Anh2001

Hội viên
  • Số nội dung

    62
  • Tham gia

  • Lần đăng nhập cuối

Everything posted by Anh2001

  1. Kính chào cô Wildlavender Cháu đã nhận được Thần chú vào sáng nay rồi Thật cám ơn cô nhiều nhiều Cầu Chư Phật Bồ Tát luôn tăng phước thọ cho cô Nam Mô Tăng Phước Thọ Bồ Tát Ma Ha Tát Nam Mô A Di Đà Phật Trân thành. Kính mến cô!
  2. Cám ơn G-R-E-E-N đã có câu hỏi rất hay. Cám ơn thầy đã trả lời các câu hỏi của Green rất rõ ràng. Qua hai ví dụ em đã khá hiểu về Lộc Kình, thông qua câu hỏi của Green và trả lời chi tiết của thầy đã cho em được hiểu rõ hơn. Kính mến
  3. Kính chào thầy Vulong Em xin cám ơn thầy đã khen ngợi, cũng là nhờ thầy đã trả lời và giảng giải nhiệt tình. Đọc lý thuyết em không hiểu mấy để mà áp dụng nên em nghĩ chịu khó làm ví dụ của thầy để xem sự khác biệt do mình tính để tìm ra nguyên nhân, lại được thầy chỉ bảo nên em đã hiểu ra rất nhiều. Còn trường hợp ngoại lệ mà thầy nêu ở trên em sẽ chú ý. Và Em xin phép được tiếp tục phân tích và chọn dụng thần cho tứ trụ của bạn em như sau: Nữ Sinh 2h ngày 27/10/ẤT Mão. Ất 3 Đinh 4,1 Kỷ 4,1 Tân 7 Mão 3 Hợi 10 Mão 3 Mùi 4,1 Hợi Mão Mùi tam hợp hoá Mộc có Ất trụ năm dẫn hoá thành công. Kỷ Lộc kình dương tại Tị Ngọ. Tứ trụ không có Tị Ngọ. 1.Ất trụ năm có 3đv bị Tân khắc cách 2 ngôi giảm 1/10đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv, còn: 3.9/10.3/5=1,62đv. 2.Mão trụ năm có 3đv vào vùng tâm giảm 1/2đv (Vì mão trong tổ hợp tam hợp nên Tân không cùng trụ thì không khắc được Mão), còn: 3.1/2=1,5đv. 3.Hợi trụ tháng đã hoá Mộc có 10đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv, còn: 10.3/5=6đv. 4.Mùi trụ giờ đã hoá Mộc có 4,1đv bị Tân cùng trụ khắc trực tiếp giảm 1/2đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv, còn: 4,1.1/2.3/5=1,23đv. 5.Đinh trụ tháng có 4,1đv đợưc Hợi cùng trụ đã hoá Mộc có Mão bên cạnh sinh cho 1/3đv, còn: 4,1+10.1/3.3/5=4,1+2=6,1đv. 6.Kỷ trụ ngày có 4,1đv bị Mão cùng trụ khắc trực tiếp giảm 1/2đv, còn: 4,1.1/2=2,05đv. 7.Tân trụ giờ có 7đv bị Đinh trụ tháng khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv, còn: 7.4/5=5,6đv. 8.Mão trụ ngày có 3đv. Mộc: 1,62+1,5+6+1,23+3=13,35đv; Hoả: 6,1đv; Thổ: 2,05đv; Kim: 5,6đv; Thuỷ: 0đv vì Hợi đã hoá thành Mộc rồi, Mão Mùi không tàng Thuỷ. Tài Quan Ấn NC Thực Thuỷ Mộc Hoả Thổ Kim # 13,35 6,1 2,05 5,6 Ta thấy Thân Thổ là 2,05đv nhỏ hơn Thực Tài Quan rất nhiều, do đó thân rất nhược. Trong tứ trụ Kị thần số 1 là Quan Sát có 13,35đv nên dụng thần đầu tiên phải là Kiêu Ấn, sau đến Tỷ kiếp, cuối cùng là Thực thương.. Ta thấy Kiêu ấn có 6,1đvchọn làm dụng thần là hợp lý. Trong tứ trụ Kiêu Đinh có tàng trong chi Mùi trụ giờ, vừa lộ tại can Tháng. Ta chọn Đinh lộ tại trụ tháng làm dụng thần số 1 vì đv vùng tâm của Đinh là 6,1 lớn hơn rất nhiều Đinh tàng trong trụ tháng khi vào cùng tâm. Dụng thần số 2 là Đinh tàng trong Mùi, dụng thần thứ 3 là Kỉ trụ ngày, dụng thần thứ tư là Kỉ tàng trong Mùi, thứ 5 là Mùi, sau cùng lần lượt là Bính, Ngọ, Tị, Thìn, Tuất, Sửu,.... không có trong tứ trụ nhưng nếu gặp đều tốt. Mong thầy rà soát lại chỉ giúp em chỗ chưa đúng. Kính mến thầy.
  4. Xin trân thành cám ơn thầy. em xin sửa lại đoạn trên một chút Tài Quan Ấn NC Thực Thổ Kim Thuỷ Mộc Hoả 1,3 #3 13,8 13,65 3,6 Ta thấy Thân là 13,36đv lơn hơn Thực Tài Quan rất nhiều, do đó thân rất vượng. Trong tứ trụ có 2 can chi Kiêu ấn là Nhâm –Tý trong đó Nhâm vào vùng tâm là 9đv, do đó tứ trụ này Kiêu ấn nhiều nên ưu tiên chọn Tài làm dụng thần sau đến Thực thương cuối cùng là Kiêu Ấn. (Xin sửa lại: không phải Kiêu ấn mà cuối cùng là Quan Sát) Kính thầy.
  5. Kính chào thầy Vulong Em xin trân thành cám ơn thầy về lời giải thích ở trên của thầy để em hiểu bài rõ hơn. Và em xin được phân tích và chọn dụng thần cho tứ trụ do bạn minhbanking đưa ra như sau: Kỷ3,1 Bính4,1 Ất4,8 Nhâm 10 Tỵ 3,1 tí 10 Mão 4,8 ngọ4,1. ất Lộc tại Mão được 4,05đv. Trong tứ trụ không có hợp hội. 1.Kỷ có 3,1đv bị ất khắc cách ngôi giảm 1/5đv, Mão khắc cách 2 ngôi giảm 1/10đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv, còn: 3,1.4/5.9/10.3/5=1,34đv. 2.Tị có 3,1đv bị Tý khắc gần giảm 1/3đv, Nhâm khắc cách 3 ngôi giảm 1/20đv, vào vùng tâm giảm 1/2đv, còn: 3,1.2/3.19/20.1/2=0,98đv. 3.Tý có 10đv bị Kỷ khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv, còn: 10.4/5.3/5=4,8đv. 4.Ngọ có 4,1đv bị Nhâm khắc trực tiếp giảm 1/2đv, Tý khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv, còn: 4,1.1/2.4/5.3/5=0,98đv. 5.Bính có 4,1đv bị Tý khắc trực tiếp giảm 1/2đv, Nhâm khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv, còn: 4,1.1/2.4/5=1,64đv. 6.Nhâm có 10đv bị Kỷ khắc cách 2 ngôi giảm 1/10đv, còn: 10.9/10=9đv. 7.Mão có 4,8đv 8.Ất có 4,8đv, Lộc tại Mão được 4,05đv: 4,8+4,05=8,85đv Mộc: 4,8+8,85=13,65đv; Hoả: 0,98+0,98+1,64=3,6đv; Thổ: 1,3đv; Kim: #3đv; Thuỷ: 4,8+9=13,8đv Tài Quan Ấn NC Thực Thổ Kim Thuỷ Mộc Hoả 1,3 #3 13,8 13,65 3,6 Ta thấy Thân là 13,36đv lơn hơn Thực Tài Quan rất nhiều, do đó thân rất vượng. Trong tứ trụ có 2 can chi Kiêu ấn là Nhâm –Tý trong đó Nhâm vào vùng tâm là 9đv, do đó tứ trụ này Kiêu ấn nhiều nên ưu tiên chọn Tài làm dụng thần sau đến Thực thương cuối cùng là Kiêu Ấn. Trong trụ có Kỉ thổ -Tài lộ do đó chọn dụng thần là Kỉ thổ. Hoả -Thực là Hỉ thần. Kính mong thầy rà soát lại chỉ giúp em chỗ sai. Kính thầy.
  6. Thắc mắc ví dụ 1 và ví dụ 10: Kính chào thầy Vulong Xin trân thành cám ơn thầy đã trả lời. Em xin có thắc mắc sự khác biệt khi tính điểm đắc địa Lộc và kinh dương của Can ngày tại các chi, như sau: 1.Tại Ví dụ 10: Nam sinh ngày 10/4/2004 lúc 12h00’. Giáp Mậu Kỉ Canh Thân Thìn Mùi Ngọ -Em có phân tích: “ ….. 3.Canh có 4,2đv, Ngọ hoá Thổ sinh cho Canh 1/3đv vì có Chi Mùi hỗ trợ, có: 4,2+8.1/3=6,87đv. Kim=2,1+6,87=8,97đv. Trong ví dụ là 10,4đv, lệch 1,43đv?. “ -Và thầy đã giải thích: “Vì Ngọ trụ giờ có 8đv đã hóa Thổ nên nó được cộng thêm với điểm đắc địa Lộc của Kỷ tại Ngọ là 4,05đv (ở đây tôi đã nhầm khi lấy điểm này là 4,3 - là điểm đắc địa Kình Dương) thành 12,05. Do vậy Ngọ có thể sinh cho Canh cùng trụ 1/3 số điểm của nó là 12.05.1/3 = 4,02đv. Canh trụ giờ có 4,2 + 4,02 = 8,22đv. Hành Kim có 8,22 + 2,1 = 10,32đv mới là chính xác.” -Em có phân tích:: “….9.Kỷ lâm quan tại ngọ có 4,05đv. Thổ= 8+4,8+5,1+5,1+4,8+4,05=31,85đv, lệch 31,85-30,28=1,57đv?.” -Và thầy đã giải thích: “Ðiểm vượng của Ngọ trụ giờ là 8 + 4,05 = 12,05đv khi vào vùng tâm bị giảm 2/5 còn 12,05.3/5 = 7,23đv. Vì vậy hành Thổ chính xác có 8 + 4,8 + 5,1 + 5,1 + 7,23 = 30,23 đv.” 2.Tại Ví dụ 1: Nam sinh ngày 26/3/1961 lúc 2h00’AM. Tân Tân Mậu Kỷ Sửu Mão Ngọ Sửu -Em có phân tích: “……7.Mậu trụ ngày có 7đv, được Ngọ cùng trụ có Mão bên cạnh sinh cho nên Mậu nhận 1/2đv, còn: 7+7.1/2=10,5đv. Thổ=2,4+2,88+10,5+4,8=20,58đv trong ví dụ là: 24,88đv, lệch 4,3đv?….” -Và thầy đã giải thích: “Còn điểm vượng trong vùng tâm của Thổ thì Anh2001 tính thiếu điểm Ðắc địa Kình Dương (Ðế vượng) của Mậu tại Ngọ là 4,3 (xem lại bảng điểm của các trạng thái sẽ thấy).” Như vậy em thấy: 1.Theo ví dụ 1 Mậu kình dương tại chi Ngọ thì Mậu -Thổ được cộng thêm 4,3đv, còn Ngọ thì không được cộng. 2.Theo ví dụ 10 thì Kỷ lộc tại chi Ngọ , nếu theo ví dụ 1 thì Kỷ -Thổ phải được cộng thêm 4,05đv, nhưng thầy lại cộng thêm cho chi Ngọ (đã hoá thổ) 4,05đv chứ không phải can Kỷ.? Đây là sự khác biệt mà em nghĩ mãi chẳng giải thích được sự khác biệt trên giữa 2 ví dụ. Kính mong thầy giảng giải giúp em. Em xin trân thành cám ơn thầy. Kính mến thầy.
  7. Kính chào thầy Vulong Xin trân thành cám ơn thầy đã trả lời và em xin được tiếp tục mong được chỉ dẫn với ví dụ sau: Ví dụ 10: Nam sinh ngày 10/4/2004 lúc 12h00’. -0,5 -1 1 0,5 0,5 Thuỷ Mộc Hoả Thổ Kim #4,2 1,38 #8 30,28 10,4 Giáp Mậu Kỉ Canh Thân Thìn Mùi Ngọ Em xin được giải chi tiết như sau: Mùi Hợp Ngọ hoá Thổ có Mậu Kỉ dẫn thành hoá. Giáp bị Thân khắc trực tiếp nên không khắc được Can chi khác. 1.Giáp có 5,1đv, bị thân khắc trực tiếp giảm 1/2đv, bị Canh trụ giờ khắc cách 2 ngôi giảm 1/10đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv còn: 5,1.1/2.9/10.3/5=1,38đv. Mộc=1,38đv. OK 2.Thân có 4,2đv, vào vùng tâm giảm 1/2đv, còn: 4,2.1/2=2,1đv 3.Canh có 4,2đv, Ngọ hoá Thổ sinh cho Canh 1/3đv vì có Chi Mùi hỗ trợ, có: 4,2+8.1/3=6,87đv Kim=2,1+6,87=8,97đv. Trong ví dụ là 10,4đv, lệch 1,43đv? 4.Mậu trụ tháng có 8đv. 5.Thìn trụ tháng có 8đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv, còn: 8.3/5=4,8đv 6.Kỷ trụ ngày có 5,1đv 7.Mùi trụ ngày có 5,1đv 8.Ngọ trụ giờ đã hoá Thổ có 8đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv, còn: 8.3/5=4,8đv 9.Kỷ lâm quan tại ngọ có 4,05đv Thổ= 8+4,8+5,1+5,1+4,8+4,05=31,85đv, lệch 31,85-30,28=1,57đv? 10.Quý thuỷ tàng trong Thìn có 4,2đv. OK 11.Đinh Hoả tàng trong Ngọ và Mùi có 5,1đv, trong ví dụ là #8đv, lệch 2,9đv? Như vậy ở đây ta phải lấy Ngọ hoặc Bính thì mới được 8đv? Mong thầy giải đáp. Kính thầy.
  8. Kính chào thầy Vulong Xin cám ơn thầy nhiều. Thầy đã chỉ rõ: ”Thìn trụ tháng ở trong hợp nên Dần trụ ngày không khắc được, vì vậy vào vùng tâm nó có 8.3/5 = 4,8đv” Như vậy em đã được hiểu thêm kiến thức là Khi một tổ hợp thành hoá hay không thành hoá thì Can Chi không cùng trụ với tổ hợp sẽ không thể khắc được các Can chi trong tổ hợp. Đúng là thông qua ví dụ mới hiểu thấu được Lý thuyết. Em xin được tiếp tục mong được chỉ dẫn với ví dụ sau: Ví dụ 6: Nam sinh ngày 25/9/1990 lúc 13h00’. 1 0,5 -1 -0,5 0,5 Hoả Thổ Kim Thuỷ Mộc 3,3 4 17,5 3,2 #3,1 Canh Ất Quý Mậu Ngọ Dậu Tị Ngọ ẤT hợp Canh hoá Kim, Tị Dậu bán hợp hoá Kim. Nên Ngọ trụ năm, trụ giờ không khắc được Kim của Tị Dậu. Quý đế vượng ở Tý hợi trong tứ trụ không có Tí Hợi. 1.Canh trụ năm 10đv, bị Ngọ cùng trụ khắc trực tiếp giảm 1/2đv, Ngọ trụ giờ không khắc được Canh (vì Canh trong tổ hợp), vào vùng tâm giảm 2/5đv, còn: 10.1/2.3/5=3đv 2.Ất trụ tháng có 3,1đv. 3.Dậu trụ tháng có 9 đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv còn: 9.3/5=5,4đv 4.Tị trụ ngày có 6đv. Kim= 3+3,1+5,4+6=17,5đv OK 5.Ngọ trụ năm có 3đv, (Quý trụ ngày không khắc được vì bị Mậu khắc gần), vào vùng tâm giảm 1/2đv còn: 3.1/2=1,5đv 6.Ngọ trụ giờ có 3 đv, vào vùng tâm giảm 2/5 còn 3.3/5=1,8đv Hoả =1,5+,18=3,3đv, ví dụ là 3,3đv OK 7.Mậu có 3đv (trong ví dụ thầy ghi nhầm là 3,1đv), được Ngọ cùng trụ sinh cho 1/3đv còn (3+3.1/3)=4đv Thổ =4đv OK 8.Quý có 4,8đv bị Mậu khắc gần giảm 1/3đv còn 4,8.2/3=3,2đv Thuỷ=3,2đv OK 8.Các chi trong tứ trụ không thấy tàng Mộc, Chỉ có can trụ tháng là có Ất Mộc có 3,1đv. Như vậy là ta coi Ất mộc ở trụ tháng bị hoá kim như là sự tàng trong địa chi phải không thầy?. Mong thầy giải đáp. Xin cám ơn thầy. Chúc thầy mạnh khoẻ. Kính mến.
  9. Kính chào cô Wildlavender Vậy là cháu xin kính thỉnh 04 bản cô nhé. 02 bản cho gia đình cháu; 02 bản cho gia đình cô bạn cùng phòng cháu. Mong cô gửi về Địa chỉ của cô bạn cùng phòng làm việc với cháu: Vũ Thị Dung Phòng tài vụ - Công ty CP Cơ khí và Xây Lắp Thái Bình Phố Lê Quý Đôn - TP Thái Bình Còn đây là điện thoại của cháu: 0165.7444.198 Chúc cô luôn an lành. Kính mến cô.
  10. Kính chào cô Wildlavender! Hôm nay Cháu rất mừng được nhìn thấy Thần chú này, cháu đã cảm nhận ngay sự thanh thản. Lập tức cháu gọi người bạn bạn đồng nghiệp xem, vì người này cũng theo hướng đạo Phật. Cô ấy cũng thành tâm xin thỉnh 01 bản. Vậy kính cô cho cháu xin thỉnh 02 bản chú (01cho cháu và 01 bản cho bạn cháu) để treo ở nhà cho mọi người đều được sự thấy của bản chú được tiêu tan nghiệp chướng. (Cô cho cháu thêm bản dịch ra tiếng Việt để tụng cô nhé). Xin trân thành cám ơn cô. Cầu Chư Phật luôn soi sáng đường cô đi. Xin cô gửi về địa chỉ: Vũ Thị Dung Phòng tài vụ Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp Thái Bình Phố Lê Quý Đôn -Phường Bồ Xuyên -TP Thái Bình (địa chỉ này không có số cụ thể, nhưng cháu vận nhận thư theo địa chỉ này) Mong chờ tin cô. Kính mến cô.
  11. Kính chào thầy Vulong Xin cám ơn thầy đã chỉ rõ cho em. Em xin được tiếp tục mong được chỉ dẫn với ví dụ sau: Ví dụ 5: Nam sinh ngày 23/4/1948 lúc 8h00’AM -1 0,5 0,5 1 -0,5 Thuỷ Mộc Hoả Thổ Kim 0,5 5,1 12,8 16,32 # Mậu Bính Mậu Bính Tý Thìn Dần THìn Em phân tích như sau: Tý Thìn bán hợp hoá Thuỷ, không thành hoá. Nên THìn khắc Tý, Mậu khắc Tý. 1.Mậu trụ năm có 8đv, bị chi Dần khắc cách 2 ngôi giảm 1/10đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv, còn: 8.9/10.3/5=14,4đv 2.Thìn trụ tháng có 8đv, bị chi Dần khắc gần giảm 1/3đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv, còn: 8.2/3.3/5=3,2đv 3.Thìn trụ giờ có 8đv, bị chi Dần khắc gần giảm 1/3đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv, còn: 8.2/3.3/5=3,2đv 4.Mậu trụ ngày có 8đv, bị chi Dần khắc trực tiếp giảm 1/2đv, còn 8.1/2=4đv 5.Tý trụ năm có 3 đv bị Mậu cùng trụ khắc trực tiếp giảm 1/2đv, vào vùng tâm giảm 1/2đv (Thìn trụ tháng bị Dần khắc gần nên Thìn không khắc được Tý, Mậu cũng vậy), còn: 3.1/2.1/2=0,75đv 6.Bính trụ tháng có 8đv 7.Bính trụ giờ có 8 đv 8.Dần trụ ngày có 5,1đv. 9.Can ngày Mậu lâm quan, đế vượng tại Tị Ngọ, trong tứ trụ không có Tị Ngọ nên Thổ không có điểm này. Như vậy: Thổ=14,4+3,2+3,2+4=24,8đv, trong ví dụ là 16,32đv lệch 8,48đv? Thuỷ=0,75đv, trong ví dụ là 0,5đv lệch 0,25đv? Hoả=8+8=16đv, trong ví dụ là 12,8đv lệch 3,2đv? Mộc=5,1đv đúng theo ví dụ. OK Thuỷ=0đv đúng theo ví dụ. OK Kính mong thầy chỉ giúp Trân thành cám ơn thầy. Kính thầy.
  12. Kính chào thầy Vulong Em đã theo học lớp Tứ trụ của thầy. Về phương pháp xác định thân vượng nhược tại vùng tâm, thầy đã đăng và em đã đọc. Hiện em đang thực hành trên các ví dụ của thầy và đối chiếu kết quả thầy làm. Nay có sự khác biệt khi tính toán. Em sẽ đăng từng ví dụ của thầy và cách tính mà em hiểu. Mong thầy chỉ dẫn các điểm khác biệt này. Xin trân thành cám ơn thầy. Sau đây là Ví dụ 1: Nam sinh ngày 26/3/1961 lúc 2h00’AM. Em không đưa hình được nên trích ra đây, thầy đã tính: Điểm hạn và điểm hạn vùng tâm -0,5 -1 1 0,5 -0,5 Thuỷ Mộc Hoả Thổ Kim #6 2,16 7 24,88 4,5 Em tính như sau: 1.Tân trụ năm có 3,1 đv, bị ngọ khắc cách 2 ngôi giảm 1/10đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv, còn: 3,1.3/5.9/10=1,67đv 2.Tân trụ tháng có 3,1đv, bị ngọ khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv, còn: 3,1.4/5=2,48 3.Mão trụ tháng bị Tân khắc trực tiếp giảm 1/2đv, Tân trụ năm khắc cách ngôi giảm 1/5đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv, còn: 9.1/2.4/5.3/5=2.16đv, Mẫo không có khả năng nhận sự sinh của Can chi cùng trụ và không khắc được các can chi khác. 4.Sửu trụ năm có 4,8đv, vào vùng tâm giảm 1/2đv, còn: 4,8.1/2=2,4đv 5.Sửu trụ giờ có 4,8đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv, còn: 4,8.3/5=2,88đv 6.Kỷ trụ giờ có 4,8đv. 7.Mậu trụ ngày có 7đv, được Ngọ cùng trụ có Mão bên cạnh sinh cho nên Mậu nhận 1/2đv, còn: 7+7.1/2=10,5đv 8.Ngọ trụ ngày có 7đv. 9.Thuỷ Quý tàng trong Sửu, có 6đv tại chi Mão-lệnh tháng Như vậy: Thổ=2,4+2,88+10,5+4,8=20,58đv trong ví dụ là: 24,88đv, lệch 4,3đv? Kim = 1,67+2,48=4,15đv, trong ví dụ là: 4,5đv, lệch 0,35đv? Thuỷ=#6 trùng khớp với ví dụ. OK Mộc=2,16đv trùng khớp với ví dụ. OK. Hoả=7 trùng khớp với ví dụ. OK. Mong thầy chỉ giúp chỗ lệch nêu trên. Kính.