Anh2001
Hội viên-
Số nội dung
62 -
Tham gia
-
Lần đăng nhập cuối
Content Type
Hồ sơ
Forums
Calendar
Everything posted by Anh2001
-
Chào cô wildlavender Xin chúc mừng sinh nhật cô. Chúc cô luôn an lạc, thành đạt và giúp đỡ được nhiều người. Chúc cô mạnh khỏe, bình an. Kính mến cô.
-
Chào Tham Tôi sửa lại xem như sau: Mậu3 Tân9 Quý4,8 Canh10 Thìn3 Dậu9 Tị6 Thân 10 Điểm vượng vùng tâm như sau: Tài Quan Ấn NC Thực -1 +0,5 +05 +1 -0,5 Hoả Thổ Kim Thuỷ Mộc #3 1,8 25,9 15,84 #3,1 Tứ trụ này Thân vượng Kiêu ấn nhiều (do có Tân Dậu Canh Thìn đều là Kim) nên dụngthần 1 phải là Tài, đó là Bính tàng trong chi Tị. Thuỷ khắc hoả là Kị thần có 1đh, Mộc là Hỷ thần có -0,5đh, còn Thổ Kim cũng là Kị thần có 0,5đh. Đại vận của em bắt đầu từ 03h30’ ngày 18/7/1989, cụ thể như sau: 1.Nhâm Tuất: từ 3h30’ ngày 18/7/1989 đến 18/7/1999 2.Quý Hợi: từ 18/7/1999 đến 18/7/2009 3.Giáp Tý: từ 18/7/2009 đến 18/7/2019 4.Ất Sửu: từ 18/7/2019 đến 18/7/2029 5.Bính Dần: từ 18/7/2029 đến 18/7/2039 6.Đinh Mão: từ 18/7/2039 đến 18/7/2049 7.Mậu Thìn: từ 18/7/2049 đến 18/7/2059 Như vậy Thời bé từ 1-21 tuổi em em vào đại vận Nhâm Tuất, Quý Hợi là vận kị thần nên gặp nhiều gian nan vất vả, tức là tốt ít xấu nhiều hơn tốt. Từ 21-61 tuổi vào đại vận Giáp Tý-ẤT Sửu- Bính Dần- Đinh Mão đều là vận của Hỉ dụng thần nên đều Tốt. -Vận Giáp tý: bị canh vượng trong tứ trụ khắc do không có Hoả mà chi Tý là Thuỷ kị thần do đó vận này em cũng gặp khó khăn. Dụng thần phải Hoả. -Vận ẤT Sửu thì Ất hợp Canh trụ giờ hoá Kim là kị thần nên cũng là vận xấu, do đó dụng thần lại là Hoả -Vận Bính Dần là dụng thần, lại có Chi dần sinh phù nên đây là đại vận tốt. -Vận Đinh Mão cũng tốt vậy. Như vậy dụng thần của em vẫn là Hoả. Em nên áp dụng theo phương pháp hành Hoả tôi đã nêu ở các bài trên. Em cũng nên kiểm tra lại các thông tin trên, cũng như đưa thêm các thông tin từ nhỏ đến nay để mọi người kiểm định độ chính xác nhé. Thân mến
-
Chào Thieukim Đúng là Nam, tôi lại nghĩ là Nữ, cám ơn bạn đã phát hiện ra. Chào Tham, Tôi đã tính đại vận nhầm rồi, vậy để vài ngày nữa rỗi rãi tôi xem lại nhé. Xin lỗi em nhé vì đã nghĩ em là Nữ. Thân mến.
-
Kính chào thầy VuLong Xin cám ơn thầy đã tham gia giảng giải giúp em hiểu rõ hơn về tứ trụ này. Trân trọng Kính mến thầy. Chào Tham NHư vậy theo thầy VũLong thì dụng thần hiện tại và các vận Mậu Ngọ -Đinh Tị-Bính Thìn của em là Mộc do đó các năm tháng ngày giờ tốt của em sẽ là: Giáp Dần, Giáp Tý, ẤT Mão, ẤT Tị. Em nên làm các việc tốt vào các ngày giờ này. Em có thể chọn một mảnh gỗ được lấy từ một gốc cây cổ thụ và khắc Tứ trụ, tên của mình lên đó với mục đích làm cho hành Mộc vượng lên. (mảnh gỗ nên làm thành hình chữ nhật dài và sơn màu xanh lá cây hoặc màu nâu để tăng tính Mộc của mảnh gỗ lên -nên viết bằng Mực màu đỏ hoặc nâu). Em cũng có thể đổi tên sang hành Mộc (kể cả tên đệm), có thể lên chùa làm lễ đổi tên và khẩn gia tiên. Còn tên giấy khai sinh vẫn giữ nguyên. Người nhà nên gọi em theo tên mới , tên khấn báo Thần Phật gia tiên cũng theo tên mới này. Sang vận ẤT Mão –Giáp Dần dụng thần chính là Hoả: nên lúc đó thì em có thể dùng một mảnh gỗ của một gốc cây (cổ thụ càng tốt), nhưng cây đó phải bị sét đánh thì Hoả khí của mảnh gỗ mới mạnh và em cũng nên sấy thêm lửa cho mảnh gỗ này để hoả khí của nó tăng lên, đồng thời sơn màu đỏ rực càng làm tăng hoả khí của mảnh gỗ, có thể tiện mảnh gỗ hình tam giác cân nhọn cao để tăng thêm Hoả khí, sau cùng khắc tên cùng tứ trụ của em lên đó (nên viết bằng mực màu đỏ hoặc nâu). Vào vận này em cũng phải đổi tên sang hành hoả, thủ tục cũng như trên. Các ngày tốt trong 2 vận này sẽ là Bính Ngọ, Bính Thìn, Định Tị, Đinh Mùi. Thân mến.
-
Chào Tham tôi sửa lại chút: Trích bởi Anh2001: "8.Quý có 4,8đv sửa thành Quý bị Mậu khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv còn: 4,8.4/5=3,84đv Điểm vượng vùng tâm như sau: Tài Quan Ấn NC Thực -1 +0,5 +05 +1 -0,5 Hoả Thổ Kim Thuỷ Mộc #3 1,8 25,9 16,8 #3,1" Sửa thành Tài Quan Ấn NC Thực -1 +0,5 +05 +1 -0,5 Hoả Thổ Kim Thuỷ Mộc #3 1,8 25,9 15,84 #3,1" Còn lại giữ nguyên. Các năm tháng ngày giờ: Bính Ngọ, Bính Thìn, Định Tị, Đinh Mùi, Giáp Dần, Giáp Tý, ẤT Mão, ẤT Tị em đều gặp may mắn hơn so với các năm tháng ngày giờ khác. Thân mến.
-
Chào Tham Tôi tạm xem như sau: Mậu3 Tân9 Quý4,8 Canh10 Thìn3 Dậu9 Tị6 Thân 10 Thìn hợp dậu hoá Kim có tân dẫn hoá. Tị hợp Thân hoá Thuỷ có Quý dẫn thành hoá 1.Mậu có 3đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv còn: 3.3/5=1,8đv 2.Dậu có 9đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv còn: 9.3/5=5,4đv 3.Thìn có 3đv, vào vùng tâm giảm 1/2đv còn: 3.1/2=1,5đv 4.Thân có 10đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv còn: 10.3/5=6đv 5.Tân có 9đv 6.Canh có 10đv 7.Tị có 6đv 8.Quý có 4,8đv Điểm vượng vùng tâm như sau: Tài Quan Ấn NC Thực -1 +0,5 +05 +1 -0,5 Hoả Thổ Kim Thuỷ Mộc #3 1,8 25,9 16,8 #3,1 Tứ trụ này Thân vượng Kiêu ấn nhiều (do có Tân Dậu Canh Thìn đều là Kim) nên dụngthần 1 phải là Tài, đó là Bính tàng trong chi Tị. Thuỷ khắc hoả là Kị thần có 1đh, Mộc là Hỷ thần có -0,5đh, còn Thổ Kim cũng là Kị thần có 0,5đh. Đại vận của em bắt đầu từ 21h30’ ngày 20/1/1998, cụ thể như sau: 1.Canh Thân: từ năm 20/1/1998 đến 20/1/2008 2.Kỷ Mùi: từ năm 20/1/2008 đến 20/1/2018 3.Mậu Ngọ: từ năm 20/1/2018 đến 20/1/2038 4.Đinh Tị: từ năm 20/1/2038 đến 20/1/2048 5.Bính Thìn: từ năm 20/1/2048 đến 20/1/2058 6.Át Mão: từ năm 20/1/2058 đến 20/1/2068 7.Giáp Dần: từ năm 20/1/2068 đến 20/1/2078 Như vậy Thời bé từ 1-10 tuổi em bị ảnh hưởng theo tiểu vận, ở đây anh chưa đủ trình để bàn tới. Từ 10-20 tuổi vào đại vận Canh Thân là Kị thần nên cuộc đời gặp nhiều vất vả. Từ 20-30 tuổi vào đại vận Kỷ Mùi cũng là Kị thần nên cuộc đời cũng gặp nhiều vất vả như trên. Từ 30-40 tuổi vào đại vận Mậu Ngọ cũng là Kị thần nên cuộc đời cũng gặp nhiều vất vả như trên nhưng may có Chi Ngọ là hành của Dụng thần nên cũng đỡ hơn. Từ 40 tuổi trở lên vào đại vận Đinh Tị, Bính Thìn, ẤT Mão, Giáp Dần đều là các Dụng thần nên cuộc đời bắt đầu thăng tiến Tài Quan đều phát đạt như ý. Hiện tại cuộc đời sẽ còn gặp nhiều gian nan phía trước, do đó để đỡ vất vả, em nên tích nhiều phúc đức bằng cách thường xuyên phóng sinh Chim, Rùa, Ba Ba, làm công đức, bố thí, lên chùa thắp hương tại các phương Nam (Hoả) hoặc phương Đông (Mộc), Đông Nam (Mộc)so với nhà ở của mình (Chú ý nếu gặp năm Tam Sát, Tuế Phá, Ngũ Hoàng, hoặc năm có Thái Tuế trùng với chi ngày sinh (Tị -Đông Nam) hoặc chi năm sinh (Thìn -Đông Nam) tại phương đó thì không được làm) Năm nay Ngũ hoàng tại phương Đông, Tam Sát tại phương Tây, Tuế phá tại phương Tây. Do đó năm 2011 em có thể làm các việc trên tại phương Đông Nam và Phương Nam so với nhà ở của mình. Xét về tiểu vận thì 2010-2014 em đang ở tiểu vận của Dụng Hỉ thần nên sẽ khá hơn so với các năm khác. Trên đây là một phần kiến thức anh đang học của thầy VuLong và các kiến thức giải hạn của cụ Thiệu Vĩ Hoa đã viết thành sách, cùng một số kinh nghiệm về tôn giáo và thực tế rút ra được. Tuy nhiên để đạt hiệu quả cao thì cần hành thiện một cách tích cực mới nhanh ứng nghiệm. Các ngày tốt để làm các việc trên là các ngày Bính Ngọ, Bính Thìn, Định Tị, Đinh Mùi, Giáp Dần, Giáp Tý, ẤT Mão, ẤT Tị nêu các ngày này còn có thêm sao Thiên đức Nguyệt đức, Thiên Nguyệt Đức Hợp thì càng tốt. Nếu muốn nhanh nữa thì kết hợp nhờ chú Thiên Sứ sửa chữa phong thuỷ thì hiệu quả ứng dụng sẽ càng nhanh. Tóm lại số của em ăn về hậu vận nên rất tốt. Rất mong thầy VuLong sửa chữa các chỗ còn sai sót. Thân chào.
-
Kính gửi thầy Vulong Xin trân thành cám ơn thầy đã trả lời các bài thắc mắc của em. Sau đây em có thắc mắc về tứ trụ của Hội viên Tham như sau: Mậu Tân Quý Canh Thìn Dậu Tị Thân Em thấy trong tứ trụ có: Thìn hợp dậu hoá Kim có Tân Canh dẫn hoá (nếu hợp được) Tị hợp Thân hoá Thuỷ có Quý dẫn hoá (nếu hợp được) Tị Dậu bán hợp hoá Hoả nhưng không thành hoá. Em thấy Tị dậu bán hợp, lực hợp của bán hợp mạnh lực hợp của lục hợp, nhưng bán hợp không thành hoá (dù thành hoá cũng vậy) do đó lục hợp của Thìn Dậu và Tị Thân là không thể sảy ra. Em hiểu có gì sai mong thầy chỉ giúp Trân trọng Kính mến thầy
-
Chào Tham Tôi cũng đang học của thầy VuLong. Nhưng tôi sẽ xem cho em và thầy VuLong có thể sẽ sửa nếu sai. Tuần này tôi đang bận nhiều việc nên chưa có thời gian xem. Em chờ vậy nhé. Còn việc cải đổi số mệnh từ xấu thành tốt thì đòi hỏi ta phải tu tâm tích đức trong nhiều năm thì dần mới khá được (nếu vận số cứ xấu thì cần phải tích cực hành thiện, còn vận số vốn tốt mà hành thiện thì càng tốt). Chi tiết sẽ nói em sau. Thân mến.
-
Chào Tham Ngày giờ sinh của Tham là: 15h30, 05/10/1988, là giờ Dương lịch đúng không. Nếu chuyển sang Âm lịch là: Giờ 3h30’PM Ngày 25 (Quý Tị) tháng 8 (Tân Dậu) năm Mậu Thìn. Đúng không vậy. Thân mến.
-
Kính chào thầy Vulong Em xin được xin ý kiến của thầy về Khả năng tranh hợp phá của các địa chi Thầy đã nêu ví dụ sau: "Ví dụ. Khôn tạo Đinh mùi kỷ dậu tân sửu tân mão Trong bài viết thầy đã phân tích kỹ và em xin tóm lược theo em như sau: 1.Lực hợp của Sửu -Đại vận với Tý -Tiểu vận =2,2đv (cách tính này thầy chưa dạy nên em tạm chưa tính) 2.Lực hợp của Thìn –Thái Tuế với Tý -Tiểu vận =4đv. Tức là 1<2 nên Lực hợp của 2 sẽ sẩy ra. Còn 1 thì không. 3.Lực hợp của Tý –Tiểu vận với Thìn –Lưu niên=1,85đv. 4.Lực hợp của Dậu -Trụ tháng với Thìn –Thái Tuế=1,6đv. Tức là 3>4 nên Lực hợp 3 sẽ sảy ra. Còn 4 thì không. 5.Lực xung của Mùi -trụ năm với Sửu -Đại vận =2,4đv 6.Lực hợp của Dậu -Trụ tháng với Sửu -Đại vận=? (cái này không thấy thầy tính thầy chỉ nói 5>6). Tức là 5>6 nên Lực hợp 6 không sảy ra mà Lực xung 5 sẽ sảy ra. 7.Lực xung của Mùi -trụ năm với Sửu -trụ ngày =0,53đv 8.Lực hợp của Dậu -Trụ tháng với Sửu -trụ ngày=? (cái này không thấy thầy tính trong đó). Tức là 7<8 nên Lực hợp 8 sẽ sảy ra mà Lực xung 7 không sảy ra. 9.Lực xung của Mão -trụ giờ với Dậu -trụ tháng =0,67đv 10.Lực hợp của Sửu -Trụ ngày với Dậu -trụ tháng =? Lực hợp của Sửu -Đại vận với Dậu -trụ tháng =? Tức là 9<10 nên Lực hợp 10 sẽ sảy ra mà Lực xung 9 không sảy ra. Như vậy các lực sau sẽ sảy ra: 2.Lực hợp của Thìn –Thái Tuế với Tý -Tiểu vận =4đv. 3.Lực hợp của Tý –Tiểu vận với Thìn –Lưu niên=1,85đv. 5.Lực xung của Mùi -trụ năm với Sửu -Đại vận =2,4đv 8.Lực hợp của Dậu -Trụ tháng với Sửu -trụ ngày=? 10.1.Lực hợp của Sửu -Trụ ngày với Dậu -trụ tháng =? 10.2.Lực hợp của Sửu -Đại vận với Dậu -trụ tháng =? Cuối cùng thầy kết luận: Lực hợp của Thìn –Thái Tuế với Tý -Tiểu vận hoá Thuỷ cục thành công. (theo em do Quý đại vận dẫn thành hoá). Đây chính là lực hợp số 2 và 3. Lực hợp của Dậu -Trụ tháng với Sửu -trụ ngày hoá Kim cục (theo em do Canh –Lưu niên và Tân trụ giờ dẫn thành hoá) nhưng nó bị trụ năm thiên khắc địa xung phá đi Kim cục này. Đây chính là lực hợp số 8 và 10.1. Mong thầy chỉ giúp em các chỗ em hiểu sai. Và em xin hỏi thêm Sửu -Đại vận có đến với Dậu -trụ tháng không sẩy ra do Sửu bị Mùi xung mất rồi (lực xung số 5) có đúng không? Xin trân thành cám ơn thầy. Trân trọng. Kính mến thầy.
-
Chào Tham bạn có thể cho các thông tin năm tháng ngày giờ bị bất trắc, và bị bất trắc về cái gì để mọi người có cơ sở xem cho. Thân mến
-
Kính chào thầy Vulong Em xin được xác định điểm hạn ngũ hành của 2 ví dụ sau mà em đã nêu trước đó: Ví dụ: Nữ Sinh 2h ngày 27/10/ẤT Mão. Ất 3 Đinh 4,1 Kỷ 4,1 Tân 7 Mão 3 Hợi 10 Mão 3 Mùi 4,1 Tài Quan Ấn NC Thực 1 0,5 -1 -0,5 0,5 Thuỷ Mộc Hoả Thổ Kim #9 13,35 7,43 2,05 5,6 Ta thấy Thân Thổ nhỏ hơn Kim Thuỷ Mộc 1đv do đó Thân nhược, Quan Sát mộc là kị 1 nên dụng thần đầu tiên là Đinh hoả trụ tháng có -1đh, Thuỷ khắc hoả có 1đh, Thổ có -0,5đh, Mộc có 0,5đh, Kim làm xì hơi thân Thổ và sinh cho Thuỷ mạnh hơn là Kim khắc Mộc do đó Kim có 0,5đh. Ví dụ: Nữ sinh ngày 14/08/1979 giờ Mùi. (giờ Mùi ngày 22 tháng 6 Nhuận năm Kỉ Mùi) Kỉ 7 Nhâm6 Quý3 Kỉ7 Mùi7 Thân9 Sửu7 Mùi7 Tài Quan Ấn NC Thực 1 0,5 -1 -0,5 0,5 Hoả Thổ Kim Thuỷ Mộc #7 25,2 5,4 2,42 #4,1. Ta thấy Thân Thuỷ nhỏ hơn Mộc Hoả Thổ 1đv do đó Thân nhược, Quan Sát mộc là kị 1 nên dụng thần đầu tiên là Canh kim tàng trong trụ tháng có -1đh, Hoả khắc kim có 1đh, Thuỷ có -0,5đh, Thổ có 0,5đh, Mộc làm xì hơi thân Thuỷ và sinh cho Hoả mạnh hơn là Mộc khắc Thổ do đó Mộc có 0,5đh. Kính mong thầy sửa sai giúp. Trân trọng Kính mến thầy.
-
Kính chào thầy Vulong Đúng là trong lý thuyết thầy đã nêu ra mà em đọc vẫn bị rối. Nay được thầy giải thích em đã hiểu rõ. Em xin cám ơn thầy. Nay em xin được hỏi thêm về tam hội mà em đã hỏi thầy một lần: Anh2001 đã viêt: “Ví dụ: Một người trong tứ trụ đã có Tam hội Dần Mão Thìn hoá Mộc thành công (tức là có Can Giáp hoặc Ất, hoặc hợp cục hoá mộc của các Can dẫn hoá), nhưng đến lưu niên Thìn thì Thìn lưu niên sẽ tham gia vào hội cục này để làm cho Hội cục Mộc này càng mạnh lên?. Nếu không tham gia vào tam hội này thì có lẽ Thìn lưu niên là hành Thổ sẽ làm hao năng lượng của Hội cục Mộc này và Thìn lưu niên sẽ tự hình Thìn trong hội cục nói trên trong tứ trụ (với giả thiết Thìn lưu niên không bị chi nào ngoài tam hội trên hợp mất) và góp một phần làm phá đi sự liên kết của tam hội này?.” Thầy VuLong đã trả lời: “Nếu hiểu theo ý bạn thì Thìn trong Tứ Trụ chỉ có làm hao tổn khí của Dần và Mão nên làm sao nó có thể hợp được với Dần và Mão để trở thành Tam Hội được. Do vậy ở đây phải hiểu theo nghĩa bóng của nó là mặc dù trong chúng có các bất đồng (xung ngũ hành hay hình và hại) nhưng vì mục đích chính của chúng mà chúng phải tạm thời bỏ qua để hội với nhau hướng về một phương (tôn giáo hay lý tưởng...) để tôn thờ một vị Thánh. Dĩ nhiên nếu tam hội này không hóa thì Thìn trong Tứ Trụ và Thìn ở tuế vận có thể tự hình được với nhau và Mão trong Tứ Trụ và 2 Thìn có thể hại nhau, còn Mão và Thìn trong cùng tam hội thì giữa chúng không có lực xung ngũ hành mà chỉ có lực hợp tam hội mà thôi).” Em xin hiểu lại như sau: Như vậy tam hội Dần Mão Thìn trong tứ trụ đã tự hoá Mộc thành công thì Thìn của Lưu Niên hay Tuế vận đến không thể tự hình với Thìn trong tứ trụ được. Mão trong tứ trụ và Thìn trong tứ trụ + Thìn Lưu niên hay Tuế vận không thể hại nhau được. Thìn Lưu niên hay Tuế vận cũng không thể tham gia vào tam hội Dần-Mão-Thìn đã tự hoá Mộc thành công trong tứ trụ này được.Thìn lưu niên (hay Thìn Tuế vận) sẽ là hành Thổ và đứng độc lập so với Tam hội của tứ trụ này. Em hiểu vậy có gì sai mong thầy chỉ giúp. Trân trọng Kính mến thầy.
-
Kính chào thầy Vulong Xin trân thành cám ơn thầy đã giảng giải. Em xin hỏi về Ngũ hợp của Thiên Can. Trong tứ trụ có 2 can hợp nhau không hoá, do không có chi dẫn hoá, và không bị quan sát trong trụ phá. Nhưng khi đến đại vận hoặc Lưu niên có chi Dẫn hoá thì có thành hoá không ? Ví dụ: Mậu hợp Quý không hoá thành hoả do không có chi dẫn hoá, và không bị quan sát trong trụ phá. Nhưng đến đại vận Ngọ thì tổ hợp này có hoá thành Hoả không? Và nếu Đại vận Ngọ dẫn thành hoá thì đến năm Tý hoặc Hợi quan sát bị khắc thì chúng có còn thành hoá nữa không? Kính mến thầy.
-
Kính chào thầy VuLong: Em xem tại Mục Phong thuỷ trang web này có tứ trụ của chồng Hội viên HaiPhuong ở t ại Hà Nội. Ngày giờ bị tai nạn: 20h30 tối ngày 09/02/2010 (26/12/2009 âm lịch) http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/bai-viet/13786-xin-chu-thien-su-hay-cuu-chong-chau/ Nam sinh 7h30’ ngày 16/10/1983 -11/9/Quý Hợi Tháng 9/Quý Hợi từ tiết Hàn Lộ đến hết Sương Giáng Hàn lộ: 4h52’ ngày 4/9 đến 7h54’ ngày 19/9 Sương giáng: từ 7h55’ ngày 19/9 đến 7h51’ ngày 4/10. Tứ trụ: Quý Hợi – Nhâm Tuất – Đinh Sửu – Giáp Thìn Đại vận: tính từ 4h52’ ngày 4/9 đến 7h30’ ngày 11/9 là 7ngày 2h38’ chia cho 3 được: 2 năm 4 tháng 10 ngày 12 giờ. Đại vận bắt đầu từ lúc 19h30’ ngày 26/2/1986 (DL) 1.Tân Dậu: từ ngày 26/2/1986 đến 26/2/1996 2.Canh Thân: từ ngày 26/2/1996 đến 26/2/2006 3.Kỉ Mùi: từ ngày 26/2/2006 đến 26/2/2016 4.Mậu Ngọ: từ ngày 26/2/2016 đến 26/2/2026 5. Đinh Tị: từ ngày 26/2/2036 đến 26/2/2046 6.Bính Thìn: từ ngày 26/2/2046 đến 26/2/2056 7. Ất Mão: từ ngày 26/2/2056 đến 26/2/2066 Tiểu vận: 1983: Quý Mão; 1984: Nhâm Dần; ....; 2008: Mậu Dần; 2009: Đinh Sửu; 2010: Bính Tý; 2011: Ất hợi. Từ 1/1/2010 đến 7h30’ ngày 16/10/2010: thuộc tiểu vận Đinh Sửu Từ 7h30’ ngày 16/10/2010 đến 31/12/2010: thuộc tiểu vận Bính Tý. Tháng 2/2010 bị tai nạn thuộc tiểu hạn Đinh Sửu Phân tích điểm vượng vùng tâm Đại vận TV TV Lưu niên Kỉ Đinh Bính Canh Mùi Sửu Tý Dần Hỏa trên trời; Thủy dưới khe; Thủy dưới khe; Mộc tùng bách; Quý 5,1 Nhâm 8 Đinh 4,2 Giáp 4,2 Hợi 5,1 Tuất 3 Sửu 4,2 Thìn 3 (Tân 8) (Tân 8) Thủy đại hải; Thủy đại hải; Thủy dưới khe; Hỏa đèn thờ. Đinh hợp Nhâm không thành Hóa; Sửu hình Tuất 1.Quý có 5,1đv bị Tuất khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv, Sửu khắc cách 2 ngôi giảm 1/10 đv, vào vùng tâm giảm 2/5 đv còn: 5,1.4/5.9/10.3/5=2,2 đv. 2.Hợi có 5,1đv bị Tuất khắc cách gần giảm 1/3đv, Sửu khắc cách 1 ngôi giảm 1/5 đv, vào vùng tâm giảm 1/2 đv còn: 5,1.3/2.4/5.1/2=1,36 đv. 3.Tuất có 3đv bị Giáp khắc cách 2 ngôi giảm 1/10 đv, vào vùng tâm giảm 2/5 đv còn: 3.9/10.3/5=1,62 đv. 4.THìn có 3đv bị Giáp khắc trực tiếp giảm 1/2đv, vào vùng tâm giảm 2/5 đv còn: 3.1/2.3/5=0,9đv. 5.Nhâm có 8đv bị Tuất khắc cách trực tiếp giảm 1/2đv, còn: 8.1/2=4đv. 6.Đinh có 4,2đv bị Nhâm khắc gần giảm 1/3đv (vì Nhâm bị Tuất khắc trực tiếp nhưng Nhâm trong tổ hợp nên nó vẫn khắc được can Đinh trong tổ hợp), còn: 4,2.2/3=2,8 đv. 7.Giáp có 4,2đv 8.Sửu có 4,2 đv, được Đinh cùng trụ sinh cho 1/2đv (do có Giáp bên cạnh sinh cho Đinh –dù là Đinh trong tổ hợp), Giáp khắc cách 1 ngôi giảm 1/5 đv, còn: (4,2+4,2.1/2).4/5=5,04 đv. Thủy=2,2+1,36+4=7,56 đv; Mộc=4,2 đv; Hỏa=2,8 đv; Thổ=1,62+0,9+5,04=7,56; Kim =#8 do Tân tàng trong trụ Tháng. Tài Quan Ấn NC Thực +1 +0,5 -1 -0,5 +0,5 Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ #8 7,56 4,2 2,8 7,56 Phương án 1: Ta thấy Thân Hỏa có ít hơn 1 đv so với Thổ Kim Thủy nên thân nhược. Quan Thực đều là kị 1 có thế lực ngang nhau. Do đó Dụng thần đầu tiên là Ấn Mộc, chọn Giáp trụ giờ. Mộc là Dụng thần có -1 đh; Kim khắc Mộc có -1 đh Hỏa là hỉ thần có -0,5 đh; Thủy Thổ đều có 0,5 đh. Phương án 2: do Thủy Thổ có thế lực ngang nhau nên ta phải dùng dụng thần thông quan Kim nên Tân tàng trong trụ tháng là Dụng thần 1. Nếu là dụng thần có -1 đh thì Thuỷ Thổ chắc chắn là Kị thần, nhưng có bao nhiêu đh thì em không biết xác định, nhưng Mộc Hoả là Hỉ thần hay Kị thần thì em cũng không luận được. Em phân tích như trên thầy xem chỗ nào sai và thiếu xin thầy chỉ dẫn giúp. Kính mến thầy.
-
Chào bạn Mình được biết một số trường phái nói rằng chặt cây vào đúng năm có sao xấu đến nơi cây bị chặt so với tâm nhà ở, mà là cây to thì nguy hiểm tới tính mạng của gia chủ thậm chí của cả gia đình đó. Do vậy bạn cần nhờ các bác, cô chú tư vấn kỹ vào nhé. Chớ vội chặt ngay. Thân mến.
-
Kính chào thầy VuLong Trân thành cám ơn thầy đã chỉ dẫn Em xin sửa lại trụ năm và làm lại như sau: Tứ trụ T.T. Tưởng Giới Thạch: Đinh4,2 Canh5,1 Kỉ4,2 Canh5,1 Hợi5,1 Tuất3 Tị4,2 Ngọ3 1.Đinh: 2,52đv (giữ nguyên) 2.Hợi có 5,1đv, bị tuất khắc gần giảm 1/3đv, Kỉ khắc cách 2 ngôi giảm 1/10đv, vào vùng tâm giảm 1/2đv, còn: 5,1.2/3.9/10.1/2=1,53đv. 3.Tuất: 1,8đv (giữ nguyên) 4.Ngọ: 1,8đv (giữ nguyên) 5.Canh trụ tháng có 5,1đv bị Đinh khắc gần giảm 1/3đv, TỊ khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv, Ngọ khắc cách 2 ngôi giảm 1/10đv còn: 5,1.2/3.4/5.9/10=2,45đv 6.Canh trụ giờ: 1,84đv 7.Kỉ: 12,33đv (giữ nguyên) 8.Tị: 4,2đv (giữ nguyên) Điểm vượng vùng tâm như sau: Hoả=2,52+1,8+4,2=8,52đv Kim=1,84+2,45=4,29đv Thổ=1,8+12,33=14,13đv Thuỷ=1,53đv Mộc có Giáp tàng trong Hợi #4,2đv Tài Quan Ấn Thân Thực -1 0,5 0,5 1 -0,5 Thuỷ Mộc Hoả Thổ Kim 1,53 #4,2 8,52 14,13 4,29 Thân Thổ nhiều hơn Kim Thuỷ Mộc ít nhất 1đv do đó Thân vượng, trong trụ Kiêu Ấn nhiều do có 3 can chi Kiêu ấn Đinh-Tị-Ngọ do đó dụng thần đầu tiên là Tài tinh -Thuỷ, lấy Nhâm tàng trong hợi làm Dụng thần có -1đh. Thổ khắc dụng thần THuỷ có 1đh, Hoả sinh Thổ kị thần có 0,5đh, Mộc bị Hoả nhiều xì hơi hết để sinh cho Thổ nên Mộc có 0,5đh; Kim sinh cho Dụng thần Thuỷ và Xì hơi Thổ được -0,5đh. Như vậy với Tứ trụ của Tưởng Giới Thạch khi xem vận hạn sẽ chọn dụng thần là Nhâm thuỷ. Nếu theo cách luận của Maithon thì em luận tứ trụ này không phải là Kim Thần cách. Theo ý giảng của thầy thì em cho rằng tứ trụ này có Kim thần nên em chọn dụng thần là Đinh -Hoả để xem về quan vận. và chọn Nhâm thuỷ để xem về tai hoạ. Tứ trụ của cháu bé: Khôn mệnh: sinh lúc 8h04’ ngày 22/8/Đinh Hợi –ngày 2/10/2007. Đinh6 Kỷ6 Kỷ6 Mậu3 Hợi4,8 Dậu9 Tị6 Thìn3 chắc cũng chọn 2 loại dụng thần cho tai hoạ và quan vận như vậy. Có gì chưa đúng mong thầy chỉ giúp. Chúc thầy mạnh khoẻ. Kính mến thầy
-
Kính chào thầy Vulong Rất cám ơn thầy đã giải thích. Thầy nhắc tới cách Kim thần, nhưng em chưa thấy thầy nếu trong các ngoại cách (cách cục đặc biệt)?. Mong thầy nêu giúp cho chúng em biết về cách cục này. Em xin phân tích ví dụ của Tưởng Giới Thạch mà trong sách của cụ Thiệu có nêu là cách Thương quan Thổ Kim, tháng Tuất mùa thu Kim thần nắm lệnh, Thổ vượng, dụng thần là Hoả để tôi luyện Kim theo câu “Thần kim nhập hoả hương, chủ về võ quý”. Đinh4,2 Canh5,1 Kỉ4,2 Canh5,1 Mão3 Tuất3 Tị4,2 Ngọ3 Kỉ tị là ngày Kim thần. Mão hợp tuất hoá hoả có Đinh trụ năm dẫn hoá. Kỉ Lộc –Kình Dương tại Ngọ4,05 Tị4,3 1.Can Đinh trụ năm có 4,2đv vào vùng tâm giảm 2/5đv còn: 4,2.3/5=2,52đv 2.Chi Mão trụ năm có 3đv vào vùng tâm giảm 1/2đv còn 3.1/2=1,5đv 3.Tuất chi tháng có 3đv vào vùng tâm giảm 2/5đv còn: 3.3/5=1,8đv 4.chi Ngọ trụ giờ có 3đv vào vùng tâm giảm 2/5đv còn: 3.3/5=1,8đv 5.Canh can tháng có 5,1đv bị Tuất cùng trụ đã hoá Hoả khắc trực tiếp giảm 1/2đv, Đinh trụ năm khắc gần giảm 1/3đv, Tị chi ngày khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv, Ngọ chi giờ khắc cách 2 ngôi giảm 1/10đv còn: 5,1.1/2,2/3,4/5,9/10=1,22đv 6.Canh can giờ có 5,1đv bị Ngọ cùng trụ khắc trực tiếp giảm 1/2đv, Tị chi ngày khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv, Đinh trụ năm khắc cách 2 ngôi giảm 1/10đv, còn: 5,1.1/2.4/5.9/10=1,84đv 7.Kỉ can ngày có 4,2đv, được Tị sinh cho 1/3đv, Kỉ Kinh dương tại Tị được 4,3đv, Lộc tại Ngọ đợc công thêm 4,05đv.3/5=2,43đv, còn: 4,2+4,2.1/3+4,3+2,43=12,33đv 8.Tị chi ngày có 4,2đv. Tổng hợp: HOả=2,52+1,5+1,8+1,8+4,2=11,82đv Kim=1,22+1,84=3,06đv Thổ=12,33đv Thuỷ không có; Ất mộc tàng trong Mão được #3đv Tài Quan Ấn Thân Thực Thuỷ Mộc Hoả Thổ Kim # #3 11,82 12,33 3,06 Thân Thổ rất vượng, Tứ trụ có 3 can chi là kiêu ấn, lại có thêm 2 chi hoá kiêu ấn nêu kiêu ấn rất nhiều do đó dụng thần phải là tài, tứ trụ không có tài, ta phải chọn dụng thần là thực thương sau mới tới quan sát. Vậy dụng thần số 1 là Canh (Thương quan) –kim trụ tháng, hỉ thần là Mộc quan sát. Nhưng ở đây cụ Thiệu lại chọn dụng thần là Hoả để tôi luyện Kim thần (ngày Kỉ tị), kim ở đây cũng rất nhược. Nhận xét: em thấy 2 tứ trụ này gần giống nhau theo cách phân tích dụng thần chỉ khác là Kim thần của tứ trụ trước vừa nắm lệnh tháng (Dậu) vừa vượng trong mùa thu, mong thầy giảng giúp? Kính mong sự giảng giải của thầy về cách Kim thần. Kính chào thầy.
-
Kính chào thầy VuLong Em xin được sửa sai và có thắc mắc về dụng thần của ví dụ trên. Ví dụ: Khôn mệnh: sinh lúc 8h04’ ngày 22/8/Đinh Hợi –ngày 2/10/2007. Đinh6 Kỷ6 Kỷ6 Mậu3 Hợi4,8 Dậu9 Tị6 Thìn3 Phân tích điểm vượng vùng tâm: 2.Hợi có 4,8đv bị Kỉ trụ tháng khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv, Kỷ trụ ngày khắc cách 2 ngôi giảm 1/10đv, Thìn trụ giờ khắc cách 2 ngôi giảm 1/10đv, Mậu trụ giờ khắc cách 3 ngôi giảm 1/20đv, vào vùng tâm giảm 1/2đv, còn: 4,8.4/5.9/10.9/10.19/20=2,95đv Sai vì thiếu 1/2 Sửa: 4,8.4/5.9/10.9/10.19/20.1/2=1,48đv 3.Dậu chi tháng có 9đv bị Tị trụ ngày khắc gần giảm 1/3đv, kỷ cùng trụ (có Đinh sinh cho kỷ) sinh cho Dậu 1/2đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv, còn: (9.1/3+9.1/2).3/5=4,5đv Sai vì Dậu bị khắc gần bởi Tị nên nó không thể nhận được sự sinh từ Kỷ cùng trụ. Sửa 9.1/3.3/5=1,8đv 8.Tị chi ngày có 6đv bị Hợi chi năm khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv, còn: 6.4/5=4,8đv Sai vì Tị ở trong hợp nên nó không thể bị khắc bởi Hợi trụ năm (chỉ có can cùng trụ nếu không bị hợp mới có thể khắc nó). Sửa: Tị chi ngày có 6đv Sửa: Thuỷ=1,48đv; Mộc=#4,1đv; Hoả=1,8đv+6=7,8đv; Thổ =1,8+6+6+3+4,3=21,1đv; Kim=1,8đv Điểm vượng vùng tâm là: Tài Quan Ấn NC Thực Thuỷ Mộc Hoả Thổ Kim Sửa: 1,48 #4,1 7,8 21,1 1,8 Phân tích chọn dụng thần: Phương án 1: Tứ trụ này thân Thổ 21,1 đv cực vượng, trong tứ trụ có 2 can chi Đinh Tị là kiêu ấn, trong đó có chi Tị là có đv vùng tâm là 6đv do đó Kiêu ấn nhiều. Dụng thần đầu tiên là Tài tinh Thuỷ, sau là Thực Kim, cuối cùng là Quan Mộc. Ở đây em chọn Dụng thần số 1 là: Nhâm7đv thuỷ tàng trong hợi. DT2 là Quý tàng trong THìn. Hỉ thần là Kim. Phương án 2: Tứ trụ này có trụ ngày Kỉ tị là ngày Kim thần. Do đó dụng thần lại chọn là Hoả mới tốt. Hỉ thần là Mộc (để Mộc sinh cho Hỏa dụng thần). Như vậy với tứ trụ trên em còn chưa biết nên chọn Thuỷ hay Hoả làm dụng thần? Mong thầy tiếp tục chỉ giúp. Kính mến thầy
-
Em xin phép thầy được giải thích cho học viên anhphongkiem: a – Nếu các can hay chi trong cùng tổ hợp hóa cục hay không hóa cục thì chúng có thể sinh hay khắc được với các can hay chi cùng trụ với chúng nếu các can hay các chi này không bị hợp (tức là nếu can và chi cùng trụ cùng bị hợp thì chúng không có khả năng sinh hay khắc với nhau). Vídụ: chỉ để giải thích 1)Ất Tân Sửu Dậu Có Sửu Dậu bán hợp hoá Kim thành công do có Tân dẫn thành hoá. Như vậy Sửu đã hoá Kim khắc được Ất cùng trụ (Vì Ất không bị hợp) 2) Quý Quý Sửu Dậu Có Sửu Dậu bán hợp không thành hoá. Do đó Sửu Thổ khắc được Quý Thuỷ cùng trụ vì Quý không bị hợp bởi can nào cả. 3) Quý Mậu Mùi Ngọ Ngọ hợp Mùi hoá Thổ thành công do có Mậu dẫn hoá. Mậu hợp Quý hoá Hoả không thành hoá. Do đó Mùi đã hoá thổ không khắc được can Quý cùng trụ vì Quý đã hợp với Mậu dù không thành hoá thì Mùi cũng không khắc được. b - Nếu một tổ hợp không hóa cục thì các can hay chi trong cùng tổ hợp vẫn có khả năng khắc với nhau như bình thường. Ví dụ Quý Ất Dậu Tị Có Tị Dậu bán hợp không thành hoá. Do đó Tị hoả vẫn khắc Dậu kim (vì Tị và dậu trong cùng tổ hợp) c – Các can hay chi không bị hợp có thể sinh hay khắc được với các can hay các chi cùng trụ với chúng trong tổ hợp. Ví dụ Quý Ất TỊ Dậu Có Tị Dậu bán hợp không thành hoá. Can Quý khắc chi Tị hoả, vì Quý-Tị cùng trụ, Dậu khắc Ất cùng trụ d-e-f bạn tự giải nhé. Xem các ví dụ ở các bài trên đều có liên quan. Kính Thân mến.
-
Kính chào thầy VuLong Em xin được tiếp tục có thắc mắc về dụng thần. Ví dụ: Khôn mệnh: sinh lúc 8h04’ ngày 22/8/Đinh Hợi –ngày 2/10/2007. Đinh6 Kỷ6 Kỷ6 Mậu3 Hợi4,8 Dậu9 Tị6 Thìn3 Phân tích điểm vượng vùng tâm: Kỷ Tị là ngày Kim thần Tị Dậu bán hợp không hoá. Can ngày Kỷ Kình Dương tại Tị 4,3đv Mộc Giáp4,1 tàng trong chi Hợi, Ất3,1 tàng trong Thìn 1. Đinh trụ năm có 6đv bị chi Hợi thuỷ cùng trụ khắc trực tiếp giảm 1/2đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv còn: 6.1/2.3/5=1,8đv 2.Hợi có 4,8đv bị Kỉ trụ tháng khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv, Kỷ trụ ngày khắc cách 2 ngôi giảm 1/10đv, Thìn trụ giờ khắc cách 2 ngôi giảm 1/10đv, Mậu trụ giờ khắc cách 3 ngôi giảm 1/20đv, vào vùng tâm giảm 1/2đv, còn: 4,8.4/5.9/10.9/10.19/20=2,95đv 3.Dậu chi tháng có 9đv bị Tị trụ ngày khắc gần giảm 1/3đv, kỷ cùng trụ (có Đinh sinh cho kỷ) sinh cho Dậu 1/2đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv, còn: (9.1/3+9.1/2).3/5=4,5đv 4.Thìn trụ ngày có 3đv vào vùng tâm giảm 2/5đv còn: 3.3/5=1,8đv 5.Kỉ trụ tháng có 6đv 6.Kỉ can ngày có 6đv 7.Mậu can giờ có 3đv 8.Tị chi ngày có 6đv bị Hợi chi năm khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv, còn: 6.4/5=4,8đv Thuỷ=2,95đv; Mộc=#4,1đv; Hoả=1,8đv+4,8=6,6đv; Thổ =1,8+6+6+3+4,3=21,1đv; Kim=4,5đv Điểm vượng vùng tâm là: Tài Quan Ấn NC Thực Thuỷ Mộc Hoả Thổ Kim 2,95 #4,1 6,6 21,1 4,5 Phân tích chọn dụng thần: 1.Tứ trụ này thân Thổ 21,1 đv cực vượng, trong tứ trụ chỉ cao 2 can chi Đinh Tị là kiêu ấn, điểm vượng cùng tâm của chúng là 1,8 và 4,8 <6. Theo mẫu 3 thân vượng thì kiêu ấn đủ, thực thương không nhiều nên dụng thần 1 là Thực thương. Ta lấy Tân kim tàng trong chi tháng Dậu làm dụng thần số 1. Hỉ thần là Thuỷ. 2.Tứ trụ này có trụ ngày Kỉ tị là ngày Kim thần. Do đó dụng thần lại chọn là Hoả mới tốt. Hỉ thânf là Mộc (để Mộc sinh cho Hỏa dụng thần). Như vậy với tứ trụ trên em còn chưa biết nên chọn Kim hay Hoả làm dụng thần? Mong thầy chỉ giúp. Xin trân thành cám ơn thầy. Kính mến thầy
-
Thật cám ơn thầy VuLong rất nhiều về việc đã mở chủ đề lớp dạy Tứ trụ. Xin trân thành cám ơn BQT diễn đàn đã tạo điều kiện để thầy Vulong thực hiện tốt cho lớp học. Kính mến.
-
Kính chào thầy VuLong: Xin trân thành cám ơn những điều thầy đã chỉ dẫn nhiệt tình, và em xin được tiếp tục được thầy chỉ dẫn: Em xin trích “Cách bị ép buộc theo Quan Sát phải thỏa mãn các điều kiện sau đây: 1 – Thân nhược có Nhật can ở Tử, Mộ hay Tuyệt tại lệnh tháng và nó phải bị khắc gần hay trực tiếp. 2 – Không có quá 3 can chi là Tỷ Kiếp (kể cả can ngày) và chúng phải thất lệnh cũng như chúng phải bị khắc gần hay trực tiếp. 3 – Quan Sát phải nắm lệnh và các can chi của Quan Sát không bị khắc gần hay trực tiếp 4 - Thực Thương chỉ có nhiều nhất 1 can hay 1 chi và nó phải ở trạng thái Tử, Mộ hay Tuyệt tại lệnh tháng. 5 – Quan Sát là kỵ thần số 1 và điểm vượng trong vùng tâm của nó phải có ít nhất 5đv lớn hơn điểm vượng của Thân.” Và ví dụ em đã nêu trong những ngày trước: Nữ sinh ngày 14/08/1979 giờ Mùi. Kỉ 7 Nhâm6 Quý3 Kỉ7 Mùi7 Thân9 Sửu7 Mùi7 Điểm vượng vùng tâm tính lại theo thầy đã chỉ nhữngchỗ sai cho em như sau: Tài Quan Ấn NC Thực Hoả Thổ Kim Thuỷ Mộc #7 25,2 5,4 2,42 #4,1. Em xin được tiếp tục phân tích ví dụ trên: 1.Em thấy ví dụ trên đã thoả mãn điều kiện 1-3-4-5. Riêng điều kiện 2 thì trong tứ trụ chỉ có 2 can chi Nhâm-Quý là tỷ kiếp (thoả mãn điều kiện: không có quá 3 can chi là tỷ kiếp). Riêng can Nhâm lại được lệnh (trường sinh) tại tháng Thân (không thoả mãn ĐK: chúng phải thất lệnh), can Nhâm bị khắc gần bởi Ký (thoả mãm ĐK: cũng như chúng phải bị khắc gần hay trực tiếp). Theo đúng điều kiện thầy nêu trên thì đây là cách cục không bị ép buộc theo quan sát. Kị thần số 1 là Quan Sát nên Dụng thần phải là Ấn Kim, nhưng hiềm một nỗi Thuỷ trong tứ trụ lại không còn khả năng nhận sự sinh của Kim nữa do đó ta phải chọn Mộc Ất tàng trong địa chi Mùi làm Dụng thần 1, mộc sẽ khắc Thổ để Thổ không khắc được Thuỷ mà sinh cho Kim, Kim sẽ sinh cho Thuỷ (vì Thuỷ không còn bị Thổ khắc nữa do có Mộc nên Thuỷ lúc này mới nhận được sự sinh của Kim). 2.Em xin được phân tích ý hiểu hơi khác với điều kiện trên của thầy một chút: -Như phân tích ở trên thì tứ trụ này chỉ có duy nhất một nhánh điều kiện trong điều kiện 2 “và chúng phải thất lệnh”, tức là can Nhâm trụ tháng được trường sinh tại thân nên được sếp vào cách không bị ép buộc theo quan sát. -Em thấy ở đây can Nhâm tuy được trường sinh tại Thân nhưng bị ngoài việc bị can Kỉ trụ năm ngay bên cạnh khắc gần mà nó còn bị nhiều chi Thổ khắc cách ngôi, lại không nhận được sự sinh của chi Thân cùng trụ vì vậy mà điểm vượng của Nhâm chỉ còn: 1,84đv. (“7.Nhâm trụ tháng có 6đv, bị Kỉ trụ năm khắc gần giảm 1/3đv, Mùi trụ năm khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv, sửu trụ ngày khắc cáhc 1 ngôi giảm 1/5đv, Kỉ trụ giờ khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv, Mùi trụ giờ khắc cách 2 ngôi giảm 1/10đv còn: 6.2/3.4/5.4/5.4/5.9/10=1,84”) Điểm vượng 1,84đv này của Nhâm là rất thấp có thể chấp nhận được với lý do sau: Theo đk2 – Không có quá 3 can chi là Tỷ Kiếp (kể cả can ngày) và chúng phải thất lệnh cũng như chúng phải bị khắc gần hay trực tiếp. Em giả dụ: Nếu có một Can ở trụ tháng bị thất lệnh và bị khắc gần thì thoả mãn ĐK2. Ta giả dụ can trụ tháng này bị suy tại chi tháng, nó được 5,1đv (em lấy đv cao nhất trong cùng thất lệnh của lệnh tháng), và nó bị khắc gần bởi trụ năm tức là nó bị giảm 1/3đvvà nó không có khả năng sinh -khắc- nhận sinh (giả dụ chúng không bị Can chi nào khắc cách ngôi nữa). Thì điểm vượng vùng tâm của Can tháng sẽ là 5,1x2/3=3,4đv. Với cách lý luận này thì theo em điều kiện 2 (không kể Can ngày, Can ngày phải là tử mộ tuyệt) có thể là “ĐK2: Không có quá 2 can chi là Tỷ kiếp (không kể can ngày –vì NC đã nêu ở đk1) và chúng phải bị khắc gần hay trực tiếp và chúng hoặc là phải thất lệnh hoặc là bị các can chi khác khắc và điểm vượng vùng tâm của Can Chi này không quá 3,4đv.” Với ví dụ trên thì đv vùng tâm của can Nhâm chỉ có 1,84đv<3,4đv. Do vậy em kết luận tứ trụ trên vẫn là cách bị ép buộc theo Quan Sát. Em đang học hỏi nhưng vẫn táo bạo đưa ra ý kiến riêng của mình. Mong thầy giảng giải giúp những điều em hiểu sai. Trân trọng Kính mến thầy.
-
Chào thầy Vulong Em xin được hỏi thêm về tam hợp và tam hội: Ví dụ: Một người trong tứ trụ đã có Tam hội Dần Mão Thìn hoá Mộc thành công (tức là có Can Giáp hoặc Ất, hoặc hợp cục hoá mộc của các Can dẫn hoá), nhưng đến lưu niên Thìn thì Thìn lưu niên sẽ tham gia vào hội cục này để làm cho Hội cục Mộc này càng mạnh lên?. Nếu không tham gia vào tam hội này thì có lẽ Thìn lưu niên là hành Thổ sẽ làm hao năng lượng của Hội cục Mộc này và Thìn lưu niên sẽ tự hình Thìn trong hội cục nói trên trong tứ trụ (với giả thiết Thìn lưu niên không bị chi nào ngoài tam hội trên hợp mất) và góp một phần làm phá đi sự liên kết của tam hội này?. trên là ý hiểu nông cạn của em. Ví dụ về Tam hợp Thân Tý thìn chắc cũng lý luận vậy? Mong thầy giảng rõ giúp em vấn đề này Trần thành cám ơn thầy. Kính mến thầy
-
Kính chào thầy VuLong Em đã tính điểm vượng vùng tâm của các ví dụ 14, VD151, VD215 đều giống kết quả của thầy viết nên không hỏi lại nữa. Nay em phân tích tứ trụ theo em là có cách cục bị ép buộc như sau: Nữ sinh ngày 14/08/1979 giờ Mùi. Kỉ 7 Nhâm6 Quý3 Kỉ7 Mùi7 Thân9 Sửu7 Mùi7 Phân tích xác định đv vùng tâm: 1.Kỉ trụ năm có 7 đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv còn: 7.3/5=4,2đv 2.Mùi trụ năm có 7đv, vào vùng tâm giảm 1/2đv còn: 7.1/2=3,5đv 3.Thân trụ tháng có 9đv, vào vùng tâm giảm 2/5đv còn: 9.3/5=5,4đv 4.Mùi trụ giờ có 7đv, vào vùng tâm giảm 1/2đv còn: 7.1/2=3,5đv 5.Kỉ trụ giờ có 7đv 6.Sửu trụ ngày có 7đv 7.Nhâm trụ tháng có 6đv, bị Kỉ trụ năm khắc gần giảm 1/3đv, Mùi trụ năm khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv, sửu trụ ngày khắc cáhc 1 ngôi giảm 1/5đv, Kỉ trụ giờ khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv, Mùi trụ giờ khắc cách 2 ngôi giảm 1/10đv, được Thân (Thân được Mùi Sửu bên cạnh sinh) cùng trụ sinh cho 1/2đv, còn: 6.2/3.4/5.4/5.4/5.9/10+9.1/2=1,84+4,5=6,34đv 8.Quý can ngày có 3đv, bị chi Sửu cùng trụ khắc trực tiếp giảm 1/2đv, Kỉ trụ giờ khắc gần giảm 1/3đv, Mùi trụ giờ khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv, Mùi trụ năm khắc cách 2 ngôi giảm 1/10đv, Kỉ trụ năm khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv. 3.1/2.2/3.4/5.9/10.4/5=0,58đv Thổ=4,2+3,5+3,5+7+7=25,2đv Kim=5,4đv Thuỷ=6,34+0,58=6,92đv Mùi tàng Đinh có #7đv Mùi tàng Ất có #4,1đv Điểm vượng ngũ hành vùng tâm như sau: Tài Quan Ấn NC Thực Hoả Thổ Kim Thuỷ Mộc #7 25,2 5,4 6,92 #4,1. Phân tích xác định dụng thần: Theo 4-Cách ép buộc theo theo tài quan thì: Ta thấy Thân Thuỷ cực nhược. Nhật can lại Tử ở lệnh tháng Thân, lại còn bị khắc trực tiếp bởi chi Sửu và khắc gần bởi can Kỉ trụ giờ (Can Kỉ và chi Sửu không ở trong tổ hợp). Kiêu Ấn kim có duy nhất 1 chi Thân và có đv 5,4 trong vùng tâm <6. Do đó tứ trụ này thuộc cách ép buộc. Trong tứ trụ không có Can Chi là Thực thơưng mà chi có Can tàng trong chi. Thổ -quan sát không nắm lệnh, có số đv là 25,2đv lớn hơn Kiêu ấn và thân hơn 10đv. Do đó Dụng thần là Thổ, Hỉ thần là Hoả. Dụng thần số 1 là Kỉ trụ giờ. Dụng thần số 2 là Kỉ trụ năm Tiếp theo là Sửu, Mùi, sau cùng là Đinh hoả tàng trong Mùi. Các phương tốt cho tứ trụ này là phương Đông Bắc-Tây Nam (Thổ)-Nam (Hoả). Kính mong thầy chỉ giúp chỗ sai. Chúc thầy mạnh khoẻ, thành đạt. Kính mến thầy!