• Thông báo

    • Bá Kiến®

      Nội quy Lý Học Plaza

      Nội quy này là bản mở rộng Nội Quy - Quy định của Diễn đàn. Khi tham gia mua bán, các thành viên phải tuân theo những quy định sau: Tiêu đề bài viết: Bao gồm: Chỉ dẫn địa lý, Loại hình Mua/Bán, Thông tin mua bán.
      Chỉ dẫn địa lý: Tỉnh/thành nơi mua bán. Hoặc sử dụng định nghĩa có sẵn:TQ: Toàn quốc
      HCM: TP Hồ Chí Minh
      HN: Hà Nội
      [*]Ví dụ: HCM - Bán Vòng tay Hổ Phách ​Nội dung bài viết: Mô tả chi tiết sản phẩm mua/bán
      Bắt buộc phải có thông tin liên lạc, giá Mua/Bán
      Bài mới đăng chỉ được phép up sau 03 ngày.
      Thời gian up bài cho phép: 01 ngày 01 lần.
      Các hành vi vi phạm nội quy này sẽ bị xóa bài hoặc khóa tài khoản mà không cần báo trước.

Leaderboard


Popular Content

Showing most liked content on 14/05/2011 in all areas

  1. Bài 5 : Đại vận và tiểu vận của Tứ Trụ Chương 4 Đại vận và tiểu vận của Tứ Trụ Chỉ dựa vào Tứ Trụ liệu đã đủ để dự đoán vận mệnh của con người hay không? Hoàn toàn chưa đủ, muốn dự đoán có độ chính xác cao, người ta cần phải biết đại vận và tiểu vận của Tứ Trụ đó. Vậy thì đại vận và tiểu vận là gì ? Và cách xác định chúng như thế nào? I – Cách xác định đại vận 1 - Đại vận Từ xa xưa cho tới ngày nay, mỗi người đều cảm thấy rằng cuộc đời thường không thuận buồm xuôi gió, mà có những khoảng thời gian tốt, xấu, may và rủi khác nhau. Người thì sự may mắn dồn dập đến từ khi vẫn còn trẻ, có người thì ở tuổi trung niên, lại có người chỉ đến khi đã về già, sự sui sẻo cũng vậy, ở mỗi người mỗi khác. Từ thực tế khách quan này mà người ta đã tìm ra cách xác định các khoảng thời gian may rủi khác nhau đó cho các Tứ Trụ là 10 năm và chúng được gọi là các đại vận. Cách xác định các đại vận hoàn toàn phụ thuộc vào tháng sinh của người đó như sau : a – Nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm Người mà can năm sinh của người đó là dương đối với nam như Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm và can năm sinh của người đó là âm đối với nữ như Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý thì được tính theo chiều thuận của bảng nạp âm, bắt đầu can chi ngay sau lệnh tháng làm đại vận đầu tiên, tiếp theo là đại vận thứ 2,... Ví dụ : Nam sinh vào năm Mậu Tý tháng Mậu Ngọ thì người này có can năm là Mậu tức là can dương nên đại vận đầu tiên phải tính theo chiều thuận theo bảng nạp âm là Kỷ Mùi, đại vận sau là Canh Thân, Tân Dậu,... Ví dụ : Nữ sinh vào các năm Quý Sửu tháng Mậu Ngọ thì người này có can năm là Quý tức là can âm nên đại vận đầu tiên cũng tính theo chiều thuận như ví dụ trên là Kỷ Mùi, đại vận thứ hai là Canh Thân, Tân Dậu,... b – Nam sinh năm âm và nữ sinh năm dương Người mà can năm sinh là âm đối với nam như Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý và người mà can năm sinh là dương đối với nữ như Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm thì phải tính ngược lại đối với bảng nạp âm, bắt đầu can chi ngay trước lệnh tháng làm đại vận đầu tiên, sau là đại vận thứ hai,... Ví dụ : Nam sinh vào năm Quý Dậu tháng Mậu Ngọ, vì can năm của người này là Quý tức là can âm nên đại vận đầu tiên phải tính ngược theo bảng nạp âm ngay trước lệnh tháng là Đinh Tị, đại vận thứ hai là Bính Thìn, Ất Mão ,.... Ví dụ : Nữ sinh vào năm Mậu Thân, tháng Mậu Ngọ vì can năm là Canh tức là can dương nên đại vận đầu tiên phải tính ngược với bảng nạp âm là Đinh Tỵ, sau là Bính Thìn, Ất Mão,.... II - Thời gian bắt đầu đại vận 1 - Nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm Vậy thì khi nào các đại vận sẽ bắt đầu ? Phải chăng tất cả mọi người là như nhau? Hoàn toàn không phải như vậy, nó phụ thuộc hoàn toàn vào ngày sinh của người đó so với ngày giao lệnh (tức là ngày thay đổi từ tháng này sang tháng khác của lịch Can Chi) của tháng trước hoặc tháng sau so với tháng sinh của người đó (lệnh ở đây nghĩa là chi của 1 tháng mang hành gì thì hành đó sẽ nắm lệnh trong tháng đó). Đối với nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm, ta tính theo chiều thuận của bảng nạp âm từ ngày sinh đến ngày giao lệnh của tháng sau (theo lịch Can Chi) xem được bao nhiêu ngày, và bao nhiêu giờ. Sau đó cứ 3 ngày quy đổi là 1 năm, thừa 1 ngày được tính thêm là 4 tháng, thừa 2 ngày được tính thêm là 8 tháng, cứ thừa 1 tiếng được tính thêm là 5 ngày còn cứ thiếu 1 tiếng thì phải trừ đi 5 ngày. Cộng tất cả lại sẽ được bao nhiêu năm, tháng, ngày thì đó chính là sau khi sinh được từng đó thời gian sẽ bước vào đại vận đầu tiên. Ví dụ : Nam sinh ngày 12/2/1976 lúc 3,01’ có tứ trụ: Bính Thìn - Canh Dần - ngày Giáp Ngọ - Bính Dần Ta thấy đây là nam sinh năm dương nên tính theo chiều thuận từ ngày sinh 12/2 lúc 3,01´ a.m. đến giao lệnh của tháng sau là ngày 5/3 lúc 18,48´ (tính tròn là 19,00’), thì được 22 ngày (vì đây là năm nhuận nên tháng 2 có 29 ngày ) và thêm 16 tiếng. 22 ngày quy đổi được 7 năm 4 tháng (vì thừa 1 ngày đổi thành 4 tháng), còn 16 tiếng quy đổi thành 2 tháng và 20 ngày (16.5 ngày = 80 ngày). Tổng cộng được tất cả là 7 năm 6 tháng và 20 ngày. Tức là sau khi sinh ra được 7 năm 6 tháng và 20 ngày thì người này bắt đầu bước vào đại vận đầu tiên. Chính xác ngày 2/9 năm1983 người này bắt đầu bước vào đại vận Tân Mão (từ 2/9/1983 đến 2/9/1993). Từ ngày 2/9 năm 1993 bắt đầu đại vận thứ 2 là Nhâm Thìn (2/9/93 đến 2/9/03). Các đại vận sau tính tương tự theo đúng chiều thuận của bảng nạp âm. Mỗi đại vận chỉ kéo dài đúng 10 năm. Có thể biểu diễn các đại vận và thời gian của chúng như sau : Năm 1983 bắt đầu đại vận trừ đi năm sinh là năm 1976 được 7 năm, tức là khi 7 tuổi người này bắt đầu bước vào đại vận Tân Mão và được tính chính xác đến tháng 9 của năm 1983 . Nữ sinh vào năm âm cũng tính theo chiều thuận như vậy. 2 - Nữ sinh năm dương và nam sinh năm âm Đối với nữ sinh vào năm dương và nam sinh vào năm âm thì chúng ta tính theo chiều nghịch từ ngày sinh đến ngày giao lệnh của tháng trước liền với tháng sinh xem được bao nhiêu ngày, bao nhiêu giờ và cũng quy đổi như trên ta sẽ biết được khi nào bắt đầu đại vận đầu tiên. Ví dụ : Nữ sinh ngày 12/3/1952 lúc 22,00’ có tứ trụ: Nhâm Thìn - Quý Mão - ngày Đinh Tị - Tân Hợi Vì là nữ sinh vào năm có can là Nhâm tức can dương nên ta phải tính từ ngày sinh ngược lại tới ngày giao lệnh của tháng trước (tức là tính theo chiều ngược). Cụ thể ta tính từ ngày sinh 12/3 lúc 22,00´ đến đến ngày giao lệnh của tháng trước là ngày 5/3 lúc 23,00´ ta được 7 ngày quy đổi được 2 năm 4 tháng và từ 22,00’ đến 23,00’ là thiếu 1 tiếng tức phải trừ đi 5 ngày (Chú ý: Nếu giờ giao lệnh là 21.00' thì ta phải cộng thêm 5 ngày). Ta quy đổi được 2 năm 3 tháng và 25 ngày. Vậy thì người này ngày 7 tháng 7 năm 1954 bắt đầu bước vào đại vận đầu tiên là Nhâm Dần và các đại vận sau tính theo chiều ngược của bảng nạp âm như sau : Đối với nam sinh năm Âm cũng tính theo chiều ngược như vậy. II – Cách xác định Tiểu Vận 1 – Tiểu vận Tiểu vận hoàn toàn phụ thuộc vào trụ giờ và thời gian của nó chỉ kéo dài đúng 1 năm (có thể gọi đây là tuổi ảo). a – Nam sinh năm dương và nứ sinh năm âm Nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm thì tính thuận theo bảng nạp âm bắt đầu can chi ngay sau trụ giờ làm tiểu vận đầu tiên, tiếp là tiểu vận thứ hai.... Tiểu vận khác với đại vận là thời gian chỉ kéo dài 1 năm. Thời gian của tiểu vận đầu tiên bắt đầu tính ngay từ ngày và giờ sinh tại năm sinh của người đó cho đến đúng ngày và giờ đó của năm sau, sau đó mới sang tiểu vận thứ hai,... Ví dụ là nam như trên sinh ngày 12/2/1976 lúc 3,01’am là năm Bính Thìn (1976), giờ sinh là Bính Dần (3,01’am) vì sinh năm dương nên tiểu vận đầu tiên tính theo chiều thuận của bảng nạp âm. Tức là từ 3,01’a.m. của ngày sinh 12/2/1976 đến 3,01’a.m. ngày 12/2/1977 là tiểu vận đầu tiên Đinh Mão, tiếp từ ngày 12/2/1977 đến ngày 12/2/1978 là tiểu vận thứ hai Mậu Thìn.... Nếu là nữ sinh vào năm âm cũng tính theo chiều thuận như vậy. b – Nam sinh năm âm và nữ sinh năm dương Nam sinh năm âm và nữ sinh năm dương thì tính theo chiều ngược của bảng nạp âm, bắt đầu can chi ngay trước can chi của trụ giờ làm tiểu vận đầu tiên, sau là tiểu vận thứ hai,..... Ví dụ trên nếu là nữ thì phải tính tiểu vận ngược với bảng nạp âm. Cụ thể là từ 3,01’a.m. của ngày sinh 12/2/1976 đến 3,01’am ngày 12/2/1977 người nữ này có tiểu vận đầu tiên là Ất Sửu, tiếp từ ngày 12/2/1977 đến 12/2/1978 là tiểu vận Giáp Tý, cứ thế tính các tiểu vận tiếp theo theo chiều ngược của bảng nạp âm. Nếu là nam mà sinh vào năm âm cũng tính theo chiều ngược như vậy. 2 – Tính chất của tiểu vận Can, chi và nạp âm của tiểu vận chỉ có khả năng hình, xung, khắc, hại, hợp đối với can, chi và nạp âm của đại vận và lưu niên nhưng chúng không có khả năng tác động đến các can, chi và nạp âm trong tứ trụ và ngược lại. Các câu hỏi trọng tâm và bài tập của Bài 5: (Chú ý: Tất cả các Tứ Trụ được xác định trong cuốn sách hay trong chương trình của lớp học này đều được xác định theo Lịch Vạn Niên của Trung Quốc tức giao lệnh lấy theo giờ Bắc Kinh). 1 - Vì sao người ta phải đưa ra khái niệm Ðại Vận và xác định nó kéo dài đúng 10 năm cũng như khái niệm Tiểu Vận và xác định nó chỉ kéo dài đúng 1 năm ? 2 – Xác định các đại vận và thời gian của chúng qua các ví dụ sau: a – Nam sinh ngày 7/8/1963 lúc 2,00’ a.m. b – Nữ sinh ngày 21/6/1960 lúc 20,59’. c – Nam sinh ngày 14/13/1956 (tức 14/1/1957 dương lịch) lúc 17,00’. d - Nữ sinh ngày 17/5/1986 lúc 7,00’a.m. e - Nữ sinh ngày 30/10/1991 lúc 12,58’a.m.
    2 likes
  2. mấy cái này không trả lời vì tội hỏi rợ :)) chờ xem có ai lên trả lời không hén . Còn mấy câu hỏi đó thì bản thân cứ cố gắng đi là được hết , khỏi biết trước làm chi!
    1 like
  3. cu em lập nick khác hỏi đi nhé, một nick 10 người nhảy vảo hỏi 10 lá số khác nhau thì loạn à ?
    1 like
  4. nhìn hộ cái profile dưới nick nhé, chị với chả em T_T. em cứ học hành cho nghiêm túc đi đã , đời còn dài lắm , ra trường còn phải va chạm nhiều thất bại , ít nhất ngoài 30 hoặc 34 thì công việc mới chắc chắn được.
    1 like
  5. không đến nỗi , nhưng thấy nên thiên về buôn bán , đầu cơ thì ổn . Còn việc em tự tay làm tự tay phá thì em cũng tự nhìn thấy rồi đấy thậm chí chưa làm ra đã tiêu xài nhiều rồi .
    1 like
  6. 91 phá sản giề thế cu em ơi , bố mẹ giàu nứt đố đổ vách ra thế tiền để đâu cho hết ?
    1 like
  7. Hoan hô Thanhphuc. Chính xác 90% luôn. 10% sai là hiệu chỉnh từ động đất sang núi lửa, nên khiêm tốn một chút. Hay quá! Đoán một lúc ba trận động đất xảy ra ở ba nơi cùng lúc, mà chính xác thì thật tuyệt vời. Tại vì tôi đang nghĩ đến trận động đất lớn cỡ từ trận Nhật Bản 11. 3 trở lên. Nên khi Thanhphuc dự báo, tôi lại cứ nghĩ đến trận động đất hủy diệt đó , nên cho rằng nó ko xảy ra ở những địa điểm mà Thanhphuc nói. Giỏi quá! Không biết có lý thuyết khoa học hiện đại nào có thể dự báo được như vậy không nhỉ? Ít nhất về mặt động đất.
    1 like
  8. , làm từ thiện như vậy xin chuyển qua trả góp hàng tháng. Thien Tho sẽ thực hiện.
    1 like
  9. Ngày nay thì việc đó tràn lan ở Việt Nam, do xu hướng mà bị ảnh hưởng. Nên tu tâm dưỡng tính, tụng kinh niệm phật, làm phước thì bạn sẽ đỡ đi phần nào. Con đường sẽ giảm bế tắc dần
    1 like
  10. Hai lá số trên đã dùng theo hệ thống an sao và bố cục không chính quy của Tử Vi nên sẽ khó nhìn ra tại sao 24 năm qua cuộc đời của đương số chưa nên trò trống gì. Số là mệnh Lư Trung Hỏa của tuổi Đinh Mão mà lập cung an mệnh ở Hợi (Thủy) là Tuyệt địa cho mạng Hỏa và thuận khởi sang Tí (Thủy) cung cường vượng khắc cho đến bây giờ tới ở cung Sửu (Thổ) thì Hỏa mệnh sinh xuất hao tổn rõ là không có đất dụng võ nên cơm nên cháo gì. Nếu như là Tuyền Trung Thủy như cách lấy lá số đó thì phải thuận lợi nhiều bề rồi. Phu cung hội hợp nhiều khắc (tuế, hình) trọng (phá, hao, hư) nên mới không có duyên với nam nhân - nhưng đó là do hoàn cảnh chứ không phải do thiên hướng giới tính chủ lệch lạc ... Cuộc sống càng về hậu vận thuận chuyển khá hơn do là mệnh Lư Trung Hỏa của tuổi Đinh Mão chứ không phải là Tuyền Trung Thủy gì đó.
    1 like
  11. 1 like
  12. Vì BẠN không đọc cẩn những điều trên, và vẫn còn nặng lòng với những " bế tắc" của mình, nên xin có đôi lời thẳng thắn thế này, nếu không phải thì cũng xin nhẹ lòng mà bỏ qua: - TỬ VI không cấm ai yêu đương, và càng chẳng thể ngăn ai TRẮC ẨN. - TỬ VI có thể xác nhận bạn có xu hướng " đồng bóng", nhưng chẳng điều căn dặn nào áp đặt BẠN chung thân với "8 vía". Nhiều người vẫn có thể cân bằng giữa cái " Căn đồng" với cuộc sống "bình thường". BẠN có hai lối rẽ cuộc đời, tùy chọn, miễn sao sống có nhân.
    1 like
  13. Mô tả thêm bản thân, bệnh tật, cha mẹ, ACE và các nét chính của cuộc đời để kiểm tra lá số trước. Mấy thầy kia lấy tiền đúng chưa được 50%, thì mấy thấy ở đây free chắc chưa được 10% :lol:
    1 like
  14. Lá số giờ Tý, cung Quan có Tham - Kình là người sống bằng nghề doanh thương Lá số giờ Hợi có Khôi - Việt - Quang - Quý - Tả - Hữu là người mô phạm, thêm Thái Tuế -Hổ - Khốc - Hư, là công việc liên quan đến nước bọt, cũng có thể nghĩ đó là nghề giáo. Một buổi ăn tối thịnh soạn trong nhà hàng Việt Nam cho 2 người bây giờ bao nhiêu tiền hen?! TT có thể lấy số tiền đó, ủng hộ quỹ từ thiện của diễn đàn. Thay mặt những người sẽ nhận sự giúp đỡ đó, ntpt cảm ơn TT nhé ;) Lá số giờ Tý, không có người ko luận lý thuyết suông được. Phần lý thuyết suông về phản vi kỳ cách ntpt đã trình bày ở trên.
    1 like
  15. Ông thầy thứ 2 ; có lẽ ổng tính lộn giờ sanh nhưng lỡ đã lấy lá số mà lại giải rồi ,thắc mắc của chau làm ông ấy làm ông ta sượng ,nên mới đánh dấu lá số sẽ không xem cho cháu nữa ,vì nếu ông ấy nhận sai thì mất tiếng lỡ đồn đại ra ngoài thì mất thân chủ .Ô ng thầy thứ 3 ; lấy lá số giống lá số ở đây nhưng theo cách của ông ấy xem theo cách lưu cung rung khỉ của bắc phái Tàu khựa , theo bác thì chuyện đó có thể xảy ra vào tháng 05 chứ không phải tháng 04 như ông đó nói ,có thể chuyện không quá đáng mà cháu đáng lo . về chuyện duyên nợ khi nào ăn thêm tô phở tái khác ,năm nay thì chưa có quyết đinh ,có thể 1 -2 người bạn nào đó giới thiệu cho cháu cũng là người cháu đã từng quen biết khi xưa ,nhưng cháu vẫn chưa quyết định có tiến tới lâu bền hay không vì sự ám ảnh vẫn còn lãng vãng của chuyện đỗ vỡ vừa qua hay là cũng là vấn đề sợ người chồng củ ngăn cản gây khó ,không biết bây giờcháu có bạn mới chưa ,nếu chưa có thể từ tháng 6 về sau cháu gặp ,hay tháng 09 bất ngờ trong 1 dịp nào đó đi xa hay hội tiệc nào đó có người giới thiệu ,nếu đã có rồi trước tháng 09 ,thì trong tháng 09 anh nầy có thể đường độtt mở lời tiến xa hơn ... nhưng mọi chuyện sẽ đi xa hơn vào năm tới nếu cháu mong đợi ,lại gặp khá nhiều kỳ đà cản mũi bởi ông chồng củ .
    1 like
  16. Trả lời các câu hỏi trọng tâm của Bài 4: 1 – Vì sao có sự khác nhau về giờ (60’) khi xác định lệnh tháng giữa lịch Trung Quốc theo giờ Bắc Kinh với lịch Việt Nam theo giờ Hà Nội? Ðiều này tôi mới biết qua một nick ở trang web Lý Số VN thì phải, vì vậy tôi chưa có thời gian để kiểm tra chúng qua các ví dụ trong thực tế xem theo lịch nào thì đúng. Theo tôi về logic thì lệnh tháng cũng như thời điểm giao thừa phải là các điểm cố định trên quỹ đạo của trái đất quay quanh mặt trời. Do vậy chúng phải trùng với tất cả các múi giờ khi qua các vị trí đó (xét hình chiếu của các múi giờ lên quỹ đạo của trái đất). Từ đây suy ra rằng giờ giao lệnh của các múi giờ phải giống nhau chứ không thể lệch nhau như vậy được (một điều dễ hiểu là chả nhẽ tết của Việt Nam theo giờ Hà Nội và tết của Trung Quốc theo giờ Bắc Kinh cũng như của tất cả các nước trên thế giới cùng diễn ra tại một thời điểm hay sao?). 2 – Xác định Tứ Trụ theo giờ, ngày, tháng và năm sinh của một số người sau đây (xác định Tứ Trụ theo cả 2 loại lịch như đã nói ở trên): a - 26/3/1961 lúc 0,59’ a.m. Tứ trụ : Tân Sửu – Tân Mão – ngày Mậu Ngọ - Nhâm Tý (theo lịch TQ). ............Tân Sửu – Tân Mão – ngày Mậu Ngọ - Nhâm Tý (theo lịch VN). b – 3/13/1959 (tức 3/1/1960 dương lịch) lúc 1,01’ a.m. Tứ trụ : Kỷ Hợi – Ðinh Sửu – ngày Canh Dần - Ðinh Sửu (theo lịch TQ). ............Kỷ Hợi – Ðinh Sửu – ngày Canh Dần - Bính Tý (theo lịch VN). c – 5/3/1968 lúc 22,00’. Tứ trụ : Mậu Thân – Ất Mão – ngày Giáp Tuất - Ất Hợi (theo lịch TQ). ............Mậu Thân – Ất Mão – ngày Giáp Tuất - Ất Hợi (theo lịch VN). d – 7/7/2002 lúc 21,00’. Tứ trụ : Nhâm Ngọ - Ðinh Mùi - ngày Bính Tý - Kỷ Hợi (theo lịch TQ). ............Nhâm Ngọ - Ðinh Mùi - ngày Bính Tý - Mậu Tuất (theo lịch VN). e - 25/9/1990 lúc 12,59’ a.m. Tứ trụ : Canh Ngọ - Ất Dậu – ngày Quý Tị - Mậu Ngọ (theo lịch TQ). ............Canh Ngọ - Ất Dậu – ngày Quý Tị - Mậu Ngọ (theo lịch VN).
    1 like
  17. Phu nhân tổng thống Indonesia Phu nhân thủ tướng Campuchia Hunsen (bìa phải) Phu nhân chủ tịch Lào
    1 like