Hà Uyên
Hội Viên Ưu Tú-
Số nội dung
1.069 -
Tham gia
-
Lần đăng nhập cuối
-
Days Won
8
Content Type
Hồ sơ
Forums
Calendar
Everything posted by Hà Uyên
-
Bấm huyệt & châm cứu Trong những năm gần đây, ở rất nhiều nước, phương pháp chữa bệnh bằng cách tác động lên “huyệt” nằm trên cơ thể con người và động vật đã được một sự quan tâm đặc biệt, và việc tìm hiểu cơ chế tác dụng của nó (bấm huyệt, châm cứu) trên cơ sở khoa học đã và đang gây nên những tranh luận vô cùng sôi nổi. Qua các công trình nghiên cứu trên lâm sàng và thực nghiệm, thật khó mà nói một cách chính xác khoa học về cơ chế tác dụng của phương pháp chữa bệnh bằng châm cứu, bấm huyệt. Có rất nhiều giả thuyết về cơ chế tác dụng của châm cứu và bấm huyệt được bàn đến. Cơ chế thể dịch: Miarbe (Pháp), Tokieda (Nhật)\ Cơ chế thay đổi trình diện sinh vật: Delafuje, Niboyet (Pháp), Patsibiskin (Liên Xô), Okamoto (Nhật). Cơ chế thay đổi các chất trung gian hoá học đặc biệt là Histamine Maritiny (Pháp) Cơ chế thần kinh phản xạ: Chu Liễn (Trung Quốc), Vogralic (Liên Xô), Felix Mann (Anh), Kassin (Liên Xô), J. Bossy (Pháp) Cơ chế thần kinh phản xạ: Chu Liễn (Trung Quốc), Vogralic (Liên Xô), Felix Mann (Anh), Kassin (Liên Xô), J. Bossy (Pháp) Cơ chế “cửa kiểm soát”: Melzach (1965) Cơ chế thần minh thể dịch nội tiết đặc biệt là b. Endorphine (Giải thưởng Nobel về y học năm 1977): Bruce Pomeranz (Canada). I – Y HỌC CỔ TRUYỀN DÂN TỘC 1. Sự mất thăng bằng về âm dương dẫn tới sự phát sinh ra bệnh tật và cơ chế tác dụng của châm cứu cơ bản là điều hoà âm dương. Theo y học cổ truyền, âm dương là thuộc tính của mỗi vật trong vũ trụ. Hai mặt âm dương luôn có quan hệ đối lập (mâu thuẫn) nhưng luôn thống nhất với nhau. Âm dương trong cơ thể bao giờ cũng thăng bằng (bình hành) nương tựa vào nhau (hỗ can) để hoạt động giúp cho cơ thể luôn luôn thích ứng với hoàn cảnh xã hội, thiên nhiên. Bệnh tật phát sinh ra là do sự mất cân bằng của âm dương. Sự mất cân bằng đó gây nên bởi các tác nhân gây bệnh bên ngoài (Tà khí của lục dâm) hoặc do thể trạng suy yếu, sức đề kháng kém (chính khí hư) hoặc do sự biến đổi bất thường về mặt tình cảm, tinh thần (nội nhân), hoặc cũng có khi do những nguyên nhân khác như thể chất của người bệnh quá kém, sự ăn uống, nghỉ ngơi, sinh hoạt không điều độ… Trên lâm sàng, bệnh lý biểu hiện hoặc hàn hoặc nhiệt, hoặc hư hoặc thực (hư hàn thuộc về âm, thực nhiệt thuộc về dương), nhiều khi bệnh tật rất phức tạp, các dấu hiệu thuộc về hàn nhiệt rất khó phân biệt (kiêm chứng)… Nguyên tắc điều trị chung là điều hoà (lập lại) mối cân bằng của âm dương. Cụ thể trong điều trị bằng châm cứu, muốn đánh đuổi tà khí, nâng cao chính khí (sức đề kháng của cơ thể) phải tùy thuộc vào vị trí nông sâu của bệnh, trạng thái hàn nhiệt, hư thực của người bệnh để vận dụng thích đáng dùng châm hay cứu, dùng thủ thuật hay bổ như nhiệt thì châm, hàn thì cứu, hư thì bổ, thực thì tả vv… 2. Bệnh tật phát sinh ra làm rối loạn hoạt động bình thường của hệ kinh lạc và cơ chế tác dụng của châm cứu cơ bản là điều chỉnh cơ năng hoạt động của hệ kinh lạc. Theo y học cổ truyền, hệ kinh lạc bao gồm những đường kinh (thẳng) và những đường lạc (đường ngang) nối liền các tạng phủ ra ngoài da và tứ chi, khớp ngũ quan, và nối liền các tạng phủ, kinh lạc với nhau. Hệ thống kinh lạc chằng chịt khắp cơ thể, Thông suốt ở mọi chỗ (trên, dưới, trong , ngoài), làm cơ thể tạo thành một khối thống nhất, thích nghi được với hoàn cảnh tự nhiên và xã hội. Trong kinh lạc có kinh khí (Thenergy of life) vận hành để điều hoà KHÍ HUYẾT làm cơ thể luôn khoẻ mạnh, chống được các tác nhân gây bệnh. Hệ kinh lạc cũng là nơi biểu hiện các trạng thái bệnh lý của cơ thể, đồng thời cũng là nơi tiếp nhận các hình thức kích thích (dùng châm, cứu, xoa bóp, ấn huyệt giác…) thông qua các “huyệt” để chữa bệnh. Bệnh tật sinh ra do nguyên nhân bên ngoài (ngoại nhân – tà khí) hoặc nguyên nhân bên trong (chính khí hư) đưa đến sự bế tắc vận hành kinh khí trong đường kinh. Nếu có tà khí thực thì phải loại bỏ tà khí ra ngoài (dùng phương pháp tả), nếu do chính khí hư thì phải bồi bổ cho chính khí đầy đủ (dùng phương pháp bổ). Mỗi đường kinh mang tên một tạng hoặc một phủ nhất định. Khi tạng phủ có bệnh thường có những biểu hiện thay đổi quan biểu lí với nó (Chẩn đoán dựa vào phương pháp chẩn đoán chung, kết hợp với phương pháp chẩn đoán trên kinh lạc, dò kinh lạc…). Khi bâm huyệt châm cứu, người ta tác động vào các huyệt trên các kinh mạch đó để điều chỉnh các rối loạn chức năng (bế tắc) của kinh mạch. II – CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA BAM & CHÂM THEO HỌC THUYẾT THẦN KINH - NỘI TIÊT - THỂ DỊCH 1. Một số vấn đề của hoạt động thần kinh có liên quan tới việc giải thích cơ chế tác dụng của bấm & châm . a) Bấm & Châm là một kích thích gây ra một cung phản xạ mới: là một kích thích cơ giới, cứu là một kích thích về nhiệt gây nên kích thích tại da, cơ. Tại nơi bấm, châm, cứu có những biến đổi, tổ chức tại nơi bam & châm bị tổn thương sẽ tiết Histamin, axetylcholin, cathecolamin… nhiệt độ ở da thay đổi, bạch cầu tập trung, phù nề tại chỗ, các phản xạ đột trục làm co giãn mạch máu… Tất cả những kích thích trên tạo thành một kích thích chung của bâm & châm & cứu. Các luồng xung động của các kích thích được truyền vào tủy lên não, từ não xung động chuyển tới các cơ quan đáp ứng hình thành một cung phản xạ mới. :rolleyes: Hiện tượng chiếm ưu thế Utomski Theo nguyên lý của hiện tượng chiếm ưu thế của Utomski thì trong cùng một thời gian, ở một nơi nào đó của hệ thần kinh trung ương (vỏ não), nếu có hai luồng xung động của hai kích thích khác nhau đưa tới, kích thích nào có cường độ mạnh hơn và liên tục hơn sẽ có tác dụng kéo các xung động của kích thích kia tới nó và kìm hãm, tiến tới dập tắt kích thích kia. Như trên đã trình bày, châm hay bâm là một kích thích gây ra một cung phản xạ mới, nếu cường độ kích thích được đầy đủ sẽ ức chế ở hưng phấn do tổn thương bệnh lí gây ra, tiến tới làm mất hoặc phá vỡ cung phản xạ bệnh lí. Trên thực tế lâm sàng, người ta thấy hiệu quả nhanh chóng của bâm & châm (đặc biệt là dùng châm điện trong việc làm giảm cơn đau của một số bệnh cấp tính như cơn đau dạ dày, giun chui ống mật, đau các dây thần kinh ngoại biên gẫy xương, viêm khớp, đau răng …) và tác dụng làm chết cảm giác lạnh, sợ lạnh của phương pháp cứu trong điều trị cấp cứu các trường hợp trụy tim mạch vv… Tác dụng của bâm & châm có thể làm thay đổi hoặc đi tới làm mất phản xạ đau và nhiều bệnh. Khi bấm, châm, cứu để đảm bảo kết quả điều trị, để kích thích tác động lên huyệt phải đạt đến ngưỡng (seuil d’excitation) mà y học cổ truyền gọi là đắc khí và phải tăng (hoặc giảm) cường độ kích thích khi cần thiết để nâng cao thêm hiệu quả chữa bệnh mà y học cổ truyền gọi là thủ thuật bổ tả. c) Sự phân chia tiết đoạn thần kinh và sự liên quan giữa các tạng phủ đối với các vùng cơ thể do tiết đoạn chi phối. Thần kinh tủy sống có 31 đôi dây, mỗi đôi dây chia ra làm hai ngành trước và sau chi phối vận động và cảm giác một vùng cơ thể gọi là một tiết đoạn. Sự cấu tạo thần kinh này gọi là sự cấu tạo tiết đoạn <!--[if !vml]--><!--[endif]--> Ví dụ: vùng da ở các tiết đoạn ngực D5, D6, D9 và tiết đoạn cổ C2, C3, C4 tương ứng với dạ dày (hình 2) Khi nội tạng có bệnh, người ta thấy có sự tăng cường cảm giác vùng da cùng tiết với nó như cảm giác đau, thay đổi điện sinh vật vv… Hiện tượng này xảy ra do những sợi thần kinh giao cảm bị kích thích, xung động dẫn truyền vào tủy, lan toả vào các tế bào cảm giác sừng sau tủy sống gây ra những thay đổi về cảm giác ở vùng da. Mặt khác những kích thích giao cảm làm co mạch, sự cung cấp máu ở vùng da ít đi và làm điện trở ở da giảm xuống gây ra những thay đổi về điện sinh vật. Trên cơ sở này Zakharin (Liên Xô) và Head (Anh) đã thiết lập được một giản đồ về sự liên quan giữa vùng da và nội tạng, và đây cũng là nguyên lý chế tạo các máy đo điện trở vùng da và máy dò kinh lạc … <!--[if !vml]--><!--[endif]--> Bảng đối chiếu sự liên quan giữa các nội tạng và tiết đoạn thần kinh Nội tạng Tiết đoạn Tim D1-D2 (D4-D6) Phổi D2-D3 (D4-D6) Thực quản D7-D8 Dạ dày D5-D9 (C2-C5) Ruột D9-D12 Trực tràng S2-S4 Gan, Mật D7-D9 Thận, niệu quản D10-D12, L1-L2 Bàng quang D11-D12, L1, S1-S4 Tiền liệt tuyến D10-D11, L5-S1-S2-S3 Tử cung D10-L1L2, S1-S4 Tuyến vú D4-D5 (Trong đó C = cổ; L = thắt lưng; S = cùng) Nếu nội tạng tổn thương, dùng châm cứu hay các phương pháp vật lý trị liệu khác tác động vào các vùng dạ dày trên cùng một tiết đoạn với nội tạng sẽ chữa được các bệnh ở nội tạng.
-
HOÀNG HẢI LONG - Tuổi âm nam - Tổng số Dương: 45 - Tổng số âm: 26 - Hóa công: Chấn - Thiên khí: Ly - Địa khí: Chấn - Quẻ không hợp mùa sinh. - Mệnh nạp âm: Thổ - Ngũ hành bản mệnh: Canh - kim. - Tiết khí: Lập hạ - Quẻ Nguyệt lệnh: Càn Vi Thiên. &- Quẻ Chủ Tiên thiên: THIÊN ĐỊA BĨ, nguyên đường ngồi hào 1 &- Quẻ hỗ Thiên thiên: PHONG SƠN TIỆM &- Quẻ chủ Hậu thiên: LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG, nguyên đường ngồi hào 4 &- Quẻ hỗ Hậu thiên: TRẠCH THIÊN QUẢI
-
Ngôi nhà của Vũ Trần Kỳ Anh. - Tuổi: dương nam. - Tổng số dương: 18 (?) - Tổng số âm: 40 - Hóa công: Chấn (quẻ hỗ Tiên thiên) - Thiên khí: Khảm - Địa khí: Khảm - Quẻ không hợp mùa sinh. - Mệnh Lạc viêt: Thủy (Tích lịch Hoả) - Tiết khí: Thanh minh - trong sáng Quẻ chủ Tiên thiên: SƠN THỦY MÔNG, nguyên đường ngồi hào 6 Quẻ hỗ Tiên thiên: ĐỊA LÔI PHỤC Quẻ chủ Hậu thiên: THUỶ ĐỊA TỶ, nguyên đương ngồi hào 3 Quẻ hỗ Hậu thiên: SƠN ĐỊA BÁC
-
Hay quá, cảm ơn VinhL.
-
Hôm nay đến thăm moonriver. Bạn thấy không, một câu nói ngắn như trên có 76 từ, mà Hà Uyên đã phải hai lần nhắc đi nhắc lại câu: "lãnh đạo" rồi. Bạn bật mí thêm một lần nữa khẳng định về khí chất bẩm sinh của bản thân là điều rất đúng. Nhưng điều quan trọng hơn cả là 12 năm sau, Nguyệt đức mới quay trở lại chi Mùi. (theo Lục Nhâm)
-
Không phải vậy đâu, hoangtrieuhai. Nhưng vì đây là chuyên mục TƯ VẤN, nhưng nhiều bạn hay thư tới, hỏi trên tinh thần học tập về môn Bát tự Hà Lạc và giảng giải ý nghĩa từng vấn đề, điều này thì nên chuyển về chuyên mục TRAO ĐỔI HỌC THUẬT thì đúng hơn, do vậy Hà Uyên có một chút thay đổi, lập xong phần cơ bản rồi bình giải sau. Vậy nhé !
-
HOÀNG HẢI NAM - Tuổi âm nam. - Tổng số dương: 13 - Tổng số âm: 44 - Hóa công: - Thiên khí: Khôn, quẻ hỗ - Địa khí: Khôn, quẻ hỗ - Quẻ không hợp mùa sinh - Mệnh: Mộc - Dương liễu mộc. - Tiết khí: Đại tuyết. &- Quẻ chủ Tiên thiên: PHONG LÔI ÍCH, nguyên đường ngồi hào 1. &- Quẻ hỗ Tiên thiên: SƠN ĐỊA BÁC. &- Quẻ chủ Hậu thiên: ĐỊA PHONG THĂNG, nguyên đường ngồi hào 4. &- Quẻ hỗ Hậu thiên: LÔI TRẠCH QUY MUỘI.
-
Cháu Vũ Đức Anh là nam hay nữ (giới tính)
-
Xin chào anh chị em trên diễn đàn. Thuật Tử vi được cấu tạo làm 12 cung, mỗi một cung là 30 độ (360/12 = 30), được thể hiện trên hình tròn, mà ngày nay được thiết lập lá số là hình chữ nhật hay hình vuông. Thuật Tử bình được căn cứ theo 4 chi của năm - tháng - ngày - giờ, mỗi một chi trong thuật Tử bình tương đương với 369 / 4 = 90 độ Khi chúng ta giả thiết rằng, 4 chi của Tử bình có mối quan hệ với 12 cung trong Tử vi, thì điều này dẫn tới khả năng, 4 cung trong 12 cung của Tử vi tiến tới giới hạn 30 độ => 45 độ. (90/2 âm dương) Chúng ta lại đặt một giả thiết nữa: một lá số có Mệnh lập tại cung Tuất gặp Tử Tướng, nhưng số Tử bình lại không có chi Tuất, nên cung Mệnh không còn giá trị góc 30 độ nữa, mà có thể giảm tới chỉ còn 15 độ chẳng hạn. Còn khi lá số có cung Mệnh lập tại Tuất gặp Tử Tướng, mà số Tử bình trong 4 chi có chi Tuất, thì cung Mệnh có giá trị góc 30 độ => 45 độ. Hà Uyên qua trải nghiệm thấy thú vị, nhưng còn rất nhiều lúng túng. Mong muốn cùng Anh/chi/em trên diễn đàn bình giải. Hà Uyên.
-
Chào thieukim Hay qúa, Hà Uyên cũng chưa thấu hết vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua. Cũng chỉ từ cái mà được gọi là định danh thôi, ví dụ như Tử bình có 4 chi là Tuất-Thân- Hợi-Tý, cũng vẫn con người đó, Tử vi mệnh lập tại Dần ngộ Tử Phủ, Hà Uyên đã để mắt tới gần 50 năm mà danh phận cũng chưa đi tới đâu. Lại một trường hợp cùng năm tháng ngày, chỉ khác giờ sinh, đó là sinh vào giờ Hợi mà Tử bình có chi Hợi, thấy cuộc đời khác hẳn. Kể cũng lạ Thắc mắc này có thể không đi đường dài được, Hà Uyên nghe theo bạn, thieukim bàn về vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua vậy.
-
Chủ đề này, Hà Uyên căn cứ vào vị trí Địa lý của đất nước VN, nằm tại khu vực được gọi là Nhiệt đới gió mùa. Quá trình lao đông sản xuất của người Việt cổ là lúa nước, còn bên Đại lục là lúa mỳ. Căn cứ theo chữ Nhiệt, mỗi cá thể đều có giới hạn trừ 2 và cộng 5. Có nghĩa là nhiệt độ cơ thể mỗi người trung bình là 37 độ, khi trừ đi 2 chỉ còn 35 độ thì trụy tim mạch, hoặc khi cộng với 5 thì 37 + 5 = 42 độ, thì dẫn tới hôn mê. Trừ 2 cộng 5 đều có kết quả như nhau. Điều này, cho chúng ta hiểu ý nghĩa về giới hạn. Như vậy, chúng ta cũng có thể đưa ra một câu hỏi: 12 cung trong Tử vi của mỗi một người, nhất thiết bắt buộc phải chia đều hay không ? Mỗi cung 30 độ ? Khi áp dụng vào thực tiễn thấy nảy sinh nhiều điều kỳ lạ. Có thể là một ngõ cụt, cũng có thể là một hướng tư duy, khi truy tìm mối quan hệ của các môn học thuật đối với một cá nhân cụ thể.
-
Tiết khí làm sao phải giữ gìn Ngẫu nhiên gặp gỡ, để làm gì (?) Rủ nhau đi câu ngoài biển lớn (!) Muốn thỏa tâm đồng, phải đợi lâu. - Tuổi âm nữ - Tổng số dương 30 - Tổng số âm 30 - Háo công - Thiên khí - Địa khí - Quẻ không hợp mùa sinh - Mệnh Lạc việt: Mộc (Bạch lựu Mộc) - Tiết khí: Lập đông - Quẻ chủ Tiên thiên: SƠN LÔI DI nguyên đường ngồi hào 6 - Quẻ hỗ Tiên thiên: THUẦN KHÔN - Quẻ chủ Hậu thiên: LÔI ĐỊA DỰ nguyên đường ngồi hào 3 - Quẻ hỗ Hậu thiên: THỦY SƠN KIỂN
-
Hà Uyên chào Công Minh Hà Uyên cũng mong muốn như vậy.
-
Bạn có thể hiểu ý nghĩa quẻ chủ Tiên thiên & quẻ chủ Hậu thiên: - Quẻ chủ Tiên thiên và Hậu thiên trong Bát tự Hà Lạc luôn được bình xét đồng thời, chỉ được phân định làm hai quá trình bằng "Đại vận" trước và sau mà thôi. Quẻ chủ Tiên thiên luôn có 4 quẻ và quẻ chủ Hậu thiên cũng luôn có 4 quẻ, trong quá trình bình giải chúng ta luôn luôn phải xét tới cả 8 quẻ, cho mỗi một cá nhân. -Trước khi chúng ta được có mặt trong thế gian này, người thay mặt cho sự xuất hiện của chúng ta là Bố và Mẹ, sẽ cho chúng ta những gì ? Ví dụ một người Bố, trong môi trường làm việc của mình, bị một áp lực quá lớn, chẳng hạn như không được tăng lương, hay không được cất nhắc, hay là bị đồng nghiệp kiện cáo, ..., được người vợ chia sẻ những áp lực của chồng. Tại thời điểm này, Âm Dương hợp phối, thì chúng ta bắt đầu được xuất hiện. Theo thống kê về Tội phạm học một cách chưa đầy đủ, cháu bé ra đời thường có những nét được gọi là trầm uất, được thể hiện thông qua tướng và số. - Ra đời, thông qua Năm - Tháng - Ngày - Giờ sinh, môi trường nuôi dưỡng, tác động từ Cha Mẹ, gia đìng, nhà trường, ..., hình thành nên một nhân thể, theo thời gian, mỗi ngày thêm một tích luỹ những kiến thức cộng với bản năng sống để tồn tại. Quá trình này, bên ngoài tác động tới, bên trong nhân thể tiếp thu, được gọi là nội tĩnh ngoại động. - Khi quá trình sống tồn tại hội nhập và hoà nhập vào cộng đồng, bằng những chứng kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ ra, hình thành nên nhân cách. Từ đây, mang lại những hiệu quả (Nhân - Quả) như thế nào cho mỗi cá thể theo với thời gian, đó là nhu cầu của từng người cụ thể. Nhu cầu và năng lực luôn là hai mặt của một vấn đề, nhu cầu của con người thì vô hạn, năng lực của con người thì hữu hạn. Quá trình này, lấy cái hữu hạn theo đuổi cái vô hạn, hình thành nên những giai đoạn của cuộc đời gọi là Đại vận hay Tiểu vận. Điều này, được quan niệm, cái bên trong động, cái bên ngoài tĩnh (thực ra cái bên ngoài không bao giờ tĩnh, đó là môi trường khách quan), và được gọi là nội động ngoại tĩnh.
-
Bát tự của cháu trai: - Năm: Kỷ Sửu - Tháng: Tân Mùi - Ngày : Giáp Tý. - Giờ: Canh Ngọ Năm Canh Dần - 2010, tháng Canh Thìn (tháng Ba âm), ngày 7/3 âm (C.Tý), ngày 17/3 âm (C.Tuất), ngày 27/3 âm (C.Thân) Hà Uyên sẽ điện thoại nhờ VinhL.
-
TIẾN TRÌNH ĐẠI VẬN - Từ 1 - 9 tuổi, mang theo hào 6 quẻ Di. "Nhờ có mình, mà người gần gũi được nuôi, khi tâm trạng phải lo lắng, sợ hãi thì lại tốt. Muốn vượt sông lớn". - Từ 10 - 18 tuổi, mang theo hào 1 quẻ Di. "Xả dĩ linh, quan ngã đoá di. Hung" - Từ 19 - 24 tuổi, mang theo hào 2 quẻ Di. "Đảo lộn cách nuôi, trái với lẽ thường, cầu cạnh được nuôi dưỡng nơi cao, tiến lên thì xấu" - Từ 25 - 30 tuổi, mang theo hào 3 quẻ Di. "Tính kế sinh nhai trái hẳn với chính đạo. Thập niên vật dụng. Vô du lợi" Lý đã hỏng, việc nên thôi Trong mây ác tới, tơi bời công lao Ôm cần nước lạnh lê thê Cá không muốn đớp, thuyền về cho xong. - Từ 31 - 36 tuổi, mang theo hào 4 quẻ Di. "Đảo lộn cách nuôi mà lại tốt. Kỳ dục trục trục. Không có lỗi" Đề phòng một việc đảo điênRa tâm câu vọng, tự nhiên dễ dàng. - Từ 37 - 42 tuổi, gánh trên vai hào 5 quẻ Di. "Trái lẽ thường, không thể làm việc lớn".- Từ 43 - 48 tuổi, ngồi hào 3 quẻ Dự. Sang trang (!)
-
Cháu chào các Bác, Cô, Chú. ! Đây là ngôi nhà của cháu. Năm nay, năm đầu đời, cháu bắt đầu vào lớp Một. Cháu biết pha trà rồi đấy (?) Cháu mời các Bác, Cô, Chú vào nhà cháu chơi. - Tuổi: Âm nam. - Tổng số Dương: 25. - Tổng số Âm: 36 - Hoá công: không có. - Thiên khí: không có. - Địa khí: không có - Quẻ không hợp mùa sinh - Mệnh Lạc việt: Dương liễu Mộc - Tiết khí: Bạch lộ - Nắng nhạt Tiên thiên: Thiên Hoả Đồng nhân, nguyên đường ngồi hào 1. Chúc mừng cháu mang quẻ Đồng nhân. - Quẻ hỗ Tiên thiên: Thiên Phong Cấu. - Đại vận từ 1 - 9 tuổi, ngồi hào 1 quẻ Đồng nhân. - Đại Vận từ 10 - 15 tuổi, ngồi hào 2 quẻ Đồng nhân. Đại vận này cháu mang nhiều biến động. - Đại vận từ 16 - 24 tuổi, ngồi hào 3 quẻ Đồng nhân. Tam tuế bất hưng. - Đại vận từ 25 - 33 tuổi, ngồi hào 4 quẻ Đồng nhân. Chúc mừng cháu Hà Minh một đại vận tốt. - Đại vận từ 34 - 42 tuổi, ngồi hào 5 quẻ Đồng nhân. Chúc mừng, chúc mừng. - Đại vận từ 43 - 51 tuổi, ngồi hào 6 quẻ Đồng nhân. Hậu thiên: Sơn Thiên Đại súc, nguyên đường ngồi hào 4, Chúc mừng cháu, mệnh số Thiên khí, Địa khí đều vắng bóng, nhưng Hà Vinh đã bằng năng lực bản thân, tự khẳng định được mình. Quẻ hỗ Hậu thiên có Hoá công. - Quẻ hỗ Hậu thiên: Lôi Trạch Quy muội
-
Bạn Sương Sương ghi năm-tháng-ngày-giờ dương lịch ở đây. Là nam hay nữ ?
-
Về môn Tử bình, thì PhongVan hướng tới Dụng thần thứ nhất là Mộc, tiếp đến dụng thần thứ hai là Thủy. Còn KHÍ CHẤT BẨM SINH chỉ xét tới hành Thuỷ. Chúng ta cần phải hội thảo, để tìm giải pháp tối ưu cho cháu. Hà Uyên rất mong muốn đề nghị, không biết các Bác trên diễn đàn có nhận lời hội thảo giúp cháu bé không ?
-
Cháu Mai Tiến Anh sinh năm Kỷ, Thiên nguyên khí an theo cung Ly.
-
Đây là ngôi nhà của tôi, Lê Minh Thái luôn mở rộng cửa đón mời - Tuổi: Dương nam - Tổng số dương 23 - Tổng số âm: 36 - Hoá công: không có - Thiên khí: không có - Địa khí: không có - Quẻ không hợp mùa sinh - Tiết khí: Lập xuân - Mệnh Lạc việt: Thuỷ (Lô trung Hoả) Tiên thiên: Lôi Thiên Đại tráng, nguyên đường ngồi hào 5. Chúc mừng Lê Minh Thái có Nguyên đường ngồi hào 5. - Hỗ Tiên thiên: Trạch Thiên Quải - Đại vận từ 1 - 6 tuổi, ngồi hào 5 quẻ Đại Tráng - Đại vận từ 7 - 12 tuổi, ngồi hào 6 quẻ Đại tráng. - Đại vận từ 13 - 21 tuổi, ngồi hào 1 quẻ Đại tráng - Đại vận từ 22 - 30 tuổi, ngồi hào 2 quẻ Đại tráng - Đại vận tử 31 - 39 tuổi, ngồi hào 3 quẻ Đại tráng - Đại vận tử 40 - 48 tuổi, ngồi hào 4 quẻ Đại tráng . Hậu thiên: Thiên Trạch Lý, nguyên đường ngồi hào 2. - Hỗ Hậu thiên: Phong Hoả Gia nhân -Tại thời điểm này, bạn đang ở Đại vận từ 22 - 30 tuổi. Chúng ta bắt tay vào xem Đại vận này ý nghĩa nói về những gì ? Sau đó chúng ta xem tới Tiểu vận từng năm trong đại vận từ 22 - 30. Tiếp đến là hạn của từng Tháng trong năm.
-
Một số thuật ngữ - Theo Lạc thư: Bắc bình Nam, Tây bình Đông - Ngôn ngữ của Bát tự Hà Lạc dùng Đại tượng để chỉ Đại vận 6 hay 9 năm. Tiểu tượng để chỉ Tiểu vận của từng năm trong Đại vận. - Từ biến để chỉ quẻ nghịch đảo từ quẻ chủ của Bản mệnh, đó là những cặp Tốn - Đoài, Chấn - Tốn, ..., đối phản góc 180 độ. - Từ hoá được ra đời từ quẻ Thuần Càn trong Kinh Dịch. Trong sáu hào quẻ Càn, thì có năm hào chỉ rồng, duy nhất chỉ có hào Ba Dương quẻ Thuần Càn, dùng ngôn ngữ: "quân tử". Do vậy trong môn Bát tự Hà Lạc, khi hào Ba được đem lên thay vị trí của hào Sáu, bỏ đi hào Bốn của ngoại quái, thì Bát tự Hà Lạc quan niệm là hoá. Thực ra, phải từ hào Bảy: "vô thủ, cát", nhưng để nói về điều này, chúng ta sẽ bàn ở một chủ đề khác. - Từ quẻ biến của quẻ Chủ, khi ta đem hào Ba lên thay thế vị trí của hào Sáu, bỏ đi hào Bốn của Ngoại quái, thì Bát tự Hà lạc gọi là quẻ biến -hoá Vậy thì, ý nghĩa của quẻ biến, quẻ hoá, quẻ biến - hoá nói lên điều gì trong mối quan hệ tổng thể với quẻ Chủ bản mệnh ? Đến đây thì có thể bắt đầu sinh ra những trường phái của mỗi người khi nghiên cứu về Bát tự Hà Lạc. Có người lấy quẻ biến làm trọng, có người lấy quẻ hóa làm trọng, cũng có người lấy quẻ biến - hóa làm trọng. Có lẽ Hà Uyên không kịp để tìm hiểu thêm về góc độ này. Cá nhân Hà Uyên thường lấy quẻ hóa làm trọng. Trong trường hợp cụ thể của Lê Minh Thái, quẻ Chủ là quẻ Đại tráng, cho ta biết được con đường từ 1 -48 tuổi. Quẻ Đại súc là quẻ hoá, khi một cá nhân, đi quá giới hạn cho phép của "sức chứa lớn", thì quẻ hóa có thể xô đẩy số phận đi theo một con đường khác. Đây là điều mà Hà Uyên rất tâm đắc khi tìm hiểu về Hà Lạc. Đối với quẻ biến, Hà Uyên quan niệm như mình có hay không tham gia vào cuộc chơi. Nếu như mình không tham gia vào cuộc chơi, thì vòng quay của thế sự vẫn quay. Còn khi ta gia nhập cuộc chơi, ta phải đủ sức căng bề mặt, đủ trí lực, đủ vật lực,..., nếu không, chính ta sẽ như một giọt dầu, văng ra khỏi vòng quay của cuộc chơi. Theo Hà Uyên, đây là nhân tố phát triển của con người bằng những tích luỹ về học tập, kinh nghiệm sống, những trải nghiệm của từng cá nhân. Đây là nguyên lý vị trí, mình phải biết mình đang ở đâu trong cuộc chơi này. Khi soi gương, đứng xa quá thì hình mờ, đứng gần quá thì hình nhoè. Quẻ biến - hoá thường dùng khi tính hạn của năm, tháng, ngày. Trong trường quẻ Chủ là quẻ Đại tráng, khi tính vận hạn gặp phải quẻ biến - hoá là quẻ Độn hay quẻ Thuần Càn, thì phải hết sức lưu ý, suy sét cho kỹ trước khi quyết định nếu là việc quan trọng. Thông qua đây, có thể chúng ta tìm được tiếng nói chung khi tiếp tục tham khảo về Bát tự Hà Lạc.
-
Cảm ơn moonriver về trà sâm, cúc đại đoá được cắm vào bình gốm mầu nâu, vàng + nâu là một bộ phối mầu, thật tao nhã và thanh đàm thú vị. Cảm ơn
-
Năm 2010 - Canh Dần, theo Lục nhâm, từ cung Dần thuận tiến 6 cung, là cung Mùi thì gặp Nguyệt Đức. Can Chi ngày sinh của moonriver là Đinh Mùi, chi Mùi được hưởng Nguyệt đức. Điều này có ý nghĩa gì ? Bạn không nên hành động một cách độc lập hay tìm cách lãnh đạo người khác. Đừng để bản năng muốn lãnh đạo lôi kéo bạn trong những tình huống như vậy. Khi đối ngoại, một hình ảnh thư thái thoải mái, nhu thuận, một thái độ khách quan cộng thêm một phong cách sống vững chắc, sẽ giúp cho bạn khi trong những tình huống bắt buộc là một cá tính mạnh mẽ, kiên định.
-
Theo Lạc thư: Bắc bình Nam, Tây bình Đông. - Ý nghĩa của chữ bình này, không biết moonriver có tìm được tiếng nói chung với Hà Uyên không ? Để tìm được tiếng nói chung, Hà Uyên sẽ tập "nói sai", để moonriver nói đúng vậy. - Ngôn ngữ của Bát tự Hà Lạc dùng Đại tượng để chỉ Đại vận 6 hay 9 năm. Tiểu tượng để chỉ Tiểu vận của từng năm trong Đại vận. - Từ biến để chỉ quẻ nghịch đảo từ quẻ chủ của Bản mệnh, đó là những cặp Tốn - Đoài, Chấn - Tốn. - Từ hoá được ra đời từ quẻ Thuần Càn trong Kinh Dịch. Trong sáu hào quẻ Càn, thì có năm hào chỉ rồng, duy nhất chỉ có hào Ba Dương quẻ Thuần Càn, dùng ngôn ngữ: "quân tử". Do vậy,khi hào Ba được đem lên thay vị trí của hào Sáu, bỏ đi hào Bốn của ngoại quái, thì Bát tự Hà Lạc quan niệm là hoá. Thực ra, phải từ hào Bảy: "vô thủ, cát", nhưng để nói về điều này, chúng ta sẽ bàn ở một chủ đề khác. - Từ quẻ biến của quẻ Chủ, khi ta đem hào Ba lên thay thế vị trí của hào Sáu, bỏ đi hào Bốn của Ngoại quái, thì Bát tự Hà lạc gọi là quẻ biến -hoá Vậy thì, ý nghĩa của quẻ biến, quẻ hoá, quẻ biến - hoá nói lên điều gì trong mối quan hệ tổng thể với quẻ Chủ bản mệnh ? Đến đây thì có thể bắt đầu sinh ra trường phái của mỗi người khi nghiên cứu về Bát tự Hà Lạc. Có người lấy quẻ biến làm trọng, có người lấy quẻ hóa làm trọng, cũng có thể lấy quẻ biến - hóa làm trọng. Có lẽ Hà Uyên không kịp để tìm hiểu thêm về góc độ này. Cá nhân Hà Uyên thường lấy quẻ hóa làm trọng. Trong trường hợp cụ thể của moonriver, quẻ Chủ là quẻ Thăng, cho ta nhận thức được con đường từ 1 -42 tuổi. Quẻ Cổ là quẻ hoá, khi một cá nhân chúng ta cần phải bàn bạc, can thiệp, ... với Bố Mẹ từ chuyện nhỏ tới chuyện lớn, thường dẫn đến những bất đồng chính kiến, khi đi quá giới hạn cho phép, quẻ hóa có thể xô đẩy số phận đi theo một con đường khác. Đây là điều Hà Uyên rất tâm đắc về Hà Lạc. Đối với quẻ biến, Hà Uyên quan niệm như mình có hay không tham gia vào cuộc chơi. Nếu như mình không tham gia vào cuộc chơi, thì vòng quay của thế sự vẫn quay, còn khi ta gia nhập cuộc chơi, ta phải đủ sức căng bề mặt, đủ trí lực, đủ vật lực,... Theo Hà Uyên, đây là nhân tố phát triển của loài người. Về điều này, chắc moonriver cũng đã từng trải qua. Đây là nguyên lý vị trí, mình phải biết mình đang ở đâu trong cuộc chơi này. Khi soi gương, đứng xa quá thì hình mờ, đứng gần quá thì hình nhoè. Quẻ biến - hoá thường dùng khi tính hạn của năm, tháng, ngày. Trong trường hợp của moonriver, quẻ Chủ là quẻ Thăng, khi gặp phải quẻ biến - hoá là quẻ Dự hay quẻ Quy muội, thì phải hết sức lưu ý, suy sét cho kỹ trước khi quyết định nếu là việc quan trọng. Ví dụ như tượng của quẻ Quy muội là "ác quỷ gây rối loạn". Thông qua đây, có thể chúng ta tìm được tiếng nói chung khi tiếp tục tham khảo về Bát tự Hà Lạc.