VinhL
Hội Viên Ưu Tú-
Số nội dung
473 -
Tham gia
-
Lần đăng nhập cuối
-
Days Won
1
Content Type
Hồ sơ
Forums
Calendar
Everything posted by VinhL
-
Trung Tâm Nghiên Cứu Lý Học Đông Phương xin trân trọng giới thiệu đế́n đông đảo bạn đọc tham khảo cuốn "Kỳ Môn Độn Giáp Nguyên Thủy" nghiên cứu về thuật số Độn Giáp do tác giả Nguyễn Thiện Nhơn biên soạn . Mặc dù vẫn dựa trên nguyên lý Lạc Thư phối Hậu thiên Văn Vương nhưng trong công trình nghiên cứu này tác giả vẫn có những nhật xét rất đáng chú ý trong việc làm sáng tỏ một số vấn đề tồn nghi . Xin chân thành cảm ơn ông Nguyễn Thiện Nhơn vì những đóng góp cho nền lý học Đông phương và gửi tặng sách cho diễn đàn LHĐP. Các bạn có thể down load sách từ link dưới đây (đọc bằng font VNI-Times). http://www.4shared.com/file/74634413/36f06...nThienNhon.html
-
Chào các bạn, Vừa xem phim documentary “The Passionate Eye – Immortal?” của đài cbc (canadian) hôm qua, thấy trong lòng một niềm hy vọng tràn đầy cho nhân loại. Đây là link của video http://www.cbc.ca/video/#/Shows/The_Passio...e/ID=1607680712 Bí mật về việc Trường Sinh Bất Tử và Bất Lão đã được 3 nhà sinh lý học Elizabeth Blackburn, Carol W. Greider và Jack W. Szostak nghiên cứu và khám phá. Đó là hiện tượng Telomere, một cấu trúc ở phần đuôi của những nhiễm sắc thể (chromosome) để bảo vệ nó. 3 nhà sinh lý này đã được nhận lãnh giải Nobel về Sinh lý học và Y học trong năm 2009. Hiện tượng Telomere có thể được loại suy như giây giày. Đoạn đuôi của giây giày là hai đầu được kết lại để giây giày không bị bung ra. Theo như sự nghiên cứu của 3 vị này thì khi nhiễm sắc trong cơ thể chúng ta được nhân đôi (duplicate), một khúc nhỏ của cái đuôi bó bị mất, cứ tiếp tục mỗi lần được duplicated, thì cứ bị mất một khoảng, cho đến khi đoạn bỏ hoàn toàn không còn thì tế bào chết. Đây củng chính là nguyên do con người từ từ già đi và đi đến tử vong. Họ đã khám phá được phương pháp bảo dưỡng những cái đuôi qúi của nhiễm sắc thể cho các tế bào mà họ nghiên cứu, và kết quả các tế bào đó tiếp tục phân chia, tạo ra tế bào mới, mà không bị suy thoái vĩnh viển. Từ đó đem đến kết luận rằng, nếu cái đuôi bó của nhiễm sắc thể không bị suy thóai và mất mác thì, nhiễm sắc thể mới sau khi tạo ra hoàn toàn giống như nhiềm sắc thể củ, và các tế bào có thể nhân chia mãi mãi và sẻ không có tình trạng già yếu và chết của những tế bào đó. Từ lý thuyết này đưa đến suy luận là tất cả cơ quan trong con người khi bị già yếu có thể tái tạo mới bằng cách dùng Gene Therapy thể hoàn chỉnh lại những cái đuôi bó của nhiễm sắc thể. Vì vậy vấn đề Trường Sinh Bất Tử không còn hão huyền nữa. Nhưng tiếc thay tất cả đều nằm trong quy luật Âm Dương tại sao vậy? Tại vì hiện tượng Telomere này chính là nguyên do con người bị bệnh ung thư. Một số tế bào trong cơ thể biến dạng và tự có thể hoàn chỉnh những cái đuôi bó của nhiễm sắc thể mớI và vì vậy làm các tế bào này sinh sản vô kỷ luật, không già không chết càng ngày càng tăng trưỡng nên đem đến bệnh ung thư!!! Đó chính là con dao hai lưỡi của sự minh triết Âm Dương. Sau một thời gian nghiên cứu, họ củng khám phá ra rằng, không phải đuôi bó của nhiềm sắc thể càng dài thì càng sống lâu mà độ dài của khúc đuôi phải thích hợp cho từng lứa tuổi. Trong một nhóm người già với sức khoẻ thật tốt ở tuổi > 80 được nghiên cứu, họ thấy độ dài của khúc đôi nhiễm sắc thể có chiều dài gần giống nhau. Sau cùng một điều mà vô cùng quý báu mà họ đã tìm được, đó chính là nếp sống có thể thay đổi Gen!!! Khi chúng ta thay đổi nếp sống thì độ dài của đuôi các nhiềm sắc thể củng được thay đổi. Họ còn nhận thấy rằng người bị Stress cao thì đuôi của các nhiễm sắc thể bị ngắn đi nhiều so với những người thư thả hơn. Những người được thư thả (relaxed) nhiều thì độ dài của các đuôi nhiễm sắc thể tăng lên. Không cần biết người đó có tập thể thao nhiều hay ít. Cái quan trọng chính là ở chổ thư thả Ralaxed. Đây không phải là những bí quyết trường sinh của đông phương như trong Đạo giáo, Phật giáo, vv…. Thiền (mediation), Yoga, Thái Cực quyền, vv… điều đem đến sự thư thả cho chúng ta. Qua những nghiên cứu này chúng ta thấy sự Trường Sinh Bất Tử và Bất Lão của con người không còn là chuyện hão huyền nữa, với cái đà phát triễn của y học ngày nay, thì con người sẻ đạt được Trường Sinh trong vòng 100 năm trở lại!!! Thân
- 11 trả lời
-
10
-
Chào các bạn, Mấy tuần nay đang nghiên cứu đến 28 cầm tú, tình cờ vấn đề Kim Lâu lại được nhắc tới, nên sẳn thời gian tra khảo các cổ thư Ngọc Hạp Ký tiếng Hán, thì khám phá ra cái nguyên lý của Kim Lâu, nay xin chia sẻ cùng các bạn. Theo các sách thì phương pháp tính Kim Lâu như sau: Kim Lâu bảng khởi chánh Khôn cung Thường phi ngũ thập nhập trung cung Khãm Ly Chấn Đoài vi tứ Kiết Ngộ Càn Khôn Cấn Tốn giai Hung. Cái câu tối nghỉa "Thường phi ngũ thập nhập trung cung" tai hại này đã tạo ra nhiều phương pháp tính toán khác nhau, sai vài năm, đúng vài năm. Thật ra phương pháp tính Kim Lâu căn cứ vào 9 tinh (Nhật, Nguyệt, Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ, La Hầu, và Kế Đô). Cái nghĩa của câu trên thật ra chỉ dẫn cho chúng ta an tuổi hàng chục, khởi từ cung Khôn 10, Đoài 20, Càn 30, Khãm 40, Trung Cung 50, Cấn 60, Chấn 70, Tốn 80, Ly 90, Khôn 100 (Theo Bát Quái Văn Vương). Nếu dùng Hậu Thiên Bát Quái Phối Hà Đồ (Lạc Việt) thì khởi Cấn 10, Chấn 20, Khôn 30, Ly 40, Trung Cung 50, Tốn 60, Đoài 70, Càn 80, Khãm 90, Cấn 100. Theo phương pháp tính như trên ta có bảng như sau: Hậu Thiên Bát Quái Phối Hà Đồ (Lạc Việt) Cấn (Thân) --- 10,19,28,37,46,55,64,73,82,91,100 Chấn --------- 11,20,29,38,47,56,65,74,83,92,101 Khôn (Thê) --- 12,21,30,39,48,57,66,75,84,93,102 Ly ----------- 13,22,31,40,49,58,67,76,85,94,103 Trung -------- 14,23,32,41,50,59,68,77,86,95,104 Tốn (Tử) ----- 15,24,33,42,51,60,69,78,87,96,105 Đoài --------- 16,25,34,43,52,61,70,79,88,97,106 Càn (Súc) ---- 17,26,35,44,53,62,71,80,89,98,107 Khãm---------- 18,27,36,45,54,63,72,81,90,99,108 Hậu Thiên Bát Quái Văn Vương Khôn (Thân) -- 10,19,28,37,46,55,64,73,82,91,100 Đoài --------- 11,20,29,38,47,56,65,74,83,92,101 Kiền (Thê) --- 12,21,30,39,48,57,66,75,84,93,102 Khãm --------- 13,22,31,40,49,58,67,76,85,94,103 Trung -------- 14,23,32,41,50,59,68,77,86,95,104 Cấn (Tử) ----- 15,24,33,42,51,60,69,78,87,96,105 Chấn --------- 16,25,34,43,52,61,70,79,88,97,106 Tốn (Súc) ---- 17,26,35,44,53,62,71,80,89,98,107 Ly ----------- 18,27,36,45,54,63,72,81,90,99,108 Tại sao VinhL cho đây là phương pháp đúng? Sau khi xem qua quyển cổ thư Ngọc Hạp Ký, thì khám phá ra một bảng liệt kê Cửu Tinh Trực Niên như sau: Nam Thổ ------ 11, 20, 29, 38, 47, 56, 65, 74, 83, 92 Thủy ----- 12, 21, 30, 39, 48, 57, 66, 75, 84, 93 Kim ------ 13, 22, 31, 40, 49, 58, 67, 76, 85, 94 Nhật ----- 14, 23, 32, 41, 50, 59, 68, 77, 86, 95 Hỏa ------ 15, 24, 33, 42, 51, 60, 69, 78, 87, 96 Kế ------- 16, 25, 34, 43, 52, 61, 70, 79, 88, 97 Nguyệt --- 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 80, 89, 98 Mộc ------ 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81, 90, 99 La ------- 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91, 100 Nử Hỏa ------ 11, 20, 29, 38, 47, 56, 65, 74, 83, 92 Mộc ------ 12, 21, 30, 39, 48, 57, 66, 75, 84, 93 Nguyệt --- 13, 22, 31, 40, 49, 58, 67, 76, 85, 94 Thổ ------ 14, 23, 32, 41, 50, 59, 68, 77, 86, 95 La ------- 15, 24, 33, 42, 51, 60, 69, 78, 87, 96 Nhật ----- 16, 25, 34, 43, 52, 61, 70, 79, 88, 97 Kim ------ 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 80, 89, 98 Thủy ----- 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81, 90, 99 Kế ------- 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91, 100 Chúng ta thấy đấy, hoàn toàn phù hợp, không khác một năm giữa bảng 9 Tinh Trực Niên và bảng tuổi Kim Lâu tính theo cách nhập trung cung cho mổi hàng chục. Nay tra xét thêm ta thấy, đối với Nam nhân, thì các năm có tinh trực niên là Thủy Hỏa Nguyệt La, là phạm Kim Lâu, tại sao? La Hầu là Hỏa, Kế Đô là Thổ (Theo Trương Quả Lão Ngủ Tinh Luận Mệnh) Những tuổi không phạm vào Kim Lâu là thuộc về các Sao Thổ, Kim, Nhật, Kế (Thổ), và Mộc (Nam nhân) Theo các sách về Thất Chính Tứ Duy, Nhật Đế Vượng tại Ngọ, như vậy Sinh tại Dần thuộc Dương Mộc. Nguyệt Đế Vượng tại Mùi, Sinh tại Hợi (âm hành đi nghịch), như vậy thuộc Âm Thủy. Nay ta có các hành của các sao không bị Kim Lâu là Thổ, Kim, Mộc, và các hành bị Kim Lâu là Hỏa Thủy. Thổ Sinh Kim, Kim và Kim đồng đạo, Mộc thì bị Kim khắc. Hành Kim đều chiếm ưu thế. Hỏa Khắc Kim, Kim sinh Thủy, hành Kim đều bị hao tổn. Vì vậy các năm có các tinh trực niên là Hỏa Thủy Nguyệt La tức đều là hành Hỏa Thủy thì bị phạm Kim Lâu. Đang lúc nghiên cứu về 28 tú, thì thấy được bảng an bài các tú vào 12 cung địa chi của bác Hà Uyên, sau khi gom 12 cung lại thành 9 cung ta có bảng như sau: 27 Dực Hỏa Xà ----|24 Liễu Thổ Chương --|20 Chủy Hỏa Hầu 28 Chẩn Thủy Dẫn--|25 Tinh Nhật Mã -----|21 Sâm Thủy Viên 01 Giác Mộc Giảo--|26 Trương Nguyệt Lộc-|22 Tỉnh Mộc Hãn 02 Cang Kim Long--|---------------------|23 Quỷ Kim Dương --------------------------------------------------------- 03 Đê Thổ Bức ----|---------------------|17 Vị Thổ Trệ 04 Phòng Nhật Thố-|---------------------|18 Mão Nhật Kê 05 Tâm Nguyệt Hồ--|---------------------|19 Tất Nguyệt Ô --------------------------------------------------------- 06 Vĩ Hỏa Hổ -----|10 Nữ Thổ Lạc -------|13 Thất Hỏa Trư 07 Cơ Thủy Báo ---|11 Hư Nhật Thử ------|14 Bích Thủy Dư 08 Đẩu Mộc Giải --|12 Nguy Nguyệt Yến --|15 Khuê Mộc Lang 09 Ngưu Kim Ngưu -|---------------------|16 Lâu Kim Cẩu Ta thấy 4 cung tứ duy đều có Hỏa Thủy Mộc Kim, 4 cung tứ chính thì có Nhật Thổ Nguyệt. Kim Lâu tức nói về hành Kim, Kim sợ nhất gặp Hỏa, vì vậy khi vào 4 cung tứ duy đều có các sao Hỏa mà bị khắc. Theo VinhL nghỉ, đây có lẻ chính là cơ sở và nguyên lý của phương pháp tính tuổi Kim Lâu. Nay chúng ta đã biết được nguyên lý của Kim Lâu là căn cứ vào 9 Tinh Trực Niên, và 28 Cầm Tú. Cổ nhân nói Năm tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt, vì vậy VinhL nghỉ rằng có thể dùng 28 Nguyệt Cầm, Nhật Cầm và Thời Cầm để hóa giải Niên Cầm và 9 Tinh. Tự biết kiến thức nông cạn, không dám cho là 100% đúng, có gì sai sót mong các tiền bối chỉ dẫn. Kính
-
Chào các bạn, Trong Tử Vi, phương pháp an cung Mệnh là khởi tháng giêng tại Dần, hai tại Mão, vv...., đếm đến tháng sinh, gọi là giờ Tý, đếm nghịch tới giờ sinh, an cung Mệnh. Nhưng nguyên lý là ở đâu và tại sao dùng vòng Nguyệt Kiến thuận hành mà giờ thì nghịch hành? Hình như cái nguyên lý an Mệnh này trong các sách đều không có giải thích. VinhL muốn đem vấn đề này ra bàn thảo biết đâu chúng ta có thể khám phát ra cái nguyên lý và lý do mà cung Mệnh phải an như vậy. Mong các bạn cho ý kiến.
-
Chào các bạn, Trong mấy sách Tử Vi tiếng Việt có nói đến Lá số Phi Thường Cách. Lâu nay ít nghe ai bàn thảo và nghiên cứu, nên nó khêu gợi cái tánh hiếu kỳ và tò mò, nên bỏ chút thời gian mà tìm hiểu. Kiến thức Tử Vi tự thấy còn rất kém nên có gì sơ sót mong được các Bác/Chú và ACE cao thủ về Tử Vi vui lòng chỉ giáo thêm. Xin trích từ quyển Tử Vi Đẩu Số Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang: “Phi Thường Cách Mệnh: Tử Phủ, Vũ, Tướng hội hộp, tất cả đều nhập Miếu, Vượng Địa hay Đắc Địa Thân: Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp, tất cả cũng đều nhập Miếu, Vượn, hay Đắc Địa. Mệnh, Thân lại được thêm sự phù tá của các sao Đắc Địa: Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Hồng, Đào, Khoa, Quyền, Lộc và Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ Phi thường cách rất hiếm có. Người có số này tất phú quí đến tột bực, uy quyền hiển hách, có danh tiếng lưu lại ngàn thu.” Theo sự nghiên cứu của VinhL thì 14 chính tinh chỉ có thể an 12 cách, tức Tử Vi khởi cung Tý, cung Sửu, vv... đến cung Hợi. Trong 12 cách Tử Vi toạ cung này thì chỉ khi nào Tử Vi an tại 6 cung lẻ Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất thì mớ có cách Tử Phủ Vũ Tướng, và cách Sát Phá Tham (Không có cách Sát Phá Liêm Tham, cách này chỉ có khi Tử Vi an tại các cung chẳn). Tử Vi ở Tý thì là bình địa, và Tử Vi ở Ngọ thì Thất Sát ở Mão là hãm địa, nên có thể loại bỏ 2 cách này. Chúng ta còn lại 4 cách Tử Vi ở Dần, Thìn, Thân, Tuất. Trong 4 cách này, Dần Tuất nằm trong tam hợp Dần Ngọ Tuất, còn Thân Thìn thì nằm trong tam hợp Thân Tý Thìn. Theo các điều kiện về Mệnh Thân, và 4 cách của Tử Vi, thì ta có: Tử Vi ở Dần, Thất Sát ở Thân, Mệnh ở tam hợp Dần Ngọ Tuất, Thân ở tam hợp Thân Tý Thìn Tử Vi ở Thìn, Thất Sát ở Ngọ, Mệnh ở tam hợp Thân Tý Thìn, Thân ở tam hợp Dần Ngọ Tuất Tử Vi ở Thân, Thất Sát ở Dần, Mệnh ở tam hợp Thân Tý Thìn, Thân ở tam hợp Dần Ngọ Tuất Tử Vi ở Tuất, Thất Sát ở Tý, Mệnh ở tam hợp Dần Ngọ Tuất, Thân ở tam hợp Thân Tý Thìn Với các điều kiện về Mệnh Thân như trên ta có thể lập thành hai bản như sau Tử Vi ở Dần, Tuất, Sát ở Thân, Tý ...................................................Thân (ở tam hợp Thân Tý Thìn) Mệnh........Thân.........................Tý............................Thìn Dần...........tháng 4 giờ Mão.......tháng 6 giờ Tỵ..........tháng 8 giờ Mùi .................tháng 10 giờ Dậu......tháng 12 giờ Hợi................................ Ngọ..........tháng 6 giờ Sửu........tháng 8 giờ Mão........tháng 4 giờ Hợi .................tháng 12 giờ Mùi........................................tháng 10 giờ Tỵ Tuất..........tháng 2 giờ Tỵ..........tháng 4 giờ Mùi........tháng 6 giờ Dậu .................tháng 8 giờ Hợi........tháng 10 giờ Sửu.......tháng 12 giờ Mão Tử Vi ở Thìn, Thân, Sát ở Ngọ Dần ..............................................Thân (ở tam hợp Thân Tý Thìn) Mệnh....... .Dần... ......................Ngọ............................Tuất Thân..........tháng 4 giờ Dậu........tháng 6 giờ Hợi..........tháng 8 giờ Sửu ..................tháng 10 giờ Mão......tháng 12 giờ Tỵ................................ Tý..............tháng 6 giờ Mùi........tháng 8 giờ Dậu.........tháng 4 giờ Tỵ ..................tháng 12 giờ Sửu.........................................tháng 10 giờ Hợi Thìn...........tháng 8 giờ Tỵ..........tháng 4 giờ Sửu.........tháng 6 giờ Mão ....................................................tháng 10 giờ Mùi.......tháng 12 giờ Dậu Theo 2 bản trên thì tháng sinh của lá số Phi Thường Cách phải sinh vào các tháng 2,4,6,8,10, 12. Theo phương pháp an hai sao Tả Hửu, thì ta có ...........................Tháng Sao....2.........4.........6..........8.........10........12 Tả......Tỵ......Mùi.....Dậu.....Hợi.....Sửu......Mão Hửu...Dậu....Mùi.....Tỵ.......Mão....Sửu......Hợi Theo như trên thì Tả Hủu chỉ ở hai tam hợp Tỵ Dậu Sửu và Hợi Mão Mùi cho các tháng chẳn, như vậy thì cái Mệnh Tử Phủ Vủ Tướng của phi thường cách sẻ không bao giờ được sự giúp đở của Tả Hửu. Thật ra Mệnh Thân đã có hai bộ Tử Phủ Vũ Tướng, Sát Phá Tham đều, Miếu, Vượng, hoặc Đắc, thì chắc củng không cần đến Tả Hửu phụ giúp.
-
Kính Thầy, Con số sexy 69 có phải là trục Thìn Tuất La Võng của Hậu Thiên phối Hà Đồ 6-9, 1-4, 8-7, 3-2 = 5? Mà 5 chính là trung tâm của Hà Đồ 1 + 5 = 6, dương 1 được 5 thành 6 âm mà nên cập 1-6 dương âm Thủy 2 + 5 = 7, âm 2 được 5 thành 7 dương mà nên cập 2-7 âm dương Hỏa 3 + 5 = 8, dương 3 được 5 mà thành 8 âm nên cập 3-8 dương âm Mộc 4 + 5 = 9, âm 4 được 5 mà thành 9 dương nên cập 4-9 âm dương Kim Cho nên 5 chính là trung tâm chuyển hóa âm dương sinh thành của Hà Đô.
-
Kính Thầy, VinhL thành thật cám ơn thầy đã không ngừng cung cấp những nguồn kiến thức quý báo. Qua sự tìm tòi nghiên cứu, VinhL củng khám phá được rằng, càng đi sâu vào những kiến thức cao cấp của các phái, càng thấy hiển lộ cái nguồn góc chung, đó là Bát Quái, Quy Tàng Dịch. Bỡi vì có những cái mà chính Chu Dịch củng không thể giải thích hợp lý, như tại sao Chấn Khãm Cấn lại là Nam, Tốn Ly Đoài lại là Nữ, vv…. VinhL xin ghi tâm những điều Thầy căn dặn.
-
Kính Thầy, Vừa nghe tin sốc Thầy quyết định chấm dứt TTNC LHDP, VinhL rất là buồn như sẻ mất đi một mái trường thân yêu. VinhL hiểu rằng do môi trường và hoàn cảnh không thuận lợi đã dẫn đến sử quyết định này của Thầy. Mấy năm qua VinhL đã sưu tầm, nghiên cứu, và thu thập kiến thức của rất nhiều trường phái phong thủy, để hy vọng có dịp cùng Thầy và các huynh đệ tỷ muội đàm luận, e rằng sau này khó mà có cơ hội đó. Củng nhờ trao dồi Hán ngữ trong vài năm qua, nên VinhL đã có thể vào các trang web Hán để mà thu thập thông tin liên quan đến Việt Sử 5000 năm văn hiến, này xin tặng Thầy hai đường link này: Phố Tân Hội 新會 http://zh-yue.wikipedia.org/wiki/%E6%96%B0%E6%9C%83 Đây là một phố cổ của tỉnh Quảng Đông, trong trang wikipedia Hán, họ củng công nhận phố này 5000 năm trước là vùng sinh hoạt của người Việt Cổ!!! Trích: 喺5000幾年前嘅新石器時代,新會重係珠江口上嘅一個海灣,之後西江泥沙長期淤積成陸。嗰陣時就有古越族人喺度漁獵、生活。近呢幾十年來,喺新會發現咗好多新石器時代嘅古人生活遺址,包括有都會貝丘遺址、梅閣炮台山沙丘遺址等,挖掘出一批有拍印紋飾嘅陶器碎片、粗陶器等文物。 Động Đình Hồ - 洞庭湖 Kinh Vĩ độ Google: 28.892779, 112.560425 http://zh.wikipedia.org/wiki/%E6%B4%9E%E5%BA%AD%E6%B9%96 http://zh.wikipedia.org/wiki/File:Lake_Dongting.GIF Theo tấm hình phía trên, Hồ Động Đình nằm trong tỉnh Hồ Nam (湖南省) chính là phía nam của dòng Trường Giang (Dương Tử)!!!
-
Mồi lần nghe đến ngũ vận lục khí, thì trong đầu lại nổi lên cái nghi vấn Giáp Kỷ hóa Thổ, Ất Canh hóa Kim, Tý Ngọ Dần Thân hóa Hỏa, vv..... Nếu suy luận theo hành của Can và Chi thì Giáp là Mộc Kỷ là Thổ, Mộc Khắc Thổ sao lại hợp mà hóa Thổ? Ất Mộc Canh Kim, Kim khắc Mộc sao lại hợp mà hóa Kim? Tý Thủy Ngọ Hỏa, Thủy khắc Hỏa sao lại hợp mà hoá Hỏa? Cứ như thế mà cái nghi vấn này cứ làm lập đi lập lại không tìm ra lý giải nào thích hợp. Mãi đến vài hôm trước, khi thảo luận cùng với Bác Hà Uyên bên mục “Sự Thiếu Sót của Quẻ Mai Hoa Năm Tháng Ngày Giờ” có đề cập đến cái nghi vấn này, thì trong lòng lại nổi lên cái tính tò mò hiếu kỳ, Giáp Kỷ, Ất Canh nó cứ lay quay trong đầu suốt ngày đêm. Khi nhìn đến cái bảng 60 hoa giáp sắp theo 5 can chi mồi nhóm của Bác Hà Uyên thì mới ngộ được cái lý của nó vậy. 60 can chi, Thiên Can có 10, Địa Chi có 12. Can có 5 âm 5 dương, Chi có 6 âm 6 dương. Vòng 60 can chi chia cho 12 thì được 5 nhóm, tức là Ngũ Tý, ứng dụng trong Thái Ất. Vòng 60 can chi chia cho 10 thì được 6 nhóm, tức Lục Giáp, ứng dụng trong Kỳ Môn Độn Giáp. Trong quyển “Tý Ngọ Lưu Chú” có nói như sau: Trong Thiên “Thiên Nguyên Kỷ Đại Luận” (Tố Vấn 66) viết: Thiên lấy 6 làm tiết, Địa lấy 5 làm chế. Chu 1 vòng Thiên Khí 6 kỳ làm 1 Bị. Chung 1 vòng “Địa Kỷ” 5 Tuế làm 1 Chu. 5 và 6 tương hợp tạo thành 720 Khí làm 1 Kỷ, gồm 30 Tuế. 1440 Khí làm 1 Chu gồm 60 Tuế. Khi liệt 60 Can Chi, ghi vào Vận và Khí thì cái nguyên lý nó hiện lên rõ ràng. Thiên lấy 6 làm tiết, tức 60 chia cho 10 Thiên Can, tức được Lục Giáp, Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần. Can ......Vận, .... Chi ..... Khí Giáp .... Thổ, .... Tý ...... Quân Hỏa Ất ........ Kim, ... Sửu .... Thấp Thổ Bính .... Thủy, .. Dần .... Tướng Hỏa Đinh .... Mộc, ... Mão ... Táo Kim Mậu ..... Hỏa, ... Thìn .... Hàn Thủy Kỷ ....... Thổ, ... Tỵ ....... Phong Mộc Canh .... Kim, ... Ngọ .... Quân Hỏa Tân ...... Thủy, .. Mùi ..... Thấp Thổ Nhâm ... Mộc, ... Thân ... Tướng Hỏa Quí ...... Hỏa, ..... Dậu ..... Táo Kim Giáp .... Thổ, ..... Tuất .... Hàn Thủy Ất ........ Kim, ..... Hợi ..... Phong Mộc Bính .... Thủy, .... Tý ...... Quân Hỏa Đinh .... Mộc, ..... Sửu .... Thấp Thổ Mậu ......Hỏa, ..... Dần .... Tướng Hỏa Kỷ ....... Thổ, ...... Mão .... Táo Kim Canh .... Kim, .... Thìn .... Hàn Thủy Tân ...... Thủy, ... Tỵ ....... Phong Mộc Nhâm ... Mộc, .... Ngọ .... Quân Hỏa Quí ...... Hỏa, ..... Mùi ..... Thấp Thổ Giáp .... Thổ, ..... Thân .... Tướng Hỏa Ất ........ Kim, ..... Dậu ..... Táo Kim Bính .... Thủy, .... Tuất .... Hàn Thủy Đinh .... Mộc, ..... Hợi ..... Phong Mộc Mậu ......Hỏa, ..... Tý ....... Quân Hỏa Kỷ ....... Thổ, ...... Sủu ..... Thấp Thổ Canh .... Kim, ..... Dần .... Tướng Hỏa Tân ...... Thủy, .... Mão .... Táo Kim Nhâm ... Mộc, .... Thìn .... Hàn Thủy Quí ...... Hỏa, ..... Tỵ ....... Phong Mộc Giáp .... Thổ, ...... Ngọ .... Quân Hỏa Ất ........ Kim, ..... Mùi ..... Thấp Thổ Bính .... Thủy, .... Thân ... Tướng Hỏa Đinh .... Mộc, ..... Dậu .... Táo Kim Mậu ......Hỏa, ..... Tuất .... Hàn Thủy Kỷ ....... Thổ, ...... Hợi ..... Phong Mộc Canh .... Kim, .... Tý ........ Quân Hỏa Tân ...... Thủy, ... Sửu ...... Thấp Thổ Nhâm ... Mộc, .... Dần ..... Tướng Hỏa Quí ...... Hỏa, ..... Mão ..... Táo Kim Giáp .... Thổ, .... Thìn ...... Hàn Thủy Ất ........ Kim, ... Tỵ ......... Phong Mộc Bính .... Thủy, .. Ngọ ...... Quân Hỏa Đinh .... Mộc, ... Mùi ...... Thấp Thổ Mậu ..... Hỏa, ... Thân ..... Tướng Hỏa Kỷ ....... Thổ, ... Dậu ....... Táo Kim Canh .... Kim, ... Tuất ...... Hàn Thủy Tân ...... Thủy, .. Hợi ....... Phong Mộc Nhâm ... Mộc, ... Tý ........ Quân Hỏa Quí ...... Hỏa, ..... Sửu ..... Thấp Thổ Giáp .... Thổ, .... Dần ...... Tướng Hỏa Ất ........ Kim, ... Mão ..... Táo Kim Bính .... Thủy, .. Thìn ..... Hàn Thủy Đinh .... Mộc, ... Tỵ ........ Phong Mộc Mậu ..... Hỏa, ... Ngọ ...... Quân Hỏa Kỷ ....... Thổ, ... Mùi ...... Thấp Thổ Canh .... Kim, ... Thân .... Tướng Hỏa Tân ...... Thủy, .. Dậu ...... Táo Kim Nhâm ... Mộc, ... Tuất ..... Hàn Thủy Quí ...... Hỏa, ..... Hợi ..... Phong Mộc Quan sát vòng Thiên Can, và Ngủ Vận thì ta sẻ thấy sự tuần hoàn của 5 hành như sau: Thổ, Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, đây không phải là vòng Ngủ Hành Tương Sinh của Hà Đồ hay sao???? Đây chính là cái nguyên lý tại sao Giáp Kỷ hoá Thổ, Ất Canh hóa Kim, vv..... Giáp Ất Bính Đinh Mậu, Thổ Kim Thủy Mộc Hỏa Kỷ Canh Tân Nhâm Quý, Thổ Kim Thủy Mộc Hỏa Theo Hà Đồ thì ta có như sau: ................................ Nam Hỏa 2,7 ................................ Mậu, Quý Đông Mộc 3, 8 ........Trung Thổ 5, 10 ............. Tây Kim 4,9 Đinh, Nhâm ............ Giáp, Kỷ ......................... Ất, Canh ................................. Bắc Thủy 1,6 ................................. Bính, Tân Bài Giáp Kỷ hoá Thổ, Ất Canh hóa Kim, vv... chỉ là dùng để ghi nhớ vòng tuần hoàn của Ngũ Vận theo Hà Đồ thôi. Đi tìm cái nguyên lý của Ngũ vận trong bài thơ dùng để ghi nhớ thì sẻ không bao giờ tìm được. Theo nó mà tìm thì chắc có ngày tẩu hỏa nhập ma!!!! Địa lấy 5 làm chế, tức 60 chia cho 12 Địa Chi, tức được Ngũ Tý, Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý, Nhâm Tý. Can ......Vận, .... Chi ..... Khí Giáp .... Thổ, .... Tý ...... Quân Hỏa Ất ........ Kim, ... Sửu .... Thấp Thổ Bính .... Thủy, .. Dần .... Tướng Hỏa Đinh .... Mộc, ... Mão ... Táo Kim Mậu ..... Hỏa, ... Thìn .... Hàn Thủy Kỷ ....... Thổ, ... Tỵ ....... Phong Mộc Canh .... Kim, ... Ngọ .... Quân Hỏa Tân ...... Thủy, .. Mùi ..... Thấp Thổ Nhâm ... Mộc, ... Thân ... Tướng Hỏa Quí ...... Hỏa, ..... Dậu ..... Táo Kim Giáp .... Thổ, ..... Tuất .... Hàn Thủy Ất ........ Kim, ..... Hợi ..... Phong Mộc Bính .... Thủy, .... Tý ...... Quân Hỏa Đinh .... Mộc, ..... Sửu .... Thấp Thổ Mậu ......Hỏa, ..... Dần .... Tướng Hỏa Kỷ ....... Thổ, ...... Mão .... Táo Kim Canh .... Kim, .... Thìn .... Hàn Thủy Tân ...... Thủy, ... Tỵ ....... Phong Mộc Nhâm ... Mộc, .... Ngọ .... Quân Hỏa Quí ...... Hỏa, ..... Mùi ..... Thấp Thổ Giáp .... Thổ, ..... Thân .... Tướng Hỏa Ất ........ Kim, ..... Dậu ..... Táo Kim Bính .... Thủy, .... Tuất .... Hàn Thủy Đinh .... Mộc, ..... Hợi ..... Phong Mộc Mậu ......Hỏa, ..... Tý ....... Quân Hỏa Kỷ ....... Thổ, ...... Sủu ..... Thấp Thổ Canh .... Kim, ..... Dần .... Tướng Hỏa Tân ...... Thủy, .... Mão .... Táo Kim Nhâm ... Mộc, .... Thìn .... Hàn Thủy Quí ...... Hỏa, ..... Tỵ ....... Phong Mộc Giáp .... Thổ, ...... Ngọ .... Quân Hỏa Ất ........ Kim, ..... Mùi ..... Thấp Thổ Bính .... Thủy, .... Thân ... Tướng Hỏa Đinh .... Mộc, ..... Dậu .... Táo Kim Mậu ......Hỏa, ..... Tuất .... Hàn Thủy Kỷ ....... Thổ, ...... Hợi ..... Phong Mộc Canh .... Kim, .... Tý ........ Quân Hỏa Tân ...... Thủy, ... Sửu ...... Thấp Thổ Nhâm ... Mộc, .... Dần ..... Tướng Hỏa Quí ...... Hỏa, ..... Mão ..... Táo Kim Giáp .... Thổ, .... Thìn ...... Hàn Thủy Ất ........ Kim, ... Tỵ ......... Phong Mộc Bính .... Thủy, .. Ngọ ...... Quân Hỏa Đinh .... Mộc, ... Mùi ...... Thấp Thổ Mậu ..... Hỏa, ... Thân ..... Tướng Hỏa Kỷ ....... Thổ, ... Dậu ....... Táo Kim Canh .... Kim, ... Tuất ...... Hàn Thủy Tân ...... Thủy, .. Hợi ....... Phong Mộc Nhâm ... Mộc, ... Tý ........ Quân Hỏa Quí ...... Hỏa, ..... Sửu ..... Thấp Thổ Giáp .... Thổ, .... Dần ...... Tướng Hỏa Ất ........ Kim, ... Mão ..... Táo Kim Bính .... Thủy, .. Thìn ..... Hàn Thủy Đinh .... Mộc, ... Tỵ ........ Phong Mộc Mậu ..... Hỏa, ... Ngọ ...... Quân Hỏa Kỷ ....... Thổ, ... Mùi ...... Thấp Thổ Canh .... Kim, ... Thân .... Tướng Hỏa Tân ...... Thủy, .. Dậu ...... Táo Kim Nhâm ... Mộc, ... Tuất ..... Hàn Thủy Quí ...... Hỏa, ..... Hợi ..... Phong Mộc Quan sát vòng Địa Chi, và Lục Khí thì ta sẻ thấy sự tuần hoàn của 6 hành như sau: Quân Hỏa, Thấp Thổ, Tướng Hỏa, Táo Kim, Hàn Thủy, Phong Mộc. Ở Lục Khí thì Hỏa được phân làm Âm Hỏa và Dương Hỏa. Âm Hỏa là Quân Hỏa, Dương Hỏa là Tướng Hỏa. Tướng Hỏa là cái Dương Hỏa ẩn trong Âm Thổ, là cái nhiệt sâu trong lòng đất. Nay ghi thêm Tướng Hỏa vào Thổ của Hà Đồ, thì sự tuần hoàn của vòng Lục Khí củng chính là vòng Ngũ Hành Tương Sinh của Hà Đồ!!!! Củng vì vậy mà ta có Tý Ngọ Dần Thân hóa Hỏa (Tý Ngọ hóa Quân Hỏa, Dần Thân hóa Tướng Hỏa), Sửu Mùi hóa Thổ, vv.... Theo Hà Đồ thì ta có như sau: ................................................. Nam Quân Hỏa ....................................................... Tý Ngọ Đông Phong Mộc ........Trung Thấp Thổ, Tướng Hỏa ............. Tây Táo Kim Tỵ Hợi ............................... Sửu Mùi, Dần Thân ........................ Mão Dậu ................................................. Bắc Hàn Thủy ................................................... Thìn, Tuất Đó không phải là cái nguyên lý của sự vận hành của Lục Khí sao???? Ngũ Vận Lục Khí đều vận hành theo vòng Hà Đồ. Nay suy lại lời nói cổ nhân quả thật ẩn tàng nhiều bí mật: Hà Đồ là Cái Thể ... Ngũ Tý và Ngũ Hổ Độn Sẳn đây bàn đến vòng Ngũ Tý, VinhL xin giải thích Ngũ Tý Độn và Ngũ Hổ Độn, phương pháp tìm Can của Tháng và Giờ căn cứ theo Can của Năm và Ngày Khi ta chia vòng 60 Can Chi theo 12 Địa Chi, thì ta có vòng Ngũ Tý như trên. 5 Con Tý là Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý, và Nhâm Tý. Mồi Con Tý lại chia làm 12 Can Chi, tương tựa như 1 Năm có 12 tháng, và 1 ngày có 12 giờ, tức mỗi năm hay mồi ngày khởi 1 con Tý. 5 Năm hay 5 Ngày mà quay trở lại. Nếu Ngày Giáp Tý bắt đầu khởi giờ là Giáp Tý. Như vậy Ngày Ất giờ khởi là Bính Tý, vv... như sau Giáp: Giáp Tý Ất: Bính Tý Bính: Mậu Tý Đinh: Canh Tý Mậu: Nhâm Tý Kỷ: Giáp Tý Canh: Bính Tý Tân: Mậu Tý Nhâm: Canh Tý Quí: Nhâm Tý Đây là phương pháp lấy Can Ngày để khởi Can cho giờ Tý mà cổ nhân gọi là Ngũ Tý Độn. Thời xa xưa cổ nhân lấy tháng Tý là khởi đầu, nhưng sau đó đổi sang khởi tháng ở chi Dần, vì vậy chi của Ngũ Tý phải tính lên 2 địa chi mà thành Hổ Độn. Giáp: Bính Dần (Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, bỏ Giáp Tý và Ất Sửu, lấy Bính Dần khởi tháng) Ất: Mậu Dần (Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần) Bính: Canh Dần (Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần) Đinh: Nhâm Dần (Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần) Mậu: Giáp Dần (Nhâm Tý, Quí Sửu, Giáp Dần). Ngũ Hổ Độn, là năm Con Hổ, Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Dần. Đó chính là phương pháp dùng Can Năm để khởi Can cho Tháng Giêng mà cổ nhân gọi là Ngũ Hổ Độn. Nếu ta dùng vòng Lục Giáp và Nạp Âm để nghiên cứu Dịch hào thì ta sẻ thấy được cái nguyên lý Nạp Giáp của Kinh Phòng, và tại sao Hào Sơ Tam ứng nhau, Nhị Ngũ ứng nhau, và Tam Lục ứng nhau. VinhL
-
Chào các bạn, Trong các phương pháp chọn giờ tốt của Lý Học Đông Phương, giờ tối thiện, tốt nhất chính là giờ Quý Nhân (còn được gọi là Thiên Ất Quý Nhân) Đăng Thiên Môn. Trong môn Trạch Cát (tức môn tuyển năm, tháng, ngày, giờ tốt) cho rằng giờ Quý đăng Thiên Môn là giờ Thần Tàng Sát Ẩn. Phương pháp này xuất xứ từ môn Lục Nhâm Đại Độn, là một trong Tam Thức (Thái Ất, Kỳ Môn Độn Giáp, Lục Nhâm Đại Độn). Nếu các bạn đã có nghiên cứu các sách Hán và Việt về môn Trạch Cát thì củng biết rằng hầu hết các sách đều không dần giải rõ ràng phương pháp tìm giờ này. Thường thì họ chỉ liệt kê các giờ trong bảng, hoặc giải thích nguyên lý. Trong quyển “Hiệp Kỷ Biện Phương Thư” thì chỉ giải thích sơ qua nguyên lý, nhưng không chỉ dẫn rõ ràng phương pháp tìm giờ như thế nào. VinhL có nghiên cứu sơ qua các môn Tam Thức, nay đúc kết lại và dẫn giải phương pháp tìm giờ Quý Đăng Thiên Môn để các bạn nào thích có thể nghiên cứu mà sử dụng (Đây củng là một giờ linh trong Kỳ Môn Độn Giáp) Trong Lục Nhâm 12 Thiên Tướng theo thứ tự là Quý Nhân, Đằng Xà, Chu Tước, Lục Hợp, Câu Trần, Thanh Long, Thiên Không, Bạch Hổ, Thái Thường, Huyền Vũ, Thái Âm và Thiên Hậu. 6 Cát Tướng Quý Nhân Kỷ Sửu Thổ Lục Hợp Ất Mão Mộc Thanh Long Giáp Dần Mộc Thái Thường Kỷ Mùi Thổ Thái Âm Tân Dậu Kim Thiên Hậu Nhâm Tý Thủy 6 Hung Tướng Đằng Xà Đinh Tỵ Hỏa Chu Tước Bính Ngọ Hỏa Câu Trần Mậu Thìn Thổ Thiên Không Mậu Tuất Thổ Bạch Hổ Canh Thân Kim Huyền Vũ Quý Hợi Thủy Quý Nhân được chia làm 2 nhóm, Dương Quý Nhân, và Âm Quý Nhân. Dương Quý Nhân cư ở các giờ ban ngày, và Âm Quý Nhân cư ở các giờ ban đêm. Giờ ban ngày là từ Mão đến Thân, giờ ban đêm là từ Dậu tới Dần. Đặc biệt cho trường hợp giờ Mão và Dậu, vì là trục phân ngày đêm, nên 2 giờ này được dùng cho cả ngày và đêm. Ngoài vấn đề ngày và đêm, Quý Nhân còn căn cứ vào Nhật Can, và Nguyệt Tướng. Nhật Can chử đỏ là thuộc Dương Quý, Nhật Can chử xanh là thuộc Âm Quý. Âm Quý và Dương Quý đối xứng với nhau qua trục Thìn Tuất, cho nên các bạn chỉ cần nhớ vòng Dương Quý thì có thể suy ra vòng Âm Quý Dương Quý Nhân theo bản trên ta có Ngày Giáp tại Mùi, ngày Ất tại Thân, ngày Bính tại Dậu, ngày Đinh tại Hợi (Qúy Nhân không vào Thìn Tuất, Thiên La, Địa Võng), ngày Mậu, Canh tại Sửu, ngày Kỷ tại Tý, ngày Tân tại Dần, và ngày Nhâm tại Mão. Âm Quý Nhân thì theo bản trên ta có Ngày Giáp tại Sửu, ngày Ất tại Tý, ngày Bính tại Hợi, ngày Đinh tại Dậu (Quý Nhân không bào Thìn Tuất), ngày Mậu Canh tại Mùi, ngày Kỷ tại Thân, ngày Tân tại Ngọ, ngày Nhâm tại Tỵ, và ngày Quý tại Mão. Nguyệt Kiến và Nguyệt Tướng Tháng 1 Kiến Dần, Tiết Lập Xuân, Khí Vũ Thủy Tháng 2 Kiến Mão, Tiết Kinh Chập, Khí Xuân Phân Tháng 3 Kiến Thìn, Tiết Thanh Minh, Khí Cốc Vũ Tháng 4 Kiến Tỵ, Tiết Lập Hạ, Khí Tiểu Mãn Tháng 5 Kiến Ngọ, Tiết Mang Chủng, Khí Hạ Chí Tháng 6 Kiến Mùi, Tiết Tiểu Thử, Khí Đại Thử Tháng 7 Kiến Thân, Tiết Lập Thu, Khí Xử Thử Tháng 8 Kiến Dậu, Tiết Bạch Lộ, Khí Thu Phân Tháng 9 Kiến Tuất, Tiết Hàn Lộ, Khí Sương Giáng Tháng 10 Kiến Hợi, Tiết Lập Đông, Khí Tiểu Tuyết Tháng 11 Kiến Tý, Tiết Đại Tuyết, Khí Đông Chí Tháng 12 Kiến Sửu, Tiết Tiểu Hàn, Khí Đại Hàn Khí Vũ Thủy, Tiết Kinh Chập, Hợi Tướng (Đăng Minh) Khí Xuân Phân, Tiết Thanh Minh, Tuất Tướng (Hà Khôi) Khí Cốc Vũ, Tiết Lập Hạ, Dậu Tướng (Tòng Khôi) Khí Tiểu Mãn, Tiết Mang Chủng, Thân Tướng (Truyền Tòng) Khí Hạ Chí, Tiết Tiểu Thử, Mùi Tướng (Tiểu Cát) Khí Đại Thử, Tiết Lập Thu, Ngọ Tướng (Thắng Quang) Khí Xử Thử, Tiết Bạch Lộ, Tỵ Tướng (Thái Ất) Khí Thu Phân, Tiết Hàn Lộ, Thìn Tướng (Thiên Cương) Khí Sương Giáng, Tiết Lập Đông, Mão Tướng (Thái Xung) Khí Tiểu Tuyết, Tiết Đại Tuyết, Dần Tướng (Công Tào) Khí Đông Chí, Tiết Tiểu Hàn, Sửu Tướng (Đại Cát) Khí Đại Hàn, Tiết Lập Xuân, Tý Tướng (Thần Hậu) Cung Càn Hợi thường được gọi là Thiên Môn trong Lý Học Đông Phương, nên Quý Nhân Đăng Thiên Môn tức là đem Quý Nhân lên cung Hợi của 12 cung Địa Chi theo phương pháp Lục Nhâm Đại Độn. Trước hết ta xem Can của ngày là gì, sau đó muốn tìm Dương Quý hay Âm Quý. Dùng Can ngày xem coi Dương Quý hay Âm Quý ở cung nào. Từ cung Quý Nhân đếm tới cung Hợi coi cách mấy cung, đếm thuận (hay đếm nghịch củng được). Sau đó bắt đầu từ cung Nguyệt Tướng cũng đếm thuận (hay nghịch) mấy cung. Dừng tại cung nào thì coi cung đó nằm trong giờ ban ngày hay ban đêm. Nếu tìm Dương Quý Đăng Thiên Môn mà giờ rơi vào ban đêm thì kể như ngày đó không có Dương Quý Đăng Thiên Môn vậy. Nếu tìm Âm Quý Đăng Thiên Môn mà giờ rơi vào ban ngày thì kể như hôm đó không có giờ Âm Quý Đăng Thiên Mông vậy. Giờ ban ngày (Dương Quý) là Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, (Dậu) Giờ ban đêm (Âm Quý) là Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu, Dần, (Mão) Thí dụ: Ngày Giáp, khí Vũ Thủy, muốn tìm giờ Quý Đăng Thiên Môn ban ngày Ngày Giáp Dương Qúy tại Mùi, Khí Vũ Thủy Hợi Tướng. Từ Mùi đếm thuận đến Hợi (Thiên Môn) là 4 cung, vậy từ Hợi (Nguyệt Tướng) đi thuận 4 cung là giờ Mão. Vậy ngày Giáp, giờ Mão là giờ Quý Nhân Đăng Thiên Môn. Thí dụ: Ngày Ất, củng khí Vũ Thủy, muốn tìm giờ Qúy Đăng Thiên Môn ban ngày Ngày Ất Dương Quý cư Thân, từ Thân đếm tới Hợi được 3 cung. Vậy từ Hợi (khí Vũ Thủy Hợi Tướng), đếm thêm 3 cung là cung Dần, nhưng giờ Dần là thuộc về giờ ban đêm nên Ngày Ất không có giờ Quý Đăng Thiên Môn cho ban ngày vậy. Thí dụ: Ngày Mậu, củng khí Vũ Thủy, muốn tìm giờ Quý Đăng Thiên Môn ban ngày (Dương Quý) Ngày Mậu Dương Quý ở cung Sửu, từ Sửu đếm nghịch tới Hợi được 2 cung. Khí Vũ Thủy Hợi Tướng, vậy từ Hợi đếm nghịch thêm 2 cung là Dậu. Giờ Dậu, theo lẻ là giờ ban đêm không dùng, nhưng theo quyển “Hiệp Kỷ Biện Phương Thư” thì Mão Dậu là trục phân định ngày đêm, nên cả hai giờ Mão và Dậu đều được dùng cho cả ngày lẫn đêm. Cho nên giờ Dậu vẫn là giờ Quý Đăng Thiên Môn ban ngày, vì giờ Dậu có thể coi là ngày lẫn đêm. Tương tự với giờ Dậu thì giờ Mão củng vậỵ Thí dụ: Ngày Đinh, tiết Tiểu Hàn Sửu Tướng, muốn tìm giờ Quý Đăng Thiên Môn cho ban đêm. Ngày Đinh Âm Quý cư cung Dậu, từ Dậu đếm thuận tới Hợi được 2 cung, vậy từ Sửu đếm thuận thêm 2 cung là giờ Dần, Dần thuộc giờ ban đêm, nên hợp lý. Vậy ngày Đinh, tiết Tiểu Hàn, giờ Dần là giờ Âm Quý Đăng Thiên Môn. Phụ Chú: Phương pháp an Âm và Dương Quý trong nhiều sách thì không đồng nhất. Trong quyển Bí Tàng Đại Lục Nhâm thì Dương Quý Can Giáp ở Sửu, Âm Quý ở Mùi, Âm Dương bị đão nghịch so sánh với sách “Hiệp Kỷ Biện Phương Thư”, “Lục Nhâm Dị Tri”, và “Kỳ Môn Độn Giáp Bí Kíp Toàn Thư”. Căn cứ vào giống nhau về phương pháp của ba sách đã nói, VinhL thấy phương pháp trong Hiệp Kỷ Biện Phương Thư có phần chính xác, chỉ ngoại trừ giờ Mão và Dậu được dùng cho cả ngày lẫn đêm, Dương Quý hay Âm Quý. Trong Tử Vi, 2 sao Thiên Khôi, Thiên Việt hình như chính là Thiên Ất Quý Nhân. Thiên Việt là Dương Quý, Thiên Khôi là Âm Quý, nhưng phương pháp an hai sao này trong Tử Vi có phần khác biệt. Phần Phụ: An 12 Thiên Tướng Như nếu chỉ muốn an vòng Thiên Tướng vào 12 cung điạ chi, thì chỉ cần lấy cung Nguyệt Tướng đếm thuận đến giờ xem, được bao nhiên cung thì lấy cung Quý nhân củng đếm thuận bao nhiêu cung thì an Quý Nhân. Sau đó coi Quý Nhân an tại cung nào, thuộc cung Âm hay Dương để biết phải an 11 Thiên Tướng còn lại theo chiều thuận hay chiều nghịch (kim đồng hồ) như sau: Cung Dương Quý Thuận: Hợi, Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn Cung Âm Quý Nghịch: Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất Thân Mến
-
Chào Thầy, và các bạn, Trước hết thành thật cám ơn lời khen của Thầy, và chúc Thầy Vạn Sự Như Ý. Sau khi so sánh lại bảng Sao Trực Niên và Sao Hạn, cả hai chỉ là một. Vì vậy khi Sao Hạn của Nam nhân là La Hầu, Thủy Diệu, Vân Hớn và Thái Âm thì củng chính là năm gặp Kim Lâu. Lạc Việt BQ -- Văn Vương BQ - Trực Niên (Nam) -- Trực Niên (Nử) Cấn (Thân) --- Khôn (Thân) -- La (La Hầu)------- Kế (Kế Đô)------- Chấn --------- Đoài --------- Thổ (Thổ Tú)------ Hỏa (Vân Hớn)---- Khôn (Thê) --- Kiền (Thê) --- Thủy (Thủy Diệu)-- Mộc (Mộc Đức)----- Ly ----------- Khãm --------- Kim (Thái Bạch)--- Nguyệt (Thái Âm)-- Trung -------- Trung -------- Nhật (Thái Dương)- Thổ (Thổ Tú)------ Tốn (Tử) ----- Cấn (Tử) ----- Hỏa (Vân Hớn)----- La (La Hầu)------- Đoài --------- Chấn --------- Kế (Kế Đô)-------- Nhật (TháiDương) - Càn (Súc) ---- Tốn (Súc) ---- Nguyệt (Thái Âm)-- Kim (Thái Bạch)--- Khãm---------- Ly ----------- Mộc (Mộc Đức)----- Thủy (Thủy Diệu)-- Tra khảo thêm các sách thì tìm được phương pháp hóa giải trong sách "Tam Ngương Đại Lược" của tác giả Lê Văn Nhàn, như sau: 1) Trích: Như cô bác ai muốn cất nhà năm đó, mà không được năm cất, thì cũng được vậy, thì cô bác đừng để đòn dông, cặp 2 cây tre hai bên, rồi sắp nóc, đến năm được cất thì để đòn dông lên rồi sắp nóc lại củng được vậy. 2) Trích: Như cất nhà, hay là cưới gả củng vậy, được Năm, Tháng, Ngày, Giờ, sanh Vượng Tướng thì tốt, như con nhà Đông Mạng, được năm Đông Mệnh, Tháng Đông Mệnh, Ngày Đông Mệnh, Giờ Đông Mệnh, và hướng Đông Mệnh củng vậy, khỏi sợ Kim Lâu Khoan Ốc, chư sát, các điều hung thần không dám phạm đến mà hại mình được. Đông Mệnh là Tý, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mẹo Tây Mệnh là Sửu, Dần, Mùi, Thân, Tuất, Hợi, Dậu, đây là Năm, Tháng, Ngày, Giờ. Hướng Đông Mạng là Khãm Ly Chấn Tốn, hướng Tây Mạng là Khôn Cấn Càn Đoài.
-
Chào các bạn, Có người nhờ VinhL giúp xét lại bản lập thành các giờ Quý Đăng Thiên Môn. Suy đi nghỉ lại thì một cái bảng dài thòng, có tới 24 cột cho Ngày Đêm và Nguyệt Tướng, 10 hàng cho 10 Thiên Can tổng cộng tới 240 ô. Thôi thì lở động nảo thì động một lần cho tiện luôn sau này khỏi mắc công bấm độn lung tung, hay tra cái bản 240 ô cho phiền hà. Nay VinhL xin tóm tắt cách tìm giờ Quý Đăng Thiên Môn vào hai cái công thức, tặng các bạn khi cần thì dùng, rất dể dàng như xơi cơm mỗi bữa!!! Ban Ngày Giờ Dùng từ Mão đến Dậu (Giờ - Nguyệt Tướng) amod 12 = (4,3,2,12,10,11,10,9,8,6) Ban Đêm Giờ Dùng từ Dậu đến Mão (Giờ - Nguyệt Tướng) amod 12 = (10,11,12,2,4,3,4,5,6,8) Giờ thì : Tý 1, Sửu 2, Dần 3, Mão 4, Thìn 5, Tỵ 6, Ngọ 7, Mùi 8, Thân 9, Dậu 10, Tuất 11, Hợi 12 Nguyệt Tướng thì: Tý 1, Sửu 2, Dần 3, Mão 4, Thìn 5, Tỵ 6, Ngọ 7, Mùi 8, Thân 9, Dậu 10, Tuất 11, Hợi 12 Có 10 số trong cái (*,*,*,*,*,*,*,*,*,*) là đại diện cho Can Ngày tức là: (Giáp,Ất,Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý) (Giờ - NguyệtTướng) amod 12 thì trước hết bạn làm toán trừ (Giờ - NguyệtTướng), sau đó nếu nó lớn hơn 12 thì lấy 12 trừ đi, nếu nó là số âm thì cộng cho 12, nếu là 0 thì dùng 12 vậy, đơn giản như thế. Thí vụ nhé Tiết Đại Hàn Tý Tướng. Giờ ta muốn dùng là ban ngày giờ Thìn Thìn là 5, Tý là 1, ta bỏ vào công thức (5 - 1) = 4 = (4,3,2,0,10,11,10,9,8,6) Ta thấy số 4 nó đứng đầu trong cái ngoặc tức là Ngày Giáp giờ Thìn (tiết Đại Hàn) là giờ Quý Đăng Thiên Môn. Giờ ta muốn dùng là ban ngày giờ Tỵ đi. Tỵ là 6, Tý là 1, ta bỏ vào công thức (6 - 1) = (4,3,2,0,10,11,10,9,8,6) 5 = (4,3,2,0,10,11,10,9,8,6) Ta không thấy số 5 nằm trong cái ngoặc, thế thì Tiết Đại Hàn không có Giờ Quý Đăng Thiên Môn ở giờ Tỵ. Như vậy thì sao đây, ta muốn kiếm giờ Quý Đăng Thiên Môn để làm ăn kiếm tiền lấy vợ mà!!! Không sao ta chỉ cần nghịch đão công thức như sau: (Giờ - NguyệtTướng) amod 12 = (4,3,2,0,10,11,10,9,8,6) Giờ = ((4,3,2,0,10,11,10,9,8,6) + NguyệtTướng) amod 12 Nguyệt Tướng là Tý tức là 1, vậy ta có Giờ = (4,3,2,0,10,11,10,9,8,6) + 1 Giờ = (5,4,3,1,11,12,11,10,9,7) Nhớ nếu số lớn hơn 12 thì trừ đi 12!!! Giờ ta muốn dùng là Ban Ngày (Ta dùng công thức cho bàn ngày mà phải không!!!) tức từ Mão đến Dậu tức từ 4 đến 10, vậy mấy số nhỏ hơn 4 và lớn hơn 10 bị loại ra, và ta còn lại là Giờ = (5,4,x,x,x,x,x,10,9,7) Vậy là ta có Ngày Giáp giờ Thìn 5, Ất giờ Mão 4, Ngày Tân giờ Dậu 10, Ngày Nhâm giờ Thân 9, Ngày Quý giờ Ngọ 7!!! Giờ thì tìm được giờ Tối Thiện để làm ăn phát đạt kiếm tiền lấy vợ rồi nhé! (Nếu mà xài không hết nhớ chia xẻ cho VinhL à nha). Nếu dùng giờ Ban Đêm từ Dậu đến Mão thì nhớ dùng công thức cho Ban Đêm nhé. Thôi thì sẳn đã có công thức, ta làm luôn cái bản cho ai không thích tính toán dùng. Ta chuyển công thức thành Ban Ngày từ giờ Mão đến Dậu tức các giờ 4,5,6,7,8,9,10 Giờ = ((4,3,2,12,10,11,10,9,8,6) + NguyệtTướng) amod 12 Ban Đêm từ giờ Dậu đến giờ Mão tức các giờ 10,11,12,1,2,3,4 Giờ ((10,11,12,2,4,3,3,5,6,8) + Nguyệt Tướng) amod 12 Giờ Ban Ngày: Mão đến Dậu, 4,5,6,7,8,9,10, Giờ Ban Đêm: Dậu đến Mão, 10,11,12,1,2,3,4 Khí Đại Hàn, Tiết Lập Xuân, Tý Thần HậuTướng = Ngày (5,4,3,1,11,12,11,10,9,7), Đêm (11,12,1,3,5,4,5,6,7,9) Khí Đông Chí, Tiết Tiểu Hàn, Sửu Đại Cát Tướng = Ngày (6,5,4,2,12,1,12,11,10,8), Đêm ( 12,1,2,4,6,5,6,7,8,10) Khí Tiểu Tuyết, Tiết Đại Tuyết, Dần Công Tào Tướng = Ngày (7,6,5,3,1,2,1,12,11,9), Đêm (1,2,3,5,7,6,7,8,9,11) Khí Sương Giáng, Tiết Lập Đông, Mão Thái Xung Tướng = Ngày (8,7,6,4,2,3,2,1,12,10), Đêm (2,3,4,6,8,7,8,9,10,12) Khí Thu Phân, Tiết Hàn Lộ, Thìn Thiên Cương Tướng = Ngày (9,8,7,5,3,4,3,2,1,11), Đêm (3,4,5,7,9,8,9,10,11,1) Khí Xử Thử, Tiết Bạch Lộ, Tỵ Thái Ất Tướng = Ngày (10,9,8,6,4,5,4,3,2,12), Đêm (4,5,6,8,10,9,10,11,12,2) Khí Đại Thử, Tiết Lập Thu, Ngọ Thắng Quang Tướng = Ngày (11,10,9,7,5,6,5,4,3,1), Đêm (5,6,7,9,11,10,11,12,1,3) Khí Hạ Chí, Tiết Tiểu Thử, Mùi Tiểu Cát Tướng = Ngày (12,11,10,8,6,7,6,5,4,2), Đêm (6,7,8,10,12,11,12,1,2,4) Khí Tiểu Mãn, Tiết Mang Chủng, Thân Truyền Tòng Tướng = Ngày (1,12,11,9,7,8,7,6,5,3), Đêm (7,8,9,11,1,12,1,2,3,5) Khí Cốc Vũ, Tiết Lập Hạ, Dậu Tòng Khôi Tướng = Ngày (2,1,12,10,8,9,8,7,6,4), Đêm (8,9,10,12,2,1,2,3,4,6) Khí Xuân Phân, Tiết Thanh Minh, Tuất Hà Khôi Tướng = Ngày (3,2,1,11,9,10,9,8,7,5), Đêm (9,10,11,1,3,2,3,4,5,7) Khí Vũ Thủy, Tiết Kinh Chập, Hợi Đăng Minh Tướng = Ngày (4,3,2,12,10,11,10,9,8,6), Đêm (10,11,12,2,4,3,4,5,6,8) Các số (giờ) trong ngoặc bị rạch là những số không dùng được vì đa ra ngoài giới hạn của Mão Dậu Quý Ngày hay Quý Đêm. Chú ý: khi dùng giờ Mão và Dậu: vì trời sáng tối sớm muộn tùy theo thời tiết nên - Nếu ta dùng giờ ban ngày mà giờ Mão vần còn tối thì không nên dùng giờ Mão cho Quý Ngày, nhưng nếu mà giờ Dậu mà còn sáng thì ta có thể dùng giờ Dậu cho Quý Ngày. - Nếu ta dùng giờ ban đêm mà giờ Dậu chưa thấy tối thì không nên dùng giờ Dậu cho Quý Đêm, nhưng nếu mà giờ Mão mà vẫn chưa sáng thì ta có thể dùng giờ Mão cho Quý Đêm. - Quý Nhân Ban Ngày thì trời sáng mới dùng, Quý Nhân Ban Đêm thì dĩ nhiên phải dùng cho đêm. Chúc các bạn may mắn.
-
Chào các bạn, Sau một thời gian sưu tầm thông tin về các cuộc động đất lớn, sau đó dùng Thiên Văn học để xem sự sắp xếp của các hành tinh, chúng ta có thể thấy được trong những trận động đất lớn đa số đều có Nhật Kim Thủy tụ hội, nếu có thêm Hỏa Thổ, hay Nguyệt thì xác suất càng cao. Sau đây xin mời các bạn xem sự sắp xếp của các hành tinh ra sao trong các cuộc động đất đã xảy ra. Sun............Nhật Moon...........Nguyệt Moon's Node....La Hầu Apogee......... Mercury........Thủy Venus..........Kim Mars...........Hỏa Jupiter........Mộc Saturn.........Thổ Uranus.........ThiênVương Neptune........HãiVương Pluto..........DiêmVương Sgr A*/GalCtr..TâmThiênHà [Vir,...][Leo,...][Cnc,...][Gem,...] [Lib,...]..................[Tau,...] [sco,...]..................[Ari,...] [sgr,...][Cap,...][Aqr,...][Psc,...] Japan's Earth Quake, Magnitude: 8.9 Friday, March 11, 2011 at 05:46:23 UTC, 02:46:23 PM local time at epicenter Sendai: 142.369°,38.322°=, (Long: 142°22'08"E, Lat: 38°19'19"N) Date/Time: 2011.03.11 05:46:23 UTC (GMT - Delta T), JD = 2455631.740544 Sidereal Time: 17:00:35, Delta T = 70.1 seconds Longitude: 142°22'08" Latitude: 38°19'19" Elevation: 0 meters Phase of Moon: 0.195 (0.000=New; 0.250=First 1/4; 0.500=Full; 0.750=Last 1/4) Planet.................Longitude Sun....................20 Psc 18'15", Vĩ 13 Moon................00 Gem 19'05", Mão 8 Moon's Node.....28 Sgr 37'33"R, Cơ 2 Apogee.............12 Ari 21'07", Bích 8 Mercury............02 Ari 48'40", Thất 13 Venus...............10 Aqr 49'08", Ngưu 3 Mars.................12 Psc 46'48", Nguy 8 Jupiter..............10 Ari 07'51", Bích 6 Saturn..............15 Lib 38'07"R, Chẩn 10 Uranus.............29 Psc 57'18", Thất 11 Neptune...........29 Aqr 11'51", Hư 4 Pluto................07 Cap 17'08", Đẩu 0 [Vir,...][Leo,..][Cnc,......][Gem,Nguyệt,Kế..] [Lib,Thổ]....................[Tau,...........] [sco,...]....................[Ari,Thủy,Mộc...] [sgr,La.][Cap,DV][Aqr,Kim,HV][Psc,Nhật,Hỏa,TV] Động đất ở ở Indonesia vào 30 tháng 9, 2009 2009 Sumatra earthquakes (30 September), west of Sumatra Sumatra: -0.591878,101.350937 (Long: 0o35’30’’W, Lat: 101o21’03’’N) Date/Time: 2009.09.30 00:00:00 UTC (GMT - Delta T), JD = 2455104.500000Sidereal Time: 00:35:30, Delta T = 69.8 seconds.Longitude: 0°35'30" Latitude: 11°21'03" Elevation: 0 meters Phase of Moon: 0.363 (0.000=New; 0.250=First 1/4; 0.500=Full; 0.750=Last 1/4) Planet.................Longitude Sun.....................06 Lib 58'27",Chẩn 1o58’27” Moon.................17 Aqr 29'46",Nữ 4o Moon's Node......27 Cap 52'57"R,Đẩu 18o Apogee..............24 Cap 28'07"R,Đẩu 15o Mercury.............21 Vir 37'44",Dực 1o Venus................11 Vir 32'58",Trương 8o Mars..................21 Cnc 09'57",Tỉnh 17o Jupiter...............17 Aqr 27'13"R,Nữ 4o Saturn................26 Vir 30'48",Trương 15o Uranus...............24 Psc 08'25"R,Thất 4o Neptune.............24 Aqr 01'55"R,Nữ 10o Pluto..................00 Cap 44'48",Tâm 4o [Vir,Thủy,Kim,Thổ][Leo,.....][Cnc,Hỏa,Kế.......][Gem,..] [Lib,Nhật........]..............................[Tau,..] [sco,............]..............................[Ari,..] [sgr,............][Cap,La,DV][Aqr,Nguyệt,Mộc,HV][Psc,TV] Sichuan, China, May 12, 2008, 06:28, 31.099 (31o5’56”N), 103.279 (103o16’44”E), 69,197, 7.9 [Vir,Thổ][Leo,Nguyệt,Kế,Hỏa][Cnc,………..][Gem,Thũy……..] [Lib,…..]…………………………………………………………………………..[Tau,Nhật,Kim] [sco,…..]…………………………………………………………………………..[Ari,………………..] [sgr,…..][Cap,Mộc,VV……………..][Aqr,La,HV][Psc,TV…………..] Kashmir, Pakistan October 8, 2005, 3:50, 34.43 (34o25’48”N), 73.54 (73o32’24”E), 75000, 7.6 [Vir,……………………………………….][Leo,Thổ][Cnc,..][Gem,…..] [Lib,Nhật,Kế,Thũy,Mộc]………………………………………..[Tau,Hỏa] [sco,……………………………………….]………………………………………..[Ari,La.] [sgr,Nguyệt,Kim,VV…..][Cap,…..][Aqr,HV][Psc,TV.] Sumatra, Indonesia, December 26, 2004, 00:58, 3.30 (3o18’0”N), 95.8 (95o52’12”E), 229000, 9.3 [Vir,…………………………………..][Leo,……..][Cnc,Thổ][Gem,Nguyệt] [Lib,Mộc…………………………..]……………………………………………..[Tau,Kế……..] [sco,La……………………………..]……………………………………………..[Ari,…………..] [sgr,Thũy,Kim,Hỏa,VV][Cap,Nhật][Aqr,HV.][Psc,TV……..] Gujarat, India January 26, 2001, 03:16, 23.39 (23o23’24”N), 70.23 (70o13’48”E), 20085, 7.7 [Vir,…….][Leo,..][Cnc,Kế………………………………………………….][Gem,Mộc] [Lib,…..]…………………………………………………………………………………………..[Tau,Thổ] [sco,Hỏa]…………………………………………………………………………………………..[Ari,…..] [sgr,VV.][Cap,La][Aqr,Nhật,Nguyệt,Thũy,TV,HV][Psc,Kim] Tangshan, China July 27, 1976, 19:42, 39.61 (39o36’36”N), 117.89 (117o53’24”E), 242419, 7.6 [Vir,Hỏa..][Leo,Nhật,Nguyệt,Thũy,Kim,Thổ][Cnc,][Gem,…………..] [Lib,VV…….]………………………………………….……………………………………………….[Tau,Kế,Mộc] [sco,La,TV]…………………………………………………………………………………………….[Ari,…………..] [sgr,HV…..][Cap,…………………………………………………………..][Aqr,][Psc,…………..] Guatemala, Guatemala, July 27, 1976, 9:01, 15.3 (15o18’0”N), 89.14 (89o8’24”E), 23000, 23000, 7.5 [Vir,Hỏa….][Leo,Nhật,Nguyệt,Thũy,Kim,Thổ][Cnc,][Gem,…………..] [Lib,VV…….]…………………………………………………………………………………………..[Tau,Kế,Mộc] [sco,La,TV]………………………………………………………………………………………………[Ari,…………..] [sgr,HV…..][Cap,…………………………………………………………..][Aqr,][Psc,…………..] Haicheng, China February 4, 1975, 11:36, 40.72 (40o43’11”N), 122.73 (122o43’48”E), 10000, 7 [Vir,…………………..][Leo,…….][Cnc,Thổ…………..][Gem,Kế………..] [Lib,VV……………..]…………………………………………………………….[Tau,……………..] [sco,Nguyệt,TV]…………………………………………………………..[Ari,……………..] [sgr,La,HV……..][Cap,Hỏa][Aqr,Nhật,Thũy][Psc,Kim,Mộc] Peru May 31, 1970, 20:23, -9.25 (9o15’0”S), -78.84 (78o50’24”W), 66000, 7.9 [Vir,Kế,VV.][Leo,][Cnc,Kim][Gem,Nhật,Hỏa] [Lib,Mộc,TV]…………………………………….[Tau,Thũy,Thổ] [sco,HV……….]…………………………………….[Ari,Nguyệt….] [sgr,…………….][Cap,][Aqr,…….][Psc,La…………..] Tonghai, China January 4, 1970, , 25.96 (25o57’35”N), 101.32 (101o19’12”E), 10000, 7.7 [Vir,Kế,VV………………..][Leo,……………………………..][Cnc,][Gem,…………..] [Lib,TV………………………….]……………………………………………………………..[Tau,Thổ…….] [sco,Nguyệt,Mộc,HV]……………………………………………………………..[Ari,…………..] [sgr,……………………………….][Cap,Nhật,Thũy,Kim][Aqr,][Psc,La,Hỏa] Valdivia, Chile, May 22, 1960, 19:11, -38.24 (38o14’23”S), -73.05 (73o3’0”W), 57000, 9.5 [Vir,Kế,VV][Leo,TV………..][Cnc,][Gem,Nhật,Thũy.] [Lib,………….]……………………………………………..[Tau,Nguyệt,Kim] [sco,HV…….]……………………………………………….[Ari,Hỏa……………..] [sgr,………..][Cap,Mộc,Thổ][Aqr,][Psc,La………………….] Erzincan, Turkey December 26, 1939, 23:57, 39.77 (39o46’12”N), 39.53 (39o31’48”E), 32700, 7.8 [Vir,TV,HV][Leo,VV….][Cnc,Nguyệt][Gem,……………………….] [Lib,Kế…..]…………………………………………………………[Tau,TV………………..] [sco,………….]…………………………………………………..…[Ari,La,Mộc,Thổ] [sgr,Thũy.][Cap,Nhật][Aqr,Kim…..][Psc,Hỏa……………..] Gansu, China December 25, 1932, 10:04, 39.7 (39o43’0”N), 96.7 (96o42’0”E), 70000, 7.6 [Vir,Kế,Hỏa,Mộc,HV….][Leo,……..][Cnc,VV.][Gem,..] [Lib,…………………………………….]…………………………………………..…[Tau,..] [sco,…………………………………….]………………………………………..……[Ari,TV] [sgr,Nguyệt,Thũy,Kim][Cap,Nhật][Aqr,Thổ][Psc,La] Gulang-Gansu, China May 22, 1927, 22:32, 37.39 (37o23’24”N), 102.31 (102o18’36”E), 40000, 7.9 [Vir,…………….][Leo,HV][Cnc,Kim,Hỏa,VV][Gem,Nhật,Kế,Thũy] [Lib,…………..]…………………………………………………………….[Tau,………………………………] [sco,…………..]…………………………………………………………….[Ari,TV……………………..] [sgr,La,Thổ][Cap,….][Aqr,Nguyệt……..][Psc,Mộc…………………..] Kanto, Japan, September 1, 1923, 02:58, 35.4 (35o24’0”N), 139.08 (139o4’48”E), 143000, 7.9 [Vir,Nhật,Kế,Kim,Hỏa][Leo,HV][Cnc,VV][Gem,…………..] [Lib,Thũy,Thổ……………..]……………………………………..[Tau,Nguyệt] [sco,Mộc…………………………….]……………………………………..[Ari,…………..] [sgr,…………………………………..][Cap,….][Aqr,….][Psc,La,TV.] Ningxia-Gansu, China December 16, 1920, 12:05, 36.6 (36o36’0”N), 105.32 (105o19’12”E), 200000, 8.6 [Vir,Mộc,Thổ….][Leo,HV][Cnc,VV…………………………..][Gem,….] [Lib,…………………….]……………………………………………………………………..[Tau,Kế] [sco,La……………..]……………………………………………………………………..[Ari,….] [sgr,Nhật,Thũy][Cap,….][Aqr,Nguyệt,Kim,Hỏa][Psc,TV] Sumatra, Indonesia, November 25, 1833, , -2.5 (2o30’0”S), 100.5 (100o30’0”E), ?, 8.8 [Vir,…………………….][Leo,………..][Cnc,Kế][Gem,…………..] [Lib,Thổ…………….]……………………………………………..[Tau,Nguyệt] [sco,Kim,Hỏa….]……………………………………………….[Ari,Mộc,VV] [sgr,Nhật,Thũy][Cap,La,HV][Aqr,TV][Psc,…………..] Lisbon, Portugal Novermber 1, 1755, 10:16, 36 (36o0’0”N), -11 (11o0’0”W), 80000, 8.7 [Vir,Kế………………..][Leo,HV.][Cnc,Hỏa][Gem,………..] [Lib,Nguyệt,Mộc]…………………………………………….[Tau,………….] [sco,Nhật,Kim..]…………………………………………..[Ari,………..] [sgr,Thũy,VV…..][Cap,Thổ][Aqr,…..][Psc,La,TV] Shaanxi, China, January 23, 1556,, 34.5 (34o30’0”N), 109.7 (109o42’0”E), 830000, 8.2 [Vir,..........][Leo,HV.][Cnc,Hỏa][Gem,..] [Lib,Nguyệt,Mộc]…………………………………………….[Tau,..] [sco,Nhật,Kim..]…………………………………………….[Ari,..] [sgr,Thủy,DV...][Cap,Thổ][Aqr,...][Psc,TV] Chúng ta thử dùng Thiên Văn học để xem sự sắp xếp của các hành tinh vào Ngày 21 tháng 12, năm 2012 Dương Lịch, xem như thế nào. Giờ Tý Ngày 12 Tháng 12 Năm 2012 Date/Time: 2012.12.12 00:00:00 UTC (GMT - Delta T), JD = 2456273.500000 Sidereal Time: 05:24:23, Delta T = 71.9 seconds Geocentric positions Phase of Moon: 0.947 (0.000=New; 0.250=First 1/4; 0.500=Full; 0.750=Last 1/4) Planet.........Longitude Sun............20 Sgr 21'52" Moon...........01 Sgr 02'04" Moon's Node....25 Sco 58'28"R Apogee.........17 Gem 36'42"R Mercury........01 Sgr 13'55" Venus..........24 Sco 46'04" Mars...........19 Cap 03'35" Jupiter........10 Gem 05'35"R Saturn.........07 Sco 45'47" Uranus.........04 Ari 36'54"R Neptune........00 Psc 37'38" Pluto..........08 Cap 37'17" [Vir,................][Leo,......][Cnc,][Gem,Mộc] [Lib,................]..................[Tau,Kế.] [sco,La,Kim,Thổ......]..................[Ari,TV.] [sgr,Nhật,Nguyệt,Thủy][Cap,Hỏa,DV][Aqr,][Psc,HV.] Giờ Tý Ngày 21 Tháng 12 Năm 2012 Date/Time: 2012.12.21 00:00:00 UTC (GMT - Delta T), JD = 2456282.500000 Sidereal Time: 05:59:52, Delta T = 72.0 seconds Geocentric positions Phase of Moon: 0.275 (0.000=New; 0.250=First 1/4; 0.500=Full; 0.750=Last 1/4) Planet........Longitude Sun............29 Sgr 31'30" Moon...........08 Ari 29'26" Moon's Node....25 Sco 35'58" Apogee.........29 Tau 47'12" Mercury........14 Sgr 00'35" Venus..........06 Sgr 00'14" Mars...........26 Cap 03'50" Jupiter........08 Gem 57'22"R Saturn.........08 Sco 37'08" Uranus.........04 Ari 38'17" Neptune........00 Psc 48'12" Pluto..........08 Cap 55'59" [Vir,.............][Leo,......][Cnc,][Gem,Mộc......] [Lib,.............]..................[Tau,Kế.......] [sco,La,Thổ.......]..................[Ari,Nguyệt,TV] [sgr,Nhật,Thủy,Kim][Cap,Hỏa,DV][Aqr,][Psc,HV.......] Giờ Ngọ Ngày 21 Tháng 12 Năm 2012 Date/Time: 2012.12.21 12:00:00 UTC (GMT - Delta T), JD = 2456283.000000 Sidereal Time: 18:01:50, Delta T = 72.0 seconds Geocentric positions Phase of Moon: 0.291 (0.000=New; 0.250=First 1/4; 0.500=Full; 0.750=Last 1/4) Planet.........Longitude Sun............00 Cap 02'03" Moon...........14 Ari 39'20" Moon's Node....25 Sco 36'34" Apogee.........29 Tau 59'03" Mercury........14 Sgr 44'55" Venus..........06 Sgr 37'43" Mars...........26 Cap 27'16" Jupiter........08 Gem 53'48"R Saturn.........08 Sco 39'51" Uranus.........04 Ari 38'29" Neptune........00 Psc 48'51" Pluto..........08 Cap 57'02" [Vir,........][Leo,...........][Cnc,][Gem,Mộc......] [Lib,........].......................[Tau,Kế.......] [sco,La,Thổ..].......................[Ari,Nguyệt,TV] [sgr,Thủy,Kim][Cap,Nhật,Hỏa,DV][Aqr,][Psc,HV.......] Giờ Hợi Ngày 21 Tháng 12 Năm 2012 Date/Time: 2012.12.21 22:59:00 UTC (GMT - Delta T), JD = 2456283.457639 Sidereal Time: 05:02:38, Delta T = 72.0 seconds Geocentric positions Phase of Moon: 0.305 (0.000=New; 0.250=First 1/4; 0.500=Full; 0.750=Last 1/4) Planet.........Longitude Sun............00 Cap 30'01" Moon...........20 Ari 14'18" Moon's Node....25 Sco 37'17" Apogee.........00 Gem 19'52" Mercury........15 Sgr 25'36" Venus..........07 Sgr 12'02" Mars...........26 Cap 48'42" Jupiter........08 Gem 50'34"R Saturn.........08 Sco 42'18" Uranus.........04 Ari 38'40" Neptune........00 Psc 49'28" Pluto..........08 Cap 58'00" [Vir,........][Leo,..............][Cnc,][Gem,Mộc......] [Lib,........]..........................[Tau,Kế.......] [sco,La,Thổ..]..........................[Ari,Nguyệt,TV] [sgr,Thủy,Kim][Cap,Nhật,Hỏa,DV...][Aqr,][Psc,HV.......] Xem lại các lần động đất lớn xảy ra ở quá khứ ta thấy có 3 lần mà sự sắp xếp của các hành tinh tương tự là vào năm 1833, 1755, và 1556. Tất cả tụ vào góc Sửu Dần Mão Thìn. Ngày 12, tháng 12 năm 2012 thì Nhật Nguyệt Thủy Kim Thổ đều tụ vào góc Sửu Dần Mão đó. Như vậy động đất lớn có xảy ra không??? Có thể lắm, các bạn cứ xem xét và tự trả lời nhé:-)) Sumatra, Indonesia, November 25, 1833, , -2.5 (2o30’0”S), 100.5 (100o30’0”E), ?, 8.8 [Vir,.........][Leo,.....][Cnc,Kế][Gem,......] [Lib,Thổ......]...................[Tau,Nguyệt] [sco,Kim,Hỏa..]...................[Ari,Mộc,VV] [sgr,Nhật,Thũy][Cap,La,HV][Aqr,TV][Psc,......] Lisbon, Portugal Novermber 1, 1755, 10:16, 36 (36o0’0”N), -11 (11o0’0”W), 80000, 8.7 [Vir,Kế........][Leo,HV.][Cnc,Hỏa][Gem,.....] [Lib,Nguyệt,Mộc]..................[Tau,.....] [sco,Nhật,Kim..]..................[Ari,.....] [sgr,Thũy,DV...][Cap,Thổ][Aqr,...][Psc,La,TV] Shaanxi, China, January 23, 1556,, 34.5 (34o30’0”N), 109.7 (109o42’0”E), 830000, 8.2 [Vir,..........][Leo,HV.][Cnc,Hỏa][Gem,..] [Lib,Nguyệt,Mộc]..................[Tau,..] [sco,Nhật,Kim..]..................[Ari,..] [sgr,Thủy,DV...][Cap,Thổ][Aqr,...][Psc,TV] Xét lại thì quả thật Tâm thiên hà củng nằm cùng cung với Nhật Nguyệt Thủy. Giờ Tý Ngày 12 Tháng 12 Năm 2012 Date/Time: 2012.12.12 00:00:00 UTC (GMT - Delta T), JD = 2456273.500000 Sidereal Time: 05:24:23, Delta T = 71.9 seconds Geocentric positions Phase of Moon: 0.947 (0.000=New; 0.250=First 1/4; 0.500=Full; 0.750=Last 1/4) Planet.........Longitude........Latitude.....Right Asc...Declination Sun............20 Sgr 21'52"....0°00'00".....17:18:04....-23°05'10" Moon...........01 Sgr 02'04"....0°27'53".....15:56:00....-19°54'31" Moon's Node....25 Sco 58'28"R...0°00'00".....15:34:36....-19°14'46" Apogee.........17 Gem 36'42"R..-1°56'30".....05:06:55.....20°55'31" Mercury........01 Sgr 13'55"....1°36'18".....15:57:48....-18°49'57" Venus..........24 Sco 46'04"....1°24'59".....15:31:05....-17°35'00" Mars...........19 Cap 03'35"...-1°09'53".....19:23:15....-23°14'04" Jupiter........10 Gem 05'35"R..-0°46'16".....04:34:20.....21°11'49" Saturn.........07 Sco 45'47"....2°17'03".....14:24:38....-11°56'06" Uranus.........04 Ari 36'54"R..-0°43'08".....00:18:05......1°10'25" Neptune........00 Psc 37'38"...-0°36'44".....22:11:38....-11°49'19" Pluto..........08 Cap 37'17"....3°21'52".....18:36:36....-19°47'53" Chiron.........05 Psc 20'30"....5°19'44".....22:20:49.....-4°35'20" Quaoar.........23 Sgr 44'30"....7°32'22".....17:34:13....-15°45'24" Sedna..........22 Tau 56'42"R.-12°02'48".....03:34:22......6°49'48" Sgr A*/GalCtr..27 Sgr 01'50"...-5°36'34".....17:46:29....-29°00'38" [Vir,...........................][Leo,......][Cnc,][Gem,Mộc] [Lib,...........................]..................[Tau,Kế.] [sco,La,Kim,Thổ.................]..................[Ari,TV.] [sgr,Nhật,Nguyệt,Thủy,TâmThiênHà][Cap,Hỏa,DV][Aqr,][Psc,HV.]
-
Kính Thầy, Trước hết xin chúc Thầy An Khang Thịnh Vượng, và Mọi Sự Như Ý. Vì bận bịu công việc và chuyện gia đình nên ít khi vào diễn đàn, nhưng đôi lúc cũng ghé vào đọc những bài viết. Sau đây là phương pháp để lập thành các bảng có vị trính của các hành tinh, hy vọng bạn nào có thời gian giúp Thầy thu thập và chuyển đổi để nghiên cứu. Tất cả các thông tin về thiên văn VinhL lấy từ website này: http://ephemeris.com/ephemeris.php Sau đó dùng bản sau đây, và theo Kinh độ (Logitude) của các hành tinh mà bỏ vào 12 cung địa chi đã chuyển qua theo 12 tinh tọa của Tây Phương. Sun............Nhật Moon...........Nguyệt Moon's Node....La Hầu (Kế Đô lúc nào củng đối cung với La Hầu) Apogee......... Mercury........Thủy Venus..........Kim Mars...........Hỏa Jupiter........Mộc Saturn.........Thổ Uranus.........ThiênVương Neptune........HãiVương Pluto..........DiêmVương [Vir,...][Leo,...][Cnc,...][Gem,...] [Lib,...]..................[Tau,...] [sco,...]..................[Ari,...] [sgr,...][Cap,...][Aqr,...][Psc,...] Vòng tinh tọa của Tây Phương là: Ari = Aries, Bạch Dương Tau = Taurus, Kim Ngưu Gem = Gemini, Song Tử Cnc = Cancer, Cự Giải Leo = Leo, Sư Tử Vir = Virgo, Xử Nữ Lib = Libra, Thiên Bình Sco = Scorpio, Thiên Yết Sgr = Sagittarius, Nhân Mã Cap = Capricorn, Ma Yết Aqu = Aquarius, Bảo Bình Psc = Pisces, Song Ngư Căn cứ vào các quyển sách sau đây về sự tương quan giữa 12 Tinh Tọa Tây Phương với vòng 12 Địa Chi GS Hoàng Tuấn, Tinh Bình Hội Hãi, Thiên Học Động Cơ, Thiên Tinh Chọn Nhật Hội Thông Tuất, Aries: Xuân Phân (Thanh Minh) Dậu, Taurus: Cốc Vũ (Lập Hạ) Thân, Gemini: Tiểu Mãn (Mang Chủng) Mùi, Cancer: Hạ Chí (Tiểu Thử) Ngọ, Leo: Đại Thử (Lập Thu) Tỵ, Virgo: Sử Thử (Bạch Lộ) Thìn, Libra: Thu Phân (Hàn Lộ) Mão, Scorpio: Sương Giáng (Lập Đông) Dần, Sagittarius: Tiểu Tuyêt (Đại Tuyết) Sửu, Capricorn: Đông Chí (Tiểu Hàn) Tý, Aquarius: Đại Hàn (Lập Xuân) Hợi, Pisces: Vũ Thũy (Kinh Chập) VinhL mới có cái bản sau đây. [Vir,...][Leo,...][Cnc,...][Gem,...] [Lib,...]..................[Tau,...] [sco,...]..................[Ari,...] [sgr,...][Cap,...][Aqr,...][Psc,...] Từ Kinh độ của hành tinh thì có thể dùng bản sau đây để biết hành tinh đó đang nằm ở Tú nào trong hệ thống Nhị Thập Bát Tú (lấy từ quyển The Complete Guide To Chinese Astrology của Walter Derek) Ecliptic degree, Zodiac degree, Hsiu (Tú) degree, Equatorial degree 0, Aries, 11, 159 3, 3, 14, 162 4, 4, Bích, 164 5, 5, 1, 165 7, 7, 3, 167 10, 10, 6, 170 13, 13, Khuê, 173 15, 15, 2, 175 17, 17, 5, 178 20, 20, 8, 181 23, 23, 11, 184 25, 25, 13, 186 27, 27, Lâu, 189 30, Taurus, 3, 192 33, 3, 7, 196 35, 5, 9, 198 37, 7, Vị, 201 40, 10, 3, 204 43, 13, 6, 207 45, 15, 8, 209 47, 17, 10, 211 50, 20, 13, 214 51, 21, Mão, 215 53, 23, 2, 217 55, 25, 3, 218 57, 27, 5, 220 60, Gemini, 8, 223 63, 3, Tất, 226 65, 5, 2, 228 67, 7, 4, 230 70, 10, 6, 232 73, 13, 9, 235 75, 15, 11, 237 77, 17, 13, 239 80, 20, 15, 241 82, 22, Chủy, 242 83, 23, 1, 243 84, 24, Sâm, 244 85, 25, 2, 246 87, 27, 3, 247 90, Cancer, 6, 250 93, 3, Tỉnh, 253 95, 5, 2, 253 97, 7, 4, 257 100, 10, 6, 259 103, 13, 9, 262 105, 15, 12, 265 107, 17, 14, 267 110, 20, 16, 269 113, 23, 19, 272 115, 25, 21, 274 117, 27, 23, 276 120, Leo, 25, 278 123, 3, 28, 281 125, 5, 30, 283 127, 7, 32, 285 128, 8, Quỉ, 286 130, 10, 2, 288 132, 12, Liễu, 290 133, 13, 1, 291 135, 15, 3, 293 137, 17, 5, 295 140, 21, 7, 297 143, 23, 10, 300 145, 25, 13, 303 147, 27, Tinh, 305 150, Virgo, 3, 308 153, 3, 6, 311 154, 4, Trương, 312 155, 5, 2, 314 157, 7, 5, 317 160, 10, 7, 319 163, 13, 10, 322 165, 15, 12, 324 167, 17, 15, 327 170, 20, Dực, 330 173, 23, 3, 333 175, 25, 6, 336 177, 27, 9, 339 180, Libra, 12, 342 183, 3, 15, 345 185, 5, Chẩn, 348 187, 7, 2, 350 190, 10, 5, 353 193, 13, 8, 356 195, 15, 10, 358 197, 17, 13, 361 200, 20, 16, 364 201, 21, Giác, 0 203, 23, 2, 2 205, 25, 4, 4 207, 27, 7, 7 210, Scorpio, 10, 10 212, 2, Cang, 12 213, 3, 1, 13 215, 5, 3, 15 217, 7, 6, 18 220, 10, Đê, 21 223, 13, 3, 24 225, 15, 5, 26 227, 17, 7, 28 230, 20, 9, 31 233, 23, 12, 34 235, 25, 13, 35 236, 26, Phòng, 36 237, 27, 1, 37 240, Sagit., Tâm, 41 243, 3, 3, 44 245, 5, Vĩ, 46 247, 7, 2, 48 250, 10, 4, 50 253, 13, 7, 53 255, 15, 9, 55 257, 17, 11, 57 260, 20, 13, 59 263, 23, 15, 62 265, 25, Cơ, 64 267, 27, 1, 65 270, Capri., 4, 68 273, 3, 7, 71 275, 5, 10, 74 277, 7, Đẩu, 75 280, 10, 2, 77 283, 13, 5, 80 285, 15, 7, 82 287, 17, 9, 84 290, 20, 11, 86 293, 23, 14, 89 295, 25, 16, 91 297, 27, 18, 93 300, Aquar., 20, 95 303, 3, 23, 98 305, 5, 25, 100 306, 6, Ngưu, 101 307, 7, 1, 102 310, 10, 3, 104 313, 13, 7, 108 314, 14, Nữ, 109 315, 15, 2, 111 317, 17, 4, 113 320, 20, 6, 115 323, 23, 9, 118 325, 25, Hư, 121 327, 27, 2, 123 330, Pisces, 5, 126 333, 3, 8, 129 334, 4, Nguy, 131 335, 5, 1, 132 337, 7, 4, 135 340, 10, 6, 137 343, 13, 9, 140 345, 15, 11, 142 347, 17, 14, 145 350, 20, Thất, 148 353, 23, 3, 151 355, 25, 5, 153 357, 27, 9, 157 Việc sau cùng là chuyển đổi Dương Lịch sang Âm Lịch và giờ Địa Chi, nếu bạn nào rảnh rỗi tình nguyện giúp Thầy thì VinhL sẻ gữi email MSWord file có đầy đủ chi tiết ngày giờ.
-
Chào các bạn, Thấy vụ bí ẩn số 8 củng ly kỳ, nên lập quẻ kỳ môn xem thử: Ngày 18/10/2010 Năm Canh Dần, Tháng Bính Tuất, Ngày Tân Sửu Giờ Tý là Mậu Tý, Tiết Hàn Lộ, Âm 1 cục Mậu Tý thuộc tuần Giáp Thân Giờ Canh Dần (Khoảng rạng sáng) [Đinh, Đinh, Xung,Khai,MậuTý...] [Kỷ, Kỷ,Trụ,Hưu,NhâmThìn....] [Ất, Ất,Cầm,Sinh,CanhDần.......] [bính,Bính,Phụ,Kinh,KỷSửu.......] [Quý,Quý,Nhuế,Trung,ĐinhHợi] [Tân,Tân,Anh,Thương,ẤtDậu.....] [Canh,Canh,Nhậm,Tử,GiápThân] [Mậu,Mậu,Tâm,Cảnh,TânMão..] [Nhâm,Nhâm,Bồng,Đỗ,BínhTuất] Trực Phù: Nhậm Trực Sử: Sinh Cung Cấn 8: Phục Ngâm, Thiên Canh, Địa Canh, Trực Phù: Phi Phục Can, gặp Tử Môn Trực Sử: Phản Ngâm, gia Tử Địa Hướng Đông Bắc, Tây Nam đều Hung lắm. Xe từ Đăk Nông đến Hà Tỉnh thì đi theo trục Tây Bắc Đông Nam, Từ Hà Tỉnh ra Nam Định bắt đầu đi theo trục Đông Bắc Tây Nam.
-
Bát Sát Hoàng Tuyền Dạo một vòng trên mạng chỉ thấy các trang web nói về các tính Bát Sát và Hoàng Tuyền, nhưng không thấy trang nào nói về nguyên lý cặn kẻ của vấn đề quan trọng này. Nhiều trang chỉ chép lại, mà nội dung củng không chính xác. Học phong thủy tự coi cho mình thì qua loa củng tạm, nhưng học để phục vụ người thì nên nghiên cứu và hiểu cặn kẻ trước khi áp dụng để tránh sai một ly đi một dặm, sát hại cả mấy đời người. Bát Sát Hoàng Tuyền thật ra là hai loại Sát, Bát Diệu Sát và Hoàng Tuyền Sát. cón tiếp ...
-
Bát Sát Hoàng Tuyền Dạo một vòng trên mạng chỉ thấy các trang web nói về các tính Bát Sát và Hoàng Tuyền, nhưng không thấy trang nào nói về nguyên lý cặn kẻ của vấn đề quan trọng này. Nhiều trang chỉ chép lại, mà nội dung củng không chính xác. Học phong thủy tự coi cho mình thì qua loa củng tạm, nhưng học để phục vụ người thì nên nghiên cứu và hiểu cặn kẻ trước khi áp dụng để tránh sai một ly đi một dặm, sát hại cả mấy đời người. Bát Sát Hoàng Tuyền thật ra là hai loại Sát, Bát Diệu Sát và Hoàng Tuyền Sát. Bát Sát còn được gọi là Bát Diệu Sát hay là Tọa Sơn Bát Sát Nguyên lý của Sát là từ ngũ hành thụ khắc. Ngủ hành tương khắc là Thủy khăc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy. Trong phong thủy Lai Long thụ khắc củng gọi là Sát, Tọa Sơn thụ khắc, hay Hướng, Thủy Lai, Thủy Khứ thụ khắc đều được gọi là Sát, nhưng Bát Diệu Sát thì chính là căn cứ vào hào Quan Quỷ của Dịch Quái. Trong Dịch Quái, Hỗn Thiên Giáp Tý dùng để nạp Giáp, can chi cho hào, sau đó so sánh ngũ hành của bản quái (cung) và chi để mà lập Lục Thân, theo quyết Sinh Ta là Phụ Mẫu, Đồng Ta là Huynh Đệ, Ta Sinh là Tử Tôn, Ta Khắc là Thê Tài, Khắc Ta là Quan Quỷ, Quan Quỷ hào củng tức là Sát Diệu. Quẻ bát thuần Kiền thuộc hành Kim --- Nhâm Tuất, Phụ Mẫu, Thổ --- Nhâm Thân, Huynh Đệ, Kim --- Nhâm Ngọ, Quan Quỷ, Hỏa Diệu --- Giáp Thìn, Phụ Mẫu, Thổ --- Giáp Dần, Thê Tài, Mộc --- Giáp Tý, Tử Tôn, Thủy Quẻ bát thuần Khôn, thuộc hành Thổ - - Quý Dậu, Tử Tôn, Kim - - Quý Hợi, Thê Tài, Thủy - - Quý Sửu, Huynh Đệ, Thổ - - Ất Mão, Quan Quỷ, Mộc Diệu - - Ất Tỵ, Phụ Mẫu, Hỏa - - Ất Mùi, Huynh Đệ, Thổ Quẻ bát thuần Khãm, thuộc hành Thủy - - Mậu Tý, Huynh. Đệ, Thủy --- Mậu Tuất, Quan Quỷ, Thổ Diệu - - Mậu Thân, Phụ Mẫu, Kim - - Mậu Ngọ, Thê Tài, Hỏa --- Mậu Thìn, Quan Quỷ, Thổ Diệu - - Mậu Dần, Tử Tôn, Mộc Quẻ bát thuần Ly thuộc hành Hỏa --- Kỷ Tỵ, Huynh Đệ, Hỏa - - Kỷ Mùi, Tử Tôn, Thổ --- Kỷ Dậu, Thê Tài, Kim --- Kỷ Hợi, Quan Quỷ, Thủy Diệu - - Kỷ Sửu, Huynh Đệ, Thổ --- Kỷ Mão, Phụ Mẫu, Mộc Quẻ bát thuần Chấn thuộc Mộc - - Canh Tuất, Thê Tài, Thổ - - Canh Thân, Quan Quỷ, Kim Diệu --- Canh Ngọ, Tử Tôn, Hỏa - - Canh Thìn, Thê Tài, Kim Diệu - - Canh Dần, Huynh Đệ, Mộc --- Canh Tý, Phụ Mẫu, Thủy Quẻ bát thuần Tốn thuộc hành Mộc --- Tân Mão, Huynh Đệ, Mộc --- Tân Tỵ, Tử Tôn, Hỏa - - Tân Mùi, Thê Tài, Thổ --- Tân Dậu, Quan Quỷ, Kim Diệu --- Tân Hợi, Phụ Mẫu, Thủy - - Tân Sửu, Thê Tài, Thổ Quẻ bát thuần Cấn thuộc hành Thổ --- Bính Dần, Quan Quỷ, Mộc Diệu - - Bính Tý, Thê Tài, Thủy - - Bính Tuất, Huynh Đệ, Thổ --- Bính Thân, Tử Tôn, Kim - - Bính Ngọ, Phụ Mẫu, Hỏa - - Bính Thìn, Huynh Đệ, Thổ Quẻ bát thuần Đoài thuộc hành Kim - - Đinh Mùi, Phụ Mẫu, Thổ --- Đinh Dậu, Huynh Đệ, Kim --- Đinh Hợi, Tử Tôn, Thủy - - Đinh Sửu, Phụ Mẫu, Thổ --- Đinh Mão, Thê Tài, Mộc --- Đinh Tỵ, Quan Quỷ, Hỏa Diệu Ta có các hào Quan Quỷ Sát Diệu như sau: Kiền: Nhâm Ngọ Khôn: Ất Mão Khãm: Mậu Thìn, Mậu Tuất Ly: Kỷ Hợi Chấn: Canh Thân Tốn: Tân Dậu Cấn: Bính Dần Đoài: Đinh Tỵ Riêng quẻ Khãm có hai hào Quan Quỷ, nhiều sách chỉ lấy hào Mậu Thìn của quẻ nội làm Sát Diệu. Nhưng nhiều sách thì tính luôn Mậu Tuất cho chắc ăn. Từ đó mà ta có bài quyết Bát Diệu hay Bát Sát: Khãm Long (Thìn), Khôn Thố (Mão), Chấn sơn Hầu (Thân) Tốn Kê (Dậu), Kiền Mã (Ngọ), Đoài Xà (Tỵ) đầu Cấn Hổ (Dần), Ly Trư (Hợi), vi Sát Diệu Phạm chi Trạch Mộ, nhất tề hưu. Kinh (Ngọc Xích) viết: Vượng trung Đới Sát Lai bất nghi, Khố trung Tàng Sát Khứ diệc phi. Theo lý thuyết Dịch Quái thì Thê Tài sinh Quan Quỷ, trong phong thủy thì Thủy được coi là Tài, mà thủy lai ở nơi Quỷ thì thành Quỷ Vượng, Quỷ dử, là Sát Quỷ:-) Ngoài ra, Bát Sát còn được kiêng cử trong cách trọn ngày (Trạch Nhật). Theo sách La Kinh Thấu Giải thì phương pháp tính toán là phải đem năm, tháng, ngày, giờ vào trung cung, thuận phi theo phi tinh (như Huyền Không phi tinh), nếu các sơn quái mà gặp can chi kỵ thì không nên tu tạo nơi sơn đó. Nói đến vấn đề này thì quá nhiều trang web trên mạng, cứ hể Kiền Sơn thì phải kỵ Năm Tháng Ngày Giờ Nhâm Ngọ, Khôn sơn thì kỵ Năm Tháng Ngày Giờ Ất Mão, theo lối bao đồng cho chắc ăn. Đúng là học một đường hiểu một nẻo, sớm muộn sẻ chuốc Họa vào thân, thí dụ như Khôn Sơn thì nói là tránh Năm Tháng Ngày Giờ Ất Mão thì không chính xác rồi. Trong quyển La Kinh Thấu Giải có dần giải rỏ ràng, Năm Tháng Ngày Giờ là Kỷ Dậu, lấy Kỷ Dậu nhập trung cung, phi theo phi tinh như sau: Kỷ Dậu Trung cung Canh Tuất Kiền Cung Tân Hợi Đoài Cung Nhâm Tý Cấn Cung Quý Sửu Ly Cung Giáp Dần Khãm Cung Ất Mão Khôn Cung. Đấy Ất Mão lâm Khôn Cung, nên kỵ tu tạo ở Khôn Sơn ở Năm Tháng Ngày Giờ Kỷ Dậu, chứ nào phải Năm Tháng Ngày Giờ Ất Mão. Đó củng chính là phép lấy Trực Sử bay theo Chi Giờ để an Bát Môn của Kỳ Mộn Độn Giáp đó mà. Đợt tới bàn về Hoàng Tuyền Sát hay Suối Vàng Giết!!!
-
Chào chú Vo Truoc, Viết xong suy nghỉ lại mới thấy lộ ra một chút tia sáng. Mục đích tối cao của Đạo giáo và Phật giáo là gì? Trong Phật giáo thì gọi là đạt chánh quả trở về Chân Tâm Vô Ngã Trong Đạo giáo thì gọi là đắc đạo thành tiên. Trong Lý Học Âm Dương Ngũ Hành thì gọi là Phản Bổn Hoàn Nguyên từ Hậu Thiên trỡ về Tiên Thiên. Tất cả đều giống nhau, sự tồn tại của loài người trong cỏi vô hình ra ngoài vật chất hữu hình. Không lẻ đây chính là những gì quý báu nhất còn truyền lại từ một nền văn minh toàn cầu, cổ đại và siêu cấp, được quàng lên những bộ áo Tôn Giáo để truyền dạy và giúp loài người tiến triển lên cấp bật cao nhất, thoát lý khỏi sự hạn chế của vật chất, để đi đến sự trường tồn, bất sinh bất diệt. Lại suy luận hảo huyền, thôi VinhL phải trở về với hiện thực để tiếp tục phục vụ cho My Gene :( .
-
Chào chú Vo Truoc, Trường Sinh Bất Tử, Bất Lão chỉ là một cấp tiến triển của con người thôi chú ạ. Nếu bộ não chúng ta có thể tự túc tự tồn tại không cần các cơ quan, thân thể có phải chúng ta vẫn sống mà không cần ăn uống? Chú thử nghỉ khi con người có thể dùng không gian vũ trụ là bộ nhớ, bộ não, thì Con người sẽ tồn tại vĩnh viễn mà không cần sự sống, như vậy có phải là đã thoát khỏi vòng sinh tử luân hồi, Sự tồn tại của chúng ta sẽ không còn lệ thuộc vào vật chất hửu hình. Khi đó ý nghỉ ta tồn tại trong không gian vũ trụ, không gian vũ trụ củng là chúng ta. Như vậy theo Phật giáo là chúng ta đã siêu thoát, vẫn tồn tại, như không mà củng như có, không sinh mà củng không diệt. Đây mới chính là cấp cao nhất trong sự tiến triển của con người. Vài dòng suy nghỉ hão huyền mong chú đừng chấp :D
-
Chào Cháu Rin86, Mà lạ à nhe, VinhL này gọi Đông Thiền là Huynh, nhưng Rin86 thì gọi là Anh. Chắc từ nay Đông Thiền Huynh phải gọi VinhL này là Chú luôn đó nhe :D Tật thức đêm thì không sao nếu mình biết chú ý đến sức khoẻ của mình, chổ nào thiếu thì bù, chổ nào dư thì trãm bớt, ấy là Cân Bằng Âm Dương đó mà. VinhL là Nam tức Dương, thức khuya thì hít nhiều Âm khí coi củng quân bình cái Âm Dương. Cháu Rin86 là Nử tức Âm, thức khuya lại hít thêm nhiều Âm khí, nên phần Âm hơi dư rồi. Biện pháp tốt nhất là nghe lời chú Liêm Trinh bồi thêm nguồn Dương Khí để thay đổi cái nhịp sinh lý hay sinh học gì đó mới là biện pháp tốt nhất, Hahahaha http://www.lyhocdongphuong.org.vn/forum/public/style_emoticons/default/grin.gif http://www.lyhocdongphuong.org.vn/forum/public/style_emoticons/default/grin.gif http://www.lyhocdongphuong.org.vn/forum/public/style_emoticons/default/grin.gif http://www.lyhocdongphuong.org.vn/forum/public/style_emoticons/default/grin.gif :) :D http://www.lyhocdongphuong.org.vn/forum/public/style_emoticons/default/grin.gif .
-
Chào Rin86, VinhL này thức đêm củng kinh niên rồi, trên 20 năm đó. Nhưng đầu óc càng ngày càng minh mẫn ra, nhưng có lẻ hơi mau quên chút http://www.lyhocdongphuong.org.vn/forum/public/style_emoticons/default/wink.gif . Ngũ không được thì đem chuyện nghiên cứu ra suy ngẫm nhất là lý học đông phương, Nếu không có gì suy ngẫm thì nằm trên giường mà thiền, hay đọc chú Đại Bi. Ngũ thiếu thì tìm cách ngũ bù, lúc ăn trưa, lúc vừa đi làm về đánh một giấc, hoặc nhất là cuối tuần. Thức đêm thì thường hay đói, nên ăn snack (ăn nhẹ), đừng ăn no sẻ phì ra cấp tốc!!! Thiếu dinh dưỡng thì uống Vitamin để bồi đấp. Đi làm mà có tật thức khuya, thì phải tắm sáng (dùng nước nóng) để cho khí huyết lưu thông, ít ra củng làm cho đầu óc minh mần đến giờ ăn trưa. Ăn trưa đánh thêm một giấc ngắn, thì củng kéo dài tới giờ tan sở http://www.lyhocdongphuong.org.vn/forum/public/style_emoticons/default/tongue.gif . Còn muốn thực sự cai cái tật thức khuya thì: Vào cuối tuần, ngủ không được cứ thức, nhưng thức thì phải thức luôn đến 8, 9 giờ tối (giờ mà mình muốn đi ngủ bình thường) thì mới được ngủ. Ngủ sau 8 tiếng thì bắt buộc phải thức dậy. Cứ làm như vậy vài lần thì tự nhiên đến 8, 9 giờ tối bạn sẻ buồn ngủ và cái đồng hồ sinh lý sẻ được điều chỉnh lại. Đấy là kinh nghiệm của mình tuy vậy mình vẫn thích thức khuya http://www.lyhocdongphuong.org.vn/forum/public/style_emoticons/default/smile.gif . Thân
-
Không biết bao giờ con người mới quên đi được những ranh giới bao bọc chia năm xẻ bảy quả địa cầu thành nhiều tổ quốc. Có bao giờ các bạn nghỉ quả địa cầu này là người mẹ chung cho tất cả nhân loại, không phân biệt chủng tộc, không phân biệt ranh giới. Bạn có thể đi đến bất cứ nơi nào để định cư. Không còn biên giới, không còn chiến tranh, chỉ còn một đất nước, đó là quả địa cầu. Không còn phân biệt chủng tộc, chỉ còn là con người, là công dân của mẹ hiền Địa Cầu. Bao nhiêu tổ quốc đã biến mất trên địa cầu, bao nhiêu chủng tộc đã bị tiêu diệt, nhưng Địa Cầu vần còn đó, vẫn cung cấp tất cả cho ai đến định cư, có phân biệt ai đâu, chỉ vì con người muốn lập ra ranh giới để chiếm hửu, để bành trướng, sau cùng mà dẫn đến sự tiêu diệt lẫn nhau. Thế mà con người củng không hiểu, củng còn mộng bá chủ, tranh giành mưu đoạt, để mãi mãi bị chử Ta nó làm mờ ý chí. Thật ra chúng ta sanh ra để làm gì? Theo những tài liệu nghiên cứu về những người chết đi sống lại, thì chúng ta sinh ra để thương yêu lẫn nhau, để giúp đở nhau cùng nâng cao sự tiến triển của con người trên quả địa cầu này. Thân
-
Kính Thầy, Cái nick Vegeta tiếng Anh không hiểu đúng mà cứ to cái miệng. T. Storms = Thunder Storms = Sấm sét. Không phải Bảo. Đây là dự báo thời tiết trong 14 ngày của Zoover http://www.zoover.co.uk/vietnam/vietnam/hanoi/weather Ngày 24 – Ngày 30 Tháng 9 Dương Lịch Ngày 1 – Ngày 7 Tháng 10 Dương Lịch Hình ảnh của con bảo Malakas trên site Weather Underground. http://www.wunderground.com/hurricane/wp201013.asp Chắc chắn là sẻ không vào VN rồi, mà củng không thấy có mưa gì cả từ ngày 1 - ngày 7. Dự báo của Thầy chính xác!!!
-
Kính Thầy, Gần đây thấy nhiều diễn đàn đăng các bài về Thầy, làm VinhL cảm thấy buồn cho cái nền Báo Chí của VN. Đúng là không có tác phong của Professional Journalism không khác gì những tờ báo được gọi là “Tabloid” ở Canada và Mỷ, chuyên phóng đại và đăng các bài đồn nhãm nhỉ để bán báo. VinhL tin tưởng vào những lỡi dự đoán của Thầy vì những nguyên lý Lý Học Đông Phương siêu Việt. Sau cơn mưa trời lại sáng hơn.
-
<br /><br /><br />Chào bạn Amouruniversel, Mình hoàn toàn đồng ý với bạn về quyển “Bí Tàng Đại Lục Nhâm”, ngoài quyển này ra còn rất nhiều quyển để chúng ta tham khảo thêm. Mình sẻ gữi tặng bạn vài quyển mong bạn tham khảo và phát huy học thuật Lục Nhâm để sau này truyền thụ lại cho mọi người (dĩ nhiên trong đó có mình nữa:-) Thân