• Thông báo

    • Bá Kiến®

      Nội quy Lý Học Plaza

      Nội quy này là bản mở rộng Nội Quy - Quy định của Diễn đàn. Khi tham gia mua bán, các thành viên phải tuân theo những quy định sau: Tiêu đề bài viết: Bao gồm: Chỉ dẫn địa lý, Loại hình Mua/Bán, Thông tin mua bán.
      Chỉ dẫn địa lý: Tỉnh/thành nơi mua bán. Hoặc sử dụng định nghĩa có sẵn:TQ: Toàn quốc
      HCM: TP Hồ Chí Minh
      HN: Hà Nội
      [*]Ví dụ: HCM - Bán Vòng tay Hổ Phách ​Nội dung bài viết: Mô tả chi tiết sản phẩm mua/bán
      Bắt buộc phải có thông tin liên lạc, giá Mua/Bán
      Bài mới đăng chỉ được phép up sau 03 ngày.
      Thời gian up bài cho phép: 01 ngày 01 lần.
      Các hành vi vi phạm nội quy này sẽ bị xóa bài hoặc khóa tài khoản mà không cần báo trước.

Leaderboard


Popular Content

Showing most liked content on 15/12/2020 in all areas

  1. ĐỊA LÝ TẢ AO BÍ TRUYỀN ĐỊA ĐẠO DIỄN CA MỤC LỤC 1. Nguyên văn địa đạo diễn ca của cụ Tả Ao (120 câu thơ) 2. Chương 1: Điều kiện cần thiết để học khoa địa lý 3. Chương 2: Tầm long mạch 4. Chương 3: Huyệt trường 5. Chương 4: Chứng ứng cần thiết 6. Chương 5: Phân biệt Đất phát văn hay võ. Huyệt Chát hay huyệt hung 7. Chương 6: Các chứng khác thêm tôn quý cho cuộc đất 8. Chương 7: Phước duyên của người được đất 9. Chương 8: Lý khí Chương 9: Kết luận Phần phụ khảo – Cao Biền Tấu thư đại lý kiều tự. ĐẠI LÝ TẢ AO NGUYÊN VĂN ĐỊA - ĐẠO - DIỄN - CA CỦA CỤ TẢ AO 1. Mấy lời để truyền hậu thế 2. Ai học địa lý theo học Tả Ao 3. Một là hay học càng cao 4. Hai là cố ý, cứ lời phương ngôn 5. Ba là học thuộc dã đàm 6. Bốn là mở sách La Bàn cho thông 7. Chẳng qua ra đến ngoài đồng 8. Tỏ mạch, tỏ nước, tổ long mới tường 9. Mạch có: mạch âm, mạch dương 10. Mạch nhược, mạch cường mạch tử, mạch sinh 11. Sơn cước mạch đi rành rành 12. Bình dương mạch lần, nhân tình không thông 13. Có mạch qua ao, qua sông 14. Quan đầm, qua núi, qua đồng, qua non 15. Lại có mạch phát ngội dương 16. Nhìn xem cho tường, ấy mạch làm sao? 17. Mạch thô di chẳng khép vào 18. Vốn di một chiều ấy mạch phát dương 19. Ba mươi sáu mạch cho tường 20. Trước là cứ sách, sau y lời truyền 21. Ruộng cao uốn xuống thì mạch táng trên 22. Ruộng thấp uốn lên thì mạch táng dưới 23. Bình Dương mạch chẳng nề châm gối 24. Hề chính long thì tả hữu chiều lai 25. Đâu có chính long thì có sơn thủy gối kề 26. Nhưng trên sơn cước non cao 27. Cường long thổ mạch, thế nào mới hay? 28. Tìm nơi mạch nhược long gầy 29. Nhất thời ca huyệt, nhị thời tàng phong 30. Đất có cát địa chân long 31. Táng cho phải phép anh hùng giầu sang 32. Nọ như dưới đất bình dương 33. Mạch thích giác điền xem tường mới hay 34. Bình dương lấy nước làm thầy 35. Thứ nhất khai khẩu thứ nhì nhũ long 36. Thứ bao mạch thắt cổ bồng 37. Thứ tư sơn chỉ hồi long càng tài 38. Muốn cho con cháu tam khôi 39. Phương Nam có bút phương Đoài có nghiên 40. Muốn cho con cháu Trạng Nguyên 41. Thời tìm bút lập hai bên sắp bầy! 42. Nhất là Tân, Tốn mới hay 43. Bính, Đinh, Đoài, Cấn sắp bầy đặt lên 44. Bút lập là bút Trạng Nguyên 45. Bút thích giác điền là bút thám hoa 46. Nhìn xem cho kỹ sẽ là đất hay 47. Khuyên ai học làm thầy Địa lý 48. Trước phải đọc sách, sau là lượng cao 49. Dù ai khôn khéo thế nào 50. Học mà chẳng xét ấy là vô tông 51. Thắt cổ bồng phồng ra huyệt kết 52. Xem cho biết Mộc tiết Kim loan 53. Mộc tiết văn đỗ Trạng Nguyên 54. Kim Loan võ được tước quyền Quận Công 55. Con Mộc vốn ở phương đông 56. Con Kim vốn nó về dòng phương tây 57. Xem cho biết nó mới hay 58. Táng cho phải phép thực dày vinh hoa 59. Thắt cuống cà phì ra mới kết 60. Xem cho biết huyệt cát huyệt hung 61. Huyệt cát nước tụ vào lòng 62. Đôi bên Long, Hổ uốn vòng chiều lai 63. Huyệt hung Minh – Đường bất khai 64. Sơn tà thủy Sạ hưởng ngoài tà thiên 65. Táng xuống kinh sảng bất yên 66. Con cháu thường thường phát bệnh ốm đau 67. Muốn cho con cháu sống lâu 68. Tìm nơi Huyền – Vũ cao dầy 69. Long Hổ bằng như chân tay 70. Chẳng có Tả, Hữu bằng ngay chẳng lành 71. Kìa như đất có ngũ tinh 72. Nhận xem cho biết tương sinh loan hoàn 73. Muốn cho con cháu nên quan 74. Thì tìm Thiên Mã phương Nam đứng chầu 75. Muốn cho kế thế công hầu 76. Thì tìm cờ trống dàn chầu hai bên 77. Ngũ tinh cách tú chiều nguyên 78. Kim, Mộc, Thủy, Hỏa bốn bên loan hoàn 79. Thổ Tinh kết huyệt trung ương 80. Ấy đất sinh Thánh sinh Vương đời đời 81. Thiên sơn vạn thủy chiều lai 82. Can chi bát quái trong ngoài tôn nghinh 83. Nhị thập bát tú thiên tinh 84. Tại thiên chiếu huyệt rành rành chẳng sai 85. Ngôi Đế Vương mặc Trời chẳng giảm 86. Huyệt công khanh chẳng kiếm ai cho 87. Đất khai hoa nhìn xem cho kỹ 88. Thấy thì làm chớ để lưu tâm 89. Trên sơn cước xa xăm cũng táng 90. Dưới bình dương nửa tháng cũng đi 91. Minh sinh, ám tử vô di 92. Coi đi coi lại quản chi nhọc nhằn 93. Quả nhiên huyệt chính long chân 94. Tiêu sa nạp thủy chớ lầm một ly 95. Táng thôi phúc lý tuy chi 96. Trâm anh bất tuyệt thư thi gia truyền 97. Muốn cho con trưởng phát tiên 98. Thì tìm long nội đất liền quá cung 99. Thanh long liên châu cao phong 100. Kim tinh, thổ phục, phát giòng trưởng nam 101. Con gái về bên hồ sơn 102. Hổ cao thì phát, sơn bàn cho thông 103. Phản hồ con gái lộn chồng 104. Phản long trai nó ra lòng bất nhân 105. Vô long như người vô chân 106. Vô hổ như đứa ở trần không tay 107. Trông Long – Hổ lấy làm thầy trước. 108. Sau sẽ tìm lấy chỗ huyệt chôn, 109. Nước chẳng tụ đường kể chi 110. Kiếm ăn cũng khá xong thì lại không 111. Con trai thì ở bất trung 112. Con gái thất tiết chả dùng cả hai 113. Thấy đâu Long – Hổ chiều lai 114. Minh Đường thủy tụ huyệt tài mới hay 115. Tiên quan, hậu quỷ sắp bầy 116. Án dầy muôn tháp, chiếu dày phải cao 117. Xem huyệt nào làm cho phải phép 118. Chớ đào sâu mà thiệt như không 119. Kìa ai Địa lý vô tông 120. Chẳng cử đúng phép cũng dòng vô sư TẢ AO CHƯƠNG THỨ NHẤT ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ HỌC KHOA ĐỊA LÝ (1)MẤY LỜI ĐỂ TRUYỀN HẬU THẾ (2)AI HỌC ĐỊA – LÝ THEO HỌC TẢ AO (3)MỘT LÀ HAY HỌC CÀNG CAO (4)HAI LÀ CỐ Ý, CỨ LỜI PHƯƠNG NGÔN (5)BA LÀ HỌC THUỘC DÃ ĐÀM (6)BỐN LÀ MỞ SÁCH LA – BÀN CHO THÔNG (7)CHẲNG QUA RA ĐẾN NGOÀI ĐỒNG (8)TỎ MẠCH, TỎ NƯỚC, TỎ LONG MỚI TƯỜNG Theo cụ Tả Ao thì muốn học cho giỏi khoa Địa lý phải học 4 cách: Một là phải luôn luôn học cho giỏi mỗi ngày một tiến thêm lên: (3) MỘT LÀ HAY HỌC CÀNG CAO Hai là phải suy ngẫm cho kỹ những lời lẽ giản dị của Địa – Đạo – Diễn – Ca này. Mới nghe nó nhẹ nhàng như ca dao phương ngôn xong hàm chứa rất nhiều căn bản của khoa Địa –lý. (4)HAI LÀ CỐ Ý CỨ Y LỜI PHƯƠNG NGÔN Ba là sau khi hiểu kỹ những cơ bản về phép Tầm Long ở 120 câu Địa – Đạo Diễn – Ca này thì học đến quyển Dã Đàm Địa Lý Tả Ao để phép điểm huyệt được giỏi. (5)BA LÀ HỌC THUỘC DÃ – ĐÀM Bốn là phải biết dùng La bàn cho giỏi: La-Bàn này hình tròn như cái đĩa, chính giữa có một kim chỉ nam và xung quanh có vẽ nhiều vòng, mỗi vòng chia ra làm nhiều ô. Trong vòng có ghi chữ và mỗi vòng dùng vào công việc khác nhau. Người mới học chỉ cần dùng 3 vòng là: 1. Vòng thiên bàn 2. Vòng địa bàn 3. Vòng nhân bàn Sau học giỏi có thể dùng thêm nhiều vòng khác. Địa bàn cỡ trung có 13 vòng. Cỡ nhỏ ít hơn và cỡ lớn nhiều hơn 13 vòng Trong 3 vòng thường dùng thì: 1- Vòng ngoài cùng là thiên bàn, ứng dụng vào: hướng thu thủy, phóng thủy. 2- Vòng trong cùng là Địa –Bàn, dùng ấn định long mạch. 3- Vòng giữa là nhân bàn, dùng vào việc tiêu sa để xem sa nào tốt, sa nào xấu. Cả 3 vòng đều được chia làm 24 ô, thì mỗi ô có 15 độ, vì mỗi ô có 15 độ vì một vòng tròn là 360 độ. Các chữ trong ba vòng đều giống nhau nó chỉ khác nhau ở chỗ nếu lấy vòng trong cùng, vòng địa – bàn làm đích thì vòng thiên –bàn lệch sang bên phải nửa ô và vòng nhân bàn lệch sang trái nửa ô. Chính Đông trùng vào chữ Mão Chính Tây trùng vào chữ Dậu Chính Nam trùng vào chữ Ngọ Chính Bắc trùng vào chữ Tý Nếu kể theo chiều kim đồng hồ quay (chiều thuận) từ Mão trở đi ta có 24 chữ như sau: MÃO ẤT, THÌN TỐN TỴ, BÍNH NGỌ ĐINH, MÙI, KHÔN, THÂN, CANH DẬU TÂN, TUẤT CÀN HỢI, NHÂM TÝ QUÝ, SỬU CẤN, DẦN, GIÁP. Nếu phân làm tám hướng thì: 1- ĐÔNG có GIÁP MÃO ẤT 2- ĐÔNG NAM có THÌN TỐN TỴ 3- NAM có BÍNH NGỌ ĐINH 4- TÂY NAM có MÙI KHÔN THÂN 5- TÂY có CANH DẬU TÂN 6- TÂY BẮC có TUẤT CÀN HỢI 7- BẮC có NHÂM TÝ QUÝ 8- ĐÔNG BẮC có SỬU CẤN DẦN Nếu phân tích 24 hướng này ta lại thấy có 12 hướng thuộc địa chí là: TÝ, SỬU, DẦN, MÃO, THÌN, TỴ, NGỌ, MÙI, THÂN, DẬU, TUẤT, HỢI. 8 hướng thuộc thập can là: GIÁP, ẤT, BÍNH, ĐINH, MẬU, KỶ, CANH, TÂN, NHÂM, QUÝ. 4 hướng thuộc bát quái là: CÀN KHÔN CẤN TỐN. Rồi cụ Tả Ao nhấn mạnh về sự quan trọng của thực hành TẦM LONG trong khoa Địa lý. (7) CHẲNG QUA RA ĐẾN NGOÀI ĐỒNG (8) TỎ MẠCH, TỎ NƯỚC, TỎ LONG MỚI TƯỜNG Những người học được sách địa lý chính tông cũng đã là hay lắm rồi. Tuy nhiên học ở sách mới là học lý thuyết mà không thực hành bổ túc thì lý thuyết đó cũng không đạt được kết quả cụ thể Trong khóa học Địa lý người ta chia ra làm hai phần là Loan đầu và Lý khí. Lý khí là phép quyết định ảnh hưởng kết quả của huyệt kết; Văn, Võ, Phú, Quý, Thọ cao bay thấp, chóng hay chậm. Phép này nặng về lý thuyết hơn phép, Loan Đầu. Trong khoa địa lý phép Tầm Long ta Loan Đầu vì nó là phép thực hành đi tìm long mạch ở ngoài đồng. Tầm Long là phép xem hình thể đất đai lồi lõm, đốn khởi mà tìm làm sao cho tới huyệt trùng là nơi có đất kết. Không phải chỉ xem sách xong ra ngoài đồng là biết Tầm Long ngay. Thực ra sách chỉ có thể cho ta một số yếu tố cần thiết. Muốn giỏi phải thực hành đi tìm long mạch ở ngoài đồng, ngoài trời một thời gian lâu nữa mới thấu hiểu được. (7)CHẲNG QUA RA TỚI NGOÀI ĐỒNG Địa lý là một khoa học cũng như các khoa học khác, mà việc thấu hiểu một khóa học nào cho kỹ lưỡng không ngoài phép phân tích và tổng hợp. Ngay học Tầm Long ở ngoài đồng cũng thế, trước tiên ta phải biết phân tích rồi sẽ tổng hợp sau. Việc Tầm Long ta phải biết phân tích đâu là đại cuộc, đâu là tiêu cuộc, thế nào là Thái Tổ Sơn, Thiếu Tổ Sơn. Long đi như thế nào nước chảy làm sao. Chỗ nào long nhập thử, đâu là huyệt tràng, huyền, vũ, thanh long, bạch hổ án sa minh hướng thủy hầu Thế long sinh, nay từ cường hay nhược… Cũng nên định nghĩa những danh từ địa lý này để dễ phân tích. Long mạch: Long mạch là mạch đất chạy trên mặt đất trong có khí mạch (cũng như cành cây trong có nhựa cây). Long có thể đi cao như những dãy đồi núi và cũng có thể đi rất thấp, nó là những thớ ruộng có khi chỉ cao độ 4 phân tây. Nước: Nước từ long chảy ra lại chạy theo nuôi dưỡng và hộ vệ long. Những chỗ có nước tụ có khi là minh đường và có khi chỉ là hộ tống thủy (nước dẫn long). Long nhập thủ: Long mạch chạy băng qua rừng núi, đồng bằng đến chỗ nào nhập thủ kết huyệt ở đó. Huyệt tràng: Là một khi chỗ ấy là huyệt kết. Huyền vũ: Thế đất đàng sau huyệt trưởng trước khi đến huyệt trưởng. Thanh Long: Thớ đất ở bên trái huyệt mọc ra ôm chầu vào huyệt. Bạch hổ: Thớ đất ở bên phải huyệt mọc ra ôm chầu vào huyệt. Án: Đất nổi lên trước mặt huyệt, bó đỡ cho huyệt. Án với huyệt như bàn giấy trước mặt người ngồi. Sa: Là các gò đống, chứng ứng nổi lên hiện ra, xung quanh huyệt (kể cả trước tản sau huyệt) Sa là nói chung: Bút, bảng, chiêng, trống, voi, ngựa, kiếm, ấn.. Thủy khẩu: Nơi nước đến Minh Đường về nơi nước từ Minh Đường đi. Minh Đường: Nước tụ trước huyệt để nuôi dưỡng khí mạch của huyệt kết. Long sinh: Long mạch sống động, trông nó bó ngoằn ngoèo, quay đầu, vẫy đuôi như con thú, con rắn sống đang bò. Long tử: Long mạch nằm ngay đơ, đuỗn đuỗn như con lươn, con cá chết. Long cường: Long mạch nổi lên to lớn, đứng hùng vĩ ngạo nghễ. Long nhược: Long mạch nhỏ nhắn, dài, sắc thái thư thả, ung dung. Phân tích ra chi tiết thì như thế nhưng nếu hiểu thấu đáo rồi mà tổng hợp lại thì rất giản dị. Cái gì có nước là thủy và cái gì có thớ đất là long, long đi theo mạch đi theo, long chỉ khi mạch tụ lại (chỉ tức là dừng lại). Do đó cụ Tả Ao đã tổng hợp tất cả các chi tiết mà ta cần biết về phép học Tầm Long ở ngoài đồng vào một câu: (8) TỎ MẠCH, TỎ NƯỚC, TỎ LONG MỚI TƯỜNG Nom đất thì khó biết long đi cách nào. Nên phải mượn nước theo chiều nước chảy từ cao đến thấp thì biết chỗ long đi. Nếu nước hai bên dừng lại mà gặp nhau thì biết long đình. Mà long đình thì khi chỉ tụ lại đó mà kết huyệt. HÌNH CÁC CON KIM – MỘC - THỦY – HỎA – THỔ Kim đứng (Hình minh họa) Kim nằm (Hình minh họa) Thủy đứng (Hình minh họa) Thủy nằm (Hình minh họa) Mộc đứng (Hình minh họa) Mộc nằm (Hình minh họa) Thổ đứng (Hình minh họa) Hỏa đứng (Hình minh họa) Thổ nằm (Hình minh họa) Hỏa nằm (Hình minh họa) (55) Con Mộc vốn ở phương đông (56) Con Kim vốn có về giòng phương tây (57) Xem cho biết nó mới hay (58) Táng cho phải phép thực đầy Vinh hoa (71) Kim như đất ý ngũ tinh (72) Nhận xem cho biết tương sinh loan hoàn (Còn tiếp)
    1 like