• Thông báo

    • Bá Kiến®

      Nội quy Lý Học Plaza

      Nội quy này là bản mở rộng Nội Quy - Quy định của Diễn đàn. Khi tham gia mua bán, các thành viên phải tuân theo những quy định sau: Tiêu đề bài viết: Bao gồm: Chỉ dẫn địa lý, Loại hình Mua/Bán, Thông tin mua bán.
      Chỉ dẫn địa lý: Tỉnh/thành nơi mua bán. Hoặc sử dụng định nghĩa có sẵn:TQ: Toàn quốc
      HCM: TP Hồ Chí Minh
      HN: Hà Nội
      [*]Ví dụ: HCM - Bán Vòng tay Hổ Phách ​Nội dung bài viết: Mô tả chi tiết sản phẩm mua/bán
      Bắt buộc phải có thông tin liên lạc, giá Mua/Bán
      Bài mới đăng chỉ được phép up sau 03 ngày.
      Thời gian up bài cho phép: 01 ngày 01 lần.
      Các hành vi vi phạm nội quy này sẽ bị xóa bài hoặc khóa tài khoản mà không cần báo trước.

Leaderboard


Popular Content

Showing most liked content on 08/09/2011 in all areas

  1. Nhân Chú Thiên Sứ nói đến Indo, con xin up mấy hình con chụp tại Bali trong dịp đến đó vào tháng 4 vừa rồi :) 1 góc biển Bali Sóc leo trèo trên cây Hoa lan
    2 likes
  2. Thích Đủ Thứ thân mến.Khái niệm Lý học mang tính bao trùm - trong đó có nội dung triết học , nhưng không phải triết học. Nó phản ánh quy luật vận động và tương tác của vũ trụ thiên nhiên, cuộc sống xã hội và con người rất sâu sắc. Bởi vậy, nó mới có hệ quả là những phương pháp dự báo - về lý thuyết - có khả năng dự báo chi tiết đến từng hành vi của con người.
    1 like
  3. 1 like
  4. Nếu ra quẻ là SLN thì luận là con gái, Vì anh TĐT muốn có con gái, mà LN thuộc Thủy, Sinh thuộc Mộc => nội sinh ngoại. Con anh TĐT là con gái.
    1 like
  5. người ta không cho chụp ở trong thì ít nhất cũng phải chụp được toàn cảnh ở ngoài để biết nhà đó trông như thế nào chứ Có vẻ theo Tài thần Tây Tạng đây??? Cứ cố gắng chụp rồi đưa lên để xem giải pháp nhé. Nhớ cho biết hướng nhà nhé Thân mến
    1 like
  6. Từ Kụ xuống Bác rồi! :lol: :lol: :lol: Nhưng như thế, có vẻ Thiên Luân vẫn già nhỉ :lol: :lol: :lol:
    1 like
  7. Bài 21: Điểm hạn và khả năng của Thiên Khắc Địa Xung (TKĐX) Y8 - Điểm hạn và khả năng của TKĐX A - Điểm hạn của TKĐX hoàn toàn phụ thuộc vào can chủ khắc của nó như sau : 156a/ - 1 trụ TKĐK (có can và chi của nó đều là chủ khắc) với 1 trụ khác: Nếu can chủ khắc của nó vượng ở lưu niên thì nó có 1đh. Nếu can chủ khắc của nó chỉ vượng ở đại vận thì nó chỉ có 0,75đh. Nếu can chủ khắc của nó ở tuế vận mà nhược ở tuế vận thì nó chỉ có 0,5đh. Nếu can chủ khắc của nó ở trong tứ trụ được lệnh nhưng nhược ở tuế vận thì nó có 0,5đh. Nếu can chủ khắc của nó ở trong tứ trụ mà thất lệnh và nhược ở tuế vận thì nó chỉ có 0,25đh. 156b/(42;53a;70) - Điểm hạn của TKĐX bị giảm 2/3 nếu can chủ khắc của nó bị khắc bởi ít nhất 1 lực có 1đh (vd 42 ;157c) và TKĐX là vô dụng nếu can chủ khắc của nó bị khắc bởi ít nhất 2 lực cùng có 1đh (vd 70). Ðiểm hạn của TKĐX bị giảm 1/4 nếu can chủ khắc của nó bị khắc it nhất bởi 2 lực cùng có 0,7đh (vd 53a). 157/ – Nếu 1 trụ TKĐX (có can của nó là chủ khắc nhưng chi của nó chỉ là chủ xung hay các chi của nó là Thổ (hành của nó là Thổ)) với 1 trụ khác thì điểm hạn của nó hoàn toàn tương tự như các trường hợp TKĐK nhưng nó bị giảm ½ . 158/(68;161) – TKĐX* (có chi là Thìn và Tý) chỉ có khi các chi của nó ở gần nhau và các chi này không cùng ở trong tam hợp, khi đó điểm hạn của TKĐX* chỉ bằng 2/3 điểm hạn của TKĐX. 159/(12...) - Giữa tứ trụ với tuế vận và tiểu vận nếu có các TKĐX (kể cả TKĐX*) thì ngoài điểm hạn chính của chúng, chúng còn được thêm điểm hạn phụ như sau: Nếu chúng có 2 trụ TKĐX với nhau thì chúng có thêm 0,05đh. Nếu .............. 3 ................. .............................................0,1đh. Nếu................4 .............................................................. 0,3đh. Nếu................5 .............................................................. 0,3.2đh. Nếu................6 .............................................................. 0,3.5đh Nếu ...............7 ...............................................................0,3.8đh ? B - Các tính chất của TKĐX 159a/ Một trụ TKĐX (là nói chung cho cả TKĐK, TKĐX* và TKĐK*) với tam hợp hay tam hội có X chi, nghĩa là tổ hợp này có tổng cộng X chi, còn với lục hợp hay bán hợp có X chi thì có nghĩa là chỉ có X-1 chi trong tổ hợp hợp với chi này. 160/(12) - Nếu đại vận hay lưu niên TKĐX với tiểu vận thì điểm hạn của nó bị giảm ¾. 160a/27 - Nếu tiểu vận TKĐX với đại vận hay lưu niên thì điểm hạn của nó được tính như bình thường. 160b/7 – 1 trụ có khả năng TKĐX với các bán hợp và ngũ hợp (ví dụ 125) hay các tam hợp và tam hội không hóa có từ 3 chi trở lên (ví dụ 53a) nhưng nó không có khả năng TKĐX với tam hợp cục hay tam hội cục có ít nhất 4 chi. (Chú ý : TKĐX với bán hợp hay tam hợp là chỉ tính chi của trụ TKĐX với các chi hợp với nó, còn TKĐX với tam hợp hay tam hội là tính tất cả các chi có trong tổ hợp đó). 161/55 – Nếu có it nhất 2 trụ giống nhau mà chúng chỉ TKĐX với 1 trụ khác thì điểm hạn của mỗi TKĐX được tăng ¼ . 162/(55;113;157a) – Một trụ (hay nhiều trụ giống nhau) TKĐX với ít nhất 2 trụ giống nhau thì điểm hạn của mỗi TKĐX bị giảm ¼ và nếu can chủ khắc khắc được 2 can của 2 trụ giống nhau này có điểm hạn thì điểm hạn của mỗi TKĐX bị giảm thêm ít nhất ¼ đh.. 163/62 - Nếu tuế vận cùng gặp hay 2 trụ giống nhau ở trong tứ trụ TKĐK với các trụ khác giống nhau thì điểm hạn chính của mỗi TKĐK này được tăng gấp đôi, khi đó các trụ khác giống với hai trụ này TKĐK với các trụ đó điểm hạn cũng được tăng gấp đôi (hay 25% , 50% ?). 164/ - Các điểm kỵ vượng tại các can chi của một hóa cục vẫn còn khi điểm hạn của hóa cục này bị can khắc mất hết và dĩ nhiên điểm vượng của các can chi của hóa cục này không bị giảm. 165/55 – Nếu 1 trụ TKĐX với các trụ có các chi giống nhau của một tam hợp hay tam hội thì chúng chỉ được coi là TKĐX với 1 trụ của tam hợp hay tam hội đó. 166/(55;60;115) - Nếu lưu niên và trụ trong tứ trụ đang mang vận hạn TKĐX với nhau thì tất cả các điểm hạn của các lực xung hay khắc tới trụ này đều được tăng gấp đôi (riêng với lực của TKĐX được tính cả 2 chiều), nhưng nếu can của lưu niên là chủ khắc mà nhược ở tuế vận thì điểm hạn của các lực xung hay khắc vào trụ này không được tăng gấp đôi (trừ khi có thêm ít nhất 1 trụ giống với lưu niên TKĐX với trụ đang mang vận hạn (?)). 167/ - (bỏ vì sai). 168/ – Nếu lưu niên và trụ đang mang vận hạn TKĐX* với nhau thì các điểm hạn của các lực xung hay khắc vào trụ này được tăng gấp đôi ? (chưa có ví dụ để chứng minh). 169/128 - Tại năm sinh nếu trụ năm và lưu niên TKĐX với 1 trụ thì điểm hạn của các TKĐX này không được tăng ¼ (nhưng 1 trụ TKĐX với trụ năm và lưu niên vẫn bị giảm ¼ ?) 170/129 – Nếu tại năm sinh có một trụ trong tứ trụ và trụ năm (là trụ đang mang vận hạn) TKĐX với nhau thì tất cả các điểm hạn của các lực tác động vào trụ năm được tăng gấp đôi (kể cả các lực hình, tự hình và hại) 171/134 - Dưới 12 tháng tuổi nhưng khác năm sinh nếu trụ năm bị 1 trụ trong tu tru TKĐX thì các điểm hạn của các lực xung hay khắc vào trụ năm chỉ được tăng ½. 172/59 - TKĐX là vô dụng khi nó có ít nhất 1 can của nó là tranh hợp thật hay can chủ khắc của nó hóa cục. C – Các chi của TKĐX hóa cục 173/(74;157b) - Nếu 4 trụ tạo thành hai cặp TKĐX khác nhau mà 4 chi của chúng hợp với nhau hóa thành 2 cục cùng một lúc và khắc nhau thì các TKĐX này chỉ phá được các hóa cục (trừ tam hội cục) nhưng vẫn còn các tổ hợp của chúng và các TKĐX này không có điểm hạn, trừ trường hợp 2 cặp TKĐX này có ít nhất 1 chi của chúng là Thổ thì các hóa cục này vẫn bị phá (trừ tam hội cục) và các TKĐX vẫn có các điểm hạn như bình thường (riêng tam hợp cục vẫn còn tổ hợp nếu nó chỉ bị TKĐX bởi 2 cặp TKĐX này). 174/146 - 2 chi của TKĐX không phải Thổ đều hóa cục có hành giống hành của chi của chúng, nếu TKĐX và 2 hóa cục này cùng xuất hiện một lúc thì các cục bị phá (trừ tam hợp cục và tam hội cục) nhưng còn lại các tổ hợp của chúng và các TKĐX này không có điểm hạn. 175/57 - Nếu 2 chi của TKĐX không phải Thổ đều hóa cục nhưng ít nhất có một hóa cục có hành không giống hành của chi của nó thì các hóa cục này vẫn bị phá (trừ tam hợp và tam hội) và điểm hạn của TKĐX vẫn có như bình thường. 176/61 - Nếu hai chi của TKĐK không là Thổ hóa thành 2 cục có hành giống hành của các chi của chúng thì TKĐX thành vô dụng khi trong chúng có ít nhất 1 hóa cục có trước TKĐX này. 177/89 – Nếu 2 chi của TKĐK không phải Thổ hóa cục có hành giống hành của các chi của chúng thì các hóa cục này không bị phá mà điểm hạn TKĐX được tăng gấp đôi chỉ khi TKĐX xuất hiện trước 2 hóa cục này hay cùng với một hóa cục nhưng trước hóa cục kia. D - Khả năng phá hợp của TKĐX 177a/ - Nếu các tổ hợp và các thiên khắc địa xung cùng xuất hiện thì các tổ hợp luôn luôn được tạo thành trước, sau đó chúng mới bị thiên khắc địa xung bởi các trụ. 178/(37;42) – 1 trụ TKĐX với bán hợp cục hay lục hợp cục có thể phá được cục nhưng vẫn còn tổ hợp của nó và phá được tổ hợp nếu nó không hóa cục nhưng nó không thể phá được các hóa cục trong tứ trụ từ khi mới sinh nếu 2 chi của TKĐX này là Thổ. 179/60 – 2 trụ thiên khắc địa xung giữa tuế vận với Tứ trụ hay giữa tuế vận (kể cả tiểu vận) với nhau chỉ có thể phá được tam hợp không hóa có 3 chi giữa Tứ trụ với tuế vận nếu 2 chi của thiên khắc địa xung này là Tý với Ngọ hay Mão với Dậu còn nếu 2 chi này là Dần với Thân hay Tị với Hợi hoặc 2 chi này là Tý với Ngọ hay Mão với Dậu xung cách ngôi trong Tứ Trụ thì lực xung này phải không nhỏ hơn lực hợp. 180/(64;125) - Nếu 1 trụ TKĐK với 1 trụ mà chi của nó hợp với 3 chi giống nhau hóa cục thì TKĐX phá được cục này nhưng vẫn còn hợp và TKĐX phá được tổ hợp nếu chi này hợp với ít nhất 4 chi giống nhau không hóa. 181/136 - Nếu can của ngũ hợp ở tuế vận là chủ khắc hợp với can ở tuế vận và can trong tứ trụ thì liên kết của can chủ khắc với can ở tuế vận bị phá khi trụ của can bị khắc ở tuế vận TKĐX với trụ khác 182/ - (bỏ vì sai) 183/66 - Tam hợp cục bị phá cả cục lẫn hợp của nó khi có ít nhất 3 trụ TKĐX với nó. 184/55 – Nếu 2 trụ TKĐX với 1 trụ của tam hợp cục có 3 hay 4 chi (còn 5, 6...chi ?) thì chúng chỉ phá được cục nhưng vẫn còn hợp của nó và phá được hợp nếu nó không hóa cục. 185/157 - 2 trụ TKĐX với 2 trụ của tam hợp cục phá được cả cục và tổ hợp của nó. 186/(28;49) - Tam hội trong tứ trụ không hóa bị phá khi có ít nhất 2 trụ TKĐX với 2 trụ của nó còn tam hội hóa cục ngoài tứ trụ có 3 chi bị phá cả cục và hợp của nó. 187/146– Từ 3 trụ trở lên TKĐX với ít nhất 2 trụ của tam hội cục trong tứ trụ mới có thể phá được cả cục và hợp của nó. 188/(69;113) - Chỉ có 2 trụ TKĐX* với nhau không phá được bán hợp của Tý với Thìn tại các chi của TKĐX* và TKĐX* này không có điểm hạn nếu 2 chi của nó hóa Thủy nhưng nếu có 2 trụ TKĐX* (hoặc 1 trụ TKĐX và 1 trụ TKĐX*) với 1 trụ của bán hợp này thì chúng phá được cả cục và hợp tại chi của trụ đó. Ví dụ minh họa Ví dụ 49 (Giải Mã Tứ Trụ): Đây là Tứ Trụ của cụ Thiệu Ung (Thiệu Khang Tiết) một đại sư lừng danh của Trung Quốc (mà cụ Thiệu Vĩ Hoa là cháu nội đời thứ 29) do nick LingLingLing đã đưa ra thách đố tôi dự đoán trong chủ đề “Uyên Hải Tử Bình - Thiệu Vĩ Hoa” tại mục Tử Bình bên trang web tuvilso.com (nay là tuvilyso.org) vào khoảng đầu năm 2007. Xét hạn năm Đinh Dậu thuộc đại vận Đinh Dậu tức tuế vận gặp nhau. Sơ đồ mô tả các điểm hạn như sau: Năm cụ Thiệu Ung 46 tuổi là năm Đinh Dậu thuộc đại vận Đinh Dậu, tiểu vận Đinh Hợi và Bính Tuất. Ta xét tiểu vận Bính Tuất. 1 - Mệnh này Thân vượng mà kiêu ấn đủ, quan sát cũng đủ nên dụng thần đầu tiên phải là thực thương Đinh tàng trong Tuất ở trụ giờ. 2 – Trong tứ trụ có tam hội Hợi Tý Sửu không hóa. 3 – Năm Đinh Dậu và đại vận Đinh Dậu tức tuế vận cùng gặp có 1đh (vì đinh vượng ở lưu niên). 4 - Dụng thần Đinh mộ ở lệnh tháng nên có 0,5đh và vượng ở lưu niên có -1đh. 5 - Nhật can Giáp nhược ở lưu niên có 0đh. 6 – Đinh đại vận và Đinh lưu niên đều vượng ở lưu niên có -1đh và khắc 2 Tân, vì vậy mỗi lực có 0,7đh. 2 Tân thất lệnh nhưng vượng ở lưu niên, vì vậy mỗi Tân có -0,5đh nhưng bị 2 Đinh khắc còn -0,5.0,3.0,3đh = .0,05đh. Dậu thái tuế và Dậu đại vận, mỗi Dậu có 1 hung thần có 0,25đh. Tuất tiểu vận có 1 hung thần có 0,13đh. 7 - Dậu đại vận tự hình Dậu thái tuế có 1đh, hại Tuất trụ giờ có 1đh và hại Tuất tiểu vận có 0,25đh (vì nó là lực thứ 3). Dậu thái tuế bị hình nên vẫn hại được Tuất trụ giờ có 1đh và hại Tuất tiểu vận có 0,25đh (vì là lực thứ 3 bởi Dậu thái tuế và Dậu đại vận tự hình với nhau). 8 - Nạp âm Lửa dưới núi ở tuế vận có can Đinh vượng ở lưu niên nên khắc kim trang sức trụ năm, đất trên tường trụ tháng và đất mái nhà tiểu vận, vì vậy mỗi lực khắc có 1.1/3đh = 0,33đh (vì Đinh đã sử dụng 1,5đk), riêng lực khắc nạp âm tiểu vận chỉ có 0,33.1/4đh = 0,08đh (khắc nạp âm tiểu vận bị giảm 3/4 đh). Lửa đỉnh núi trụ giờ có can Giáp được lệnh nhưng nhược ở tuế vận nên khắc đất trên tường và kim trang sức, vì vậy mỗi lực chỉ có 0,5đh . 9 – 2 Đinh ở tuế vận là Thương quan gặp Quan là Tân trụ năm nên mỗi Thương quan có 1đh (vì Đinh vượng ở lưu niên). Tổng số là 9,81đh. Số điểm này không thể chấp nhận được. Để phù hợp với thực tế của ví dụ này chúng ta phải đưa ra giả thiết (nay đã thành quy tắc chính thức) : “270/49 - Nếu 3 chi của tam hội trong Tứ Trụ liền nhau thì tổng điểm hạn được giảm ½ chỉ khi có ít nhất 2 trụ của nó động”. Nếu sử dụng giả thiết này thì ở đây trụ năm và trụ tháng động (vì có 2 can Tân hay 2 nạp âm của nó bị khắc, còn trụ ngày tĩnh vì can, chi và nạp âm của nó không tác động với bên ngoài), do vậy tổng điểm hạn được giảm ½ còn 9,81.1/2dp = 4,91đh. Số điểm này mới có thể chấp nhận được. Cụ Thiệu Ung là một nhà dịch học nổi tiếng nên biết cách giải cứu. Thực tế gia phả của nhà cụ có viết “Mặc dù được vua mời ra làm quan trong triều đình nhưng cụ đã khước từ. Mãi đến khi qua năm Đinh Dậu cụ mới nhận lời và ra làm quan“. Qua đây chúng ta thấy đại vận Đinh Dậu là đại vận Thương quan (Đinh) gặp Quan (Tân ở trụ năm và tháng) và lại là đại vận có hình và hại (bởi vì có Dậu đại vận hại Tuất trụ giờ và tự hình Dậu thái tuế). Do vậy cụ biết đến năm Đinh Dậu tuế vận cùng gặp là năm hạn rất nặng, nên cụ vẫn chưa ra làm quan mà ở nhà để giải hạn (có thể cụ đã vào chùa hay sống ẩn dật trên núi cao hay rừng sâu để giải hạn). Ta xét năm Đinh Tị Cụ Thiệu Ung mất khi 66 tuổi, đó là năm Đinh Tị thuộc đại vận Ất Mùi, tiểu vận Mậu Thìn và Đinh Mão. 1 - Trong tứ trụ có tam hội Hợi Tý Sửu không hóa. Vào đại vận Ất Mùi và năm Đinh Tị có Tị thái tuế xung hợi trụ năm và thêm Mùi đại vận xung Sửu trụ tháng cũng như giả sử đại vận Ất Mùi TKĐX với trụ tháng Tân Sửu và lưu niên ĐinhTị TKĐX với trụ năm Tân Hợi cũng không thể phá được tam hội này. 2 – Ta đã biết từ 65 tuổi đến 85 tuổi trụ mang vận hạn lại trở về trụ năm, nên tất cả các lực xung hay khắc vào trụ năm đều được tăng gấp đôi. Do vậy Lưu niên Đinh Tị TKĐK trụ năm Tân Hợi có 2.0,5đh (vì Đinh vượng ở lưu). Trụ tháng Tân Sửu TKĐX với đại vận Ất Mùi có 0,13đh (vì can Tân thất lệnh lại còn nhược ở tuế vận). Có 4 trụ TKĐX với nhau nên có thêm 0,3đh. 3 - Dụng thần Đinh mộ ở lệnh tháng nên có 0,5đh và vượng ở lưu niên có -1đh. 4 - Nhật can Giáp nhược ở lưu niên có 0đh. 5 – Đinh lưu niên vượng ở lưu nên có -1đh can động và khắc 2 Tân nên mỗi lực có 0,7đh, nhưng lực khắc Tân trụ năm được tăng gấp đôi thành 1,4đh. Ất đại vận vượng ở lưu niên có 0,5đh can động và khắc Mậu tiểu vận có 1.1/2.1/2 đh = 0,25đh (vì khắc trái dấu và khắc vào can tiểu vận). Ất còn có 1 cát thần có -0,25đh. 6 – Mùi đại vận hình Tuất trụ giờ có 1đh. 7 - Lửa đỉnh núi trụ giờ có can Giáp được lệnh nhưng nhược ở tuế vận nên chỉ khắc được đất trên tường trụ tháng và kim trang sức trụ năm có 1đh, vì vậy mỗi lực có 0,5đh, riêng lực khắc kim trang sức của trụ năm được tăng gấp đôi thành 1đh. Cát trong đất lưu niên có Đinh vượng ở lưu nên khắc được kim trong cát của đại vận có 1đh. 8 – Đinh lưu niên là Thương quan gặp Quan là Tân ở trụ năm và trụ tháng nên mỗi Thương quan có 1đh (vì Đinh vượng ở lưu niên). Tổng số có 6,91.1/2đh = 3,96đh (vì tam hội trong tứ trụ có 2 trụ của nó động). Số điểm này không thể chấp nhận được. Để phù hợp với thực tế của ví dị này chúng ta phải đưa ra giả thiết (nay đã thành quy tắc chính thức) : "186/(28;49) - Tam hội trong tứ trụ không hóa bị phá khi có ít nhất 2 trụ TKĐX với 2 trụ của nó còn tam hội hóa cục ngoài tứ trụ có 3 chi bị phá cả cục và hợp của nó". Nếu sử dụng giả thiết này thì tam hội Hợi Tý Sửu trong tứ trụ bị phá. Tổng số là 8,61đh (số điểm hạn được mô tả ở sơ đồ trên) và nó không được giảm ½ (vì tam hội cục đã bị phá). Vì số điểm hạn quá cao nên cách đây vài trăm năm nhà mệnh học Thiệu Ung đã không tự giải cứu được.
    1 like
  8. Hic, mê tín quá, đến cái lông chân cũng đi hỏi. Anh cho vợ ít tiền ra spa wash đi, đảm bảo sạch, chẳng còn cộng nào. Vậy là đẹp ngay!
    1 like
  9. Để "cháu" gửi hình mong cô Tuyết Minh xem giúp ạ. Mắt có bọng mắt http://www.flickr.com/photos/67173951@N02/6123604117/in/photostream/
    1 like
  10. Nghe Văn Lang và longphibacai nói chuyện luận quẻ này, mình cũng muốn hỏi về cái quẻ của mình hôm trước cho anh Thích Đủ Thứ. Với câu hỏi: đang mang bầu con gì? quẻ là Sinh_Lưu Niên: mình luận luôn là đứa này giống đứa trước đó. Hic, thế là sai bét be. longphibacai giải thích giúp mình với Sinh_LN thì căn cứ để luận thế nào nó ra con gái với . Tks!
    1 like
  11. Đang có nhưng chưa đi xác định giới tính. Mà người phụ nữ này muốn có con trai => CTH ra con trai. Trình độ của đệ còn hạn chế nên chưa giải thích tường tận được.
    1 like
  12. Tùy vào câu hỏi của người muốn đặt câu hỏi. VD: tôi muốn có con trai, liệu có sinh được quý tử không? => Cảnh Tốc Hỷ: sinh được con trại. Nếu người muốn đặt câu hỏi: tôi muốn sinh 1 nàng công chúa liệu có được không? => Cảnh Tốc Hỷ: sinh được con gái.
    1 like
  13. Chào longphibaccai Thế nếu Cảnh Tốc Hỷ thì là trai hay gái http://lyhoc.vstatic.net/public/style_emoticons/default/39.gif ?
    1 like
  14. 1. KVV=> phải nói sao nhỉ, bạn sẽ nhận được hàng, nhưng món hàng không như mình mong muốn. 2. Khoảng 5-6 tuần nữa sẽ nhận được.
    1 like
  15. Cầu Giấy, Cầu Giấy đây! Thế này thì lại được uống beer khao về việc siêu âm được con gái của Thích Đủ Thứ rồi, nói vậy thôi, cứ khi sinh ra thì mới biết chắc được là thằng cu hay cái hĩm chứ nhể ??? Nhưng túm lại là mình tin vào cảm ứng của bản thân. Chúc vui vẻ, Cheer !
    1 like
  16. Chào Matsuri, Theo tôi thì việc kinh doanh thành bại cần phải tính đến yếu tố thời gian. Nếu bạn thấy ko nên chậm trể việc cải thiện kinh doanh thì nên đăng ký làm dịch vụ tại cơ sở luôn để SP hoặc ACE qua thực tế. Có những việc cần đầu tư mới đem lại hiệu quả cao đc.
    1 like
  17. Ví dụ minh họa về khả năng tranh phá hợp của các địa chi. Sau đây là ví dụ trong chủ đề "Khả năng tranh phá hợp của các địa chi" tại mục "Tử Bình-Bát Tự" này. "Đây là ví dụ thứ 3 trong "Kỳ 4. Lấy lộc là tài" cuốn "Bát Tự Trân Bảo" của Đoàn Kiến Nghiệp được dịch bởi Phiêu Diêu trong mục Tử Bình bên trang web: "Huyền Không Lý Số". "Ví dụ. Khôn tạo Đinh Mùi - Kỷ Dậu - ngày Tân Sửu - Tân Mão Mệnh này rất nhiều người lấy tài làm dụng thần, mão mộc cực suy, không có nguyên thần sanh trợ, về lý không thể làm dụng thần. Lấy lộc làm dụng thần, tài sát là kỵ thần. Vận quý sửu, năm canh thìn, cùng với người khác hợp tác đầu tư sản xuất dụng cụ chữa bệnh, kiếm rất nhiều tiền. Sửu thổ sanh kim, thìn thổ sanh kim, canh kim cũng không phải là kỵ thần lắm, là hợp tác với nhiều người đa phần về tiền bạc mà thôi." Qua đoạn dịch này tôi không hiểu khi ông Đoàn Kiến Nghiệp đã "Lấy lộc làm dụng thần, tài sát là kỵ thân" thì dĩ nhiên ta phải hiểu Kiêu Ấn (Thổ) và Tỷ Kiếp (Kim) phải là hỷ dụng nhưng câu sau ông ta lại viết "canh kim cũng không phải là kỵ thần lắm" . Vậy thì ở đây phải hiểu như thế nào khi ông ta lấy Dậu (Kim) là Lộc làm dụng thần thì Canh không phải là Kim thuộc hành của dụng thần hay sao ? Sau đây tôi sẽ chứng minh điều ông ta luận "Sửu thổ sanh kim, Thìn thổ sanh kim" nên phát Tài xem có đúng hay không ? Sơ đồ minh họa "Vận quý sửu, năm canh thìn" như sau: Trong tứ trụ có bán hợp của Sửu trụ ngày với Dậu trụ tháng hóa Kim nhưng trụ ngày bị trụ năm thiên khắc địa xung nên Kim cục bị phá chỉ còn tổ hợp. Do vậy điểm hạn và điểm vượng của ngũ hành trong vùng tâm như trên. Năm Canh Thìn thuộc đại vận Quý Sửu, tiểu vận Giáp Tý và Ất Sửu. Ta xét tiểu vận Giáp Tý. 1 - Tứ trụ này có Thân quá vượng mà Kiêu Ấn lại nhiều nhưng không thể là cách Kim độc vượng bởi vì có Đinh trụ năm được lệnh là Quan Sát của Thân Kim, vì vậy dụng thần đầu tiên phải là Tài tinh/ Ất tàng trong Mão trụ giờ. 2 - Theo sơ đồ trên ta thấy lực hợp của Sửu đại vận với Tý tiểu vận là (3 (của Sửu đại vận tại Sửu đại vận) + 2.5,1 (2 lần tại Thìn lưu niên)).1/3 (lấy điểm trung bình).1/2 đv (vì Sửu phải hợp với Dậu trụ tháng) = 2,2 đv là nhỏ hơn lực hợp của Thìn thái tuế với Tý tiểu vận là 8 (của Thìn tại Thìn thái tuế).1/2 đv (vì Thìn cũng phải hợp với Dậu trụ tháng) = 4 đv. Ta xét tiếp lực hợp của Tý tiểu vận với Thìn lưu niên là (5,1 (của Tý tại Sửu đại vận) + 2.3 (2 lần tại Thìn thái tuế)).1/3 (lấy điểm trung bình).1/2 đv (vì Tý phải hợp với Sửu đại vận) = 1,85 đv là lớn hơn lực hợp của Dậu trụ tháng với Thìn thái tuế là (9 (của Dậu tại lệnh tháng) + 4,2 (tại Sửu đại vận) + 2.3 (2 lần tại Thìn thái tuế).1/4 (lấy điểm trung bình). 1/3 (vì Dậu hợp với 2 Sửu và Thìn thái tuế) đv = 1,6 đv. Xin sửa lại đoạn này như sau: Lực xung của Mùi trụ năm với Sửu đại vận là (6 (tại lệnh tháng) + 3 (tại Sửu đại vận) + 2.5,1 (tại lưu niên)).1/4 đv (tính điểm vượng trung bình).1/2 đv (vì Mùi phải hợp với Mão trụ giờ)= 2,4 đv là lớn hơn lực hợp của Dậu với Sửu đại vận. Lực xung của Mùi với Sửu trụ ngày bị giảm thêm 1/3 (vì cách 1 ngôi) và giảm 2/3 (vì Mùi phải sinh cho Dậu gần), vì vậy nó chỉ còn 2,4.2/3.1/3 đv = 0,53 đv là nhỏ hơn lực hợp của Dậu với Sửu trụ ngày. Lực xung của Mão trụ giờ với Dậu trụ tháng là (3,1 + 5,1 + 2.8).1/4 (điểm trung bình).1/2 (vì Mão hợp với Mùi trụ năm).1/3 (vì Mão phải khắc Sửu gần).2/3 (vì Mão xung Dậu cách 1 ngôi) đv = 0,67 đv là nhỏ hơn lực hợp của 2 Sửu với Dậu. Do vậy Thìn thái tuế hợp được với Tý tiểu vận hóa Thủy còn Dậu trụ tháng chỉ hợp được với Sửu trụ ngày không hóa được Kim vì trụ năm Đinh Mùi thiên khắc địa xung với trụ ngày Tân Sửu và đại vận Quý Sửu nhưng nó vẫn còn bán hợp (vì 2 Sửu trong 2 trụ của bán hợp bị thiên khắc địa xung giống nhau). Từ đây ta thấy chính Thủy cục này có tác dụng xì hợi Thân vượng để sinh cho Tài mộc, vì vậy mà người này đã phát tài (Kỷ trụ tháng mặc dù được lệnh nhưng suy nhược ở tuế vận nên lực khắc của nó với Quý đại vận và Thủy cục không mạnh (lực khắc này bị giảm 3/4), vì vậy Quý vẫn khắc được Đinh trụ tháng và cùng Thủy cục có thể sinh cho Tài mộc). Qua ví dụ này chứng tỏ ông Đoàn Kiến Nghiệp không hề biết đến cách tính các lực tranh phá hợp của các địa chi nên mới ngộ nhận lấy Lộc (Kim) làm dụng thần cho Tứ Trụ này mà Thân kim đã quá vượng còn thêm "Sửu thổ sinh Kim, Thìn thổ Sinh Kim", Kim cực vượng thì phát tài kiểu gì khi Tứ Trụ không phải cách Kim Độc Vượng?". Chú ý: Một chi khắc với một chi hay với nhiều chi thì các lực khắc này không bị giảm và chúng bằng nhau (trừ khi khắc chi cách ngôi hay phải sinh hay khắc với chi....như lý thuyết đã đề cập), còn một chi hợp với nhiều chi thì lực hợp của chi này với mỗi chi chỉ bằng phần thương của lực khắc của nó chia cho số chi mà nó phải hợp và riêng mỗi lực hợp này bị giảm thêm nếu .....(như lý thuyết đã đề cập).
    1 like
  18. Quán này khí lực yếu vì cận không vong (Hoặc không vong). Nên kinh doanh không hiệu quả. Khí thoái nặng, càng tầng trên càng ít khách. Nhà này theo tôi phải sửa hơi nhiều mới làm ăn có hiệu quả được. Cô trả lời Trung Nhân về cái tủ gỗ có liền thổ không? Hạtgạolàng và anh em tham gia ý kiến giúp cô bé này. Cảm ơn anh chị em.
    1 like
  19. nói thật! Nhà sửa dễ hơn quán bar. Nếu muốn sửa về tổng thể thì cần phải có người đến xem và đo lại hướng cụ thể. Còn chỉ muốn trả lời câu hỏi thôi thì cứ đưa câu hỏi lên, tôi sẽ trả lời giúp bạn. Trước tiên. Dời vị trí giường ngủ của bà hàng xóm ngủ dưới gầm cầu thng đi nhé, bà đó sẽ hết bệnh đó, mà cũng ít mơ thấy ma hơn Đó chính là để trả lời bạn về tư vấn online hay ko online bạn có thể tham khảo mục do tôi viết http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/bai-viet/21864-tu-van-phong-thuy-hat-gao-lang/ Bản thân tôi, có duyên thì đến, không thích thi đấu lắm http://lyhoc.vstatic.net/public/style_emoticons/default/excl.gif :P Thân mến
    1 like
  20. Xin đính chính lại phần định nghĩa về ít, đủ và nhiều của Kiêu Ấn trong chương trình trung cấp ở đoạn sau: "4 – Xác định dụng thần khi Thân vượng Mẫu 1 : Kiêu ấn không có trong tứ trụ Dụng thần đầu tiên phải là... (xem giả thiết 44/ ở chương 14). (44/ - Nếu Thân vượng mà trong tứ trụ không có kiêu ấn (tức là không có cả các can tàng tạp khí của nó) thì dụng thần đầu tiên phải lấy tài tinh, sau mới lấy đến thực thương (nếu không có tài), cuối cùng mới phải lấy đến quan sát (nếu không có tài và thực thương).) Mẫu 2 : Kiêu ấn nhiều trong tứ trụ Kiêu ấn nhiều chỉ khi: a – Trong tứ trụ có ít nhất 3 can chi là kiêu ấn. b – Trong tứ trụ chỉ có 2 can chi là kiêu ấn nhưng có ít nhất 1 trong 2 can chi này có điểm vượng vùng tâm từ 6đv trở lên. Câu b này xin sửa lại là : b – Trong tứ trụ chỉ có 2 can chi là kiêu ấn nhưng phải có ít nhất 1 trong chúng được lệnh. c – Chi tháng là kiêu ấn mà nó ở trạng thái Lộc hay Kình dương tại lệnh tháng có trên 6đv trong vùng tâm. Dụng thần đầu tiên là .... (xem giả thiết 45/ ở chương 14). ((45/ - Nếu Thân vượng mà kiêu ấn nhiều thì dụng thần đầu tiên phải là tài tinh (kiêu ấn nhiều có khả năng xì hơi hết quan sát để sinh cho Thân, vì vậy quan sát đã trở thành kỵ thần, còn tài tinh có khả năng chế ngự kiêu ấn và làm hao tổn Thân), sau mới là thực thương (vì nó có khả năng xì hơi Thân vượng và làm hao tổn kiêu ấn), cuối cùng mới là quan sát.) Mẫu 3 : Kiêu ấn đủ trong tứ trụ Kiêu ấn đủ chỉ khi : a – Trong tứ trụ chỉ có 2 can chi kiêu ấn và điểm vượng ở vùng tâm của chúng nhỏ hơn 6đv. Câu a này xin sửa lại là: a – Trong tứ trụ chỉ có 2 can chi kiêu ấn đều thất lệnh. b – Trong tứ trụ chỉ có chi tháng là kiêu ấn và nó ở trạng thái Lộc hay Kình dương của lệnh tháng có 6đv ở vùng tâm. Dụng thần đầu tiên phải là… (xem giả thiết 46/ và 47/ ở chương 14). (46/ - Nếu Thân vượng mà kiêu ấn đủ và thực thương không nhiều thì dụng thần đầu tiên phải là thực thương (vì khả năng để chế ngự Thân vượng của quan sát là tốt nhưng nó chỉ bằng khả năng mà kiêu ấn xì hơi quan sát để sinh cho Thân là xấu), sau mới là tài tinh, cuối cùng mới là quan sát. 47/ - Nếu Thân vượng mà kiêu ấn đủ, thực thương không nhiều mà quan sát hợp với Nhật nguyên thì dụng thần đầu tiên vẫn có thể là quan sát.)" Định nghĩa về ít, đủ hay nhiều của Thực Thương hay các thần khác cũng tương tự. Thành thật xin lỗi mọi người.
    1 like
  21. Phân cung điểm hướng... - Bạn cho thêm hình ảnh sàn nhà tầng 1 - Quầy bar là xây cố định hay chỉ đẵt tủ gỗ. - Kiến đối diện có phải là những mảnh lắp ghép tạo phong cách? Bạn chú ý, hãy coi đầu tư cho phong thủy như là một khoản đầu tư trong kinh doanh, như việc thuê nhân viên, mua sắm trang thiết bị... Quan trọng, hãy tỉnh táo, đừng quá mê tín, mọi việc phải hợp lý và có tính logic của nó. Chúc bạn may mắn! Thân mến!
    1 like