NHỮNG NGUYÊN LÝ CĂN BẢN.
Thưa quý vị và các bạn.
Trong phương pháp "Luận tuổi Lạc Việt", xác định rất rõ rằng: Tình yêu và hôn nhân Nam Nữ là phần tử nằm trong một tập hợp của quy luật bao trùm của vũ trụ trong tương tác Âm Dương. Cho nên, mọi sự ngăn cản đều trái quy luật được mô tả trong cặp phạm trù Âm Dương này. Đó là nguyên nhân gây nên sự bế tắc và ẩn ức của tình yêu và hôn nhân. Lý học Việt giải thích trên cơ sở lý thuyết rằng: "Do Âm Dương bất tương, sự vật, sự việc không phát triển được".
Để giải quyết vấn đề này - nhân danh nền văn hiến Việt - dùng ngay hệ thống lý luận của thuyết ADNH, phục hồi từ những gía văn hóa truyền thống Việt, một cách nhất quán, hoàn chỉnh, có tính hệ thống, tính quy luật và khả năng tiên tri, một cách thỏa đáng bằng chính phương pháp luận của nó. Chứ không đưa một lý thuyết ngoại lai để thuyết phục, như "Tự do yêu đương", "quyền tự quyết định của người trưởng thành"...vv....
Trong phương pháp "Luận tuổi Lạc Việt", vấn đề Thiên Can rất quan trong. Nguyên nghĩa từ "Thiên - Can" cho thấy:
Thiên thuộc Dương, so với Địa chi thuộc Âm. "Can" nghĩa là "căn gốc". Theo Nguyên Lý "Âm thuận tùng Dương" thì Thiên Can đóng vai trò quyết định. Do đó, cần xét vai trò của Thiên can trước. Cho nên vấn đề đầu tiên được trình bày trong bài này, là:
I. Tương tác của Thiên Can trong quan hệ gia đình.
1/ Trong quan hệ gia đình, người chồng, cha thuộc Dương. Thiên Can thuộc Dương. Nên Thiên Can đóng một vai trò quan trọng liên quan chủ yếu từ người chồng, đến các thành viên trong gia đình và tương tác mạnh với các con trai.
Trong nguyên lý quan hệ Âm Dương thì "Dương sinh Âm" là thuận lý. Nên về Thiên Can thì Ngũ hành Thiên Can của chồng phải dưỡng - sinh - Thiên Can của vợ là tốt nhất.
Nguyên lý Ngũ hành tương sinh của Thiên Can, là:
1.Giáp, 2 Ất / Mộc - sinh 3. Bính, 4 Đinh/ Hỏa - Sính 5. Mậu, 6 Kỷ/ Thổ - sinh 7.Canh, 8 Tân/ Kim - Sinh 9 Nhâm. 10 Quý/ Thủy...chu kỳ lặp lại 9 Nhâm, 10 Quý/ Thủy sinh 1. Giáp, 2 Ất / Mộc....
Trong đó Thiên Can Dương (Số lẻ) sinh Dương là thuận lý. Thí dụ: Giáp 1 sinh Bính 3, hoặc Canh 7 sinh Nhâm 9...Hoặc Thiên Can Âm (Số chẵn) sinh Âm là thuận lý. Thí dụ Tân 8 sinh Quý 10....
Một lần nữa quý vị và anh chị em cũng thấy rất rõ nguyên lý "Dương trước, Âm sau", hoàn toàn được mô tả một cách nhất quán từ khởi nguyên của vũ trụ (Thái cực sinh Lưỡng Nghi), cho đến mọi ứng dụng của thuyết Âm Dương Ngũ hành. Bởi vậy, quý vị mới thông cảm, vì sao tôi delete ngay những kẻ tinh thần thiểu năng, khăng khăng "Âm trước, Dương sau". Thiên Sứ tôi không có thời gian thuyết phục những con bò.
2/ Tương tác trong Hậu Thiên của Thiên Can.
Cổ thư viết:
Giáp hợp Kỷ, Phá Ất xung Canh. Bình hợp Tân phá Nhâm, khắc Đinh. Mậu hợp Quý phá Giáp khắc Kỷ....
Rõ ràng, với nguyên lý này có vẻ như mâu thuẫn, khi Giáp Dương Mộc lại hợp Kỷ Âm Thổ, Trong khi Mộc lại khắc Thổ...? Không có một bản văn chữ Hán nào mô tả điều này trước cuốn "Tìm về cội nguồn kinh Dịch" (2001) và "Hà Đồ trong văn minh Lạc Việt" (2006) ra đời.
Chưa hết, trong cổ thư lưu truyền từ thời Tống, cũng mô tả một bài khẩu quyết như sau, về sự tương hợp của các độ số:
"Nhất lục cộng tông.
Nhị thất đồng đạo.
Tam bát vi bằng.
Tứ cửu vi hữu
Ngũ Thập cư trung".
Một lần nữa, bài khẩu quyết này lại được thể hiện trên Hà Đồ. Đây là đồ hình mà Thiên Sứ tôi đã xác định - nhân danh nền văn hiến Việt - chính là "Nguyên lý căn để" của toàn bộ phương pháp ứng dụng của thuyết Âm Dương Ngũ hành. Cổ thư chữ Hán dùng Lạc Thư, trong tất cả mọi phương pháp ứng dụng.
Qua đó. một lần nữa, quý vị cũng thấy rõ rằng: Tính nhất quán, tính hệ thống, tính hoàn chỉnh, tính quy luật và khách quan với khả năng tiên tri ...là những tiêu chí để thẩm định một hệ thống lý thuyết, hoàn toàn phù hợp với nguyên lý căn để "Hậu Thiên Lạc Việt phối Hà Đồ".
["Anh chị em ĐỊA LÝ LẠC VIỆT thân mến.
Anh chị em cần phải nhớ, rất nhớ điều này:
Chúng ta đang phục hồi một hệ thống lý thuyết - đó là sự tổng hợp của tư duy trừu tượng, trong lịch sử phát triển của cả một nền văn minh. Cho nên, chúng ta cần sự thẩm định tính hợp lý lý thuyết trong cấu trúc nội hàm của toàn bộ hệ thống lý thuyết đó, được thẩm định bằng tiêu chí khoa học cho một lý thuyết khoa học được coi là đúng. Chứ không phải đi tìm "Vật chất tối" và "Hạt của Chúa".
Và khi chúng ta hoàn chỉnh được hệ thống lý thuyết này - Lý thuyết thống nhất - thì chúng ta sẽ biết tất cả những bí ẩn của vũ trụ.
Nếu như, "một lý thuyết cổ xưa sẽ quay trở lại với nhân loại" (Vanga) thì vấn đề sống còn của cả nền văn minh trong tương lai, cần phải khắc cốt ghi tâm rằng:
Phải tôn trọng những điều thiêng liêng.
Cảm ơn anh chị em quan tâm"].
Quay trở lại với nội dung bài viết.
Quý vị và các bạn lấy số thứ tự của Thập Thiên can và đặt đúng vào thứ tự trên Hà Đồ thì chúng hoàn toàn trùng khớp. (Xin xem hình 1).
3/ Mối liên hệ Thập Thiên can trong gia đình:
Lần lượt từ tốt đến xấu theo thứ tự sau đây:
3.1/ Thiên can Chồng sinh vợ và sinh con cái - Dương sinh Âm (Chồng, cha, mẹ sinh vợ, con) - là tốt nhất.
Thí dụ: Chồng Giáp (Mộc) Tý, vợ Bính (Hỏa) Dần, con Kỷ (Thổ) Sửu.
3.2/ Vợ chồng con cái bình hòa, hoặc thuận Âm Dương là tốt nhì.
Thí dụ: Chồng Giáp (Mộc) Tý (Dương), vợ Kỷ (Thổ) Dậu (Âm) - Giáp hợp Kỷ, trong "Nhất lục công tông".... Hoặc chồng Bính (Dương), Vợ Đinh (Âm). Hoặc cùng tuổi và sinh con thuận lý. Thí dụ: Vợ chồng cùng Giáp Tý (1984) sinh con năm Kỷ Sửu 2009.
3.3/ Thiên Can tương sinh ngược. Âm Dương nghịch lý.
Đó là trường hợp con cái, vợ sinh cho cha, mẹ hoặc chồng.
Thí dụ: Con Nhâm Dần, sinh Bố Giáp Tý, Mẹ Ất Sửu.
3.4/ Thiên Can khắc ngược Vợ con khắc chồng và cha mẹ.
Thí dụ Vợ Quí Hợi khắc chồng Đinh Dậu. Trong trường hợp này cần có đứa con Mậu Tuất hóa giải và cân bằng thuận lý trở lại, hoặc Địa Lý phong thủy phải thật chuẩn để ngăn ngừa sự tan vỡ.
3.5/ Thiên Can khắc thuận:
Đây là trường hợp xấu nhất trong mối tương tác của Thiên Can. Thí dụ: Chồng Quý (Thủy) Hợi, Vợ Đinh (Hỏa) và con Kỷ (Thổ) Sửu.
Nhưng trong cách cực xấu này lại trở thành cực tốt, nếu tuổi vợ chồng và con cái có bố cục như sau: Chồng Quý Hợi. Vợ Đinh Mão, Con trai đầu Nhâm Thìn và con thứ Mậu Tuất.
Thưa quý vị và các bạn quan tâm.
Trên đây là mối liên hệ tương tác Thiên can - Thuộc Dương so với Mệnh và Địa Chi thuộc Âm. Cho nên mọi sự tương tác theo chiều thuận. Nguyên lý tương tác thuận của Thiên Can sẽ khác với nguyên lý tương tác của Mệnh và Địa chi.
Nhưng ít nhất qua mối liên hệ này chúng ta thấy rõ vai trò của đứa con trong gia đình.
Ngoài câu thành ngữ lưu truyền: "Giầu con út, khó con út" thì bức tranh "Đánh ghen" nổi tiếng của làng tranh Đông hồ dưới đây, cũng cho thấy vai trò của đứa con trong quan hệ hòa giải gia đình. Nội dung bức tranh này mô tả một hình tượng mâu thuẫn cực đại trong quan hệ gia đình. Một trường hợp bắt 'quả tạ" ông chồng đang hú hí với bà hai - qua hình tượng, không mặc yếm.: "Hai bà không thể đội 'chồng' chung". Nhưng hình tượng đứa con, chính là sự mô tả khả năng dung hòa mâu thuẫn trong quan hệ gia đình. Đây chính là nội dung chủ yếu của "Luận tuổi Lạc Việt".
Chỉ có nền văn hiến Việt, chủ nhân đích thực của nền văn minh Đông phương, qua những vdi sản còn lại mới có thể phục hồi lại một lý thuyết thống nhất, mà nhân loại đang mới chỉ mơ ước. Sự thăng trầm của lịch sử hàng ngàn năm của Việt tộc, cũng không làm sói mòn được những gía trị huyền vĩ của nó. Điều này chứng tỏ rằng: Vào thời hoàng kim của nên văn hiến Việt thì những di sản văn hiến này phải vô cùng vĩ đại.
Người Ai Cập thường tự hào: "Mọi cái đều sợ thời gian. Nhưng thời gian lại sợ Kim Tự Tháp".
Nhưng chỉ có nền văn hiến Việt huyền vĩ với bề dày gần 5000 năm lịch sử, một thời huy hoàng bên bờ Nam sông Dương tử, mới giải thích được tất cả những bí ẩn của một nền văn minh cô xưa, trong đó có Kim Tự Tháp.
Xin cảm ơn quý vị và các bạn quan tâm chia sẻ.
Còn tiếp
Mối liên hệ bản Mệnh trong gia đình: