Thiên Luân

Quản trị Diễn Đàn
  • Số nội dung

    7.118
  • Tham gia

  • Lần đăng nhập cuối

  • Days Won

    134

Everything posted by Thiên Luân

  1. Con út thì ưu tiên con trai, tháng ko quan trọng bằng năm!
  2. Sao hôm trước bảo sinh 2/2 dương lịch năm 81, tức 28 tháng Chạp năm Canh Thân. Bây giờ bạn cho chính xác ngày sinh dương lịch của Chồng đi, rồi tôi quy đổi!
  3. Con út thì ưu tiên con trai. Dần Thân và Sửu Mùi tuy xung, nhưng trên địa bàn 12 chi thì Sửu - Dần và Mùi - Thân tạo thành cặp đối xứng qua trục Tỵ Hợi, cách cuộc Song Nguyên theo Luận Tuổi Lạc Việt, đảm bảo nhà sẽ phát tài ngay khi sinh con 2015. Sinh con 1 bề do nhiều yếu tố, trong đó yếu tốt phong thủy khá quan trọng, chuyện lệch ngũ hành là thế nào? Mỗi người có 1 hành khí phản ảnh thực tại bản thân, chứ có gì mà lệch với chả lạc, những gì không rõ ràng thì không cần phải tin. Ngũ hành chỉ có sinh và khắc làm cở bản, những k phải cứ sinh là tốt và khắc là xấu, tùy theo hệ quy chiếu nhé! Thân mến.
  4. Năm 2009 và 2010 chúng tôi chưa đưa ra quy định về việc trao hổi học thuật của hội viên, vì vậy phát sinh nhiều vấn đề, BQT đã sửa đổi lại từ đầu năm 2011 rồi. Thân mến.
  5. Nên chọn 2013 vì sức khỏe nữa nhé! Chứ đợi 2018 hơi lâu, lỡ tịt cái thì toi luôn!
  6. 2 tuổi này chỉ cưới trong năm nay hoặc 2016 thôi, các năm giữa là năm Tam Tai của Nam rồi, cử cưới hỏi. Năm này thì còn tháng 6al và tháng 12al. Sinh con úy Tỵ 2013 (con gái) và con út Bính Thân 2016 (con trai) thì rất tốt. Thân mến.
  7. Người ta nói đúng đấy, nhưng ở đây xem theo Lạc Thư Hoa Giáp, mẹ mạng Thủy và con 2013 sẽ là mệnh Hỏa, đừng nào thì cũng khắc, lại Tỵ Hợi xung nên ko tốt để sinh. Ráng thêm vài tháng, sinh 2014 Giáp Ngọ hoặc 2015 sinh con đầu thì tốt hơn. Con út nên chọn 2018 Mậu Tuất là tốt nhất. Quan trọng là con út nhé. Thân mến.
  8. Ăn hỏi cũng phải xem chứ! Ngày tốt hợp với việc cưới hỏi của tháng 10, ưu tiên t7 CN : - Ngày ăn hỏi : Thứ 7 ngày 17/11/2012 (Mồng 4 tháng 10al), giờ tốt để vào nhà gái : 7-9h sáng, chỉ cần vào nhà khoảng 8h30 là tốt rồi, hoặc từ 15-17h cũng tốt. Ngày này có sao Bất Tương rất tốt chi cho khởi sự hôn nhân. - Ngày cưới : Chủ Nhật ngày 02/12/2012 (ngày 19/10 al), giờ tốt để rước dâu vào nhà để thọ lễ : 9-11h sáng. Chúc 2 bạn hạnh phúc. Thân mến.
  9. Với tuổi này thì chỉ có 1 năm duy nhất : 2018 để inh con út, ngoài ra không có năm nào khác cả, gần nhất là Nhâm Thìn thôi nhưng giờ khó mà kịp! Thân mến.
  10. Vậy hunguyen cứ tra theo cái này nhé, ở đây chúng tôi có phương pháp riêng nên mới gọi là Luận Tuổi Lạc Việt, việc bạn đưa 1 trang phân tích tự động trên mạng vào đây là vi phạm nội quy diễn đàn đấy. Nếu thực sự dễ như vậy thì chúng tôi cung ko đấu tranh vì 5000 năm Văn Hiến Việt để làm gì. Tôi đề nghị QTV treo nick của anh 3 ngày!
  11. Nhà chị muốn sinh con năm tốt chỉ có thể là 2015 Ất Mùi hoặc Bính Thân 2016 mà thôi, 2016 tốt hơn, các năm trước đó không có năm tốt để sinh! Tùy gia đình chọn vậy! Thân mến.
  12. CCB tư vấn vậy là ổn rồi.
  13. Nếu được thì làm luôn Quý Tỵ cũng rất tốt đấy, hoặc phải đợi đến Bính Thân 2016 hãy sinh thì mới tốt nhé, muốn lâu hơn thì Kỷ Hợi 2019. Thân mến.
  14. Kính thưa quí vị. Ông Lê Hưng là con trái thứ của nhà chiêm tinh gia và phong thủy nổi tiếng Thiên Lương. Ông đã gửi nhiều bài viết có giá trị học thuật cho diễn đàn lý học Đông phương. Dưới đây là một trong những bài viết của ông liên quan đến Dịch học ứng dụng để các bạn tham khảo. Nội dung bài viết về phương pháp hướng nghiệp theo Lý học Đông phương mà chúng tôi tin rằng sẽ giúp ích cho anh chị em trong việc chọn cho mình một vị trí thích hợp để hành nghiệp. ================================ CÁCH ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP, THEO LÝ HỌC CỔ TRUYỀN PHƯƠNG ĐÔNG Lê Hưng VKD I. Dịch lý Âm Dương là quá trình CHO & NHẬN: Thuyết dung thông nghiệm sinh “thiên nhân hợp nhất”, (sự sống con người luôn gắn kết & thích ứng chặt chẽ với cảnh quan xã hội và môi trường tự nhiên) của khoa lý học phương đông (Châu Á) được đúc kết từ quan niệm: - Trái đất là một “hành tinh” trong quần thể tinh hệ Thái Dương; loài người lại là chủng sinh vật ưu tú bậc cao (nhân linh ư vạn vật) cư trú trên trái đất, tất yếu phải chịu mọi chi phối của hệ thống qui luật phức hợp Thái Dương hệ, tuỳ theo vị trí không gian (thuật ngữ: địa chi) và vị trí thời gian (thuật ngữ: thiên can) mà cá nhân sinh sống … Sức sống – vitaliste của mọi sinh vật (kể cả người) trên địa cầu là một tiến trình biến đổi “siêu năng lượng” từ chỉnh thể thống nhất Thái Dương hệ (thuật ngữ: Thái cực) được chẻ đôi (nhị phân) nhiều lần đối với muôn loài – muôn vật. Nguồi “năng lượng nhị phân” ấy gồm hợp phần của hai tác động chính: - tác động CHO (thuật ngữ: dương tán) - tác động NHẬN (thuật ngữ: âm tụ) Gọi chung là “Nguyên thể Thái cực, dịch động Âm Dương” (Thái Cực sinh lưỡng nghi), chủ yếu xuất phát từ nguồn năng lượng qui môi lớn (vĩ mô) của định tinh Mặt trời (thuật ngữ Thái Dương) cho đến nguồn năng lượng qui mô nhỏ của hộ tinh gần trái đất nhất là Mặt Trăng (thuật ngữ: Thái Âm). Cách vận động năng lượng của hai thiên thể quen thuộc nêu trên đối với cơ thể người, được người xưa nghiệm lý bằng hệ toạ độ “Thiên Can – Địa chi” để định lượng mật độ tương tác năng lượng Âm & Dương với mỗi bộ máy người (thông qua 4 tham số nạp âm Can – Chi: năm – tháng – ngày – giờ sinh ra đời của chủ thể) Bộ môn Linh Khu thời mệnh học (cũng quen gọi là Tử Vi đẩu số) được hình thành từ chuỗi ý tưởng nêu trên (lấy đối tượng nghiên cứu chính là Thái Dương và Thái Âm), để khảo sát sức sống (état vitaliste) nói chung và cách sống (vitalité) mỗi người nói riêng (trên cơ sở tận dụng tối ưu mọi “tiềm năng sống” - faculté virtuelle của mỗi chủ thể) sao cho thích hợp với lợi ích của cộng đồng xã hội ! Nhiều thế hệ người xưa ở nước ta đã tận dụng phương pháp lý học này, để định hướng nghề nghiệp tương lai cho con cháu của mình… II. Giới thiệu tám (08) dạng thức tiềm năng sống cổ truyền: Trong số hơn 518.400 dạng linh khu đồ (LKĐ) của bộ môn Linh Khu thời mệnh học áp dụng chung cho nhân loại (căn cứ vào 4 thông số: năm – tháng – ngày – giờ sinh ra đời), nhóm nghiên cứu hậu TL khi khảo sát chuyên đề “cách vận hành của Thái Dương” trên 12 vị trí không gian (địa chi) và thời gian mỗi tháng (âm lịch: 29 hoặc 30 ngày), đã qui nạp được tám (08) nhóm dạng thức “tiềm năng sống” (faculté virtuelle) tổng quát về đặc trưng nhân cách tính (1): 2.1- nhóm dạng thức “Cơ – Nguyệt – Đồng – Lương”: nhóm nề nếp – qui củ, kỹ tính về chi tiết và số liệu, đảm đang quản lý sự việc … 2.2- nhóm dạng thức “Sát – Phá – Liêm – Tham – Tử - Vũ”: nhóm dấn thân, mạo hiểm từ cách nghỉ đến việc làm, biết tính toán để thu hút người khác … 2.3- nhóm dạng thức “Âm – Dương – Lương”: nhóm nghệ thuật tính, trực giác và trực cảm nhạy bén, phong phú trí tưởng tượng, quan tâm liên kết đại thể được nhiều sự kiện nhanh nhạy & lý thú… 2.4- nhóm dạng thức “Tử - Phủ - Vũ – Tướng – Liêm”: nhóm mưu trí sách lược, sắc sảo giao tiếp, lịch lãm dẫn dắt theo kế hoạch … 2.5- nhóm dạng thức “Sát – Phá – Tham”: nhóm thực dụng & phồn thực, làm theo thực tế quan sát, tự tin tiến hành nhanh chóng, xây dựng tiện nghị vật chất … 2.6- nhóm dạng thức “Phú – Tướng”: nhóm quản trị chiến thuật, đảm lược nghệ thuật điều hành vụ việc, dễ thu phục – hấp dẫn dù đối tác khó tính … 2.7- nhóm dạng thức “Cự - Nhật”: nhóm công ích xã hội, kỹ lưỡng thu thập dữ liệu, chu đáo kế hoạch, hỗ trợ & biết phòng xa … 2.8- nhóm dạng thức “Cơ – Cự - Đồng”: nhóm phản biện, khám phá tìm kiếm mới lạ, quan sát chu đáo để sáng tạo thêm điều mới mẻ … III. Bảng tương thích nghề nghiệp theo đặc trưng tiềm năng sống: Theo kinh nghiệm thu thập được (trong thực tế khảo sát các LKĐ) (2) của dòng họ Lê Lã – Hưng Yên, nhóm nghiên cứu hậu TL đã đúc kết bảng xếp nhóm nghề nghiệp tương thích – tương hợp với 08 nhóm đặc trưng tiềm năng sống, như sau: IV. Bảng tìm nhanh dấu vết nhóm đặc trưng tiềm năng sống: Trong số 12 chủ đề mô tả toàn cảnh số phận người trên LKĐ, người nghiên cứu phải chú trọng quan sát 3 cung địa chi mang chủ đề Mệnh – Quan – Tài (là một liên kết bền vững suốt cả cuộc đời mỗi cá nhân), để nhận diện đặc trưng tiềm năng sống, theo bảng định vị của dk.Thái Dương: Thí dụ 1: khi dk Thái Dương ở cung Thìn, mà cung Mệnh – Quan – Tài cũng đóng ở tam hợp cung Thân – Tý – Thìn, thì chắc chắn (100%) thuộc dạng thức: Cự - Nhật. Thí dụ 2: khi dk. Thái Dương ở cung Mão, mà 3 cung Mệnh – Quan – Tài đóng ở tam hợp cung Tỵ - Dậu – Sửu à thuộc dạng thức: Cơ – Cự - Đồng Lưu ý quan trọng: cấp độ thuận lợi (hanh thông) hay khó khăn (gian truân) theo cách lượng giá của nhóm nghiên cứu hậu TL, như sau: - Loại A (tốt nhất) là tam hạp cung Thân – Tý – Thìn - Loại B (khá) là tam hạp cung Dần – Ngọ - Tuất - Loại C (trung bình) là tam hạp cung Tỵ - Dậu – Sửu - Loại D (kém) là tam hạp cung Hợi – Mão – Mùi V. Bảng kê vị trí dk. Thái Dương trên LKĐ: Trong quá trình định hướng nghề nghiệp cho một người (theo linh khu đồ), việc quan trọng nhất là phải biết vị trí của dk. chủ đạo: Thái Dương đóng ở cung địa chi nào trên LKĐ? (qui tắc định vị dk. Thái Dương đã được dẫn giải chi tiết trong bài “Định vị dữ kiện Thái Dương trên linh khu đồ”, gồm cả bảng phụ lục 1: Đẩu Sơn ngũ hành độn pháp), nay tóm lược gọn lại theo bảng kê sau: Định vị dk. Thái Dương (theo ngày sinh và ngũ hành cục bộ) Thí dụ 3: sinh ngày 29 thuộc Kim cục, tra bảng ta biết ngay dk. Thái Dương ở cung Mão Thí dụ 4: sinh ngày 12 thuộc Thuỷ cục, tra bảng ta biết ngay dk. Thái Dương ở cung Thìn Tạm kết Mỗi khi tìm hiểu tiềm năng sống rồi định hướng ngành nghề thích hợp, theo phương pháp luận của lý học cổ truyền phương đông, chủ thể của LKĐ cần lưu tâm 5 giai đoạn quan sát: 1. Đầu tiên (bước 1) là nắm rõ vị trí 3 cung địa chi của chủ đề Mệnh – Quan – Tài trên LKĐ. 2. kế tiếp (bước 2) tìm biết ngũ hành cục bộ của chủ thể linh khu đồ (xem bảng “Đẩu Sơn ngũ hành độn pháp”) căn cứ vào vị trí cung an Mệnh và thiên can năm sinh. 3. tiếp theo (bước 3) là tìm biết vị trí dk. Thái Dương ở cung địa chi nào, tuỳ theo ngũ hành cục bộ và ngày sinh (âm lịch) của chủ thể LKĐ. 4. tiếp theo nữa (bước 4) là đối chiếu cung lưu trú của dk. Thái Dương với tam hạp cung Mệnh – Quan – Tài, để nhậh dạng được nhóm đặc trưng tiềm năng sống (xem lại mục IV) 5. sau cùng (bước 5) là xem bảng tương thích nghề nghiệp với nhóm đặc trưng (mục III) để định hướng (hoặc tư vấn hướng nghiệp) công việc tương lai … Lê Hưng VKD Chú thích: (1): căn cứ vào 14 dữ kiện chính yếu (dk.VIP) thuộc 2 nhóm năng lượng: - dương tán (Thái Dương) gồm 6 dữ kiện năng lượng lớn từ Mặt Trời - âm tụ (Thái Âm) gồm 8 dữ kiện năng lượng nhỏ từ Mặt Trăng (2): chưa kể các hiệu lực tương tác “tán trợ” của 114 dữ kiện thứ yếu khác (các sóng & trường điện từ của quần thể hành tinh & hộ tinh thuộc Thái Dương hệ, không kể Mặt Trời & Mặt Trăng) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Nguồn tham khảo: (sách của NXB. Tổng Hợp tp. HCM) 1. Tâm Thiền lẽ Dịch xôn xao (2008) 2. Nghiệm lý hệ điều hành Âm Dương (2010) 3. Biết mình – hiểu người, hài hoà cuộc sống (2012)
  15. Chào anh, Nếu anh tin vào tình yêu và tự tin vào tương lai thì sẽ không có rào cản nào cả. Về tuổi thì 2 người rất hợp nhau, Quý sinh Giáp, Tý thủy sinh mão mộc, mạng nữ Dương Kim hợp Nam âm Kim. Nếu cưới nhau thì nên làm trong năm nay vì sang năm tuổi Mão bước vào Tam Tai, đợi hết tam tai thì phải 2016 mới cưới được. Anh nên có con năm 2015 Ất Mùi hoặc Đinh Dậu 2017 thì rất tốt. Thân mến.
  16. Hội viên mới không viết bài được trong mục trao đổi học thuật, chỉ có thể viêt bài ở mục Tư vấn, Trang hội viên! Muốn viết bài trong Trao Đổi Học Thuật phải đăng kí với BQT và có ít nhất 500 bài viết!
  17. Tuổi tác có quan trọng đâu, xưng hô sao chả được, chẳng qua tui chưa có thời gian trả lời hết tất cả các bài, phải nhờ đến sự hỗ trợ của Chim Chích Bông. Với nhà tuổi này thì nên sinh con sau năm Ất Mùi 2015, Canh cha hợp Ât con, con mạng Kim sinh mẹ mạng Thủy, hoặc Mậu Tuất 2018 cũng rất tốt. năm 2013 nam tuổi Canh Thân làm nhà được! Thân mến.
  18. Uu, do nhìn lầm í mà, Tỵ với Sửu thì Tam Hợp Tỵ Dậu Sửu. Nhâm Thìn tốt hơn, nhưng e là không kịp, sinh Quý TỴ cũng ổn rồi, quan trọng là con út nhé. Thân mến.
  19. Chồng Canh Thân, vợ Nhâm Tuất Năm cưới tính theo tuổi Chồng, ngày tháng theo tuổi vợ, vì vậy cươi năm 2008 Mậu Tý không phạm Tam Tai. Đầu 2011 sinh con thì ko rõ là bạn sinh con ngày nào? Đã qua tuổi Tân mão chưa? hay vẫn là tuổi Canh Dần 2010? Nhà này muốn tốt thì nên sinh con út Quý Tỵ 2013, cha thiên can là Canh mà sinh Bính Thân thì Bính pha Canh đấy! Thân mến.
  20. Quý Tỵ cũng được, mặc dù không tốt bằng Nhâm Thìn, đợi xa hơn thì đến 2018 mơi được. Bính Tuất 2006 mạng Thổ, không phải Thủy! Thân mến.
  21. Theo sách Tàu 2013 mạng Thủy thì hợp, nhưng ở đây chúng tôi sử dụng Lạc Thư Hoa Giáp của người Việt, năm 2013 mạng Hỏa khắc mẹ mạng Kim, cơ bản là không tốt nên ko sinh. Việc giải thích đổi Thủy Hỏa liên quan đến học thuật nên tôi không giải thích dài dòng ở đây. Trước khi tư vấn chúng tôi đều cân nhắc kỷ cả Thiên Can, Địa Chi và Mạng. Thân mến.
  22. 2014 Giáp Ngọ là năm rất tốt, hoặc muốn lâu hơn thì có Đinh Dậu 2017 cũng tốt, ngoài ra nên tránh các năm còn lại. Thân mến.
  23. 1979 mạng Thủy theo Lạc Thư Hoa Giáp! Muốn biết Lạc Thư Hoa Giáp là gì thì anh/chị có thể đọc trong box Luận Tuổi này!
  24. Bạn viết lại cho rõ ràng đi nhé!