Lê Bá Trung

Trung Châu Huyền Không.

1 bài viết trong chủ đề này

Lời dẫn:

Huyền không phái Trung Châu mỗi đời chỉ truyền một đệ tử, từ Vương Đình Chi tiên sinh công khai thu nhận 40 đệ tử mà thuật phong thủy của phái mới được biết đến rộng rãi. Huyền không Trung Châu phối hợp cả loan đầu và lý khí, trong lý luận không xem nhẹ bên nào, chỉ loan đầu thôi tức có thể xác mà không có hồn, chỉ lý khí tức có hồn mà không thể xác. Trong cả hai trường hợp đều không dùng được, chỉ là nói suông mà thôi.

Huyền là thời gian, không là không gian. Huyền không tức mối liên quan giữa thời gian và không gian vậy.

Dưới đây là phần căn bản của Trung Châu huyền không lý khí, trong quá trình viết có thể những mục bên dưới sẽ được bổ sung thêm các phần liên quan cho hoàn chỉnh thêm, mỗi lần có bổ sung Nam Phong sẽ thêm bên dưới các đề mục này.

Phần 1 Huyền không lý khí nhập môn

hậu thiên cấp số hợp tiên thiên,

bát quái cửu tinh nhất khí liên,

tứ tượng trung ương quy bản vị,

ngũ hành nội ngoại các hoàn nguyên,

1. cửu vận suy vượng luận sinh tử:

2. hạ quái và kiêm quái tinh bàn cách cục

Điên điên đảo đảo địa phiên thiên,

khí vận tuần hoàn lục thập niên,

châu bảo hoả khanh phân đối diện,

hoả khanh châu bảo cận thân biên,

thế tinh chỉ dụng thập tam tinh , 

khước dụng tham lang phôi giáp thân .

dụng thế cự môn nhâm mão ất , 

sửu cấn bính sơn thế phá quân .

tốn quái tam sơn giai vũ khúc , 

canh dần hữu bật lưỡng tinh lâm

dương thuận âm nghịch cách nhất vị , 

thị vi không vị kị lưu thần

3. hình lý phối hợp

Kiền khôn biến hoá dịch môn khai,

thiên địa nhân thông nhiệm vãng lai,

cửu trực cửu hoành phân cửu diệu ,

tam kinh tam vĩ hợp tam tài,

4. thất tinh đả kiếp phân chân giả

Thất tinh đả kiếp thiểu nhân tri,

diệu nghĩa chung quy lưỡng ngộ thời,

hoạ phúc quân phân bằng thiện ác,

cát hung phán đoán hữu công tư,

Ly cung tương hợp thuyết quân tri,

lưỡng cá kim tinh tính thể thời,

tế biện âm dương phân thuận nghịch,

tường suy thiên địa hợp can chi,

5. thức đắc phụ mẫu tam ban quái ,dĩ thị chân thần lộ

6. liên châu cục

7. luận phục ngâm

8. luận phản ngâm

9. lưu thần ---dương thuận âm nghịch cách nhất vị

10. linh thần 、chính thần tương đắc

Âm dương nhị tự lưỡng tinh thần,

long thuỷ tương giao lý khí chân,

khảm vị sinh lai vi chính hướng,

ly cung khắc nhập thị linh thần,

11. âm dương tương đối ,toạ hướng hợp thập

12. thành môn nhất quyết tối vi lương

13. lệnh tinh nhập tù

14. ngũ vận trung bát thuần quái

Phần 2 Trung Châu tam quyết

1. An tinh quyết

2. Bài long quyết

3. Thu sơn xuất sát quyết

1. cửu vận suy vượng luận sinh tử:

Cửu tinh sinh vượng suy tử:

Lập tinh bàn điều quan trọng trước hết là phải nhận biết sinh vượng suy tử của cửu tinh. Huyền không dùng 20 năm làm một vận, 3 vận tức 60 năm làm một nguyên, 9 vận cộng thành 3 nguyên. Hiện nay là vận 8 từ năm 2004 đến năm 2024, vận 8 thì Bát bạch Tả phụ là vượng tinh, cửu tử là sinh khí tinh. Vượng tinh của 9 vận liệt kê như bên dưới:

nhất vận nhất bạch tham lang là vượng tinh

      nhị vận   nhị hắc cự môn là vượng tinh

      tam vận tam bích lộc tồn là vượng tinh

      tứ vận tứ lục văn khúc là vượng tinh

      ngũ vận   ngũ hoàng liêm trinh là vượng tinh

      lục vận   lục bạch võ khúc là vượng tinh

      thất vận   thất xích phá quân là vượng tinh

      bát vận   bát bạch tả phụ là vượng tinh

      cửu vận   cửu tử hữu bẫn là vượng tinh

Sao đương vận là vượng tinh, 2 sao kế tiếp là sinh khí tinh, như vận 8 dùng cửu tử và nhất bạch; vận 9 dùng nhất bạch và nhị hắc. Tuy nhiên phải chú ý sự sinh khắc của vận tinh và sinh khí tinh. Như vận 8 dùng cửu tử thì tương sinh, dùng nhất bạch thì tương khắc. Như vận 9 dùng nhất bạch là tương khắc, các vận khác cũng suy như vậy.

Luận sinh khí tinh như vận 8 dùng cửu tử thì tốt vì được sinh nhập, dùng nhất bạch lại không bằng do vừa là sao sinh khí xa vừa khắc xuất với sao đương vận.

Có sinh vượng tất có suy tử, tại vận 8 thất xích là sao thoái khí, vô cát vô hung, các sao xa khác như lục bạch, ngũ hoàng, tứ lục, tam bích, nhị hắc là sao suy tử. Chú ý rằng sao thoái khí tuy tạm thời vô cát vô hung nhưng nếu hình thế tại nơi nó đóng xấu thì sẽ khởi phát hung tính và sao chuyển thành hung.

Huyền không luận cát hung chủ yếu ở cửu tinh sinh vượng suy tử, âm đương hai trạch như nhau, cần tìm nơi sinh vượng khí để dùng, tránh nơi suy tử, là nguyên tắc chính. Cụ thể vận dụng thì âm dương hai trạch có những điểm không giống nhau. Khẩu quyết về định sinh vượng suy tử của cửu tinh:

“đang vận giả vượng,

tướng lai giả sinh.

kỉ quá giả suy,

cửu quá giả tử .”

Tiên thiên hậu thiên hỗ dụng

Phần trên trình bày thì cửu tinh mỗi vận chỉ dùng được nhiều lắm là tam tinh, riêng thoái khí tinh nếu ở tình thế chẳng thể khác cũng có thể miễn cưỡng mà dùng. Trung Châu Huyền không dụng tinh không chỉ bấy nhiêu đó mà xem cụ thể vấn đề tiên thiên hậu thiên hỗ trợ với nhau mà dụng tinh “tiên thiên, hậu thiên bát quái phương vị tác vi biến thông chi đạo lai thủ dụng” như sau:

Như hiện nay vận 8 vượng tinh là Bát bạch tại hậu thiên Cấn cung, Cấn cung hậu thiên tại tiên thiên là Chấn nên Tam bích cùng Bát bạch là thông khí tinh, Cấn cung tiên thiên tại hậu thiên là Càn nên Lục bạch cùng Bát bạch là thông khí tinh. Nên vận 8 ngoài các sao Bát bạch, Cửu tử, Nhất bạch, Thất xích thì khi phối hợp dùng tinh thông khí thì Tam bích và Lục bạch đều nên dùng. Nên nhớ khi dùng các tinh thông khí thì phải kết hợp với sao nguyên vận, không dùng các sao thông khí một cách riêng lẻ được. Các vận khác cũng theo như thế.

Để các bạn đỡ mất thời gian tôi đã tính sẵn các Nguyên vận Tiên thiên Hậu thiên đối ứng thông khí như sau:

nhất vận: 1 thông cùng 2,7

nhị vận: 2 thông cùng 1,4

tam vận: 3 thông cùng 8,9

tứ vận: 4 thông cùng 2,7

ngũ vận: 5 thông cùng 2,8(vì Ngũ hoàng ký thác nơi Khôn Cấn)

lục vận: 6 thông cùng 8,9

thất vận: 7 thông cùng 1,4

bát vận: 8 thông cùng 3,6

cửu vận: 9 thông cùng 3,6

Để cửu tinh sinh vượng phát huy được mức tối đa thì nên chú ý vấn đề sinh khắc. Như phòng ốc thì chọn nơi sơn tinh sinh vượng nhưng phải chú ý không nên để hướng tinh khắc sát sơn tinh, nếu khắc sát thì vượng tinh sơn khó phát huy được tác dụng cao. Làm cửa đường đi thì chọn nơi sinh vượng của hướng tinh nhưng phải chú ý không nên để sơn tinh khắc sát hướng tinh, nếu khắc sát thì vượng tinh hướng khó phát huy tác dụng cao. Nếu có tình huống khắc sát xảy ra phải hóa giải, lấy câu “chế không bằng hóa” mà dùng.2. hạ quái và kiêm quái tinh bàn cách cục

Điên điên đảo đảo địa phiên thiên,

khí vận tuần hoàn lục thập niên,

châu bảo hoả khanh phân đối diện,

hoả khanh châu bảo cận thân biên,

La bàn 360 độ chia ra 8 cung 24 sơn, mỗi sơn 15 độ. Tính từ trung tâm mỗi sơn qua hai bên 4,5 độ, tức 9 độ giữa mỗi sơn thì dùng Hạ quái. 6 độ còn lại của mỗi sơn(3 độ mỗi bên biên của sơn) thì dùng Thế quái(còn gọi kiêm hướng).

Cụ thể nhị thập tứ sơn mỗi sơn hạ quái thế quái độ số như sau:

Cung Khảm:

Nhâm sơn 337.5 độ đến 352.5độ. 340.5 đến 349.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Tý sơn 352.5 độ đến 007.5độ. 355.5 đến 004.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Quý sơn 007.5 độ đến 022.5 độ. 007.5 đến 019.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Cung Cấn:

Sửu sơn 022.5 độ đến 037.5 độ. 025.5 đến 034.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Cấn sơn 037.5 độ đến 052.5 độ. 040.5 đến 049.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Dần sơn 052.5 độ đến 067.5 độ. 055.5 đến 064.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Cung Chấn:

Giáp sơn 067.5 độ đến 082.5 độ. 070.5 đến 079.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Mão sơn 082.5 độ đến 097.5 độ. 085.5 đến 094.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Ất sơn 097.5 độ đến 112.5 độ. 100.5 đến 109.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Cung Tốn:

Thìn sơn 112.5 độ đến 127.5 độ. 115.5 đến 124.5 ñoä duøng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Tốn sơn 127.5 độ đến 142.5 độ. 130.5 đến 139.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Tị sơn 142.5 độ đến 157.5 độ. 145.5 đến 154.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Cung Ly:

Bính sơn 157.5 độ đến 172.5 độ. 160.5 đến 169.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Ngọ sơn 172.5 độ đến 187.5 độ. 175.5 đến 184.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Đinh sơn 187.5 độ đến 202.5 độ. 190.5 đến 119.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Cung Khôn:

Mùi sơn 202.5 độ đến 217.5 độ. 205.5 đến 214.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Khôn sơn 217.5 độ đến 232.5 độ. 220.5 đến 229.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Thân sơn 232.5 độ đến 247.5 độ. 235.5 đến 244.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Cung Đoài:

Canh sơn 247.5 độ đến 262.5 độ. 250.5 đến 259.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Dậu sơn 262.5 độ đến 277.5 độ. 265.5 đến 274.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Tân sơn 277.5 độ đến 292.5 độ. 280.5 đến 289.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Cung Càn:

Tuất sơn 292.5 độ đến 307.5 độ. 295.5 đến 304.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Càn sơn 307.5 độ đến 322.5 độ. 310.5 đến 319.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Hợi sơn 322.5 độ đến 337.5 độ. 325.5 đến 334.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ khởi thế quái ai tinh .

Hạ quái tinh bàn an tinh pháp:

Huyền không phong thuỷ tinh bàn bao gồm vận tinh bàn, sơn tinh bàn, hướng tinh bàn phối hợp phán đoán cát hung

Vận tinh bàn:

Huyền không chia 180 năm thành 3 nguyên 9 vận, mỗi vận 20 năm do một sao quản vận nhập trung cung thuận phi theo lường thiên xích gọi là vận tinh bàn. Như hiện nay thuộc về Hạ nguyên vận 8(từ 2004 đến 2024).

9 Vận tinh bàn:

nhất bạch tham lang quản nhất vận, giáp tý giáp tuất 20 năm

9---5---7

8---1---3

4---6---2

nhị hắc cự môn quản nhị vận, giáp thân giáp ngọ 20 năm

1---6---8

9---2---4

5---7---3

tam bích lộc tồn quản tam vận, giáp thìn giáp dần 20 năm

2---7---9

1---3---5

6---8---4

tứ lục văn xương quản tứ vận, giáp tý giáp tuất 20 năm

3---8---1

2---4---6

7---9---5

ngũ hoàng liêm trinh quản ngũ vận, giáp thân giáp ngọ 20 năm

4---9---2

3---5---7

8---1---6

lục bạch vũ khúc quản lục vận, giáp thìn giáp dần 20 năm

5---1---3

4---6---8

9---2---7

thất xích phá quân quản thất vận, giáp tý giáp tuất 20 năm

6---2---4

5---7---9

1---3---8

bát bạch tả phụ quản bát vận, giáp thìn giáp dần 20 năm

7---3---5

6---8---1

2---4---9

cửu tử hữu bật quản cửu vận, giáp thân giáp ngọ 20 năm

8---4---6

7---9---2

3---5---1

Sơn-Hướng tinh bàn:

Căn cứ vào thời gian hiện tại thuộc vận nào và sơn(phía hậu của trạch mộ), hướng do sao nào đóng mà đem hai sao ấy nhập trung cung cùng sao vận. Trung Châu Huyền không quy ước sao bên trái là sao sơn, sao bên phải là sao hướng, phân mỗi cung 3 sơn thành Địa nguyên-Thiên nguyên và Nhân nguyên đếm theo thứ tự từ bên trái qua, như cung Khảm thì sơn Nhâm là Địa, Tý là Thiên, Quý là Nhân; cung Cấn thì Sửu là Địa, Cấn là Thiên, Dần là Nhân… Dựa vào sơn hướng thuộc Địa, Thiên hay Nhân nguyên mà xem Địa, Thiên hay Nhân nguyên tương ứng của sao sơn hướng để nhận âm dương, nếu là âm thì sao sơn hoặc hướng ấy sẽ phi ngịch 9 cung(theo chiều giảm dần), nếu là dương thì sao sơn hoặc hướng ấy sẽ phi thuận 9 cung(theo chiều tăng dần như vận bàn). Thứ tự phi tinh là đầu tiên ở Trung cung->Tây Bắc->Tây->Đông Bắc->Nam->Bắc->Tây Nam->Đông->Đông Nam.

Âm dương các sao:

Sao 1, 3, 7, 9: Địa-Dương; Thiên,Nhân-Âm

Sao 2, 4, 6, 8: Địa-Âm; Thiên, Nhân: Dương

Sao 5: xem trung cung sao vận là sao nào thì lầy âm dương theo sao đó.

Ví dụ vận 8 đo hướng được 176 độ, tọa sơn thuộc sơn Tý, cung Khảm; hướng thuộc sơn Ngọ, cung Ly.

Vận bàn:

7---3---5

6---8---1

2---4---9

Sơn bàn:

Lấy 4 là sao tọa sơn nhập trung cung, vì sơn Tý thuộc Thiên nguyên nên sao 4 lấy âm dương theo Thiên nguyên của 4 tức là dương, phi thuận:

3---8---1

2---4---6

7---9---5

Hướng bàn:

Lấy 3 là sao đầu hướng nhập trung cung, vì sơn Ngọ thuộc Thiên nguyên nên sao 3 lấy âm dương theo Thiên nguyên của 3 tức là âm, phi nghịch:

4---8---6

5---3---1

9---7---2

Tổng hợp tinh bàn như sau:

174---838---156

265---483---611

729---947---592

Thế quái tinh bàn an tinh pháp:

Khi sơn hướng lệch khỏi trung tâm sơn 4,5 độ thì không dùng cách khởi tinh bàn Hạ quái như bên trên mà phải dùng Thế quái:

Trung Châu phái sở truyền dùng thế quái phép tắc như sau:

- Trong một cung, âm kiêm âm, dương kiêm dương không dùng thế tinh, âm dương tương kiêm mới dùng thế tinh:

Như cung Khảm Tý sơn với Quý sơn đồng thuộc âm, Nhâm sơn là dương. Nếu kim la bàn ở Tý nhưng lệch hơn 4,5 độ tính từ trung tâm của sơn, lệch về bên Quý sơn thì không dùng thế tinh do Tý và Quý đều là âm, vẫn dùng Hạ quái khởi tinh như bên trên. Nếu lệch về bên Nhâm sơn thì dùng thế quái do Nhâm Tý là âm dương tương kiêm.

- Xuất quái phải thế, không cần xét âm dương:

Như Quý sơn khi kim la bàn lệch hơn 4,5 độ tính từ trung tâm của sơn về phía bên Sửu thì dù Quý và Sửu đều là âm vẫn dùng thế tinh do Quý thuộc về Khảm, Sửu lại thuộc về Cấn.

Trung Châu phái mật truyền khẩu quyết thế quái như sau:

“Thế tinh chỉ dụng thập tam tinh , 

khước dụng tham lang phôi giáp thân .

dụng thế cự môn nhâm mão ất , 

sửu cấn bính sơn thế phá quân .

tốn quái tam sơn giai vũ khúc , 

canh dần hữu bật lưỡng tinh lâm

dương thuận âm nghịch cách nhất vị , 

thị vi không vị kị lưu thần “

Dịch nghĩa:

Thế tinh chỉ dùng 13 sơn, các sơn còn lại không dùng thế mà dùng Hạ quái. Giáp Thân sơn dùng Tham lang thế, tức dùng 1 nhập trung phi động. Nhâm Mão Ất sơn dùng Cự Môn thế, tức dùng 2 nhập trung phi động. Sửu Cấn Bính sơn dùng Phá quân thế, tức dùng 7 nhập trung phi động. Thìn Tốn Tị sơn dùng Vũ khúc thế, tức dùng 6 nhập trung phi động. Canh Dân sơn dùng Hữu bật thế, tức dùng 9 nhập trung phi động.

(Riêng 2 câu cuối đến phần Lưu thần sẽ giải thích rõ)

Như vận 8 Giáp sơn Canh hướng kiêm Dần Thân:

Vận tinh bàn:

7---3---5

6---8---1

2---4---9

Sơn tinh bàn:

Giáp kiêm Dần do kiêm xuất quái nên phải dùng thế tinh, sơn tinh 6 tại Địa nguyên long là sơn Tuất, Tuất trong khẩu quyết không có thế tinh nên vẫn dùng 6 nhập trung, Tuất là âm nên phi ngịch

7---2---9

8---6---4

3---1---5

Hướng tinh bàn:

Canh kiêm Thân do kiêm xuất quái nên phải dùng thế tinh, hướng tinh 1 tại Địa nguyên long là sơn Nhâm, Nhâm dùng Cự môn thế(2), vì Nhâm dương nên 2 nhập trung thuận phi:

1---6---8

9---2---4

5---7---3

Tổng hợp tinh bàn

771---236---958

869---682---414

325---147---593

(phần này còn thêm:

Huyền không hạ quái tinh bàn tứ cục.

Độ số la bàn tọa hướng không thể dùng)

Nguồn: Huyenkhonglyso.com

Share this post


Link to post
Share on other sites