Vua Hùng là gì?
Vua Hùng có nghĩa là ông vua có lòng tốt và dám nghĩ dám làm. Từ Dám trong tiếng Việt đã được phiên thiết thành hai chữ Dũng 勇 Cảm 敢, ( lướt lại thì là “Dũng Cảm” = Dám). Một chữ Dũng 勇 mang nghĩa là dám nghĩ dám làm.
Lòng tốt để mà đối tốt với mọi người, dũng cảm để mà dám nghĩ dám làm. Lòng tốt để mà đối tốt với mọi người thì phải Hiền để biết giúp người, và giúp người thì phải khôn để khỏi làm ơn mang oán tức phải có trí Tuệ, nên cái lòng tốt ấy gọi là “Hiền 賢 Tuệ 慧” = Huệ 惠, ơn huệ là biết ơn cái lòng tốt, chữ Huệ 惠 chính là Ta, còn gọi là cá nhân, là một con người, tức “Ta Một” = Tốt. Bởi con người khi sinh ra vốn là tốt (“nhân chi sơ tính bổn thiện”) khi chưa bị các thứ chủ nghĩa làm cho diễn biến xấu đi. Người = Ngã = Ta = Tốt, cho nên chữ Huệ 惠 viết biểu ý bằng “Tâm 心 Xa 車” = Ta. Tâm 心 là cái hồn, Xa 車 là chỉ bảy cái luân xa đang hoạt động tức cái cơ thể đang còn sống, là nơi trú ngụ của cái hồn. Như vậy chữ Huệ để chỉ lòng tốt là hình thành sau những cái có trước làm tiền đề cho nó là cái tâm và cái luân xa (phần mềm và phần cứng cấu tạo con người). Khi đã có chữ nho Huệ 惠 chỉ cái lòng tốt rồi thì điệu hát kể lể về lòng tốt, người ta đã thiết từ chữ Huệ 惠 ra là: “Xa 車 Tâm 心” = Xẩm, đặt thành từ hát Xẩm có nghĩa là hát về cái lòng tốt, toàn là kể lể những câu chuyện mùi mẫn trữ tình. Chữ Huệ (lòng tốt) được TĐ Yếu tố Hán Việt thông dụng, Viện ngôn ngữ, HN 1991, trang 187 giải thích là “tố” gốc Hán (nói có sách nha). Nhưng (mách có chứng là) nếu theo Hán ngữ mà thiết thì nội dung chữ Huệ 惠 [ Hui 惠] không đem lại một từ gì hợp logic “thiết” mà có nghĩa là tốt cả: [ Hui 惠: Xin 心 Che 車 thiết ”Xe”, trật ]. Hán ngữ không có từ nào là “Xe” mà mang nghĩa là người [Ren人], hay là ta [Wo 我], hay là lòng tốt [Hao Xin 好 心] cả.
Vua Hùng của người Việt là một người có đức tính Huệ 惠 (có lòng tốt) và đức tính Dũng 勇 (dám nghĩ dám làm do thông minh) nên gọi là Huệ 惠 Dũng 勇 thiết Hùng 雄, gọi là Vua Hùng. Vì chữ Huệ 惠 (lòng tốt) là Hiền賢Tuệ 慧 thiết Huệ 惠, tức trong Huệ 惠 đã có Nhân 仁 (hiền) và Trí 智 (tuệ), nên từ Hùng là gói trọn ba nôi dung Nhân 仁 Trí 智 Dũng 勇.
Có lòng tốt (Huệ 惠) và có dám nghĩ dám làm (Dũng 勇) thì mới có “Huệ 惠 Dũng 勇” = Hùng 雄, thì mới đưa được đất nước đến hùng cường. Có Dũng 勇 (dám vứt bỏ tư duy cũ) và có Huệ 惠 (tình yêu dân tộc) thì mới có “Dũng 勇 Huệ 惠” = Duệ 裔 (là có hậu duệ 后 裔, và có uy tín rộng mênh mông gọi là tứ duệ 四 裔).
Như vậy trong từ Hùng do có “nhân” là Huệ nên mới có “quả” là Dũng để rồi trong hành động luôn biết “Dĩ bất biến” là Huệ để mà “Ứng vạn biến” là Dũng.