Miêu mập

Thuốc Trị Viêm Xoang.

5 bài viết trong chủ đề này

Cô Wild sưu tầm giúp Miêu thuốc trị viêm xoang với. Chắc nó phải khác với viêm mũi dị ứng phải không ạ? :unsure:

Share this post


Link to post
Share on other sites

Bạn muốn được điều trị theo Tây y hay Đông y ?

Share this post


Link to post
Share on other sites

Bạn muốn được điều trị theo Tây y hay Đông y ?

Dạ, nếu có thể được cô biên soạn cả 2 thì rất tốt đấy ạ! :P Trước đây cháu cũng đã dùng thuốc Bắc, nhưng không khỏi hẳn, mà lại bị chuyển từ "Miêu mướt" thành... Miêu mập rồi! :) Hình như (chỉ là hình như) cháu thấy uống thuốc Bắc dễ kèm theo tăng khối lượng? :unsure: Nhưng có thể do cháu chưa uống đúng thuốc chăng? :D Nên nếu có điều kiện, cô đưa cả 2 phương pháp, cháu xin cảm ơn.

P/S: Thuốc Tây: uống ực là xong, thuốc Bắc: uống ực còn... có thể ọe (do đắng, khó chịu - tuy nhiên cháu đã từng uống và vẫn uống được, không sao cả ạ!)

Kính chào cô.

Share this post


Link to post
Share on other sites

Tìm hiểu bệnh viêm xoang

Giadinh.net - Viêm xoang là một bệnh mãn tính thường gặp ở nước ta, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về nguồn gốc, các phòng ngừa và điều trị bệnh này.

Mặt và sọ gồm nhiều khối xương tiếp với nhau. Để khối mặt sọ giảm sức nặng, tạo hoá đã tạo ra những lỗ trống trong lòng các xương. Những lỗ trống này được gọi là xoang. Xoang lớn nhỏ tuỳ từng vị trí và đều có đường thông vào hốc mũi và bao bởi niêm mạc, chứa không khí. Xoang chỉ bình thường khi lỗ thông mũi không bị nghẽn.

Nếu đường thông vào mũi bị nghẽn, vi khuẩn sẽ gây tác hại trong xoang, dẫn tới viêm nhiễm. Có thể viêm một xoang (thường là xoang hàm) hoặc đa xoang và nhiều loại như: viêm xoang dị ứng, dày niêm mạc xoang, trong xoang có mủ, u nhầy hoặc polýp (dạng u nhí lành tính, có cuống).

Phân loại viêm xoang

Viêm xoang được phân loại dựa vào thời gian tiến triển của bệnh (cấp, bán cấp, mạn) và theo tình trạng viêm (nhiễm trùng, không nhiễm trùng).

Viêm xoang cấp kéo dài ít hơn 3 ngày; bán cấp từ 1 đến 3 tháng, mạn là hơn 3 tháng. Viêm xoang nhiễm trùng do vi khuẩn phát triển, gây kích thích (điều kiện tổn thương) hay dị ứng. Viêm xoang cấp thường thứ phát sau viêm mũi dị ứng, nhiễm siêu vi đường mũi. Viêm xoang bán cấp và mạn là kết quả của việc điều trị viêm mũi cấp không triệt để.

Nguyên nhân

- Mọi lý do cản trở luồng không khí vào và mang, dẫn lưu chất tiết ra khói xoang đều khiến chất dịch thoát không kịp, làm cho lỗ thông phù nhỏ thêm. Ứ đọng chất nhầy là môi trường thuận lợi để vi khuẩn, cũng như một số loại nấm phát triển trong các xoang.

- Cơ địa dị ứng một chất nào đó, thường là hóa chất, thức ăn biến chất, làm cho niêm mạc mũi phù nề, gây bít tắc lỗ thông xoang và nhiễm trùng.

- Sức đề kháng kém, cơ thể không đủ sức đề kháng chống lại vi khuẩn, suy giảm miễn dịch, suy yếu niêm mạc dường hô hấp, rối loạn hệ thần kinh thực vật. Bệnh nhân viêm xoang kèm theo viêm một số bộ phận khác.

- Tuyến nhầy của viêm mạc xoang hoạt động quá nhiều.

- Do viêm mũi sau nhiễm siêu vi (cúm, sởi...), bị bội nhiễm, viêm mũi dị ứng kéo dài hoặc do tình trạng vẹo vách ngăn. Có trường hợp viêm xoang là hậu quả của sâu răng, nhiễm trùng răng hàm trên. Dùng aspirin trong trường hợp không dung nạp được thuốc, làm nặng thêm polýp mũi xoang có sẵn.

Triệu chứng

Biểu hiện thường gặp khi bị viêm xoang là đau đầu, sốt nhẹ (25% bệnh nhân sốt bởi viêm xoang cấp), cũng có trường hợp sốt cao, nhất là ở trẻ em. Tăng nhạy cảm vùng mặt là triệu chứng chính, đau nhiều về sáng do đêm bị ứ đọng xuất tiết, đau thành từng cơn. Một số người hay choáng đầu khi nghiêng về phía trước. Vùng quanh mắt nhức thành cơn và theo nhịp mạch đập. Ấn thấy đau phía dưới mắt, cơn đau có chu kỳ vào thời gian nhất định trong ngày.

Bên cạnh đó, bệnh nhân thường thấy ngạt, tắc mũi, chất tiết mũi trở nên đục, đổi màu xanh đục, nước mũi chảy ra trước hoặc sau cổ họng, gây ngứa họng và kích thích họng. Tùy theo tình trạng viêm mà tắc một hay cả hai bên, mức độ nhẹ hay vừa, từng lúc hay tắc liên tục, không ngửi được mùi, ngạt nhiều bên đau, ngạt tăng vào ban đêm. Trường hợp viêm xoang do răng số 5,6,7 hàm trên sẽ thấy bị áp xe quanh răng. Lợi bị viêm, mủ chảy từ xoang ra rất thối, chảy mủ mũi vàng đục, có mùi hôi. Xì mạnh thường gây đau và lẫn tia máu. Người bệnh không tập trung suy nghĩ được. Đôi khi ăn không ngon, ngủ không yên giấc, ảnh hưởng đến sức khoẻ.

Nếu viêm xoang mạn tính thì nhóm xoang trước hầu như không khó chịu gì, không nhức đầu, chảy nước mũi, đôi khi mệt mỏi, có thể có triệu chứng xa như ở đường tiêu hoá, phế quản, thận khớp. Nhóm xoang sau bệnh nhân không chảy mủ, nhưng có dịch cuống họng, nhức mắt, đau nhức vùng gáy. Một số trường hợp mờ mắt do viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu.

Điều trị.

Chữa trị viêm xoang, nếu được điều trị đúng sẽ cải thiện sớm và hiệu quả, nhưng đòi hỏi bệnh nhân phải kiên trì kiêng cữ, tuân thủ đúng liều thuốc, thời gian, cũng như lời khuyên của bác sĩ. Có nhiều phương pháp điều trị xoang như:

Nội khoa: Kháng sinh, giảm đau, co mạch, chống dị ứng.

Thủ thuật: Xông mũi xoang, kê kê, chọc rửa xoang.

Đối với bệnh nhẹ không cần sử dụng đến kim, kéo, mà chỉ rửa xoang, làm sạch mũi. Biện pháp này không gây đau và chảy máu. Bên cạnh đó, dùng thuốc kháng sinh đủ liều, đều đặn để diệt vi khuẩn gây bệnh.

- Giữ nhiệt độ trong nhà vừa phải, xông mũi bằng hơi nước nóng, uống nước nhiều để làm loãng chất tiết. Thuốc chống sổ mũi giúp mủ và chất nhầy thoát ra, nhưng phải cẩn thận khi dùng vì dễ gây hại nhiều hơn khi làm khô mũi quá mức và các chất không thoát ra ngoài được.

Kèm theo điều trị bằng thuốc, có thể rửa xoang bằng phương pháp Proetz rất hiệu quả, bệnh nhân sẽ cảm thấy dễ chịu sau vài lần rửa.

- Nếu không hiệu quả, bệnh nhân sẽ được phẫu thuật nội soi, nạo vét mủ đọng, chống viêm nhiễm lan toả. Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp tình thế, khả năng phục hồi đạt 80%.

Phòng ngừa bệnh xoang

- Đeo khẩu trang trước khi ra đường và làm công việc gặp nhiều bụi bặm. Giữ môi trường xung quanh luôn sạch sẽ, tránh xa khói bụi, chất thải, ăn uống đủ dinh dưỡng.

- Không dùng các loại tinh dầu quế, hồi làm cao để xoa cho trẻ mỗi khi tắc nghẹt mũi vì sẽ gây kích thích xung huyết da và niêm mạc đường hô hấp của trẻ.

- Đối với người mẫn cảm cần chú ý phòng tránh phấn hoa, nấm mốc, nước hoa, thức ăn lạ, nhiều gia vị, nhiệt độ thay đổi. Khi ngứa mũi, muốn hắt xì nhưng không được cũng tuyệt đối không nên cho tay vào ngoáy vì dễ mang vi trùng vào, khiến cho bệnh càng nghiêm trọng thêm. Nhớ chỉ xì mũi ra, không hít ngược như trẻ nhỏ thường làm. Không cố gắng xì mạnh vì sẽ đẩy chất viêm vào vòi nhĩ và tai.

- Bệnh có thể lây lan, vì vậy không dùng chung vật dụng cá nhân với người bị viêm xoang.

- Khi có các triệu chứng ban đầu như hắt hơi, chảy nước mũi, tắc mũi, cần đến ngay bệnh viện, không nên tự mua thuốc điều trị.

nguồn giadinh.net.vn

Share this post


Link to post
Share on other sites

1. Sự Thở khí công

Sự Thở khí công là sự thở đồng bộ với khí (năng lượng của cơ thể), hay nói cách khác là thở để khí hoạt động tốt hơn.

Các trạng thái thở trong khí công được chỉ ra như sau:

• Hít vào: Là hít bằng mũi, sâu xuống bụng dưới.

• Nén lại: Là sau khi hít vào, ngừng thở, nén hơi, căng cơ.

• Thở ra: Là sau khi nén lại, từ từ thở ra bằng mũi.

• Ngưng thở: Là sau khi thở ra, ngừng thở, thư giãn cơ thể.

Sự liên hệ giữa hơi thở và khí được chỉ ra như sau:

• Khi hít vào khí sẽ đi từ trên xuống, hoặc đi từ ngoài vào trong cơ thể.

• Khi nén lại khí sẽ tụ lại trong cơ thể.

• Khi thở ra khí sẽ đi từ dưới lên hoặc từ trong cơ thể ra ngoài.

• Khi ngưng thở khí sẽ phát tán ra bên ngoài cơ thể.

Sự Thở của khí công còn có liên hệ tốt cho hệ thống khu vực cơ thể như sau:

• Khi Hít vào: Vùng ngực hoạt động tốt hơn.

• Khi Nén lại: Vùng bụng hoạt động tốt hơn.

• Khi Thở ra: Vùng lưng hoạt động tốt hơn.

• Khi Ngưng thở: Vùng đầu hoạt động tốt hơn.

Lưu ý:

• Chỉ thở bằng mũi.

• Không thóp hay phình bụng.

• Không thở quá sức, mà nâng dần lên.

2. Luyện Thở khí công

Trong tư thế thật thoải mái, luyện Thở khí công qua bốn phần sau:

2.1. Hơi thở sâu, đều, chậm

Từ từ hít thật sâu xuống tận bụng dưới, đếm từ 1 đến 10 thật đều đặn, thật chậm và nhẹ nhàng, thật thư thái tự nhiên. Sau mỗi lần hít để hơi thở tự nhiên một lúc cho bình thường, rồi mới hít vào tiếp.

2. 2. Hơi thở phù hợp:

• Có bệnh thuộc vùng ngực, thì luyện hít vào là chủ yếu.

• Có bệnh thuộc vùng bụng, thì luyện nén lại là chủ yếu.

• Có bệnh thuộc vùng lưng, thì luyện thở ra vào là chủ yếu.

• Có bệnh thuộc vùng đầu, thì luyện ngưng thở là chủ yếu.

Vừa thở vừa đếm chậm từ 1 đến 10, thật nhẹ nhàng tự nhiên.

2. 3. Hơi thở 4 thì

Từ từ hít vào theo sức của mình, từ từ nén lại vừa phải, từ từ thở ra thật chậm, từ từ ngưng thở thật nhẹ nhàng. Lặp lại vài lần cho nhuần nhuyễn.

Từ từ hít vào và đếm từ 1 đến 10 thật chậm, từ từ nén lại vừa phải đếm từ 1 đến 10 thật chậm, từ từ thở ra đếm từ 1 đến 10 thật chậm, từ từ ngưng thở thật nhẹ nhàng đếm từ 1 đến 10 thật chậm. Lặp lại vài lần cho nhuần nhuyễn.

2. 4. Thở quán

Luyện thở đến đâu, cảm nhận cảm giác đến đó cho thật quen, sau đó dùng suy nghĩ điều khiển hơi thở. Nghĩ đến đâu thở đến đó, đồng thời tâm niệm cho sự thở thật tốt theo mục đích của mình.

(Theo Tĩnh khí công dưỡng sinh cơ bản của Khí Công Sư Nhật Quang Tử Hoàng Vũ Thăng)

Trên đây, chiêunam xin giới thiệu Phương pháp thở Khí công hay còn gọi là Phương pháp thở Hình vuông của môn Tĩnh khí công.

Ứng dụng phương pháp thở Khí công kiên trì, thường xuyên lúc sáng sớm vừa ngủ dậy và trước khi đi ngủ sẽ làm thuyên giảm và đi đến hết hẳn những bệnh liên quan đến đường hô hấp (viêm xoang, hen suyễn...), giúp ngủ sâu và tăng cường sức đề kháng.

1 person likes this

Share this post


Link to post
Share on other sites

Tạo một tài khoản hoặc đăng nhập để bình luận

Bạn phải là một thành viên để tham gia thảo luận.

Tạo một tài khoản

Đăng ký một tài khoản mới trong cộng đồng của chúng tôi. Dễ thôi!


Đăng ký tài khoản mới

Đăng nhập

Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập tại đây.


Đăng nhập ngay