matrix

Thành viên diễn đàn
  • Số nội dung

    6
  • Tham gia

  • Lần đăng nhập cuối

Danh tiếng Cộng đồng

0 Neutral

About matrix

  • Rank
    Mới gia nhập
  • Birthday
  1. Tôi tiếp tục có một số thắc mắc mong các anh chị và các bạn giải đáp tiếp: 1. Luận về giờ sinh Một số tài liệu cho rằng giờ Tý khởi từ 24h - 2h, một số khác cho là từ 23h - 1h. Ai là người đúng? Vì sao? Theo tài liệu Tử vi Hàm số: Từ năm 1960 trở đi thì giờ sinh phải trừ đi 1 giờ (tương tự như cách giải đáp của a Đào Hoa). Vậy có 2 câu hỏi: > Mỗi chế độ chính trị thì sẽ có qui định về thời gian riêng. Vậy căn cứ vào điểm gốc (cơ sở) nào để điều chỉnh những sai biệt đó để coi giờ tử vi âm lịch là chuẩn? Căn cứ giờ GMT? > Nếu việc điều chỉnh để tìm giờ âm lịch xem tử vi cho đúng đắn, vậy tại sao các phần mềm trực tuyến lấy lá số vẫn không thể hiện sự điều chỉnh đó? Hay là người lấy lá số phải tự điều chỉnh thủ công? Ví dụ: Các phần mềm ghi rõ option giờ Tý từ 23-1h, người lấy lá số phải chuyển sang option giờ Dậu (21-23h)? Người mà không để ý thì sẽ nhầm lẫn ngay ??!!! 2. Luận về tính chất của vị trí an sao (miếu, đắc, ...) Căn cứ vào nguyên lý nào để định tính chất của một chính tinh tại một cung là hãm, miếu, vượng, đắc, bình hoà? Ví dụ: Thiên Đồng là Thuỷ, an tại Dậu là Kim thì lại là hãm địa, Vũ Khúc an tại Tuất là miếu địa (theo qui tắc Ngũ hành thì cung sinh cho chính tinh phải là tốt, trong khi đó cái thì hãm, cái thì miếu. Thật không hiểu ra làm sao nữa). 3. Luận về hành của sao Về cái này rất lung tung. Nguyên tắc nào định hành của sao? Nếu không có nguyên tắc (tức là mặc định phải như vậy, miễn bàn cãi) thì dù ai viết sách tử vi cũng phải giống nhau khi xác định cái này!!!??? Đằng này mỗi ông một kiểu. Ví dụ: Có người cho sao Không Kiếp là Hoả, người thì cho là một Thủy một Hoả, người thì cho là Thuỷ. Lấy lá số tại Lyhocdongphuong thì cho đó là Thuỷ; Hoặc như sao Thiên cơ, người cho là Mộc, người cho là Thổ. Nếu là mộc, tại sao lại đắc địa tại Sửu Mùi (thổ) 4. Luận về hành của mệnh Tôi cũng đưa ví dụ một vài đương số thì thấy có nhiều khác biệt. Anh Thiên Sứ có hỏi là dựa vào đâu để biết. Tôi đọc các sách dùng bài Nạp âm (Ngân đăng giá bích câu, ....) để tìm hành. Tôi nghĩ hẳn phải có nguyên tắc nhất định, rồi sau đó người xưa chuyển thể thành 1 bài thơ cho dễ nhớ mà thôi. 5. Luận về Cục Có 5 loại cục. Nguyên lý xác định cục nào thì căn cứ vào cung an mệnh. Các bước thực hiện, kết hợp bài thơ Nạp âm thì các sách đều nêu rõ. Vấn đề là điều gì nằm phía sau Nguyên lý kia? Trân trọng cảm ơn mọi ý kiến trả lời.
  2. Xin cảm ơn các bạn đã có các ý kiến. Tôi nghĩ rằng: 1. Số phận/hành vi/tính cách/mệnh con người bị tác động bởi các hành tinh trong vũ trụ là hoàn toàn có cơ sở khoa học. 2. Các qui luật vận hành theo các sách cổ thư thì mới chỉ nói lên hiện tượng (tích lũy kinh nghiệm), mà chưa có diễn giải thuyết phục. Về cơ bản, tử vi hiện nay mới chỉ chứa đựng các nguyên lý về mặt Triết học phương đông, và bị thay đổi từ nền văn hóa này sang nền văn hóa khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác. Để chứng minh tính khoa học của tử vi thì phải dựa trên Toán học và Vật lý Thiên văn, tức là các qui tắc vận hành của các sao, các hành phải có logic nhất định, và phải định lượng được. Không thể giải thích chỉ theo định tính. 3. Trên thực tế, số phận con người chỉ có MỘT. Do đó, qui luật phải đúng cho mọi trường hợp. Và tôi tin chắc chỉ có toán học mới giải quyết được. Nếu tưởng tượng rằng số phận con người là một hệ 12 phương trình cơ bản ứng với 12 cung, bao gồm hàng trăm ẩn số và tham số, thì kết quả giải ra sẽ chính xác cho đương số. Để xây dựng được 12 phương trình này thì phải xây dựng được các phương trình phụ có liên hệ trực tiếp với phương trình cơ bản. Như vậy, chỉ cần đương số cho chính xác năm sinh, tháng sinh, ngày sinh, giờ sinh, giới tính thì có thể giải đoán được đúng ít nhất 90% số phận người đó, mà không cần đương số cung cấp thêm bất kỳ thông tin nào (như: làm gì, bố mẹ là ai, đã trải qua các sự kiện gì trong đời, v.v...). Bạn nào làm được việc này thì có lẽ sẽ trở thành một nhà khoa học Toán-Tử Vi siêu hạng (có khi còn nhận giải Nobel nữa). Và việc giải đoán sẽ không còn lờ mờ, khác nhau, xung đột giữa người này người kia, lệ thuộc vào kinh nghiệm tổng kết của các cụ ngày xưa, hoặc thậm chí là bói dựa. Để giải đoán chính xác ở mức 99.9% thì cần căn cứ vào bối cảnh xã hội, gia đình, cuộc sống, công việc của đương số, và tất nhiên là có cả kinh nghiệm, trình độ hiểu biết, và linh cảm đặc biệt của người giải đoán. Tôi mới chỉ có ý tưởng như vậy, hiềm nỗi là trình độ toán học ở mức sơ đẳng nên chẳng biết làm thế nào.
  3. Đính chính do đánh máy vội: Bính Đinh thuộc Hỏa (không phải Thổ). Cách bình giải không có gì khác. Năm 2011 là Tân Mão (không phải Ất Mão). Cách bình giải không có gì khác Sorry!!!
  4. Quả thật là tôi không nắm được nguyên lý lập mệnh, ví dụ: Đại hải Thủy, Lô trung Hỏa, v.v... như thế nào. Tôi chỉ kiểm tra so sánh các tài liệu khác nhau thì thấy hầu hết đều có kết quả giống nhau. Vậy xin anh giải thích giùm, nhân tiện giải đáp luôn các câu hỏi còn lại. Xin đa tạ anh
  5. Cho phép tôi thử đoán chút về 2 lá số này: Về tuổi: Can: Bính Đinh thuộc thổ là bình hòa Chi: Tỵ hỏa + Thìn thổ: Vợ tốt cho chồng Về lá số: Quan hệ vợ chồng: Chồng Là người có đòi hỏi, ham muốn xác thịt khá mạnh (kín đáo) vì có sao Mộc Dục, nhưng vợ không có khả năng/không thích/không muốn đáp ứng (Vợ mệnh có Thiên đồng, tính như trẻ con, thích vui chơi, mà không ham cái kia; ngoài ra cung Phu có thiên riêu càng chứng tỏ sự ham muốn của ông chồng) Sự nghiệp chồng: Mệnh có Cự môn, kình dương Thân cư Quan Lộc có Thái Dương hãm địa tại Tuất, Tài bạch có Đại hao, Cung thê có Thái Âm hãm địa. Ngoài ra căn cứ vào các sao xung chiếu, tam hợp, và nhị hợp chiếu tại 3 cung này, kết hợp lá số của vợ, cho thấy: > Người này lấy vợ đẹp, hiền, yếu đuối, có khiếu văn chương, nhưng không giúp được gì nhiều cho chồng trên đường công danh sự nghiệp, và cái khoản kia cũng chưa thỏa mãn được. > Tính tình cương cường, hay có xích mích tại nơi làm việc hoặc không hợp với cấp trên cấp dưới. Đường công danh lận đận, tiền bạc hao tốn nhiều. Bản thân vợ cũng có tài và thậm chí là người trụ cột kinh tế (kiếm tiền) cho gia đình nữa. Từ đó mà anh ta sinh chán nản, bất mãn trong lòng. Kiến thức của tôi thiển cận nông cạn, không biết có đúng với đương số không nữa, mong các vị chỉ giáo. Nếu may mắn mà đoán trúng thì giải pháp lúc này là: > An ủi và cố giúp chồng đạt được chút tiến bộ nào đó trên đường sự nghiệp (ví dụ: mình không trực tiếp giúp được thì nhờ quan hệ họ hàng bạn bè giúp), ngoài ra cố gắng hòa hợp quan hệ vợ chồng thì sẽ tốt. > Sang năm Canh Dần (2010) và Ất Mão (2011) có nhiều cơ hội tốt cho cả hai về đường công danh. Vì thế năm nay nên tập trung vào chuẩn bị sẵn. Hãy nói với ông chồng về điều đó. Chúc các vị hạnh phúc.
  6. Xin kính chào các bác, các anh chị ! Tôi là người thích nghiên cứu về tử vi và đã đọc một số sách, lên vài trang mạng xem xét. Tôi thấy có rất nhiều khác biệt trong cách lập thành lá số, dẫn đến sự giải nghĩa không đúng. Mong các vị cao thủ chỉ giáo thêm. 1. Xác định Mệnh cục Ở trang mạng này (http://www.lyhocdongphuong.org.vn/apps/LaSoTuVi), vietshare.com và tuviglobal.com có sự khác nhau về xác định cục và mệnh. Điều này sẽ dẫn đến giải thích sai toàn bộ lá số. Ví dụ đương số: Nam mạng, sinh ngày 29/12/1982, 17h30 (tức là giờ Dậu, ngày 15 tháng 11 năm Nhâm Tuất) Kết quả Lyhocdongphuong: Phú Đăng Hỏa, Kim Tứ Cục Kết quả tại vietshare và tuviglobal: Đại Hải Thủy, Kim Tứ Cục Tương tự cho đương số: Nam mạng, sinh ngày 25/12/1975, 20h00 (tức là giờ Tuât, ngày 23 tháng 11 năm Ất Mão) Kết quả Lyhocdongphuong: Sơn Hạ Hỏa, Thổ Ngũ Cục Kết quả tại vietshare và tuviglobal: Đại Khuê Thủy, Thổ Ngũ Cục Tôi nghĩ mệnh Thủy mới đúng cho cả 2 người này. Liệu ở đây có sai sót gì về lập trình cơ sở dữ liệu không? 2. An vòng Tràng Sinh Đương số: Nam mạng, sinh ngày 25/12/1975, 20h00 (tức là giờ Tuât, ngày 23 tháng 11 năm Ất Mão) Vietshare: an Tràng Sinh tại Thân (cung Thiên Di) Tuviglobal: an Tràng Sinh tại Tý (cung Phu Thê) Lyhocdongphuong: an Tràng Sinh tại Tị (cung Điền Trạch) Không biết cái nào là đúng? An sai thì luận đoán cũng sẽ sai. Xin cảm ơn các bác, anh chị vì mọi đóng góp quí báu