnh nhân lên tuyến bệnh viện để có điều kiện làm chẩn đoán và có phương hướng cấp cứu điều trị thích hơp với từng thể tai biến. Trong khi vận chuyển phải theo dõi huyết áp, mạch, nhịp thở, trạng thái tâm thần kinh để xử trí kịp thời. - Bất động bệnh nhân. - Bảo đảm thông khí tốt, hút đờm rãi nếu có. - Đặt sớm dây truyền dịch để thuận lợi cho việc dùng các thuốc cần thiết. -Nếu huyết áp tăng rất cao ≥ 200/ ≥ 120 mmHg: sau tai biến mạch máu não, huyết áp thường tăng phản xạ; trong trường hợp này chỉ được dùng thuốc đưa huyết áp xuống dưới mức nguy hiểm, thông thường vào khoảng 170 – 180/100 mmHg, không được đưa xuống mức này; nếu đưa nhanh chóng huyết áp xuống <140/<90 mmHg thì sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động tự điều chỉnh của tuần hoàn não. Các thuốc sau đây có thể dùng được: Adalate nang 10mg, nhỏ III giọt vào dưới lưỡi bệnh nhân hoặc Captopril 25 mg x1 viên nhai và ngậm trong miệng. Lasix 20 mg x 1 ống tiêm tĩnh mạch. Theo dõi huyết áp liên tục. - Nếu có truỵ mạch, phải nâng huyết áp lên: truyền tĩnh mạch Noradrenalin 4 mg pha trong 500 ml dung dịch glucose 5%; có thể truyền tĩnh mạch Dopamin 200 mg pha trong 250 dung dịch glucose 5 %, hoặc Isupel 1 mg cũng pha trong 250 ml dung dịch glucose 5% đưa huyết áp lên. - Nếu vật vã co giật: Seduxen 10 mg x 1 ống tiêm bắp thịt.
  10. TÂY Y: NHỒI MÁU CƠ TIM 1. Triệu chứng: - Đau dữ dội ở vùng sau xương ức ở 1/3 trên hoặc vùng trước tim, cảm giác như dao đâm, như xé, như bị bóp nghẹt tim; đau lan ra cánh tay trái hoặc 2 tay, lên cổ, lên hàm hoặc ra sau lưng, kéo dài trên 20 phút, có khi nhiều giờ, ngậm Nitrolycerin không có kết quả. Có trường hợp bệnh nhân đau ở vùng thượng vị, một số trường hợp đau ít hơn, thậm chí không đau. - Bệnh nhân tái mặt, chân tay lạnh, có thể có khó thở, buồn nôn hoặc nôn, vã mồ hôi. Mạch có thể chậm trong những giờ đầu nhưng thường nhanh và nhỏ. Huyết áp giảm, dễ có truỵ mạch. - Tiếng tim mờ, có thể thấy ngoại tâm thu hoặc các rối loạn về nhịp tim khác. - Điện tâm đồ: trong những giờ đầu, đoạn ST chênh lên trên đường đẳng điện trùm lên sóng T lên tạo thành hình vòm (sóng Pardee), sau đó xuất hiện sóng Q (sóng hoại tử). 2. Xử trí: Về nguyên tắc, phải chuyển bệnh nhân lên ngay tuyến bệnh viện để có điều kiện hồi sức tích cực, cấp cứu bệnh nhân. Khi vận chuyển phải hết sức nhẹ nhàng, giữ bệnh nhân bất động trên cáng và sẵn sàng cấp cứu dọc đường. Nếu bệnh viện quá xa, đi lại khó khăn thì giữ lại và mời tuyến bệnh viện đến hỗ trợ, chỉ đạo cách điều trị rồi chuyển khi tình hình bệnh tật cho phép. Các biện pháp xử trí trước mắt ở tuyến bệnh xá: - Bất động tuyệt đối trên giường, không cho bệnh nhân tự vận động dù chỉ vận động nhẹ. Trấn tĩnh bệnh nhân. Cho thở ôxy. - Chống đau: có thể dùng Morphin 0,01g tiêm dưới da (không chỉ định khi có bệnh phổi - phế quản mạn tính, suy hô hấp, tụt huyết áp), hoặc 1 ống Dolargan 0,10g + 10ml nước cất tiêm bắp thịt ml/lần. Tiêm lại sau 3 -4 giờ nếu cơn đau vẫn kéo dài. Cho thêm Seduxen 5 mg uống. - Chống đông: Aspirin ngày đầu 325mg, các ngày sao 100mg/ ngày, uống sau ăn (không chỉ định nếu có loét dạ dày, tá tràng). - Nếu nhịp tim quá chậm <50ck/phút: Atropin 1/2 -1mg tiêm tĩnh mạch. - Nếu có ngoại tâm thu thất: Lidocain 2% truyền tĩnh mạch 200 mg trong dung dịch glucose 5%, liều 20- 50 mg/kg/phút. Nếu thấy ngoại tâm thu thất dày, tiêm tĩnh mạch chậm Lidocain 1 mg/kg rồi mới truyền tĩnh mạch. Để dự phòng rối loạn nhịp tim khi vận chuyển, chỉ xử trí khi ảnh hưởng đến huyết động: Cordarone viên 200 mg, cho 1 - 2 viên/ngày. - Nếu truỵ mạch nặng: truyền tĩnh mạch Noradrenalin 4mg pha trong 500ml dung dịch glucose 5% để nâng huyết áp lên. Nếu có Dopamin thì truyền 200 mg pha trong 250 ml dung dịch glucose 5% (1ml có 800mg Dopamin), bắt đầu liều 2 - 5 mg/kg/phút rồi tăng dần lên 10 -15 mg/kg/phút để đưa huyết áp tâm thu lên 95- 100 mmHg, khi đã đạt mức huyết áp này thì giảm xuống liều duy trì. - Nếu có phù phổi cấp: tiêm tĩnh mạch Lasix 20mg 1 ống, ngậm Nitroglycerin 0,5 mg dưới lưõi, truyền tĩnh mạch Isolanid 0,4 mg pha trong dung dịch glucose 5%. Theo dõi sát huyết áp, mạch, nhịp thở và cơn đau để xử lý kịp thời. Hiện nay, một số bệnh viện ở Hà Nội (trong đó có BVTƯQĐ108), thành phố HCM, nếu đã có điều kiện can thiệp tái tưới máu cơ tim (nong vành, đặt stent, dùng thuốc tan huyết khối …) để điều trị một cách cơ bản. Vì vậy, nếu bệnh nhân có những dấu hiệu nghĩ đến nhồi máu cơ tim cấp nên sớm chuyển bệnh nhân về tuyến sau để xác định chẩn đoán và quyết định phương hướng xử trí cần thiết. 3. Điều kiện chuyển tuyến sau: - Bệnh nhân tạm ổn định: mạch đều >60 ck/phút, huyết áp tối đa >90 mmHg, tự thở, có thể chuyển bệnh nhân về tuyến sau. Phải đảm bảo tốt tuần hoàn và hô hấp trong quá trình chuyển bệnh nhân. - Nếu bện nhân nặng, điều kiện vận chuyển khó khăn, phải mời tuyến sau chi viện.
  11. TÂY Y: CƠN TĂNG HUYẾT ÁP KỊCH PHÁT 1.Triệu chứng: - Cơn xảy ra đột ngột, sau gắng sức hoặc stress, khi thay đổi thời tiết, bị nhiễm lạnh… - Huyết áp tăng cao ≥200/≥120mmHg, có khi tăng rất cao ≥260/≥140mmHg. Có thể chỉ có tăng huyết áp tâm thu đơn thuần. - Bệnh nhân đau đầu, đỏ mặt bừng, chóng mặt, chuếnh choáng, có thể có buồn nôn, nôn, có khi giảm thị lực, lẫn lộn… 2. Xử trí: Mục tiêu là dùng các biện pháp khẩn trương đưa huyết áp xuống dưới mức nguy hiểm, thông thường chỉ tới 170 – 180/110mmHg, sau đó huyết áp sẽ dần trở về mức cũ. - Cho bệnh nhân nằm nghỉ nơi yên tĩnh. - Nếu huyết áp tăng rất cao ≥200/≥120mmHg: Lasix 20mg x 1 ống tiêm tĩnh mạch. Chọc thủng viên nang Adalate 10mg, nhỏ III giọt vào dưới lưỡi, thuốc có tác dụng ngay sau 3 - 5 phút, đạt mức tối đa sau 15 - 20 phút, kéo dài 4 -5 giờ. Theo dõi huyết áp, nếu vẫn còn cao ≥200/≥120mmHg thì sau 30 phút lại nhỏ thêm III giọt nữa. Chú ý nhỏ nhiều Adalate thì huyết áp giảm rất nhanh nguy hiểm! Hoặc Captopril 25mg x 1 viên nhai và ngậm trong miệng, thuốc có tác dụng sau 15 - 20 phút, kéo dài 60 phút. An thần: Seduxen 5mg x 1 viên. Tiếp tục dùng liều thuốc hạ áp trong ngày. Với bệnh nhân chưa dùng thuốc: Cho thuốc ức chế men chuyển như Enalapril (Renitec, Ednyt) 5mg x 1 viên/ ngày hoặc Perindopril (Coversyl) 4mg… cũng có thể dùng thuốc ức chế thụ thể bêta như Propranolol 40mg x 1 - 2 viên/ ngày chia 2 lần (nếu không có phản chỉ định như suy tim, mạch chậm, hen phế quản…). Chế độ ăn giảm muối. Khi huyết áp đã ổn định, tiếp tục dùng các thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp để đưa huyết áp xuống dần tới <140/<90mmHg. Đồng thời xử trí các yếu tố nguy cơ rối loạn lipid máu, bệnh đái tháo đường, tình trạng stress, hút thuốc lá, tăng cân. 3. Điều kiện chuyển tuyến sau: Với những bệnh nhân có cơn tăng huyết áp kịch phát nặng, sau khi đưa huyết áp xuống 170 -180mmHg thì chuyển về tuyến sau để tiếp tục điều trị.
  12. TÝ NGỌ LƯU CHÚ ĐỒ 子午流注圖
  13. THỦ DƯƠNG MINH ĐẠI TƯỜNG KINH 手阳明大肠经 THỦ DƯƠNG MINH ĐẠI TRƯỜNG KINH 20 HUYỆT VỊ 1- Thương dương 2- Nhị Gian 3- Tam Gian 4- Hợp Cốc 5- Dương Khuê 6- Thiên Lịch 7- Ôn Lưu 8- Hạ Liêm 9- Thượng Liêm 10- Thủ Tam Lý 11- Khúc Trì 12- Trữu Liêu 13- Ngũ Lý 14- Tý Nhu 15- Kiên Ngung 16- Cự Cốt 17- Thiên Dỉnh 18- Phù Đột 19- Hoà Liêu 20- Nghinh Hưng Tác Dụng Và Thực Hành Từng Huyệt : Đường Kinh Chạy Dương Minh Đại Trường Bản Đồ Tý Ngọ Lưu Chú Kinh Chạy Giờ Mẹo 1-Tên Huyệt: ( Thương Dương ) Huyệt thuộc kinh Dương Minh (thuộc Dương), là nơi tiếp nhận khí từ Phế (âm) chuyển sang ( như 1 hình thức buôn bán - thương), vì vậy gọi là Thương Dương (Trung Y Cương Mục). Tên Khác: Tuyệt Dương. Xuất Xứ: Thiên ‘Ba?n Du’ (LKhu.2). Đặc Tính: + Huyệt thứ 1 của kinh Đại Trường. + Tỉnh huyệt của kinh Đại Trường, thuộc hành Kim. + Nơi nhận khí của Phế kinh chuyển đến. + Điểm khở i đầu Kinh Cân Đại Trường. Vị Trí: Huyệt ở góc ngoài chân móng ngón tay trỏ cách khoãng 1mm. Giải Phẫu: Dưới da là phía ngoài chỗ bám gân duỗi ngón trỏ của cơ duỗi chung các ngón tay, bờ ngoài đốt 3 xương ngón tay trỏ. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7. Tác Dụng: Giải biểu, thoái nhiệt, sơ tiết tà nhiệt ở Dương minh kinh. Chủ Trị: Trị ngón tay trỏ đau, ngón tay trỏ tê, răng đau, hàm đau, họng đau, thần kinh mặt đau do rối loạn ở kinh cân, tai ù, điếc, sốt cao mê sa?ng, mắt đau nhức. Phối Huyệt: 1. Phối Dịch Môn (Ttu.2) + Quan Xung (Ttu.1) + Phong Trì (Đ.20) + Thiên Trụ (Bq.10) trị nhiệt bệnh mà mồ hôi không ra (Giáp Ất Kinh). 2. Phối Cự Liêu (Vi.3) + Đồng Tư? Liêu (Đ.1) + Lạc Khước (Bq.8) + Thừa Quang (Bq.6) + Thượng Quan (Đ.3) trị cận thị, thanh manh (Thiên Kim Phương). 3. Phối Dương Cốc (Ttr.5) + Hiệp Khê (Đ.43) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Lao Cung (Tb.8) + Lệ Đoài (Vi.45) + Uyển Cốt (Ttr.4) trị sốt không ra mồ hôi (Châm Cứu Tụ Anh). 4. Phối Quan Xung (Ttu.1) + Thiếu Thương (P.11) + Thiếu Trạch (Ttr.1) + Thiếu Xung (Tm.9) + Trung Xung (Tb.9) trị trúng phong bất tỉnh, đờm khò khè (Châm Cứu Đại Thành). 5. Phối Thái Khê (Th.3) trị sốt rét thể hàn (Bách Chứng Phú). 6. Dùng kim tam lăng châm nặn máu Thương Dương (Đtr.1) + Thiếu Thương (P.11) + Trung Xung (Tb.9) + Thiếu Xung (Tm.9) trị trúng phong bất tỉnh (Loại Kinh Đồ Dực). Châm Cứu: Châm xiên hoặc thẳng, sâu 0, 1 - 0, 2 thốn. Cứu 1 - 3 tráng. Ôn cứu 5 - 10 phút. * Ghi Chú:Trường hợp sốt cao, họng viêm cấp, bất tỉnh, dùng kim Tam lăng châm cho ra máu. Tham Khảo: (“Thiên ‘Thích Nhiệt’ ghi: “ Bệnh nhiệt, đầu tiên đau ở cánh tay, châm thủ Dương minh (Thương Dương) và Thái âm (Thiếu Thương), mồ hôi ra thì thôi” (TVấn 32, 31). (“Thiên ‘Mậu Thích Luận’ ghi: “Tà khách ở lạc của thủ Dương minh làm cho người ta bị khí đầy tức ở ngực, suyễn, thở gấp, hông sườn tức, giữa ngực nóng, châm ở gốc móng ngón tay trỏ (Thương Dương) và ngón cái (Thiếu Thương), cách khoảng 1 lá hẹ. Đau bên phải châm bên trái, đau bên trái châm bên phải. Ăn xong bữa thì khỏi bệnh” (TVấn 63, 12).
  14. THỦ THÁI ÂM PHẾ KINH 手太阴肺经 THỦ THÁI ÂM PHẾ KINH Tổng Cộng 11 Huyệt 1.Trung phủ 2.Vân môn 3.Thiên phủ 4.Hiệp bạch 5.Xích trạch 6.Khổng tối 7.Liệt khuyết 8.Kinh cừ 9.Thái uyên 10.Ngư tế 11.Thiếu thương Tác Dụng Và Thực Hành Từng Huyệt Đường Kinh Của Thủ Thái Âm Phế Kinh Bản Đồ Tý Ngọ Lưu Chú Giờ Dần 11-Tên Huyệt: (THIẾU THƯƠNG) Trương-Chí-Thông, khi chú gia?i ‘Linh Khu’, đã gia?i thích rằng: ‘Kinh Thu? Thái Âm chủ về khí bất cập cu?a Kim Khí mùa Thu, vì vậy gọi huyệt này là Thiếu Thương (P.11) ’. Tên Khác: Quỷ Tín (Thiên). Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (L.Khu 2). Đặc Tính: =Huyệt thứ 11 của kinh Phế. =Huyệt Tỉnh của kinh Phế, thuộc hành Mộc. =1 trong ‘Thập Tam Quy? Huyệt’ với tên gọi là Quy? Tín. =Là huyệt cổ điển trị tai ù do Tông khí hư (thiên ‘Khẩu Vấn’ - L.Khu 28). =Huyệt quan trọng để phát hãn. Vị Trí: Tại bờ ngoài ngón tay cái, cách góc móng tay 0, 1 thốn về phía tay quay. Hoặc huyệt nằm ở nơi gặp nhau tiếp giáp da gan - mu tay và đường ngang qua góc chân móng ngón tay cái. Giải Phẫu: Dưới da là xương, huyệt ở dưới chỗ bám của gân cơ duỗi dài ngón tay cái. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6. Tác Dụng: Sơ tiết hỏa xung nghịch cu?a 12 kinh khí, thanh Phế nghịch, thông kinh khí, thông lợi vùng họng. Chủ Trị: Trị sốt, amydale viêm, trúng gió, hôn mê, động kinh, khó thở. Phối Huyệt: 1-Phối Lao Cung (Tb.8) trị nôn ra máu (Thiên Kim Phương). 2-Phối Đại Lăng (Tb.7) trị ho, suyễn (Thiên Kim Phương). 3-Phối Hợp Cốc (Đtr.4) trị họng sưng đau, không nuốt cơm nước được (Châm Cứu Đại Thành). 4-Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Thiên Đột (Nh.22) trị họng sưng đau (Châm Cứu Đại Thành). 5-Phối Quan Xung (Ttu.1) + Thiếu Trạch (Ttr.1) + Thiếu Xung (Tm.9) + Thương Dương (Đtr.1) + Trung Xung (Tb.9) trị trúng phong hôn mê, đờm dãi khò khè (Châm Cứu Đại Thành). 6-Phối Thiên Đột (Nh.22) trị ho (Châm Cứu Đại Thành). 7-Phối Ẩn Bạch (Ty.1) + Dũng Tuyền (Th.1) + Phong Long (Vi.40) + Quan Xung (Ttu.1) + Thiếu Xung (Tm.9) trị họng đau (Y Học Cương Mục). 8-Phối Nhân Trung (Đc.26) + Thu?y Tuyền (Th.5) trị trẻ nhỏ bị kinh phong (Y Học Nhập Môn). 9-Phối Giác Tôn (Ttu.20) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Kim Tân + Ngọc Dịch trị amygdale viêm (Trung Quốc Châm Cứu Học). 10-Phối Thương Dương (Đtr.1) trị ho gà (Châm Cứu Học Thượng Hải). 11-Châm Hợp Cốc (Đtr.4) + Thiếu Thương (P.11) [xuất huyết] trị amydale viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải). Châm Cứu: Châm thẳng 0, 1 - 0, 2 thốn hoặc châm xiên hoặc dùng kim tam lăng châm nặn ra máu. Ghi Chú: (Đàn bà có thai cần cẩn thận khi cứu. (Trị mắt đỏ, họng đau nên châm nặn ra máu. (Trị chứng tâm thần phân liệt nên ôn cứu hơn châm. Tham Khảo: (Thiên ‘Nhiệt Bệnh’ ghi: “Nhiệt bệnh trong 7 ngày, 8 ngày, mạch Mạch khẩu đóng, suyễn và hơi thở ngắn, nên châm ngay, tức thì mồ hôi sẽ tự ra, châm cạn huyệt nằm ở trong khoảng ngón tay cái [huyệt Thiếu Thương (P.11) ] (LKhu 23, 10). (Thiên ‘Khẩu Vấn’ ghi: “Chứng tai ù, bổ huyệt Khách Chủ Nhân + huyệt nằm ở đầu ngón tay cái giáp thịt gần móng tay [huyệt Thiếu Thương (P.11) ] ” (LKhu 28, 46). (“Thiên ‘Mậu Thích Luận’ ghi: “Tà khách ở lạc của thủ Dương minh làm cho người ta bị khí đầy tức ở ngực, suyễn, thở gấp, hông sườn tức, giữa ngực nóng, châm ở gốc móng ngón tay trỏ (Thương Dương) và ngón cái (Thiếu Thương), cách khoảng 1 lá hẹ. Đau bên phải châm bên trái, đau bên trái châm bên phải. Trong khoảng thời gian ăn xong bữa thì khỏi bệnh” (TVấn 63, 12).
  15. THỦ QUYẾT ÂM TÂM BÀO TỔNG CỘNG 9 HUYỆT 1.Thiên trì 2.Thiên tuyền 3.Khúc trạch 4.Khích môn 5.Gian sử 6.Nội quan 7.Đại lăng 8.Lao cung 9.Trung xung
  16. THỦ THIẾU DƯƠNG TAM TIÊU KINH 手少阳三焦经 THỦ THIẾU DƯƠNG TAM TIÊU KINH TỔNG CỘNG 23 HUYỆT 1. Quan xung 2. Dịch môn 3. Trung chủ 4. Dương trì 5. Ngoại quan 6. Chi câu 7. Hội tông 8. Tam dương lạc 9. Tứ độc 10. Thiên tỉnh 11. Thanh lãnh uyên 12. Tiêu lạc 13. Nhu hội 14. Kiên liêu 15. Thiên liêu 16. Thiên dũ 17. Ế phong 18. Khế mạch 19. Lư tức 20. Dác tôn 21. Nhĩ môn 22. Hoà liêu 23. Ty trúc không TÁC DỤNG VÀ THỰC HÀNH TỪNG HUYỆT Đường Kinh Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu Bản Đồ Tý Ngọ Lưu Chú Kinh Chạy Giờ Hợi 1-Tên Huyệt: (QUAN XUNG) Quan = cửa ải; Xung = xung yếu. Ý chỉ rằng kinh mạch làm cho khí huyết mạnh lên . Huyệt là cửa ải của 2 huyệt Thiếu Xung (Tm.1) và Trung Xung (Tb.9), vì vậy gọi là Quan Xung (Trung Y Cương Mục). Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2). Đặc Tính: + Huyệt thứ 1 của kinh Tam Tiêu. + Huyệt Tỉnh, thuộc hành Kim. Vị Trí: Ở bờ trong ngón tay áp út, cách chân móng 0, 1 thốn. Giải Phẫu: Dưới da là xương, ở giữa chỗ bám gân ngón đeo nhẫn của cơ gấp chung ngón tay sâu vàcơ duỗi chung ngón tay, bờ trong của đốt 3 xương ngón tay thứ tư. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh trụ và dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8 hoặc D1. Tác Dụng: Sơ khí hóa ở kinh lạc, giải uất nhiệt ở Tam Tiêu. Chủ Trị: Trị đầu đau, họng viêm, sốt cao. Phối Huyệt: 1. Phối Dịch Môn (Ttu.2) + Phong Trì (Đ.20) + Thiên Trụ (Bq.10) + Thương Dương (Đtr.1) trị nhiệt bệnh không ra mồ hôi, cảm phong nhiệt (Giáp Ất Kinh). 2. Phối [Túc] Khiếu Âm (Đ.44) + Thiếu Trạch (Ttr.1) trị họng tê, lưỡi rụt, miệng khô (Thiên Kim Phương). 3. Phối Nhiên Cốc (Th.2) + Thừa Tương (Nh.24) + Ý Xá (Bq.49) trị tiêu khát, uống nước nhiều (Bị Cấp Thiên Kim Phương). 4. Phối Đại Hoành (Ty.15) trị trẻ nhỏ bị uốn ván (Bách Chứng Phú). Phối Thiếu Thương (P.11) + Thiếu Trạch (Tr.1) + Thiếu Xung (Tm.9) + Thương Dương (Đtr.1) + Trung Xung (Tb.9) trị trúng phong bất tỉnh (Châm Cứu Đại Thành). 6. Phối Chiếu Hải (Th.6) + Liệt Khuyết (P.7) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tỳ Du (Bq.20) trị tiêu khát (ChâmCứu Đại Toàn). 7. Phối Ẩn Bạch (Ty.1) + Dũng Tuyền (Th.1) + Phong Long (Vi.40) + Thiếu Thương (P.11) + Thiếu Xung (Tm.9) trị họng sưng đau (Y Học Cương Mục). 8. Phối Á Môn (Đc.15) trị nói khó, nói ngọng (Châm Cứu Học Thượng Hải). Châm Cứu: Châm thẳng 0, 1 - 0, 2 thốn hoặc châm nặn máu. Cứu 1 - 3 tráng - ôn cứu 5 - 10 phút. Tham Khảo: (Thiên ‘Nhiệt Bệnh’ ghi: “Họng đau, lưỡi co rút, miệng khô, Tâm phiền, Tâm thống, mặt trong cánh tay đau, tay không giơ lên đầu được, nên châm ở ngón tay áp út, phía ngón út, cách gốc móng 1 lá hẹ [h. Quan Xung] (LKhu 23, 56). (Thiên ‘Quyết Bệnh’ ghi: Tai điếc, Thủ huyệt ở ngón tay áp út, chỗ giao nhục với móng tay [h. Quan Xung], (LKhu 24, 26).
  17. Hai tay, mỗi tay 5 huyệt, nên được gọi là Thập tuyền.
  18. HUYỆT THẬP TUYỀN THỨ 5: huyệt Thương dương Huyệt này có tên riêng Tuyệt Dương, Kinh, Thủ Dương Minh Đại Trường mạch khí chạy ra, huyệt này thuộc Kim. a) Tìm huyệt: Huyệt này nằm trong ngón tay trỏ cách móng tay 1 phân 5. :unsure: Phương pháp châm cứu: Châm sâu 1 phân 5, mũi kim xỉa lên, thường dùng kim ba khía châm cho ra máu. Cấm đốt, cấm cứu. c) Chủ trị - Lên máu - Lổ tai lùng bùng. - Mặt có mụt - Tai điếc, - Răng nhức - Sốt rét - Sưng hàm - Quáng gà, - Thân kinh nhức và tê. d) Phương pháp phối hợp Châm với huyệt Thái Khê trị rét có công hiệu. e) Tham khảo các sách: Sách đồng Nhơn nói: - Mắt quáng gà đốt 3 liều, mờ bên trái đốt bên phải mờ bên phải đốt bên trái. ?? Sách Nghiên cứu sinh lý học: - Ông Câu Lang nhứt Phùng (Nhật) nói: huyệt Thương Dương phối hợp với huyệt Thái Khê, huyệt Liệt khuyết trị bệnh sốt rét kinh niên. Theo Théorie et Pratique de l’Acupuncture của bác sĩ J.Lavier: - Huyệt Thương dương, phối hợp với huyệt Hiệp Cốc huyệt Thông Hội, trị lùng bùng lỗ tai và lỗ tai điếc. f) Nhận xét chung: Ruột già và phổi có quan hệ mật thiết, phổi chủ về da. Khi ngoại cảm hơi lạnh nhiểm vô chân lông nên châm huyệt Thương dương, huyệt Nhị Gian, huyệt Hiệp Cốc, huyệt Khúc Trì cho máu huyết được lưu thông. Những người bị nóng, máu lên nhiều, sưng hàm, cổ đau, hay suyển thì châm với Thập Nhị Tinh Huyệt cho ra máu thì người bệnh được nhẹ.
  19. HUYỆT THẬP TUYỀN THỨ 4: huyệt Quan xung Mạch Thủ thiếu dương Tam tiêu phát ra thuộc Kim huyệt. a) Tìm huyệt: Bên ngoài ngón tay thứ tư (ngón vô danh) cách móng tay hơn 1 phân là vị trí của huyệt. :unsure: Phương pháp châm cứu: Châm sâu 1 phân hoặc dùng kim 3 khía châm cho ra máu. Đốt, cứu 1 liều. c) Chủ trị: Nhức đầu, Giác mạc bị mây trắng che, thần kinh phía trước cánh tay nhức (không dơ lên được). năm ngón tay đau nhức, cam tích, ụa khan, hầu tê, đau nhức. d) Tham khảo các sách: Kinh Giáp ất nói: cùi chỏ đau không thể đưa lên mặc áo được, đầu nhức xây xẩm, cảm nhức, mặt nám đen, vai xương sống nhức, không thể day qua lại được nên lấy huyệt Quan xung làm chủ. Sách Bảo Mạng nói: Mắt lớn, vành mắt nhức, châm huyệt Quang xung rất hay. Phú Ngọc Long nói: Nóng nhiều ở Tam tiêu, nên châm huyệt này. Sách Đồ dực nói: nơi tam tiêu nóng, miệng khát, môi nóng, miệng hôi nên tả huyệt này cho ra máu. Sách Châm cứu trị liệu của Thái Lang (Nhựt) nói: môi khô, khát nước, nóng lạnh nên châm huyệt này. Sách Acupuncture Chinoise nói: mắt nhức, thở hào hền, nên châm huyệt Quan xung cho ra máu. e) Nhận xét chung: Huyệt này trị bịnh ở Tâm bào lạc biến chứng làm cho hầu tê, đơ lưỡi, miệng khô tim nóng đau.
  20. HUYỆT THẬP TUYỀN THỨ 3: Trung xung Mạch ở tim phát ra thuộc mộc huyệt, thuộc đường kinh THỦ KHUYẾT ÂM TÂM BÀO LẠC a) Tìm huyệt: Bên trong ngón tay giữa, cách móng tay 1 phân 5 là vị trí của huyệt. :unsure: Phương pháp châm cứu: Châm sâu 1 phân, hoặc dùng kim 3 khía châm cho ra máu. Đốt 1 liều. c)Chủ trị: Tìm viêm, trẻ con cam tích, bịnh nóng, không có mồ hôi, nảo sung huyết. d)Phương pháp phối hợp : Hợp với huyệt Kim tân, huyệt Ngọc dịch trị dưới lưỡi sưng .Hợp với huyệt Nhân trung bị trúng phong. e) Tham khảo các sách: Kinh Thần Nông nói: huyệt Trung xung trẻ con trúng gió hoặc không có mồ hôi. Sách châm cứu Bí quyết (Nhựt) nói: huyệt này trị nhức tay, con nít khóc đêm. g) Nhận xét chung: Huyệt Trung xung Tâm Bào lạc thuộc mộc, mộc sanh hoả vì thế tả không nên bổ. Nó có công năng thanh tâm khai, uất, làm cường tráng nội tạng.
  21. HUYỆT THẬP TUYỀN THỨ 2: Huyệt Thiếu xung Huyệt này có tên riêng là Kinh thỉ, Thủ Thiếu âm tâm mạch phát ra, thuộc mộc. a) Tìm huyệt: Ở bên trong ngón tay út cách móng tay 1 phân là vị trí của huyệt. :unsure: Phương pháp châm cứu: Phương pháp châm cũng như huyệt Thiếu Thương. c) Chủ trị : Thần kinh làm cho tim yếu, bàn tay đau nhức đến cùi chỏ, tay không ngay ra được, thần kinh ở hông đau, nảo sung huyết, vàng da. d) Phương pháp phối hợp : Hợp với huyệt Khúc trì trị nóng nhiều. e) Tham khảo các sách: - Sách Đại thành nói : chuyên trị bộ sinh dục nóng, trước châm huyệt Hành giang để tả can (cho gan mát) sau châm huyệt Thiếu xung. - Phú Ngọc Long nói: chuyên trị tim yếu, hơi nóng bị bế tắc. Y học sử của Tiểu xuyên Chánh Tu nói: huyệt này có công năng trị tay co rút, tim yếu ngủ hay giựt mình. - Quyển Revue internationnale d’acupuncture nói: Huyệt Thiếu xung trĩ máu lên, cổ, đầu đau nhức. g) Nhận xét chung: Huyệt Thiếu Xung thuộc Tâm kinh , ở nơi đầu ngón tay út, nó có công năng làm cho thần kinh sống động, nên những bịnh như trên châm huyệt nầy có tác dụng làm cho thần kinh phản xạ và trị những chứng bịnh nhiệt độ lên cao, nó làm cho an thần, giải nóng mát huyệt.
  22. HUYỆT THẬP TUYỀN 1- Huyệt Thiếu thương Huyệt này có tên riêng Qủy tín thuộc Thủ Thái âm Phế Kinh, chỗ mạch khí hay phát ra, thuộc mộc. a) Tìm huyệt: Huyệt này ở phía trong ngón tay cái, cách ngón tay một phân năm. :unsure: phương pháp châm cứu: Đầu kim hướng về phía trên đâm vào 1 phân: - Cấm cứu. Có thể dùng kim ba khía (Tam Lăng) châm huyệt này cho ra máu. Vui lòng chờ... Init()
  23. Giáo sư Hà Văn Cầu có sách Vạn pháp quy tông, không thấy nói gì về bùa chú. Trong quyển sách này có phần: Thông thiên hiểu rất hay. Hà Uyên còn nhớ có câu: "nhất ngũ thất trực như huyền, nhị tứ lục diệc y nhiên, duy hữu tam tinh cư nhất bộ", nói về sao Bắc đẩu. Ông Hà văn Cầu đã cho ông Lê Văn Sửu mượn cách đây đã 25 năm.
  24. KHOA HỌC THIÊN VĂN "Vũ Trụ Huyền Diệu", niềm say mê của một nhà nghiên cứu Thanh Hà Bài đăng ngày 12/09/2008 Cập nhật lần cuối ngày 12/09/2008 14:00 TU Vũ trụ huyền diệu Bằng một văn phong giản dị, nhẹ nhàng, cùng với nhiều ẩn dụ nhà vật lý thiên văn Nguyễn Quang Riệu hé mở cách cửa đưa chúng ta đến gần hơn với Vũ trụ. In bài Gửi bài Bình luận bài Mùa xuân vừa qua, nhà vật lý thiên văn Nguyễn Quang Riệu , thuộc Đài Thiên Văn Paris cho ra mắt Vũ Trụ Huyền Diệu, Nhà xuất bản Thanh Niên sau những Vũ Trụ, phòng thí nghiệm thiên nhiên vĩ đại, Lang Thang trên dải Ngân Hà, Sông Ngân khi tỏ khi mờ, và Bầu trời tuổi thơ. Trong 186 trang, tác giả gửi đến bạn đọc nhiều kỷ niệm buồn vui trong cuộc đời hơn 50 năm của một nhà nghiên cứu. Vũ trụ Huyền Diệu không phải là một quyển sách giáo khoa, cũng không hẳn là một loại sổ tay hay nhật ký, vì ở ngay vài trang đầu, độc giả đã bị cuốn hút vào thế giới riêng của một người từng « lang thang trên dải Ngân hà và trên trái đất để săn lùng, để khám phá hay quan sát sự chuyển động của những ngôi sao trên trời, những thiên hà trong Vũ trụ » Nhà vật lý thiên văn Nguyễn Quang Riệu liên tục đưa người đọc đến gần với những sao siêu mới, những thiên thạch hay bức xạ Maser ; ông giới thiệu qua sự phát hiện những phân tử phức tạp đầu tiên trong Ngân hà, để rồi cùng ta săn tìm phân tử có liên quan đến sự sống ; rủ chúng cùng quan sát bầu trời Nam bán cầu, cùng thám hiểm Hệ mặt trời qua những trạm tự động... Cũng có khi tác giả đi ngược dòng thời gian, trở lại quãng đường gần 14 tỷ năm về trước, khi Vũ trụ ra đời sau vụ nổ lớn Big Bang ; khi thì ông đưa người đọc quay lại với hiện tại trong những chương nói về những biện phám giảm sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu, hay vấn đề năng lượng, và hiện tượng khí hậu bị đảo lộn … Giá trị lớn nhất của Vũ Trụ Huyền Diệu có lẽ là tác giả đã « tiêm » được vào người đọc đam mê của ông đối với ngành Vật lý thiên văn, ông chia sẻ những thích thú hay phập phồng trước các khám phá mới … Nguồn:Đài Thiên Văn Paris Meudon Bằng một văn phong giản dị, nhẹ nhàng, cùng với nhiều ẩn dụ để giải thích nhiều hiện tượng phức tạp trong khoa học, ông hé mở một cách cửa đưa chúng ta đến gần hơn với không gian, vũ trụ mà không bỏ quên các bạn đọc trong ngành. Nhân dịp Nhà xuất bản Thanh Niên sắp sửa tái bản cuốn Vũ Trụ Huyền Diệu, ban việt ngữ RFI mời nhà vật lý thiên văn Nguyễn Quang Riệu nói về tác phẩm mới nhất của ông. GS Nguyễn Quang Riệu-Đài Thiên Văn Paris