• Thông báo

    • Bá Kiến®

      Nội quy Lý Học Plaza

      Nội quy này là bản mở rộng Nội Quy - Quy định của Diễn đàn. Khi tham gia mua bán, các thành viên phải tuân theo những quy định sau: Tiêu đề bài viết: Bao gồm: Chỉ dẫn địa lý, Loại hình Mua/Bán, Thông tin mua bán.
      Chỉ dẫn địa lý: Tỉnh/thành nơi mua bán. Hoặc sử dụng định nghĩa có sẵn:TQ: Toàn quốc
      HCM: TP Hồ Chí Minh
      HN: Hà Nội
      [*]Ví dụ: HCM - Bán Vòng tay Hổ Phách ​Nội dung bài viết: Mô tả chi tiết sản phẩm mua/bán
      Bắt buộc phải có thông tin liên lạc, giá Mua/Bán
      Bài mới đăng chỉ được phép up sau 03 ngày.
      Thời gian up bài cho phép: 01 ngày 01 lần.
      Các hành vi vi phạm nội quy này sẽ bị xóa bài hoặc khóa tài khoản mà không cần báo trước.

Leaderboard


Popular Content

Showing most liked content on 24/12/2013 in all areas

  1. Tài liệu tham khảo: ============== QUY LUẬT TÍNH HẠC THẦN, HỶ THẦN; TÀI THẦN. Thanhhieu2 ghi web hoivadap.vn Hướng tốt hay xấu chủ yếu dựa vào cửu cung bát quái. Vấn đề chọn hướng chỉ kết hợp trong các việc xuất hành xây dựng nhà cửa và an táng thuộc thuật phong thuỷ (địa lý). Còn trong việc chọn ngày, chọn giờ chỉ vận dụng như là một yếu tố phụ, tuỳ cơ ứng biến, nếu không đợi được ngày tốt thì chọn giờ tốt, cùng lắm không chọn giờ tốt thì tìm hướng tốt mà đi. Trong thuật chọn ngày cũng có 1 số loại sao chỉ phương vị, thí dụ "Nhật du Thần phương", "Hạc Thần phương","Thiên nhất Thần phương" v.v... nghĩa là nên tránh những ngày, những phương trùng với nơi thần đang đến, nơi thần đang ở, hay thần đang đi qua... HƯỚNG XUẤT HÀNH Ngọc hạp Thông thư triều Nguyễn không thấy đề cập đến hướng xuất hành. Hơn nữa, nó chỉ là yếu tố phụ để vận dụng trong phép quyền biến, lúc cần thiết lắm mới tính đến hướng xuất hành. Thời trước, khi xuất hành người ta chọn hướng thần chỉ phương vị: có 3 loại phổ biến thông dụng: Hỷ thần (hướng tốt), Tài thần (hướng tốt) và Hạc thần (hướng xấu). Ba loại thần sát chỉ phương hướng đó thay đổi hướng theo ngày can chi cả năm. Khảo sát tài liệu có thống kê, chúng tôi rút ra quy luật vận hành như sau: a. Hỷ thần: Vận hành qua 5 hướng ngược chiều kim đồng hồ, theo thứ tự Ngày hàng Can. 1. Ngày Giáp và 6. Ngày Kỷ: Hướng Đông bắc 2. Ngày Ất và 7. Ngày Canh: Hướng Tây Bắc 3. Ngày Bính và 8. Ngày Tân: Hướng Tây Nam 4. Ngày Đinh và 9. Ngày Nhâm: Hướng chính Nam 5. Ngày Mậu và 10. Ngày Quý: Hướng Đông Nam b. Tài Thần: Vận hành theo ngày hàng Can theo 7 hướng (trừ Đông bắc) 1. Ngày Giáp và 2. Ngày Ất: Hướng Đông Nam 3. Ngày Bính và 4. Ngày Đinh: Hướng Đông 5. Ngày Mậu: Hướng Bắc 6. Ngày Kỷ: Hướng Nam 7. Ngày Canh và 8. Ngày Tân: Hướng Tây Nam 9. Ngày Nhâm: Hướng Tây 10: Ngày Quý: Hướng Tây Bắc. c. Hạc Thần: Ông này là thần Ác, đi đâu phải tránh gặp phải ông ấy. Nhưng trong 60 ngày can chi đã có 16 ngày ông bận việc trên trời, còn 44 ngày ông đi tuần du khắp 8 hướng, mỗi hướng 5 hoặc 6 ngày liên tục chuyển sang hướng khác thuận chiều kim đồng hồ, theo trình tự như sau: Nếu tính Giáp Tý là số 4....Canh Thân là 60 thì quy luật vận hành của Hạc Thần như sau: Từ ngày Quý Tỵ (33) đến ngày Mậu Thân (48): Ở trên trời (khỏi lo). Ngày Kỷ Dậu (49) Canh Tuất (50) Tân Hợi (51) Nhâm Tý (52) Quý Sửu (53) Giáp Dần (54): 6 ngày hướng đông bắc. Ngày Ất Mão (55) Bính Thìn (56) Đinh Tỵ (57) Mậu Ngọ (58) Kỷ Mùi (59): 5 ngày hướng đông Ngày Canh Thân (60) Tân Dậu (01) Nhâm Tuất (02) Quý Hợi (03) Giáp Tý (04) Ất Sửu (05): 6 ngày hướng đông nam Ngày Bính Dần (06) Đinh Mão (07) Mậu Thìn (08) Kỷ Tỵ (09) Canh Ngọ (10): 5 ngày hướng nam. Ngày Tân Mùi (11) Nhâm Thân (12) Quý Dậu (13) Giáp Tuất (14) Ất Hợi (15) Bính Tý (16): 6 ngày hướng tây nam Ngày Đinh Sửu (17) Mậu Dần (18) Kỷ Mão (19) Canh Thìn (20) Tân Tỵ (21): 5 ngày hướng tây Ngày Nhâm Ngọ (22) Quý Mùi (23) Giáp Thân (24) Ất Dậu (25) Bính Tuất (26) Đinh Hợi (27): 6 ngày hướng tây bắc Ngày Mậu Tý (28) Kỷ Sửu (29) Canh Dần (30) Tân Mão (31) Nhâm Thìn (32): 5 ngày hướng bắc Chú ý: Chỉ trong 44 ngày Hạc Thần ở 8 hướng đã có 12 ngày cùng hướng với Hỷ Thần hoặc Tài Thần, vừa thần tốt vừa thần xấu cùng 1 ngày, cùng 1 hướng chẳng biết chọn ra sao ? - Thai thần (thần xấu) hay Thái Nhất, Thái Ất đều chỉ phương vị, nhưng xét theo tính chất và quy luật vận hành cũng tương tự nên chúng tôi lược bỏ không ghi - Bát cẩm trạch cũng là thuật chọn hướng, nhưng không dính dáng đến thuật chọn ngày, chúng tôi lược bớt ko ghi vào đây
    2 likes
  2. Năm sau không khá hơn. Không tốt cho công việc, nên cần cố gắng nhiều hơn nữa. Tình duyên thì cũng có người này, người kia tới lui, nhưng mình tự quyết mình lủi thủi. Cẩn thẫn xe cộ kẻo té xe hay mất xe. Năm sau trong nhà có thể có tang trong dòng họ. Tiền bạc dễ thất thoát nhiều, nên đừng giữ tiền dùm ai. Bước vào vận 10 năm không tốt, thôi cố gắng vậy
    2 likes
  3. Hòn đá khắc chữ cổ ở Gia Lai lại gây chú ý Thứ Tư, 11/12/2013 23:50 Tại thôn Tư Lương, xã Tân An, huyện Đắk Pơ, tỉnh Gia Lai, người dân vừa tìm thấy một hòn đá có khắc những ký tự lạ. Hòn đá nằm giữa rẫy ngô của người dân địa phương, có hình trụ, cao gần 2 m, bề rộng dưới chân hơn 1,5 m, trên đỉnh khoảng 80 cm. Mặt trước có 8 dòng chữ, mặt sau có 3 dòng, tất cả đều được khắc chìm, bên ngoài phủ một lớp rêu xanh mỏng. Ông Nguyễn Quang Tuệ, Trưởng Phòng Nghiệp vụ văn hóa, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh Gia Lai, cho biết cách đây mấy năm, khi phát hiện hòn đá nói trên, sở nhờ một số nhà nghiên cứu giải mã những ký tự được khắc trên hòn đá thì một nhà nghiên cứu văn hóa Chăm cho biết đây là một bia đá sử dụng ngôn ngữ Phạn - Chăm cổ, niên đại vào khoảng thế kỷ XI-XII. Hòn đá có khắc nhiều ký tự lạ Bà Nguyễn Thị Kim Vân,Trưởng Phòng Di sản văn hóa, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh Gia Lai, cho biết đã đề nghị Bảo tàng Văn hóa tỉnh di chuyển hòn đá khỏi rẫy của dân về làm hiện vật trưng bày tại bảo tàng nhưng do một số khúc mắc nên tới nay vẫn chưa thể thực hiện được. Cách đây ít ngày, một số người đưa máy cẩu vào định lấy hòn đá đi nhưng khi biết không phải là người của chính quyền, người dân đã ngăn chặn.Tin-ảnh: H.Thanh ============== Chữ Phạn, chữ Miên, Lào, Thái Lan, chữ của người Tày/ Thái trên đất Việt hiện nay và cả chữ Ả Rập...Thậm chí cả chữ Nhật Bản, đều có những ký tự tương ứng với chữ "Khoa đẩu" của Việt tộc. Đây là "cơ sở khoa học".
    1 like
  4. Canh sinh Nhâm Quý, mạng chồng và con Hỏa (theo Lạc Thư Hoa Giáp) sinh vợ THổ! Ngọ và Tuất tam hợp, TỴ Ngọ tương sinh. Mới nhìn qua tưởng như rất hợp nhưng trường hợp nhà bạn là tương sinh ngịch lý. Nếu đúng "chuẩn" thì thiên can chồng sinh vợ, mang vợ sinh chồng là ok nhất. Ở đây thiên can vợ sinh thiên can chồng, mạng chồng sinh vợ, gọi là Tương Sinh Nghịch Lý, mà phàm cái gì đã nghịc thì chắc chắc hiệu quả không bao giờ tốt được. Nếu xếp theo thứ tự tốt xấu thì chỉ đứng hàng thứ 3 thôi, tức là ko tốt lắm mà cũng ko xấu. Vì vậy cuộc sống chỉ ở mức bình thường, làng nhàng. Không biết 2 bạn cưới nhau năm nào? nhưng về lý thuyết thì sinh con 2013 sẽ bắt đầu khá lên dần, sẽ đỡ vất vả hơn thời gian trước. Con còn nhỏ thì chưa có thấy sự thay đổi, tầm 1,2 năm nữa sẽ thấy. Thân mến.
    1 like