• Thông báo

    • Bá Kiến®

      Nội quy Lý Học Plaza

      Nội quy này là bản mở rộng Nội Quy - Quy định của Diễn đàn. Khi tham gia mua bán, các thành viên phải tuân theo những quy định sau: Tiêu đề bài viết: Bao gồm: Chỉ dẫn địa lý, Loại hình Mua/Bán, Thông tin mua bán.
      Chỉ dẫn địa lý: Tỉnh/thành nơi mua bán. Hoặc sử dụng định nghĩa có sẵn:TQ: Toàn quốc
      HCM: TP Hồ Chí Minh
      HN: Hà Nội
      [*]Ví dụ: HCM - Bán Vòng tay Hổ Phách ​Nội dung bài viết: Mô tả chi tiết sản phẩm mua/bán
      Bắt buộc phải có thông tin liên lạc, giá Mua/Bán
      Bài mới đăng chỉ được phép up sau 03 ngày.
      Thời gian up bài cho phép: 01 ngày 01 lần.
      Các hành vi vi phạm nội quy này sẽ bị xóa bài hoặc khóa tài khoản mà không cần báo trước.

Leaderboard


Popular Content

Showing most liked content on 25/01/2018 in all areas

  1. TỔNG QUAN NĂM MẬU TUẤT 2018 Kính thưa Quí Vị, Tiếp nối truyền thống của Trung Tâm Nghiên Cứu Lý Học Đông Phương mà khởi sướng là nhà Nghiên Cứu : Nguyễn Vũ Tuấn Anh –Chủ tịch hội đồng khoa học Trung Tâm , nguyên Giám Đốc Trung Tâm, hàng năm cứ mỗi dịp Tết đến Xuân về đều có những bài dự báo tổng quan cho năm mới dựa trên học thuyết Âm Dương Ngũ Hành và nền tảng nguyên lý “Hà Đồi phối hậu Thiên Lạc Việt”. Phương pháp dự báo sử dụng của Chúng tôi bao gồm Huyền Không Phi Tinh thuận-nghịch cùng phối hợp quẻ Lạc Việt Độn Toán và đây cũng sẽ luôn là phương pháp xuyên suốt cho tất cả các dự báo của Trung tâm nghiên cứu Lý Học Đông Phương . Quẻ Chủ : ĐỖ - TIỂU CÁT (ngày mùng 1 tháng Giêng năm Mậu Tuất) Quẻ Độn: Cảnh - Xích Khẩu Huyền không lạc việt phi tinh: Cử Tử nhập trung cung. Thiên Can Mậu- Thổ bình hòa Địa chi Tuất –Thổ Lạc thư hoa giáp : Vận khí Bình Địa Mộc Quẻ chủ Đỗ - Tiểu Cát : Tượng trưng của sự phát triển và thành công trong lĩnh vực văn hóa, kết nối, Dựa trên sơ đồ phân cung của Địa Lý Lạc Việt phối hợp Lượng thiên Xích trên nền tảng Hà Đồ phối Hậu thiên Lạc Việt đổi chỗ Tốn-Khôn và độ số Đoài 9 – Ly 7, chúng ta xem xét trên từng khu vực -Cửu Tử nhập trung: Sao Hữu Bật Cửu Tử - 9 theo Huyền không đại quái là Lệnh Tinh, theo Huyền Không phi tinh là tiến Khí chính Thần – ngũ hành thuộc Kim (khác với HKPT truyền thống thì ngũ hành của Cửu tử 9 thuộc Hỏa). Đây chính là sự cát lợi bởi được hỗ trợ từ Thiên can và Địa chi cho dù khắc vận khí Mộc. -Tả Phù Bát bạch 8 đáo cung Tốn - Tây Nam : là Sao đương lệnh (theo HKPT) theo số Hà Đồ thuộc hành Mộc. Cho dù là cát tinh nhưng nằm tại cung Tốn thuộc Kim (Huyền không Lạc Việt) nên cũng giảm đi rất nhiều sự cát lợi của sao này. -Phá Quân Thất xích 7 đáo cung Chấn: là sao thoái khí nhưng vẫn được coi là cát tinh trong vận 8.Được hỗ trợ cung Chấn Mộc lại càng gia tang thuộc tính Hỏa của nó. -Vũ Khúc Lục bạch 6 đáo cung Khôn –Đông Nam: là sao suy khí trong vận 8 lại bị cung Khôn thuộc Hỏa khắc nên đây là tổ hợp chiêu hung. -Ngũ hoàng 5 đáo cung Khảm- Bắc: đây là chủ của Hung sự trong năm tại phương Bắc. -Văn khúc Tứ lục 4 đáo cung Đoài: Là sao tử khí trong vận 8 lại được hỗ trợ từ cung Đoài thuộc kim nên sao này sẽ phát huy hết tính chất xấu của nó. Tuy nhiên, do cửu tử 9 nhập trung nên nhờ cát khí của trung cung mà hạn chế phần nào tác hại gây ra từ sao này cũng như tăng thêm cát khí cho cung Đoài. -Lộc tồn Tam Bích 3 đáo cung Cấn: là sao tử khí trong vận 8 lại là một cặp âm dương với cung Cấn. Đây cũng sẽ là cách cục chiêu hung của sao tam bích tại phương này. -Cự môn Nhị hắc 2 đáo cung Ly: Là sao tử khí trong vận 8, ngũ hành thuộc âm hỏa đới thổ đáo cung Ly dương hỏa. Một cặp âm dương là cách cục chiêu hung của Nhị hắc -Liêm trinh Nhất bạch 1 đáo cung Càn: là sao tiến khí trong vận 8, ngũ hành Thủy đáo cung Càn nên đây là cách cục Cát lợi cho phương Càn. Từ những hạng mục cát hung của từng phương, tôi xin đưa ra các nhận định tổng quan như sau: 1. Kinh tế Đặc trưng của năm Mậu Tuất chính là sự phát triển và phục hồi cho các nền Kinh tế. Các ngành nghề như ngân hàng, kinh doanh bất động sản, kim loại quí, chứng khoán, tiền ảo sẽ là một năm khởi sắc. Sắt và kim loại sẽ tăng giá trị, do đó cũng rất phù hợp với việc BĐS sẽ tăng tốc . Tuy nhiên cần hết sức thận trọng bởi tiềm ẩn khá nhiều rủi ro khi mà xung Thái tuế thêm với sao Lục Bạch ở phương Khôn – đại diện cho Tiền Tài. Sao Lục Bạch chủ về tiền bạc thất bại, hao tổn, hình ngục do tiền bạc gây ra, trộm cướp. Do đó các Tiệm Vàng , Ngân Hàng cần hết sức đề phòng nâng cao cảnh giác với các vụ trộm cướp. Các nghành nghề như Cầm Đồ hoặc cho vay lãi ngày cần đề phòng dễ mất mát vì do quá ham lợi nhuận. 2. Nông nghiệp: Nghành chăn nuôi đặc biệt như Trâu , Bò, Lợn, Cá lại cần hết sức cẩn trọng do bệnh tật, do tranh chấp thương mại hoặc chính sách nhập khẩu của đối tác đối với các mặt hàng xuất khẩu như Cá, Lợn. 3. Văn hóa: Sẽ là một năm phát triển và nhiều thành tựu đối với ngành văn hóa. Bên cạnh đó cũng sẽ có nhiều vụ scandan liên quan tới nghành Văn hóa nói chung. 4. Chính sách: Đây là năm có nhiều cơ hội thuận lợi cho các nhà Lãnh đạo ra những quyết sách, chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chúng ta sẽ đón nhận những chính sách rất tốt để phát triển cũng như giải quyết những bế tắc tồn đọng. Cho dù kết quả cuối cùng sẽ còn nhiều bàn cãi nhưng tựu chung vẫn là những bước tiến đáng ghi nhận. 5. Ngoại giao: Là năm rất dễ xảy ra xung đột vào các tháng 3-6-9-12 âm lịch, do đó cần có những cái đầu lạnh của các nhà lãnh đạo cho một nền hòa bình toàn cầu. 6. Thiên tai : Chúng ta đã trải qua một năm 2017 với lũ lụt và bão tố hoành hành , như tôi đã dự báo trong bài Tổng quan 2017. Năm nay lũ lụt sẽ giảm đi rất nhiều nhưng vẫn có, tuy nhiên mức độ nhỏ và dễ dàng đối phó . Năm nay thiên tai và tai họa lại là từ Hỏa hoạn, do đó việc phòng cháy chữa cháy cần đặt lên hàng đầu. 7. Nhân họa , tai nạn: Cướp bóc mang tính hung tợn lại gia tăng, các cửa hàng kinh doanh Vàng bạc và Ngân hàng cần hêt sức đề phòng cảnh giác. Tai nạn giao thông mang tính thảm khốc khi số lượng người chết gia tăng trên các trục đường chính Bắc – Nam. Cháy nổ tuy ít nhưng mức độ thiệt hại gia tăng, thủy tai tuy giảm so với năm 2017 nhưng cũng vẫn là những thiệt hại nặng nề do bão lũ. 8. Bệnh tật: Các bệnh liên quan tới Máu huyết, dịch sốt xuất Huyết sẽ lại xảy ra ở phía Bắc và Nam với mức độ cao hơn năm ngoái. Các loại bệnh khác cần lưu tâm liên quan tới Thận, Tiêu Hóa. Trên đây là các cái nhìn tổng quan cho năm Mậu Tuất 2018 của Mạnh Đại Quân (tức Hoàng Triệu Hải). Tết đến Xuân sang, xin kính chúc quí vị một năm mới An Khang-Thịnh Vượng và thật nhiều Sức khỏe-Hạnh Phúc. Hà nội tháng 1 năm Mậu Tuất 2018 Việt lịch Mạnh Đại Quân (tức Hoàng Triệu Hải)
    1 like
  2. CHỌN NGÀY TỐT Năm 2018 –Mậu Tuất -Vận khí Bình Địa Mộc PHƯƠNG PHÁP: Phương pháp chọn ngày tốt xấu được lưu truyền từ hàng ngàn năm trong lịch sử dân tộc Việt nam là rất đa dạng. Chúng tôi sử dụng phương pháp loại trừ, tức là dùng tất cả các phương pháp chọn ngày giờ theo phong tục cổ truyền để chọn ra một ngày được coi là tốt nhất sau khi loại ra những ngày xấu dựa trên các phương pháp này. Các phương pháp Cổ bao gồm các phương pháp: ü Sinh khắc của Can Chi ü Nhị thập bát tú ü 12 Chỉ Trực ü Hoàng Đạo – Hắc Đạo ü Sát chủ, Thọ tử, Dương Công Kị Nhật, Tam nương, Nguyệt kị, Vãng vong, Thiên Tai-Địa Họa Tống Cựu Nghênh Tân, tiễn năm cũ Đinh Dậu và chào đón năm mới Mậu Tuất 2018. Theo truyền thống dân tộc Việt trải gần 5000 năm, các phong tục tập quán cho ngày Tết cổ truyền vẫn được chúng ta được gìn giữ . Phong tục truyền thống bao gồm ngày tất niên, xuất hành, xông đất, chọn ngày khai trương và chọn ngày xây sửa nhà để cầu may mắn, tài lộc, đón Lành tránh Dữ. Mạnh Đại Quân (tức Hoàng Triệu Hải) đề xuất về các ngày gọi là tốt để quý vị bạn đọc tham khảo.Dùng cho năm Mậu Tuất, vận khí (mệnh tuổi) Bình Địa Mộc theo Lạc Thư Hoa Giáp. Tất Niên: Đây là một nghi thức tổng kết và ghi nhận những thành quả sau 365 ngày lao động sản xuất của Gia Đình và Dòng Tộc. Thông thường sẽ diễn ra vào các ngày 29 và 30 tháng Chạp với một nghi lễ Cúng Thần Linh và Gia Tiên. Đối với Công Ty và Nhà máy thì việc tổ chức ngày Tất niên cần diễn ra sớm hơn do đó những ngày tốt theo Việt lịch hợp với lễ Tất Niên, ngày đánh dấu * là ngày Hoàng Đạo. v Ngày 20 * tháng Chạp: Giờ tốt 7-9h ; 11-13h v Ngày 23* tháng Chạp: Giờ tốt 15-17h v Ngày 26* tháng Chạp: Giờ tốt 9-11h v Ngày 29* tháng Chạp: Giờ tốt 7-9h; 15-17h Ngày Xuất hành, Mở hàng: Ngày xuất hành là ngày đi xa để làm việc hay thực hiện việc quan trong chứ không phải là đêm 30 tết hay sáng mùng 1. Tuy nhiên theo phong tục thì ngày mùng 1 tết là ngày xuất hành để chúc tết và tới Chùa cầu An, nên sẽ có khung giờ tốt . v Ngày mùng 1 tết năm nay là ngày Tiểu cát nên chúng ta có thể ra khỏi nhà để đi xông đất hoặc Lễ Chùa từ khung giờ 23-1.00; 11-13h; 15-17h Thời gian quay lại làm việc là sau mùng 3 tết, cho nên ngày xuất hành tốt nhất là ngày: v Mùng 5 tháng Giêng: giờ tốt 7-9h ( trường hợp này là ngày Nguyệt kị nhưng do tính chất bắt buộc – vì là ngày nghỉ cuối cùng nên dùng ngày mùng 5 tốt hơn mùng 6) v Ngày 16 tháng Giêng: giờ tốt 9-11h; 17-19h. Ngày Tốt Khai Trương ,Mở hàng: v Mùng 2* tháng Giêng: 9-11h; 13-15h v Mùng 4 tháng Giêng: 9-11h; 17-19h v Ngày 16 tháng Giêng: giờ tốt 9-11h; 17-19h. Hướng Xuất Hành: Hướng tốt xuất hành là hướng Tây Nam Tuổi xông đất: Kỷ Hợi 1959 , Quí Hợi 1983, Kỷ Tỵ 1989. Hướng Tốt Để Động Thổ: phương vị động thổ cho năm 2017 là tại hướng Tây Nam: 202,5 độ- 247,5 độ . NGÀY GIỜ TỐT NĂM MẬU TUẤT 2018 Là những ngày Tốt dùng để Động thổ, khai trương, xuất hành, cưới hỏi và những việc quan trọng Theo Việt lịch thì những ngày tốt của các tháng là các ngày như sau: Lưu ý: Các ngày có đánh dấu (*) là ngày Hoàng Đạo 1. Tháng Giêng(kỵ giờ Dần 3-5h): v Mùng 2* tháng Giêng: 9-11h; 13-15h v Ngày 16 tháng Giêng: giờ tốt 9-11h; 17-19h. v Ngày 20 tháng Giêng: giờ tốt 5-7h, 9-11h. v Ngày 29* tháng Giêng: giờ tốt 7-9h, 15-17h 2. Tháng Hai (kỵ giờ Tỵ 9-11h): v Ngày 8* tháng Hai: 7-9h; 11-13h; 15-17h v Ngày 10 tháng Hai: giờ tốt 7-9h ;11-13h v Ngày 12 tháng Hai: giờ tốt 7-9h, 19-21h. v Ngày 20* tháng Hai: giờ tốt 7-9h, 19-21h v Ngày 21* tháng Hai: giờ tốt 5-7h; 13-15h; 17-19h v Ngày 24 tháng Hai: giờ tốt 7-9h; 11-13h; 15-17h v Ngày 25 tháng Hai: giờ tốt 3-5h; 15-17h 3. Tháng Ba (kỵ giờ Thân 15-17h): v Ngày 4* Tháng Ba: 5-7h; 13-15h; v Ngày 10* Tháng Ba: giờ tốt 7-9h ;11-13h v Ngày 15* Tháng Ba: giờ tốt 11-13h, 15-17h. v Ngày 16* Tháng Ba: giờ tốt 9-11h, 13-15h v Ngày 28 Tháng Ba giờ tốt 5-7h; 13-15h; 17-19h 4. Tháng Tư kỵ giờ Thìn (7-9h): v Ngày 1* Tháng Tư: 5-7h; 9-11h. v Ngày 12* Tháng Tư: 15-17h; 19-21h. v Ngày 19* Tháng Tư: 5-7h; 13-15h; 17-19h v Ngày 25 Tháng Tư: : 5-7h ; 9-11h 5. Tháng Năm kỵ giờ Dậu(17-19h): 1 2 6 9 17 21 25 26 29 v Ngày 01* Tháng Năm: 7-9h; 15-17h. v Ngày 06* Tháng Năm: 5-7h; 9-11h; v Ngày 21* Tháng Năm: 11-13h; 15-17h v Ngày 26* Tháng Năm: 5-7h; 13-15h v Ngày 29* Tháng Năm: 7-9h; 15-17h 6. Tháng Sáu kỵ giờ Mão (5-7h): v Ngày 08 Tháng Sáu: 7-9h; 15-17h; 19-21h v Ngày 09* Tháng Sáu: 13-15h; 17-19h v Ngày 15* Tháng Sáu: 9-11h; 17-19h v Ngày 21*Tháng Sáu: 9-11h; 13-15h v Ngày 24*Tháng Sáu: 15-17h; 17-19h 7. Tháng Bảy kỵ giờ Dần (3-5h): v Ngày 06* Tháng Bảy: 5-7h; 17-19h v Ngày 10 Tháng Bảy: 9-11h; 13-15h; 17-19h v Ngày 12* Tháng Bảy: 9-11h v Ngày 24* Tháng Bảy: 5-7h ; 17-19h v Ngày 30* Tháng Bảy: 5-7h ; 17-19h 8. Tháng Tám kỵ giờ Tỵ (9-11h):1 4 6 8 11 12 15 16 20 24 25 26 28 v Ngày 01 Tháng Tám: 13-15h ; 17-19h v Ngày 06 Tháng Tám: 7-9h; 15-17h; 19-21h v Ngày 12* Tháng Tám: 7-9h ; 11-13h v Ngày 15 * Tháng Tám: 5-7h ; 13-15h; 17-19h; 21-23h v Ngày 24 Tháng Tám: 11-13h ; 15-17h ; 19-21h v Ngày 25 Tháng Tám: 9-11h ; 13-15h; 17-19h 9. Tháng Chín kỵ giờ Thân (15-17h): 1 2 8 10 11 20 26 29 v Ngày 01 Tháng Chín: 7-9 ; 11-13h v Ngày 02* Tháng Chín: 5-7h; 9-11h ; 13-15h v Ngày 08* Tháng Chín: 9-11h ; 13-15h; 17-19h v Ngày 20* Tháng Chín: 5-7h; 9-11h ; 17-19h v Ngày 29* Tháng Chín: 7-9h; 19-21h 10. Tháng Mười kỵ giờ Thìn (7-9h): v Ngày 08* Tháng Mười: 15-17h v Ngày 10* Tháng Mười: 19-21h v Ngày 20*Tháng Mười: 15-17h; 19-21h v Ngày 21 Tháng Mười: 5-7h; 13-15h; 17-19h 11. Tháng Một (11) kỵ giờ Dậu (17-19h): v Ngày 02 Tháng Một (11): 9-11h v Ngày 04* Tháng Một (11): 5-7h; 13-15h v Ngày 16* Tháng Một (11): 9-11h; 13-15h v Ngày 20 Tháng Một (11): 5-7h; 13-15h v Ngày 26 Tháng Một (11): 9-11h v Ngày 28* Tháng Một (11): 5-7h; 13-15h; 21-23h 12. Tháng Chạp (12) kỵ giờ Mão(5-7h): v Ngày 09* Tháng Chạp (12): 5-7h; 9-11h; 17-19h v Ngày 12* Tháng Chạp (12): 15-17h; 19-21h v Ngày 15* Tháng Chạp (12): 9-11h; 13-15h v Ngày 21* Tháng Chạp (12): 9-11h; 17-19h v Ngày 25* Tháng Chạp (12): 7-9h; 19-21h v Ngày 30* Tháng Chạp (12): 7-9h; 11-13h; 15-17h CHÚC MỪNG NĂM MỚI, CHÚC QUÍ VỊ MỘT NĂM MỚI AN KHANG THỊNH VƯỢNG Hà nội tháng 12 năm Đinh Dậu Mạnh Đại Quân (tức Hoàng Triệu Hải)
    1 like
  3. Sau đây là phương pháp xác định Thân vượng hay nhược TUẦN THỨ HAI Chương 9 : Thân và vùng tâm I – Thân và vùng tâm 1 - Thân Hành và vị trí của can ngày được gọi là Nhật Chủ hay Thân, nó đại diện cho người có tứ trụ này. Can ngày chỉ có 1 điểm vượng ở lệnh tháng của bảng sinh vượng tử tuyệt nhưng Nhật Chủ hay Thân lại có điểm vượng của hành của can ngày ở vùng tâm. 2 - Vùng tâm và vùng ngoài Sơ đồ 1 (chỉ để min họa): Qua sơ đồ này ta thấy can ngày là Kỷ mang hành Thổ nên Nhật Chủ hay Thân của người có tứ trụ này là Thổ. Muốn xem Thân của tứ trụ này là vượng hay nhược (tức là ta phải xem hành Thổ của tứ trụ ở tại vị trí của can ngày là vượng hay nhược so với 4 hành còn lại là Kim, Thủy, Mộc và Hỏa) thì đầu tiên ta phải xem trong tứ trụ này có nhiều can chi mang hành Thổ và chúng có được lệnh hay không cũng như các can chi khác sinh hay khắc với can chi mang hành Thổ này là mạnh hay yếu.... . Sau đó ta phải xét xem độ vượng còn lại của các can chi Thổ này giúp đỡ Nhật Can được nhiều hay ít, dĩ nhiên sự giúp đỡ này phụ thuộc vào khoảng cách xa hay gần của chúng với Nhật Can. Hoàn toàn tương tự khi ta xét độ vượng còn lại của các can chi của các hành khác tác động đến Nhật Can mạnh hay yếu cũng phụ thuộc vào khoảng cách của chúng với Nhật Can như vậy. Cuối cùng ta phải xác định được một vùng mà độ vượng còn lại của các can chi này tác động tới Nhật Can không còn phụ thuộc vào khoảng cách - vùng đó được gọi là Vùng Tâm. Trong vùng tâm ta chỉ việc cộng độ vượng của tất cả các can chi cùng hành với nhau, sau đó ta so sánh Thân (độ vượng của hành của Nhật Can) với các hành khác xem nó là mạnh hay yếu (lớn hơn hay nhỏ hơn). Do vậy nếu ta lấy Nhật Can Kỷ làm tâm điểm thì thấy gần nó nhất có can tháng, can giờ và chi ngày. Ta gọi vùng tâm là vùng hình học phẳng phía trong của chữ V chứa can tháng Canh, can ngày Kỷ, can giờ Đinh và chi ngày Sửu, còn can Nhâm trụ năm và các chi Thân, Tuất và Mão là ở ngoài chữ V (tức ở bên ngoài của vùng tâm). Qua đây chúng ta thấy các can tàng trong các chi của tứ trụ, mặc dù chúng có điểm vượng theo trạng thái của chúng tại lệnh tháng, nhưng các điểm vượng này không được tính trong vùng tâm (mặc dù các thần hay các hành mà các can tàng này đại diện vẫn có trong tứ trụ). 3 - Các quy ước trên sơ đồ : a – Tại các góc của các hình chữ nhật trên là vị trí của các can và chi trong tứ trụ. b - Các can chi trong chữ V được coi là ở trong vùng tâm còn các can chi ở ngoài chữ V được xem là ở vùng ngoài. c – Hai can chi được coi là gần với nhau khi chúng không phải đi qua một can chi nào cả. d – Hai can chi bị coi là cách một ngôi với nhau khi chúng phải đi qua 1 can hay 1 chi. e – Hai can chi bị coi là cách 2 ngôi với nhau khi chúng phải đi qua 2 can chi. f – Hai can chi bị coi là cách 3 ngôi với nhau khi chúng phải đi qua 3 can chi. 4 - Khả năng khắc nhau của các can chi trong tứ trụ a - Can và chi cùng trụ khắc với nhau được gọi là khắc trực tiếp. Can hay chi bị khắc trực tiếp bị giảm ½ đv (điểm vượng) của nó và nó không có khả năng nhận được sự sinh của can hay chi cùng trụ cũng như nó không sinh hay khắc được với các can hay chi khác. b - Can hay chi bị khắc gần (tức không cùng trụ) bị giảm 1/3đv của nó và nó không có khả năng nhận được sự sinh cũng như nó không sinh hay khắc được với các can chi khác. c – Nếu can hay chi bị khắc cách 1 ngôi thì nó bị giảm 1/5v của nó, nhưng nó vẫn có khả năng nhận được sự sinh và sinh hay khắc được với các can hay chi khác. d – Nếu can hay chi bị khắc cách 2 ngôi thì nó bị giảm 1/10đv của nó, nhưng nó vẫn có khả năng nhận được sự sinh và sinh hay khắc được với các can hay chi khác. e – Nếu can chi bị khắc cách 3 ngôi thì nó bị giảm 1/20đv của nó, nhưng nó vẫn có khả năng nhận sự sinh và sinh hay khắc được với các can hay chi khác. (Còn tiếp) __________________
    1 like