DỊCH THIÊN Y
Thành viên diễn đàn-
Số nội dung
18 -
Tham gia
-
Lần đăng nhập cuối
Danh tiếng Cộng đồng
1 NeutralAbout DỊCH THIÊN Y
-
Rank
Mới gia nhập
- Birthday
Xem hồ sơ gần đây
477 lượt xem hồ sơ
-
1_ BÁT QUÁI PHỐI HỢP VỚI TẠNG PHỦ Tạng Phủ và 8 phương vị của Hậu Thiên Bát Quái phối hợp nhau : LY ở phương NAM; thuộc HỎA , phối với Tạng TÂM. KHẢM ở phương BẮC; thuộc THỦY, phối với Tạng THẬN. CHẤN ở phương ĐÔNG; thuộc MỘC, phối với Tạng CAN. ĐOÀI ở phương TÂY; thuộc KIM, phối với Tạng PHẾ. KHÔN ở TÂY NAM; thuộc THỔ, phối với Tạng TỲ. CẤN ở ĐÔNG BẮC; thuộc THỔ, phối với Phủ Vị. TỐN ở ĐÔNG NAM; thộc MỘC, phối với Phủ Đỡm. CÀN ở TÂY BẮC; thuộc KIM, phối với Phủ Đại Trường. 2_ DIỄN BIẾN SINH LÝ_ BỊNH LÝ CỦA BÁT QUÁI VỚI TẠNG PHỦ Căn cứ vào Ngũ hành Tương Sinh-Tương Khắc-Tương Thừa_ Tương Vũ của Bát quái, Đông y phối hợp, ứng dụng vào Sinh lý- Bịnh lý củaTạng Phủ. Quẻ Địa Thiên Thái do quẻ Khôn phối với quẻ Càn mà thành. Khôn chủ Âm - Càn chủ Dương. quẻ Thái chủ Âm Thăng Dương Giáng , cơ thể khỏe mạnh, sống thọ. Hữu Thọ Giả Âm Bình _ Dương Bí. Quẻ Ký Tế do quẻ Khảm phối với quẻ Ly mà thành. Quẻ Khảm thuộc Thủy, chủ Thận _ Quẻ Ly thuộc Hỏa, chủ Tâm. Thủy Hỏa hòa hợp; Tâm Thận giao nhau, biểu thị tình trạng sinh lý của cơ thể cân bằng, ổn định, không bịnh tật. Vô Bịnh Giả Hỏa Giáng _ Thủy Thăng.
-
Chào các bạn! D.T.Y xin góp một chút hiểu biết về đề tài An Thế Ứng, được trích dịch từ sách Đoán Dịch Thiên Cơ, mong quý vị tham khảo và phản hồi ý kiến. AN THẾ ỨNG Nhất quái Thế Sơ _ Ứng Tứ. Nhì Quái Thế Nhì _ Ứng Ngũ. Tam quái Thế Tam _ Ứng Lục. Tứ quái Thế Tứ _ Ứng Sơ. Ngũ quái Thế Ngũ _ Ứng Nhị. Du Hồn Thế Tứ _ Ứng Sơ. Quy Hồn Thế Tam _ Ứng Lục. Bát Thuần Thế Lục _ Ứng Tam. Trong bài An Thế Ứng này các bạn lưu ý các cặp Hào đối nhau : Hào Sơ ( hào 1 ) đối với hào Tứ ( hào 4 ) và ngược lại. Hào Nhị ( hào 2 ) đối với hào Ngũ ( hào 5 )và ngược lại. Hảo Tam ( hào 3 ) đối với hào Lục ( hào 6 )và ngược lại. Một số bạn mới làm quen với Bốc Dịch sẽ thắc mắc rằng : Như thế nào là Nhất quái?...Nhị quái?...Bát Thuần?...Du Hồn?... Quy Hồn...D.T.Y xin đưa ra ví dụ sau đây cho các bạn tham khảo. Ví dụ hệ thống quẻ CÀN, ta có : Càn vi Thiên = Bát Thuần Càn. Thiên Phong Cấu = Nhất quái ( quẻ thứ Nhất ). Thiên Sơn Độn = Nhị quái ( quẻ thứ Nhì ). Thiên Địa Bĩ = Tam quái ( quẻ thứ Ba ). Phong Địa Quan = Tứ quái ( quẻ thứ Tư ). Sơn Địa Bác = Ngũ quái ( quẻ thứ Năm ). Hỏa Địa Tấn = Du Hồn ( quẻ thứ Sáu, nhưng không gọi là Lục quái mà gọi là Du Hồn quái ). Hỏa Thiên Đại Hữu = Quy Hồn ( quẻ thứ Bãy, nhưng không gọi là Thất quái mà gọi là Quy Hốn quái). Thứ tự 64 quẻ theo Kinh Dịch không giống thứ tự 64 quẻ theo Bốc Dịch, vì vậy các bạn cần lưu ý phân biệt, các bạn tạm xem Kinh Dịch là Thể và Bốc Dịch là Dụng, có thể trong các bạn có định nghĩa hay hơn , chính xác hơn D.T.Y xin các bạn đóng góp thêm cho diễn đàn.
-
Chào bạn! Qua thông tin bạn cho biết , tôi trả lời cho bạn rõ như sau: Cha tuổi Đinh Tỵ _ Mẹ tuổi Canh Thân. Nếu sinh con năm Canh Dần thì phạm Tam Hình - Lục Hại. Tam Hình : Dần Hình Tỵ _ Tỵ Hình Thân _ Thân Hình Dần. Lục Hại : Tý Hại Mùi. Ngọ Hại Sữu. Tỵ Hại Dần. Thìn Hại Mẹo. Thân Hại Hợi. Dậu Hại Tuất.
-
Chào bạn VanTrung Hac cùng các bạn trên diễn đàn! Hôm nay D.T.Y mới vào diễn đàn, sau một thời gian vắng mặt. Thông tin của VanTrung Hac làm tôi rất chú ý, mặc dù sự việc bạn đưa lên đã có kết quả, nhưng nay tôi đề cập lại với một quẻ Dịch khác với quẻ bạn đã lấy, để chúng ta cùng nhau xem xét, mong các bạn cùng tham gia! Theo thông tin bạn đưa ra ngày 15/4 vào lúc 17h30, cháu trai Lê Minh Hà bị mất tích khi đi dạo cùng cha bên bờ sông Hàn- Đà Nẵng. Ngày 15/4/2009 nhằm ngày 20 tháng 3 âm lịch năm Kỹ Sữu. thuộc ngày Canh Dần. Chúng ta có các thông số lấy quẻ theo Mai Hoa Dịch Số như sau: Năm Sữu = 2 Tháng 3 = 3 Ngày 20 = 20. Tổng cộng ta có số 25 - 24 (8 * 3 ) = 1 . Thượng quái Càn. ( THIÊN ) Tổng số của Thượng quái = 25 + 10 (giờ Dậu) = 35 - 32 ( 8*4) = 3 . Hạ quái Ly. ( HỎA ) Tóm lại ta có quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân. Hào động = 35-30( 6*5 ) + 5. Ám động HàoTứ. Ta có quẻ biến là Sơn Hỏa Bí. (Các bạn vui lòng trang quẻ ra giấy để tiện theo dõi ). Dụng Thần trong quẻ là Hào Lục lâm Tử tôn Tuất- Thổ. Lâm Ứng_Đằng xà. Có các điểm bất lợi như sau :bị Nhật thần Canh Dần Mộc khắc. (Mộc - Thổ ) bị Nguyệt Kiến Mậu Thìn Xung ( Thìn _- Tuất ) Hào biến Quan quỷ lâm Dần Mộc hồi đầu khắc. Hào Tử tôn Tuất Thổ lâm Mộ ( Dần Ngọ Tuất Mộ ở Tuất ). Lâm Đằngn Xà ( Xà chủ Tử _ Hổ chủ Tang ) Hào Tài Thân Kim động lâm Câu trận, khắc Phụ là tin tức bị trì trệ. Hào Huynh Ngọ Hỏa động Châu tước, nhưng bị Ám động nên tin tức không rõ ràng. Động hóa Huynh Tuất Thổ lâm Mộ, bị Nhật Khắc, Nguyệt Xung, có tin tức không tốt. Phục Thần của Chánh quái là Thê tài lâm Dậu Kim ở hào Tứ, phạm Táng xa (xe tang), rất xấu. Xin lỗi các bạn vì có công việc đột xuất, nên D.T.Y tạm dừng nơi đây, hẹn gặp lại khi khác. Thân chào!
-
Chào bạn! Tối qua D.T.Y có đưa ra dự đoán về quẻ bạn đã lấy hôm mùng 2 tháng 2, nhưng không hiểu sao khi gởi đi lại chỉ có vài dòng không rõ ràng. Vì vậy hôm nay Tôi gởi lại dự đoán cho bạn tham khảo, mong bạn thông cảm! Để xem quẻ đoán về Kinh doanh- Thương mại chúng ta có những tiêu chí như sau : Hào Tài là Vốn đầu tư. Hào Tử là Lợi nhuận. Thế là Chủ nhà. Ứng là Đối tác. Trong quẻ bạn lấy được ta có quẻ THỦY ĐỊA TỶ. Thế ở Hào Tam, lâm Quỷ quan_ Mẹo Mộc _ Châu Tước. Ứng ở Hào Lục,lâm Thê tài _Tý Thủy_ Bạch Hổ. Hào Tứ động, lâm Tử tôn_ Thân Kim Câu Trận. Trong quẻ này Tử Thân Kim động _ Câu Trận sinh cho Ứng Tài Tý Thủy_ Bạch Hổ. Nghĩa là Lợi nhuận sẽ hổ trợ cho Vốn đầu tư, nhưng vì Tử lâm Câu Trận, cho nên Lợi nhuận sinh ra phải chờ dợi một thời gian lâu, ứng vào Năm; Tháng; Ngày; Giờ thuộc Kim( Thân_ Dậu ). Ứng Tài Tý Thủy ở mùa Xuân Mộc Vượng, lâm Hưu ( nghỉ ngơi ). Vốn đầu tư đang chờ huy động. Tử Thân Kim lâm Tù ( giam hãm ). Thế Quỷ Mẹo Mộc tuy Vượng, nhưng chỉ trong tiết lịnh của Mộc thôi, nếu qua tiết lịnh của Kim thì rất xấu. Trong quẻ Hào Tứ lâm Tử Thân Kim, lâm Tù không sinh được Ứng Tý Thủy. Hào Lục Ứng _ Tý Thủy lâm Hưu không sinh được Hào Tam Thế _ Mẹo Mộc, lâm Châu Tước. Ứng Tý tương Hình với Thế Mẹo; Tử Thân Kim động khắc Thế Mẹo Mộc, bạn thấy có lợi gì không?
-
Chào bạn Đông Quang! Hôm nay D.T.Y có đôi dòng tâm sự cùng bạn ,về dự đoán Quẻ mà bạn đã lấy được trước đây. Theo như thông tin của bạn, ngày 2 tháng 2 âm lịch năm nay, bạn có gieo được Quẻ Thủy Địa Tỷ. Động hào 4 biến ra quẻ Trạch Địa Tụy. D.T.Y có dự đoán như sau : Về vấn đề liên quan đến hợp tác kinh doanh, theo Bốc Phệco1 những tiêu chí sau:
-
Chào bạn! Bạn có thể cho biết thời gian bạn gieo quẻ vào ngày nào ko? Thông tin của bạn sẽ giúp cho D.T.Y có thêm dữ liệu để góp ý cùng bạn trong dự đoán. Đối tác của dự án này là quốc gia nào? Bạn vui lòng cho biết thêm chi tiết. Chân thành cảm ơn bạn.
-
Đây là văn bản đơn giản Chào bạn Hoa tuyết, tôi xin góp ý về việc đặt tên con. Thường thì ai cung muốn đặt cho con mình một cái tên vừa tốt vừa đẹp, nhưng có khi kết quả lại trái ngược với ý nguyện. Ví dụ : tên Hiền thì có khi lại không Hiền, có khi lại quá Hiền đến nỗi khờ khạo( xin lỗi ai tên Hiền nha!). Lại có người tên Hạnh, nhưng cuộc đời nhiều lúc gặp toàn chuyện không may mắn (xin lỗi ai tên Hạnh) Theo D.T.Y nếu đặt tên con thì không đặt tên Tứ quý(4 mùa) Xuân- Hạ- Thu - Đông, vì 4 mùa luôn thay đổi. Không nên đặt tên các loài Hoa, vì Hoa khi nở , khi tàn. Không đặt tên của những nhân vật trong tiểu thuyết , thi ca có cuộc đời thăng trầm, lang bạt... như Thúy Kiều..Kiều Nguyệt Nga... Không đặt tên của tinh tú ( Nhật; nguyệt; Sâm; Thương...) vì khi tỏ, khi mờ. Không đặt tên của người có thù hận ,xích mích với mình chỉ vì mục đích để chửi mắng cho bỏ ghét... Nói chung là có nhiều trường hợp nên và không nên tùy theo sở thích mỗi người, nhưng quan trọng là tên đó có ảnh hưởng như thế nào đến cuộc đời người đó? Ngày xưa có người đặt tên cho con thật xấu, thô tục để dể nuôi, phòng ma quỷ bắt đi.. Có khi đặt tên con theo Thiên can; Địa chi; Lục bại tinh...mục đích thì có nhiều, nhưng rốt cuộc vẫn là lánh dữ tìm lành, cầu mong cho con cháu gặp được may mắn, an lành... Vì tên do ý của Ông Bà ; Cha Mẹ ; người thân đặt ra, cho nên con cháu nhiều khi không dám sửa đổi. Lỡ như gặp cái tên mà bạn bè cười nhạo, thì bản thân người đó rất khổ tâm, day dứt, mặc cảm ... nhiều lúc sống thui thủi, không muốn giao tiếp với ai, nhất là ở độ tuổi đi học và sau này ra đời làm việc. Nhân đây xin kể một câu chuyện về cái tên, trong gia đình bà con bên Nội tôi có người đặt tên cho con là...(xin lỗi các bạn trước nha!) Giái, một cái tên rất tục theo tiếng lóng của dân gian chỉ vì mục đích cho dể nuôi, vì lúc nhỏ người bà con này cứ bịnh hoạn, ốm đau liên miên. Cho tới khi người đó đến tuổi đi học, vào lớp bị chúng bạn chê cười nên mắc cở quá đành bỏ học, dù bị cha mẹ dánh mắng ,rầy la...thà chịu dốt, chứ không chịu nổi cái tên cúng cơm do cha mẹ đặt cho mình. Sau này nhân dịp Nội tôi ghé ngang thăm gia đình này, nghe được sự tình trên đã góp ý với người lớn trong nhà dổi tên cho con mình thành tên GIÁ, chỉ bỏ bớt 1 chữ I. Vậy mà cuộc đời người tên GIÁ thay đổi từ dạo đó, bác Giá đó chịu đến trường học tập, không còn ngại chúng bạn cười chê, sau này thành tài, lập gia đình rồi đến khi có con đàn cháu đống, mỗi khi có dịp ghé thăm Nội tôi, bác Giá đều có quà biếu để cảm cái ơn Nội tôi đã cho bác một cái tên, mà theo bác nó làm thay đổi cuộc đời. Vì vậy khi dự tính đặt tên con, 2 vợ chồng bạn nên bàn bạc hoặc hỏi thăm ý kiến ông bà Nội- Ngoại, các bậc cao niên hay các cao nhân trên diễn đàn này, để chọn cho con mình một cái tên tốt lành... Thân chào bạn.
-
Đây là văn bản đơn giản Chào bạn HOA TUYẾT! Hân hạnh được góp ý cùng bạn trong vấn đề chọn năm sinh con. Tuổi chồng là Tân Hợi(1971).Cung Khôn. Tuổi vợ là Tân Dậu (1981) .Cung Khôn. Nếu sinh năm nay( Kỷ Sửu_2009) là Gái-Cung Càn phối cung Khôn, được Diên niên-Phước đức : tốt. Nếu sinh năm nay( Kỷ Sửu_2009) là Trai-Cung Ly phối cung Khôn, bị Lục sát : Xấu. Nếu sinh năm tới (Mậu Dần_2010)là Gái-Cung Đoài phối cung Khôn, được Thiên y: tốt. Nếu sinh năm tới( Mậu Dần_2010) là Trai- Cung Cấn phối cung Khôn, được Sanh khí : tốt. Năm nay tuổi bạn Tân Dậu là năm cuối của hạn Tam Tai( Tỵ- Dậu -Sửu ). Cẩn thận nhé! D.T.Y góp ý thêm, nếu muốn sinh con Gái trong năm nay, bạn nên thụ thai trong tháng Giêng âm lịch. Nếu thụ thai qua tháng 2 âm lịch, thì khả năng dự đoán sẽ là sinh Trai. Tuy nhiên , xin bạn lưu ý đây chỉ là dự đoán, xác suất là: 50/50. Hy vọng bạn có sự chọn lựa thích hợp. Thân chào bạn. D.T.Y
-
Đây là văn bản đơn giản. Chào bạn CONGDANH68 ! Theo như trình bày của bạn, tiết Lập Xuân vừa rồi có gieo được quẻ Lôi Thủy Giải; động hào sơ biến thành quẻ Lôi Trạch Quy Muội. Hôm nay tình cờ D.T.Y đọc được lời mời luận quẻ của bạn, nên mạo muội vào đây góp vui văn nghệ, nếu có gì trái ý xin CD thứ lỗi! Mục đích chính là D.T.Y muốn tiếp thu, học hỏi cũng như trao đổi kiến thức về Dịch lý - Bốc phệ cùng các quý vị trong diễn đàn. Quẻ Lôi Thủy Giải : Sơ hào động biến thành Lôi Trạch Quy Muội. Dần Mộc- huynh đệ hóa Mẹo Mộc - Thê tài : lâm Bạch hổ. Dần Mộc -Huynh đệ khắc Thế Thìn Thổ -Thê tài. Tài Lộc 2 tháng đầu năm không được như ý. Cẩn thận khi đi vào khu vực nhà tắm;wc; sàng nước trong nhà, đề phòng trơn trợt, té ngã gây thương tích ở thân thể. Tháng Giêng(âm lịch) tâm tư ,tình cảm xáo trộn, tinh thần căng thẳng( stress)... Tháng Năm (âm lịch )có tin vui...có chuyện tranh biện. Tháng Ba(âm lịch) đề phòng hao tài, mắc nợ... Về sức khỏe chú ý về hệ Hô Hấp, Tim Mạch, Tiêu Hóa...Tai Mũi Họng. Nhà cửa nếu mới sửa sang, chú ý xem có cây cối gì ở hướng Đông-Đông Bắc rễ ăn luồn vô nền nhà... Cửa ra vào đề phòng phát sinh khẩu thiệt (gây gỗ), sự cố về điện đóm... Vài lời góp ý cùng bạn, mong nhận được ý kiến phản hồi. Chào bạn! Hẹn gặp lại! D.T.Y
-
Đây là văn bản đơn giản. Chúc ánh Xuân sang khắp mọi nhà! Mừng vui trăm họ Lạc Âu ca. Năm nhiều Hạnh Phúc, đầy Khang Lạc, Mới lạ Đông phương Lý học ta! Năm mới D.T.Y kính chúc Bác Thiên Sứ và các quý vị trong diễn đàn GIA QUYẾN AN KHANG_ HẠNH PHÚC; TÀI LỘC_ sỨC KHỎE DỒI DÀO; CÔNG DANH _SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN VỮNG BỀN. D.T.Y thật hân hạnh được tham gia cùng quý vị trên diễn đàn Lý Học Đông Phương, nơi D.T.Y có cơ hội học hỏi cũng như trao đổi những hiểu biết của mình. Biển học mênh mông vô bờ bến; Con thuyền Lý Học vượt trùng khơi. Với kiến thức hữu hạn của mình, D.T.Y hy vọng góp đôi chút sức mọn cho con thuyền Lý Học, vững vàng chuyên chở Đạo lý ngàn xưa của các bậc Thánh Hiền. Trở lại với câu hỏi tại sao của bác Thiên Sứ về trường hợp của anh bạn tuổi Nhâm Dần, Cung Phi thuộc cung Khôn Thổ phối với hướng Nam thuộc Ly Hỏa. Cung Khôn phối với cung Ly thành Lục Sát, nhưng bếp nấu lại đặt ở hướng Đông thuộc cung Chấn. Cung Khôn phối với Chấn thuộc Họa Hại, nhưng may mắn bếp được đặt ngay cung Chấn( Đông ), có thể gọi là tình cờ hay không? Vì Hung đã được hóa Kiết. Trở lại Ly trạch(nhà hướng Nam) phối với Bếp ở Chấn Táo(bếp) được Sanh Khí( Ly _ Chấn ). Theo Ngũ hành tương sinh, thì Chấn_ Táo Mộc sinh Ly_ Trạch Hỏa, Ly Trạch Hỏa sinh Khôn_ Chủ (chủ nhà)Thổ. Tuy nhiên đây chỉ là suy diễn chủ quan của D.T.Y, mong được Bác Thiên Sứ và các Bậc Chân nhân chỉ giáo. Chân thành cảm ơn Quý vị.
-
Đây là văn bản đơn giản. Xuân sang cành thắm nở mai vàng. Chúc bạn AN KHANG_ PHƯỚC LỘC tràn. Muôn vạn ước mơ hơn ý nguyện. Sự nghiệp công danh được vẽ vang! Lời chúc Tết đầu năm gởi đến bạn sunflower080, cũng là lời cáo lỗi với bạn về góp ý của năm rồi. Do bận rộn cuối năm, khi lên mạng thì thời gian có hạn, cho nên lẫn lộn cách tính tuổi của bác trai sinh 1950; D.T.Y tính thành tuổi Nhâm Dần, nhưng chính xác phải là Canh Dần. Cung Phi là cung Càn, không phải cung Khôn. Vì vậy D.T.Y sinh phép xem lại như sau: Tuổi Canh Dần, cung Phi là Càn Kim_ phối hướng Bắc cung Khảm Thủy thành ra Lục Sát. tính ra thì không xấu như Tuyệt Mạng mà tôi đã xem như lần trước. Cho nên bác trai có thể hướng đầu nằm khi ngủ về trục Tây Nam - Đông Bắc. Cửa hay mặt tiền nhà có thể sơn màu vàng nâu như đã nói lần trước. Bếp ăn có thể đặt ở hướng Đông Nam. Thân mến chào bạn! D.T.Y
-
Đây là văn bản đơn giản. Chào bạn! Trường hợp bạn nêu trên,tôi có vài lời góp ý như sau: Bác trai sinh năm 1950, tuổi Nhâm Dần,mạng Mộc, cung Phi là cung Khôn. Nhà bác ấy cửa hướng về chánh Bắc thuộc Khảm, phối với Khôn thành Tuyệt Mạng : rất xấu. Nhưng người xưa có nói : " Tử _ Sanh hữu mạng.." ( sống chết có số ) không phải ai ở nhà phạm hướng Tuyệt Mạng đều lăn đùng ra chết hết ! Tuổi phạm hướng Tuyệt Mạng, nếu không thể chọn giải pháp đổi chổ ở, thì có thế chọn cách chế ngự hướng Hung sát. Bạn có thể chọn các gợi ý sau: Phong Thủy trong nhà cửa ảnh hưởng đến người ở ,có 3 điểm quan trọng; 1_ Cửa chính ra vào nhà. 2_ Bếp nấu ăn. 3_ Giường ngủ. Bác trai này ở nhà phạm hướng, Khảm thuộc Thủy; Khôn thuộc Thổ. Thổ khắc Thủy, trường hợp này là tuổi người ở Khắc hướng Nhà, gọi là Khắc Xuất, phải tổn hao sức lực đưa ra chống đỡ quân xâm lược, tuy thế mình khắc nó, nhưng sức lực có hạn không thể chống đỡ lâu dài, dần dần làm cho mình suy yếu. Vậy làm sao chế ngự? 1_ Đối với cửa ra vào ta có thể sơn màu vàng nâu, ý lấy Thổ khắc Thủy, nếu được thì sơn toàn bộ mặt tiền căn hộ, coi đây như là tuyến phòng thủ thứ Nhất. 2_ Bếp nấu ăn đặt vào hướng Đông Nam, lưu ý hướng bếp đúng là khi nấu ăn, mặt người nấu hướng về Đông Nam. 3_ Giường ngủ khi nằm xuống, đầu nằm hướng về Tây Bắc hoặc Tây Nam. Thân mến chào bạn. Hẹn gặp lại! D.T.Y
-
Đay là văn bản đơn giản. Thành thật xin lỗi chị HC, đêm qua về suy nghĩ lại D.T.Y mới phát hiện ra mình bị "bé cái lầm_lẫn". Vì quên mất chi tiết chị còn 2 con trai lớn, vì vậy xác định sai tuổi của chị. Nay D.T.Y xem lại tuổi giùm chị, như là lời tạ lỗi cùng chị, mong chị thông cảm. Tuổi Ất Mùi(1955). Nữ: Phi cung thuộc Càn Kim. } Lục Sát : có mâu thuẫn, bất đồng ý kiến với nhau.. Tuổi Giáp Ngọ(1954). Nam: Phi cung thuộc Khảm Thủy. Tuổi Giáp Tý(1984). Nữ :Phi cung thuộc Cấn Thổ; phốii với cung Càn Kim : Thiên Y : tốt về sức khỏe. Phối với tuổi Cha cung Khảm Thủy : Ngũ Quỷ : khắc khẩu. Tuổi Mậu Thìn(1988). Nữ : Phi cung thuộc Chấn Mộc; phối với cung Càn Kim : Ngủ Quỷ : khắc khẩu. Phối với tuổi Cha cung Khảm Thủy : Thiên Y : tốt. Tuổi Giáp Tuất(1994). Nữ : Phi cung thuộc Ly Hỏa; phối với Càn Kim : Tuyệt Mạng : xấu. Phối với tuổi Cha cung Khảm Thủy: Diên Niên : tốt về tuổi thọ. Tuổi chị Ất Mùi, Phi cung Càn thuộc Tây Tứ Trạch. Hợp với các cung Càn_ Khôn_Đoài_Cấn. Tuổi anh Giáp Ngọ, Phi cung Khảm thuộc Đông Tứ Trạch. Hợp với các cung Khảm_Ly_Chấn_Tốn. Mến chào chị. D.T.Y
-
Đây là văn bản đơn giản [b/] Xin chào chị Hoài Châu! D.T.Y có đôi lời giải đáp về những băn khoăn của chị.Theo như trình bày của HC, D.T.Y đoán chị HC tuổi Đinh Mùi(1967)? Anh nhà tuổi Bính Ngọ(1966)?. Nếu đúng như vậy thì tôi xin trình bày với chị như sau: Đinh Mùi(1967)_Nữ. Cung Phi là cung Ly, thuộc Hỏa. } Ngũ Quỷ. Hỏa khắc Kim; khắc khẩu, bịnh tật... Bính Ngọ(1966)_Nam. Cung Phi là cung Đoài, thuộc Kim. Tuổi Giáp Tý(1984)_Nữ. Cung Phi là cung Cấn, thuộc Thổ. Phối với cung Ly ( Đinh Mùi): Họa Hại: tổn hao. Vì Ly Hỏa sinh Cấn Thổ, nên hao mòn, tổn hại... Phốii với cung Đoài (Bính Ngọ):Phước Đức :tốt... con gái nhờ đức của Cha, tuy khắc khẩu nhưng vẫn là cốt nhục tình thâm. Tuổi Mậu Thìn(1988)_Nữ. Cung Phi là cung Chấn, thuộc Mộc.Hợp cung Ly(Đinh Mùi):Sanh Khí : con rất thương Mẹ. Chấn Mộc sinh Ly Hỏa, vì sinh xuất nên phải hao hụt. Phối với cung Đoài(Bính Ngọ): Tuyệt Mạng, Đoài Kim khắc Chấn Mộc: không tốt lắm... Tuổi Giáp Tuất(1994)_ Nữ.Cung Phi thuộc Ly. Phối cung Ly(Đinh Mùi) : Phục Vị: tính tình có những điểm giống Mẹ. Phối với cung Đoài(Bính Ngọ) của Cha có phần đối nghịch. Trên đây là vài lời góp ý cùng chị, chúc chị và gia đinh An Khang Hạnh Phúc. Hạnh phúc mong ai khéo giữ gìn! Duyên lành ,phận đẹp ở nơi mình, Vàng son có lúc còn phai nhạt!!!! Duy tấm lòng son mới vững tin. Thân chào. D.T.Y