VinhL

Hội Viên Ưu Tú
  • Số nội dung

    473
  • Tham gia

  • Lần đăng nhập cuối

  • Days Won

    1

Everything posted by VinhL

  1. Kính Thầy, chào các Bác, Chú, Huynh Đệ Tỷ Muội, Phong Thủy là một môn lý học đông phương cao siêu để giúp nhân loại tìm được một địa thế tốt, tạo dưng nhà cửa thích hợp, và huyệt vị an táng đem lại phúc vượng cho con cháu. Mục đích chính củng chỉ là tạo ích lợi cho nhân loại. Nhưng vì những sự sửa đốt sách của các thời đại phong kiến mà làm cho nhiều nguyên lý bị thất truyền. Nếu chúng ta đều là những người yêu thích phong thủy, tại sao không thể bỏ đi cái “Ta”, mà cùng nhau trao đổi để có thể cùng nhau nâng cao học thuật. Nước Mỹ trước kia có ai hay về Lý Thuyết Nguyên Tử (Nuclear) đâu, nhưng họ biết đem những người tài giỏi khắp thế giới về để mở trường nghiên cứu và dạy học để nâng cao trí thức chuyên ngành. Nước Ấn xưa có giỏi về lập trình đâu, họ củng từng đem những người giỏi khắp nới về nghiên cứu, giảng dạy cho con em họ. Vì vậy mà hiện nay Mỹ và Ấn đều đứng đầu về các ngành này. VinhL thiết nghỉ các bác học thuật cao, mong các bác chỉ dạy những kẻ hậu học, thấy sai thì chỉ ra chổ đúng, thấy chưa hay thì chỉ chổ nào dỡ, đừng vì sự tự đắc của mình mà chỉ trích tranh luận phản biện qua loa làm suy nhuệ tinh thần cầu học của các hậu bối. Nếu các bác có tự hào về dân tộc thì mong các bác để cái “Ta” sang một bên, cùng chia sẻ, nghiên cứu học thuật để bồi đắp cho học thuật phong thủy của Nước Nam ngày càng rạng rỡ, trước là đào tạo các mầm non, vì con dân mà xây sửa được chổ ở thích hợp, mồ mã đắc cách sinh thêm nhiều anh tài cho đất nước, và sau là tạo phúc cho con cháu mình. Phong Thủy Lạc Việt tuy có chút khác biệt với Phong Thủy Hán, nhưng sự khác biệt này Thầy Thiên Sứ đã nghiên cứu nhiều năm, có nguyên lý nhất quán và cặn kẻ, lại chưa thấy ai chỉ ra chổ sai. Người đã kích vì tự kỷ thì nhiều, có được ai chân tâm khí độ cao vì học thuật mà phản biện rõ ràng. Chổ quý là trong lớp PTLV thầy truyền đạt không giấu giếm, cùng trao đổi nghiên cứu để nâng cao kiến thức. Củng chưa chắc là học thuật của Thầy cao hơn các bác, biết nhiều hơn các bác, nhưng với phong cách một người Thầy chân chính, không vì tư lợi, giấu nghề dạy bạy, củng đáng là môt cái gương tốt cho các bác!!!! Kính
  2. Lạc Việt Thiên Địa Chỉ Dịch đã có mấy ngàn năm, những phương pháp ghi nhớ họ quẻ, thế ứng của trùng quái, cho đến cách tìm bát san trong Bát Trạch đều căn cứ vào phương pháp biến hào hoặc học thuộc lòng các câu thơ, đối với những người bắt đầu học Dịch, Phong Thủy, thật là một bước khó khăn. Trong lúc nghiên cứu tình cờ khám phá ra quy luật kết hợp của các đơn quái để lập trùng quái, vì vậy đã sáng tạo ra phương pháp đơn giản mau lẹ để tính họ quẻ (tượng của quẻ trùng), thế ứng, bát san, lẫn phiên tinh. Xin được gọi phương pháp này là Lạc Việt Thiên Địa Chỉ, bạn chỉ cần đếm đến 8 là có thể biết được họ quẻ, thế ứng, vv…. Ngón 1: Thiên Phong Sơn Hỏa Ngón 2: Địa Lôi Trạch Thủy Hai ngón đứng song song bên nhau là Thiên....Địa Phong...Lôi Sơn.......Trạch Hỏa.......Thủy Mỗi tên vừa vặn kết hợp với mỗi đốt của hai ngón tay. Thiên Địa, Sơn Trạch là + đếm thuận từ trên xuống Phong Lôi, Hỏa Thủy là - đếm nghịch lại từ dưới lên trên Phương pháp này lấy quẻ đơn ngoại làm gốc kết hợp với từng nội quái trên các đốt ngón tay, bắt đầu từ đốt ngón tay của quẻ ngoại (Bát Thuần) Cách đếm là tùy theo quẻ ngoại thuộc nhóm nào + hay -, đi thuận xuống hay đi nghịch lên. Ngón thứ nhất đếm 1, 2, 3 ,8 Ngón thứ hai đếm 4, 5, 6, 7 Tìm Tượng Quẻ (Họ Quẻ) 1,8 tượng là quẻ nội (tức họ quẻ lấy từ quẻ đơn nội) 2,3 tượng là quẻ ngoại 4, 5, 6, 7 tượng đều là quẻ đối nội (tức đều nằm trên ngón 2) Thí dụ: Quẻ Thiên Lôi Vô Vọng Quẻ Ngoại Thiên là gốc đếm như sau Thiên 1.....Địa 4 Phong 2....Lôi 5 Sơn 3........Trạch 6 Hỏa 8........Thủy 7 Đếm đến đốt Lôi là 5 vậy tượng là đối nội tức đốt đối diện là Phong, tượng Tốn Vậy quẻ Thiên Lôi Vô Vọng đứng thứ 5 trọng họ Tốn. Thí dụ Hỏa Lôi Phệ Hạp Quẻ Ngoại Hỏa, Hỏa thuộc -, đếm nghịch từ dưới lên Thiên 8......Địa 7 Phong 3.....Lôi 6 Sơn 2.........Trạch 5 Hỏa 1.........Thủy 4 Hỏa Lôi là 6, tượng là đốt đối diện Phong, tức Tốn. Vậy Hỏa Lôi Phệ Hạp đứng thứ 6 trong họ Tốn. Để ý là khi đếm sang ngón 2 thì toàn bộ tượng đều nằm ở ngón 1. Một khi đếm quen rồi thì không cần đếm nửa mà chỉ cần đọc thứ tự Thiên Phong Sơn Hỏa, Điạ Lôi Trạch Thủy thì củng đã biết ngay là họ gì rồi. Tìm Thế Ứng Hào Tìm được hào Thế thì hào Ứng đã biết ngay vì hai hào này đi theo cặp sơ nội sơ ngoại, trung nội trung ngoại, và thượng nôi thượng ngoại (1 - 4, 2 - 5, 3 - 6) Tìm hào Thế thì theo thứ tự đếm như sau: 1: là quẻ Bát Thuần dĩ nhiên thế là Lục 2: Thế là 1 (hào 1 – sơ) 3: Thế là 2 4: Thế 3 5: Thế 4 6: Thế 5 7: Thế 4 8: Thế 3 Để dễ nhớ hào thế ngoài quẻ bát thuần ra thì hào thế là lấy số thứ tự trừ 1, quẻ 7, 8 (Du Hồn, Quy Hồn) thì trừ 3. Hoặc đếm đốt như sau Ngón 1: 6,1,2,3 Ngón 2: 4, 5, 4, 3 Thí dụ: quẻ Lôi Trạch Qui Muội Lôi là quẻ Ngoại, Lôi thuộc nhóm -, đếm nghịch lên Thiên 5.....Địa 2 Phong 4....Lôi 1 (bắt đầu, đếm nghịch lên) Sơn 7........Trạch 8 Hỏa 6........Thủy 3 Đếm đến Trạch thì biết nó nằm thứ 8 trong họ Trạch – Đoài (1, 8 lấy quẻ nội làm tượng) Đếm hào thế thì củng theo thứ tự + hay – đi thuận nghịch. Trong trường hợp này thì Thiên 5.....Địa 1 Phong 4....Lôi 6 Sơn 3........Trạch 3 Hoa 4........Thủy 2. Lôi Trạch Qui Muội hào thế là hào 3. Thí dụ: quẻ Trạch Hỏa Cách Trạch ngọai thuộc nhóm + đi thuận từ trên xuống Thiên 6......Địa 3 Phong 7.....Lôi 8 Sơn 4.........Trạch 1 (bắt đầu, đếm thuận xống) Hoa 5.........Thủy 2 Vậy Trạch Hỏa Cách đứng thứ 5 trong họ Thủy – Khãm, thế hào 4 Lấy Quẻ Nội Làm Gốc Thật ra phương pháp này lấy quẻ đơn nội hay quẻ đơn ngoại làm gốc để đếm đều được. Quy luật lấy tượng vẫn không thay đổi tức 1, 8 tượng nội 2, 3 tượng ngoại 4, 5, 6, 7 tượng đối nội Thí dụ: quẻ Hỏa Địa Tấn Lấy quẻ Ngoại tức Hỏa là gốc thì ta có: Thiên 8......Địa 7 Phong 3.....Lôi 6 Sơn 2.........Trạch 5 Hỏa 1.........Thủy 4 Vậy Hỏa Địa Tấn đứng thứ 7, tượng quẻ thứ 7 là đối nội, nội là Điạ đối với Địa tức là Thiên (đốt đối diện với Địa là Thiên) tứ là họ Càn, thế hào là hào 4. Theo quẻ Ngoại làm gốc thì lần lượt ta có các quẻ trùng là: Hỏa Hỏa 1, Hỏa Sơn 2, Hỏa Phong 3, Hỏa Thiên 8, Hỏa Thủy 4, Hỏa Trạch 5, Hỏa Lôi 6, Hỏa Địa 7 Nếu lấy quẻ Nội tức Địa làm gốc thì ta có: Thiên 4......Địa 1 Phong 5.....Lôi 2 Sơn 6.........Trạch 3 Hỏa 7.........Thủy 8 Vậy Hỏa Địa Tấn củng đứng thứ 7, tượng quẻ thứ 7 là đốị nội, nội là Địa đối với Địa tức là Thiên tức là họ Càn, thế hào của quẻ thứ 7 là hào 4. Theo quẻ Nội làm gốc thì lần lượt ta có các quẻ trùng là: Địa Địa 1, Lôi Địa 2, Trạch Địa 3, Thủy Địa 8 Thiên Địa 4, Phong Địa 5, Sơn Địa 6, Hỏa Địa 7 Tìm Bát San trong Bát Trạch Củng theo phương pháp trên, nhưng đếm như sau: Ngón 1: Phục Họa Thiên Tuyệt Ngón 2: Phúc Quỷ Sinh Sát Phục (Phục Vị), Họa (Họa Hại), Thiên (Thiên Y), Tuyệt (Tuyệt Mạng) Phúc (Phúc Đức), Quỷ (Ngũ Quỷ), Sinh (Sinh Khí), Sát (Lục Sát) Thiên Địa Sơn Trạch (+): Tây Tứ Trạch Phong Lôi Hỏa Thủy (-): Đông Tứ Trạch Thí dụ: Cung Phi Cấn, phương Đoài, tức Cấn Nội, Đoài Ngoại, hay Trạch Sơn Hàm Thiên 6 Sinh.…....Địa 3 Thiên Phong 7 Sát...…...Lôi 8 Tuyệt Sơn 4 Phúc......….Trạch 1 Phục Hoa 5 Quỷ.....……Thủy 2 Họa Như vậy Trạch Sơn hay cung Phi Cấn phương Đoài là Phúc Đức. Thí dụ: Cung Phi Chấn, phương Cấn, tức Chấn Nội, Cấn Ngoại, hay Sơn Lôi Thiên 5 Quỷ.….…Địa 2 Họa Phong 4 Phúc.…...Lôi 1 Phục Sơn 7 Sát…......…Trạch 8 Tuyệt Hoa 6 Sinh.......…Thủy 3 Thiên Như vậy Sơn Lôi hay cung Phi Chấn phương Cấn là gặp Lục Sát. Hai thí dụ trên là lấy quẻ Ngoại làm gốc để đếm. Thật ra khi tính bát san, ta lấy quẻ nội làm gốc thì có thể tính luôn 8 phương dể dàng hơn. Nay dùng phương pháp quẻ Nội làm gốc để tính bát san cho hai thí dụ trên: Thí dụ: Cung Phi Cấn, phương Đoài, Cấn tức Sơn Nội làm gốc (Cấn ở trung cung) Thiên 3 Thiên.….…Địa 6 Sinh Phong 8 Tuyệt.…...Lôi 7 Sát Sơn 1 Phục….....…Trạch 4 Phúc Hỏa 2 Họa....…..…Thủy 5 Quỷ Ta có phương Đoài (Trạch) thuộc Phúc Đức và phương vị còn lại của Bát Quái. Sơn Sơn 1 Phục Vị, Hỏa Sơn 2 Học Hại, Thiên Sơn 3 Thiên Y, Phong Sơn 8 Tuyệt Mạng Trạch Sơn 4 Phúc Đức, Thủy Sơn 5 Ngũ Quỷ, Địa Sơn 6 Sinh Khí, Lôi Sơn 7 Lục Sát. Thí dụ Cung Phi Chấn, phương Cấn, Chấn tức Lôi Nội làm gốc Thiên 5 Quỷ.…...…Địa 2 Họa Phong 4 Phúc.….....Lôi 1 Phục Sơn 7 Sát……..…..Trạch 8 Tuyệt Hỏa 6 Sinh....…..…Thủy 3 Thiên Như vậy ta có phương Cấn Sơn là Lục Sát. Lôi Lôi 1 Phục Vị, Địa Lôi 2 Họa Hại, Thủy Lôi 2 Thiên Y, Trạch Lôi 8 Tuyệt Mạng Phong Lôi 4 Phúc Đức, Thiên Lôi 5 Ngũ Quỷ, Hỏa Lôi 6 Sinh Khí, Sơn Lôi 7 Lục Sát. Tóm lại Lấy quẻ ngoại làm gốc lần lượt phối hợp với từng quẻ nội trên các đốt ngón taỵ, hoặc lấy quẻ nội làm gốc lần lượt phối hợp với từng quẻ ngoại trên các đốt ngón tay. Tùy theo quẻ đang đếm thuộc nhóm + đi thuận xuống hay – đi nghịch lên mà đếm. Nhóm Thuận Nghịch Thiên + ..... Địa + Phong - ..... Lôi - Sơn + ........Trạch + Hỏa - ........ Thủy - + là đếm thuận từ trên xuống - là đếm nghịch từ dưới đi lên Đếm quẻ Ngón 1: 1238 Ngón 2: 4567 Lấy Tượng 1,8: Nội 2,3: Ngoại 4,5,6,7: Đối Nội Thế Hào Ngón 1: 6123 Ngón 2: 4543 Bát Trạch Ngón 1: Phục Họa Thiên Tuyệt Ngón 2: Phúc Quỷ Sinh Sát Cửu Tinh hay Phiên Tinh: Ngón 1: Phụ Lộc Cự Phá Ngón 2: Vũ Liêm Tham Văn Lạc Việt Thiên Địa Khởi Càn Khôn Nhị Chỉ Trung.
  3. Chào chú DaoHoa, Mấy hôm nay, suy đi nghỉ lại cái cái vòng hợp phá của Thiên Can, sắp xếp các số tiên thiên, hậu thiên, vv…. Nay đã có thể đạt đến chổ thấu triệt và xin luận giải như sau: Vòng số tiên thiên 61834927 là vòng tương khắc, vòng số hậu thiên Lạc Việt 61832749 là vòng tương sinh. Xung Phá và Hợp Hóa chính là nói lên sự vận chuyển của các hành trong tiên thiên và hậu thiên. Thiên Can Xung Phá đi theo vòng Thiên Thiên Tương Khắc, Thiên Can Hợp Hoá đi theo vòng Hậu Thiên Lạc Việt. Vòng Xung Phá là vòng vận chuyển nghịch, vòng Hợp Hóa là vòng vận chuyển thuận theo hình số 8. Can Xung thì có: Giáp xung Canh, Ất xung Tân, Bính xung Nhâm, Đinh xung Quí, Mậu xung Nhâm, Giáp xung Mậu, Ất xung Kỷ . Can Phá ta có: Giáp phá Mậu, Ất phá Kỷ, Bính phá Canh, Đinh phá Tân, Mậu phá Nhâm, Kỷ phá Quí, Canh phá Giáp, Tân phá Ất, Nhâm phá Bính, Quí phá Đinh. Theo nhận xét về Xung và Phá thì vòng Phá bao gồm luôn cả các trường hợp Xung. Vòng Xung Phá [4 Tân-][9 Canh-][2 Đinh] [3 Giáp][Mậu Kỷ][7 Bính] [8 Ất---][1 Nhâm][6 Quí-] Vòng xung phá chia làm 2 vòng, 1 đi theo 4 cung tứ chính, 1 đi theo 4 cung tứ duy Vòng Tứ Chính: Giáp phá Mậu, Mậu phá Nhâm, Nhâm phá Bính, Bính phá Canh, Canh phá Giáp. Dương Mộc khắc Dương Thổ khắc Dương Thủy khắc Dương Hỏa khắc Dương Kim khắc Dương Mộc. Vòng Tứ Duy: Ất phá Kỷ, Kỷ phá Quí, Quí phá Đinh, Đinh phá Tân, Tân phá Ất. Âm Mộc khắc Âm Thổ khắc Âm Thủy khắc Âm Hỏa khắc Âm Kim khắc Âm Mộc Vòng Xung Phá này vẻ theo cách nào củng không thể giải thích hợp lý hết được 10 cái can phá ngoạo trừ 2 vòng nghịch chuyển tứ chính và tức duy này. Can Hợp Hóa ta có: Giáp Kỷ hoá Thổ, Ất Canh hóa Kim, Bính Tân Thủy, Đinh Nhâm hóa Mộc, Mậu Quí hóa Hỏa. Vòng Hợp Hóa [2 Ất--][7 Canh--][4 Đinh-] [3 Bính][Mậu Quí][9 Nhâm] [8 Tân-][1 Giáp--][6 Kỷ---] Vòng này do số 5 nhập trung cung vận chuyển theo lường thiên xích Lạc Việt. Hành hợp hóa thì đi theo vòng lưỡng nghi thuận. Giáp Kỷ 1-6 hóa -> Thổ, Mậu Quí 5-10 hóa -> Hỏa, Ất Canh 2-7 hóa -> Kim, Đinh Nhâm 4-9 hóa -> Mộc, Bính Tân 3-8 hóa -> Thủy, Giáp Kỷ 1-6. Số thì đi theo lường thiên xích Lạc Việt, hành thì hóa theo vòng lưởng nghi số 8!!! Nếu vòng này vẻ theo số Tiên Thiên thì lại bỏ xót Ất Canh 2-7 hóa Kim không vận mà dậm chân tại chổ-> không hợp lý!!! Có gì sai sót mong các Bác, Chú chỉ điểm.
  4. Chào bạn Phapvan, Theo VinhL nhận thấy thì “Du Đô, Lỗ Đô” củng chính là Khôi Việt, và củng là vòng Bắc Đẩu Thất Tinh. Vòng này trong Lục Nhâm chính là vòng Quý Nhân. Trong Kỳ Môn thì đó là vòng Cửu Tinh Bồng Nhuế Xung Phụ, Cầm Tâm Trục Nhậm Anh. Trong Thái Ất thì củng vậy. Trong quyển Độn Thái Ất Lục Nhâm của cụ Thiên Phúc củng chính là Lục Nhâm Đại Độn. Bây giờ thì không còn Vương Công Hoàng Đế chi nửa nên các sách lần lược đã được in ra bán hàng loạt, dạo sơ trên mạng thôi thì củng sưu tầm được hàng chục cuốn về tam thức, nhưng khổ nổi chỉ là toàn tiếng Hán :rolleyes: :P Thân
  5. Kính chào các Chú Bác, Vòng Trường Sinh được ứng dụng trong nhiều môn lý học đông phương, nào là Tử Vi, Phong Thủy, Trạch Cát, Tử Bình, vv… Nhưng khi ứng dụng đến vòng Âm Trường Sinh tức vòng Trường Sinh cho Âm Hành thì mỗi môn mỗi cách. VinhL xin đưa ra 3 cách an Âm Trường Sinh để so sánh mong được các chú bác tham gia suy luận hòng tìm ra một vòng hợp lý nhất. Hiện nay có 3 cách an vòng Âm Trường Sinh: 1/Theo cách của Tử Vi 2/Theo cách định Thủy cục của Phong Thủy, hay học phái Tử Vi của cụ Thiên Lương 3/Theo Hiệp Kỷ Biện Phương Thư và đa số các sách Hán. 1/Vòng Trường Sinh theo Tử Vi: Dương Thủy: Sinh Thân Vượng Tý Mộ Thìn Âm Thủy: Sinh Thân Vượng Thìn Mộ Tý Dương Mộc: Sinh HợI Vượng Mão Mộ Mùi Âm Mộc: Sinh HợI Vượng Mùi Mộ Mão Dương Hỏa: Sinh Dần Vượng Ngọ Mộ Tuất Âm Hỏa: Sinh Dần Vượng Tuất Mộ Ngọ Dương Kim: Sinh Tỵ Vượng Dậu Mộ Sửu Âm Kim: Sinh Tỵ Vượng Sửu Mộ Dậu Theo cách an Trường Sinh này thì Âm Dương cùng Sinh một nơi mà Mộ khác nơi, Âm hành không mộ ở hành Thổ, Dương Cực (Vượng) thì Âm Mộ, Âm Cực (Vượng) thì Dương Mộ Sẳn đây VinhL xin đem sự giải thích mà nhiều người cho là hợp ly căn cứ vào Hà Đồ Lạc Thư và Hậu Thiên Bát Quái Văn Vương. 4 Tốn Thìn Tỵ…….…..9 Ly Ngọ…………2 Khôn Mùi Thân 3 Chấn Mão…..………5………….………7 Đoài Dậu 8 Cấn Sửu Dần……….1 Khãm Tý…….….6 Càn Tuất Hợi Dương Thủy: Sinh tại Thân 2 (Khôn) Mộ tại Thìn 4 (Tốn) = 2+7+6+1+8+3+4=31, 1 là Dương Thủy theo Hà Đồ. Âm Thủy: Sinh tại Thân 2 (Khôn) Tử tại Sửu 8 (Cấn) = 2+9+4+3+8=26, 6 là Âm Thủy theo Hà Đồ. Dương Mộc: Sinh tại Hợi 6 (Càn) Mộ tại Mùi 2 (Khôn) = 6+1+8+3+4+9+2=33, 3 là Dương Mộc theo Hà Đồ Âm Mộc: Sinh tại Hợi 6 (Càn) Tử tại Thìn 4 (Tốn) = 6+7+2+9+4 = 28, 8 là Âm Mộc Dương Hỏa: Sinh tại Dần 8 (Cấn) Mộ tại Tuất 6 (Càn) = 8+3+4+9+2+7+6=39, 9 là Dương Kim theo Hà Đồ mà, chứ đâu phải là Dương Hỏa đâu!!!! Âm Hỏa: Sinh tại Dần 8 (Cấn) Tử tại Mùi 2 (Khôn) = 8+1+6+7+2=24, 4 là Âm Kim theo Hà Đồ mà, chứ đâu phải là Âm Hỏa đâu!!! Dương Kim: Sinh tại Tỵ 4 (Tốn) Mộ tại Sửu 8 (Cấn) = 4+9+2+7+6+1+8=37, 7 là Dương Hỏa theo Hà Đồ mà, đâu phải là Dương Kim đâu!!! Âm Kim: Sinh tại Tỵ 4 (Tốn) Tử tại Tuất 6 (Càn) = 4+9+2+7+6=22, 2 là Âm Hỏa theo Hà Đồ mà, đâu phải là Âm Kim đâu!!! Theo như vậy phương pháp trên Thủy và Mộc thì hợp lý, nhưng chẳng có hợp lý chút nào cho hành Hỏa và Kim. Củng vì vậy lạị có thuyết cho là bởi sự thay đổi giửa Hỏa và Kim giữa Hà Đồ và Lạc Thư. Nếu theo lý luân này Dương Hỏa được tổng là 39, số 9 ở Hà Đồ là Dương Kim ở HTBQVV (Hậu Thiên Bát Quái Văn Vương) là Ly nên cho 9 là Hỏa, vậy Âm Hỏa được tổng là 24, số 4 ở Hà Đồ là Âm Kim ở HTBQVV là Tốn Âm Mộc đâu phảI là Âm Hỏa đâu. Củng theo lý luận trên Dương Kim được tổng là 37, số 7 ở Hà Đồ là Dương Hỏa ở HTBQVV là Đoài nên là Dương Kim, vậy Âm Kim được tổng là 22, số 2 ở Hà Đồ là Âm Hỏa nhưng ở HTBQVV là Khôn Thổ chú đâu phảI Âm Kim đâu. Cho nên sự giải thích trên hoàn toàn không hợp lý. 2/Theo cách định Thủy cục của Phong Thủy, hay học phái Tử Vi của cụ Thiên Lương Dương Thủy: Sinh Thân Vượng Tý Mộ Thìn Âm Thủy: Sinh Tý Vượng Thân Mộ Thìn Dương Mộc: Sinh Hợi Vượng Mão Mộ Mùi Âm Mộc: Sinh Mão Vượng Hợi Mộ Mùi Dương Hỏa: Sinh Dần Vượng Ngọ Mộ Tuất Âm Hỏa: Sinh Ngọ Vượng Dần Mộ Tuất Dương Kim: Sinh Tỵ Vượng Dậu Mộ Sửu Âm Kim: Sinh Dậu Vượng Tỵ Mộ Sửu Theo cách an Trường Sinh này Âm Dương sinh không cùng nơi nhưng cùng Mộ một nơi hành Thổ, Dượng Cực (Vượng) thì Âm Sinh, Âm Cực (Vượng) thì Dương Sinh. 3/Theo Hiệp Kỷ Biện Phương Thư và đa số các sách Hán. Dương Thủy: Sinh Thân Vượng Tý Tử Mão Mộ Thìn Âm Thủy: Sinh Mão Vượng Hợi Tử Thân Mộ Mùi Dương Mộc: Sinh Hợi Vượng Mão Tử Ngọ Mộ Mùi Âm Mộc: Sinh Ngọ Vượng Dần Tử Hợi Mộ Tuất Dương Hỏa: Sinh Dần Vượng Ngọ Tử Dậu Mộ Tuất Âm Hỏa: Sinh Dậu Vượng Tỵ Tử Dần Mộ Sửu Dương Kim: Sinh Tỵ Vượng Dậu Tử Tý Mộ Sửu Âm Kim: Sinh Tý Vượng Thân Tử Tỵ Mộ Thìn Theo cách an Trường Sinh này Âm Dương Sinh không cùng nơi, Mộ không cùng nơi nhưng Mộ đều là hành Thổ, Dương Sinh thì Âm Tử, Âm Sinh thì Dương Tử. Tóm lại 3 cách trên như sau Tử Vi: Dương Cực thì Âm Mộ, Âm Cực thì Dương Mộ Phong Thủy: Dương Cực thì Âm Sinh, Âm Cực thì Dương Sinh Thiên Can: Dương Sinh thì Âm Tử, Âm Sinh thì Dương Tử Trong 3 cách an vòng Âm Trường Sinh trên, theo học thuyết Âm Dương Ngũ Hành thì cách nào là hợp lý nhất??? Dịch thì nói Dương Cực thì Âm Sinh, Âm Cực thì Dương Sinh chứ có nghe nói đến Dương Cực Âm Mộ, Âm Cực Dương Mộ, hay Dương Sinh Âm Tử, Âm Sinh Dương Tử bao giờ đâu. Theo các bác thì càch nào hợp lý nhất?
  6. Chào Bác Hà Uyên và bạn PTS, Theo VinhL nghỉ vấn đề náp can chi cho hào chủ yếu là ở 60 hoa giáp. Xin xem 60 Hoa Giáp GiápThân,ẤtDậu BínhTuất,ĐinhHợi MậuTý,KỷSửu CanhDần,TânMão NhâmThìn,QuýTỵ GiápNgọ,ẤtMùi BínhThân,ĐinhDậu MậuTuất,KỷHợi CanhTý,TânSửu NhâmDần,QuýMão NhâmNgọ,QuýMùi - - - - KhônSơ - - Chấn,Tốn GiápThìn,ẤtTỵ CanhThìn,TânTỵ - - - - - - - - BínhNgọ,ĐinhMùi MậuDần,KỷMão Khảm,Ly - - - - - - - MậuThân,KỷDậu BínhTý,ĐinhSửu - - - - - - - - CanhTuất,TânHợi GiápTuất,ẤtHợi KhônLục - - CànSơ CànLục - - Cấn,Đoài NhâmTý,QuýSửu NhâmThân,QuýDậu CanhNgọ,TânMùi MậuThìn,KỷTỵ BínhDần,ĐinhMão GiápTý,ẤtSửu NhâmTuất,QuýHợi CanhThân,TânDậu MậuNgọ,KỷMùi BínhThìn,ĐinhTỵ GiápDần,ẤtMão 8 quẻ kép thuần có 48 (8x6) hào, vòng hoa giáp có 60, dư ra 12 vừa đúng 2 quẻ kép (6x2) 12 hào. Cho nên lấy 12 hào dư ghép vào Càn và Khôn để làm chổ kết thúc của Thiên địa. Chúng ta biết nếu Càn nạp Giáp cho cả 6 hào, Khôn nạp Ất cho cả 6 hào thì dư ra 6 hào Nhâm, 6 hào Quý. Vì vậy nếu Càn Khôn là chổ bắt đầu và kết thúc, thì phân nửa lấy Giáp Ất, mà phân nửa (Ngoại đơn quái) lấy Nhâm Quý vậy vì Nhâm Quý là chổ kết thúc của vòng hoa giáp. Tại sao Khôn khởi tại Ất Mùi? Chúng ta thấy nếu sắp xếp 60 can chi hoa giáp theo vòng tròn thì cặp Giáp Tý Ất Sửu, đối xung với Giáp Ngọ Ất Mùi. Càn khởi Giáp Tý tại Bắc thì Khôn khởi tại Nam Ất Mùi vậy. Thật ra theo VinhL nghỉ thì cổ nhân phỏng theo vòng nguyệt tướng và nguyệt kiến. Mặt trời thì đi qua 12 cung địa chi theo chiều nghịch (vòng nguyệt tướng), nguyệt kiến đi thuận 12 chi. Vì vậy trong phương pháp nạp can chi Dương quái Càn Chấn Khãm Cấn đi nghịch theo vòng nguyệt tướng, Âm quái Khôn Tốn Ly Đoài đi thuận theo vòng nguyệt kiến. Thế làm sao họ phân chia 3 cặp thư hùng Chấn Tốn, Khảm Ly, Cấn Đoài? Càn Khôn 12 hào bao gồm 4 Can Giáp Ất, Nhâm Quý, là chổ khởi và chổ cùng của 60 hoa giáp. Các can chi còn lại phân phối cho 3 cặp thư hùng như sau: Càn khởi tại Giáp Tý, hết (hào lục) tại Nhâm Tuất, đi theo chiều nghịch bỏ 10 cặp can chi, đến cặp Canh Tý Tân Sửu là chổ khởi hào sơ của Chấn Tốn đi theo chiều nghịch bỏ 10 cặp can chi, đến cặp Mậu Dần Kỷ Mão là chổ khởi hào sơ của Khảm Ly đi theo chiều nghịch bỏ 10 cặp can chi, đến cặp Bính Thìn, Đinh Tỵ là chổ khởi hào sơ của Cấn Đoài đi theo chiều nghịch bỏ 10 cặp can chi, là đến cặp Giáp Ngọ, Ất Mùi là chổ khởi của Khôn lại đi theo chiều nghịch bỏ 10 cặp can chi nửa là chổ kết thúc của Mẹ Khôn. 60 hoa giáp chia cho 3 cặp thư hùng, mổi cặp cách nhau 10 cặp vậy. Vì vậy VinhL nghỉ phương pháp nạp can chi chính là phương pháp chia đều vòng lục thập hoa giáp vào 48 hào của các quẻ bát thuần.
  7. Chào bác Hà Uyên, Không biết Giáp Kỷ hợp hóa có liên quan vì tới số 7 của Thất Tinh không??? Thổ Kim Thủy Mộc Hỏa Nhật Nguyệt G---A----B-----Đ----M---K-----C T---N----Q-----G----A----B----Đ M---K----C-----T----N----Q----G A----B----Đ----M----K----C----T N----Q----G----A----B----Đ----M K----C-----T----N----Q----G----A B----Đ-----M---K-----C----T----N Q----G----A----B-----Đ----M----K C----T-----N----Q----G----A----B Đ----M----K----C-----T-----N---Q Bản trên và dưới hoàn toàn hợp Qua 35 ngày can chi, Giáp hợp Kỷ. 1 ngày 12 giờ, 35x12=420 giờ, 420/60 = 7. 7 con hoa giáp!!! Kính
  8. Theo VinhL nghỉ vẻ thì dể mà chứng bằng toán học thì khó. Theo phương pháp half-tone vẽ bằng những chấm nhỏ. Sắc đậm thì chấm nhiều, vv….. Hình này chỉ có 2 loại chấm màu trắng và đen, vậy mà củng :P gớm:-)
  9. Kính Bác Hà Uyên, Thêm một bằng chứng cho vòng số Tiên Thiên 61834927 -9--5--7 -8-[1]-3 -4-[6]-2 Thiên 1 Sinh Thủy, Địa 6 Thành Chi Kim Bệnh, Mộc Tử, Hỏa Mộ, Thủy Sinh, Cửa Cảnh Mở Cặp 1-6 tụ, Cặp 2-7 bị 3 phá, cặp 3-8 bị 1 phá, cặp 4-9 bị 8 phá [1--6]-8 -9-[2]-4 -5-[7]-3 Địa 2 Sinh Hỏa, Thiên 7 Thành Chi Kim Tử, Mộc Mộ, Hỏa Sinh, Thủy Dục, Cửa Sinh Mở Cặp 1-6 tụ, Cặp 2-7 tụ, Cặp 3-8 bị 4 phá, cặp 4-9 bị 2 phá [2--7]-9 [1][3]-5 [6][8]-4 Thiên 3 Sinh Mộc Địa 8 Thành Chi Kim Mộ, Mộc Sinh, Hỏa Dục, Thủy Đới, Cửa Kinh Mở Cặp 1-6 tụ, Cặp 2-7 tụ, Cặp 3-8 tụ, Cặp 4-9 bị 5 phá [3--8][1] [2][4][6] [7][9]-5 Địa 4 Sinh Kim Thiên 9 Thành Chi Kim Sinh, Mộc Dục, Hỏa Đới, Thủy Quan, Cửa Khai Mở Cặp 1-6 tụ, Cặp 2-7 tụ, Cặp 3-8 tụ, Cặp 4-9 tụ [4--9][2] [3][5][7] [8][1--6] Thiên 5 Sinh Thổ Địa 10 (mod 9) Thành Chi 10 mod 9 = 1, cho nên Âm Thổ 10 ký ở Dương Thủy 1 Kim Dục, Mộc Đới, Hỏa Quan, Thủy Vượng, Các Cửa Đều Đóng Cặp 1-6 tụ, Cặp 2-7 tụ, Cặp 3-8 tụ, Cặp 4-9 tụ -5-[1][3] [4][6][8] [9][2--7] Kim Đới, Mộc Quan, Hỏa Vượng, Thủy Suy, Cửa Đổ Mở Các cặp đều tụ -6-[2][4] -5-[7][9] -1-[3--8] Kim Quan, Mộc Vượng, Hỏa Suy, Thủy Bệnh, Cửa Thương Mở Cặp 1-6 bị 5 phá, các cặp khác còn tụ -7-[3]-5 -6-[8]-1 -2-[4--9] Kim Vượng, Mộc Suy, Hỏa Bệnh, Thủy Tử, Cửa Tử Mở Cặp 1-6 bị 8 phá, Cặp 2-7 bị 6 phá, Cặp 3-8, Cặp 4-9 còn tụ -8-[4]-6 -7-[9]-2 -3--5--1 Kim Suy, Mộc Bệnh, Hỏa Tử, Thủy Mộ, Cửa Hưu Mở Cặp 1-6 bị 2 phá, Cặp 2-7 bị 9 phá, Cặp 3-8 bị 7 phá, Cặp 4-9 còn tụ Nếu bác để ý cặp [1-6], và các cặp khác đều vận hành theo quỷ đạo của Thiên Thiên Bát Quái. Từ 1 đến 5 lần lượt các cặp sinh tụ, sau đó bị phá vỡ. Đây có phải là những giai đoạn Sinh Vượng Mộ của các cặp hành theo vòng Tiên Thiên Bát Quái sao? À, Cặp 5-1 chính là Thổ. Kính
  10. Chào bạn Sapa, VinhL thấy thay gì phải đi gọt cái chân để cho nó hợp đôi giày, tại sao lại không tìm hiểu lý do gì mà phải tráo đổi Hỏa và Kim. Có phải đây là một sự cố ý sửa sai để đánh lạc hướng??? Nếu không phải là vậy thì phải có một nguyên lý nhất quán để giải thích sự tráo đổi Hỏa Kim, chẳng những vậy, phải giải thích tại sao HTBQVV lại dùng số Lạc Thư, vòng lạc thư này từ đâu ra, ngủ hành của 8 quái trong HTBQVV là căn cứ vào đâu (Vì nhiên không phải là Hà Đồ rồi, vì theo Hà Đồ thì 8 và 2 không phải là Thổ, 4 không phải là Mộc, 6 và 7 không phải là Kim, 9 củng không phải là Hỏa)??? Thân
  11. Chào bác Hà Uyên, Một câu hỏi thật là thú vị!!! Khi vẽ ra 9 bản phi tinh theo bác nói từng số nhập trung cung, thì thấy sự vận hành của các cặp số sinh thành đi theo vòng Tiên Thiên Bát Quái!!!
  12. Kính Thầy, Đó chính là sự giải thích của cái lý thuyết Hà Đồ Lạc Thư thay đổi Hỏa Kim theo bác Kyte trích ra từ sách, và một vài người trên các mạng. VinhL chỉ dẫn giải ra để mà nêu lên sự thiếu nhất quán và bất hợp lý. Kính bác Hà Uyên, Vòng trường sinh có liên quan vì đến số Hà Đồ 1-6, 2-7, 3-8, 4-9??? Tại sao 6,7,8,9 đều là thành số? Thiên 1 Sinh Thủy khởi Trường Sinh tại Thủy 1, theo lường thiên xích (Lạc Việt hay Huyền Không Phi Tinh) nghịch hành đến 6 là Đế Vượng (Sinh 1, Dục 9, Đới 8, Quan 7, Vượng 6) cho nên Thủy Thành ở 6. Địa 2 Sinh Hỏa, khởi Trường Sinh tại Hỏa 2, theo lường thiên xích nghịch hành đến 7 là Đế Vượng (Sinh 2, Dục 1, Đới 9, Quan 8, Vượng 7) nên Hỏa Thành ở 7. Thiên 3 Sinh Mộc, khởi Trường Sinh tại Mộc 3, theo lường thiên xích nghịch hành đến 8 là Đế Vượng (Sinh 3, Dục 2, Đới 1, Quan 9, Vượng 8) nên Mộc Thành ở 8. Địa 4 Sinh Kim, khởi Trường Sinh tại Kim 4, theo lường thiên xích nghịch hành đến 9 là Đế Vượng (Sinh 4, Dục 3, Đới 2, Quan 1, Vượng 9) nên Kim Thành ở 9. Đây có phải là sự ngẫu nhiên trùng hợp hay không? Hay là một quy luật ẩn tàng trong vòng số cửu cung. Vòng số cộng trừ của bác nếu đi theo lường thiên xích: Đi thuận từ 1: Trừ 4, Trừ 3, Trừ 2, Trừ 1, 5, Cộng 1, Cộng 2, Cộng 3, Cộng 4. Đi nghịch từ 9: Cộng 4, Cộng 3, Cộng 2, Cộng 1, 5, Trừ 1, Trừ 2, Trừ 3, Trừ 4.
  13. Chào bạn Sapa, Nếu theo sự hoán đổi Kim 4-9 thành Hỏa 4-9, Hỏa 2-7 thành Kim 2-7 Thế xin cho hỏi, theo HTBQVV nạp số Lạc Thư tại sao Tốn 4 không phải Hỏa mà lại là Mộc, Khôn 2 không phải là Kim mà là Thổ???? Thân
  14. Kính Bác Hà Uyên, Dưới đây là cách giải thích vòng Âm Dương Trường Sinh mà nhiều người cho là căn cứ vào Hà Đồ Lạc Thư, HTBQVV (Hậu Thiên Bát Quái Văn Vương) và sự tráo đổi Hỏa và Kim 4 Tốn Thìn Tỵ…...…..9 Ly Ngọ………..….2 Khôn Mùi Thân 3 Chấn Mão…..….……5………….……......…7 Đoài Dậu 8 Cấn Sửu Dần……….1 Khãm Tý…….….6 Càn Tuất Hợi Dương Thủy: Sinh tại Thân 2 (Khôn) Mộ tại Thìn 4 (Tốn) = 2+7+6+1+8+3+4=31, 1 là Dương Thủy theo Hà Đồ. Âm Thủy: Sinh tại Thân 2 (Khôn) Tử tại Sửu 8 (Cấn) = 2+9+4+3+8=26, 6 là Âm Thủy theo Hà Đồ. Dương Mộc: Sinh tại Hợi 6 (Càn) Mộ tại Mùi 2 (Khôn) = 6+1+8+3+4+9+2=33, 3 là Dương Mộc theo Hà Đồ Âm Mộc: Sinh tại Hợi 6 (Càn) Tử tại Thìn 4 (Tốn) = 6+7+2+9+4 = 28, 8 là Âm Mộc Dương Hỏa: Sinh tại Dần 8 (Cấn) Mộ tại Tuất 6 (Càn) = 8+3+4+9+2+7+6=39, 9 là Dương Kim theo Hà Đồ mà, chứ đâu phải là Dương Hỏa đâu!!!! Âm Hỏa: Sinh tại Dần 8 (Cấn) Tử tại Mùi 2 (Khôn) = 8+1+6+7+2=24, 4 là Âm Kim theo Hà Đồ mà, chứ đâu phải là Âm Hỏa đâu!!! Dương Kim: Sinh tại Tỵ 4 (Tốn) Mộ tại Sửu 8 (Cấn) = 4+9+2+7+6+1+8=37, 7 là Dương Hỏa theo Hà Đồ mà, đâu phải là Dương Kim đâu!!! Âm Kim: Sinh tại Tỵ 4 (Tốn) Tử tại Tuất 6 (Càn) = 4+9+2+7+6=22, 2 là Âm Hỏa theo Hà Đồ mà, đâu phải là Âm Kim đâu!!! Theo như vậy phương pháp trên Thủy và Mộc thì hợp lý, nhưng chẳng có hợp lý chút nào cho hành Hỏa và Kim. Củng vì vậy lạị có thuyết cho là bởi sự thay đổi giửa Hỏa và Kim giữa Hà Đồ và Lạc Thư. Nếu theo lý luân này Dương Hỏa được tổng là 39, số 9 ở Hà Đồ là Dương Kim ở HTBQVV (Hậu Thiên Bát Quái Văn Vương) là Ly nên cho 9 là Hỏa, vậy Âm Hỏa được tổng là 24, số 4 ở Hà Đồ là Âm Kim ở HTBQVV là Tốn Âm Mộc đâu phải là Âm Hỏa đâu!!! Củng theo lý luận trên Dương Kim được tổng là 37, số 7 ở Hà Đồ là Dương Hỏa ở HTBQVV là Đoài nên là Dương Kim, vậy Âm Kim được tổng là 22, số 2 ở Hà Đồ là Âm Hỏa nhưng ở HTBQVV là Khôn Thổ chứ đâu phảI Âm Kim đâu!!! Cho nên sự giải thích trên hoàn toàn không nhất quán và hợp lý chút nào. Nếu ghép số Lạc Thư (hay theo VinhL là số Tiên Thiên) vào 12 Địa chi rồi cộng theo vòng Trường Sinh Dương Sinh Âm Tử, Âm Sinh Dương Tử thì các Dương hành đều có tổng là 45, các Âm hành đều có tổng là 40. Tỵ 4….…Ngọ 9……Mùi 2…...Thân 2 Thìn 4…….....……………..………Dậu 7 Mão 3………….......………………Tuất 6 Dần 8……Sửu 8…...Tý 1….…Hợi 6 Dương Thủy Sinh Thân Mộ Thìn: 2+7+6+6+1+8+8+3+4 = 45 Âm Thủy Sinh Tử Sửu: 2+2+9+4+4+3+8+8 = 40 Dương Mộc Sinh Hợi Mộ Mùi: 6+1+8+8+3+4+4+9+2 = 45 Âm Mộc Sinh Hợi Tử Thìn: 6+6+7+2+2+9+4+4 = 40 Dương Hỏa Sinh Dần Mộ Tuất: 8+3+4+4+9+2+2+7+6 = 45 Âm Hỏa Sinh Dần Tử Mùi: 8+8+1+6+6+7+2+2 = 40 Dương Kim Sinh Tỵ Mộ Sửu: 4+9+2+2+7+6+6+1+8 = 45 Âm Kim Sinh Tỵ Tử Tuất: 4+4+3+8+8+1+6+6 = 40 Thế là được 5 và 0 thì Toàn là Thổ cả!!!
  15. Chào bạn Rin86, Có thể dịch như sau: From the presence of the bronze knife staff which illustrated the costume of Hung dynasty 300 BC to the prior period, not many changes has occurred. Thân
  16. Căn 92 trước có hồ nước tụ khí om vào hửu tình ấm cùng, nhưng Thầy đã chọn rồi. Nhưng củng còn hên là căn 62 chưa bị ThanhVân chọn, VinhL xin xí căn 62 củng ấm cúng có đường lộ om vào, hihihi.
  17. Chào bạn Phongthuysinh, VinhL thật lòng muốn bạn tính toán giùm vì Astronomy thì mình không chuyên lắm nên muốn tính toán thì phải gom một đóng sách ra đọc, chắc mấy ngày sau mới tính được. Thấy bạn lập trình trong xcel nên nghỉ bạn rành về các công thức thiên văn nên VinhL nhờ bạn giúp, không ngoài ý gì khác. Đây là phương pháp đo bóng xào, và củng chính là 12 quái trong dịch. Vì vậy mà có thể nói Thái Cực Đồ, và Trùng Quái đều khởi xuất từ phương pháp đo bóng xào. Thế thì dân tộc nào biết sử dụng bóng xào đầu tiên, có thể là chủ nhân của Dịch vậy. Tháng 10 HợI, Tiểu Tuyết, Solar Longitude = 240 độ, quẻ Khôn Tháng 11 Tý, Đông Chí, Solar Longitude = 270 độ, quẻ Phục Tháng 12 Sửu, Đại Hàn, Solar Longitude = 300 độ, quẻ Lâm Tháng Giêng Dần, Vũ Thủy, Solar Longitude = 330 độ, quẻ Thái Tháng 2 Mão, Xuân Phân, Solar Longitude = 0 độ, quẻ ĐạI Tráng Tháng 3 Thìn, Cốc Vũ, Solar Longitude = 30 độ, quẻ Quải Tháng 4 Tỵ, Tiểu Mãng, Solar Longitude = 60 độ, quẻ Kiền Tháng 5 Ngọ, Hạ Chí, Solar Longitude = 90 độ, quẻ Cấu Tháng 6 Mùi, ĐạI Thử, Solar Longitude = 120 độ, quẻ Độn Tháng 7 Thân, Sử Thử, Solar Longitude = 150 độ, quẻ Bĩ Tháng 8 Dậu, Thu Phân (Autumal Equinox), Solar Longitude = 180 độ, quẻ Quán Tháng 9 Tuất, Sương Giáng, Solar Longitude = 210 độ, quẻ Bác Theo các hình trên thì tháng 10 Hợi, tiết Tiểu Tuyết khi solar longitude = 240 độ, thì bóng dài nhất, tháng 4 Tỵ, tiết Tiểu Mãng khi solar longitude = 60 độ thì bóng ngắn nhất. Từ hai điểm trên nếu ta có thể tìm được vĩ tuyến nào vào hai tiết này có bóng mặt trờI dài nhất và ngắn nhất thì ta có thể phỏng đoán được nơi khởi xướng của học thuyết Âm Dương và Dịch. Vài vòng suy luận lung tung, chưa dám cho là đúng, mong các bạn tham gia bàn luận. Thân
  18. Chào bạn Phongthuysinh, VinhL có một vấn đề mong nhờ bạn giúp đở. Theo VinhL nghỉ cùng một múi giờ nhưng ở vào Vĩ Tuyến (latitude) khác nhau sẻ có độ dài của bóng xào khác nhau. Không biết bạn có thể tính giùm VinhL vào tiết Tiểu Tuyết tức khi solar longtitude = 240 độ, thì ở Vĩ Tuyến (Latitude) nào vào giờ ngọ sẻ có bóng xào ngắn nhất hay là không có bóng. Chân thành cám ơn bạn.
  19. Chào bạn Phongthuysinh, Cám ơn bạn cung cấp những thông tin, nay VinhL đã hiểu đồ thái cực chính xác được vẻ ra từ độ dài của bóng xào như thế nào. Thân
  20. Chào bạn Phongthuysinh, Đây là hình tương tự với hình bạn đã gữi cho VinhL và đây là củng là hình số 8 mà bạn đề cặp. Hình số 8 này được gọi là Analemma tức là quỉ đạo dịch chuyển của Mặt trời cùng một thời điểm trong ngày theo từng ngày trongnăm, không phải là bóng mặt của mặt trời chiếu xuống cây xào. Thân.
  21. Chào các bạn, Thứ ba này là bầu cử rồi, VinhL muốn dùng Tử Vi xem coi có thể biết giữa ông Johnh McCain và ông Barack Obama ai sẻ đắc cử Tổng Thống nước Mỹ. Xem đến lá số của ông Obama thì thôi số Tử Vi đã quyết định là ông Obama sẻ thắng rồi. VinhL biết nhiều Huynh Tỷ đã dùng Lạc Việt Độn Toán bói là ông Obama thắng. Nhưng VinhL nghĩ giờ sinh của ông Obama này hơi đặc biệt nên khó mà bói trúng. Nếu các bạn có nghiên cứu tử vi thì chắc đã đọc qua quyển Tử Vi Nghiệm Lý của cụ Thiên Lương, trong đó có lá số của vua Lê Thái Tổ. Lá số của ông Obama này giống giống lá số vua Lê Thái Tổ, thuộc cách mệnh vô chính diệu nhưng đắc tam không, và thêm một không nửa là giờ sinh Không Vong của ông ta. Coi lá tử vi của ông Obama các bạn sẻ thấy, Tam Hóa Liên Châu, Nhật Nguyệt đắc địa chiếu Hư Không, Hổ Khiếu Tây Phương, và Tứ Linh quy tụ. Số Vô chính diệu đắc Tuần Triệt, Địa Không, Tuy ông Obama có Thổ mệnh Thủy Cục (Theo Lạc Việt), nhưng có Kim của Bạch Hổ mà làm cho 3 Hành Thổ Kim Thủy thành một vòng tương sinh mà vì vậy mới hưởng được cách Bạch Hổ Khiếu Tây Phương, mới có thể lảnh đạo nổi bọn Kiếp Không làm tay chân, lại có Tả Hửu hợp chiếu, Tứ Linh Long Phượng Hổ Cái quy tụ. Một điều bất ngờ mà VinhL khám phá ra là ông ta lại sinh vào giờ Không Vong. Vì ông ta sanh vào ngày Kỷ Tỷ thuộc tuần Giáp Tý, cho nên giờ Giáp Tuất chính là giờ Không Vong, vì vậy mà VinhL cho ông ta là đắc thêm một không nửa. So sánh với lá số ông McCain, thì Mệnh có Thiên Đồng đắc địa, có Cơ Cự củng đắc địa họp chiếu, có Thái Âm miếu địa xung chiếu. Thiên Đồng phúc tinh đắc địa thủ mệnh, số tốt thật nhưng khó mà đương đầu với lá số của ông Obama, Bạch Hổ Khiếu Tây Phương, có thể lảnh tụ cả chính tà hai phái. Đại hạn của ông Obama bắt đầu vào cung Tuần+Triệt, đối với mệnh Vô Chính Diệu, Nhật Nguyệt chiếu Hư Không lại càng sáng sủa rực rở. Đại hạn 73 của ông McCain củng rất tốt nhưng có phần hơi kém hơn của ông Obama vậy. Lá số Vô Chính Diệu như vậy, lại sinh vào giờ Không Vong, thì có thể nói khó mà gặp được một, quả thật là lá số hiếm!!! Trong hết các môn bốc phệ của Lý Học Đông Phương, giờ Không Vong đều được kiên cử vì giờ này bói và bốc không linh nghiệm. Cho nên VinhL nghỉ trường hợp người sinh vào giờ Không Vong củng vậy, khó mà dùng các môn bốc bói coi cho đúng. Sau đây là một số sự kiện làm móc trong lá số giờ Tuất của ông Obama - 1963 Bố mẹ ly dị, mẹ tái gía Đại hạn ở cung Phụ Mẩu, cung Phụ Mẩu Phá Quân đơn thủ tại tuất cha mẹ không hợp sớm xa cách một trong hai thân, gặp La Võng, Cô Quả, Kình Dương thì bố mẹ phải ly dị - 1967 Qua Nam Dương, Đại hạn tại cung Mệnh, tiểu hạn tại Thiên Di, Cơ Cự Hóa Lộc, nên số phải đi xa mà được hưởng lợi lộc. - 1982 Bố bị tai nạn xe hơi mà chết Đại hạn tại cung Huynh Đệ, gặp Linh Đà, tiểu hạn tại cung Hợi Phúc Đức, tam hợp có Linh, Đà, Tang Môn, Điếu Khốc, Phục Binh, Tuyệt, gặp Hỏa xung mà phải có tang bố - 1988 Đậu vào Harvard Đại hạn tại cung Thê, VCD, Thai Tọa, Cơ Cự, Hóa Lộc, tiểu hạn tại cung Dần Tham đắc địa, gặp Khoa, Khôi Việt, Hồng Hỉ, mà đăng khoa dể dàng. - 1992 Cưới vợ (Michelle) Đại hạn vẫn tại cung Thê có Mộc Dục, tiểu hạn đến cung Tuất Phụ Mẩu, gặp Thai Hồng Hỉ Đào, thì làm sao mà không cưới vợ. - 1995 Mẹ bị ung thư chết Đại hạn vẫn ở cung Thê, tiểu hạn trở về cung Thê, tam hợp lại gặp Tang Môn Điếu Khách, Phục Binh, Địa Không xung chiếu cho nên lại có tang mẹ. - 2007 Tuyên bố tranh cử Đại hạn bắt đầu vào cung Tỵ, mệnh VCD, đắc tam không, nhật nguyệt chiếu gặp tuần không càng sáng lạng. Cung Mệnh ở Dậu nay đại hạn lại vào cung Tỵ là nằm trong hợp Tỵ Dậu Sửu của vòng Thái Tuế mà có thể nói một nước vọt thẳng lên trời vậy. Nay xét lại vấn đề cái gốc của bản mệnh giờ Tuất. Là âm nam cung mệnh tại Dậu là Âm cung nên thuận lý, so với lá số giờ Dậu (như nhiều người nghỉ), Âm nam Mệnh cư Tuất Dương cung là cái gốc đã không thuận lý Âm Dương, thì khó mà có bản lảnh một bước trở thành một lảnh tụ một nước hùng mạnh nhất trên thế giới. Giờ Tuất, tuổi Sửu, mệnh cư Dậu là trong tam hợp Thái Tuế, Tỵ Dậu Sửu chứng tỏ một lá số nhiều may mắn thuận tiện trên đường công danh. Đối với là số giờ Dậu, tuổi Sửu, Mệnh lại ở Tuất nên không hưởng được sự tốt đẹp của vòng tam hợp Thái Tuế. Lá số giờ tuất cung Quan có Nhật Nguyệt đắc điạ gặp Hóa quyền, có thể nói đây là sự quyền hành của một lảnh đạo gặp Cung Di có Khúc Khôi, Hóa Khoa, là có nhiều bộ hạ tài giỏi, bản lảnh, cung Di lại có Cơ Cự miếu địa gặp Hóa Lộc, thì ra ngoài rất được nhiều người trợ giúp nhất là vấn đề tài chánh. Ba cung Quan, Nô, Di lại nằm trong cách Tam Hóa Liên Châu, đúng là một hòn ngọc qúy gía trong Tử vi đã được lá số giờ tuất đặt vào chổ rất cần thiết cho một lảnh tụ có mệnh VCD vậy. Ngoài mệnh VCD đắc tứ không, nay lại hưởng được cách Bạch Hổ Khiếu Tây Phương vì mệnh Thổ Cục Thủy gặp Kim mà dung hòa cả ba thành tam hợp tương sinh Thổ Kim Thủy vì vậy mà có thể dùng Bạch Hổ để chỉ huy cả bọn ác sát Không Kiếp Hỏa, chẳng những vậy lại gặp cả Tả Hữu, Long Phượng Hổ Cái bộ tứ linh thì thật là một lá số có tài năng thực sự và bản lảnh phi thường. Vài lời suy luận mong các bạn đừng chê cho cái nhìn áo khoát chưa học đến nơi, hiểu đến chốn vậy Thân Mến Lê Thái Tổ, Ngày 6 Tháng 8 Năm Ất Sửu, giờ Tý Âm Lịch, Kim Mệnh Hỏa Cục Tử Vi Lạc Việt http://www.lyhocdongphuong.org.vn/apps/LaSoTuVi.php?name=L%C3%AA+Th%C3%A1i+T%E1%BB%95&ldate=2,2,8,6,1&year=0&gender=m&view=screen&size=1 Barack Obama, Ngày 4 Tháng 8, 1961, 7:24PM Dương Lịch, Ngày 23 Kỷ Tỵ, Tháng 6 Ất Mùi, Năm 1961 Tân Sửu, Giờ Giáp Tuất Tử Vi Lạc Việt http://www.lyhocdongphuong.org.vn/apps/LaSoTuVi.php?name=Barack+Obama&date=1961,8,4,19,24&year=0&gender=m&view=screen&size=1 Tin Việt Online http://www.tinvietonline.com/KHHB/tuvi/pri...&session=24 John McCain, Ngày 29 Tháng 8, 1936, 9:00AM Ngày 14 Quý Mùi, Tháng 8 Đinh Dậu, Năm Bính Tý, Giờ Bính Thìn Tử Vi Lạc Việt http://www.lyhocdongphuong.org.vn/apps/LaSoTuVi.php?name=John+McCain&date=1936,8,29,9,0&year=0&gender=m&view=screen&size=1 Tin Việt Online http://www.tinvietonline.com/KHHB/tuvi/print.php?topic=1,19368299,John_McCain,1,1936,8,29,9,00,3,1,6,7,13&session=75
  22. Chào bạn HaiThienHa, Chắc bạn muốn nói đến Tiểu Hạn tại cung Sửu Quan Lộc vào năm Tân Mão (2011), lâm Tử địa ngộ Tuần Triệt Hỏa Kiếp Không, giáp Hình Sát Kỵ đây. Nhưng VinhL nghỉ ông ta sẻ thoát khỏi nhờ Nhật Nguyệt Thái Tuế, Tả Hửu Long Phượng Hổ Cái, Quang Quý, Quang Phúc, song Giải, lại giáp Xương Khúc Khôi, khá đủ bộ cát tinh giải thần phù trợ. Sự trùng hợp lý thú: Mệnh vô chính diệu đắc tam không, giờ sinh không vong, đắc cử tổng thống củng vào giờ không vong! Thân
  23. Chào bác Kyte, Rất mong muốn được nghe bác nói về phương pháp luận quẻ lục nhâm của bác. Thành thật cám ơn
  24. Chào bạn HungNguyen, Ý kiến bạn rất là professional!!! VinhL hoàn toàn ủng hộ. Mong bạn tham gia ban Dịch Sách. Hy vọng bạn lảnh phần technical vocabulary. Không biết Thầy nghỉ sao? Thành thật cám ơn