-
Thông báo
-
Nội quy Lý Học Plaza
Nội quy này là bản mở rộng Nội Quy - Quy định của Diễn đàn. Khi tham gia mua bán, các thành viên phải tuân theo những quy định sau: Tiêu đề bài viết: Bao gồm: Chỉ dẫn địa lý, Loại hình Mua/Bán, Thông tin mua bán.
Chỉ dẫn địa lý: Tỉnh/thành nơi mua bán. Hoặc sử dụng định nghĩa có sẵn:TQ: Toàn quốc
HCM: TP Hồ Chí Minh
HN: Hà Nội
[*]Ví dụ: HCM - Bán Vòng tay Hổ Phách Nội dung bài viết: Mô tả chi tiết sản phẩm mua/bán
Bắt buộc phải có thông tin liên lạc, giá Mua/Bán
Bài mới đăng chỉ được phép up sau 03 ngày.
Thời gian up bài cho phép: 01 ngày 01 lần.
Các hành vi vi phạm nội quy này sẽ bị xóa bài hoặc khóa tài khoản mà không cần báo trước.
-
Leaderboard
Popular Content
Showing most liked content on 09/05/2011 in Bài viết
-
E ko hiểu ý chị, Cóc hiện giờ đang vướng, ko chỉ có chuyện học hành, cả chuyện xem hạn nữa. Chị với Cóc thuộc dạng tập tọe thôi. E đừng nhờ kẻo có ngày rước lo vào người. Hôm trc nó bị sao ý, cứ tưng tưng, nhìn gà hóa cuốc, luận câu nào sai câu ấy. Vận hạn từng năm thì không ai xem cho em.Xem một lá số ko phải đơn giản, cao thủ cũng mất 15 phút để nhận định chung rồi mới đi sâu vào nói. Chưa nói tới xem hạn từng năm.E xem lại toàn bộ các bài tư vấn trc đây rồi hẵng đặt câu hỏi, và đặt câu hỏi cho ai, nhờ ai... cũng là điều phải nghĩ đấy. Nếu e đã khăng khăng như vậy, thì nói chung có thêm dữ liệu tử vi chỉ là để e tham khảo thôi. Chị nghĩ là e cứ đi theo hướng của e, xem có được ko. Cứ đi ra ở riêng. Cho dù như thế nào. Chị đã quyết cái gì, thì dù người khác có gièm pha, vẫn cứ làm theo lý lẽ của mình. Trừ phi bản thân mình chán. Cho dù như thế nào, thì vẫn cứ tiến lên Cho dù lòng người có không tốt với mình, thì vẫn tha thứ và tốt với họ Có cái bài Cho dù như thế nào đấy, e search trên mạng xem có ko. Cuộc sống có lúc nọ lúc kia, khi này khi khác... có cái nó là thiên định, có cái nhân định tất thành.3 likes
-
Xin đăng lại câu 3 và 4 ở trên lại cho rõ: 3 - Cách xác định Trụ ngày - Tức ngày sinh Trong một năm có các ngày 1/3, 30/4, 29/6, 28/8, 27/10, 26/12 và ngày 24/2 của năm sau có các can chi giống nhau. Cho nên chúng ta thấy can chi của ngày 24/2 và ngày 1/3 trong cùng một năm dương lịch là khác nhau bởi vì thường chúng chỉ cách nhau 5 ngày, còn đối với năm nhuận chúng cách nhau 6 ngày (bởi vì tháng 2 có ngày 29). Dựa vào yếu tố này nếu biết trước can chi của 1 ngày bất kỳ của 1 năm thì qua bảng 60 năm Giáp Tý chúng ta có thể tính được can chi của ngày 1/3 của năm đó, sau đó chúng ta tính được can chi của ngày 24/2 cùng năm và nó chính là can chi của ngày 1/3 của năm trước liền với năm đó. Cứ như vậy ta có thể biết được can chi ngày 1/3 của tất cả các năm (chú ý tháng 2 của năm 1900 mặc dù là năm nhuận nhưng nó chỉ có 28 ngày). Ví dụ : Ngày 14/7/1968 theo lịch can chi có can chi là gì? Ngày 1/3 của năm 1968 tra theo bảng là ngày Canh Ngọ. Vậy ngày 29/6/1968 cũng là ngày Canh Ngọ (ta chọn nó bởi vì nó gần nhất với ngày cần phải tìm), từ ngày 29/6 đến 14/7 cách nhau đúng 15 ngày, vì vậy theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý, ngày Canh Ngọ (29/6) sau 15 ngày sẽ đến ngày Ất Dậu (14/7) . Đến đây ta có trụ thứ ba, đó là trụ ngày . Bảng tra can chi của ngày 1/3 trong các năm từ 1889 đến năm 2008 Dấu * trong bảng là năm nhuận, tức tháng 2 của các năm đó có 29 ngày. 4 – Cách xác định Trụ giờ - Tức giờ sinh Theo lịch Can Chi này họ đã xác định giờ đầu tiên trong một ngày của lịch Can Chi luôn luôn là giờ Tý và các giờ sau tuân theo thứ tự như sau : Tức là cứ 120 phút (hai tiếng) tương ứng với một giờ của lịch can chi. Ví dụ : 23 giờ 18 phút ngày 16/5 thuộc về ngày nào của lịch can chi? Theo lịch can chi thì từ 23,00’ ngày 16/5 trở đi thuộc về ngày hôm sau, tức là phải thuộc ngày 17/5. Khi đã biết Địa chi của giờ rồi thì hàng Can của nó hoàn toàn phụ thuộc vào Can của trụ ngày như sau : Các ngày có can là Giáp và Kỷ có các giờ lần lượt là : Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thì , ............. , Ất Hợi (các can tuân theo quy luật vòng tròn như đã nói ở trên) . Các can ngày là Ất và Canh có các giờ lần lượt: Bính Tý,.............., Đinh Hợi. Các................... Bính và Tân...........................: Mậu Tý,..............., Kỷ Hợi. Các ...................Đinh –Nhâm .........................: Canh Tý,.............., Tân Hợi. Các ...................Mậu – Quý ...........................: Nhâm Tý,............., Quý Hợi. Ví dụ : Các can của giờ Mão và Ngọ của ngày Đinh Dậu theo lịch can chi là gì ? Can của ngày Đinh theo như trên ta có các giờ lần lượt là : Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, ..... Vì vậy can của giờ Mão là Quý Mão và giờ Ngọ là Bính Ngọ. Đến đây ta có trụ thứ tư, đó là trụ giờ3 likes
-
Người nầy cung mệnh có cách âm dương hỗn hợp tại Sửu , cần tuần hay triệt + hóa kỵ mới phản vi kỳ cách ,ở đây có tuần lẫn triệt mà 2 hành nầy đều xung phá với nhau cũng như nhật và nguyệt ,cho nên không có tác dụng đảo ngược để thành 1 cách tốt ,nên lúc thiếu thời lang bạt hay vô sỡ bất định ,công danh sự nghiệp long đong không ra gì ,mặc dầu khi làm việc được đánh giá có năng lực và thường được người trên giao hay ủy thác tin cậy giao cho nhiều trọng trách , công việc thường hay thay đổi nay chổ nầy mai chổ nọ ,ít có khi làm nơi nào được lâu bền ,cung phúc khá tốt được hưởng phúc hay gặp nhiều may mắn trong đời nhưng nên sớm xa gia đình càng sớm càng tốt ,để tránh sống ỹ lại vào cha mẹ hay anh em , công danh phú quí như đám mây nổi vật vờ ,phải ngoài 34t mới bắt đầu ổn định và về già mới sung túc và an nhàn , tính ăn hoang xài rộng rộng rãi đối với người ngoài ,nhưng đối với người thân thuộc trong giai đình thì hơi chắt chiu , số được hưởng của phụ ấm hay tiền nhân để lại ,sau nầy có nhiều đất đai hay bất động sản .3 likes
-
Diễn đàn có qui lệ ,để bảo đảm thông cá nhân cho người khác ,nên sẽ không giải lá số của người khác khi chưa có sự đòng ý của người đó ,về phần lá số của cô kia nếu cô ây muốn hỏi về cuộc đời mình vui lòng đăng ký để được tư vấn . riêng lá số của người chau ở trên vì thấy ô. bạn hỏi để học nghiên cứu tử vi nên tôi mới giai đáp thắc mắc giúp bạn .2 likes
-
Kính Nhờ Các Bác Xem Hộ Levi
Bạch and one other liked a post in a topic by ntpt
Quen thói đa tình lắm vấn vương Nỗi sầu sương gió không sao dứt Cái họa phong lưu khách tự mang Đời hoa tan tác vì phận bạc Dập vùi thân liễu bởi tình ngông Dặm trường thân gái tình trăm lối Biết ngã rẻ nào thấy bình minh Đành rằng phận bạc vùi sương gió Biết trách ai hay quay lại trách mình Đường ngay nẻo chính sao không bước Chốn đoạn trường lại kiếm mà đi...2 likes -
2 likes
-
Kỷ niệm 15 năm thành lập Câu Lạc Bộ Thăng Long Dịch Học Nghĩa Kỳ. Ngày 17. 4 . 2011. Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng văn hóa Á Đông - thuộc cơ quan UNESCO Viêt Nam - tiền thân là "Câu Lạc Bộ Thăng Long Dịch học nghĩa kỳ" đã kỷ niệm 15 năm thành lập tại Hội trường trong Hoàng Thành Thăng Long. Tham dự lễ kỷ niệm có nhiều nhân sĩ và những nhà nghiên cứu văn hóa, lý học Đông phương đã tham dự. Trung tâm nghiên cứu Lý học Đông phương là khách mời của ban tổ chức và tham gia đọc tham luận trong buổi lễ kỷ niệm. Dưới đây là hình ảnh của buổi lễ và các thành viên Trung tâm tham gia buổi lễ kỷ niệm. Quang cảnh lễ kỷ niệm. Giáo sư tiến sĩ Hoàng Tuấn phát biểu khai mạc..... Các đại biểu đọc tham luận và chúc mừng Lễ Kỷ niệm.... Vị đại diện tổ chức UNESCO VIET NAM phát biểu ý kiến trong lệ kỷ niệm. Ban tổ chức tặng hoa giáo sư tiến sĩ Hoàng Tuấn - thành viên sáng lập Câu Lạc Bộ Thăng Long Dịch học nghĩa kỳ và những đóng góp của ông cho nền văn hóa và Lý học Đông phương. Cùng vinh dự với giáo sư Hoàng Tuấn là nhà nghiên cứu Lý Học Xuân Cang. Nhưng vì tuổi già sức yếu, nên cụ không đến dự được. Ban tổ chức đã gửi lẵng hoa đến tư gia nhà nghiên cứu Xuân Cang để bày tỏ sự tri ân. Còn tiếp1 like
-
Chào tất cả mọi người. Tôi đã nhận lời mời làm giảng viên chính cho lớp học Tứ Trụ sơ cấp và trung cấp bên trang web Nhân Trắc Học. Chương trình dậy theo đúng từng chương của cuốn "Giải Mã Tứ Trụ" của tôi. Có thể vì vậy mà nhiều người đã ghi danh tham gia học (gần 500) nhưng chỉ có 151 người được học. Ðây là một bất đồng của tôi với ban điều hành khi tôi muốn cho tất cả mọi người đã ghi danh đều được học. Ðó là lý do vì sao tôi mở chủ đề này. Nội dung dậy như sau: Nội dung khóa học sơ - trung cấp Sơ cấp : Bài 1 : Vận mệnh và dự đoán vận mệnh Bài 2 : Sáu mươi năm Giáp Tý Bài 3 : Học thuyết Âm Dương và Ngũ Hành Bài 4 : Đặc trưng của Tứ trụ Bài 5 : Đại vận và tiểu vận của Tứ trụ Bài 6 : Thân và mười thần của Tứ trụ Bài 7 : Thiên địa nhân của tứ trụ Bài 8 : Thần sát của tứ trụ Bài 9 : Sơ đồ biểu diễn tứ trụ, tuế vận và tiểu vận Trung cấp : Bài 10 : Thân và vùng tâm Bài 11 : Xác định điểm vượng của các trạng thái Bài 12 : Dụng thần của Tứ Trụ Bài 13 : Dụng thần của một số Tứ Trụ đặc biệt Bài 14 : Điểm hạn của ngũ hành Bài 15 : Sự xấu, tốt của đại vận và lưu niên Bài 16 : Cách tính điểm hạn cho từng năm Bài 17 : Các cách giải hạn cơ bản Bài 18 : Các ví dụ mẫu xây dựng lý thuyết Tôi sẽ cố gắng giải đáp mọi thắc mắc của mọi người về nội dung giảng dậy cũng như mọi trao đổi, tranh luận của mọi người trong chủ đề "Giải đáp thắc mắc" trong mục Tử Bình Bát Tự (ở phía dưới, vì ở đó mọi người mới được viết bài). Thân chào.1 like
-
Thuốc gồm có: 1- Hạnh nhân . . . . . . . . . . . . . . . . .10g 2- Chỉ tử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10g 3- Đào Nhân . . . . . . . . . . . . . . . . . .10g 4- Nếp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10 hột 5- Tiêu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10 hột 6- Lòng trắng trứng gà . . . . . . . . . 1 quả Mua tại tiệm thuốc Bắc. Cách làm : Tất cả đâm nhuyễn trọn đều, để tối trước khi đi ngũ trộn thêm lòng trắng trứng gà rồi đắp vào lòng bàn chân. (lấy vải bó lại cho khỏi rớt) Nam đắp lòng bàn chân trái Nữ đắp lòng bàn chân phải Đắp ngũ qua đêm, nếu ra màu xanh cửu long (xanh biển) là hết bị tai biến từ nay về sau. Chỉ đắp một lần trong đời - Người cao máu mới dùng được Lưu ý -Nếu bị tai biến giật méo miệng, lưởi co rút không nói được, thì lấy kim châm hai dái tai (dưới lổ tai) nặn máu ra liền, miệng sẽ trở lại bình thường. -Nếu bị tai biến xụi chân tay, thì lấy kim châm mười đầu ngón tay nặn máu ra liền, chân tay sẽ trở lại bình thường.1 like
-
Sorry vanngocdesign, tháng sau mới tốt (tháng 5 Âm lịch ấy) và tháng 11 Âm lịch. Học nhiều quên luôn ngày tháng! he he1 like
-
To bangbang , e phải đưa giờ sinh dương lịch cho các bác giải đoán nhé , ngày 10/8/87 dương lịch - giờ sinh 21h30, chính xác theo diễn đàn mình thì là tháng 6 âm chứ không phải tháng 7 âm do năm 87 có 2 tháng 7 nhuận. Gần như phải giải đoán lại từ đầu ! E phải nhờ các bác kiểm lại lá số : Da trắng , mặt mũi xinh xắn nhưng có tì vết trên mặt ? Tính tình đa phần là dịu dàng , nhưng thi thoảng nóng nảy? Bố là con trưởng ? Theo lá số này thì từ bé đến giờ tiền bạc không thiếu đặc biệt được bố mẹ giúp đỡ rất nhiều trong cuộc sống ? Link lá số 16/6/đinh mão theo diễn đàn mình http://www.lyhocdongphuong.org.vn/apps/LaSoTuVi.php?name=B&date=1987,8,10,21,30&year=2011&gender=f&view=screen&size=21 like
-
Phần trên chúng tôi chỉ luận lá số bạn đưa ra. Nhưng do lá số ghi là 23h, ranh giới giữa 2 canh giờ, cần kiểm chứng lá số có đùng với đương số hay không thì mới luận tiếp. Bạn vui lòng mô tả đặc điểm bản thân, cha mẹ, anh chị em và bệnh tật [nếu có] để kiểm chứng đúng giờ sinh.1 like
-
Trước khi hỏi tiếp, nên hồi đáp những thông tin Bác Haithienha đã nêu để kiểm chứng và đối chiếu lá số.1 like
-
Mẹo dùng quả nho chữa bệnh Sinh tố nước ép nho tươi kết hợp với củ sen rất tốt cho người bị tiểu mót, tiểu buốt; còn nước nho gừng lại rất phù hợp với người bị buồn nôn. Trị tiểu mót, tiểu buốt: 150g nước ép nho tươi, 100g nước ép từ củ sen trộn cùng 1-2 thìa mật ong và pha loãng với nước sôi để uống. Phù thũng, tiểu ít, đau nhức do phong thấp: Rễ cây nho dại 100g, nho khô 50g nấu lấy nước uống còn bã thì đắp vào chỗ đau. Buồn nôn: Nửa cốc nước nho ép, 1 thìa nước gừng tươi, thêm vào một ít nước ấm quấy đều và uống. Huyết áp cao: Nho 150g, mã thầy 15-20 hạt, sau khi rửa sạch xay nhỏ và pha thêm nước sôi rồi uống. Thiếu máu, mệt mỏi: Nho khô một nắm, hạt cẩu khởi 2 thìa, sau khi nấu lên cho thêm vào một ít mật ong rồi lấy ra uống. Động thai: Nho khô 60g, táo đỏ 15 quả, chanh 1-2 lát mỏng, cho tất cả vào cốc đổ nước sôi vào pha uống. Lạnh bụng, thiếu máu: Nho khô 60g, long nhãn ( bỏ hạt) 15g, quả dâu 5g, nấu nước lên uống. Ho nhiều đờm: Nho khô 1 nắm, bách hợp 20g, gạo 50g, nấu lên thành cháo. Miệng khô: Lấy nước nho, nước mía mỗi thứ nửa cốc, cho nước ấm vào hòa đều, thêm một chút mật ong vào và uống thay nước trà. Thị lực suy giảm: Nho khô 20g, hạt cẩu khởi 10g, thảo quyết minh 5g, thêm vào chút mật ong và pha giống như trà uống hàng ngày. Dương Hằng (Theo health.sohu)1 like
-
1 like
-
@Nguyệtnuongđây tính cho bạn xem : 1 tháng thuê nhà rẻ nhất giờ là 1tr2-1tr5 (nếu ở chung 3 người) ~ 500k tiền điện nước net ~ 200k (1 người ) tiền ăn giờ ăn trưa cũng tầm 30k (thường ăn giờ 40-50k rồi) 1 xuất làng nhàng x 22 ngày = 660k còn lại 1 bửa tối mua đồ nấu - tính cho 3 người nhé - nửa kg thịtx30 ngày + (rau + cơm)x30 ngày = 15x100+5x30+200=1850/3 ~ 610k xăng xe: tính 3 ngày đi hết 1 bình xăng wave nhé , 10x60 = 600k điện thoại : 100k sơ sơ là : 2tr6 (đây là ăn ở rất kham khổ rồi nhé) tiếp : nếu mỗi tuần có (1 đám cưới + 1 đám ma) thì 1 tháng là (300k+200k)x4 ~ 2tr mua sắm (nếu mỗi tháng mua 1 cái quần mới + 1 cái áo mới) = 300k+200k ~ 500k ồ thế là 2tr6+2tr5~5tr1 rồi . nếu tiếp khách + hội họp bạn bè + thi thoảng ăn vặt ~ 1tr (hơi ít- giả sử đưa khách đi ăn nữa thì .... cứ tính buffet rẻ nhất là 120k với kichi , 250k với summo , ở các cửa hàng như Sen thì khoảng 440k , nếu lên deawoo hay abcxyz thì nó tính là 30$ chưa + nước) tính tổng cộng là 6tr1 (là mức min rồi nhé) . Tuy nhiên nếu bạn chỉ cần thêm bớt các khoản mục nho nhỏ thì nó sẽ thành ++++++ rồi đấy !!! Đấy bảo lương 3tr/ 1 tháng ra ở riêng đi !!!!1 like
-
Ngày dương lịch là ngày nào vậy bạn?1 like
-
1 like
-
Vũ khúc phá quân đồng cung ư tỵ hợi nan quý hiển. - Quan cung tử vi ngộ Kình dương- khó mà phản vi kỳ cách. Địa không địa kiếp tác họa bất thường, nhị hao tại mệnh lấy đâu ra giàu có. Lá số này : Được mất , hợp tan khi lên khi xuống may mà có hóa khoa tại mệnh đệ nhất giải thần, Phúc cung ác sát một bầy, thân chủ bôn ba mà lập nghiệp , Đừng ham chức tước lấn quyền người khác mà họa chớ tham tiền rước vạ vào thân. Biết sử dụng tài thì có lộc tham sân si thì mang họa . Phản vi cách còn do con người , Trực tính, thẳng tính .... khó thay khó thay1 like
-
Bạn à, Luận Tuổi Lạc Việt quan điểm rằng "yêu nhau cứ lấy", bởi vì xem tuổi chỉ là 1 trong rất nhiều yếu tố tác động đến đời sống hạnh phúc vợ chồng, và tuổi vợ chồng không phải là yếu tố quyết định đến hạnh phúc gia đình, mà chính những đứa con của các bạn mới là yếu tố quyết định. Ông thầy xem bói cho các bạn có lẽ là xem trong cuốn "Căn Duyên Tiền Định" mà ra, tất nhiên cuốn sách đó không thể có lý luận rõ ràng như LTLV, các lời phán cứ như từ trên trời rơi xuống. Còn ở diễn đàn này chỉ xem theo LTLV mà thôi, không sử dụng các phương pháp như: Cao Ly Đẩu Hình, Căn Duyên Tiền Định, Phi cung... vì tính phi quy luật của chúng, và dựa trên kinh nghiệm thực tế của Sư Phụ Thiên Sứ (người phục hổi LTLV dựa trên nền văn hiến Việt) cùng các Sư huynh! Trường hợp của bạn: Nam: Bính Dần mạng Thủy (theo Lạc Thư Hoa Giáp) chứ không phải Hỏa (theo sách cổ chữ Hán) Nữ: Ất Sửu mạng Kim - Thiên can Nữ Ất sinh Nam Bính --> tốt vừa - Mạng Nữ Kim sinh mạng Nam Thủy là tốt nhất theo LTLV - Địa chi Dương Mộc Dần khắc Âm Thổ Sửu --> xấu nhưng ít. Như vậy tổng hợp lại tương quan các yếu tố giữa 2 bạn là trên trung bình (khoảng 6-7/10) đã là rất tốt rồi, vì rất hiếm có cặp vợ chồng nào lại có tương quan >8/10. Tất nhiên, tránh đám cưới trong năm tam tai, năm tuổi của nam và chú ý sinh con hợp tuổi mẹ là OK! Thân mến!1 like
-
Đúng như cách chị ntpt luận ở trên [ đặc biệt với người tuổi GIÁP] NHƯNG chị ta đã bỏ quên ông Tuần đang trấn ở đó ! nếu không có tuần thì có nhiều câu phú cho cách cục nầy ; Vũ Phá tỵ-hợi tham lận bất nhân ;vũ phá tỵ-hợi phá gia lao lục ; vũ phùng phá diệu ,nan bảo di lai sản nghiệp . Nhưng trong sách cũng có nói các sao như sát-phá-tham khi rơi vào hãm địarất cần tuần án ngữ thì người sẽ bình thường tương đối ,cũng là người thành thực . Nếu không có tuần án của lá số nầy thì bộ vũ -phá kết hợp với không kiếp đắc địa thì sẽ là 1 người chọc trời khuấy nước .1 like
-
Theo ý chị NTPT , em xin bổ sung thêm ý này vì trước cũng coi qua tuvilyso.net. Tuy vậy em cũng chưa có cơ hội kiểm chứng và cũng chưa được nghiệm lá số nào , đây là trường hợp đầu . 1. Chính tinh hãm ngộ Tuần Triệt - tốt thành xấu , xấu thành tốt ? 2. Chính tinh cực hãm hóa Quyền hóa Lộc - ? 3. Sự kết hợp giữa chính tinh và phụ tinh - ở đây Phá Quân hội không kiếp là cách vua phản nghịch gặp tướng cướp ? Tuy người này giàu tiền bạc nhưng chắc chắn cuộc đời về lĩnh vực tình cảm sẽ không dễ dàng . Rất mong bác Haithienha vào giảng giải !!!1 like
-
Em lại có ý kiến ngược lại với chị. mệnh vũ phá tại hợi, tham hợp chiếu nguyệt nhị hợp mờ ám xấu xa, tuổi Giáp gặp Hỏa ĐỒNG CUNG mới là phản vi kỳ cách. Phá hãm có thếm song hao càng tăng tính phá tán, thêm mệnh không thân kiếp dẫu sinh tháng 10 thì Không kiếp vẫn còn tác họa. Lại thêm Phá có Hóa lộc chiếu, mênh không thân kiếp giầu chừng nào tuổi thọ chiết giảm chừng ấy. Phúc đức lại mỏng, mênh song hao tật có Lương khốc hư chắc giờ nghiện thuốc lá nặng rồi. Thêm nữa hạn cũng không sáng sủa tốt đẹp. May có tam hóa cuộc đời còn cứu giải được nhiều.1 like
-
Uh, lá số này là phản vi kỳ cách! Mệnh Vũ Phá tại Hợi , nhị hợp có Cơ - Âm, Tử - Tham chiếu ở tuổi Giáp, sinh năm Dương có Tuần chắn cung Âm, gia Sát Tinh thêm Hỏa Tinh. Tuổi trẻ có phần lận đận nhưng được hưởng giàu sang.1 like
-
Lá số nầy có phải của bạn hay của ai? Chẳng thấy gì gọi là phản vi kỳ cách cả1 like
-
Bài 3 : Học thuyết Âm Dương và Ngũ Hành Chương 2 Học thuyết Âm Dương và Ngũ Hành (Theo tôi trong toán học có các tiên đề thì Âm Dương Ngũ Hành chính là các tiên đề trong mệnh lý học Ðông Phương - xem phần II và III của Phụ Lục). Thiên Sứ đã viết trên trang web vietlyso.com: “ ...Chúng ta thấy trong nền văn minh Đông phương cổ đại đã tồn tại những lời tiên tri đầy huyền bí nói về số phận từng con người, của cả một thành phố, cả những quốc gia hay thậm chí của cả thế giới. Những phương pháp bói toán, tiên tri phổ biến của nền văn minh này hầu hết đều có phương pháp luận của nó. Thật kỳ lạ thay ! Có một hệ thống lý thuyết vũ trụ - nền tảng của những phương pháp luận cho những lời bói toán huyền bí ấy - lại không coi sự khởi nguyên của vũ trụ bắt đầu từ ý thức của Đức Chúa Trời mà chính là thuyết Âm Dương Ngũ Hành...“. Học thuyết Âm Dương - Ngũ Hành mà phương pháp tính điểm hạn của cuốn sách này áp dụng sẽ cho mọi người biết Định Mệnh là có thật (tức con người hay vạn vật đều có Số Mệnh), nhưng Số Mệnh này không phải do Đức Chúa Trời quyết định mà là do Âm Dương Ngũ Hành quyết định. Chính vì vậy không có lý do gì mà con người lại không thể lấy chính âm dương ngũ hành để khống chế lại chúng để thay đổi định mệnh, nhằm mục đích mang lại lợi ích cho con người (xem ví dụ 27 và 150). I - Học thuyết Âm Dương Khái niệm Âm và Dương như mọi người hiểu đơn giản là hai trạng thái luôn đối lập nhau như có bên phải thì phải có bên trái, tốt với xấu, trắng với đen, giống đực với giống cái, cứng với mềm... Họ đã xác định âm và dương cho các can và chi như sau: Các thiên can có dấu dương là Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm. Các địa chi ............................Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất. Các thiên can có dấu âm là Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý. Các địa chi .................... Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi. Còn hiểu theo sách mệnh học cổ truyền của Phương Đông thì sự hình thành, biến hóa và phát triển của vạn vật đều do sự vận động của hai khí Âm và Dương. Vì mặc dù Âm và Dương là hai mặt đối lập với nhau nhưng chúng lại có sự thống nhất với nhau. Chính sự thống nhất này sau đó mới có thể có sự biến hóa để thành vạn vật. Như âm đến cùng cực thì sinh dương, dương đến cùng cực thì sinh âm.... (Ðể hiểu rõ hơn về Học thuyết Âm Dương và Ngũ Hành xin độc giả xem phần III của Phụ Lục – Âm Dương Ngũ Hành là các tiên đề trong mệnh học Ðông Phương). Ví dụ : Trong thực tế có thể coi năng lượng và khối lượng là hai trạng thái âm và dương của vật chất (tương tự như nước dưới sự tác động của nhiệt độ nó ở 3 trạng thái là rắn, lỏng và hơi, trong đó trạng thái rắn và lỏng được xem là 1 trạng thái) mà ngày nay các nhà vật lý đã biến được khối lượng thành năng lượng và trong thời gian tới nhờ cỗ máy LHC ở Thụy Sĩ các nhà vật lý sẽ thành công trong việc biến năng lượng thành khối lượng theo đúng phương trình mà năng lượng và khối lượng chuyển hóa cho nhau của nhà bác học thiên tài Albert Einstein: E = mc² ( trong đó E là năng lượng, m là khối lượng, c là vận tốc ánh sáng). Chính có phương trình nổi tiếng này mà câu đầu tiên của Kinh Thánh “ Ban đầu Đức Chúa Trời đã (dùng sức mạnh vô biên của mình) dựng nên trời đất (vũ trụ trong đó có trái đất) “ (Sáng - thế Ký 1 : 1) đã đúng trên quan điểm khoa học. Vậy đã có cuốn sách nào cổ hơn cuốn Kinh Thánh nói đến sự hình thành vũ trụ và trái đất của chúng ta từ năng lượng như vậy. II - Học thuyết Ngũ Hành 1 – Ngũ hành Chúng ta thấy hầu như mọi hiện tượng đã và đang diễn ra xung quanh chúng ta đều tuân theo một quy luật của vòng tròn khép kín. Ví dụ : Con người cũng như loài động vật cùng với loài thực vật tạo thành một quy trình khép kín như : Cây cung cấp ô xy, hoa quả rau xanh, củ, hạt …cho người và động vật , còn người và động vật cung cấp CO 2, phân…..cho loài thực vật. Ngay cả sự sống và cái chết của mọi sinh vật cũng tuân theo quy luật của vòng tròn khép kín này. Ví dụ : Con người được đầu thai sau đó được sinh ra lớn lên, trưởng thành, già rồi chết, sau đó xác chết bị phân hủy thành các thành phần của đất nuôi cho cây phát triển. Một phần thực vật này được con người ăn tạo thành các thai nhi và các thai nhi này lại phát triển .….. Để diễn tả các quy luật này cũng như mọi quy luật trong vũ trụ Họ đã đưa ra 5 hành, tức là 5 loại nguyên tố (vật chất) cơ bản đã cấu tạo nên mọi vật có trong trái đất và vũ trụ như sau : 1 - Kim đặc trưng cho kim loại. 2 - Thủy đặc trưng cho nước. 3 - Mộc đặc trưng cho loài thực vật. 4 - Hỏa đặc trưng cho lửa. 5 - Thổ đặc trưng cho đất . 2 – Tính chất tương sinh của ngũ hành a - Tính chất tương sinh . Theo sách cổ thì Kim sinh cho Thủy, Thủy sinh cho Mộc, Mộc sinh cho Hỏa, Hỏa sinh cho Thổ, Thổ sinh cho Kim rồi lại nặp lại vòng tuần hoàn Kim sinh cho Thủy,......... . Ở đây chỉ có Kim sinh Thủy là có vẻ vô lý (bởi vì chúng ta đang sống trong môi trường nhiệt độ thấp nên không thấy khi Kim ở nhiệt độ cao cũng sẽ chẩy thành nước - chất lỏng (một dạng của nước, phải thừa nhận)). Sơ đồ tương sinh của ngũ hành : b – Tính chất phản sinh : Như Kim sinh ra Thủy, nó nghĩa là Kim loại bị nung nóng sẽ chẩy thành nước, nhưng nước nhiều thì Kim không những không sinh được cho Thủy mà còn bị chìm xuống, vì vậy nó được gọi là phản sinh (phải thừa nhận). Thủy sinh Mộc, nó nghĩa là không có nước thực vật làm sao mà sống để lớn lên được, nhưng nước nhiều quá cây bị úng lụt mà chết cũng gọi là phản sinh. Mộc sinh Hỏa, nó nghĩa là gỗ làm cho lửa cháy to hơn, nhưng hỏa mạnh quá sẽ làm cho Mộc ra tro, vì vậy nó cũng được gọi là phản sinh. Hỏa sinh Thổ, nó nghĩa là Hỏa cháy thành tro tàn là Thổ đất, nhưng Thổ nhiều sẽ làm cho Hỏa tắt; vì vậy nó cũng được gọi là phản sinh. Thổ sinh Kim, nó nghĩa là quặng trong đất khi bị nung sẽ chẩy ra kim loại, nhưng nếu có Kim quá nhiều thì Thổ bị đè ép không thể sinh cho Kim được, vì vậy nó cũng được gọi là phản sinh (phải thừa nhận). 3 – Tính chất tương khắc của ngũ hành a – Tính chất tương khắc : Như Kim khắc được Mộc, Mộc khắc được Thổ, Thổ khắc được Thủy, Thủy khắc được Hỏa, Hỏa khắc được Kim, rồi lại nặp lại vòng tuần hoàn Kim khắc Mộc,..... Sơ đồ tương khắc của ngũ hành Qua sơ đồ ta thấy tính chất tương khắc của ngũ hành là cách 1 ngôi so với tính chất tương sinh . b – Tính chất phản khắc : Như Kim khắc Mộc, kiếm, dao chặt đứt được cây, nếu kim loại mềm yếu mà cây cứng như Lim, Sến …thì dao, kiếm sẽ bị mẻ, gẫy tức là bị phản khắc. Mộc khắc Thổ (Thổ là đất), cây mọc lên tất đất sẽ bị bạc mầu, nhưng đất cứng quá cây không đâm được rễ xuống đất tất dễ chết cũng gọi là phản khắc. Thổ khắc Thủy, đất có thể đắp thành đê, đập để trặn được nước, nhưng nước nhiều quá đất sẽ bị trôi dạt (vỡ đê), tức là bị phản khắc. Thủy khắc Hỏa, nước có thể dập tắt được lửa, nhưng lửa quá mạnh mà nước thì ít tất sẽ bị bốc hơi, cũng là bị phản khắc. Hỏa khắc Kim, hỏa làm cho sắt nóng chẩy, nhưng sắt nhiều quá mà lửa nhỏ tất dễ bị tắt, cũng gọi là phản khắc. III - Đại diện của ngũ hành và can chi 1 – Ngũ hành đại diện cho các mùa a - Mộc đại diện cho mùa Xuân b - Hỏa đại diện cho mùa Hạ c – Kim đại diện cho mùa Thu d - Thủy đại diện cho mùa Đông 2 – Can chi đại diện cho các hành Giáp, Ât, Dần, Mão đại diện cho hành Mộc Bính, Đinh, Tị, Ngọ đại diện cho hành Hỏa Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho hành Thổ Canh, Tân, Thân, Dậu đại diện cho hành Kim Nhâm, Quý, Hợi, Tý đại diện cho hành Thủy 3 – Can chi đại diện cho mầu sắc Giáp , Ât , Dần và Mão là Mộc đại diện cho mầu xanh. Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho mầu đỏ. Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho mầu vàng. Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho mầu trắng. Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho mầu đen 4 – Can chi đại diện cho các bộ phận trong cơ thể con người Giáp, Ât, Dần, Mão (Mộc) đại diện cho các bộ phận trong cơ thể con người là gan, mật, thần kinh, đầu, vai, tay, ngón tay ……. Bính, Đinh, Tị, Ngọ (Hỏa) đại diện cho các bộ phận tim, máu, ruột non, trán, răng, lưỡi, mặt, yết hầu, mắt …… Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Thổ) đại diện cho dạ dầy, lá lách, ruột già, gan, bụng, ngực, tỳ vị, sườn …… Canh, Tân, Thân, Dậu (Kim) đại diện cho phổi, máu, ruột già, gân, bắp, ngực, khí quản ……... Nhâm, Quý, Hợi, Tý (Thủy) đại diện cho thận, bàng quang, đầu, bắp chân, bàn chân, tiểu liệu, âm hộ, tử cung, hệ thống tiêu hóa, …….. 5 - Can chi và ngũ hành đại diện cho các phương. Sơ đồ của các can, chi và ngũ hành đại diện cho các phương như sau: Giáp, Ât, Dần và Mão là Mộc đại diện cho phương Đông. Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho phương Nam. Mậu và Kỷ không ở phương nào cả mà đại diện cho trung tâm. Thìn đại diện cho phương Đông Nam. Tuất đại diện cho phương Tây Bắc. Sửu đại diện cho phương Đông Bắc. Mùi đại diện cho phương Tây Nam. Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho phương Tây. Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho phương Bắc. 6 – Can chi đại diện cho nghề nghiệp Giáp, Ât, Dần và Mão là Mộc đại diện cho các nghề sơn lâm, chế biến gỗ, giấy, sách báo, làm vườn, trồng cây cảnh, phục trang, dệt, đóng thuyền …… Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho các nghề thuốc súng, nhiệt năng, quang học, đèn chiếu sáng, xăng dầu, cao su (xăm lốp ,dây đai ,nhựa cây), các sản phẩm đồ điện, vật tư hóa học, luyện kim, nhựa đường ….. Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho các nghề chăn nuôi , nông nghệp, khai khẩn đồi núi, giao dịch về đất đai, buôn bán địa ốc, phân bón, thức ăn gia súc, khoáng vật, đất đá, gạch ngói, xi măng, đồ gốm, đồ cổ, xây dựng, ….. Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho các nghề vàng bạc, châu báu, khoáng sản, kim loại, máy móc, thiết bị nghiên cứu hóa học, thủy tinh, các công cụ giao thông …… . Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho các nghề nước giải khát, hoa quả, đồ trang sức mỹ nghệ, hóa phẩm mỹ dụng, giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa, chăn nuôi thủy sản, mậu dịch, du lịch, khách sạn, buôn bán ,…. Người Trung Quốc từ xa xưa đã dùng lịch Can Chi để xác định các mốc thời gian trong cuộc sống hàng ngày. Từ đó tại thời điểm của mỗi người khi sinh ra được xác định bởi bốn thông tin của lịch Can Chi. Đó chính là bốn tổ hợp can chi của năm, tháng, ngày và giờ sinh mà chúng được gọi là Tứ Trụ hay mệnh của người đó. Ví như một cái nhà được xây dựng lên bởi bốn cái cột, nếu bốn cái cột này đều nhau và vững chắc, nghĩa là các hành Kim, Thủy, Mộc, Hỏa và Thổ trong tứ trụ là tương đối bằng nhau thì người đó cả cuộc đời thường là thuận lợi, còn nếu bốn cột không điều nhau, tức ngũ hành quá thiên lệch, tất dễ đổ nhà - cuộc đời dễ gặp tai họa. Cách đây ba bốn nghìn năm con người đã biết sử dụng lý thuyết này để phòng và chữa bệnh. Ví dụ những ai trong mệnh (tứ trụ) mà ngũ hành thiếu Mộc mà lại cần Mộc, thì đầu tiên cần đặt tên mang hành Mộc và nên sống ở về phía Đông so với nơi mình được sinh ra, vì đó là phương Mộc rất vượng (tức là Mộc nhiều). Sau khi trưởng thành cũng nên làm những nghề liên quan đến hành Mộc, thêm nữa nên mặc quần áo mang hành Mộc (xanh). Nếu làm như vậy thì sẽ có một phần Mộc được bổ xung cho tứ trụ. Còn khi bị bệnh do hành Mộc thiếu thì thầy thuốc sẽ căn cứ vào sự thiếu nhiều Mộc hay ít để bốc thuốc mang hành Mộc cho phù hợp với sự thiếu Mộc đó. Được như vậy cuộc đời người đó thường gặp thuận lợi rất nhiều hay dễ khỏi bệnh. Các hành khác cũng suy luận tương tự như vậy. IV - Lệnh tháng và các trạng thái A - Lệnh tháng Một điều tối quan trọng trong môn Tứ Trụ là chi của tháng sinh được gọi là lệnh tháng, vì nó quyết định sự vượng suy của mọi can và chi trong tứ trụ, cũng như độ mạnh yếu giữa 5 hành với nhau. Tại sao lệnh tháng lại quan trọng đến như vậy? Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ trong tứ trụ có liên quan với tháng sinh như thế nào? Theo môn Tứ Trụ thì vào các tháng mùa hè hành Hỏa là mạnh nhất (hay vượng nhất) so với các hành khác, vì vậy ai được sinh ra vào mùa hè mà trong tứ trụ lại có nhiều can và chi là Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ thì dĩ nhiên hành Hỏa quá vượng còn các hành khác thì lại quá yếu. Những người như vậy thường nhẹ thì ốm đau bệnh tật liên miên, nặng thì đoản thọ ......Các mùa khác cũng tương tự như vậy. Như mùa đông giá lạnh thì hành Thủy là vượng nhất, mùa xuân thì hành Mộc là vượng nhất, mùa thu thì hành Kim là vượng nhất. Nhưng giả sử sinh vào mùa hè, hỏa là vượng nhất nhưng tứ trụ lại ít can chi hành hỏa hoặc có can chi hành Thủy như Nhâm, Quý, Tý, Hợi thì không xấu. Nghĩa là căn cứ theo lệnh tháng để biết độ vượng suy của các can chi trong tứ trụ, sau đó tổng hợp xem độ lớn giữa các hành chênh lệch nhau như thế nào, từ đây mới có thể dự đoán được vận mệnh của con người. B - Các trạng thái Để giải quyết vấn đề này người ta đã xác định trạng thái vượng suy của các can chi theo các tháng trong một năm theo bảng sinh vượng tử tuyệt cũng như ý nghĩa của các trạng thái đó như sau: 1 - Trường sinh có nghĩa là vật hay con người mới sinh ra từ 0 đến 5 tuổi. 2 - Mộc dục chỉ vật hay con người đã bắt đầu phát triển xong vẫn còn yếu đuối, như trẻ em mới đi học tiểu học và trung học từ 5 đến 16 tuổi . 3 – Quan đới chỉ vật hay con người đã trưởng thành , như trẻ em đang ở tuổi thanh niên đang học đại học hay nghiên cứu sinh từ 16 đến 30 tuổi . 4 - Lâm quan chỉ vật hay sự nghiệp và sức khỏe của con người đã đạt tới sự hoàn thiện, vững chắc, như con người đang ở tuổi trung niên từ 30 đến 45 tuổi. Ngoài ra lâm quan còn là trạng thái Lộc của Nhật Chủ (nó nghĩa là đó là nơi quy tụ bổng lộc hay sự may mắn do vua, cấp trên... hay do ông trời, các thần linh, tổ tiên.... phù hộ, giúp đỡ cho). 5 – Đế vượng chỉ vật hay con người đã đạt tới giai đoạn cực thịnh như công đã thành danh đã toại, như con người ở lứa tuổi 45 đến 60. Ngoài ra đế vượng còn là trạng thái Kình Dương của Nhật Chủ (nó nghĩa là khi con người đã đạt tởi đỉnh cao của quyền lực, hay danh vọng thì dễ kiêu căng, hống hách, lạm dụng quyền lực...vì vậy người đó dễ bị tai họa như tù tội, phá sản, bại quan, bệnh tật, tai nạn, chết ...). 6 – Suy chỉ vật hay con người đã qua thời kỳ cực thịnh thì tất phải đến thời kỳ suy yếu đi, như con người ở lứa tuổi 60 đến 70. 7 - Bệnh chỉ vật hay con người đã đến thời kỳ hỏng hóc hay bệnh tật, như con người ở lứa tuổi 70 trở ra. 8 - Tử chỉ vật hay người bị hỏng hay chết. 9 - Mộ chỉ vật hay người mang vất đi hay chôn xuống đất đắp đất nên thành cái mộ (chỉ còn lại linh hồn) . 10 - Tuyệt chỉ vật hay người bị phân hủy thành đất . 11 – Thai chỉ vật hay con người đang được hình thành từ một số yếu tố vật chất nào đó, như linh hồn đã thụ khí thành thai nhi trong bụng mẹ . 12 - Dưỡng là chỉ vật hay người đang trong thời gian chế tạo, nắp ráp để đến khi nào hoàn thiện thì mới xuất xưởng được, như thai nhi phải đủ 9 tháng 10 ngày mới ra đời thành con người. Bảng sinh vượng tử tuyệt Qua bảng này ta thấy 5 can và 6 chi dương cũng như 5 can và 6 chi âm có cùng hành nhưng độ vượng suy của chúng theo các tháng trong một năm là khác nhau. Như Giáp và Dần là Mộc, chúng ở trạng thái trường sinh trong tháng Hợi, trạng thái Mộc dục trong tháng Tý, ....... trạng thái Mộ trong tháng Mùi, ......... . Nhưng Ất và Mão cũng là Mộc nhưng chúng ở trạng thái tử trong tháng Hợi, trạng thái Bệnh trong tháng Tý,....... trạng thái Đế vượng trong tháng Dần,...... . Từ bảng sinh vượng tử tuyệt này người ta đã gọi các trạng thái theo tháng sinh (thường được gọi là theo lệnh tháng) từ Trường sinh tới Đế vượng là vượng (thường được gọi là được lệnh), còn các trạng thái từ Suy đến Dưỡng là suy nhược, hưu tù... (thường được gọi là thất lệnh). Ví dụ: Giáp hay Dần trong tứ trụ mà sinh vào các tháng từ Hợi tới Mão là được lệnh (vượng), còn sinh vào các tháng từ Thìn đến Tuất là thất lệnh (suy nhược, hưu tù). Ví dụ: Ất hay Mão trong tứ trụ sinh vào các tháng từ Dần đến Ngọ là được lệnh (vượng), còn sinh vào các tháng từ Mùi đến Sửu là thất lệnh (suy nhược, hưu tù). Các can chi khác cũng xác định tương tự như vậy. Các câu hỏi trọng tâm : 1 – Câu hỏi 2 và 3 của Bài 2. 2 - Bạn có biết người Ðông Phương (các thầy thuốc Ðông y) đã dùng học thuyết Âm Dương Ngũ Hành này vào chữa bệnh cho con người từ bao giờ ? 3 - Tại sao lại chỉ có 5 hành ? Bạn có thể Phát Minh ra hành thứ 6 được không ?1 like
-
Bài 2 : Sáu Mươi Năm Giáp Tý Tuần thứ nhất Chương 1 Bảng Nạp Âm 60 năm Giáp Tý Ta thấy có 60 tổ hợp của hai chữ. Các chữ đầu của các tổ hợp này được gọi là các Thiên Can, còn các chữ sau được gọi là các Địa Chi. Các tổ hợp 2 chữ này đã được tìm thấy từ thế kỷ 16 trước công nguyên ở Trung Quốc. Các Thiên Can này đã được dùng làm các đế hiệu của vua nhà Thương như Thành Thương có tên là Thiên Ất, con trai của ngài gọi là Đại Đinh, Trung Bính, Trung Nhâm, cháu có tên là Đại Giáp,...... 1 – Thiên Can Nhìn vào bảng này ta thấy ngay 10 từ đầu của các tổ hợp là, Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý được lặp đi lặp lại theo một thứ tự nhất định. 10 từ này được gọi là 10 thiên can, gọi tắt là 10 can. Thiên ở đây có nghĩa là trời, còn Can ở đây có thể hiểu là cánh. Do vậy ta có thể hiểu đây là 10 thiên thần có cách sống ở trên trời (tức 10 can này là ở trên trời). Vậy thì 10 thiên thần này có liên quan gì với 9 hành tinh và mặt trời ở trong hệ mặt trời mà chúng ta đã biết ? Phải chăng Họ (ý nói những người thuộc nền văn minh ngoài hành tinh của chúnh ta) đã lấy chính 10 thiên thần này để ứng với 10 vật thể chính trong hệ mặt trời của chúng ta ? Sơ đồ vị trí, kích thước và thứ tự các quỹ đạo của 9 hành tinh trong hệ mặt trời của chúng ta : Theo như sự suy luận của tôi nếu như tính đến sự tác động của các vật thể lớn trong hệ mặt trời của chúng ta tới con người thì không thể không tính đến mặt trăng. Bởi vì mặt trăng có đường kính 3476 km lại ở rất gần chúng ta (chỉ cách chúng ta 0,38 triệu km), còn hành tinh Pluto đường kính chỉ có 3100 km ở vị trí xa lắc xa lơ tận vòng ngoài cùng của hệ mặt trời, cách chúng ta và cũng có thể coi xa hơn mặt trăng 5.796 triệu km. Do vậy sự tác động vào con người của mặt trăng chắc chắn sẽ cao hơn nhiều lần của hành tinh Pluto và dĩ nhiên để chọn vật thể thứ 10 trong hệ mặt trời có tác động mạnh nhất đến con người thì phải chọn mặt trăng mà bỏ hành tinh Pluto. 2 - Địa Chi Tương tự ta cũng thấy 12 chữ sau của các tổ hợp là : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi cũng được lặp đi lặp lại theo một thứ tự nhất định. Mười hai từ này được gọi là 12 địa chi, gọi tắt là 12 chi. Địa có nghĩa là đất, nghĩa là ở trên mặt đất hoặc ở dưới mặt đất, còn Chi có nghĩa là chân, ý nói tới các loài vật có chân. Do vậy ta hiểu đây là 12 con vật đang sống trên trái đất đó là: Nhưng tại sao lại có đến 12 con vật là 10 có phải là đẹp hơn không? Chắc là lúc đó Họ đã biết rất rõ trái đất ở trong hệ mặt trời của chúng ta có mặt phẳng xích đạo nghiêng với mặt phẳng hoàng đạo cho nên sẽ phải xẩy ra bốn mùa trên trái đất mà chúng ta quen gọi là Xuân, Hạ, Thu, Đông. Mỗi mùa này Họ lại chia nhỏ ra làm ba phần để xác định đầu mùa, giữa mùa và cuối mùa, vì vậy phải có 12 địa chi là vậy. 12 địa chi này xác định các vị trí mà trái đất đã quay được một vòng xung quanh mặt trời, chúng ta gọi chúng là 12 tháng của một năm. Chúng ta biết mặt phẳng hoàng đạo và mặt phẳng xích đạo lệch nhau 23,5 độ, đó chính là nguyên nhân tạo ra 4 mùa trên trái đất. Sau 60 năm tổ hợp can chi lại quay trở lại tổ hợp ban đầu là Giáp Tý, cho nên mới có tên gọi là 60 năm Giáp Tý. II - Bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý Nghĩa của các tổ hợp can chi trên được người Trung Quốc gọi là nạp âm. Cho đến nay ngay cả các nhà mệnh học nổi tiếng Trung Quốc cũng không hiểu được dựa trên nền tảng nào mà những người ngoài hành tinh của chúng ta đã nạp âm cho các tổ hợp can chi này. Rất nhiều người đã cố công giải thích, nhưng đến nay vẫn chưa có ai đưa ra được lời giải thích có tính thuyết phục cả. Do vậy trong thời gian này chúng ta tạm thời thừa nhận và sử dụng chúng vào trong các ví dụ thực tế để xem xét khả năng đúng hay sai của chúng. (Trang 272, cuốn Dự Ðoán Theo Tứ Trụ - in năm 2002, cụ Thiệu Vĩ Hoa đã viết: “Trong bảng sáu mươi năm Giáp Tý, căn cứ theo nguyên tắc gì để nạp âm ngũ hành? Người xưa tuy có bàn đến nhưng không có căn cứ rõ ràng và cũng chưa bàn được minh bạch, do đó vẫn là huyền bí khó hiểu. Bảng 60 năm Giáp Tý biến hóa vô cùng, cho đến nay đối với giới học thuật của Trung Quốc đó vẫn còn là một bí ẩn”. Ðây chính là một trong các bằng chứng để chứng minh rằng bảng nạp âm sáu mươi năm Giáp Tý không phải do người Trung Quốc phát minh ra.). Tóm tắt các ý chính của các nạp âm tác động với nhau gây lên tốt và xấu (Qua một số sách mà các cổ nhân để lại) 1 – Giáp Tý, Ất Sửu – Kim đáy biển : ? 2 – Bính Dần, Đinh Mão - Lửa trong lò : ? 3 - Mậu Thìn, Kỷ Tị - Gỗ rừng xanh : ? 4 – Canh Ngọ, Tân Mùi - Đất ven đường : Gặp gỗ rừng là mệnh quý. Gặp Kim là mệnh phú quý. 5 – Nhâm Thân, Quý Dậu – Kim lưỡi kiếm : Chỉ sợ lửa trong lò và lửa sấm sét 6 – Giáp Tuất, Ất Hợi - Lửa đỉnh núi : Là mệnh quý hiển nếu có thêm Mộc và Hỏa. Sợ Thủy nhất là gặp nước biển tương khắc thì hung thần tới nơi. 7 – Bính Tý, Đinh Sửu - Nước khe núi : Gặp Kim rất tốt, nhất là kim trong cát và kim lưỡi kiếm. Mệnh gặp nước suối cực quý. Sợ Thổ và Hỏa. 8 - Mậu Dần, Kỷ Mão - Đất trên tường : Gặp Thủy và Thổ là quý hiển trừ nước biển và lửa sấm sét. 9 – Canh Thìn, Tân Tị - Kim giá đèn : Thích Hỏa nhất là Ất Tị, thích Thủy nhất là Ất Dậu, Quý Tị, đó là các mệnh quý. Sợ Mộc khắc trừ khi gặp Hỏa yếu (chắc là lửa của ngọn đèn). 10 – Nhâm Ngọ, Quý Mùi - Gỗ liễu : Nó , thích Thủy và gặp đất mái nhà là tốt trừ nước biển. Nó gặp gỗ lựu cực xấu và gặp Hỏa dễ chết yểu. 11 – Giáp Thân, Ất Dậu - Nước ngầm : Gặp Kim trong cát hay Kim trang sức rất tốt, gặp Thủy và Mộc cũng tốt. Nếu trụ năm giờ đều có Thủy và tháng ngày đều có Mộc là mệnh cực quý. 12 – Bính Tuất, Đinh Hợi - Đất mái nhà : Cần có Mộc làm khung và Kim trang hoàng cực quý, Kim quý nhất là nhũ kim và kim lưỡi kiếm. Sợ gặp Hỏa trừ lửa mặt trời lại là mệnh phú quý. 13 - Mậu Tý, Kỷ Sửu - Lửa sấm sét : Gặp Thổ, Thủy hay Mộc có thể tốt hoặc không có hại. 14 – Canh Dần, Tân Mão - Gỗ tùng : Sợ lửa lò, nước biển. Gặp Kim đại quý .Trụ tháng ngày và giờ đều có Nhâm, Quý, Hợi và Tý là mệnh cực quý. 15 – Nhâm Thìn, Quý Tị - Nước sông : Gặp Kim là tốt gặp Thủy là xấu (dễ vỡ đê). Gặp đất mái nhà hay đất trên tường khó tránh khỏi tai họa cần có Kim để giải cứu. Gặp lửa đèn, lửa trên núi cực quý ngoài ra đều xấu. 16 – Giáp Ngọ, Ất Mùi – Kim trong cát : Nó là mệnh thiếu niên phú quý nếu gặp lửa trên núi, lửa dưới núi hay lửa đèn (để luyện nó thành vật dụng) nhưng nó cần gặp Mộc (để kiềm chế nếu Kim quá vượng) và Thủy như nước khe núi, nước suối và nước mưa (để khống chế Hỏa nếu Hỏa vượng). Nó sợ nước sông, nước biển, đất ven đường, đất dịch chuyển và cát trong đất (bởi vì nó dễ bị vùi chôn). 17 – Bính Thân, Đinh Dậu - Lửa dưới núi : Gặp Thổ và Mộc rất tốt, không thích lửa mặt trời, lửa sấm sét và lửa đèn. 18 - Mậu Tuất, Kỷ Hợi - Gỗ đồng bằng : Sợ nhất gặp kim lưỡi kiếm, thích Thủy, Thổ và Mộc. Sinh mùa Đông trong mệnh lại gặp Dần và Mão là mệnh quý. 19 – Canh Tý , Tân Sửu - Đất trên tường : Có Mộc là mệnh quý, gặp Thủy cũng quý trừ nước biển. Kim chỉ thích nhũ kim. Sợ Hỏa sẽ cháy nhà (vì tường này là tường của nhà được làm bằng rơm với đất bùn). 20 – Nhâm Dần, Quý Mão – Nhũ kim : Gặp đất trên thành, đất trên tường mới tốt như gặp Mậu Dần, riêng Quý Mão gặp Kỷ Mão đều là mệnh quý hiển. 21 – Giáp Thìn, Ất Tị - Lửa đèn : Nó là mệnh rất quý nếu nó gặp Mộc và Thủy như nước ngầm, nước khe núi và nước sông (dầu để thắp đèn) hay Kim lưỡi kiếm. Nó sợ gặp lửa mặt trời (đèn là vô dụng), lửa sấm sét (làm tắt đèn) và đất trừ đất mái nhà. 22 – Bính Ngọ, Đinh Mùi - Nước mưa : Sợ đất trên tường, đất mái nhà, đất trên thành, đất ven đường và đất dịch chuyển. 23 - Mậu Thân, Kỷ Dậu - Đất dịch chuyển : Nó thích nước tĩnh như nước ngầm, nước mưa và nước sông. Nó sợ nước biển, lửa trên núi và lửa dưới núi, gặp lửa sấm sét phải dùng Thủy để hóa giải lại là mệnh quý. 24 – Canh Tuất, Tân Hợi – Kim trang sức : Nó sợ gặp Hỏa, gặp Thủy cũng quý trừ nước biển, nó thích cát trong đất. 25 – Nhâm Tý, Quý Sửu - Gỗ dâu : Gặp cát trong đất, đất ven đường, đất dịch chuyển, nước ngầm, nước khe núi, nước sông đều tốt. Gặp gỗ tùng, gỗ liễu, gỗ rừng xanh đều quý. Sợ gỗ đồng bằng và gỗ lựu. 26 – Giáp Dần, Ất Mão - Nước suối : Gặp Kim rất tốt. Sợ gặp Thổ và Mộc trừ gỗ cây dâu là mệnh cực quý. 27 – Bính Thìn, Đinh Tị - Cát trong đất : Gặp Kim và Thủy là quý cũng như lửa mặt trời, gỗ dâu, liễu, ngoài ra các loại Mộc, Hỏa khác đều không tốt. 28 - Mậu Ngọ, Kỷ Mùi - Lửa mặt trời : Thích gặp Thủy, Mộc và Kim. Chỉ thích lửa đèn còn các loại lửa khác đều tương khắc. Thích gặp Thổ có thêm Kim và Mộc là mệnh quý. Lửa mặt trời đơn độc với Thủy là xấu. 29 – Canh Thân, Tân Dậu - Gỗ lựu : Gặp Thổ, Thủy, Mộc, Kim có thể thành tốt trừ nước biển sẽ bần cùng bệnh tật. Lửa mặt trời và lửa sấm sét có thể tốt nhưng cũng có thể xấu. Sinh tháng, năm, ngày hoặc giờ có Hỏa hoặc gặp gỗ liễu là mệnh quý. 30 – Nhâm Tuất, Quý Hợi - Nước biển : Gặp các loại nước cực tốt, nhất là Nhâm Thìn cực phú quý. Thích lửa mặt trời, kim đáy biển, gỗ dâu, gỗ liễu, đất dịch chuyển, đất trên tường, đất ven đường ngoài ra đều xấu nhất là lửa sấm sét. Các câu hỏi trọng tâm : 1 – Theo bạn, cách đây 3 đến 4 nghìn năm con người của chúng ta đã biết đến hệ mặt trời có 9 hành tinh hay chưa? 2 – Cách giải thích vì sao có 10 can và 12 chi liệu có thỏa mãn tính tò mò của bạn không? Cách giải thích này đã có tính chất khoa học (duy vật) hay nó vẫn còn mang nặng tính chất huyền bí (duy tâm) ? Bạn có cách nào giải thích khác không? 3 - Có một cao thủ về dịch lý bên Lý Học Ðông Phương cho rằng có 4 mùa trên trái đất là do quỹ đạo của trái đất quay quanh mặt trời theo hình elip. Theo bạn điều này có đúng hay sai, vì sao? 4 - Bạn thử kể ra các lực tương tác mà bạn biết của 10 vật thể được đưa ra ở trên lên con người nói riêng và các vật thể khác trên mặt đất nói chung là gì? 5 - Giả sử có 2 người cùng sinh ra tại một thời điểm của thời gian (cứ giả sử thời điểm họ sinh ra được tính chính xác tới 1/tỷ giây hay cứ cho là tuyệt đối - tức không có sự sai lệch về thời gian) thì họ có cùng sinh ra tại 1 vị trí trong không gian của vũ trụ hay không ?1 like
-
1 like
-
Theo Kinh Thác nước mạnh mẽ, bất kì ai nhìn qua thần chú này đều được thanh tịnh nghiệp chướng của 300 triệu kiếp. Đạo sư tôn quý Garchen Triptrul Rinpoche rất khuyến khích việc ấn tống linh phù này. Ngài đã dạy: Nếu cho bất ki con vật nào nhìn hay đi dưới linh phù này thì con vật đó đều được tái sinh ở cõi cao. Sau khi quý khách có được tấm linh phù này, xin hãy dán ở nơi dễ thấy hoặc dán trên cửa để bất kì chúng sinh nào đi qua hoặc nhìn thấy đều được tịnh hóa nghiệp chướng. Sanh là khổ lớn, vì sanh khổ, tạo ra các sự sợ hãi, vì sanh mà lo sợ về bệnh, vì lo sợ về bệnh nên lo sợ về già, vì lo sợ về già nên lo sợ về chết. Sanh vì sao mà sợ? Vì nó bị các khổ bức bách do sanh làm nhân mà có các lo sợ. Nếu không sanh thì làm gì có lo sợ! Do đó mà có lo sợ về nạn vua quan, về nạn cướp bóc, lo sợ nạn độc ác, lo sợ nạn hỏa tai, lo sợ nạn lụt,lo sợ nạn bão, cho đến lo sợ về nạn mưa đá, cũng lo sợ về nghiệp bất thiện đã tạo. Những lo sợ như vậy đều do sanh mà có. Nếu hiểu biết pháp sanh liền xa lìa các lo sợ.1 like
-
Cháu sinh ra ở miền nam tức ;quê cháu là miền nam chứ không phải miền trung /số cháu không biết có được xuất ngoại hay không thì không biết chắc ,nhưng mệnh và phúc đức cháu kém lắm , dầu không xuất ngoại được cũng nên lập nghiệp xa nơi sanh ra thì mới thuận lợi và tăng phúc thọ /nếu cháu đi xa 20> 30 mươi năm mà trở về nơi sanh ra thì cốt khỉ vẫn hoàn cốt khĩ.1 like