Hà Uyên
Hội Viên Ưu Tú-
Số nội dung
1.069 -
Tham gia
-
Lần đăng nhập cuối
-
Days Won
8
Content Type
Hồ sơ
Forums
Calendar
Everything posted by Hà Uyên
-
Làm thế nào để bốc Dịch được chính xác hơn ? Đây là chủ đề mà Liêm Trinh đã đưa ra, rất thú vị, chúng ta tiếp tục bình giải về chủ đề này. - Bắt đầu từ 8 quẻ "Thống suất" được gọi là quẻ Mẹ. Hiểu như thế nào là quẻ "Thống suất" ??? - Quẻ Nguyệt lệnh của 12 tháng, theo cách nói của "Dịch vĩ - Càn tạc độ": "Khí dịch được sinh từ dưới". Ví như chúng ta đang ở trong tháng Tám, hào 4: Khí âm được sinh từ hào 4. Nếu theo như Kinh Phòng, phải chăng, hào 4 là Hào làm chủ cho một quẻ khi bốc Dịch được trong tháng Tám (một trong 64 quẻ). Đến đây, có thể đưa ra 2 cách hiểu: + Một là: Hào 4 được coi như hào 1, "khí Dịch được sinh từ dưới", tiếp đến hào 5 được coi như hào 2,... + Hai là: Đưa hào 4 xuống ngôi vị của hào 1, hào 5 là ngôi vị của hào 2, ... Liêm Trinh có thấy cách đặt v/đ nêu trên bị lạc hướng không ? Tháng Tám có quẻ Phong Địa Quan (Quán) là quẻ Nguyệt lệnh, được tiếp nối từ quẻ Thiên Địa Bĩ là quẻ Nguyệt lệnh của tháng Bảy, trong đó, hào 4 dương của quẻ Bĩ biến thành hào 4 âm của quẻ Quan. Khi bốc dịch được quẻ Di động hào 2, nhưng có hào 4 của quẻ Di là hào Âm thông khí với quẻ Nguyệt lệnh. Cũng một ví dụ, khi bốc Dịch được quẻ Đại tráng động hào 6, trong đó hào 4 quẻ Đại tráng là hào Dương, trong khi Nguyệt "lệnh" quy định: "khí âm đang được sinh tại hào 4". Điều này, theo Hà uyên, ảnh hưởng tới mức độ tin cậy của thông tin, đồng nghĩa với cách hiểu: làm thế nào để bốc Dịch được chính xác hơn ? Nêu lại v/đ này, để chúng ta nhận thức rõ ràng hơn về Kinh Phòng, khi ông đặt ra một loạt những quy định về cách Giải Dịch. Lật đi lật lại v/đ sao cho đúng với mục đích mà chúng ta đang tìm hiểu. Mong Anh Chị Em cùng Liêm Trinh bình giải.
-
Ngôi nhà của Cháu Vũ Đức Anh - Tuổi: âm nam - Tổng số dương: 42 - Tổng số âm: 44 - Hoá công: Ly, không có - Thiên khí: Ly, không có - Địa khí: Cấn, quẻ hỗ - Quẻ không hợp mùa sinh - Mệnh nạp âm: Thủy (theo Lạc việt) - (Tích lịch Hoả) - Chính mệnh ngũ hành: Kỷ - âm thổ. - Tiết khí: Lập thu - Sinh âm khí từ hào 3. &- Quẻ chủ Tiên thiên: PHONG TRẠCH TRUNG PHU, nguyên đường ngồi hào 4. &- Quẻ hỗ Tiên thiên: Sơn Lôi Di &- Quẻ chủ Hậu thiên: TRẠCH THIÊN QUẢI, nguyên đường ngồi hào 1. &- Quẻ hỗ Hậu thiên: Thuần Càn.
-
- Khi sinh, cháu cân nặng là bao nhiêu ? - Cháu sinh bình thường hay phải dùng thủ thuật ? hay phải mổ ?
-
Cung Mệnh của bạn được lập tại cung Tý. Từ năm 1984 - 2043, vòng Ngũ hành đang thuận cho Thủy và Hỏa. Bạn nên rèn luyện một phong cách sống "bám việc" thì chất lượng sống được cải thiện tốt hơn.
-
Bạn cho biết Năm-Tháng-Ngày-Giờ dương lịch, giới tính nam hay nữ ?
-
Hà Uyên chào anh/chị/em Hà Uyên chào phongthuysinh. - Khi tham gia vào diễn đàn này, Hà Uyên rất hứng thú và đồng cảm về Nguyên lý của Thiên nhiên, mà đây là trang web: lyhocdongphuong. - "Làm thế nào để bốc Dịch được chính xác hơn" do Liêmtrinh mở chủ đề. Từ những thông tin của Lịch sử, cho chúng ta biết được Kinh Phòng là người đã đặt ra một hệ thống cho Kinh Dịch thêm phong phú về cách giải Dịch. Hà Uyên nghĩ, chúng ta có thể làm lại được Lịch sử, nên Hà Uyên đã đặt v/đ về Kinh Phòng là như vậy. - "Hư và thực" là hai khái niệm rất lớn, mong được cùng bình giải với phongthuysinh cũng như anh/chi/em trên diễn đàn. - Tại thời điểm này, lấy Nguyệt tượng làm gốc thì Hà Uyên vẫn đang tôn trọng. Có thể sẽ phải thay đổi quan điểm, khi chúng ta có những hướng bình giải phù hợp với quy luật của Tự nhiên hơn. Cụ thể như 12 quẻ Nguyệt lệnh: 1- Hào 3, cho chúng ta biết rằng: Dương khí được sinh tại hào 3 đối với tháng Giêng, Âm khí được sinh tại hào 3 đối với tháng Bảy. 2- Hào 4 cho chúng ta biết rằng: Dương khí được sinh tại hào 4 đối với tháng Hai, Âm khí được sinh tại hào 4 đối với tháng Tám. .......................... - Còn khi lấy Nguyệt tượng để lý giải thuyết Nạp giáp, thì Hà Uyên đồng tình với quan điểm của phongthuysinh, đó là chính xác. Chúng ta sẽ từng bước trao đổi và bình giải thêm về chủ đề này. Cảm ơn phongthuysinh.
-
Hay quá, chủ đề TỬ BÌNH BÁT TỰ đang dần được sinh động thêm. Cảm ơn cuti1.
-
Cháu Vũ Trần Linh Chi - Tuổi: dương nữ. - Tổng số dương: 36 - Tổng số âm: 36 - Hóa công: Đoài - Hậu thiên. Chúc mừng cháu gặp được Hóa công - Thiên khí: Càn - Tiên thiên. Chúc mừng, chúc mừng được thêm Thiên nguyên khí. - Địa khí: không có. - Quẻ không hợp mùa sinh - Mệnh Lạc viêt: Hoả (Tuyền trung Thủy) - Tiết khí: Hàn lộ Quẻ Tiên thiên: THIÊN THỦY TỤNG, nguyên đường ngồi hào 1 Quẻ hỗ Tiên thiên: PHONG HỎA GIA NHÂN Quẻ Hậu thiên: TRẠCH THIÊN QUẢI, nguyên đương ngồi hào 4 Quẻ hỗ Hậu thiên: THUẦN CÀN - Đại vận từ 1 - 6 tuổi, ngồi hào 1 quẻ Tụng: "Bất vĩnh sở sự, tiểu hữu ngôn, chung cát". - Đại vận từ 7 - 15 tuổi, ngồi hào 2 quẻ Tụng. - Đại vận từ 16 - 21 tuổi, ngồi hào 3 quẻ Tụng. - Đại vận từ 22 - 30 tuổi, ngồi hào 4 quẻ Tụng. - Đại vận từ 31 - 39 tuổi, ngồi hào 5 quẻ Tụng. :"Tụng, nguyên cát". - Đại vận từ 40 - 48 tuổi, ngồi hào 6 quẻ Tụng. - Đại vận từ 49 - 57 tuổi, ngồi hào 4 quẻ Quải ................................................................. Linh Chi sau nầy rất thích học về ngành Luật, để được đi làm ở ngành Tư pháp, hay Viện kiểm sát, cũng có thể là Tòa án, hoặc Thanh tra, ..., Nếu được như vậy thì chúc mừng cháu Linh Chi.
-
Chắc là bạn cũng đã hiểu, xe máy thì trung bình cứ 3 -4 tháng được thay dầu, được chính con người rất quan tâm, còn được trang bị thêm rất nhiều bảo hiểm. Còn đối với cỗ máy của con người trong 60 năm (Lục thập) chỉ có đổ xăng, chưa bàn về loại xăng A92 hay là A95, hay là xăng pha chì. Thêm nữa, động cơ ôto của mỗi cá nhân được thiết kế khác nhau, người thì động cơ máy "4 chấm" được đặt vào bộ khung xe Matit chẳng hạn, có người thì động cơ máy được thiết kế "0,8 chấm", nhưng lại được đặt vào bộ khung của Mex,....., việc thiết kế này được gọi là Tiên thiên của mỗi người. Có người thì tốc độ vận động được chỉ định khi thiết kế là 15km/giờ, tương đương với vận tốc của xe đạp, nhưng khi phải đối mặt với cuộc sống thực tiễn, đã phải chạy với tốc độ 50km/giờ. Đến khi đỗ lại, dừng lại, như chiếc xe đạp bị dão toàn bộ cơ cấu bên trọng. .....,,,. Năm-Tháng-Ngày-Giờ là một khái niệm rất mỏng manh, chúng ta tham khảo thêm một cách nhìn của Cổ nhân đã để lại, mà chính chúng ta phải kiểm chứng từ thực tiễn vậy, khi mà tư duy của quá khứ còn rất sơ khai. Hà Uyên chỉ là người thuộc bài, đọc trước magiclove một trang sách và kể lại vậy thôi, bạn không phải nặng nề quá như vậy. Thân mến.
-
Sẳn đây VinhL xin đem sự giải thích mà nhiều người cho là hợp ly căn cứ vào Hà Đồ Lạc Thư và Hậu Thiên Bát Quái Văn Vương. 4 Tốn Thìn Tỵ…….…..9 Ly Ngọ…………2 Khôn Mùi Thân 3 Chấn Mão…..………5………….………7 Đoài Dậu 8 Cấn Sửu Dần……….1 Khãm Tý…….….6 Càn Tuất Hợi Dương Thủy: Sinh tại Thân 2 (Khôn) Mộ tại Thìn 4 (Tốn) = 2+7+6+1+8+3+4=31, 1 là Dương Thủy theo Hà Đồ. Âm Thủy: Sinh tại Thân 2 (Khôn) Tử tại Sửu 8 (Cấn) = 2+9+4+3+8=26, 6 là Âm Thủy theo Hà Đồ. Dương Mộc: Sinh tại Hợi 6 (Càn) Mộ tại Mùi 2 (Khôn) = 6+1+8+3+4+9+2=33, 3 là Dương Mộc theo Hà Đồ Âm Mộc: Sinh tại Hợi 6 (Càn) Tử tại Thìn 4 (Tốn) = 6+7+2+9+4 = 28, 8 là Âm Mộc Dương Hỏa: Sinh tại Dần 8 (Cấn) Mộ tại Tuất 6 (Càn) = 8+3+4+9+2+7+6=39, 9 là Dương Kim theo Hà Đồ mà, chứ đâu phải là Dương Hỏa đâu!!!! Âm Hỏa: Sinh tại Dần 8 (Cấn) Tử tại Mùi 2 (Khôn) = 8+1+6+7+2=24, 4 là Âm Kim theo Hà Đồ mà, chứ đâu phải là Âm Hỏa đâu!!! Dương Kim: Sinh tại Tỵ 4 (Tốn) Mộ tại Sửu 8 (Cấn) = 4+9+2+7+6+1+8=37, 7 là Dương Hỏa theo Hà Đồ mà, đâu phải là Dương Kim đâu!!! Âm Kim: Sinh tại Tỵ 4 (Tốn) Tử tại Tuất 6 (Càn) = 4+9+2+7+6=22, 2 là Âm Hỏa theo Hà Đồ mà, đâu phải là Âm Kim đâu!!! Theo như vậy phương pháp trên Thủy và Mộc thì hợp lý, nhưng chẳng có hợp lý chút nào cho hành Hỏa và Kim. Củng vì vậy lạị có thuyết cho là bởi sự thay đổi giửa Hỏa và Kim giữa Hà Đồ và Lạc Thư. Nếu theo lý luân này Dương Hỏa được tổng là 39, số 9 ở Hà Đồ là Dương Kim ở HTBQVV (Hậu Thiên Bát Quái Văn Vương) là Ly nên cho 9 là Hỏa, vậy Âm Hỏa được tổng là 24, số 4 ở Hà Đồ là Âm Kim ở HTBQVV là Tốn Âm Mộc đâu phảI là Âm Hỏa đâu. Củng theo lý luận trên Dương Kim được tổng là 37, số 7 ở Hà Đồ là Dương Hỏa ở HTBQVV là Đoài nên là Dương Kim, vậy Âm Kim được tổng là 22, số 2 ở Hà Đồ là Âm Hỏa nhưng ở HTBQVV là Khôn Thổ chú đâu phảI Âm Kim đâu. Cho nên sự giải thích trên hoàn toàn không hợp lý. . Có nhiều chiều hướng khi truy tìm về quá khứ, để có thể nhận thức và đánh giá tính chính xác và mức độ tin cậy của người xưa đã tổng kết từ thực tiễn, được bắt đầu khi tư duy còn sơ khai. . Hà Uyên chưa hình dung hết cách đặt v/đ của kyte, thông qua cách bình giải của VinhL, thì có thêm một cách nhìn để chúng ta cùng tham khảo: 1- Thông qua 12 cung của Hoàng đạo, khi ta giả thiết rằng: Tứ chính Tý-Ngọ-Mão-Dậu đồng vị với 4 cung Thổ là Thìn-Tuất-Sửu-Mùi, được thể hiện như sau: Tị...................Ngọ-Mùi...............Thân Mão-Thìn.............X....................Dậu-Tuất Dần.................Tý-Sửu.................Hợi 2- Tứ tượng và Tứ thời là 2 khái niệm khác nhau, khi ta nói: âm 1 - dương 2, hai khái niệm vật và khí được thể hiện thông qua đồ hình là: trục Đông - Tây nói về vật biến thịnh, trục Bắc - Nam nói về khí biến thịnh. Thông qua vật mà bàn tới vòng Tràng sinh, được thể hiện như sau: .................khí................ vật..............x.............vật .................khí................ Hà Uyên hiểu cách đặt v/đ của kyte như vậy không biết có đúng không ?
-
Ngôi nhà của cháu Mai Tiến Anh - Tuổi: Âm nam - Tổng số Âm: 34 - Tổng số Dương: 36 - Hóa công: quẻ hỗ - Chấn. Chúc mừng cháu có Hoá công. - Thiên khí: không có - Địa khí: quẻ hỗ - Cấn. Chúc mừng cháu, một khả năng thiên bẩm về kinh tế. - Quẻ không hợp mùa sinh tại Tiên thiên - Mệnh Lạc việt: Thuỷ (Tích lịch Hoả) - Tiết khí: Thanh minh, trời đất trong sáng. Tiến thiên: Phong Thuỷ Hoán, nguyên đường ngồi hào 2 - Quẻ hỗ: Sơn Lôi Di - Đại vận từ 1 - 9 tuổi, ngồi hào 2 quẻ Hoán. - Đại vận từ 10 - 15 tuổi, ngồi hào 3 quẻ Hoán. - Đại vận từ 16 - 21 tuổi, ngồi hào 4 quẻ Hoán - Đại vận từ 22 - 30 tuổi, ngồi hào 5 quẻ Hoán. Chúc mừng cháu Mai Tiến Anh, một đại vận tốt lành. - Đại vận từ 31 - 39 tuổi, ngồi hào 6 quẻ Hoán. - Đại vận từ 40 - 45 tuổi, ngồi hào 1 quẻ Hoán. Hậu thiên: Địa Phong Thăng, nguyên đường ngồi hào 5. Chúc mừng cháu. Gia tộc được nhờ cậy nên danh. - Quẻ hỗ Hậu thiên: Lôi Trạch Quy muội.
-
Thật vậy, cho đến giờ Sao Bắc Đẩu vẫn nằm trên cực Bắc, nên Hà Uyên không cần lo ngại nữa. Cảm ơn Tâm Việt nhiều.
-
Cảm ơn hhoangtt đã gủi thu tới. - Tiên lượng vòng quay của lá số này trước 7 tuổi gặp trở ngại lớn, đặc biệt năm 2 -3 tuổi. - Năm 2004, Thái âm gặp Tuần hạn 10 năm, năm 2006 Thái duơng ngộ Triêt hạn 1 năm. Điều này, kg giống với thông tin của tintuong cung cấp. - Nhu vậy, hhoangtt có thể tham khảo thêm.
-
Hà Uyên chào Anh Chị Em Chào VinhL Những điều lý giải của VinhL thì Hà Uyên đã hiểu. Hà Uyên mong ở kyte cùng anh/chi/em trên diễn đàn, nhìn nhận thêm môt huóng giải quyết, sao cho có thêm môt cách bình giải. Theo cách đăt v/d của kyte, ngoài vòng Truòng sinh, còn thêm 12 quẻ Luc nhâm, mà Hà Uyên cũng nhu nhiều anh/chi/em rất mong đuọc tham khảo. Cảm ơn VinhL.
-
Chào kyte. Hà Uyên tính từ cung Cấn thuận đến cung Càn, thì thấy nó rất lủng củng. Nếu được, mong kyte cùng tham gia diễn đàn, tính lại giúp có được không ? Lời đề nghị này, cũng từ một chuyên đề mà Hà Uyên đã cùng bình giải với anh Thiên Sứ, mà đang trong giai đoạn, anh Thiên Sứ đề nghị Hà Uyên vẽ đồ hình, khi bỏ Trung cung chỉ cộng số của tám phương, thì Hà Uyên bị gián đoạn mất hơn 90 ngày. Kể lại điều này, cũng mong kyte nghĩ, là điều chân thành. Cảm ơn kyte trước nhé.
-
Chào HungNguyen Đề xuất của HungNguyen là phương pháp chính thống, hết sức nghiêm túc. Hà Uyên xin một lời động viên tới bạn Rin86.
-
Cảm ơn VinhL, giờ đây Hà Uyên thấy Kinh Phòng đưa ra thuyết quẻ Nguyệt lệnh, và nhận thức rõ ràng hơn về Khí dịch. Ví như, tháng Tám quẻ Nguyệt lệnh là Phong Địa Quan, thì Hà Uyên nắm rõ được rằng: khí âm được sinh từ hào 4, cũng như tháng Hai quẻ Nguyệt lệnh là Lôi Thiên Đại tráng thì: khí dương được sinh từ hào 4. Như vậy, trong tháng Hai và tháng Tám, thì hào 4 đều làm chủ cho hai quẻ Nguyệt lệnh khí dương sinh trong tháng Hai và khí âm sinh trong tháng Tám. Không biết Hà Uyên bình giải như vậy có đúng không ? Điều này, đối với Hà Uyên nó rất quan trọng khi chúng ta Bốc Dịch hay tính số Bát tư Hà Lạc để có được thông tin mang độ tin cậy cao. Cảm ơn VinhL và phongthuysinh.
-
...Thí dụ như ta cho là trái đất không nghiêng và mặt trời chiếu thẳng vào equator thì mỗi một giờ mặt trời sẽ chiếu thẳng vào một vị trí trên trái đất ở trên equator tạo ra không có bóng.... Hay quá, cảm ơn phongthuysinh. Hà Uyên đã hiểu dần dần về Trời khuyết Tây Bắc và Đất khuyết Đông Nam. Còn về việc ai là người tại ra dịch thì tôi xin đứng ở ngoài vòng, lý do đơn giản là ai sáng lập thì hầu như không quan trọng nữa mà thuyết đó có được lưu truyền hay không mới quan trọng, khoa học tây phương hiện giơ có được như ngày nay cũng là do các nhà bác học từ các nước khác nhau tìm ra nguyên lý và rồi được lưu truyền lại. Quan điểm này hướng cho Hà Uyên không phải suy nghĩ nhiều nữa ! Cảm ơn.
-
Lương Võ Nguyên Thông sinh ngày 1 tháng Tư năm Kỷ Sửu giờ Giáp Thân. - Tuổi: Âm nam. - Tổng số Dương 33. - Tổng số âm: 36 - Hoá công: không có. - Thiên khí: Tiên thiên không có, Hậu thiên có Thiên khí - Ly. Chúc mừng Lương Võ Nguyên Thông - Địa khí: có ở Tiên thiên - Cấn. Được thêm cả Địa nguyên khí. - Tiên thiên quẻ không hợp mùa sinh. - Mệnh Lạc viêt: Thuỷ (Tích Lịch Hoả) - Tiết khí: Thanh minh - Trong sáng. - Quẻ Tiên thiên: THIÊN SƠN ĐỘN, nguyên đường ngồi hào 1 - Quẻ hỗ Tiên thiên: THIÊN PHONG CẤU. - Đại vận từ 1 - 6 tuổi: hào 1 quẻ Độn: "Độn vỹ, lệ, vật dụng hữu du vãng" - Đại vận từ 7 - 12 tuổi, hào 2 quẻ Độn: "Chấp chỉ dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thăng thoát". - Đại vận 13 - 21 tuổi, hào 3 quẻ Độn:"Hệ độn, hữu tật lệ, súc thần thiếp, cát". - Đại vận 22 - 30 tuổi, hào 4 quẻ Độn:"Hệ độn, quân tử cát, tiểu nhân phủ" - Đại vận 31 - 39 tuổi, hào 5 quẻ Độn:"Gia độn, trinh cát". - đại vận 40 - 48 tuổi, hào 6 quẻ Độn:"Phì độn, vô bất lợi" Quẻ Hậu thiên: Hoả Thiên Đại hữu, nguyên đường ngồi hào 4. - Quẻ hỗ Hậu thiên: Trạch Thiên Quải
-
Hà Uyên chào Tâm Viêt Cách đặt vấn đề của Tâm Việt cho một hướng đi hết sức nghiêm túc, nhưng về vị trí xuất phát của Cửu tinh đồ có phải là điểm cố định không, thì Hà Uyên thấy lúng túng, chưa biết phương pháp chọn lựa. Khoa học đã cho chúng ta biết: Sự ấm lên của các đại dương có thể khiến trái đất nghiêng thêm và xoay nhanh hơn trong thế kỷ tới. Địa cầu tự xoay quanh một trục nghiêng 23,5° so với phương thẳng đứng. Tuy nhiên góc nghiêng này không cố định. Sự phân bố khối lượng trên trái đất liên tục biến động nên vị trí của trục trái đất cũng thay đổi không ngừng. “Nếu bạn tăng khối lượng ở một phía của địa cầu, trục xoay của nó sẽ thay đổi chút ít”, Felix Landerer, một nhà khoa học của Cơ quan Hàng không vũ trụ Mỹ (NASA), giải thích. Từ lâu giới khoa học đã biết rằng hiệu ứng nhà kính tác động tới độ nghiêng của trục trái đất. Chẳng hạn, cực bắc của hành tinh đang dịch chuyển về phía 79 độ kinh tây – đường kinh tuyến đi qua thành phố Toronto (Canada) và thành phố Panama. Tốc độ di chuyển vào khoảng 10 cm/năm. Nguyên nhân là tình trạng tan băng ở Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á khiến khối lượng cực bắc giảm dần. Sự di chuyển của nước ngọt từ những tảng băng tan cũng tác động tới trục trái đất. Theo tính toán của Landerer, quá trình tan băng ở đảo Greenland khiến trục trái đất tiếp tục nghiêng thêm 26 mm mỗi năm. Tốc độ đó có thể tăng đáng kể trong những năm tới. Trong nghiên cứu mới nhất, nhóm của Landerer phát hiện sự gia tăng của các loại khí thải gây hiệu ứng nhà kính cũng làm tăng độ nghiêng của trái đất. Theo tính toán của họ, nếu lượng khí CO2 tăng gấp đôi trong khoảng thời gian từ năm 2000 tới 2100, các đại dương sẽ ấm lên và mở rộng. Khi đó nước sẽ bị đẩy về phía các thềm lục địa nông hơn, khiến cực bắc của trục trái đất dịch chuyển xấp xỉ 15 mm mỗi năm về phía bang Alaska và quần đảo Hawaii của Mỹ. Cách đây vài năm, nhóm của Landerer từng chứng minh rằng tình trạng ấm lên toàn cầu có thể khiến sự phân bố khối lượng trên trái đất thay đổi. Cụ thể, vật chất sẽ dồn về các vĩ độ cao khiến hành tinh xoay nhanh hơn. Xin gop một vài ý kiến cho một hướng đi
-
KHÍ CHẤT BẨM SINH - Dương nữ - Tiết khí: Hàn lộ - Âm khí sinh tại hào 5 - Năm Giáp Thân; vận: hóa Thổ - Tháng: Giáp Tuất; khí: Thái dương hàn thủy. - Ngày: Kỷ Mão; chất: Thổ - Giờ: Canh Ngọ; được định số là 7 - Mệnh nạp âm theo Lạc việt: Hỏa (Tuyền trung Thủy) - Chính mệnh ngũ hành: Kỷ - âm thổ. + Sinh ngày Kỷ: Tỳ (tuyến tụy, lá lách) dẫn huyết đi ngày Kỷ, nhiều khí - ít huyết, Kỷ làm chủ hợp với Quý. Túc Thái âm Tỳ kinh. Báo bệnh thường ở Thiếu dương tam tiêu phía bên phải, thường xuất hiện các triệu chứng: đầy bụng, tiểu tiện khi bệnh thường không thông, bệnh phù bên phải. Cuống họng và mắt yếu, màng nhĩ tai cần phải quan tâm. Đại vận từ 23 - 32 tuổi phải quan tâm tới khớp - thần kinh, Đông y gọi là bệnh Thấp tim. Mẹ đã bị mổ rồi thì con đỡ bệnh hơn. Tuổi Giáp có Thái dương ngộ Kỵ - Bố. + Sinh giờ Ngọ: công năng tim mạch phải đặc biệt chú ý. Dây thần kinh 3-5-7 hay bị viêm, bộc lộ ra ở mắt. Báo bệnh vào những ngày 6 - 16 - 26 âm lịch. + Thiên can: năm-tháng-ngày-giờ là Giáp - Giáp - Kỷ - Canh, tương ứng ngũ hành với Mộc-Mộc-Thổ-Kim, trong Ngũ hành thấy khuyết hành Hoả và Thuỷ, tương ứng với cơ thể là Tim và Thận không được khí tiên thiên bồi bổ, nên thường không ổn định về công năng. Trong đó công năng của Thận là yếu hơn cả, đã không được khí Tiên thiên bôì bổ, lại phải đi sinh cho hai can Giáp, thuỷ sinh mộc, đã yếu lại còn phải đi sinh, thường dẫn đến những chứng bệnh Đông y gợi là Tam Thân bất giao. + Trong 4 can của năm-tháng-ngày-giờ, thì có 2 can Giáp thuộc Mộc thái quá. Mộc khắc Thổ, nên bệnh về tỳ vị dễ bị tổn thương. Cần phải ăn uống điều độ đúng giờ, để khắc phục những triệu chứng: bụng hay bị đày chướng, phù nước, nằm không yên, tiểu tiện mầu vàng.
-
PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG Lương y Nguyễn Tham Tán QUYỂN 1 - CÁC PHƯƠNG THỨC Căn cứ vào tình hình cụ thể và đặc điểm của hệ cột sống, liên quan đến snh lý và bệnh lý của cơ thể. Thực hiện mục tiêu của phương pháp tác động cột sống đã đề ra về nghiên cứu và phát triển phương pháp: “Xác định và giải toả trọng điểm khu trú để nâng cao hiệu quả chữa bệnh”. Để xác điịnh và giải toả trọng điểm khu trú, để chuẩn và trị bệnh chính xác, phương pháp Tác động cột sống không áp dụng công thức hoá, đối với tất cả mọi người bệnh, mà chỉ áp dụng phương thức hoá để chuẩn và trị bệnh cho từng người bệnh cụ thể. Các phương thức về chuẩn và trị bệnh được hệ thống và biên soạn làm hai phần: - Phần 1: Các phương thức chuẩn bệnh. - Phần 2: Các phương thức trị bệnh. PHẦN 1 CÁC PHƯƠNG THỨC CHUẨN BỆNH Nội dung của phương pháp tác động cột sống về chuẩn bệnh là thăm khám và xác định các bệnh tật có liên quan đến các đốt sống có trọng điểm khu trú. Cơ sở để xác định trọng điểm khu trú, là sự biến đổi hai mặt đối lập của bốn đặc trưng khu trú ở trên hệ cột sống và ngoại vi. Để xác định mọi liên quan về mọi liên quan của hệ cột sống biến đổi tương ứng với bệnh tật bằng các phương thức sau: 1- Phương thức điều nhiệt. 2- Phương thức co cơ tương ứng 3- Phương thức đối động 4- Phương thức động hình 5- Phương thức chuyển tư thế. 1- PHƯƠNG THỨC ĐIỀU NHIỆT: Phương thức điều nhiệt nhằm mục đích giới thiệu và chứng minh về mối liên quan mật thiết của thân nhiệt với các đốt sống bị biến đổi ở trên cơ thể người bệnh. Gồm có: - Nhiệt độ da là cơ sở để xác định về sinh lý và bệnh lý của cơ thể - Phương thức điều nhiệt là cơ sở để xác định cơ sở bệnh - Phương thức điều nhiệt là cơ sở để tham dò tiên lượng bệnh - Phương thức điều nhiệt là cơ sở để theo dõi sự biến triển của bệnh - An toàn trung. Phương pháp áp dụng: 1- Xác định về sinh lý và bệnh lý về thủ thuật Áp: Trình tự thao tác a- Tư thế người bệnh: tự do b- Vị trí thao tác: Ngoài da c- Xác định kết quả: - Nếu có vùng nhiệt độ da biến đổi là cơ thể bệnh lý - Nấu không có vùng nhiệt độ da biến đổi là cơ thể sinh lý. 2- Xác định trọng điểm khu trú bệnh bằng thủ thuật Áp và Miết: Trình tự thao tác a- Tư thế người bệnh: ngồi hoặc nằm b- Vị trí thao tác: - Bằng thủ thuật Áp nhấc ở vùng nhiệt độ địa phương - Bằng thủ thuật Áp dê ở vùng nhiệt độ tương ứng nội tạng - Bằng thủ thuật Miết thao tác ở đốt sống biến đổi c- Các định kết quả - Trong khi thao tác ở trên đốt sống, nếu thấy vùng nhiệt độ thay đổi, thì được xác định là vùng trọng điểm khu trú bệnh. - Nếu khi thao tác, vùng nhiệt độ không thay đổi, thì không phải là vùng trọng điểm có bệnh khu trú. 3- Thăm dò tiên lượng bệnh bằng thủ thuật Áp Miết Trình tự thao tác a- Tư thế người bệnh: ngồi ngay, mặc áo sơmi ngược cài khuy sau b- Vị trí thao tác: - Bằng thủ thuật Áp, thao tác tại vùng có nhiệt độ biến đổi - Bằng thủ thuật Miết, thao tác tại vị trí có đốt sống bị biến đổi c- Xác định kết quả: - Khi thao tác tại vị trí đốt sống bị biến đổi, nếu thấy vùng nhiệt độ thay đổi, thì dù sao vẫn giúp ích cho người bệnh, mặc dù là bệnh hiểm nghèo. Cũng không nên từ chối bệnh nhân. - Nếu thấy nhiệt độ không có dấu hiệu thay đổi, thì tuyệt đối không được nhận điều trị 4- Theo dõi sự tiến triển của bệnh bằng thủ thuật Áp Trình tự thao tác a- Tư thế người bệnh: ngồi ngay, mặc áo sơmi ngược cài khuy sau b- Vị trí thao tác: ở vùng nhiệt độ biến đổi c- Xác định kết quả: Căn cứ vào sự thay đổi về nhiệt độ, để đánh giá về quá trình điều trị và tức thời thích ứng kịp thời về hướng điều trị 5- An toàn bằng thủ thuật Áp: Trong khi thao tác hoặc trong quá trình điều trị, đối với bệnh nhân, cần phải bảo đảm nhiệt độ sinh lý (Thời trị), bằng thay đổi theo chiều thuận, thì không bao giờ xẩy ra tai biến. (Còn tiếp)
-
(tiếp theo) 2. Cơ chế tác dụng của bấm & châm & cứu Bấm & châm & cứu là một kích thích gây ra một cung phản xạ mới có tác dụng ức chế và phá vỡ cung phản xạ bệnh lý có thể xuất hiện ngay tức thì sau khi bâm & châm & kim và tác động vào huyệt, điều trị nhắc đi nhắc lại nhiều lần, nhiều liệu trình mới thu được kết quả. Ngoài vai trò của thần kinh ra còn có vai trò của nội tiết, thể dịch tham gia trong việc phá vỡ cung phản xạ bệnh lý. Vogralic, Kassin (Liên Xô), Chu Liễn (và nhiều tác giả Trung Quốc), Vũ Xuân Lãng, Lê Khánh Đồng (Việt Nam), Mai Văn Nghệm, Jean-Bossy (Pháp), vv… Căn cứ vào vị trí tác dụng của nơi bâm & châm & cứu đề ra 3 loại phản ứng cơ thể, trên cơ sở này để giải thích cơ chế tác dụng và hướng dẫn phương pháp học tập và sử dụng cho dễ dàng a) Phản ứng tại chỗ: <!--[if !vml]--><!--[endif]--> Châm hay bấm vào huyệt là một kích thích gây một cung phản xạ mới có tác dụng ức chế và phá vỡ cung phản xạ bệnh lý: như làm giảm cơn đau, giải phóng sự co cơ, vv… Những phản xạ đột trục của hệ thần kinh thực vật làm ảnh hưởng đến sự vận mạch, nhiệt, sự tập trung bạch cầu, vv… làm thay đổi tính chất của tổn thương, giảm xung huyết, bớt nóng, giảm đau. Phản ứng tại chỗ có ý nghĩa thực tiễn lâm sàng khá lớn là cơ sở của phương pháp điều trị tại chỗ hay xung quanh nơi có thương tổn mà châm cứu dùng các huyệt gọi là A thị huyệt (thống điểm, thiên ứng huyệt). :rolleyes: Phản ứng tiết đoạn Khi nội tạng có tổn thương bệnh lý thì có những thay đổi cảm giác vùng da ở cùng một tiết đoạn với nó, ngược lại những kích thích từ vùng da của một tiết đoạn nào đó sẽ có ảnh hưởng đến nội tạng cùng trên tiết đoạn đó (xem sơ đồ Zakhazin - Head) Việc sử dụng các huyệt ở một vùng da để chữa bệnh của các nội tạng cùng tiết đoạn với vùng này sẽ gây ra một phản ứng tiết đoạn, gây ra các luồng xung động thần kinh hướng tâm. Những luồng này sẽ truyền nhịp vào sừng sau tủy sống rổi chuyển qua sừng trước từ đó bắt đầu cung phản xạ ly tâm, một là theo các sợi vận động trở về bộ phận cơ của tiết đoạn được châm, hai là theo các sợi thực vật đến mạch máu và đến các cơ quan, nội tạng tương ứng, làm điều hoà mọi cơ năng sinh lý như phân tiết dinh dưỡng… Việc sử dụng phản ứng tiết đoạn có nhiều ý nghĩa thực tiễn lớn vì nó có thể giúp cho người thầy thuốc châm cứu chọn những vùng và huyệt ở một tiết đoạn thần kinh tương ứng với một cơ quan, nội tạng bị bệnh. Việc thành lập công thức châm cứu điều trị một số bệnh thuộc từng vùng được tiện lợi và dễ ứng dụng hơn. Mặt khác theo quan niệm của phản ứng tiết đoạn giúp người học và ứng dụng châm cứu hiểu và giải thích được phương pháp dùng các du huyệt (ở lưng), mô huyệt (ở ngực, bụng) và các huyệt ở xa (tay, chân) để châm cứu làm giảm đau một số bệnh thuộc nội tạng có cùng tiết đoạn thần kinh chi phối, đặc biệt là dùng các huyệt sát cột sống (Hoa Đà giáp tích) và các bối du huyệt trong châm gây tê để phẫu thuật. c) Phản ứng toàn thân Qua thực tế lâm sàng chữa bệnh bằng châm cứu người xưa đã đúc kết ra được rất nhiều cách dùng huyệt. Một huyệt có thể dùng để chữa nhiều bệnh, một bệnh cũng có thể dùng nhiều công thức huyệt khác nhau và cũng là một loại bệnh trên cùng một bệnh nhân, nhưng tùy theo thời gian bị bệnh (mùa xuân, hạm thu và đông) và thời gian đến điều trị (sáng, trưa, chiều, tối) mà thầy thuốc dùng các huyệt khác nhau (xem thêm tỳ ngọ lưu chú - thời châm cứu học). Việc sử dụng các huyệt theo các cách dùng huyệt kể trên nhiều khi không nằm tại chỗ cơ quan bị bệnh và cũng có khi không nằm trên các tiết đoạn có liên quan với nơi bị bệnh. Các nhà nghiên cứu hiện đại cho rằng tác dụng điều trị của bấm & châm & cứu trong các trường hợp kể trên là thông qua tác dụng gây ra phản ứng toàn thân. Thực chất, bất kỳ một kích thích nào đối với cơ thể cũng đều có liên quan tới hoạt động của vỏ não, nghĩa là có tính chất toàn thân. Như vậy, sự phân chia ra phản ứng cục bộ tại chỗ, phản ứng tiết đoạn chỉ có giá trị về sự liên quan cục bộ từng phần cơ thể thông qua hoạt động của tủy. Khi nói tới phản ứng toàn thân, chúng ta cần nhắc lại nguyên lý về hiện tượng chiếm ưu thế vỏ não của Utomski, về cơ năng linh hoạt của hệ thần kinh của Wedensky, về các kích tố (hormon), và các chất trung gian hoá học thần kinh (hisamin, axetylcholin, mocphin-like…) Điểm quan trọng của phản ứng toàn thân là tác dụng đối với hệ thần kinh trung ương và thông qua hệ này và hệ thần kinh thực vật mà ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng và mọi tổ chức của cơ thể. Sau khi bấm & châm, từng luồng xung động thần kinh không ngừng được diễn truyền vào tủy sống (Dẫn truyền xung động thần kinh là do các chất axetylcho line…) từ đó dẫn truyền qua bó tủy lên hành não và lên não. Vogralic, Kassin (và nhiều tác giả) nghiên cứu điện não đồ trong khi châm cứu thì thấy điện thế có những biến đổi lan toả, toàn diện và đối xứng toàn thân thường thấy làn sóng delta và têla chậm hơn, có nhiều ca làn sóng không đều nhịp… Tình trạng tinh thần luôn luôn căng thẳng gây ra các rối loạn tinh thần làm cho quá trình hưng phấn và ức chế của hoạt động thần kinh cao cấp bị rối loạn. Bấm, châm, cứu có tác dụng điều chỉnh các trạng thái rối loạn đó vì sau một đợt điều trị triệu chứng lâm sàng tốt hơn và điện não đồ biến đổi. Một điểm quan trọng nữa của phản ứng toàn thân là các biến đổi về thể dịch và nội tiết. Thường thường trong khi châm và sau một đợt điều trị bằng châm cứu, các thể dịch như sympatine, adrenaline, histamine, axetycholin, mocphine-like (đặc biệt là bEndorphine) cũng có những biến đổi, ảnh hưởng đến các hệ tuần hoàn, hô hấp, tiêu hoá, bài tiết, và sự chuyển hoá các chất. Nhiều tác giả nghiên cứu hoạt động của tuyến yên và thượng thận sau châm thấy rõ tuyến yên tạo ra một kích tố (hormonotrope) làm tăng hoạt động của một số tuyến nội tiết như: tuyến thượng thận, tuyến giáp trạng, tuyến sinh dục… Người ta đã chứng minh được rằng: bấm hay châm làm cho bạch cầu ái toan giảm. 70-80% các trường hợp, châm làm lớp vỏ thượng thận bài tiết ra kích tố corlicosteroid cũng tương tự như tiêm vào cơ thể 20 đơn vị ACTH để kích thích tuyến thượng thận bài tiết chất này. Châm các huyệt Đại chuỳ (XIII 14) và Thuy đột (V 10) và cứu giữa các đốt sống lưng có thể làm cho tuyến giáp trạng tạm thời ngừng hút iốt… 3. Những ưu điểm và nhược điểm khi vận dụng học thuyết thần kinh - thể dịch để giải thích cơ chế tác dụng của bấm & châm & cứu: Cơ chế tác dụng của châm cứu giải thích theo thuyết học thần kinh - thể dịch cho quá trình học tập và sử dụng dễ dàng, có thể vận dụng để giải thích được hầu hết các trường hợp bệnh lý cơ năng được chỉ định điều trị bằng phương pháp bấm, châm, cứu. Về mặt học tập, chia các huyệt theo từng vùng tiết đoạn cơ thể, số lượng huyệt sử dụng trong điều trị chừng 80-100 huyệt thông thường (mà không cần thiết phải nhớ tất cả 365 huyệt) để điều trị các chứng bệnh thường gặp, giúp các thầy thuốc đa khoa có cơ sở cơ bản để kết hợp tốt hai nền y học – y học hiện đại và y học cổ truyền – trong điều trị bệnh. Huyệt ở vùng ngực lưng: chữa các bệnh về tuần hoàn, hô hấp, viêm tuyến vú, tắc tia sữa, đau thần kinh liên sườn … Huyệt vùng hạ vị - thắt lưng cùng: chữa bệnh đường tiết niệu, sinh dục Về toàn thân cần nắm một số huyệt có tác dụng đặc hiệu, có tác dụng toàn thân để phối hợp điều trị với các huyệt từng vùng. Cơ chế bâm, châm, cứu giải thích theo học thuyết thần kinh thể dịch chưa giải thích được những điều đã nêu trong các sách châm cứu cổ điển như hệ kinh lạc, phương pháp bổ tả… không giải thích được các quy luật vận dụng các huyệt toàn thân nhất là bệnh lý các tạng phủ, các quy luật lấy huyệt theo thời gian (châm cứu theo giờ, theo mùa…) III - KẾT LUẬN Vấn đề điều chỉnh cơ năng của cơ thể qua cách tác động lên huyệt – bấm huyệt và châm cứu đã có một lịch sử khá lâu đời, song để tìm ra những vấn đề cụ thể của nó trên cơ sở khoa học, có thể nói mới chỉ được bắt đầu. Nắm vững được hệ thống lí luận của y học cổ truyền kết hợp với các kiến thức của y học hiện đại, cùng với việc nghiên cứu và áp dụng một cách rộng rãi và nghiêm túc của các nhà khoa học trong nước và trên thế giới chắc chắn rằng trong tương lai không xa, cơ chế tác dụng của bấm, châm, cứu sẽ được sáng tỏ hơn.
-
(Tiếp theo) d) Nguyên lý về cơ năng sinh lý linh hoạt của hệ thần kinh của Widekski Theo nguyên lý này, trong trường hợp thần kinh ở trạng thái yên tĩnh, một kích thích nhẹ thường hay gây ra một phản ứng hưng phấn nhẹ, kích thích mạnh thường gây ra một phản ứng hưng phấn mạnh, nhưng nếu thần kinh ở trạng thái bị hưng phấn do bệnh kích thích mạnh chẳng những không gây ra mạnh mà trái lại nó làm cho hoạt động thần kinh chuyển sang quá trình ức chế nên bớt đau. e) Lý thuyết về đau của Melzak và Wall (cửa kiểm soát - 1965) Trong trạng thái bình thường các cảm thụ bản thể đi vào sừng sau tủy sống, ở các lớp thứ ba, thứ tư (gồm các tế bào của các chất keo và các tế bào chuyển tiếp) làm cảm giác đau (hoặc không đau) được dẫn truyền. Tế bào như cánh cửa kiểm soát, quyết định cho cảm giác nào đi qua. Ở trạng thái bình thường luôn có những xung động, những xung động này phát huy ức chế, qua tế bào chuyển tiếp và đi lên với kích thích vừa phải. Xung động được tăng cường đến làm hưng phấn tế bào chất tạo keo làm khử cực dẫn truyền và đi lên (Hình 3). <!--[if !vml]--><!--[endif]--> Trên cơ sở lý thuyết cửa kiểm soát của Melzak và Wall, năm 1971, Shealy chế tạo được một máy luôn kích thích cột sau tủy sống để làm giảm đau trong các bệnh ung thư. h) Vai trò thể dịch, nội tiết và các chất trung gian thần kinh Từ năm 1973, nhiều thực nghiệm đã chứng minh được trong châm cứu và đỉnh cao của nó là châm tê, ngoài vai trò của thần kinh ra còn có vai trò của thể định tham gia trong quá trình làm giảm đau (trong châm cứu chữa bệnh) và nâng cao ngưỡng chịu đau (trong châm tê phẫu thuật). Có nhiều thảo luận về các chất này. Có thể là: Axetycholin, các chất Mono-min (Cathecolamin, 5 Hydroxyplamin, các chất peptit, các chất monoaxit, mocphine-like) (quan trọng là Endorphine) chất gây đau p (Subtice P) Mocphinelike - những năm 1976, Guillemin (người gốc Pháp, quốc tịch Hoa Kỳ) Chor HaoLi (người Hoa, quốc tịch Hoa Kỳ) đã phân tích được tuyến yên của lạc đà, lợn, cừu… chất mocphine-like (gồm, Endorphine và …) trong đó chất Endophine có tác dụng tương đương 200 lần mocphin (trên ống nghiệm). Cùng năm 1976, Mayer và cộng sự đã chứng minh tác dụng châm tê bị huỷ do tiêm vào động vật thực nghiệm chất Naloxone (chất đối lập với số thực nghiệm về châm tê): Bruce Pomeranz (Trường đại học Toronto Canada); năm 1976 đã thành công trong một số thực nghiệm về châm tê: Tiêm Naloxone vào mèo được châm tê thấy sự phóng điện của các tế bào ở lớp V sừng sau tủy sống mèo không bị ức chế nữa. Cắt bỏ tuyến yên mèo rồi châm tê, không thu được kết quả tê. Người ta đã xác định được công thức hôạhc của chất morphine-like là những chất tiết của não chủ yếu do hậu yên tiết ra, ngoài ra còn thấy ở trên ruột và nhiều cơ quan khác. Nó là một polypeptid gồm 91 axit amin từ số 61 đến số 91 có tác dụng morphine nhiều nhất, mạnh gấp 200 lần mocphine.