• Thông báo

    • Bá Kiến®

      Nội quy Lý Học Plaza

      Nội quy này là bản mở rộng Nội Quy - Quy định của Diễn đàn. Khi tham gia mua bán, các thành viên phải tuân theo những quy định sau: Tiêu đề bài viết: Bao gồm: Chỉ dẫn địa lý, Loại hình Mua/Bán, Thông tin mua bán.
      Chỉ dẫn địa lý: Tỉnh/thành nơi mua bán. Hoặc sử dụng định nghĩa có sẵn:TQ: Toàn quốc
      HCM: TP Hồ Chí Minh
      HN: Hà Nội
      [*]Ví dụ: HCM - Bán Vòng tay Hổ Phách ​Nội dung bài viết: Mô tả chi tiết sản phẩm mua/bán
      Bắt buộc phải có thông tin liên lạc, giá Mua/Bán
      Bài mới đăng chỉ được phép up sau 03 ngày.
      Thời gian up bài cho phép: 01 ngày 01 lần.
      Các hành vi vi phạm nội quy này sẽ bị xóa bài hoặc khóa tài khoản mà không cần báo trước.

Leaderboard


Popular Content

Showing most liked content on 12/08/2020 in all areas

  1. Đây là bài viết của Moclan mà ThanhTrang sưu tầm được từ trang web Nhantrachoc để cùng các bạn tìm hiểu môn học tử bình này ---- Hôm nay moclan giới thiệu các bạn 1 cách để hiểu được tứ trụ của mình giản đơn vô cùng, coi như là bước đầu cho việc tìm hiểu môn Tử bình tuyệt diệu. Đối với các bạn chưa biết gì về Dịch học, tử vi... moclan xin nhắc lại vài điểm mấu chốt của ngũ hành và âm dương, vì nó là phần cốt lũy của mọi sự việc để giải thích tất cả vũ trụ! Âm và Dương là 2 cực khác nhau, như Sáng và Tối... 10 thiên can, 12 địa chi chia ra thành nửa phần đối đãi nhau. Can và Chi được giải thích là những giai đoạn sinh trưởng có trật tự cố định trong trời đất, từ lúc nẩy mầm, vươn lên, trưởng thành, thuần thục, kết hoa trái, thành quả, sinh hạt, suy tàn và chết. - Can dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm (+) - Can âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quí (-) - Chi dương: Dần, Ngọ, Thìn, Tuất, Thân, Tí (+) - Chi âm: Mão, Tỵ, Sửu, Mùi, Dậu, Hợi (-) Ngũ hành là 5 khí tương tác lẫn nhau làm cho sự vật ra đời: Thổ, Kim, Mộc, Thủy, Hỏa. Ngũ hành cũng chia 2 loại Dương và Âm. - Giáp= Can Dương Mộc - Ất = Can Âm Mộc - Bính = Can Dương Hỏa - Đinh = Can Âm Hỏa - Mậu = Can Dương Thổ - Kỷ = Can Âm Thổ - Canh = Can Dương Kim - Tân = Can Âm Kim - Nhâm = Can Dương Thủy - Quý = Can Âm Thủy - Thìn, Tuất = Chi Dương Thổ - Sửu, Mùi = Chi Âm Thổ - Thân = Chi Dương Kim - Dậu = Chi Âm Kim - Tí = Chi Dương Thủy - Hợi = Chi Âm Thủy - Dần = Chi Dương Mộc - Mão = Chi Âm Mộc - Ngọ = Chi Dương Hỏa - Tỵ = Chi Âm Hỏa Tính chất của các Can và Chi cùng khí chất kể trên có quan hệ với nhau theo nguyên lý của Dịch, chúng ta chỉ cần nắm vững các nguyên tắc này: 1. Đồng hành, đồng cực thì đẩy nhau (kỵ nhau nhưng không hại nhau): - Thìn Tuất (cùng là +Thổ); Sửu Mùi (cùng là -Thổ) 2. Đồng hành mà khác cực thì hút nhau (tương trợ cho mạnh lên): - Giáp Ất (+ - Mộc) - Bính Đinh (+ - Hỏa) - Mậu Kỷ (+ - Thổ) - Canh Tân (+ - Kim) - Nhâm Quý (+ - Thủy) - và các Chi: Tý Hợi, Tỵ Ngọ, Dần Mão, Thân Dậu 3. Khác hành mà nghịch nhau (hành này hủy diệt hành kia): - Thủy khắc Hỏa - Hỏa # Kim - Kim # Mộc - Mộc # Thổ - Thổ # Thủy 4. Khác hành mà tương sinh (hành này sinh lợi cho hành kia): - Thủy sinh cho Mộc - Mộc > Hỏa - Hỏa > Thổ - Thổ > Kim - Kim > Thủy 5. Khác hành mà đồng cực thì càng sinh hoặc khắc mạnh hơn! Nếu là tương sinh thì hành đi sinh lợi sẽ bị hao tổn khí lực, hành được sinh sẽ vững mạnh. Nếu là tương khắc thì hành đi khắc cũng hao mòn rất nhiều và hành bị khắc đã yếu lại còn yếu hơn, mau chóng lụi tàn! 6. Khác hành mà khác cực: Tốt hay Xấu thì tùy theo tính âm dương của 2 đối tượng. - Nếu chủ thể là dương mà bị thể là âm thì sự sinh hay khắc bình thường, thuận lý âm dương. - Nếu chủ thể là âm, bị thể là dương thì sinh/khắc yếu đuối. Đôi khi chủ thể âm trường hợp này còn đau đầu xứt trán là khác nếu không có cứu giúp! Các thí dụ thì phải tìm trong các bảng Can/Chi hợp/xung/hình/hại sẽ viết sau. Chủ yếu là mình biết đó là những trường hợp cần chú ý nhất khi chọn dụng thần sau này. Trong tử bình có nhiều từ ngữ riêng, thí dụ như "chế"; "hóa"..., nhưng đơn giản để hiểu là như Hỏa mà yếu thì không chế được Kim mạnh (lửa của cây đèn cầy làm sao đúc được một thanh kiếm?); Mộc âm thì sinh thế nào cho Hỏa dương (gỗ ướt nhẹm làm sao đốt thành lửa?)... 6 trường hợp trên sẽ gặp phải trong những cách xung, hợp, khắc, hại của Can và Chi như sau: * CAN hợp nhau: - Giáp +mộc hợp Kỷ -thổ (hóa Thổ) - Ất -mộc hợp Canh -kim (hóa Kim) - Bính +hỏa hợp Tân -kim (hóa Thủy) - Đinh -hỏa hợp Nhâm +thủy (hóa Mộc) - Mậu +thổ hợp Quý -thủy (hóa Hỏa) Những cặp trên gặp nhau có HỢP nhưng không phải lúc nào cũng HÓA được (tức là 2 hành hợp lại chỉ còn 1 hành và rất mạnh). Cũng vậy, khi Chi gặp nhau mà tương hợp cũng sẽ có khi hóa được nếu gặp điều kiện đúng: * CHI hợp nhau - Các bạn để ý có 2 trường hợp khác biệt cần chú ý vì hay nhầm lẫn: 1)- Lục hợp âm dương (1 âm và 1 dương khác hành, hợp nhau gặp đúng điều kiện sẽ hóa chung lại thành 1 hành): - Tí +thủy hợp Sửu -thổ (hóa Thổ) - Hợi -thủy hợp Dần +mộc (hóa Mộc) - Mão -mộc hợp Tuất +thổ (hóa Hỏa) - Thìn +thổ hợp Dậu -kim (hóa Kim) - Tỵ -hỏa hợp Thân +kim (hóa Thủy) - Riêng Ngọ +hỏa là Thái Dương và Mùi -thổ là Thái Âm có hợp mà không bao giờ hóa. 2)- Nhị hợp âm dương (1 âm và 1 dương cùng hành): - Tý Hợi (+ - thủy) - Dần Mão (+ - mộc) - Tỵ Ngọ (+ - hỏa) - Thân Dậu (+ - kim) - Cặp Thìn Tuất và cặp Sửu Mùi (+ - thổ) * CAN xung khắc (theo cơ chế đồng cực mà khác hành): - Giáp Mậu (+mộc +thổ) - Ất Kỷ (-mộc -thổ) - Bính Canh (+hỏa +kim) - Đinh Tân (-hỏa -kim) - Mậu Nhâm (+thổ +thủy) - Kỷ Quý (-thổ -thủy) - Canh Giáp (+kim +mộc) - Tân Ất (-kim -mộc) - Nhâm Bính (+thủy +hỏa) - Quý Đinh (-thủy -hỏa) Khi Can xung khắc nhau mà ở giữa có Can hóa giải theo lý "tham sinh kỵ khắc" thì không còn xảy ra xung khắc nữa. Thí dụ: Giáp can năm khắc Mậu can ngày, nhưng có can tháng là Bính hỏa thì Giáp sinh cho Bính, không khắc Mậu nữa. Để ý là Bính dương hỏa mới tốt, chứ Đinh âm hỏa lại không cứu giải được trường hợp này. * CHI xung nhau là các chi trên biểu đồ đối nghịch nhau và có hành tương phản tạo thành "lục xung" rất mạnh: 1)- Tứ Xung (đồng cực khác hành) - Tý Ngọ (cùng là dương, thủy khắc hỏa) - Tỵ Hợi (cùng là âm, thủy khắc hỏa) - Mão Dậu (cùng là âm, kim khắc mộc) - Dần Thân (cùng là dương, kim khắc mộc) 2)- Nhị xung (đồng cực đồng hành; chỉ có Thổ; nhưng xung mà không có khắc): - Thìn Tuất - Sửu Mùi Ngoài ra còn có loại HẠI nhau, như ỷ mạnh hiếp yếu vậy, cho dù là tương sinh như Ngọ hỏa sinh cho Sửu thổ; Ngọ là dương, Sửu là âm, nhưng Ngọ và Sửu đứng đối nhau trên đồ hình tính theo cực âm-dương nên hại nhau chứ không sinh cho nữa. Điều này không theo cơ chế Khác Hành Sinh Khắc (điểm 4 bài đầu tiên), các bạn nên chú ý, loại tương hại này chỉ để tham khảo thêm mà thôi: - Tí Mùi - Sửu Ngọ - Dần Tỵ - Mão Thìn - Thân Hợi - Dậu Tuất Còn tiếp
    1 like