• Thông báo

    • Bá Kiến®

      Nội quy Lý Học Plaza

      Nội quy này là bản mở rộng Nội Quy - Quy định của Diễn đàn. Khi tham gia mua bán, các thành viên phải tuân theo những quy định sau: Tiêu đề bài viết: Bao gồm: Chỉ dẫn địa lý, Loại hình Mua/Bán, Thông tin mua bán.
      Chỉ dẫn địa lý: Tỉnh/thành nơi mua bán. Hoặc sử dụng định nghĩa có sẵn:TQ: Toàn quốc
      HCM: TP Hồ Chí Minh
      HN: Hà Nội
      [*]Ví dụ: HCM - Bán Vòng tay Hổ Phách ​Nội dung bài viết: Mô tả chi tiết sản phẩm mua/bán
      Bắt buộc phải có thông tin liên lạc, giá Mua/Bán
      Bài mới đăng chỉ được phép up sau 03 ngày.
      Thời gian up bài cho phép: 01 ngày 01 lần.
      Các hành vi vi phạm nội quy này sẽ bị xóa bài hoặc khóa tài khoản mà không cần báo trước.

Leaderboard


Popular Content

Showing most liked content on 06/12/2018 in Bài viết

  1. Phản biện bạn Trần Thiên Khánh trong CLB lý học Nguyễn Bỉnh Khiêm Thứ nhất : Xin đươc dịch để mọi người ko đọc được tiếng Trung có thể tham khảo. ++++++++++++ Từ điển Hán - Hán: http://xh.5156edu.com/html5/78297.html: Định nghĩa có luôn bác nhé: "事物由于矛盾转化而生生不已" _______________________________________ 1.事物由于矛盾转化而生生不已。 Sự vật do mâu thuẫn chuyển hóa mà sinh sinh không ngừng. 词语分开解释:(phần giải thích từ ngữ) ________________________________________ 相 : 相 xiāng 交互,行为动作由双方来:互相。相等。相同。相识。相传(chu俷 )。相符。相继。相间(ji 详细>> Tương: tương hỗ,hành vi động tác do song phương mà thành,tương hỗ,tương đẳng,tương đồng,tương tư,tương truyền,tương phụ,tương thuận 生 : 生 shēng 一切可以发育的物体在一定条件下具有了最初的体积和重量,并能发展长大:诞生。滋生。生长 详细>> Sinh: tất cả vật thể có thể sinh ra tại 1 điều kiện nhất định, có thể phát triển lớn lên như SINH RA, SINH TRƯỞNG. , Sinh tồn http://www.zdic.net/c/8/e2/226726.htm… 相生  xiāng shēng  ㄒㄧㄤ ㄕㄥ 相克 词语解释 ◎ 相生 xiāngshēng [interpromoting relation in five elements] 五行学说术语。借木、火、土、金、水五种物质之间互相滋生和促进的关系。来说明脏腑相互协调的生理现象。其次序是木生火、火生土,土生金,金生水,水生木 Tương sinh Thuật ngữ học thuyết ngũ hành bao gồm :mộc,hoả,thổ,kim,thuỷ,5 loại vật chất tương hỗ, Các hiện tượng có quan hệ với nhau ,mộc sinh hoả,hoả sinh thổ,thổ sinh kim,kim sinh thuỷ,thuỷ sinh mộc -------------------------- 相生(xiāng shēngㄒㄧㄤ ㄕㄥ) 1. 彼此互為因果。老子.第二章:「故有無相生、難易相成、長短相較、高下相傾。」 2. 孫子.勢:「奇正相生,如循環之無端。孰能窮之?」反相剋 Lão tử đệ nhị chương: Cố hữu vô tương, Sinh nan dịch tương, Thành trưởng đoản tương, giác cao hạ tương, khuynh (do đó, có và ko tương s inh, khó dễ tương thành, dài ngắn tương giao, cao thấp tương khuynh Tôn tử thế: kì chính tương sinh như tuần hoàn chi mô đoan thục nại cùng chi ++++++++++++++++++ Sau khi tra cứu hai trang từ điển Hán ngữ của bác Khánh, chỉ có một trang là có giải nghĩa khá chuẩn. Tôi cho rằng đây là một từ điển duy nhất có sự khác biệt về định nghĩa của từ Tương Sinh Tương Khắc. Tuy nhiên, vị học giả đưa định nghĩa này cũng không thể cho ra một định nghĩa rõ hơn về NGũ Hành Tương Sinh Tương Khắc và dẫn giải các lý luận từ vẫn dẫn giải ra ngũ hành là 5 dạng vật chất. do đó Tương Sinh vẫn được hiểu là SINH RA. Điều chúng ta cần bàn ở đây là 5 ngàn năm trước không có cái gọi là từ điển, và đương nhiên từ mượn không thể diễn tả được ý nghĩa và bản chất của một tên gọi cho một học thuyết. Chúng ta hiện có tên con sông Tiêu Tương ở Bắc Ninh, ít nhất được biết tới tồn tại tên này từ thời nhà Lý Công Uẩn. Hoặc trong đạo Mẫu , giá Chầu quan Đệ Tam cũng có nhắc tới Sông Tương. TQ có Sông Tương thuộc tỉnh Hồ Nam, và xin nhắc lại đó là thuộc về Bách Việt cổ. Tương cũng còn là một món quen thuộc của người dân miền Bắc mà thậm trí không cần từ điển nào giải thích “Nát như Tương” thì người Việt đều hiểu về chữ “tương “ này. Thứ hai, Rất cảm ơn bác đã đưa ra một lý giải chuẩn xác. Chính xác để phản ánh đầy đủ bản chất sẽ sẽ phải là Thủy Hỏa Tương Khắc, Kim Thủy Tương sinh. Vấn đề chính là khi tiếp nhận học thuyết này, người Hán vẫn hiểu là TƯƠNG SINH là SINH RA và từ TƯƠNG không còn có tác dụng của vai trò trong từ ghép tương sinh nữa, phó từ TƯƠNG mất giá trị trong từ ghép này. Do đó, họ mới hiểu sai Ngoại động từ thành nội động từ để từ đó sinh ra định nghĩa NGŨ HÀNH TƯƠNG SINH thành Kim sinh thủy, Thủy sinh mộc. vv như hiện nay, và hóa thành vật chất được sinh ra theo như các định nghĩa sai lệch kéo dài hàng ngàn năm cho tới ngày nay. Với định nghĩa này, chúng ta sẽ không thể lý giải vì sao KIM là kim loại, lại sinh ra được THỦY là nước. … Thứ ba: Từ Tương ngoài chủ để này tức là các từ Tương dùng trong tục ngữ hay ngôn ngữ đều giống như người Việt chúng ta. Đặt lại vấn đề, Chữ Ngo và ngôn ngữ Việt ảnh hưởng tới chữ viết và văn hóa Hán , chúng ta sẽ có lập luận khác. Ngôn ngữ Mẹ Đẻ là công cụ giao tiếp có thể thay đổi theo thời gian nhưng ý nghĩa vẫn được thấu hiểu mà không cần từ điển. Thứ tư: Tôi có nhầm lẫn khi viết, từ Tướng Tương là tể tướng 宰相, không phải là tướng quân 将军 . Xin được cảm ơn và đính chính lại. Thứ năm, Như tôi đã trình bày, Ngôn ngữ Việt là một trong những hệ ngôn ngữ phong phú và phức tạp nhất . Vậy nên khó có thể có từ điển nào định nghĩa hết được các từ trong ngôn Ngữ Việt. Ngôn ngữ Mẹ Đẻ vốn để giao tiếp và sử dụng trong đời sống hàng ngày, nên khi nói đã thể hiện đầy đủ hàm ý của người muốn diễn đạt. TƯƠNG là món ăn được làm từ đậu tương vốn không có trong thực phẩm của người Hán, nhưng khi nói rau chấm tương thì ai cũng hiểu tương là gì. Ví dụ từ “Vãi Lúa” mới xuất hiện trong cách nói của thế hệ trẻ hiện nay, ko có từ điển nào nói về từ này. Nhưng khi nói thì đa số đều hiểu, “khôn vãi lúa, ngu vãi lúa…vv” là có ý gì. Thứ 6: Với cụm từ khi mang ý nghĩa Tương Sinh Tương Khắc mà vẫn được hiểu ý nghĩa thành SINH RA, với từ Tương có chung với tư TƯỚNG. Như vậy, ý nghĩa của Tương SInh TƯơng khắc theo ngôn ngữ Hán là SINH RA. Cho nên lẽ ra sẽ phải là Hỏa thổ tương Sinh, Hỏa kim tương khắc vvv. Trong ngôn ngữ Việt, từ ghép nhiều khi mang ý nghĩa định vị. Ví dụ: SÂN TRƯỜNG. Khi chúng ta ở trong Trường thì khi giao tiếp, chỉ cần chữ SÂN là hiểu SÂN ở trong sân trường. Còn khi ở ngoài khu vực, chúng ta sẽ nói SÂN trường để phân biêjt với SÂN ĐÌNH, SÂN NHÀ..vv. hoặc trong ngữ cảnh, nói về trường mà đứng ở ngoài sân trường thì sẽ nói SÂN TRƯỜNG. ,vv. NGôn ngữ Việt hoàn toàn phân định rõ ràng ngữ cảnh, không gian, thời gian và các tập hợp nhóm.
    1 like