huynhthanhchiem
Thành viên diễn đàn-
Số nội dung
6 -
Tham gia
-
Lần đăng nhập cuối
Content Type
Hồ sơ
Forums
Calendar
Everything posted by huynhthanhchiem
-
Kinh Dịch xuất phát từ nền văn minh Á Đông. Nền văn minh công nghiệp lúa nước. Người Việt cổ cùng với người Hoa đã tìm ra Kinh Dịch. 1000 năm đô hộ Bắc thuộc song không đồng hóa được dân tộc Việt. Gần như các thư tịch cổ đều là chữ Hán Sau khi dành được độc lập,người Việt đã tạo nên một kiểu chữ của dân tộc mình đó là chữ Nôm. Thừa hưởng ảnh hưởng chữ Hán ( chữ Tàu ) nhưng không phải là chữ Tàu Sau khi chịu ảnh hưởng của phương Tây với các cố đạo truyền giáo đã đưa hệ chữ la tinh vào và tiếng Việt có kiểu chữ viết và phát âm như ngày nay Sau đây là phú đoạn chữ Nôm trong quẻ Diệc để luận đoán bệnh khi dùng quẻ Diệc. Mong bạn nào quan tâm dịch hẳn ra quốc ngữ ( tiếng Việt ) để cho thông đoạn này CHIẾM BỊNH BẤT KHÁN DỤNGTHẦN THÂN MẠNG. Bài số 62 Chiếm bịnh bất khán dụng thần thân mạng, là chẳng coi làm chi, khán quái tượng giả, Địa hỏa Minh Di,Phong địa Quán, Sơn hỏa Bí, Thủy thiên Nhu, Địa trạch Lâm, Sơn thiên Đại Súc,Lôi hỏa Phong, Sơn phong Cổ, Trạch thiên Quải, Thiên hỏa Đồng Nhơn, Trạch phong Đại Quá, Lôi sơn Tiểu Quá, Thủy hỏa Ký Tế, Hỏa thủy vị tế, Thiên lôi Vô Vọng,Phong lôi Ích là mười sáu quẻ đó, đoán chi tắc tử, xà động chủ tử, hổ động chủ tang
-
Bài này KC trả lời chung cho các bạn hỏi về cách tìm giờ sinh để chuyển đổi cho đúng với giờ pháp định tại nước ta qua nhiều thời kỳ trước năm 1975. (Sinh sau 1975 thì không cần chú ý đến việc này vì đã thống nhất chung múi giờ +7) Thí dụ như thời kỳ múi giờ +8 (đồng hồ vặn nhanh hơn 60 phút), giờ sinh bị chênh lệch 1 tiếng, nên phải lùi lại 1 tiếng. Nhưng giờ trong các môn lý số là cứ 2 tiếng được 1 giờ mang tên của một địa chi, bắt đầu từ Tý đến Hợi. Nếu lùi lại 1 tiếng mà vẫn nằm trong giờ địa chi tương ứng thì cũng không cần chuyển đổi. Thí dụ như sinh 1.1.1950 tại Saigon vào lúc 7 giờ 15 phút. Ngày tháng đó tại Saigon thì giờ Mão bắt đầu từ 4:56' đến 6:56' Vì ghi theo giờ pháp định là nhà thương ghi theo đồng hồ trên tường, nên phải lùi lại 1 tiếng là 6 giờ 15 phút để lấy số tử vi hay tử bình. Trước giờ Mão là giờ Dần. Nhưng với thí dụ trên thì không cần lùi lại giờ Dần, vì 6:15' vẫn nằm trong khoảng thời gian của giờ Mão nói trên. Nếu thí dụ như sinh 4:30' (theo đồng hồ pháp định) thì đúng là mới lùi lại giờ Dần, vì lùi lại 1 tiếng là 3:30' Có cách để tìm ra giờ theo thiên văn để biết giờ nào bắt đầu từ lúc nào. Như bạn hỏi làm sao mà biết chính xác tới từng phút, như 4 giờ 56 phút? Theo tôi thì các lịch tính đúng như vậy là xem giờ Chính Ngọ là lúc nào, từ giờ Chính Ngọ mới suy ra các giờ khác. Thí dụ như xem được giờ chính ngọ là 11:56' ngày 1.1.1950 thì chúng ta lập được bảng như sau: Giờ Mậu Tý 22:56 - 00:56 Giờ Kỷ Sửu 00:56 - 02:56 Giờ Canh Dần 02:56 - 04:56 Giờ Tân Mão 04:56 - 06:56 Giờ Nhâm Thìn 06:56 - 08:56 Giờ Quý Tỵ 08:56 - 10:56 Giờ Giáp Ngọ 10:56 - 12:56 Giờ Ất Mùi 12:56 - 14:56 Giờ Bính Thân 14:56 - 16:56 Giờ Đinh Dậu 16:56 - 18:56 Giờ Mậu Tuất 18:56 - 20:56 Giờ Kỷ Hợi 20:56 - 22:56 Qua đó thì giờ Ngọ bắt đầu từ 10 giờ 56 phút là vì giờ địa chi là 2 tiếng nên phải bắt đầu trước giờ chính ngọ 1 tiếng. Lịch của Hồ Ngọc Đức có tính sẵn bảng trên. Đây là link của lịch: [Chỉ có Hội Viên mới xem được nội dung này.] Vào trang đó và tải chương trình "amlich.exe" về máy. Bên trái có hộp thoại ghi 3 bảng sử dụng: Official Calendar, Astro Calendar và Calendar tool. Nhấn vào Calendar tool và ghi vào những dữ kiện muốn tìm. Ngoài ra, nếu muốn kiểm tra thêm thì xem link của timeanddate.com: [Chỉ có Hội Viên mới xem được nội dung này.] Trên trang đó xem cột "Solar noon", "Time" thì thấy giờ mà chúng ta tìm đó là Chính Ngọ (giờ mặt trời lên cao nhất ở thiên cầu của từng địa phương trông thấy được).__________________
-
Tìm xem giờ chính ngọ ngay địa điểm mình sinh là mấy giờ. Hình như trong tử vi lý đó có bài viết tìm giờ chính Ngọ theo các địa phương
-
Dịch nghĩa : ( người dịch :huynhthanhchiem ) Bệnh đau nặng khi xem sống chết không cần dùng dụng thần. Chỉ cần nhìn xem tượng quái ( tượng quẻ ). Nếu khi gieo quẻ gặp 16 quẻ trên : Địa hỏa Minh Di, Phong địa Quán, Sơn hỏa Bí,Thủy thiên Nhu, Địa trạch Lâm, Sơn thiên Đại súc, Lôi hỏa Phong, Sơn phong Cổ,Trạch thiên Quải, Thiên hỏa Đồng Nhơn, Trạch phong Đại Quá, Lôi sơn Tiểu Quá,Thủy hỏa Ký Tế, Hỏa thủy Vị Tế, Thiên lôi Vô Vọng, Phong lôi Ích. Và khi an Lục thú gặp Xà động ( Đằng Xà ) Hổ động ( Bạch Hổ ) thì đã quyết định được sống chết rồi ( Xà động chủ tử, Hổ động chủ tang )
-
H hien 2 Sinh lúc 19:20 Chủ Nhật ngày 24 tháng 7 năm 1994 Giờ Tuất ngày 16 tháng 6 năm Giáp Tuất Tuổi: Dương Nam Mệnh: Trường lưu thủy Cục: Kim Tứ Cục Khi các bạn đánh thông tin trên vào mục an sao tử vi sẽ hiện ra lá số và đoạn trên là dòng trung tâm. Tôi thấy có sự sai lệch về mệnh. Hình như phần mềm an sao này ngũ hành về mệnh đều sai Tuổi Giáp Tuất sinh năm 1994 mệnh phải là Sơn Đầu Hỏa. Cung an Mệnh là cung Dậu thì cục là Kim Tứ Cục là đúng rồi. Như vậy Mệnh phải khắc cục chứ Các vì sao Nguyệt Sát, Âm sát hình như dòng Tử Vi Bắc Tông, không phải cách an sao của Vân Đằng Thái Thứ Lang, Thiên lương, Dịch lý huyền cơ. Mong các bạn cho ý kiến
-
Cảm ơn bạn Bá Kiến đã phản hồi cho tôi thắc mắc trên. Thông tin rất rộng cần có thời gian chiêm nghiệm và đánh giá Điều ta biết chỉ là một hạt cát. Điều ta chưa biết là cả một đại dương