• Thông báo

    • Bá Kiến®

      Nội quy Lý Học Plaza

      Nội quy này là bản mở rộng Nội Quy - Quy định của Diễn đàn. Khi tham gia mua bán, các thành viên phải tuân theo những quy định sau: Tiêu đề bài viết: Bao gồm: Chỉ dẫn địa lý, Loại hình Mua/Bán, Thông tin mua bán.
      Chỉ dẫn địa lý: Tỉnh/thành nơi mua bán. Hoặc sử dụng định nghĩa có sẵn:TQ: Toàn quốc
      HCM: TP Hồ Chí Minh
      HN: Hà Nội
      [*]Ví dụ: HCM - Bán Vòng tay Hổ Phách ​Nội dung bài viết: Mô tả chi tiết sản phẩm mua/bán
      Bắt buộc phải có thông tin liên lạc, giá Mua/Bán
      Bài mới đăng chỉ được phép up sau 03 ngày.
      Thời gian up bài cho phép: 01 ngày 01 lần.
      Các hành vi vi phạm nội quy này sẽ bị xóa bài hoặc khóa tài khoản mà không cần báo trước.

Leaderboard


Popular Content

Showing most liked content on 16/11/2011 in all areas

  1. Trong Lục Nhâm, Tập 3 - Bài 45 được định danh là Nhị phiền khoá. Trong quá trình trải nghiệm và ứng dụng, Tôi nhận thấy được nhiều giá trị với khả năng ứng dụng trong nhiều lĩnh vực. Nay, chuyển tải lên diễn đàn để Bạn đọc rộng đường khảo cứu. NHỊ PHIỀN KHÓA Lập quẻ: - Phàm quẻ chiêm nhằm Tứ trọng Nguyệt tướng, lại nhằm Tứ trọng Nhật hoặc nhằm các Ngày Sóc, Vọng, Huyền, Hối mà trong quẻ thấy Thiên Cương lâm Sửu hay Mùi địa bàn và lại thấy Nhật tú lâm Tứ trọng địa bàn thì gọi là: Thiên phiền cách. - Phàm quẻ có đủ điều kiện như Thiên phiền cách nhưng chỉ khác là không phải Nhật tú lâm Tứ trọng địa bàn mà lại là Nguyệt tú lâm Tứ trọng địa bàn thì gọi là Địa phiền cách. - Phàm quẻ thấy có cả Thiên phiền cách và Địa phiền cách thì gọi chung là: Nhị phiền cách (Nh chiêm quẻ cho Nam tử mà thấy Nhật tú lại lâm Nam Hành niên hoặc chiêm quẻ cho Nữ nhân mà thấy Nguyệt tú lâm Nữ Hành niên, hoặc thấy Nhật tú hay Nguyệt tú được dụng làm Sơ truyền là quẻ rất đúng kiểu cách. Lời giải: Tứ trọng Nguyệt tướng: là những Nguyệt tướng Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Trong khí Cốc vũ và tiết Lập hạ thì nhằm Nguyệt tướng Dậu, trong khí Đại thử và tiết Lập thu nhằm Nguyệt tướng Ngọ, trong khí Sương giáng và tiết Lập đông nhằm Nguyệt tướng Mão, trong khí Đại hàn và tiết Lập xuân nhằm Nguyệt tướng Tý. Nhưng nếu quẻ chiêm không nhằm Tứ trọng Nguyệt tướng mà nhằm Tứ trọng Nguyệt kiến là các tháng 2, 5, 8, 11 cũng dùng được vì đó chính là tháng Mão, Ngọ, Dậu, Tý. Tứ trọng Nhật: là 4 ngày Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Sóc, Vọng, Huyền, Hối: Sóc là mùng 1. Vọng là ngày rằm. Huyền là Thượng huyền ngày mùng 8 và hạ huyền ngày 23. Hối là ngày cuối tháng, tháng thiếu ngày 29, tháng đủ ngày 30. Quẻ chiêm nhằm ngày Sóc, Vọng, Huyền, Hối đúng kiểu cách hơn nhằm Tứ trọng nhật. Thiên Cương là Thìn thiên bàn. Nhật tú: tháng Giêng thì Nhật tú là Hợi thiên bàn, rồi tính nghịch lại: tháng 2 là Tuất, tháng 3 là Dậu, tháng 4 là Thân, tháng 5 là Mùi, tháng 6 là Ngọ...tháng 12 là Tý. Thí dụ: tháng 5 thì Mùi là Nhật tú, và như trong quẻ thấy Mùi lâm Tý Ngọ Mão Dậu địa bàn thì gọi là Nhật tú lâm Tứ trọng thuộc về Thiên phiền cách. Nguyệt tú: dùng bộ Nhị thập bát tú là tên 28 ngôi tinh tú mà tính ra Nguyệt tú. Trước hết phải biết Ngày mùng 1 của mỗi Tháng thuộc về tinh tú nào. ấy là chỗ khởi đầu, gọi là khởi Nguyệt tú pháp như sau đây: tháng Giêng mùng 1 khởi sao Thất, tháng 2 mùng một khởi sao Khuê, tháng 3 mùng một khởi sao Vị, tháng 4 mùng một khởi sao Tất, tháng 5 mùng một khởi sao Sâm, tháng 6 mùng một khởi sao Quỉ, tháng7 mùng một khởi sao Trương, tháng 8 mùng một khởi sao Giác, tháng 9 mùng một khởi sao Đê, tháng 10 mùng một khởi sao Tâm, tháng 11 mùng một khởi sao Đẩu, tháng 12 mùng một khởi sao Hư. Khi đã biết ngày mùng 1 của tháng hiện tại phải khởi đầu nhằm sao nào rồi thì đếm thuận tới số ngày đang chiêm quẻ, cứ mỗi ngày một sao thứ tự của 28 Tinh tú như sau: Giác, Cang, Đê, Phòng, Tâm, Vĩ, Cơ, Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích, Khuê, Lâu, Vị, Mão, Tất, Chủy, Sâm, Tỉnh, Quỉ, Liễu, Tinh, Trương, Trương, Dực, Chẩn. Nên nhớ: gặp 6 sao Đê, Đẩu, Khuê, Tỉnh, Trương, Dực phải đếm 2 lần gọi là trùng hư. Thí dụ: chiêm quẻ nhằm ngày rằm tháng 6, bắt đầu kể mùng một tháng 6 là sao Quỷ (do khởi Nguyệt tú pháp) rồi cứ tính thuận tới theo số ngày và theo thứ tự của 28 sao thì mùng 2 nhằm sao Liễu, mùng 3 sao Tinh, mùng 4 sao Trương, mùng 5 cũng sao Trương, mùng 6 sao Dực, mùng 7 cũng sao Dực, mùng 8 sao Chẩn...14 là sao Tâm, ngày rằm 15 là sao Vĩ tức gặp Nguyệt tú Vĩ. Nguyệt tú Vĩ thuộc cung Dần và như trong quẻ thấy Dần thiên bàn lâm Tý Ngọ Mão Dậu địa bàn thì gọi là Nguyệt tú lâm Tứ trọng địa bàn, thuộc về Địa phiền cách. Lại muốn biết Nguyệt tú nào thuộc về cung nào xem bài Nguyệt tú sở thuộc như sau: Giác Cang thuộc về Thìn, Đê Phòng Tâm thuộc về Mão, Vĩ Cơ thuộc về Dần, Đẩu Ngu thuộc về Sửu, Nữ Hư Nguy thuộc Tý, Thất Bích thuộc Hợi, Khuê Lâu thuộc Tuất, Vị Mão Tất thuộc Dậu, Chủy Sâm thuộc Thân, Tỉnh Quỷ thuộc Mùi, Liễu Tinh Trương thuộc Ngọ, Dực Chẩn thuộc Tị. Một số quẻ thuộc về Nhị phiền khóa: - Những ngày Tứ trọng như Ất Mão, Đinh Mão, Kỷ Mão, Tân mão, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ chiêm nhằm tháng 3 mà quẻ thấy Thìn là Thiên Cương gia Sửu địa bàn thì có Sơ truyền Dậu gia Ngọ, tức là Nhật tú gia Tứ trọng thuộc về Thiên phiền cách. Nếu quẻ lại chiêm ở ngày 9, 10, 11, 12 thì nhằm các sao Liễu Tinh Trương tức là Nguyệt tú Ngọ gia Mão, hoặc chiêm ở ngày 18, 19, 20, 21 thì nhằm các sao Đê Phòng Tâm tức là Nguyệt tú Mão gia Tý, hoặc chiêm ở ngày 27, 28, 29 thì nhằm các sao Nữ Hư Nguy tức là Nguyệt tú Tý gia Dậu, ấy là Địa phiền cách. - Những ngày Tứ trọng như Giáp Tý, Bính Tý, Canh Tý, Nhâm Tý, Đinh Dậu, Kỷ Dậu, Tân Dậu, Quí Dậu... chiêm nhằm tháng 6 mà quẻ thấy Thiên Cương là Thìn thiên bàn gia Mùi địa bàn, thì có Sơ truyền là Ngọ gia Dậu tức là Nhật tú gia Tứ trọng, ấy là Thiên phiền cách. Nếu quẻ lại chiêm trong những ngày 2, 3, 4, 5 thì nhằm các sao Liễu Tinh Trương tức là Nguyệt tú Ngọ gia Dậu hoặc trong những ngày 11, 12, 13, 14 thì nhằm các sao Đê Phòng Tâm tức là Nguyệt tú Mão gia Ngọ. Hoặc trong những ngày 20, 21, 22 thì nhằm các sao Nữ Hư Nguy tức là Nguyệt tú Tý gia Mão. Hoặc trong những ngày 28, 29, 30 thì nhằm các sao Vị Mão Tất tức là Nguyệt tú Dậu gia Tý ấy là Địa phiền cách. - Những ngày Tứ trọng như Mậu Tý,Kỷ Dậu,Tân Dậu chiêm trong tháng 9 mà quẻ thấy Thiên Cương là Thìn thiên bàn gia Sửu địa bàn thì có Sơ truyền Mão gia Tý tức là Nhật tú lâm Tứ trọng, ấy là Thiên phiền cách. Và quẻ lại chiêm ở những ngày 1, 2, 3, 4, 10, 11, 12, 18, 19, 20, 26, 27, 28, 29 đều thấy Nguyệt tú gia Tứ trọng, ấy là Địa phiền cách. - Những ngày Tứ trọng như Đinh Mão, Đinh Dậu, Tân Mão, Bính Ngọ, Kỷ Mão chiêm trong tháng Chạp mà quẻ thấy Thiên Cương là Thìn thiên bàn gia Mùi địa bàn thì có Sơ truyền là Tý gia Mão, tức là Nhật tú gia Tứ trọng, ấy là Thiên phiền cách. Và như nhằm những ngày 1, 2, 8, 9, 10, 16, 17, 18, 19, 25, 26, 28 đều thấy Nguyệt tú gia Tứ trọng, ấy là Địa phiền cách. Lý đoán Nhị phiền khoá Nhị phiền là muốn nói về Thiên phiền và Địa phiền. Thiên phiền là trời phiền muội, có nghĩa là Lời quẻ muốn nói về Nhật tú lâm vào nơi - chỗ u ám, kê lưu, ví với cảnh tượng mặt Trời bị mây che khuất. Địa phiền là đất phiền muội, có nghĩa là nói về Nguyệt tú lâm phải chỗ u ám, ví với cảnh tượng của mặt Trăng bị mây mưa che khuất, để lại hậu quả là mặt đất tối tăm. Nhật tú là Thái dương, Nguyệt tú Thái âm. Âm dương đều bị bế tắc ngưng trệ, có tượng "trời phiền đất thảm", cho nên gọi là Nhị phiền. Tại sao vậy? Do bởi tứ Trọng là bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu có chứa độ số của 3 sao, mỗi cung được ứng với 3 ngôi tinh tú. Vì thế, Nhật tú hay Nguyệt tú khi gia lâm Tứ Trọng, thì sự vận hành bị kê lưu (tối & trễ), trì trệ, đương nhiên dẫn tới đức sáng chiếu bị giảm thiểu vậy. Ví dụ ta tính Nguyệt tú cho tháng Mười năm Tân Mão như sau: 1- Tâm - Mão 2- Vĩ - Dần 3- Cơ - Dần 4- Đẩu - Sửu 5- Đẩu - Sửu 6- Ngưu - Sửu 7- Nữ - Tý 8- Hư - Tý 9- Nguy - Tý 10- Thất - Hợi 11- Bích - Hợi 12- Khuê - Tuất 13- Khuê - Tuất 14- Lâu - Tuất 15- Vị - Dậu 16- Mão - Dậu 17- Tất - Dậu 18- Chuỷ - Thân 19- Sâm - Thân 20- Tỉnh - Mùi 21- Tỉnh - Mùi 22- Quỷ - Mùi 23- Liễu - Ngọ 24- Tinh - Ngọ 25- Trương - Ngọ 26- Trương - Ngọ 27- Dực - Tị 28- Dực - Tị 29- Chẩn - Tị Hôm nay là ngày 21 âm lịch, như vậy Nguyệt tú an tại cung Mùi vậy ======================= Ngày 25/11/2011 là ngày mồng 1 tháng Một - Tân Mão, Nguyệt tú an theo ngày tại những cung như sau: 1- Đâủ - Sửu 2- Đẩu - Sửu 3- Ngưu - Sửu 4- Nữ - Tý 5- Hư - Tý 6- Nguy - Tý 8- Thất - Hợi 9- Bích - Hợi 10- Khuê - Tuất 11- Khuê - Tuất 12- Lâu - Tuất 13- Vị - Dậu 14- Mão - Dậu 15- Tất - Dậu 16- Chuỷ - Thân 17- Sâm - Thân 18- Tỉnh - Mùi 19- Tỉnh - Mùi 20- Quỷ - Mùi 21- Liễu - Ngọ 22- Tinh - Ngọ 23- Tinh - Ngọ 24- Trương - ngọ 25- Dực - Tị 26- Dực - Ti 27- Chẩn - Tị 28- Giác - Thìn 29- Cang - Thìn 30- Đê - Mão ======================================
    2 likes
  2. Thưa bác HÀ UYÊN con xin trình bày ý kiến của con xin bác tha lỗi ạ.
    2 likes
  3. Đầu tàu cho những chuyến đi Niềm vui của những món quà
    2 likes
  4. Tôi nghĩ ,giờ sinh trên của anh không đúng ,nếu anh nghi ngờ về giờ sinh ,vui lòng lấy thêm 1-2 lá số trước và sau giờ trên cùng lúc để xác định lại có điễm phù hợp ?
    1 like
  5. Nhưng TM ơi! Chúng sinh khổ ta nên cứu độ! Thân ta khổ, ta nên tự độ!
    1 like
  6. 1 like
  7. Năm nay đi đứng cẩn thận, nhất là đường sông đường biển, năm nay có bị mẹ la hay bị chị nào cho thất tình? Học ngành ngân hàng đã đúng ngành.
    1 like
  8. Đạo giáo trong ngôn từ Việt “Ngôn ngữ” là một từ Việt-Hán, coi như một từ khoa học, thông dụng trong tiếng Việt. Ngôn ngữ vốn được đưa ra bằng cái Lưỡi (bóc vỏ lưỡi chim yiểng, chim sáo, chim vẹt để dạy nó bắt chước nói tiếng người), nên tiếng Anh, tiếng Nga đều gọi ngôn ngữ là “lưỡi”, còn tiếng Việt thì Lưỡi đưa ra Lời, cái mồm đưa ra một tiếng có nghĩa gọi là một từ, thì “Mồm đưa ra Tiếng” ấy đã lướt thành “Miệng”, khác với cái mõm hay cái mỏ của động vật. Nhưng thực ra động vật cũng có ngôn ngữ để chúng giao tiếp với nhau, do người không hiểu hoặc không nghe thấy được mà thôi. Xưa Trang Tử đã nói ý đó rồi. Tại sao trong tiếng Việt lại có vô cùng nhiều từ đồng nghĩa là “nói”. Ngẫm theo QT thì thấy hóa ra là vì tư tưởng của Đạo giáo đã có sãn trong ngôn từ Việt, con nào được mang tên là gì thì đều có một từ trong logic QT với nó mang nghĩa là “nói”, tức như Trang Tử nhận xét, chúng đều có ngôn ngữ giao tiếp với nhau cả. Chẳng qua là người vơ hết về mình để dùng, nên có nhiều sắc thái của khái niệm “nói” thành ra càng phong phú mà thôi, nhưng vì nhiều quá nên nhiều khi cũng hay dùng lẫn lộn. Đơn cử ví dụ nhỏ: Con CÀ , con CÁY, KÊ “kêu” Con GÀ, con GẸ “gọi” nhiều lời ra Mái gẹ “gọi” giọng đàn bà Gà trống nó “gáy” giọng là đàn ông RẮN, RỒNG “réo rắt” trong lòng Con TRÂU “trọ trẹ” nghe chừng dễ thương Con CHUỘT “chút chít” gậm giường Con KHỈ “khèng khẹc” nhún nhường trên cây Con VỊT “van” mãi lời này (chữ Vân 云 nghĩa là “nói”) Con NÒI biết “nói” lời hay ý dồn (chữ Na 吶 nghĩa là “nói” Giống NÒI “nói”, giống NGƯỜI “ngôn” (chữ Ngôn 言 nghĩa là “nói”) Con CHIM thì biết “chiêu” hồn với chim (chữ Chiêu 詔 nghĩa là “nói”) Con VƯỢN thì biết “véo von” VƯỢN tiến thành VIỆT, Đác-Uyn “viết” rồi (chữ Viết 曰 nghĩa là “nói”) Mở xem cổ sử mà coi Khổng Tử xưa “viết” những lời ngàn năm. (cổ thư thường trích “Khổng Tử viết 孔 子 曰”: ...) VIỆT thì mới “viết” rõ rành NÒI Nam, Lưỡi “nói”, Lời thành Ngợi, Ngôn ( “khen ngợi” là nói lời khen, “ca ngợi” là nói lời ca, “ngẫm ngợi” là nói lời trong nghĩ thầm, nghĩ thầm nói lướt là “ngẫm”, ngôn ngữ quả thực là công cụ để tư duy)
    1 like
  9. Tự danh là Ham Học, vậy tại sao không nói ngay từ bài viết số 1 như trích dẫn trên, mà lại để đến bài viết số 29 mới nói ??? Ngài Nguyễn Hiến Lê không phải là người học Dịch. Cho nên, câu hỏi số 2 của bài 29 chẳng bàn làm gì ! Tùy thuộc ở bạn, khi lấy sách của ngài Nguyễn Hiến Lê làm thước đo ! Tôi dừng ở đây, vì chưa quen cách thanh đàm của bạn. Cảm ơn
    1 like
  10. 1 like
  11. Vậy thì có thể để khoảng gần nửa năm 2014 hãy có em bé, khi đó có thể sinh đầu 2015. 2014 cùng hành với 2015 nhưng ko tốt bằng, chỉ là phương án phụ cho 2015 thôi. Chúc gia đình chị may mắn.
    1 like
  12. Cũng nên hiểu rằng, ý nghĩa của câu hỏi từ người muốn hỏi, làm sao cho rõ ràng, vì cái muốn hỏi là cái chủ quan mà không phải là khách quan - thời vậy. Lời đề nghị này, nên trả lời như thế nào để được rõ ràng mạch lạc ! Nay ta bàn về tiêu chí của chủ đề là Xác định số trong tập hợp ! - Xác định số gì đây ? Trả lời: Thời của mùa Xuân được số 21. Thời của mùa Hạ được số 27. Thời của mùa Thu được số 24. Thời của mùa Đông được số 18 - Xác định số gì đây ? Trả lời: Số của Địa bàn là 90. - Xác định số trong tập hợp gì ? Trả lời: "thời" của hai cung Tị - Hợi được số 108 trong tập hợp 12 cung Địa bàn. - trong tập hợp gì, ví như khi nói Xuân Thu là nói về số 45 vậy Tôi hiểu như vậy có đúng ý của Ham Học không ?
    1 like
  13. Đây là topic của anh Ham học thắc mắc và có duyên được bác Hà Uyên chỉ dạy. Anh em trong diễn đàn chúng tôi cũng có dịp tham khảo học hỏi. Anh chen ngang spam vào đây gây ảnh hưởng đến nội dung. Cảnh cáo anh Dương Triệt 30 ngày treo nick các bài viết của anh ta trong topic này đều bị xóa.
    1 like
  14. Chào anh , theo lá số giờ trên thì anh phải là người to cao lớn mặt vuông vắn mắt sáng ,cha mẹ bất toàn hay có người chấp nối ,mà anh em trong gia đình không thể đông như vậy. Mạn phép hỏi anh ,cha hay mẹ có người nào đi thêm bước nữa hay anh có anh chị em dị bào ? người vợ đầu tiên có phải hình dạng hơi cao to [so với nữ ] mặt đầy đặn hồng hào nhưng bên trong thì hay bệnh sức khỏe thường hay kém , người vợ thứ 2 thì mặt hơi dài nhưng không dài lắm da trắng hồng hào ,thấp người tính hướng ngọai hơi thích người ta nịnh khen mình ; anh hồi xưa có làm gì liên quan đến quân đội ,nếu có phải bên không quân hay các ngành có liên quan đến hàng không,viễn thông hay tuyền tin ?
    1 like
  15. Cháuu xin lỗi vì không nhìn rõ tuổi mà tỳu tiện xưng "em". Đây là lá số của chú ạ! http://www.lyhocdongphuong.org.vn/apps/LaSoTuVi.php?name=Hoangthien&date=1954,7,14,6,30&year=0&gender=m&view=screen&size=2
    1 like
  16. bạn mô tả thêm một số đặc điểm về bản thân để xác định giờ sinh.
    1 like
  17. Không biết chính xác giờ sinh ,cháu cần phải lấy thêm 1 lá số giờ Tỵ nữa để so sánh .
    1 like
  18. Hic sao tính quote tấm hình tuyetminh mà không được nhỉ! Em đã về rồi sao, chị cùng phái với em mà cũng thấy buồn nôn nao em ạ, tiếc là thời gian gặp nhau ngắn ngủi quá, hẹn ngày gặp lại em nhé
    1 like
  19. Thưa bác Hà Uyên, Cảm ơn bác đã giới thiệu cho biết chữ thời trong từng môn và trong mỗi quan niệm. Sở học của bác rộng quá nên khi cháu hỏi bác áp dụng tất cả sở học của bác vào nên bản thân bác cũng lúng túng không biết nên trả lời như thế nào cho đúng. Câu hỏi của cháu đơn giản thôi, thưa bác. Đó là về chữ THỜI trong Chu Dịch mà thôi; tức là cháu không hỏi trong các bộ môn khác. Bác giải thích giùm cháu cả theo phái Nghĩa- Lý và Tượng- Số, bác nhé. Cháu cảm ơn bác. Trân trọng
    1 like