-
Số nội dung
50 -
Tham gia
-
Lần đăng nhập cuối
Content Type
Hồ sơ
Forums
Calendar
Everything posted by Maximus
-
Ơ, sinh năm 1991 mà yêu đơn phương được 8 năm rồi à. Vậy là biết yêu từ hồi 12 tuổi.
-
Vào link này tự lập lá số nhé: Lấy lá số Tử vi Lạc Việt
-
Đến năm Quý Tỵ năm 33 tuổi (34 tuổi tính cả tuổi mụ), tiểu hạn rơi vào cung Nô bộc, có đầy đủ hỷ tín: Đào, Hồng, Hỷ, Nguyệt đức, Thiên đức. Lại có lưu Thái tuế tại tử tức. Có lẽ năm này vừa cưới rồi sinh con luôn. Lá số có Triệt tại cung Phu thì cưới chồng muộn là đúng rồi.
-
Link lá số bị lỗi, bạn up lại để nhờ các anh các bác luận giải.
-
- Tài bạch có Thiên không đắc địa, Lộc tồn: Chậm có tiền của. Trung vận và hậu vận mới phát đạt. Hoạnh phát hoạnh phá. Tài bạch có Thiên cơ vượng địa, Mệnh VCD có Lương Nhật đồng cung tại Mão chiếu về: Số này thiếu thời vất vả lận đận, trung vận và hậu vận sẽ giàu có, có nhà cửa to đẹp. Số được nhờ chồng, có thể kết hợp cùng chồng trong việc làm ăn. - Tật ách: Sức khỏe yếu, hay đau yếu nhưng bệnh tật cũng chóng qua. Tiểu hạn năm nay xấu, nhiều ưu sầu. Cần chú ý đến sức khỏe và giữ ý trong lời nói tránh khẩu thiệt vì có nhiều sát tinh bệnh tinh thủ và hợp chiếu: Bạch hổ, Thái tuế, Quan phù, Quan phủ - Địa không, Thiên sứ, Kình dương, Đà la, Thiên y... Bên cạnh đó còn có Lưu Thiên hư, Lưu Tang môn, Lưu thiên khốc. - Ông anh trai rất khó để trở về khỏe mạnh bình thường. Cung Huynh đệ Phá quân hãm địa đơn thủ tại Thân: Mang bệnh tật nhiều, mang cố tật hoặc bất thành nhân.
-
Lá số sai rồi kìa. Tuổi Dương nam sao lại hỏi về chuyện chồng con ?
-
Hic hic, các bác cứ vòng vo. 2 cháu kia đều có mệnh thuộc cách Sát Phá Tham. Nếu các bác không chịu nói thì vào nhờ anh bạn Google trả lời. Nhớ là gõ từ khóa "Sát Phá Tham" ở ô tìm kiếm nhé.
-
- Nhìn lá số thì thấy nhiều con, có thể có tới 5 con (Đồng lương đơn thủ tại Ngọ, theo tử vi đẩu số thì có tới 5 con). Thời buổi Kế hoạch hóa gia đình này chỉ nên có 2 là đủ nhỉ? Có 2 hay 5 là tùy bạn muốn. - Có con dị bào: Cung Tử tức có Thiên lương, hội chiếu tam hợp về có Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng. Tại cung tử tức có Cách Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương nên có con dị bào. Nếu Tử tức đóng ở cung Âm thì con dị bào cùng mẹ khác cha, nếu Tử tức đóng ở cung Dương thì con dị bào cùng cha khác mẹ. Ở đây Tử tức đóng tại Ngọ thuộc cung dương (Theo tử vi đẩu số).
-
- Mệnh: Chi khắc Can: Nếu muốn được thành công thì phải trải qua nhiều khó khăn. Sự nghiệp hay bị gãy đổ lung tung để rồi lại xây dựng lại. Đường đời không được nhiều may mắn. Gặp nhiều nghịch cảnh chua cay. Cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) là người phóng khoáng, dễ tha thứ. Cục khắc Mệnh: Thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặpcảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp. Mệnh vô chính diệu: Có Địa không độc thủ là người mưu trí cao thâm, biết dùng thủ đoạn. Rất khôn ngoan trong các lĩnh vực như: ngoại giao, chính trị. Sự nghiệp thăng trầm như đám mây trôi. Đổ vỡ đi liền với thành công. Thông minh, hiếu học, có học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn tinh). Vui vẻ, hòa nhã, may mắn cho việc thi cử, công danh, hôn nhân, sanh nở (Thanh long). Thích thưởng thức miếng ngon vật lạ, có khiếu ẩm thực(Thiên trù). Cuộc đời trôi nổi, bềnh bồng có khi vô định muốn tiến thẳng tới, đôi lúc bi quan. Trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực phù). Mệnh Không, Thân Kiếp: khôn ngoan, sắc sảo nhưng đời vui thì ít mà buồn thì nhiều. Mưu sự thành bại thất thường. - Thân: Thân cư Quan lộc: Có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình, luôn có tinh thần trách nhiệm. Thân có Tả phù, Hữu bật là người khoan dung, trọng hậu. - Phụ mẫu: Trong nhà hay có sự bất hòa. Con và cha mẹ không thể chung sống lâu dài với nhau được (Thiên đồng đơn thủ tại Tuất). Trong nhà thiếu hòa khí, hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Cha hay mẹ thường hay mắc tai họa, đáng lo ngại nhất là kiện cáo (Thái tuế). Khắc với cha mẹ (Đà la). - Phúc: Âm phúc suy tàn (Hóa kỵ ngộ Thiên không), giảm thọ. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp cải cọ lẫn nhau (Hóa kỵ). Được hưởng di sản của tổ tiên hay cha mẹ để lại hoặc ít ra thì cũng được hưỡng chút ít của cải của thân tộc (Lộc tồn). - Điền trạch: Nhà đất có nhưng không nhiều (Nhật đơn thủ tại Tí). - Quan lộc: Sẽ thành công hơn trong việc kinh doanh buôn bán riêng. Nếu phấn đấu đường quan chức thì ban đầu công danh chật vật, sau mới hanh thông (Phủ đơn thủ tại Sửu) - (Địa kiếp hãm địa có Hóa khoa hóa giải). Trong công việc được nhiều người nâng đỡ (Tả, Hữu đồng cung). - Thiên di: Ra khỏi nhà hay gặp những sự phiền lòng. May ít rủi nhiều. Thường có kẻ tiểu nhân theo dõi quấy rối. Thường được nhiều người thầm yêu, trộm nhớ. Hoặc có thể được nhờ vả người khác phái về công danh hoặc tài lộc (Đào hoa). Thường lui tới chỗ quyền quí hoặc có thế lực lớn trong xã hội ; thường được gặp và giao tiếp với những hạng người sang trọng (Hóa quyền, Thiên khôi). - Tật ách: Ít bệnh tật (Đế vượng). Thận suy, răng xấu, hay bị đau răng (Thiên hư). Có bệnh thì không nặng, bệnh chóng khỏi, giải trừ bệnh tật tại ương (Địa giải). - Tài bạch: Tiền tài sung túc. Hay gặp những mối lợi tự nhiên đưa đến (Tướng đơn thủ tại Tỵ). Dễ làm giàu. Luôn gặp người giúp đỡ tiền bạc (Tả phù, Hữu bật). Cẩn thận trộm cướp rình mò ở gần nhà hay ở ngay bên hàng xóm (Phục binh, Địa không, Địa kiếp). Hoặc có thể là lừa đảo, lấy của ngườikhác để làm giàu (Không, Kiếp, Tả-Phù, Hữu-Bật). :lol: - Tử tức: Số dễ có từ năm con trở lên. Có quí tử (Lương đơn thủ tại Ngọ). Có thể có con dị bào cùng cha khác mẹ (Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương). Con cái hiển đạt (Lương, Khúc, Thái tuế). Con khá giả, sau được nhờ con (Hóa lộc). - Phu thê: Vợ chồng hình khắc hay sinh ly, nên muộn lập gia đình để tránh mấy độ buồn thương (Liêm, Sát đồng cung). Cô đơn, cô độc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. (Cô thần, Quả tú). Vợ chồng xứng đôi (Thiên đức, Nguyệt đức, Đào hoa). Chồng là người có bằng sắc (Tướng quân, Quốc ấn). - Huynh đệ: Trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Song hao). Anh chị em thường không được ở gần nhau (Thiên mã). * Nhìn chung, số phận vất vả về tình duyên và sinh kế. Vận tốt từ năm 35 đến 54. * Về tiểu hạn năm nay và vấn đề tình duyên trục trặc kia bạn hãy nhờ Bác Haithienha tư vấn. Mình vẫn chưa đủ trình để nhìn hết các khúc mắc này.
-
Một số luận giải về hình dáng và tính cách của lá số để xác định giờ sinh: Giờ Dần: Thân hình cao vừa tầm, hơi ốm, da trắng, má hồng, Tiếng nói to, trực tính, nói thẳng không sợ mích lòng. Là người sành ăn, có khiếu ẩm thực. Có học vấn cao, hồi nhỏ học khá giỏi. Có sức thu hút người khác phái, nhiều người thầm yêu trộm nhớ. Sự nghiệp thăng trầm như đám mây trôi, thành công và đổ vỡ luôn đi liền với nhau. Không hợp tính cha mẹ. Lá số giờ Mão tốt hơn lá số giờ Dần, nhưng theo tôi lá số thuộc giờ Dần: http://www.lyhocdongphuong.org.vn/apps/LaS...reen&size=2
-
Đặc điểm nhận dạng cho giờ Dậu (5h-7h tối): Dáng người dong dỏng cao, có vóc ốm, mắt kém. Tính tình: Khôn ngoan nhưng không bền chí, thiếu tính quyết đoán, dễ lâm vào thú vui trở thành nghiện (bài bạc, chơi bời, rượu chè), có tính hào phóng, nếu có tiền trong tay tiêu không tiếc. Có tài lừa phỉnh phụ nữ; Thường tốn tiền cho nhân tình :lol: . Nếu đúng theo mô tả thì lá số của anh thuộc giờ Dậu.
-
Không cần xem cũng biết, nếu cưới sớm thế này thì chú rể sẽ phải lâm vào vòng lao lý. Để tránh hình khắc, đợi cô dâu qua 20 tuổi rồi hãy cưới. :lol:
-
- Tiểu hạn năm Dần, gặp Lưu lộc tồn, Lưu thiên mã ở cung Nô xung chiếu về rất tốt cho việc tiền bạc hoạnh phát. - Nếu muốn lấy chồng sớm vẫn được, lấy xong thì một trong hai người phải đi làm ăn xa hoặc đi du học vài năm cũng ứng với kiểu hình khắc chia ly, điều này sẽ hóa giải cho việc phải lấy chồng muộn.
-
Không xấu đâu, về già gặp vận 54-63 quá tốt, bản mệnh cũng đã được Thiên đồng đắc dịa thủ mệnh thì bác có vung tay tiêu tiền cũng không hết. :lol: Quy luật bù trừ mà, khổ trước sướng sau nếu tu nhân tích đức tốt.
-
- Mệnh có Khoa Quyền Lộc, thêm Thiên khốc đắc địa là người có danh có quyền nhưng gặp Triệt nên thành ít bại nhiều. Có Nguyệt miễu địa chiếu về nên tiền bạc chẳng bao giờ túng thiếu. Có Song hao đóng nên tiền làm ra nhiều tiêu cũng nhiều. Dẫu sao, có tiền để vung tay cũng là tốt rồi. - Thân cư Thê: Có Cơ Lương Nhật Nguyệt đều sáng sủa nên rất tốt. Cô thần Quả tú ở đây chỉ sự vợ chồng phải xa cách một thời gian; vợ chồng không hợp tính nên cảm thấy cô đơn. Nếu lấy chồng muộn thì sẽ tốt. - Vận năm 24-33 rất tốt, tiểu hạn năm nay cũng tốt. Có Thanh long gặp Lưu Hà, Lộc tồn gặp Thiên mã. Tiểu hạn năm Dần gặp triệt nên ban đầu có khó khăn nhưng sau lại hanh thông. Thuận lợi trong mọi công việc, tiền tài thu nhập được nhiều, vạn sự như ý.
-
Kính bác Haithienha: Cháu thấy đương số có Nhật Nguyệt đồng thủ tại cung Phúc mà không được Tuần - Triệt - Hóa kỵ thì quả là xấu, nhưng vì non gan nên không dám nói là quá xấu. Anh này cần phải ăn ở phúc đức để tạo phúc thực tại bù lại cho cung Phúc tại lá số mới ổn được phải không bác? Mệnh có Thiên Đồng đắc địa lẽ ra lại rất tốt, nhưng gặp phải giáp Kình Đà, lại hội không - Kiếp nên thành ra phá cách. Cung quan lộc; Cung điền trạch mà không gặp Tuần - Triệt thì hay biết bao nhiêu. Âu cũng là cái số.
-
- Bản mệnh Mộc lại đóng ở cung Hợi (thủy), thủy sinh mộc là được tương sinh. Như vậy bản mệnh luôn được may mắn vì được địa lợi. Bên cạnh đó, có chính tinh là Thiên đồng đắc địa mang đến nhiều may mắn, giàu sang, phúc thọ song toàn. Nhược điểm của Thiên đồng thủ mệnh là: Không quyết đoán, không bền chí, chóng chán trong công việc, hay bỏ dở nửa chừng, hay thay đổi lập trường, thiếu kiên định. Có lẽ vì vậy việc phấn đấu quan trường không tốt bằng tự mình đứng ra kinh doanh hoặc hùn hạp kinh doanh. - Có Lộc tồn đóng tại mệnh, có thêm Ân quang - Thiên quý - Hóa lộc hội họp thì tiền tài phát đạt không lo nghèo khó. Bởi mệnh có Lộc tồn, Kình - Đà giáp hai bên, gặp Không - Kiếp hội chiếu nên thiếu thời phải chịu vất vả cuối đời mới giàu có (Kình - Đà che chở cho Lộc tồn chống lại Không - Kiếp). - Thân cư Quan, đóng tại Mão: Có Cự - Cơ đắc địa, đắc cách Cự - Cơ Mão - Dậu nhưng tiếc là gặp phải Tuần - Triệt nên gặp khó khăn vất vả lúc đầu, sau mới được hanh thông. - Phúc đức: Nhật - Nguyệt đắc địa đồng cung tại Sửu nên ít được hưởng phúc đức của dòng họ, hay gặp trở ngại trên đường đời, họ hàng khá giả nhưng ly tán. - Tài bạch: Đóng tại Mùi, vô chính diệu gặp Kiếp, Đà lại hay. Có Nhật Nguyệt tại Sửu chiếu về nên rất tốt. Số này sẽ giàu có. * Xét tổng thể: Số lận đận vất vả lúc đầu nhưng về cuối đời sung túc an nhàn. Vận hội tốt nhất cho cuộc đời là từ năm 54 đến 63. Từ 34 đến 53 tạm được. Vài lời luận giải mang tính học hỏi, bạn đợi bác Haithienha tư vấn sẽ chắc hơn.
-
* Tương sinh tương khắc: - Mệnh sa trung thổ, Cục mộc tam cục: Cục khắc bản mệnh: Xấu. - Mệnh mộc an tại Hợi (thủy): Bình hòa. - Tuổi dương nam mệnh an tại Hợi âm thủy: Âm dương nghịch lý: Xấu. * Xét tổng thể: - Mệnh an tại Hợi, có Thiên đồng đắc địa nên số giàu sang, gặp nhiều may mắn, phúc thọ song toàn, con cháu đầy đàn, tay trắng làm nên sự nghiệp; có trường sinh càng tăng thêm phúc thọ tiền tài; hợp chiếu có Cự Cơ miễu địa tại mão dậu; ngoài ra còn có một loạt các phụ tinh tốt đẹp tọa thủ và hội về nên mệnh số đã tốt rồi lại càng tốt hơn. - Thân cư Tài bạch vô chính diệu, có sát tinh Địa không hãm địa độc thủ; có nhật nguyệt đắc địa đồng cung tại sửu gặp tuần (đây là cách đẹp của mặt trời hội tụ với mặt trăng được tuần triệt gia tăng ánh sáng càng thêm rực rỡ) chiếu về. Tọa thủ có Thanh long Lưu hà như rồng xanh vẫy vùng trên sông lớn; thêm Thiếu âm đắc địa càng gia tăng tiền tài phúc thọ, cứu khốn phò nguy, giải trừ tai họa. - Quan lộc an tại Mão có Cự Cơ miễu địa: Đây là cách rất hay, đặc biệt lại càng tốt cho các tuổi ất kỷ bính tân. Nếu làm công chức thì là quan chức lớn, thịnh đạt phú quý, tài lộc dồi dào. * Nhìn chung, người này với bản tính ôn hòa, đức hạnh, nhân hậu có số cực tốt cho việc phấn đấu quan trường nhờ các yếu tố nêu trên. Vận hạn từ năm 33 đến cuối đời đều tốt. Vài lời giải đoán mang tính học hỏi. Nhờ các bác các chú sửa bài.
-
Thiện tai, 2 lá số này rất hợp với nhau. Đây có thể là số phận đã định sẵn để dành cho nhau.
-
Bạn phải cho biết rõ ngày giờ sinh là âm hay dương; mô tả sơ qua về hình dáng, đặc điểm nhân dạng, tính cách và một số biến cố đặc biệt đã trải qua để nhờ các bác xác định xem giờ sinh ấy đã đúng chưa? Tiếp theo là nêu những điểm cần tư vấn. Nếu đây là ngày tháng năm sinh đúng thì lá số đây: http://www.lyhocdongphuong.org.vn/apps/LaS...reen&size=2 Nhìn sơ qua đã thấy đường quan lộc khó khăn rồi.
-
Lá số có được chút vớt vát tốt đẹp khi xét về âm dương ngũ hành: - Tuổi âm nam, cung mệnh an tại Sửu (Âm) nên được âm dương thuận lý. Đây là một điểm tốt. - Mệnh Kim an tại cung Thổ. Thổ sinh Kim nên được cách là an mệnh tại Sinh địa. Đây cũng là một điểm rất tốt - Mệnh Kim, Cục Thổ là sinh nhập. Đây cũng là điều thuận về âm dương ngũ hành. Nhưng xét về tổng thể, lá số được xem là xấu giống như bác Hoangtt và bạn Quốc Tuấn đã nói ở trên. Các cung cường hầu hết là xấu. - Giai đoạn 25-34 tạm ổn, nhưng đã qua. Thời vận này cũng chỉ tạm ổn định cuộc sống gia đình và một số mua sắm đầu tư nhỏ. - Giai đoạn 35-44 là vận hạn tốt nhất của đương số. Cố gắng tích lũy, có tiền nên bỏ vào mua bất động sản thì giữ được. Vì Cung Tài bạch xấu không giữ được tiền, Cung Điền trạch tương đối tốt. - Giai đoạn 45-54 xấu. * Có lẽ anh cho thêm một số dữ kiện mô tả về hình dáng, tính cách, một số tai nạn hoặc biến cố đã trải qua để xác định giờ sinh cho chính xác.
-
Cảm ơn hú Haithienha, cháu đã nhìn thấy điểm sai của mình khi không để ý đến trường hợp Không - Kiếp đắc địa tại Mệnh - Thân. Đây cũng sẽ là kinh nghiệm cháu xin ghi nhớ trong quá trình tập luận giải các lá số sau này.
-
- Cục của bạn theo trình an sao này là Thủy lục cục. Trình an sao theo nguyên lý an sao Lạc Việt của bác Thiên Sứ Nguyễn Vũ Tuấn Anh, chắc chắn có một số điểm khác với các trình an sao khác. - Nhìn sơ qua lá số của bạn thấy hơi bị xấu vì cách Mệnh Không, Thân Kiếp. Mệnh vô chính diệu, Thân cư Thiên di có Thiên cơ - Thái Âm hạm địa tọa thủ. Chừng ấy điểm đã cho thấy số phận lận đận long đong phải gánh chịu. - Ý kiến em đưa ra chỉ là để học hỏi tập luận giải. Mong được bác Haithienha chỉ dạy thêm.
-
- Tiền bạc làm ra khá tốt, nhưng mệnh có song hao làm bao nhiêu vung tay tiêu hết bấy nhiêu. - Đức ông chồng có khoa ăn nói, có số đào hoa sểnh ra là nhiều cô nhòm ngó. Tìm biện pháp giáo dục đức ông chồng cho tốt thì sẽ yên. - Đại hạn 10 năm 33-42 không được tốt vì ngộ Không - Kiếp. Chú ý việc chi tiêu hoặc đầu tư kinh doanh giai đoạn này kẻo tiền phải quay lại con số 0 làm lại từ đầu (Thiên không tọa thủ cung tài bạch, nếu không cẩn thận dễ về zero lắm). - Đại hạn 10 năm 43-52 rất tốt. Mọi việc hanh thông như diều gặp gió. Đây là cơ hội để tích tụ tài sản, tiền bạc cho hậu vận yên ổn tuổi già.
-
Lấy lại lá số hoặc cho ngày tháng năm sinh cụ thể đi bạn, link bị lỗi rồi.